Tài sản cố định của công ty đuợc phân loại theo ba cách (phân loại theo
nguồn hình thành; phân loại theo đặc trưng kỹ thuật; phân loại theo hình thức
sử dụng), mỗi cách đều có tác dụng khác nhau phục vụ tốt trong công tác
quản lý song Công ty cũng nên phân loại tài sản cố định của công ty theo cả
tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định. Bỡi theo cách phân loại này giúp
chúng ta biết được chất lượng của TSCĐ mà gửi chứng từ kèm theo nhật trình
TSCĐ để kế toán công ty tính khấu hao và phân bổ cho từng công trình nên
công việc kế toán cuối tháng bớt dồn đọng, hơn nữa phân loại theo cách này
giúp cho công ty có kếhoạch nâng cấp sữa chữa đầu tư mới tài sản cố định
đảm bảo cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị.
64 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2837 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đặc điểm tổ chức Kế toán tại Công ty cổ phần LILAMA 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lập hồ sơ nghiệm thu bàn giao các phần việc của từng
hạng mục công trình, lập biểu đối chiếu tiêu hao vật tư và biểu thu hồi vốn.
Tổng hợp báo cáo khối lượng công việc của từng hạng mục theo từng tháng
quý năm.
- Phòng Đầu tư Dự án:
Phòng Đầu tư Dự án là phòng tham mưu cho Ban Giám đốc triển khai
các hoạt động kinh doanh, trực tiếp giao dịch, quan hệ, đàm phán với các chủ
dự án để tiến hành các công việc lập định mức, đơn giá dự toán cá công trình.
Bên cạnh đó Phòng Đầu tư Dự án còn có nhiệm vụ giới thiệu quảng cáo về
Công ty với khách hàng, thường xuyên nâng cao uy tín và hình ảnh của Công
ty, giới thiệu năng lực và thông tin cần thiết về Công ty để tham dự thầu.
- Phòng Tài chính kế toán:
Phòng Tài chính kế toán là bộ phận tham mưu cho Ban Giám đốc về
quản lý công tác tài chính kế toán, thống kê theo chế độ hiện hành của Nhà
nước. Phòng Tài chính- Kế toán có trách nhiệm ghi chép, phản ánh, tính toán
các số liệu về tình hình luân chuyển vật tư, tài sản, tiền vốn trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị; giám sát tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, thu chi tài chính, thanh toán tiền vốn;
lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo quy định hiện hành; thực hiện
các nghĩa vụ tài chính với Ngân sách Nhà nước, Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm
Y tế cho người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Phòng tổ chức lao động:
16
Phòng Tổ chức lao động có nhiệm vụ nghiên cứu lập phương án tổ chức,
điều chỉnh khi thay đổi tổ chức biên chế bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
của công ty và các xí nghiệp nhà máy, tham gia viết và thông qua phân cấp
quản lý, quy mô của các tổ chức trong công ty để trình các cơ quan có thẩm
quyền thông qua, làm thủ tục về phân hạng công ty, xí nghiệp nhà máy, quy
hoạch và đào tạo người cán bộ, kiểm tra việc thực hiện biên chế bộ máy quản
lý của các đơn vị trực thuộc, quản lý hồ sơ của các cán bộ công nhân viên
trong công ty.
- Phòng hành chính - Y tế:
Phòng Hành chính- Y tế có nhiệm vụ quản lý con dấu, văn thư lưu trữ,
quản lý và sử dụng các thiết bị văn phòng; nắm bắt tình hình sức khỏe của các
bộ công nhân viên; mua Bảo hiểm y tế.
- Phòng Vật tư thiết bị:
Phòng Vật tư thiết bị chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về giao
nhận và quyết toán vật tư thiết bị chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ,
phương tiện và dụng cụ công cụ cung cấp cho các đơn vị trong công ty thi
công các công trình.
17
18
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Công ty cổ phần LILAMA 10 là Doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong
lĩnh vực xây lắp do đó công ty đã xây dựng được một quy trình công nghệ sản
xuất hợp lý hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh. Đặc điểm của ngành
sản xuất xây lắp có ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức bộ máy quản lý cũng
như tổ chức bộ máy kế toán. Công nghệ thi công xây lắp của công ty kết hợp
giữa thủ công ,cơ giới và sản xuất giản đơn. Nhìn chung quy trình công nghệ
của công ty được thể hiện bằng sơ đồ dưới đây:
19
Đấu thầu, thương thảo và
ký kết hợp đồng
Phân giao nhiệm vụ
thành lập công trường
Bóc tách bản vẽ, lập dự
toán biện pháp thi công
an toàn
Mua vật tư, điều động
thiết bị, vật tư
Thi công, chế tạo
và lắp đặt
Giám sát kỹ thuật, kiểm
tra chất lượng công trình
Nghiệm thu, bàn giao
Quyết toán, thanh lý hợp
đồng
Sơ đồ 01 :Quy trình hoạt động sản xuất hoạt động kinh doanh.
20
Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần
LILAMA 10
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
2.1.1. Khái quát chung
Trong bộ máy tổ chức cuả các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ
phần LILAMA 10 nói riêng phòng Tài chính Kế toán đóng vai trò hết sức
quan trọng cùng với các phòng ban khác trong công ty để quản lý điều hành
bộ máy của công ty ty giúp công ty tồn tại và phát triễn, giữa các phòng ban
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chẳng hạn như giữa phòng Tài chính Kế
toán và phòng Kinh tế Kỹ thuật trong công tác kế toán TSCĐ, sự phối hợp đó
được thể hiện phòng Kinh tế Kỹ thuật tổ chức kiểm tra tình trạng kỹ thuật,
năng lực hoạt động của TSCĐ. Nghiệm thu và lập biên bản bàn giao, hồ sơ
tăng giảm TSCĐ, sau đó gữi hồ sơ cùng chứng từ có liên quan về phòng Tài
chính Kế toán.Tại phòng Tài chính Kế toán tiến hành sao chép cho mỗi đối
tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng, đồng thời giữ lại bản gốc để căn cứ
hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ.
Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của Công
ty gồm nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều trên địa
bàn cả nước nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa
tập trung nửa phân tán. Phòng Tài chính – Kế toán có tất cả 10 người , 1 kế
toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 thủ quỹ và 7 kế toán viên làm từng phần
hành khác nhau.
21
Nhà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép có bộ phận kế toán riêng, thực hiện
toàn bộ công tác kế toán sau đó sẽ tập báo cáo kế toán gửi lên phòng tài chính
kế toán công ty. Các xí nghiệp khác có nhân viên kế toán và có bộ phận kế
toán thực hiện định kỳ hàng tháng tập hợp số liệu, chứng từ gửi lên phòng tài
chính kế toán công ty. Phòng Tài chính Kế toán công ty có nhiệm vụ tập hợp
số liệu chung cho toàn công ty, lập báo cáo kế toán định kỳ.
