Phân Viện Nghiên cứu Thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị
trực thuộc Viện, là tổ chức sự nghiệp nghiên cứu khoa học và đào tạo giúp
Viện trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ như nghiên cứu khoa học phục
vụ cho việc xây dựng chiến lược quy hoạch phát triển, chính sách, cơ chế
quản lý, xúc tiến thương mại, đào tạo và dịch vụ. của Viện tại các tỉnh phía
Nam.
85 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2410 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đảm bảo xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh tế thế giới, mùa vụ trong nước cũng như các nước sản
xuất lúa gạo khác… Mà hoạt động sản xuất và xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam còn
nhiều vấn đề cần phải quan tâm, vì thế để hướng tới xuất khẩu bền vững mặt hàng
gạo là một con đường dài. Và Trong quá trình áp dụng các biện pháp để tăng trưởng
xuất khẩu gạo cần phải chú ý các biện pháp để hài hòa các yếu tố như thu nhập cho
nông dân, an sinh xã hội nông thôn, môi trường sinh thái.
Để góp phần thực hiện tốt hơn nữa tinh thần Nghị quyết 26 của Trung ương
và chiến lược đến năm 2030 của Chính phủ về vấn đề an ninh lương thực, duy trì
diện tích sản xuất lúa, tăng thu nhập cho nông dân trong bối cảnh do tác động của
hội nhập, đô thị hóa làm mất đất sản xuất, cạnh tranh khốc liệt về thị trường, rủi ro
cao do dịch bệnh và thay đổi khí hậu… cần có giải pháp thích hợp trong sản xuất và
tiêu thụ lúa gạo.
3.3.1. Giải pháp đảm bảo xuất khẩu gạo tăng trưởng cao
3.3.1.1. Khâu sản xuất
Giải pháp về giống lúa:
Mỗi giống lúa cho ra một loại gạo có quy cách phẩm chất khác nhau và chất
lượng của lúa giống cũng quyết định chất lượng hạt gạo sau này. Vì vậy nâng cao
chất lượng giống lúa có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất
lúa và nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu. Hiện nay ngoài việc gieo trồng các giống
lúa có năng suất cao cần tập trung nghiên cứu các giống lúa cho chất lượng cao để
nâng cao giá trị cho gạo xuất khẩu và mở rộng ra các thị trường phát triển. Ở Việt
Nam có những giống lúa cho sản lượng cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt
nhưng chất lượng hạt không cao (IR 50404, Q5, khang dân…), hoặc những giống
lúa cho chất lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu nhưng năng suất lại thấp, khả năng
chịu sâu bệnh kém (Jasmin 85, gạo thơm Nàng Đào...). Rất khó để có thể giải quyết
vấ đề giống lúa đạt được cả yêu cầu sản lượng chất lượng cao. Sau đây là một số
giải pháp nên áp dụng để đẩy mạnh nâng cao chất luợng giống lúa:
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác nghiên cứu giống lúa mới, áp dụng công nghệ
sinh học vào sản xuất và lai tạo các giống lúa mới như các giống lai, giống thuần
cho năng suất cao đặc biệt là các giống lúa có chất lượng cao để cung cấp cho các
vùng lúa trong nước. Cụ thể để làm được việc này cần có sự đầu tư đáng kể vào
việc xây dựng các viện nghiên cứu cũng như đào tạo cán bộ nghiên cứu có trình độ.
Ban đầu có thể cần một chi phí lớn nhưng nó mang ý nghĩa lâu dài vì ngoài việc chủ
động được giống lúa, Việt Nam còn khẳng định được trình độ phát triển về nông
nghiệp.
Thứ hai, áp dụng các giống mới có chất lượng vào gieo trồng, giảm dần diện
tích gieo trồng những giống lúa chất lượng thấp, nghiên cứu chọn tạo, phát triển
nhanh các giống lúa mới có năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu cao phù
hợp với từng vùng sinh thái, đặc biệt mở rộng diện tích lúa lai, giống lúa thích ứng
với các vùng khó khăn như hạn hán, phèn mặn, úng trũng, giống chịu sâu bệnh hại
lúa.
Thứ ba, phổ biến kĩ thuật sử dụng giống lúa mới: Việc đưa giống lúa mới ra
gieo trồng cần có những hướng dẫn cụ thể về quy trình, kỹ thuật, phân bón, hỗ trợ
nông dân áp dụng các kỹ thuật canh tác lúa mới để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả
sản xuất đồng thời giảm ô nhiễm môi trường như kỹ thuật tưới nước tiết kiệm, quản
lý dịch hại tổng hợp, bón phân cân đối và quản lý dinh dưỡng tổng hợp, làm mạ
công nghiệp, sản xuất lúa theo qui trình GAP.
Việc nghiên cứu phát triển giống lúa có ý nghĩa quan trọng trong việc góp
phần vào phát triển xuất khẩu bền vững gạo. Khi chất lượng giống lúa được cải
thiện tức là năng suất tăng cao thúc đẩy nâng cao sản lượng gạo xuất khẩu, tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh đó chất lượng hạt gạo Việt Nam cũng được
nâng cao, nâng cao giá trị xuất khẩu gạo, đó chính là nâng cao chất lượng tăng
trưởng. Việc chủ động được giống lúa giảm chi phí nhập khẩu giống lúa tức là giảm
chi phí đầu vào, đem lại lợi nhuận cao hơn cho người trồng lúa.
Giải pháp về phân bón
Theo nghiên cứu của Viện Lúa ĐBSCL hàng năm, ĐBSCL tiêu thụ khoảng
400.000 tấn N, 120.000 tấn P2O5 và 120.000 tấn K2O (đa phần phải nhập bằng
ngoại tệ), nhưng khi đến tay nông dân thì hiệu quả sử dụng rất thấp, lượng phân mất
đi do quá trình bốc hơi, thẩm thấu, rửa trôi lên tới... trên 60% (khoảng 1,2 triệu tấn).
Phân bón chiếm vị trí quan trọng chiếm tới 30% chi phí sản xuất lúa, để đạt hiệu
quả và tiết kiệm cần bốn phân đảm bảo: đúng lượng, đúng chủng loại, đúng thời
gian và đúng nhu cầu.
Bên cạnh đó nên mở rộng việc sử dụng các loại phân vi sinh (Biogro,
Dasvila), phân hữu cơ để bón cho cây lúa vừa nâng cao chất lượng hạt gạo vừa cải
thiện được môi trường đất.
Giải pháp về phòng trừ sâu bệnh
Việc sử dụng thuốc trừ sâu nhiều và bừa bãi có thể để lại các tồn dư thuốc trừ
sâu vượt mức cho phép trong hạt gạo dẫn đến việc gạo xuất khẩu của Việt Nam bị
từ chối nhập khẩu. Với kiểu thời tiết khí hậu ở Việt Nam rất thuận lợi cho các loại
sâu bệnh phát triển. Vì vậy việc cần có các giải pháp để hạn chế tối thiểu việc sử
dụng cũng như tác động có hại của thuốc trừ sâu bệnh là rất cần thiết. Sau đây là nội
dung một số biện pháp về phòng trừ sâu bệnh cũng như sử dụng thuốc trừ sâu bệnh
hợp lý:
Thứ nhất, nghiên cứu và đưa vào sử dụng các giống lúa có khả năng chống
chịu sâu bệnh cao. Giống lúa ngoài cần đảm bảo năng suất cao và chất lượng tốt
cần chú ý thêm vấn đề về khả năng chống chịu sâu bệnh, như vậy có thể giảm thiểu
việc phải sử dụng các chất bảo vệ thực vật cũng như thuốc trừ sâu bệnh. Việc hạn
chế sử dụng thuốc trừ sâu có lợi cho cả người nông dân, và môi trường, vừa đảm
bảo được chất lượng gạo vừa giảm chi phí sản xuất.