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần LILAMA 10
Các phần hành kế toán tại phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần
LILAMA 10 bao gồm:
- Kế toán tiền mặt
- Kế toán tiền gửi Ngân hàng, vay Ngân hàng
- Kế toán thuế GTGT đầu vào
- Kế toán tiền tạm ứng
- Kế toán phải thu khách hàng
- Kế toán các khoản phải thu khác
- Kế toán vật tư, hàng hóa, công cụ, dụng cụ
- Kế toán tài sản cố định, nguồn vốn
- Kế toán các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước
- Kế toán các khoản phải trả cho nhà cung cấp
- Kế toán tiền lương và các khoản phải trả, phải nộp khác ( Bảo hiểm Xã
hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí Công đoàn)
- Kế toán doanh thu
22
- Kế toán tập hợp chi phí, giá thành
- Kế toán thanh toán, theo dõi công trình, các đơn vị trực thuộc
- Thanh toán khối lượng thu hồi vốn
- Kho quỹ, kho chứng từ
- Kế toán tổng hợp
Mỗi nhân viên phòng Tài chinh – Kế toán đảm nhận một số phần hành
và theo dõi các công trình được giao. Cụ thể, chức năng và nhiệm vụ của từng
bộ phận kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng phải trực tiếp thông báo, cung cấp
thông tin cho giám đốc công ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của
công ty, về chính sách huy động vốn, … chịu trách nhiệm chung về thông tin
do phòng tài chính kế toán cung cấp; thay mặt giám đốc công ty tổ chức công
tác kế toán của công ty và thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
hướng dẩn nhân viên của mình thực hiện ghi sổ sách, thực hiện công việc kế
toán.
- Kế toán vật tư hàng hóa:
Thực hiện các công việc liên quan đến vật tư hàng hoá như:
+ Phản ánh tình hình Nhập- xuất- tồn vật tư hàng hóa ở các kho trực tiếp
do công ty quản lý.
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các phiếu nhập, phiếu
xuất, hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đúng quy định của nhà
nước.
23
+ Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công ty
thực hiện theo đúng quy định của nhà nước.
+ Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng, căn cứ vào sổ kế toán
của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy cung cấp.
+ Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê.
- Kế toán tiền lương:
Thực hiện các công việc liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo
lương gồm:
+ Lập, ghi chép, kiểm tra và theo dõi công tác chấm công và bảng thanh
toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Tính ra số tiền lương, số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng các
quy định của nhà nước.
+ Căn cứ vào bảng duyệt lương của cả đội và khối gián tiếp của công ty
kế toán tiến hành thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán tiền mặt, tạm ứng:
+ Theo dõi chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỹ của từng phiếu thu,
phiếu chi, xác định số dư cuối tháng.
+ Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra hoàn ứng, đôn đốc thu hoàn ứng
nhanh.
+ Nắm số liệu tồn quỹ cuối tháng của các đơn vị trực thuộc.
+ Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay:
24
+ Có kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu.
+ Theo dõi tiền gửi, các khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàng trong
công ty.
+ Báo cáo số dư hàng ngày tiền gửi và tiền vay của công ty với trưởng
phòng và với giám đốc.
+ Báo cáo với trưởng phòng về kế hoạch trả nợ vay đối với từng ngân
hàng.
+ Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm
tra lại tên đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình chuyển
tiền vào đó, báo cáo với Trưởng phòng những trường hợp bất hợp lý, sai sót.
- Kế toán TSCĐ:
+ Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị
TSCĐ hiên có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi
toàn công ty cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp
thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc gìn giữ, bảo quản, bảo
dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong toàn công ty.
+ Tính và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ.
+ Mở thẻ theo dõi đối với từng TSCĐ.
+ Kiểm kê TSCĐ khi có quyết định.
- Kế toán thuế: Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối
với Nhà Nước về các khoản thuế GTGT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập
doanh nghiệp, phí, lệ phí….
25
- Kế toán tổng hợp : Theo dõi khối lượng công trình, là người tổng hợp
số liệu kế toán để lập báo cáo tài chính, đưa ra các thông tin kế toán do các
phần hành kế toán khác cung cấp.
- Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại Công ty căn cứ vào các chứng từ thu,
chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi, vào cuối ngày
lập các báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
- Tại các Xí nghiệp trực thuộc: Cũng tổ chức các bộ phận kế toán riêng
tương tự như vậy, thực hiên toàn bộ công tác kế toán sau đó lập các báo cáo
gửi lên phòng Tài chính kế toán của công ty. Phòng kế toán có trách nhiệm
tổng hợp số liệu chung toàn Công ty và lập báo cáo kế toán định kỳ.
26
Sơ đồ 02. Tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán vật
tư hàng
hóa
Kế toán
tiền lương,
BHXH,
BHYT
Kế toán
tiền mặt,
tiền tạm
ứng thanh
toán
Kế toán tiền
gửi, tiền vay,
tiền theo dõi
công trình
Kế toán
TSCĐ,
nguồn vốn
Kế toán
Doanh thu,
thuế GTGT
Kế toán tổng
hợp
Các tổ, bộ phận ở đơn vị, ở xí nghiệp
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
tiền lương
Kế toán
thanh toán
Kế toán các
phần hành
khác
Kế toán vật
tư
27
2.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15 của Bộ Tài
chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Cụ thể:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng
Việt Nam. Chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời
điểm phát sinh theo tỷ giá Ngân hàng nhà nước công bố.
- Thuế GTGT được kê khai theo phương pháp khấu trừ.
- Công ty ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao Tài sản cố
định được trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao Tài sản cố
định thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12
tháng 12 năm 2003 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản cố
định của Bộ Tài Chính.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị xuất kho nguyên
vật liệu là giá thực tế đích danh.
- Tình hình trích lập dự phòng: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho căn cứ vào tình tồn kho đầu năm, tình hình xuất nhập kho trong năm và
tình hình biến động giá cả vật tư, hàng hóa để xác định giá trị thực tế của hàng
tồn kho và trích lập dự phòng.
28
- Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần công
việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng: Doanh thu xác định theo giá trị
khối lượng thực hiện từng công trình, hạng mục công trình, được nhà thầu xác
nhận. Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng sử dụng phương
pháp đánh giá.
2. 2.1. Hình thức kế toán
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung, đây là hình
thức đang được nhiều công ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép theo hình thức
này đơn giản, kết cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra. Với khối lượng
công việc kế toán của công ty là rất lớn thì hình thức này là hoàn toàn phù
hợp.