Thứ hai, tổ chức tập huấn hướng dẫn cho nông dân về cách phòng và chống
sâu bệnh đúng cách như: các kỹ thuật thâm canh để hạn chế sự phát triển của sâu
bệnh. Việc này giúp nâng cao nhận thức của người nông dân về tác động của thuốc
trừ sâu đến cây lúa, môi trường cũng như con người, đồng thời hiểu biết cách phòng
chống cũng như sử dụng hợp lý, tránh sử dụng thuốc trừ sâu tràn lan không đúng
loại không đúng cách không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng gạo mà còn ảnh hưởng
đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh.
Thứ ba, đưa chương trình Phòng Trừ Dịch Hại Tổng Hợp IPM rộng rãi vào
trong trồng lúa bằng cách phân tích rõ cho nông dân thấy lợi ích của chương tình
này và chuyển giao kỹ thuật cho người nông dân để họ có kỹ năng biện pháp giải
quyết những khó khăn trên ruộng đồng của mình. Chương trình này với các mục
tiêu bảo vệ năng suất cây trồng, bảo vệ các loài sinh vật có ích, hạn chế các loài gây
hại, đã được áp dụng trên một số cây trồng ở một số địa phương đã mang lại hiệu
quả cao về việc tăng năng suất, giảm lượng thuốc trừ sâu bệnh, như vậy là giảm chi
phí và tác động có hại đến con người và môi trường. Vì thế áp dụng rộng rãi mô
hình này là rất cần thiết.
Giải pháp quy hoạch vùng sản xuất lúa
Một nền nông nghiệp hiện đại nói chung và ngành sản xuất lúa gạo phát triển
nói riêng giống như các nước phát triển đều có sự quy hoạch thống nhất với quy mô
lớn. Một điển hình trong canh tác lúa ở Việt Nam là ruộng phân tán, gieo trồng nhỏ
lẻ, điều này vừa khó khăn cho việc chăm sóc, thu hoạch, chi phí tăng cao, đồng thời
cũng khó khăn trong thống nhất việc ban hành chính sách điều tiết sản lượng gieo
trồng cũng như lượng gạo xuất khẩu. Để dần khắc phục tình trạng trên, dưới đây là
một số đề xuất giải pháp nên áp dụng:
Thứ nhất, quy hoạch phân bố đất canh tác lúa cho từng địa phương. Xác
định rõ đất trồng lúa của từng địa phương, để theo dõi tình hình gieo trồng lúa từ đó
xác định rõ được nhiệm vụ sản xuất lương thực và ổn định sản xuất lương thực cho
từng địa phương dựa trên một định hướng chiến lược sản xuất lúa của từng vùng
sinh thái sao cho phù hợp với chính sách đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và
chiến lược xuất khẩu gạo. Có thể áp dụng các công nghệ hiện đại như GIS, ảnh vệ
tinh để theo dõi diễn biến đất lúa hàng vụ làm cơ sở cảnh báo an ninh lương thực.
Cần tạo điều kiện ổn định để cho nông dân yên tâm sản xuất nông nghiệp, tránh tình
trạng nông nghiệp thoái hóa gây lãng phí nông nghiệp.
Biện pháp quy hoạch này sẽ cân đối việc đảm bảo nhu cầu lương thực trong
nước, giữa các địa phương, tránh tình trạng cả nước thì thừa gạo cho xuất khẩu mà
một số địa phương nông dân còn thiếu gạo ăn.
Thứ hai, Nhà nước cần tổ chức và hỗ trợ nông dân chuyển hoá dần kinh tế
hộ thành kinh tế trang trại vừa và nhỏ, kinh tế hợp tác xã và các hình thức khác.
Biện pháp này khắc phục được tình trạng nông dân nhỏ, phân tán, phát triển sản
xuất lúa gạo tập trung, tạo điều kiện ứng dụng tiến bộ công nghệ, chuẩn hoá chất
lượng lúa gạo, nâng cao hiệu quả sản xuất. Đẩy mạnh phát triển kinh tế hợp tác xã
để khắc phục hạn chế về ruộng đất phân tán, manh mún trong sản xuất lúa gạo, vừa
đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng hoá lớn vừa đáp ứng được yêu cầu tạo điều
kiện cho các hộ nông dân hợp tác cùng nhau phát triển sản xuất, nhất là đối với
những hộ nông dân nghèo, thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất lúa
gạo. Biện pháp trước mắt và hữu hiệu nhất là khuyến khích nông dân dồn thửa, đổi
ruộng nhất là ở vùng ĐBSH với đa số là ruộng nhỏ lẻ phân tán để tạo điều kiện tốt
cho hoạt động canh tác.
Thứ ba, xây dựng cơ chế hợp tác liên kết 4 nhà(nhà nông - nhà khoa học -
nhà doanh nghiệp - nhà nước) để phát triển sản xuất và chế biến gạo trên nguyên
tắc nông dân có đất đai và lao động, doanh nghiệp cung cấp vốn và bao tiêu lúa
nguyên liệu, nhà khoa học tham gia với doanh nghiệp để tư vấn, chuyển giao công
nghệ cho nông dân sản xuất lúa, Nhà nước xây dựng qui hoạch và tham gia hỗ trợ
đầu tư kết cấu hạ tầng vùng nguyên liệu đồng thời tổ chức đăng ký thương hiệu, sản
phẩm lúa gạo hàng hoá để thống nhất quản lý chất lượng sản phẩm. Biện pháp này
nâng cao hiệu quả của chu trình sản xuất khẩu gạo, và thông qua sự liên kết và tham
gia này thì hoạt động sẽ trở thành hệ thống, từ đó giúp Chính phủ đưa ra những
chính sách và cơ chế phù hợp để phát triển lúa gạo.
3.3.1.2. Khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản
Khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng
gạo xuất khẩu vì nó ảnh hưởng đến tỷ lệ tấm, độ đánh bóng, độ ẩm của hạt gạo.
Chính sách cần thiết ưu tiên là sử dụng công nghệ sau thu hoạch nhằm nâng cao
chất lượng gạo chế biến, giảm hao hụt sau thu hoạch. Trong thời gian qua đã có
công nghệ nhưng chưa được áp dụng do thiếu thể chế điều phối tổ chức trong ngành
hàng, dẫn đến ngành hàng không quản lý được chất lượng gạo, không thúc đẩy
được việc áp dụng công nghệ. Ví dụ ở tỉnh vính Long theo số liệu thống kê của
Tiểu hợp phần xử lý sau thu hoạch ĐBSCL, tổng hao hụt tính theo số lượng là
khoảng 11,9% sản lượng, trong đó khâu cắt khoảng 2,47%, gom: 0,5%, suốt: 1,90
%, làm khô: 2,72%, bảo quản: 1,80%. Vụ Hè thu và Thu Đông, tỷ lệ hao hụt trong
các khâu này cao hơn vụ Đông xuân do thu hoạch trong điều kiện mưa bão, lũ lụt.
Vì vậy chính sách về sau thu hoạch cần đồng bộ về thể chế và công nghệ kèm theo
để lựa chọn để không những giảm thiểu hao hụt về số lượng mà nâng cao được chất
lượng hạt gạo.