Theo đó, trình tự ghi sổ kế toán như sau:
29
Sơ đồ 03. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung áp dụng
phần mềm kế toán FAST 2005
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày:
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm:
Đối chiếu, kiểm tra:
2.2.2. Hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán mà công ty đang áp dụng là hệ thống chứng
từ ban hành theo quyết định 15 của Bộ Tài chính ngày 20-3-2006, gồm 5 chỉ
tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
- Sổ chi tiết
- Sổ tổng hợp…
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
MÁY
TÍNH
30
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho;
+ Chỉ tiêu bán hàng;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
Một số chứng từ mà Công ty sử dụng:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền
lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Bảng thanh toán tiền thuê ngoài, Bảng kê
trích nộp các khoản lương, Bảng kê phân bổ tiền lương và BHXH, Giấy chứng
nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau thai
sản
Kế toán hàng tồn kho:
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư công cụ
sản phẩm hàng hoá, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Biên bản kiểm kê vật tư
công cụ sản phẩm hang hoá, Bảng kê mua hàng, Bảng bổ vật liệu công cụ
dụng cụ, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nôi bộ…
Kế toán bán hàng :
Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi, thẻ quầy hàng, Hoá đơn GTGT, Hoá
đơn bán hàng thông thường,
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng:
Phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm
ứng, Giấy đề nghị thanh toán, Biên lai thu tiền, Bảng kê vàng bạc kim loại đá
quý, Bảng kê chi tiền, bảng kiểm kê quỷ…
31
Kế toán tài sản cố định:
Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ. Biên bản bàn giao
TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm
kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
2.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán.
Tài khoản kế toán Công ty đang sử dụng phù hợp với chế độ kế toán
hiện hành của nhà nước, phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
Công ty . Do khối lượng công việc lớn, công ty có nhiều công trình, hạng mục
công trình khác nhau nên các TK kế toán được chi tiết theo từng công trình,
hạng mục công trình, một TK lớn được chi tiết thành nhiều tài khoản nhỏ
khác nhau. Tuy ở trong ngành xây lắp nhưng công ty không sử dụng tài khoản
623 ( Chi phí máy thi công ) để hạch toán chi phí liên quan đến máy thi công
mà thay vào đó công ty sử dụng tài khoản 627 (6278) để hạch toán chi phí
này.
Có thể kể tên một số TK mà công ty thường xuyên sử dụng sau đây:
Tài khoản loại I: TK 111, TK 112, TK131, TK 133, TK 136, TK 141,
TK 151, TK 153, TK 153, TK 154.
Tài khoản loại II: TK 211, TK 214, TK 241, TK 242.
Tài khoản loại III: TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK 336, TK 338,
TK 341.
Tài khoản loại IV: TK 411, TK 412, TK 421, TK431, TK 441, TK 414.
Tài khoản loại V : TK 511, TK 512, TK 515.
Tài khoản loại VI : TK 621, TK 622, TK 627, TK 635, TK 642.
32
Tài khoản loại VII: TK 711.
Tài khoản loại VIII : TK 811.
Tài khoản loại IX : TK 911.
Tài khoản loại 0 : TK 009.
2.2.4. Hệ thống sổ kế toán của công ty.
Công ty sử dụng hệ thống sổ kế toán theo chế độ kế toán mới ban hành
theo quyết định số 15 ngày 20 tháng 3 năm 2006. Công ty ghi sổ theo hình
thức nhật ký chung do đó hế thống sổ gồm có: Sổ nhật ký chung, sổ cái các
tài khoản, sổ nhật ký đặc biệt , Sổ thẻ chi tiết và Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng
cân đối phát sinh các tài khoản, và tuỳ theo yêu cầu của công ty mà còn có
thêm nhiều loại sổ khác nữa như các loại sổ, thẻ TSCĐ, Sổ chi tiết vật tư hàng
hoá, công nợ khách hàng...
2.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty tuân thủ theo chế độ Báo cáo kế
toán hiện hành của nhà nước. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm 4
báo cáo cơ bản và bắt buộc:
+ Bảng Cân Đối Kế Toán.
+ Báo cáo Kết Quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo Tài chính.
Báo cáo tài chính của công ty được lập theo mẩu báo cáo tài chính theo
Quyết định 15 ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Trong hai bảng trên thì
33
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh được Kế toán tổng hợp
lập theo quý, còn báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính
được lập vào thời điểm cuối năm tài chính.
Bên cạnh những báo cáo cơ bản và bắt buộc đó phòng kế toán của công
ty còn lập một số báo cáo khác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như (báo
cáo giá vốn hàng bán, báo cáo báo cáo hàng tồn kho, báo cáo công nợ…) đây
là những báo cáo kế toán quản trị hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp khắc
phục những tồn tại trong quá khứ và có hướng hoạch định kế hoạch cho tương
lai.
Toàn bộ báo cáo của công ty do Kế toán tổng hợp lập. Cuối kỳ Kế toán
tổng hợp tiến hành tổng hợp các số liệu kế toán mà các nhân viên kế toán
nhập vào máy trong kỳ. Kế toán tổng hợp đăng nhập vào phần mềm kế toán
FAST 2005 sau đó vào phân hệ Kế toán tổng hợp thực hiện các thao tác phân
bổ chi phí sản xuất chung, chi phí trả trước… vào chi phí trong kỳ. Sau đó Kế
toán tổng hợp tiến hành thực hiện các thao tác kết chuyển chi phí từ các tài
khoản 621, 622, 627, 642. vào tài khoản 154 và tiến hành kết chuyển tài
khoản doanh thu vào tài khoản xác định kết quả. Sau khi kết chuyển xong chi
phí và doanh thu Kế toán tổng hợp tiến hành in các báo cáo tài chính, báo cáo
quản trị ( nếu cần) và báo cáo thuế.
2.2.6. Phần mềm kế toán máy áp dụng tại công ty.
Tại công ty hiện nay đang sử dụng phần mền kế toán Fast Accounting
2005 để tiến hành việc công tác kế toán. Phần mền kế toán nay cho phép làm
giảm nhẹ công việc kế toán, hiệu quả và đơn giản, phù hợp với các doanh
nghiệp Việt Nam có quy mô lớn cóa tổ chức kế toán tương đối phức tạp như
34
công ty cổ phần LILAMA 10. Phần mềm kế toán Fast Accounting 2005 chứa
nhiều phân hệ kế toán khác nhau, cụ thể:
- Phân hệ hệ thống : có chức năng khai báo các tham số hệ thống và các
tham số thùy chọn, quản lý và bảo trì số liệu, quản lý và phân quyền sử dụng
cho người sử dụng.
- Phân hệ kế toán tổng hợp: Dùng để cập nhật các chứng từ chung, liên
kết số liệu với các phân hệ khác để lên BCTC và sổ sách kế toán.
- Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Dùng để theo dỏi
thu chi và thanh toán bằng tiền mặt, TGNH và tiền vay.
- Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu: Dùng để quản lý bán
hàng và công nợ phải thu.
- Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải trả: Dùng để quản lý mua
hàng và công nợ phải trả.
- Phân hệ kế toán hàng tồn kho: Dùng để quản lý nhập, xuất, tồn kho
hàng hóa vật tư,thành phẩm ,tính giá hàng tồn kho.
- Phân hệ kế toán chi phí và giá thành: Có chức năng tập hợp và phân
bổ các chi phí, tính và lên báo cáo về giá thành.
- Phân hệ kế toán chủ đầu tư: Dùng để phục vụ ban quản lý và dự án
các công trình
- Phân hệ báo cáo thuế: Phục vụ lên các báo cáo thuế dựa trên các số
liệu được cập nhật ở các phân hệ khác
Công ty cổ phần LILAMA 10 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp nên hầu hết các phân hệ trong kế toán máy đều được sử dụng.
35
Giữa các phân hệ kế toán của phần mền kế toán Fast Accounting có mối
liên kết chặt chẽ với nhau, nhờ đó có thể cung cấp cho người sử dụng một bức
tranh toàn cảnh về hoạt động tài chính của công ty. Mối liên hệ giữa các phân
hệ kế toán được biểu diễn thông qua sơ đồ sau:
36
Sơ đồ 04. Mối liên hệ giữa các phân hệ trong Fast Accounting 2005
Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng từ
gốc hợp lệ, hợp lý kế toán nhập dữ liệu vào máy, chương trình tự động thực
Vốn bằng tiền
Phiếu thu, phiếu
chi, giấy báo nợ,
báo có
Bán hàng & phải
thu
Hóa đơn, chứng
từ phải thu
Mua hàng &
phải trả
Chứng từ phải trả
Hàng tồn kho
Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho
Tài sản cố định
T
Ổ
N
G
H
Ợ
P
Sổ quỹ tiền mặt,
tiền gửi Ngân
hàng
Báo cáo bán
hàng, sổ chi tiết
công nợ
Báo cáo mua
hàng, sổ chi tiết
công nợ
Thẻ kho, báo cáo
nhập xuất tồn…
Thẻ TSCĐ, Bảng
tính khấu hao
Sổ chi tiết TK, Sổ
Cái, Nhật ký chung
Các báo cáo tài
chính
Báo cáo thuế
Báo cáo kế toán
quản trị
37
hiện vào sổ kế toán chi tiết hoặc Nhật ký chung. Cuối tháng, chương trình tự
động ghi sổ và lên các báo cáo, biểu tổng hợp, lập các bút toán kết chuyển,
phân bổ chương trình kế toán tự động chuyển số liệu từ Sổ kế toán chi tiết vào
Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, chuyển số liệu từ Sổ nhậy ký chung vào
Sổ cái tài khoản rồi vào Bảng cân đối số phát sinh( đồng thời kế toán tổng
hợp phải đối chiếu giữa sổ trên máy với sổ theo dõi của kế toán chi tiết). Từ
Bảng cân đối tài khoản và Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh là căn cứ để lập
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác (Báo cáo kết quả kinh
doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính).
2. 3. Một số phần hành kế toán chủ yếu của Công ty Cổ phần LILAMA
10
2. 3. 1. Kế toán Tài sản cố định
2.3.1.1. Đặc điểm tài sản cố định và công tác quản lý tài sản cố định.
Do đặc điểm vốn có của ngành xây dựng, lắp đặt, các tài sản cố định của
Công ty cổ phần LILAMA 10 ngoài trụ sở làm việc, thiết bị quản lý , nhà ở
phục vụ cho cán bộ công nhân viên của Công ty, chủ yếu là các máy móc thiết
bị thi công các công trình đặc trưng có tính chất công việc mà Công ty thực
hiện như: Máy khoan, máy tiện, máy cắt tôn, máy hàn, cần trục, máy lu, máy
trộn bê tông, các loại phương tiện vận chuyển…
Các tài sản cố định mà Công ty đang sử dụng đều chủ yếu là tài sản cố
định tự có, thuộc quyền sở hữu của Công ty, do Công ty mua sắm, xây dựng,
hình thành từ nguồn vốn của công ty , cấp trên cấp, nguồn vốn tự có, nguồn
vốn vay… Nhìn chung, so với các Công ty cùng ngành nghề thì lượng TSCĐ
của công ty là tương đối lớn, đa dạng và phong phú. Thêm vào đó, Công ty
38
không ngừng đổi mới trang thiết bị hiện đại, có công suất lớn kỹ thuật cao
nâng cao hiệu quả sản xuất của TSCĐ giảm bớt được giá thành sản xuất của
mỗi công trình, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Công ty.
2.3.1.1.1. Phân loại Tài sản cố định trong công ty.
Để tạo điều kiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ , thì việc phân
loại TSCĐ nhất thiết phải được tiến hành. Hiện nay Công ty áp dụng phân
loại TSCĐ theo các cách sau đây nhằm quản lý và sử dụng TSCĐ một cách
hiệu quả:
- Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
- Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật
- Phân loại TSCĐ theo theo tình hình sử dụng
2.3.1.1.2. Đánh giá Tài sản cố định
- Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị hao mòn và khấu hao TSCĐ
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
2.3.1.2. Tài khoản sử dụng.
Công ty sử dụng các tài khoản:
Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình, tài khoản này được chi tiết
thành các tiểu khoản:
TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc, thiết bị
39
TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2118: Các TSCĐ khác
Tài khoản 214: Khấu hao tài sản cố định.
Tài khoản 217: Tài sản cố định thuê tài chính và các tài khoản khác có
liên quan.
2.3.1.3. Chứng từ sử dụng.
Căn cứ để lập các sổ chi tiết và sổ tổng hợp để quản lý TSCĐ ở Công ty
là :
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
40
Sơ đồ 05: Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ
2.3.1.4. Tổ chức ghi sổ TSCĐ
Công ty cổ phần LILAMA 10 ghi sổ Kế toán theo hình thức nhật ký
chung, kế toán tài sản cố định gồm có kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp
TSCĐ có các loai sổ sau: Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 211, 212,214.
thẻ tài sản cố định, sổ chi tiết tài sản cố định, Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm
tài sản cố định…Quy trình ghi sổ Kế toán TSCĐ như sau:
41
Sơ đồ 06: Quy trình ghi sổ TSCĐ theo hình thức nhật ký chung tại công ty
cổ phần LILAMA 10.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
2.3.2. Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.3.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty.