Thứ nhất, đầu tư cơ sở kĩ thuật phực vụ chế biến xuất khẩu gạo. Đây là yếu
tố ảnh hưởng nhiều đến chất lượng gạo, mà Việt Nam còn yếu kém và lạc hậu. Cụ
thể:
- Đầu tư hệ thống máy sấy, máy xay xát, kho lưu trữ đáp ứng nhu cầu ngày
càng nhiều của các địa phương trồng lúa, kết hợp hài hoà nhiều loại quy mô
chế biến phù hợp với vùng lúa nguyên liệu.
- Hỗ trợ phát triển mạng lưới cơ sở chế biến gạo qui mô nhỏ và vừa ở nông
thôn, nâng cấp các cơ sở xay xát, bổ sung máy phân loại, đánh bóng gạo,
máy tách hạt để nâng cao phẩm cấp gạo chế biến. Chú trọng cung cấp và
trang bị cho nông thôn những máy xay xát nhỏ có công nghệ hiện đại tách
tạp chất, giảm tỷ lệ gạo gãy, tăng tỷ lệ thu hồi từ 63 - 65% lên 66 - 67%.
- Khuyến khích đầu tư các nhà máy chế biến gạo, và các sản phẩm từ gạo sử
dụng công nghệ tiên tiến gắn với xây dựng các vùng lúa nguyên liệu sản xuất
gạo chất lượng cao tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Thứ hai, tổ chức qui hoạch các vùng sản xuất lúa nguyên liệu gắn với hạ
tầng và nhà máy chế biến, có chính sách hỗ trợ phát triển các vùng sản xuất lúa
nguyên liệu cho chế biến, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư các nhà máy chế
biến gạo, đặc biệt ở các vùng chuyên canh lúa, vùng lúa xuất khẩu. Xây dựng là
không khó nhưng cần có quy hoạch cụ thể và chi tiết và gắn kết với việc quy hoạch
các vùng sản xuất lúa
Thứ ba, xây dựng hệ thống kho chứa để nông dân gửi thóc, chờ cơ hội phù
hợp đưa ra thị trường. Với sản lượng lúa, gạo hàng hóa lên tới hàng triệu tấn như
hiện nay thì Việt Nam cần tới hàng trăm triệu đô la để đầu tư cho xây dựng các silo
(mỗi silo chứa 10.000 tấn). Các silo này có thể dự trữ lúa, gạo không chỉ vài tháng
mà có thể kéo dài hàng năm, chờ cơ hội tốt để xuất khẩu. Điều đó không chỉ chấm
dứt tình trạng doanh nghiệp đầy kho không còn chỗ thu mua lúa cho nông dân mà
còn nâng cao năng lực cạnh tranh về giá gạo trên thị trường.
3.3.1.3. Giải pháp thị trường
Tiếp tục duy trì các bạn hàng truyền thống, quen thuộc để giữ được tính ổn
định trong xuất khẩu gạo. Thị trường truyền thống của Việt Nam như Đông Nam Á,
Ấn Độ, Trung Đông, Châu Phi tiêu thụ chủ yếu các loại gạo phẩm cấp thấp, mà ở
chủng loại mặt hàng này có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Vì thế cần có cơ chế điều
hành giá cũng như trong đàm phán ký kết hợp đồng hợp lý để duy trì những bạn
hàng đó. Nên phát huy mối quan hệ làm ăn truyền thống lâu dài sẵn có với các đối
tác này.
Nghiên cứu các thị trường mới đặc biệt là các thị trường phát triển như Nhật
Bản, EU… Để có thể cạnh tranh với gạo của Thái Lan ở các thị trường này ngoài
việc cần phải nâng cao chất lượng hạt gạo, Việt Nam cần có biện pháp tiếp thị, xây
dựng thương hiệu tốt để có thể tạo chỗ đứng tại các thị trường này. Xây dựng
thương hiệu là một khâu còn yếu kém đối với doanh nghiệp xuất khẩu của Việt
Nam. Vì thế để xâm nhập vào các thị trường xuất khẩu, ngoài việc không ngừng
nâng cao chất lượng gạo mà cũng cần có chiến lược xúc tiến thương mại và nâng
cao thương hiệu gạo Việt Nam.
Tăng cường công tác dự báo thị trường lúa gạo quốc tế, củng cố và mở rộng
hệ thống thông tin thị trường để kịp thời điều hành hoạt động xuất khẩu gạo hợp lý
và hiệu quả. Đây cũng là biện pháp quan trọng để hạn chế những sai lầm mắc phải
trong việc điều hành xuất khẩu gạo.
Đẩy mạnh việc xây dựng kho quan ngoại ở nước ngoài. Trong năm nay
Vinafood 2 đã có kế hoạch xây dựng kho quan ngoại ở một số thị trường nhập khẩu
lớn của Việt Nam như Philippines, một số nước châu Phi. Việc này sẽ thúc đẩy hỗ
trợ cho việc xuất khẩu gạo tạo điều kiện giao thương thuận lợi của Việt nam tại các
nước này, nhưng cũng cần đầu tư lớn. Nên đẩy mạnh quá trình xây dựng này và mở
rộng hệ thống này ra nhiều nước nhập khẩu gạo của Việt Nam.
3.3.2. Giải pháp giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu với yếu tố xã hội
3.3.2.1. Giải pháp đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
Vấn đề đảm bảo an ninh lương thực là vấn đề quốc gia, do đó cần thành lập
Ủy ban an ninh lương thực quốc gia để quản lý và theo dõi các biến động lớn ảnh
hưởng đến an ninh lương thực và sản xuất - lưu thông lúa gạo để có chính sách điều
chỉnh kịp thời. Ủy ban chính sách về gạo có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất và thi
hành các chính sách liên quan đến sản xuất và tiêu thụ lúa gạo. Ủy ban này phải
theo dõi, đánh giá, chỉ đạo sản xuất nông nghiệp với cân đối tiêu dùng hàng năm,
đảm bảo tính nhất quán và chính xác để vừa ổn định thị trường và an ninh lương
thực quốc gia, vừa không để lỡ cơ hội xuất khẩu có hiệu quả. Gạo là lương thực
thiết yếu, nhu cầu không biến động nhiều nhưng do biến động giá cả cũng như
chính sách an ninh lương thực, dự trữ lương thực trong và ngoài nước thay đổi mà
nhu cầu xuất nhập khẩu của các nước cũng có nhiều biến động. Vì vậy chính sách
thuộc lĩnh vực này đòi hỏi ngắn hạn và hết sức mềm dẻo để ứng phó với các thay
đổi, cần có các thể chế cho phép ra quyết định được nhanh chóng.
3.3.2.2. Giải pháp nâng cao thu nhập cho người nông dân
Sản xuất lúa là một nghề chuyên nghiệp và cần có chính sách hỗ trợ một bộ
phận nông dân duy trì sản xuất lúa vì hiện nay thu nhập của người trồng lúa là thấp
nhất so với các loại hình sản xuất nông nghiệp khác trong khi đó họ lại có những
đóng góp quan trọng cho chiến lược an ninh lương thực.
- Tiến hành thực hiện bảo hiểm giá lúa cho nông dân, VFA đã công bố sẽ thí
điểm vào vụ đông xuân năm 2009/2010 ở một số địa phương để đảm bảo
nông dân có lãi trên 40%. Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích bình đẳng trong
xuất khẩu gạo tránh tình trạng người nông dân thực hiện nhiều công việc
nhất nhưng lại hưởng ít lợi ích nhất mà lợi nhuận chủ yếu rơi vào tay thương
lái và công ty xuất khẩu. để thực hiện được điều này Chính phủ cần có chính
sách giá, chính sách thu mua lúa gạo hợp lý.