NVL trực tiếp của Công ty bao gồm các loại đặc thù của ngành xây lắp
như sắt, thép,xi măng, ôxi, que hàn…… phục vụ trực tiếp cho công việc thi
Chứng từ gốc hợp
lý, hợp lệ
Máy vi tính
Thẻ tài sản cố định
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ Cái TK
211, 214,
213
Sổ Nhật
ký chung
Sổ tổng
hợp chi
tiết tăng
giảm
TSCĐ
Bảng cân
đối số
phát sinh
Báo cáo
tài chính
42
công , lắp đặt các công trình. Chủng loại các CCDC của Công ty cũng rất đa
dạng và phong phú như máy mài, máy cắt, máy đầm…
Do Công ty tổ chức thi công công trình theo hình thức khoán gọn cho
các đơn vị nội bộ, không tổ chức bộ máy kế toán riêng ở từng đội công trình
cho nên đa số vật tư mua vào theo tờ trình được nhập xuất thẳng đến công
trình ( tập kết tại chân công trình) mà không nhập qua kho Công ty. Tuy nhiên
đối với một số NVL mua vào với khối lượng lớn mà chưa sử dụng ngay thì
vẫn tiến hành nhập kho, hoặc NVL dư thừa của công trình này sẽ được nhập
trở lại kho Công ty và xuất dùng cho các công trình khác khi cần thiết. Hiện
nay, kế toán tại Công ty cổ phần LILAMA 10 hạch toán vật liệu, công cụ
dụng cụ theo phương pháp thẻ song song đồng thời áp dụng cách tính giá thực
tế cho NVL , CCDC nhập, xuất. Khi vật tư được chuyển tới kho công trình (
kho công trình chỉ là kho tạm thời), thủ kho tiến hành làm thủ tục hợp lệ để
chuyển toàn bộ số hàng hóa đúng theo yêu cầu đến kho. Tùy theo yêu cầu của
từng công việc cụ thể mà Đội trưởng đội sản xuất quyết định làm thủ tục xuất
kho NVL, CCDC ngay sau khi nhập hoặc sau đó mấy ngày. Do đặc điểm là
kho công trình không lớn nên chỉ chứa được một lượng nhất định. Thông
thường thì toàn bộ NVL,CCDC nhập về sẽ tiến hành làm thủ tục xuất toàn bộ.
2.3.2.2. Tài khoản sử dụng.
Để phục vụ cho việc hạch toán tình hình biến động và sử dụng Nguyên
vật liệu, CCDC Công ty sử dụng các tài khoản sau:
• TK 151: Hàng mua đang đi đường để phản ánh các vật tư đang trên đường
về nhập kho hoặc đang vận chuyển đến công trình.
• TK 152: Nguyên vật liệu, tài khoản này mở chi tiết cho từng loại NVL
43
• TK 153: CCDC mở chi tiết cho từng đối tượng
• Và một số các TK có liên quan đến quá trình thu mua và sử dụng vật tư:
TK 111, TK 112, TK131, TK 141, TK 621, TK627, TK 641, TK 642…
2.3.2.3. Chứng từ sử dụng.
NVL ,CCDC là đối tượng lao động của Công ty, thường xuyên có biến
động tăng giảm và phát sinh các nghiệp vụ liên quan, bởi vậy việc ghi chép
sao chụp lại các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến NVL là hết sức quan trọng,
làm cơ sở pháp để ghi sổ kế toán và lập các báo cáo tài chính, Công ty sử
dụng các loại chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho mẫu số 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm mẫu số 03-VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ mẫu số 04-VT
- Biên bản kiểm kê mẫu số 05-VT
- Bảng kê mua hàng mẫu số 06-VT
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mẫu số 07-VT
Quy trình luân chuyển chứng từ như sau:
44
Sơ đồ 07: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL, CCDC
Sơ đồ 08: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL, CCDC.
45
2.3.2.4. Tổ chức ghi sổ NVL, CCDC.
2.3.2.4.1. Hạch toán chi tiết NVL, CCDC.
Để tiện cho việc theo dõi quản lý NVL, CCDC phù hợp với đặc điểm tổ
chức bộ máy , Công ty cổ phần LILAMA 10 đã sử dụng phương pháp thẻ
song song để hạch toán chi tiết đối với NVL và CCDC.
Sơ đồ 09: Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn
Thẻ kho
Phiếu
xuất
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ kế toán
tổng hợp
46
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
2.3.2.4.2. Hạch toán tổng hợp NVL và CCDC
NVL và CCDC của Công ty được hạch toán tổng hợp theo phương pháp
kê khai thường xuyên. Theo đó tình hình nhập- xuất- tồn kho vật tư được theo
dõi, phản ánh một cách thường xuyên và liên tục trên các sổ sách kế toán. Các
nghiệp vụ hạch toán tổng hợp NVL và CCDC của Công ty được thể hiên khái
quát qua sơ đồ hạch toán sau:
Sơ đồ 10: Tổ chức ghi sổ tổng hợp NVL, CCDC
Chứng từ gốc
(phiếu nhập, phiếu
xuất)
Máy tính
Sổ kế toán chi
tiết
Sổ cái
TK
152,
TK
Nhật ký
chung
Các
bảng
kê
Bảng
tổng hợp
nhập,
xuất, tồn
Báo cáo
tài
chính
Bảng
cân đối
số phát
47
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.3.3.1. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty sử dụng
các tài khoản sau:
- TK 334: Phải trả công nhân viên
- TK 338: Phải trả khác
- TK 3382: KPCĐ
- TK 3383: BHXH
- TK 3384: BHYT
Và các tài khoản liên quan khác như: TK 141, 241, 627, 642…
2.3.3.2. Chứng từ sử dụng.
Để có thể tính lương cho công nhân viên, Công ty sử dụng các chứng từ
sau:
48
Bảng chấm công Mẫu số 01 – LĐTL
Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 02 – LĐTL
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng trợ cấp BHXH Mẫu số 03 – LĐTL
Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số 05 – LĐTL
Phiếu xác nhận công việc hoàn thành Mẫu số 06 – LĐTL
Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08 – LĐTL
Bảng bình bầu A, B, C
Trên cơ sở những chứng từ này, kế toán tiền lương có thể tính lương cho
công nhân. Từ bảng thanh toán tiền lương cụ thể của từng phòng ban, từng
đội, từng Xí nghiệp, kế toán sẽ tổng hợp số tiền phải trả và các khoản trích
theo lương để phản ánh vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Quy trình
luân chuyển chứng từ tiền lương như sau:
Sơ đồ 11: Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương
tại công ty cổ phần LILAMA 10.
Ban quản lý
lao động tiền
lương
Thời gian
Kết quả sử
dụng thời gian
lao động
Cơ cấu lao động, xây
dựng định mức,
đánh giá tiền lương
Bộ phận kế
toán
Bảng chấm công,
- Gia công cốt thép
- Ghép cốt pha
- Xây dựng cơ sở
- Lắp đặt thiết bị
Lập bảng thanh
toán tiền lương,
cơ cấu lao động
và các khoản
khác
Chế độ tiền lương,
49
3.3.3.3. Tổ chức ghi sổ tiền lương
Để ghi sổ kế toán tiền lương sử dụng các loại sổ sau: Sổ chi tiết các tài
khoản 334, 338.
Vì công ty ghi sổ theo hình thức nhật ký chung nên sổ tổng hợp gồm:
Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 334, 338.
Quy trình ghi sổ như sau:
Sơ đồ 12. Tổ chức ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Chứng từ gốc
(Bảng chấm công,
Bảng bình bầu…)
Máy tính
Sổ kế toán chi
tiết
Bảng
tổng
hợp
Sổ cái
TK
334,
338...
Nhật ký
chung
Báo cáo
tài
chính
Bảng
cân đối
số phát
50
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất.
2.3.4.1. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí sản xuất công ty sử dụng các tài khoản:
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung, trong đó tài khoản cấp 2 627(8)
được dùng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ngoài ra công công ty còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như
TK 111, 112, 141, 331…
Hiện nay công ty đang thi công nhiều công trình khác nhau do đó khối
lượng công việc và số liệu lớn, các tài khoản chi phí được chi tiết thành nhiều
tiểu khoản khác nhau mổi tiểu khoản lại được chi tiết cho nhiều công trình.
51
2.3.4.2. Chứng từ sử dụng.
Công ty sử dụng các chứng từ sau:
Chứng từ về lao động sống gồm bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Chứng từ về vật tư: Bảng phân bổ vật liệu, CCDC, Bảng phân bổ chi phí
trả trước về CCDC, Bảng kê mua hàng( Bảng kê hoá đơn mua vật liệu, CCDC
sử dụng trực tiếp cho xây dựng không qua kho)
Chứng từ về chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ. Chứng từ về dịch vụ mua ngoài: Các bảng kê, hoá đơn mua hàng,
chứng từ chi mua dịch vụ. Các chứng từ về thuế , phí lệ phí phải nộp…
Quy trình luân chuyển chứng từ: Các chứng từ chi phí được nêu ở trên
được tổ chức lập luân chuyển tại kế toán phần hành tương ứng sau đó chuyển
giao cho Kế toán tổng hợp để Kế toán tổng hợp phân loại chứng từ và tập hợp
chi phí.
2.3.4.3. Tổ chức ghi sổ.
Hạch toán chi tiết có sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dùng cho các
tài khoản 621, 622, 627, 154. Mẫu sổ như sau:
Bảng 02. Mẫu sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
TT Chứng từ
Diển giải
TK
đối
ứng
Ghi Nợ TK … Ghi
có
TK SH NT VL CCDC TL …. ΣNợ
52
Mỗi tài khoản mở một sổ và mỗi đối tượng mở một sổ
Sơ đồ 13: Quy trình ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Số dư đầu kỳ
Tập hợp CP
Kết chuyển
CP
Cộng số PS
Số dư cuối
kỳ
Chứng từ gốc
MÁY TÍNH
Sổ kế toán chi
tiết
Bảng
tổng
hợp
chi tiết
Sổ cái
TK
621,
622,
627...
Nhật ký
chung
Báo cáo
tài
chính
Bảng
cân đối
số phát
sinh
53
54
PHẦN III : MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10.
3.1. Nhận xét chung về công ty.
Có thể nói cho đến nay công ty cổ phần LILAMA 10 đã khẳng định
được vị trí vững vàng của mình trong ngành xây dựng. Trải qua 46 năm
trưởng thành và phát triển Công ty đã không ngừng phát triển, có lúc Công ty
rơi vào tình trạng hết sức khó khăn trong những năm đầu đổi mới, đến nay
Công ty đã tìm ra con đường đúng đắn, tạo được uy tín trên thương trường,
làm ăn có lãi. Sự lớn mạnh của Công ty thể hiện qua cơ sở vật chất ngày càng
hoàn thiện. Tuy nhiên hiện nay Công ty có những thuận lợi và khó khăn sau:
• Thuận lợi:
Là một trong những Công ty lớn của tổng công ty lắp máy Việt Nam, cổ
phần hóa vào tháng 1 năm 2007 Công ty cổ phần LILAMA 10 ngày càng có
điều kiện mở rộng thị trường hoạt động của mình khi Việt Nam chính thức
gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 12 năm 2006. Công ty
đã từng tham gia các công trình lớn như thủy điện Sông Đà, thủy điện YALY,
nhiệt điện Phả Lại, nhà máy xi măng Bút Sơn…Công ty có đội ngũ cán bộ
lãnh đạo quản lý trẻ, năng động, sáng tạo, đội ngũ công nhân kỷ thuật lành
nghề, có kinh nghiệm, có khả năng thực hiện các công việc phức tạp. Hàng
năm Công ty trúng thầu thêm nhiều công trình và được tổng công ty lắp máy
Việt Nam giao cho thực hiện nhiều công trình ,hạng mục công trình, Công ty
55
luôn nổ lực thực hiện tốt các công việc và khẳng định được vai trò uy tín của
mình trên các công trình.
• Khó khăn
Cạnh tranh với các đơn vị bạn thông qua đâu thầu để tìm kiếm công việc
diển ra vô cùng gay gắt, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
thế giới (WTO) các Công ty nước ngoài vào nước ta thì việc cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, việc giải quyết đủ việc làm cho số lao động của công ty (gần
2000 người) là một vấn đề nan giải. Mặt khác các công trình thi công trải
khắp nước, chủ yếu là các vùng miền núi xa xôi nên việc điều động nhân lực
máy móc thiết bị, cũng như việc vận chuyển vật tư tới các công trình khá khó
khăn tốn kém. Ngoài ra thủ tục nghiệm thu ,quyết toán công trình còn phức
tạp kéo dài, nên ảnh hưởng đến việc thanh toán thu hồi vốn chậm. Nhu cầu
kinh doanh ngày một lớn, trong khi đó vốn tự có mới chỉ có 90 tỷ đồng chưa
đáp ứng được,nên công ty phải đi vay. Chi phí lãi vay lớn chiếm tỷ trọng cao
trong chi phí kinh doanh nên ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của Công
ty .
3.2. Đánh giá công tác kế toán của Công ty cổ phần LILAMA 10.
Trong quá trình kiến tập về chuyên ngành kế toán tại Công ty cổ phần
LILAMA 10, em đã tham khảo, tìm hiểu quá trình hoạch toán của công ty.
Sau đây em xin đưa ra môt số đánh giá chủ quan của mình về công tác kế toán
tại Công ty cổ phần LILAMA 10.
3.2.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tại công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm Kế toán FAST
ACCOUNTING 2005 . Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho tính chất
56
cũng như công việc kế toán được gon nhẹ hơn nhiều, giảm thiểu được những
sai sót trong công tác kế toán.
Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, phân công hợp lý nên công việc
của mổi thành viên vừa phải, phù hợp với năng lực trình độ của mỗi người.
Việc hạch toán thống nhất toàn công ty tạo nên sự chủ động trong công việc,
khối lượng thông tin ghi chép được giảm bớt nhiều, thông tin đảm bảo tính
hợp lý, trung thực.
Quy trình hạch toán theo hình thức nhật ký chung, các sổ kế toán sử
dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động thực tế tại công ty. các sổ sách kế toán
và sử dụng phù hợp với chế độ quy định đồng thời phù hợp với đặc điểm hoạt
động thực tế của doanh nghiệp, do đó số liệu kế toán được ghi chép phản ánh
một cách hợp lý, khoa học đảm bảo cho việc đối chiếu số liệu và lập các báo
cáo kế toán được thường xuyên và chính xác.
Đối với việc hạch toán và quả lý TSCĐ: TSCĐ được phân loại theo 3
cách, mỗi cách đều phù hợp với yêu cầu quản lý góp phần giúp công ty sử
dụng ,quản lý TSCĐ hiệu quả hơn. Hàng năm công ty tiến kiểm kê TSCĐ,
nhờ đó kịp thời có các biện pháp xử lý khi có sự chênh lệch giữa sổ sách với
thực tế khi kiểm kê.