- Để tăng thu nhập cho nông dân cần giảm bớt khâu trung gian mua lúa. Hiện
nay, tỷ lệ nông dân bán trực tiếp thóc cho công ty xay xát chế biến là rất ít,
chỉ khoảng 10%, còn lại đều phải thông qua tay thương lái, do khó khăn
trong việc nắm bắt tình hình thị trường cùng người nông dân thường bị ép
giá chính vì thế mà họ hay bị thiệt thòi. Cần phát triển quản lý bằng cách tối
ưu hoá hệ thống kinh doanh gạo của nông dân - nhà máy xay lúa - nhà xuất
khẩu. Nhưng đó là chuỗi giá trị gạo xuất khẩu vốn, việc thay đổi nó phụ
thuộc vào sự biến đổi của nền kinh tế, khi mà cơ sở giao thông vận tải tốt
hơn, người nông dân sản xuất hiện đạt hơn (theo mô hình trang trại) họ có
thể thay đổi phương thức mua bán không cần qua trung gian thương lái nữa.
- Nên áp dụng rộng rãi và hợp lý biện pháp là cơ giới hoá khâu thu hoạch và
ứng dụng công nghệ sấy trong khâu làm khô lúa để giải quyết tính trạng thu
hoạch không kịp thời vụ do thiếu nhân công để giảm hao hụt, giảm chi phí
sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân; đồng thời hướng việc sản xuất lúa phát
triển bền vững theo hướng công nghiệp hóa.
- Ngoài chính sách đảm bảo lợi ích cho người sản xuất,cũng cần chú ý đảm
bảo lợi ích cho người tiêu thụ, dự trữ và chế biến nông sản, đảm bảo cho họ
có mức lãi hợp lý và ổn định. Theo đó, Nhà nước phải quy định giá thu mua
thóc không thấp hơn một mức tối thiểu nào đó. Vào vụ thu hoạch rộ, Nhà
nước có thể hỗ trợ cho các công ty lương thực vay vốn với lãi suất thấp hoặc
không lãi từ 3-4 tháng để mua thóc nhằm ngăn không cho giá xuống thấp.
Ngân hàng cũng có thể có chính sách cho nông dân vay vốn với lãi suất thấp,
dùng thóc để thế chấp, khi thóc được giá nông dân bán đi để hoàn lại vốn cho
ngân hàng.
- Thực hiện đào tạo nâng cao trình độ cho người nông dân, việc này càn chú
trọng ngay từ các thế hệ nông dân trẻ. Trước tiên là giáo dục nhận thức cho
họ, sau đó là đào tạo về kỹ thuật, nâng cao khả năng tiếp nhận công nghệ,…
Để hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại thì cần phải có nông
dân có trình độ. Bên cạnh đó đào tạo các cán bộ nghiên cứu, cán bộ khuyến
nông để giúp nông dân áp dụng công nghệ và kĩ thuật vào sản xuất.
- Chính phủ cần phải tạo tiếng nói hơn cho Hội Nông Dân để có thể đảm bảo
công bằng cho nông dân nói chung và người sản xuất lúa nói riêng, đảm bảo
quyền lợi cho nông dân. Như vậy thông qua Hội Nông Dân, người nông dân
có thể đưa ra ý kiến, kiến nghị để bảo vệ lợi ích của mình.
3.3.3. Giải pháp giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu với yếu tố môi
trường
Sản xuất lúa gạo cho xuất khẩu ngoài việc nâng cao năng suất chất lượng để
tăng trưởng xuất khẩu, nâng cao thu nhập cho người trồng lúa còn cần phải chú ý
đến việc duy trì độ phì nhiêu cho đất, bảo vệ môi trường sinh thái và an toàn sinh
học.
Trước tiên, nâng cao nhận thức về môi trường đối với cơ quan quản lý,
doanh nghiệp và đặc biệt là người nông dân. Bởi vì quá trình trồng lúa ảnh hưởng
trực tiếp đến môi trường đất. Tổ chức tuyên truyền cho nông dân ý thức về môi
trường xung quanh hoạt động trồng lúa, từ đó hướng dẫn, tập huấn cách sử dụng các
loại phân bón hữu cơ, cách canh tác giúp tái tạo lại đất, sử dụng các loại thuốc trừ
sâu thân thiện với môi trường, ít dư lượng có hại cho môi trường và con người.
Thứ hai, áp dụng canh tác lúa theo các tiêu chuẩn canh tác quốc tế và khu
vực như GAP(Good Agriculture Practice), ASEAN GAP, VIET GAP để tạo ra gạo
và các sản phẩm về gạo có chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, có lợi
cho sức khỏe cộng đồng và giảm thiểu tác động xấu tới môi trường.
Thứ ba, tiến tới một nền nông nghiệp hữu cơ: Một số nước Đông Nam Á dựa
trên tiêu chuẩn IFOAM (tổ chức thế giới về nông nghiệp hữu cơ) đã ban hành một
số nguyên tắc chung về canh tác hữu cơ. Trong nông nghiệp hữu cơ, nông dân
không sử dụng phân bón hóa học và các chất kích thích tăng trưởng; không sử dụng
các hóa chất bảo vệ thực vật hoặc các chất diệt cỏ và các chế phẩm biến đổi gen. Do
đó, sản phẩm nông nghiệp hữu cơ có chất lượng cao và bảo đảm an toàn cho sức
khỏe con người và than thiện với môi trường. Vì Vậy Việt Nam cần nhanh chóng
nghiên cứu ban hành nguyên tắc hữu cơ đưa vào sản xuất nông nghiệp nói chung và
sản xuất lúa gạo nói riêng.
Các biện pháp về kinh tế, xã hội môi trường đều có sự liên hệ với nhau. Khi
áp dụng các biện pháp để tăng trưởng xuất khẩu về mặt kinh tế cần tính toán đến
ảnh hưởng của nó đến xã hội và môi trường, để hài hòa các mục tiêu sao cho phù
hợp để xuất khẩu phát triển bền vững. Có những biện pháp chỉ đáp ứng được mục
tiêu kinh tế mà không giải quyết được các mục tiêu xã hội và môi trường thì cần có
những biện pháp xã hội và môi trường để hài hòa lại các mục tiêu phát triển xuất
khẩu.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Quan điểm về xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo là đảm bảo vấn đề an ninh
lương thực quốc gia lên hàng đầu đồng thời đảm bảo các mục tiêu xã hội, phát triển
nông thôn và bảo vệ môi trường và mục tiêu đến năm 2012 chấm dứt tình trạng
thiếu đói lương thực cho người dân cũng như đếnnăm 2020 tăng thu nhập cho người
sản xuất lương thực cao hơn 2,5 lần hiện nay, các giải pháp đưa ra. Các giải pháp
thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu gạo trong các khâu như giống lúa, phân bón, quy
hoạch vùng sản xuất lúa, cơ sở kĩ thuật trong chế biến bảo quản, thúc đẩy xuất khẩu,
… phải được kết hợp chặt chẽ với các giải pháp về ổn định xã hội như đảm bảo an
ninh lương thực, tăng thu nhập cho nông dân, với các giải pháp bảo vệ môi trường
sinh thái như nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, tăng cường áp dụng các
tiêu chuẩn quốc tế các mô hình canh tác thân thiện môi trường…
KẾT LUẬN
Gạo là mặt hàng xuất khẩu chủ lực và truyền thống của Việt Nam, trong thời
gian gần đây xuất khẩu gạo của nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể khi
vươn lên đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo. Chuyên đề nghiên cứu lý thuyết
phát triển bền vững và xuất khẩu bền vững, áp dụng những lý thuyết đó để đánh giá
mức độ phát triển bền vững của xuất khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam.