Đối với việc quản lý và hạch toán vật tư,nguyên vật liệu: nhờ sự tổ chức
các kho vật tư phân tán đã giúp Công ty chủ động trong việc cung cấp vật tư,
nguyên vật liệu cho các công trình, không xảy ra gián đoạn thi công do thiếu
hụt vật tư. Vật tư không những được theo dõi về mặt số lượng tại các kho
thông qua các bảng kê - Nhập - Xuất vật tư mà còn được theo dõi cả về mặt
giá trị chi tiết cho từng loại trên TK 152 tại phòng kế toán. Về hạch toán, chi
57
phí NVL trực tiếp được theo dõi chi tiết trên TK 621 cho từng công trình,
hạng mục công trình. Điều này giúp cho việc theo dõi chi phí cho từng công
trình được thực hiện một cách dễ dàng.
Việc quản lý lao động và hạch toán tiền lương: Hình thức khoán gọn áp
dụng để giao cho công nhân lao động tạo động lực thúc đẩy người lao động có
ý thức trách nhiệm hơn đối với công việc cả về mặt chất lượng và thanh toán,
đảm bảo tiến độ thi công. Tình hình lao động của các đội được theo dõi
thường xuyên qua các Bảng chấm công, đảm bảo sự công bằng. Bảng thanh
toán lương được ghi rõ số công, số tiền của từng người giúp kế toán lập bảng
phân bổ tiền lương và BHXH được thuận lợi. Công ty quản lý lao động ở cả 3
mặt: Số lượng lao động, thời gian lao động ,kết quả lao động, nhờ đó có thể
kiểm soát được hiệu quả làm việc của cán bộ công nhân viên Công ty, đồng
thời chế độ tính tiền lương hợp lý tạo ra động lực thúc đẩy công nhân viên
Công ty làm việc có hiệu quả hơn. Công tác tính tiến lương và thanh toán
lương thực hiện tương đối nhanh gọn
Đối với việc hạch toán và tập hợp chi phí, công ty xác định rỏ đối tượng
tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình, tạo điều kiện cho việc
quản lý sản xuất và đánh giá sản suất đựợc chi tiết. Những chi phí trực tiếp
liên quan đến công trình nào thì được tính trực tiếp cho công trình đó, những
chi phí liên quan đến quá trình thi công của nhiều công trình thì được tập hợp
và phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Công ty tính giá thành các công trình
theo phương pháp tổng cộng chi phí, nhờ đó ngay khi công trình ,hạng mục
công trình hoàn thành là có thể xác định được ngay giá thành không phải đợi
đến cuối kỳ hạch toán.
58
Hình thức khoán theo định mức và tạm ứng vốn cho các công trình đã
tạo điều kiện thúc đẩy nhanh tiến độ thi công và tạo tính tự chủ, độc lập trong
việc quản lý, thi công các công trình.
3.2.2. Một số vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán tại Công ty cổ
phần LILAMA 10.
Bên cạnh những ưu điểm trên, trong công tác kế toán tại Công ty vẫn còn
tồn tại những mặt hạn chế.
Về phần mềm kế toán áp dụng tại công ty: hiện nay là phần mềm kế toán
FAST ACCOUTING 2005 đây là phần mềm kế toán cũ, không cập nhật chế
độ kế toán theo quyết định 15 ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của nhà
nước.
Về luân chuyển chứng từ,hiện nay các chứng từ kế toán tại Công ty được
sử dụng một cách đồng nhất theo quy định , tuy nhiên do đặc tính của Công ty
các đội công trình phân bố rải rác, xa trụ sở chính nên việc luân chuyển chứng
từ về phòng Tài chính – Kế toán chưa được cập nhật. Điều này làm cho việc
nhập dữ liệu vào sổ Nhật ký không được đúng với tính chất là “Ghi sổ hàng
ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh”.
Công ty sử dụng hình thức sổ tờ rời tuy dể dàng trong việc kiểm tra đối
chiếu nhưng lại khó khăn trong việc quản lý sổ, các trang sổ rất dể bị mất mát
gây ảnh hưởng đến thông tin kinh tế.
Việc tính giá nguyên vật liệu nhập kho được tính bằng giá mua trên hóa
đơn cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ. Song trên thực tế phần lớn vật liệu
Công ty mua về nhập kho sử dụng trực tiếp tại công trình, và tại công trình
khi ghi nhận giá thực tế nhập của vật tư lại căn cứ trên hóa đơn mua hàng,
59
như vậy chi phí vận chuyển,bốc dỡ chưa được tính vào giá trị nguyên vật liệu
theo đúng quy định, do vậy việc tập hợp chi phí và tính giá thành chưa đảm
bảo được chính xác.
Về hệ thống TK sử dụng: Hệ thống TK của Công ty áp dụng hiện nay
theo đúng chế độ kế toán mà Bộ Tài chính ban hành, tuy nhiên trong TK chi
phí, Công ty đã hạch toán chi phí vật liệu chạy máy thi công, chi phí nhân
công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công và chi phí thuê ngoài
máy thi công vào TK 6278 ( Chi tiết chi phí máy thi công), mà không phản
ánh vào tài khoản 623 ( Chi phí máy thi công) như vậy sẽ không thuận lợi
trong việc quản lý và hạch toán chi phí máy thi công.
Hiện nay Công ty không thực hiện trích trước tiền lương phép cho công
nhân trực tiếp sản xuất, điều này gây tác động không tốt đến tâm lý người lao
động, đồng thời công ty cũng không chủ động được khi có vấn đề xảy ra. Vì
các công trình thi công của công ty ở xa trụ sở công ty , một số công trình có
kế toán tại chổ ,nhưng hầu hết công trình thì việc xuất tiền lương thưởng cho
công nhân phải đến trụ sở Công ty mới nhận được, do vậy tiền lương của
công nhân viên có khi qua tháng mới nhận được do điều kiên xa xôi, tiên
thưởng có khi mấy tháng lấy một lần. Điều này làm cho các khoản tiền lương,
thưởng không thực hiện được đầy đủ nhiệm vụ khuyến khích người lao động
một cách kịp thời.
Về quản lý chi phí nguyên vật liệu (là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong giá thành sản phẩm) là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm nhưng trên thực
tế với cơ chế khoán gọn, Công ty để cho các đội tự mua sắm vật tư. Điều này
sẽ tạo ra tính chủ động trong thi công nhưng lại dễ gây ra hiện tượng mua bán
60
không trung thực và Công ty khó có thể kiểm soát được. Do đó Công ty cần
giám sát quá trình mua bán nguyên vật liệu của từng công trình thông qua sổ
sách của kế toán công trình gửi lên công ty và so sánh với giá cả thị truờng tại
thời điểm mua bán để đánh giá sự trung thực trong mua bán nguyên vật liệu
của từng công trình đồng thời phải kiểm tra số lượng của vật tư mua về thông
qua một kế toán viên của Công ty xuống công trình kiểm tra số dư của nguyên
vật liệu thi công.