Qua đánh giá xuất khẩu gạo của Việt Nam đã đạt được những thành tựu về
tăng quy mô tăng trưởng xuất khẩu gạo, chất lượng gạo cũng như đóng góp đáng kể
vào tăng trưởng kinh tế. Đó là kết quả của việc lỗ lực cái tiến giống, tăng năng suất,
nâng cao chất lượng, cải tiến cơ sở hạ tầng và công nghệ kĩ thuật. Xuất khẩu gạo đã
góp một phần giá trị vào đóng góp của ngành nông nghiệp cho nền kinh tế. Bên
cạnh đó, xuất khẩu gạo góp phần vào giải quyết việc làm tăng thu nhập cho dân cư
nông thôn, góp phần vào ổn định xã hội nông thôn. Với những công nghệ sản xuất
mới nên hiện nay trồng lúa đang dần tiến đến giảm tác động xấu đến môi trường
sinh thái cũng như sức khỏe của con người. Tuy nhiên qua các chỉ tiêu của xuất
khẩu bền vững, xuất khẩu gạo của Việt Nam còn nhiều hạn chế về chất lượng, cơ sở
kĩ thuật, đặc biệt là còn hạn chế trong việc nâng cao thu nhập cho người dân, chưa
đảm bảo công bằng trong phân chia lợi ích cho các đối tượng tham gia hoạt động
xuất khẩu, cũng như còn hạn chế trong việc hài hòa tăng trưởng với bảo vệ môi
trường.
Để đạt được xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo, nước ta cần có chiến lược
sản xuất và xuất khẩu gạo lâu dài, biện pháp từng giai đoạn cụ thể để tiến tới đạt tốc
độ tăng trưởng xuất khẩu cao, ổn định liên tục và cần phải hài hòa với các lợi ích xã
hội và bảo vệ môi trường.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kinh nghiệm của Thái Lan về đảm bảo xuất khẩu bền vững mặt
hàng gạo
Thái Lan là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, tuy sản lượng chỉ chiếm
4,72% sản lượng toàn thế giới nhưng xuất khẩu chiếm tới 32,94% tổng số lượng
gạo xuất khảu của thế giới. Chính vì thế Thái Lan luôn là đối thủ cạnh tranh lớn
nhất của Việt Nam. Thái Lan hơn Việt Nam không chỉ về số lượng mà hơn hẳn cả
về chất lượng gạo tốt và đa dạng về chủng loại. Có được thành công đó, ngoài
những yếu tố nguồn lực sẵn có Chính phủ Thái Lan đã xây dựng chính sách sản
xuất và xuất khẩu gạo đúng đắn, xây dựng thương hiệu tốt, và đặc biệt các chính
sách đều hướng về lợi ích của người nông dân. Những bài học Kinh nghiệm mà
Việt Nam có thể học hỏi từ Thái Lan là:
1.1. Kinh nghiệm phát triển xuất khẩu về mặt kinh tế
Thái Lan xây dựng được chiến lược xuất khẩu gạo cụ thể với mục tiêu hướng
đến là “Đưa Thái Lan trở thành bếp ăn của Thế giới”. Ngay từ khi mới thực hiện
chiến lược hướng về xuất khẩu, Thái Lan đã rất chú trọng xây dựng chiến lược xuất
khẩu cho ngành gạo. Ở mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ luôn có các kế hoạch, mục tiêu
cụ thể, chi tiết về xuất khẩu gạo cùng những “đòn bẩy” để củng cố vị trí của hạt gạo
Thái trên thị trường quốc tế. Ở Thái Lan, việc xây dựng chiến lược xuất khẩu gạo
do Chính phủ, kết hợpchặt chẽ với Bộ Nông Nghiệp cùng sự tham gia đóng góp ý
kiến của hiệp hội xuất khẩu gạo Thái Lan, Hiệp hội xay xát lúa gạo Thái và Hội
nông dân Thái nhằm đưa ra một chiến lược thích hợp nhất cho từng giai đoạn, từng
thời kỳ. Ở Việt Nam, Chính phủ cũng là cơ quan thông qua các mục tiêu xuất khẩu
gạo. Tuy nhiên, chúng ta chưa xây dựng được một chiến lược xuất khẩu gạo theo
đúng nghĩa.
Thái lan xây dựng thương hiệu gạo và tiếp thị sản phẩm ra thị trường rất
thành công. Xây dựng mạng lưới marketing thông qua các hợp tác xã nông nghiệp,
nhóm nông dân và đặc biệt là Tổ chức thị trường dành cho nông dân MOF
(Marketing Oganization for Farmers) để phân phối sản phẩm tới người tiêu dùng
trong và ngoài nước. Nhắc đến gạo Thái Lan, người tiêu dung ở khắp nơi trên thế
giới biết đến gạo Hương lài (Jasmine), gạo Cao sản Hom Mali, gạo Fancy and
White 100%-5%,.. Trong khi đó Việt nam rất kém trong tạo lập thương hiệu của
mình, các thương hiệu Kim Kê, Nàng Thơm, Chợ Đào, Sohafarm, Khẩu Mang...
vẫn chưa đủ sức tạo nên thương hiệu quốc tế cho gạo Việt.
1.2. Kinh nghiệm phát triển xuất khẩu về mặt xã hội
Chính phủ Thái Lan xây dựng chiến lược xuất khẩu gạo với mục tiêu đảm
bảo nghề trồng lúa thực sự mang lại lợi ích cho người nông dân
- Chính phủ Thái Lan trực tiếp mua lúa gạo của nông dân với mức giá bảo
đảm có lời cho nông dân, sau đó tùy thời điểm sẽ bán lại cho các Công ty
Xuất khẩu, còn ở Việt Nam Chính phủ giao cho Hiệp hội lương thực đảm
nhiệm xuất khẩu gạo.
- Đào tạo cho nông dân kỹ năng kinh doanh bằng việc đẩy mạnh hỗ trợ thành
lập các công ty địa phương để sản xuất và tiếp thị các sản phẩm từ gạo
- Hội Nông dân Thái Lan hoạt động hiệu quả. Khi giá lúa giảm, Hội Nông dân
Thái Lan tạo áp lực buộc chính phủ phải xem xét quyền lợi của nông dân.
- Khuyến khích nông dân trồng lúa mua bảo hiểm mùa vụ để giảm thiểu rủi ro
thiên tai, thảm họa.
Thực tế Thái Lan đã cho thấy rằng, khi các chiến lược đáp ứng được nhu cầu, lợi
ích của nông dân Thái, họ sẽ toàn tâm toàn ý với công việc của mình. Đây là một
bài học lớn cho Việt Nam trong điều hành xuất khẩu gạo hồi đầu năm 2008 dẫn đến
nhiều thiệt hại cho nông dân.
1.3. Kinh nghiệm phát triển xuất khẩu về mặt môi trường
Khuyến khích nông dân sử dụng phân bón hữu cơ sinh học thay thế cho phân
bón vô cơ để tiết kiệm, nông dân có thể tự chủ nguồn phân bón và giúp cải tạo đất
tốt.
Ngoài ra chính phủ Thái Lan còn sử dụng chính sách bình ổn giá, ưu đãi đầu
vào cho sản xuất lúa cũng mang lại hiệu quả trong việc thúc đẩy xuất khẩu gạo.
Phụ lục 2: Tổng quan về Viện Nghiên cứu Thương mại
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Viện Nghiên cứu Thương mại
- Tên doanh nghiệp: Viện Nghiên cứu Thương mại
- Tên tiếng Anh: Vietnam institute for trade (VIT)
- Địa chỉ: 46 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm - Hà Nội
- Điện thoại: (04) 8 262 721
- Fax: (04) 8 248 279
- Email: vit@netnam.orgvn
- Hình thức pháp lý: Đơn vị sự nghiệp hành chính
- Tên giao dịch trong hoạt động của Viện là tên tiếng việt: Viện Nghiên cứu
Thương mại.
- Ngành nghề kinh doanh chính của Viện: Nghiên cứu khoa học về kinh tế -
thương mại.
Viện Nghiên cứu Thương mại là đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học quốc
gia được thành lập theo Quyết định số 721/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
8/11/1995 trên cơ sở hợp nhất Viện Kinh tế kỹ thuật Thương mại và Viện Kinh tế
Đối ngoại mà tiền thân là:
- Viện Kinh tế Kỹ thuật Thương nghiệp (1983 - 1992)
- Viện Khoa học Kỹ thuật và Kinh tế vật tư (1983 - 1992)
- Viện Kinh tế Đối ngoại (1982 - 1995)
- Viện Kinh tế Kỹ thuật Thương mại (1992 - 1995)
Mối quan hệ giữa Viện Nghiên cứu Thương mại với các cơ quan khác của Bộ
Thương mại được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương
(Nguồn: Trang web của Bộ Công Thương)
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện Nghiên cứu Thương mại
2.2.1. Chức năng
Viện Nghiên cứu Thương mại có chức năng nghiên cứu những vấn đề khoa
học về kinh tế - thương mại như: nghiên cứu các chiến lược và quy hoạch phát triển
thương mại; nghiên cứu các cơ chế, chính sách phát triển thương mại; nghiên cứu
thị trường trong nước và quốc tế, dự báo xu hướng phát triển của thị trường hàng
hoá và dịch vụ thế giới cũng như Việt Nam; nghiên cứu các vấn đề về thương mại
liên quan đến môi trường, hội nhập kinh tế của Việt Nam; tổ chức đào tạo trên đại
học, đào tạo và bồi dưỡng về nghiệp vụ, nâng cao trình độ và cung cấp các dịch vụ
tư vấn, thông tin thương mại, thông tin thị trường…
2.2.2. Nhiệm vụ
Là một đơn vị trực thuộc Bộ Thương mại, nằm trong hệ thống các viện nghiên
cứu khoa học quốc gia nên Viện Nghiên cứu Thương mại có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các luận cứ khoa học phục vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch
phát triển thương mại và thị trường;
- Nghiên cứu đổi mới và hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý thương
mại;
- Nghiên cứu kinh tế và thương mại thế giới, các tổ chức kinh tế và thương
mại quốc tế và các vấn đề liên quan đến hoạt động thương mại của Việt
Nam;
- Nghiên cứu và dự báo về thị trường hàng hoá, thị trường dịch vụ trong nước
và quốc tế;
- Nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam;
- Nghiên cứu những vấn đề về thương mại liên quan đến môi trường của Việt
Nam;
- Tổ chức đào tạo trên đại học chuyên ngành kinh tế thương mại;
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn,
công nghệ thông tin và ngoại ngữ cho cán bộ thương mại;
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn chất lượng cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá
nhân cả trong và ngoài nước về những lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu của
Viện;
- Hợp tác nghiên cứu, đào tạo và trao đổi thông tin khoa học thương mại với
các tổ chức nghiên cứu, các trường đại học, các nhà khoa học trong và ngoài
nước...
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và mối quan hệ giữa các đơn vị của Viện Nghiên
cứu Thương mại
Các mô hình tổ chức phổ biến hiện nay là mô hình trực tuyến chức năng và
trực tuyến tham mưu. Đối với Viện nghiên cứu Thương mại, mô hình tổ chức quản
lý cũng mô hình trực tuyến chức năng và trực tuyến tham mưu.
Đối với mô hình này, người Lãnh đạo đứng đầu Viện là Viện trưởng. Viện
trưởng là người đứng đầu cơ quan, có thẩm quyền cao nhất, có quyền quyết định và
bổ nhiệm các Trưởng, Phó các Phòng, Ban. Có nhiệm vụ tổ chức triển khai toàn bộ
hoạt động của Viện, là người chịu trách nhiệm về hoạt động cuat Viện với cơ quan
quản lý cấp trên.
Các Phó Viện trưởng, có nhiệm vụ tham mưu, quản lý giúp Viện trưởng trong
phạm vi chuyên môn, nghiệp vụ mình phụ trách.
Tiếp đến là các Phòng, Ban chuyên môn và nghiệp vụ. Mỗi một Phòng, Ban có
chức năng và nhiệm vụ riêng, thực hiện các công việc của cấp trên giao xuống.
Hình 2: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Viện
Viện trưởng
Các phó viện
trưởng
Ban nghiên cứu
chiến lược phát
triển thương mại
Ban nghiên cứu
chính sách và cơ
Phòng quản lý
khoa học và đào
tạo
Phòng hợp tác
Văn phòng
Phòng tài chính kế
toán
(Nguồn: Viện Nghiên cứu Thương mại)
2.3.1. Ban Nghiên cứu Chiến lược phát triển thương mại
2.3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ban
Nghiên cứu các luận cứ khoa học phục vụ cho việc xây dựng chiến lược và qui
hoạch phát triển thương mại các vùng lãnh thổ, địa phương và quốc gia theo đề tài,
dự án khoa học do Bộ hoặc các cơ quan yêu cầu.
2.3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ban
Cơ cấu tổ chức của Ban gồm 1 trưởng ban, các phó trưởng ban, các nhóm
nghiên cứu.
2.3.2. Ban Nghiên cứu Chính sách và Cơ chế quản lý thương mại
2.3.2.1. Chức năng
Nghiên cứu về chính sách và cơ chế quản lý thương mại, tiến trình đổi mới
và hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý thương mại để thực hiện nhiệm vụ do Bộ
Thương mại và Viện giao.
2.3.2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu lý luận và phương pháp luận về xây dựng và hoàn thiện chính
sách và cơ chế quản lý thương mại;
- Nghiên cứu xác lập luận cứ khoa học trong tiến trình đổi mới và hoàn thiện
chính sách và cơ chế quản lý thương mại;
- Tư vấn và thực hiện các dịch vụ về hoạch định chính sách và cơ chế quản lý
thương mại.
- Nghiên cứu chính sách phát triển thương mại nội địa, thương mại quốc tế và
hội nhập.
2.3.2.3. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay Ban nghiên cứu chính sách và cơ chế quản lý thương mại có 9 cán
bộ nghiên cứu khoa học, trong đó có 1 tiến sĩ, 2 thạc sĩ và 6 cử nhân kinh tế và luật.
2.3.3. Ban Nghiên cứu Thị trường
2.3.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của Ban
- Nghiên cứu các vấn đề về thị trường hàng hoá, dịch vụ, quan hệ cung - cầu, xu
hướng phát triển thị trường trong nước và quốc tế;
- Nghiên cứu và đánh giá các chính sách trong nước và quốc tế đối với từng mặt
hàng, từng thị trường cụ thể;
- Tư vấn về các vấn đề liên quan đến thị trường trong và ngoài nước;
- Là đầu mối phối hợp với các cơ quan hữu quan ngoài Viện nghiên cứu các vấn
đề liên quan đến thương mại, thị trường trong nước và quốc tế;
- Tư vấn thị trường cho các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước.