3.3. Một số ý kiến đề xuất tại công ty Công ty cổ phần LILAMA 10.
3.3.1. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ.
Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào sổ sách kế toán được kịp thời,
phòng kế toán cần quy định rõ thời gian nộp chứng từ thống nhất, tránh
trường hợp chi phí mới phát sinh kỳ này kỳ sau mới ghi nhận. Đối với những
công trình ở xa Công ty cần cử nhân viên của phòng Kế toán- Tài chính tới
tận công trình hổ trợ cho việc ghi chép cập nhật số liệu, đảm bảo cho công
việc được tiến hành nhanh gọn chính xác.
3.3.2. Về hạch toán tiền lương và chi phí nhân công.
Công nên tiến hành trích trước lương nghỉ phép cho công nhân vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Việc không trích trước lương phép là không hợp lý
vì trong trương hợp tiền lương nghỉ phép tăng đột biến, tiến độ công trình
giảm đi đáng kể và tiền lương này phân bổ vào chi phí công nhân trong kỳ sẽ
làm cho giá thành sản xuất tăng đột biến không hợp lý. Hàng tháng căn cứ
vào số lương thực tế trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tại công trình, kế
toán xác định mức trích trước tiền lương nghỉ phép sao cho hợp lý, khoản tiền
trích trước đó được hạch toán như sau:
61
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi phát sinh tiền lương nghỉ phép thực tế, kế toán ghi số tiên phát sinh
vào số tiền lương phép trích trước:
Nợ TK 335
Có TK 334
Để CBCNV từng công trình nhận được các khoản tiền lương, tiền
thưởng của mình khi đến kỳ nhận tiền không để sang tháng sau mới nhận
Công ty cần báo cho kế toán từng công trình biết thời gian phát tiền lương ,
tiền thưởng và yêu cầu đến Công ty lấy tiền theo đúng thời gian. Các công
trình ở xa công ty cần cho người mang tiền đến để chủ động trong khâu phát
lương, tránh tâm lý không tốt của người lao động khi đến kỳ mà vẫn chưa
nhận được lương.
3.3.3. Hoàn thiện kế toán chi phí máy thi công
Về công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí máy thi
công được theo dõi chi tiết trên TK 6278 (mở chi tiết cho từng công trình,
không phản ánh được bản chất của chi phí sử dụng máy thi công) chưa phù
hợp với chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp. Để hoàn thiện hệ
thống TK kế toán doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định số 15 của
Bộ Tài chính, Công ty cần thiết phải mở TK 623 (Chi phí sử dụng máy thi
công) để theo dõi khoản mục chi phí sử dụng máy thi công cho từng công
trình. Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp vào bên nợ TK
62
623. Việc hạch toán và tổ chức ghi sổ tài khoản nay cũng tương tự như các tài
khoản chi phí khác như TK 627, TK 642…
3.3.4. Đối với công tác kế toán TSCĐ
Tài sản cố định của công ty đuợc phân loại theo ba cách (phân loại theo
nguồn hình thành; phân loại theo đặc trưng kỹ thuật; phân loại theo hình thức
sử dụng), mỗi cách đều có tác dụng khác nhau phục vụ tốt trong công tác
quản lý song Công ty cũng nên phân loại tài sản cố định của công ty theo cả
tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định. Bỡi theo cách phân loại này giúp
chúng ta biết được chất lượng của TSCĐ mà gửi chứng từ kèm theo nhật trình
TSCĐ để kế toán công ty tính khấu hao và phân bổ cho từng công trình nên
công việc kế toán cuối tháng bớt dồn đọng, hơn nữa phân loại theo cách này
giúp cho công ty có kế hoạch nâng cấp sữa chữa đầu tư mới tài sản cố định
đảm bảo cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị.
3.3.5. Coi trọng công tác bồi dưỡng đào tạo cán bộ.
Tổng số CBCNV của công ty hiện nay khoảng 2000 người. Yếu tố con
người là yếu tố quyết định trong tiến trình phát triển của một doanh nghiệp,
nhất là hiện nay trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vô cùng gay
gắt. Để có thể tiến hành tiến trình sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi,
giảm giá sản phẩm, nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian thi công muốn
vậy phải giảm chi phí bỏ ra, tăng năng suất lao động. Nâng cao trình độ tay
nghề cho công nhân sẽ giúp họ sử dụng tối đa công suất máy móc, tăng năng
suất lao động từ đó giảm được chi phí ,nâng cao chất lượng sản phẩm. Bồi
dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao trình độ quản lý điều hành tư
vấn, thiết kế, khuyến khích CBCNV tự học tập bồi dưỡng nâng cao năng lực,
63
trình độ trong công việc. Công ty cần khen thưởng xứng đáng cho các
CBCNV có ý thức trách nhiệm trong việc bảo quản, sáng tạo, tiết kiệm làm
lợi cho tập thể đồng thời xử phạt nghiêm minh những người thiếu ý thức trách
nhiệm. Từng bước nâng cao khả năng độc lập, chỉ đạo thi công của các chỉ
huy công trình, các đội trưởng công trình, chú trọng tin tưởng giao quyền giao
việc cho cán bộ trẻ. Tuyển chọn thêm công nhân kỷ thuật tốt nghiệp tại các
trường đào tạo công nhân kỹ thuật các ngành nghề lắp máy, lái cẩu ,gia công
kết cấu thép.
64
KẾT LUẬN
Cọ sát thực tế là điều kiện tốt nhất để mỗi sinh viên áp dụng những kiến
thức tích luỹ trong quá trình học tập ở nhà trường vào thực tiễn công việc. Sự
kết hợp hài hoà giữa lý luận và thực tiễn giúp sinh viên hiểu sâu sắc hơn về
nghiệp vụ, chuyên môn của mình. Trong thời gian kiến tập tại Công ty cổ
phần LILAMA 10, em đã được tìm hiểu một số vấn đề cơ bản lớn về công ty
để như tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty, tổ chức bộ
máy quản lý, tổ chức bộ máy và công tác kế toán để từ đó đưa ra những đánh
giá kiến nghị về những vấn đề thuận lợi cũng như khó khăn chung của công
ty. Trong báo cáo này em đã cố gắng trình bày các vấn đề cơ bản đó bằng
những kiến thức của mình về cả lý luận lẫn thực tiễn trong suốt quá trình học
tập ở nhà trường và kiến tập tại công ty. Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời
gian và sự hiểu biết nên bài viết sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, cũng như các anh
chị trong công ty để báo cáo của mình được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự chỉ bảo, giúp đỡ
của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang, ban lãnh đạo Công ty cổ phần LILAMA
10, đặc biệt là phòng Kế toán Tài chính của công ty đã giúp đỡ em trong quá
trình kiến tập cũng như viết báo cáo.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10423_4808.pdf