2.3.3.2. Cơ cấu tổ chức của Ban
Ban nghiên cứu thị trường gồm 8 thành viên, trong đó có 1 nghiên cứu viên
chính, 7 nghiên cứu viên. Trong 8 thành viên có 3 thạc sĩ và 5 cử nhân.
2.3.4. Ban Nghiên cứu Thương mại môi trường
2.3.4.1. Chức năng và nhiệm vụ
- Nghiên cứu các vấn đề thương mại môi trường liên quan đến hoạt động
thương mại trong nước và quốc tế của Việt Nam;
- Tư vấn về các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động thương mại trong
nước và quốc tế;
- Là đầu mối trong việc phối hợp với các cơ quan hữu quan ngoài Viện nghiên
cứu các vấn đề thương mại môi trường.
2.3.4.2. Cơ cấu tổ chức
Ban Nghiên cứu Thương mại môi trường gồm có 7 thành viên, 1 trưởng ban và
1 phó trưởng ban. Trong đó có 3 thạc sĩ và 4 cử nhân kinh tế.
2.3.5. Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo
2.3.5.1. Chức năng, nhiệm vụ
Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo thuộc Viện Nghiên cứu Thương mại có
chức năng thăm mưu, giúp Viện trưởng về công tác quản lý các hoạt động nghiên
cứu khoa học và đào tạo của Viện.
2.3.5.2. Tổ chức bộ máy của phòng
- Lãnh đạo phòng gồm trưởng phòng và 1 phó trưởng phòng;
- Các chuyên viên nghiệp vụ.
2.3.6. Phòng Hợp tác quốc tế
2.3.6.1. Chức năng và nhiệm vụ của phòng
Phòng Hợp tác quốc tế có chức năng tổ chức các hoạt động hợp tác nghiên cứu
khoa học và đào tạo, trao đổi thông tin khoa học, thương mại với các tổ chức nghiên
cứu và các nhà khoa học ngoài nước.
2.3.6.2. Cơ cấu tổ chức
- Lãnh đạo phòng: 1 Trưởng phòng
- Các nhóm công tác
2.3.7. Phòng Thông tin tư liệu
2.3.7.1. Chức năng
Chức năng của Phòng là tổ chức hiện hoạt động thông tin thư viện và ngân
hàng dữ liệu phục vụ hoạt động nghiên cứu của Bộ Thương mại, Viện Nghiên cứu
Thương mại các tổ chức có liên quan; Hợp tác nghiên cứu trao đổi thông tin khoa
học thương mại với các nhà khoa học, các tổ chức thông tin trong và ngoài nước.
2.3.7.2. Cơ cấu tổ chức
- Lãnh đạo Phòng: gồm trưởng phòng và các phó trưởng phòng
- Các nhóm chuyên môn: nhóm thư viện, nhóm tư liệu, nhóm ấn phẩm, nhóm
công nghệ thông tin.
2.3.8. Phòng Nghiên cứu và Phát triển dự án
2.3.8.1. Chức năng
- Thực hiện sự chỉ đạo của lãnh đạo Viện trong việc xây dựng và thực hiện các
chương trình, kế hoạch xúc tiến các dự án hợp tác và liên kết thuộc chức
năng và nhiệm vụ của Viện với các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nước;
- Nghiên cứu và phát triển các dự án hợp tác và liên kết của Viện với các đối
tác trong và ngoài nước;
- Tư vấn, tham mưu cho Lãnh đạo Viện về công tác quản lý các dự án hợp tác
và liên kết của Viện;
- Thực hiện các dự án của Viên khi được lãnh đạo Viện phân công.
2.3.8.2.Nhiệm vụ
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về xúc tiến các dự án hợp tác và
liên kết với các đối tác trong và ngoài nước theo định hướng phát triển các
hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Viện trình Lãnh đạo Viện phê
duyệt;
- Nghiên cứu và đề xuất phát triển các dự án hợp tác và liên kết của Viện cho
lãnh đạo Viện;
- Tổ chức phát triển các dự án của Viện đã được lãnh đạo Viện phê duyệt;
- Tư vấn và giúp lãnh đạo Viện trong việc quản lý các dự án hợp tác và liên
kết của Viện đảm bảo chất lượng, thời gian và hiệu quả kinh tế;
- Chủ trì thực hiện các dự án được Lãnh đạo Viện giao;
- Tổ chức các mối quan hệ công tác giữa Phòng với các đơn vị, cá nhân thuộc
Viện trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến, nghiên cứu phát triển
và quản lý thực hiện các dự án của Viện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và
năng lực của từng đơn vị, cá nhân.
2.3.9. Văn phòng
Đây là bộ phận có trách nhiệm thực hiện chức năng tham mưu giúp Viện
trưởng về các lĩnh vực: tổ chức cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương, bảo vệ chính
trị nội bộ, xây dựng cơ bản, hành chính, quản trị, công tác đối nội và đối ngoại theo
qui định về lề lối làm việc của Viện.
Văn phòng còn phải tổng hợp và giúp Viện trưởng trong việc phối hợp các
hoạt động của Viện đúng quy định về lề lối và quan hệ công tác trong Viện, giúp
Viện trưởng tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi, duy trì việc thực hiện các chế
độ chính sách, luật lao động... trong Viện.
2.3.10. Phòng Tài chính kế toán
2.3.10.1. Chức năng
- Thực hiện sự chỉ đạo của Lãnh đạo Viện trong công tác xây dựng dự toán thu
chi hàng năm đối với từng loại nguồn kinh phí;
- Báo cáo thường xuyên, kịp thời cho Lãnh đạo tình hình sử dụng kinh phí tại
Viện. Tư vấn, đề xuất với Lãnh đạo Viện trong việc tạo thêm nguồn kinh phí
hoạt động cũng như việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu
quả.
2.3.10.2. Quyền hạn
- Phòng tài chính Kế toán được chủ động giải quyết các công việc trong phạm
vi hoạt động nghiệp vụ của mình theo Luật Kế Toán hiện hành;
- Được Viện tạo điều kiện sử dụng các phương tiện và điều kiện làm việc
thuận lợi.
2.3.11. Phân Viện Nghiên cứu Thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Phân Viện Nghiên cứu Thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị
trực thuộc Viện, là tổ chức sự nghiệp nghiên cứu khoa học và đào tạo giúp
Viện trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ như nghiên cứu khoa học phục
vụ cho việc xây dựng chiến lược quy hoạch phát triển, chính sách, cơ chế
quản lý, xúc tiến thương mại, đào tạo và dịch vụ... của Viện tại các tỉnh phía
Nam.
- Tổ chức của Phân Viện gồm có Phân Viện trưởng, các Phó Phân Viện trưởng
và các nghiên cứu viên có trình độ đại học và trên đại học. Ngoài ra, phân
viện còn có đội ngũ cộng tác viên gồm các nhà khoa học kinh tế ở trong và
ngoài ngành đang công tác tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.12. Trung tâm Tư vấn và Đào tạo kinh tế thương mại
Trung tâm Tư vấn và Đào tạo kinh tế thương mại có các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu và tổ chức áp dụng kết quả nghiên cứu các vấn đề về kinh tế đối
ngoại, thị trường, mặt hàng, chính sách và cơ chế quản lý, vận dụng kinh
nghiệm của các nước, các tổ chức quốc tế vào việc ghép mối, cung cấp thông
tin nhằm xúc tiến các quan hệ hợp tác kinh tế, khoa học công nghệ giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước;
- Thực hiện công tác tư vấn về hoạt động kinh tế đối ngoại cho các cơ quan và
các doanh nghiệp có nhu cầu;
- Tổ chức báo cáo chuyên đề, hội thảo về những vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế
đối ngoại;
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm
công tác kinh tế đối ngoại.
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tư vấn và Đào tạo kinh tế thương mại gồm:
Giám đốc, Phó Giám đốc và các phòng nghiệp vụ: Phòng Tổng hợp, Phòng Nghiên
cứu triển khai, Phòng Đào tạo, Phòng Tư vấn và Hợp tác phát triển.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (Chủ biên), 2004, Giáo trình kinh tế quốc
tế, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Trung tâm tin học và thống kê, 2008,
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tháng 12 và năm 2008 Ngành nông nghiệp
và PTNT
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Trung tâm tin học và thống kê, 2009,
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tháng 12 và năm 2009 Ngành nông nghiệp
và PTNT
4. Bộ Thương mại, Viện nghiên cứu Thương mại, Trung tâm tư vấn và đào tạo Kỹ
thuật Thương mại, 1998, Thương mại – Môi trường và phát triển bền vững ở Việt
Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
5. Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Song Tùng..., 2008, Phát
triển nông thôn bền vững: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới, Nhà
xuất bản Khoa học xã hội
6. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 8/2009
7. Hồ Trung Thanh, 2009, Xuất khẩu bền vững ở Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ kinh tế
8. Trung tâm Thông tin - Viện Chính sách và Chiến lược PT NNNT (IPSARD) - Bộ
Nông nghiệp và PT NNNT, Báo cáo thường niên ngành hàng luá gạo Việt Nam
năm 2007 và triển vọng năm 2008.
9. Một số tài liệu liên quan đến xuất khẩu gạo của Viện nghiên cứu Thương mại
10. Các trang web
www.vietfood.org.vn – Hiệp hội lương thực Việt Nam
www.agro.gov.vn - Trung tâm Thông tin PTNNNT, Viện Chính sách và
Chiến lược PTNNNT - Bộ Nông nghiệp & PTNT
– Trang thông tin của Sở nông nghiệp &
PTNT tỉnh Vĩnh Long
www.gso.gov.vn – Tổng cục thống kê Việt Nam
www.cpv.org.vn – Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam
www.iesd.gov.vn - Viện Nghiên Cứu Môi Trường Và Phát Triển Bền Vững
- Trung tâm Khoa học Công nghệ Quốc gia
www.khuyennongvn.gov.vn – Trung tâm khuyến nông, khuyến ngư quốc gia
www.kinhtenongthon.com.vn – Báo điện tử của Báo Kinh tế Nông thôn
www.thesaigontimes.vn – thời báo Sài Gòn
www.sgtt.com.vn – Báo Sài Gòn tiếp thị
– Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam
www.worldbank.org.vn – Ngân hàng thế giới
www.fas.usda.gov – Bộ Nông nghiệp Hoa kỳ
www.iaahp.net
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................7
Chương 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẢM BẢO XUẤT KHẨU BỀN VỮNG MẶT
HÀNG GẠO ............................................................................................................5
1.1. Lý luận về phát triển bền vững ......................................................................5
1.1.1. Khái niệm ...............................................................................................5
1.1.2. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững .....................................................6
1.2. Lý luận về xuất khẩu bền vững ......................................................................9
1.2.1. Khái niệm ...............................................................................................9
1.2.2. Nội dung của xuất khẩu bền vững ......................................................... 10
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững ............................................. 11
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững ................................... 14
1.3. Tầm quan trọng của việc xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo ........................ 18
1.3.1. An ninh lương thực ............................................................................... 18
1.3.2. Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế ......................................................... 20
1.3.3. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập và ổn định xã hội ............................ 20
1.3.4. Góp phần bảo vệ môi trường ................................................................. 21
Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU BỀN
VỮNG MẶT HÀNG GẠO CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ......... 23
2.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam trong thời gian qua . 23
2.1.1. Tình hình sản xuất gạo của Việt Nam.................................................... 23
2.1.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam ................................................. 26
2.2. Đánh giá thực trạng xuất khẩu bền vững của mặt hàng gạo ......................... 37
2.2.1. Bền vững về mặt kinh tế ....................................................................... 37
2.2.2. Bền vững về mặt xã hội ........................................................................ 41
2.2.3. Bền vững về mặt môi trường ................................................................. 45
Chương 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO XUẤT KHẨU
BỀN VỮNG MẶT HÀNG GẠO CỦA VIỆT NAM .............................................. 50
3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về phát triển bền vững và xuất khẩu bền
vững mặt hàng gạo ............................................................................................. 50
3.1.1. Quan điểm về phát triển bền vững ......................................................... 50
3.1.2. Quan điểm về xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo ................................. 51
3.2. Mục tiêu sản xuất và xuất khẩu gạo đến năm 2020 ...................................... 52
3.3. Giải pháp đảm bảo xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo của Việt Nam ........... 53
3.3.1. Giải pháp đảm bảo xuất khẩu gạo tăng trưởng cao ................................ 53
3.3.2. Giải pháp giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu với yếu tố xã hội
....................................................................................................................... 60
3.3.3. Giải pháp giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu với yếu tố môi
trường ............................................................................................................. 62
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 65
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 66
Phụ lục 1: Kinh nghiệm của Thái Lan về đảm bảo xuất khẩu bền vững mặt hàng
gạo ..................................................................................................................... 66
Phụ lục 2: Tổng quan về Viện Nghiên cứu Thương mại ..................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 80
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất lúa gạo cả nước giai đoạn 2000 – 2009 ...................... 30
Bảng 2.2: Tỷ trọng của Việt Nam trong tổng sản lượng gạo thế giới........................ 31
Bảng 2.3: Vị trí của Việt Nam trong xuất khẩu gạo thế giới ..................................... 34
Bảng 2.4: Thị trường xuất khẩu gạo năm 2009 ........................................................ 42
Bảng 2.5: Đóng góp của kim ngạch xuất khẩu gạo vào GDP ................................... 47
Bảng 2.6: So sánh lợi nhuận thu được từ 1 tấn gạo giữa Việt Nam và Thái Lan, bình
quân giai đoạn 1999 – 2008 ..................................................................................... 49
Bảng 2.7: Chuỗi giá trị gạo thơm xuất khẩu ở Cần Thơ ........................................... 50
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ người đói theo các khu vực năm 2009 ........................................ 25
Biểu đồ 2.1: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam .......... 32
Biểu đồ 2.2: Lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam, 2009 ..................... 33
Biểu đồ 2.3: Diễn biến giá gạo xuất khẩu của Việt Nam năm 2008 .......................... 36
Biểu đồ 2.4: Diễn biến giá gạo xuất khẩu của Việt Nam năm 2009 .......................... 37
Biểu đồ 2.5: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam 2009 ................................................. 38
Biểu đồ 2.6: Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam đi các thị trường năm 2007-
2008 ........................................................................................................................ 40
Biểu đồ 2.7: 10 thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất từ Việt Nam năm 2008 .............. 41
BẢNG TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ cái viết tắt Nghĩa
1 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
2 ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
3 FAO
Food and Agriculture
Organization of the
United Nations
Tổ chức Lương thực và
Nông nghiệp Liên Hợp
Quốc
4 GTGT Giá trị gia tăng
5 PTNT Phát triển nông thôn
6 USDA United States Department
of Agriculture
Bộ Nông nghiệp Hoa
Kỳ
7 VFA
Vietnam Food
Association
Hiệp hội Lương thực
Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112265_3942.pdf