Luận văn Đánh giá các giải pháp tối ưu hóa chuyển giao dọc kết hợp băng thông nhiều đường truyền trên các mạng không dây di động hỗn hợp
Thiết lập định tuyến cho các kết nối tại Mobile Node cho phù hợp với bài toán
giống với các trƣờng hợp các máy phía trên.
Sau khi tiến hành thiết lập các máy ta kết nối theo mô hình và test các kênh
truyền bằng lệnh ping, traceroute để đảm bảo các kết nối thông suốt hoàn toàn.
63 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2381 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá các giải pháp tối ưu hóa chuyển giao dọc kết hợp băng thông nhiều đường truyền trên các mạng không dây di động hỗn hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lịch gói tin nhận đƣợc từ Internet cho MN. Các gói tin này là gói tin có địa chỉ
đích đến là địa chỉ HoA của MN. Thuật toán lập lịch tại HA sẽ chọn ra một trong số các
đƣờng truyền tới MN thích hợp nhất tại thời điểm đó để chuyển tiếp gói tin. Nhƣ vậy các
đƣờng truyền từ HA tới MN đều đƣợc sử dụng cho mục đích chuyển tiếp gói tin thay vì
chỉ sử dụng một đƣờng truyền duy nhất, lợi điểm này sẽ tránh đƣợc tình trạng tắc nghẽn
và tăng băng thông truyền tải cho các ứng dụng có yêu cầu băng thông lớn. Trong giải
pháp này thì cơ chế lập lịch cho gói tin đƣợc sử dụng là cơ chế chia đều các gói tin theo
các giao diện mạng đang sử dụng. Trong giới hạn khóa luận này ta tạm gọi giải pháp này
là giải pháp chia đều.
Khi sử dụng nhiều đƣờng truyền đồng thời tới MN còn làm tăng khả năng duy trì
các kết nối của MN bằng cách hỗ trợ chuyển giao giữa các giao diện mạng khác nhau của
MN. Giả sử ban đầu MN kết nối tới một CN sử dụng giao diện mạng WLAN, tuy nhiên
sau đó giao diện mạng này không hoạt động vì lý do tín hiệu WLAN không còn tồn tại thì
HA có thể gửi các gói tin từ kết nối đó tới giao diện mạng GPRS của MN thông qua
đƣờng truyền khác. Nhƣ vậy cơ chế chuyển giao dọc kết nối từ WLAN sang GPRS đã
đƣợc thực hiện. Cơ chế này cung cấp độ trễ thấp nhất do kết nối GPRS đã đƣợc thiết lập
từ trƣớc và sẵn sàng nhận gói tin từ HA thay vì phải đợi thiết lập kết nối nhƣ trong các
giải pháp đã đƣa ra.
Giải pháp này có một vài ƣu điểm so với các giải pháp trƣớc đó trong việc hỗ trợ
chuyển giao dọc và kết hợp băng thông nhiều đƣờng truyền:
Đồng thời đạt đƣợc hai mục đích chính là hỗ trợ chuyển giao dọc giữa các
giao diện mạng sử dụng các công nghệ mạng khác nhau và kết hợp đƣợc
băng thông của nhiều đƣờng truyền tồn tại trên các giao diện mạng khác
nhau. Các giải pháp đƣa ra trƣớc đây chỉ tập trung giải quyết một trong hai
vấn đề nêu trên do đó khi triển khai ứng dụng thực tế sẽ làm giảm đi việc sử
dụng tối ƣu các tài nguyên mạng không dây.
Giải pháp đƣa ra của đề tài tận dụng tối đa cấu trúc hiện có của Mobile-IP
do đó không làm thay đổi nhiều kiến trúc mạng hiện có hoặc những thay đổi
đã trở lên phổ biến khi ứng dụng Mobile-IP vào thực tế.
24
Cơ chế đƣờng hầm trực tiếp giữa HA và MN đƣa ra một lợi điểm quan
trọng trong khi triển khai thực tế do không cần thiết phải có sự hỗ trợ
Mobile-IP tại các FA. Đặc biệt khi IPv6 đƣợc triển khai thực tế vấn đề địa
chỉ cho từng MN không còn là vấn đề quan trọng và cơ chế NAT không
nhất thiết phải sử dụng vì mục đích này nữa.
Xét trên khía cạnh hỗ trợ chuyển giao dọc, giải pháp đƣa ra là một giải pháp
mới hỗ trợ chuyển giao dọc với độ trễ thấp nhất do các kết nối thay thế đã
đƣợc khởi tạo từ trƣớc. Trong các giải pháp đã có, khi xảy ra một quá trình
chuyển giao dọc thì cần phải có thời gian để khởi tạo các kết nối thay thế tại
mạng đích tới của MN, cơ chế này gây ra độ trễ khá lớn cho quá trình
truyền tin giữa MN và Internet.
Việc sử dụng các kết nối một cách đồng thời làm tăng băng thông và tính
bền vững các kết nối hiện có cho các ứng dụng tại MN. Đa số các nghiên
cứu trƣớc đây chỉ sử dụng duy nhất một giao diện mạng tại một thời điểm
do đó làm lãng phí các tài nguyên mạng không dây xung quanh MN và các
tài nguyên phần cứng mà MN hiện có.
Giải pháp đƣa ra có nhiều lợi điểm so với các giải pháp đã có, tuy nhiên nó vẫn tồn
tại những khuyết điểm chƣa đƣợc giải quyết. Một vài khuyết điểm đƣợc liệt kê là:
Cơ chế đƣờng hầm trực tiếp từ HA tới MN là một ƣu điểm nhƣng cũng
chính là một nhƣợc điểm của giải pháp. Nó là ƣu điểm khi IPv6 đƣợc đƣa
vào sử dụng, tuy nhiên nó lại là một nhƣợc điểm khi MN đƣợc NAT tại
mạng hiện tại của nó để giải quyết vấn đề thiếu hụt địa chỉ của IPv4 hoặc
một lý do nào đó của nhà quản trị mạng. Khi đó, cơ chế đƣờng hầm giữa
HA và MN không triển khai đƣợc.
Vấn đề lập lịch để chuyển các gói tin trên nhiều đƣờng truyền tới MN tại
HA cũng là một vấn đề quan trọng. Đề tài này chƣa có đủ thời gian nghiên
cứu và đánh giá để đƣa ra một thuật toán lập lịch tối ƣu tại HA, đây là một
công việc cần phát triển trong thời gian tới nhằm hoàn thiện hơn giải pháp
đƣa ra.
25
2.2. Giải thuật DC(Distribution Counter).
Để giải quyết vấn đề hỗ trợ việc truyền gói tin đến Mobile Node khi Mobile Node sử
dụng cùng lúc nhiều giao diện mạng nhanh nhất, một nhóm nghiên cứu ở trƣờng Đại học
Hàn Quốc đã đề xuất một giải pháp có tên gọi là DC đƣợc đƣa ra trong bài báo “A Packet
Distribution Scheme for Bandwidth Aggregation on Network Mobility”.
Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đề cập đến việc lập lịch việc gửi các gói tin
đến cho Mobile Node đƣợc thực hiện tại Mobile Router. Mobile Router này có nhiều giao
diện mạng khác nhau có nhiệm vụ gửi gói tin đến cho Mobile Node theo các kết nối khác
nhau. Mỗi giao diện mạng này của Mobile Router sẽ đƣợc gắn một giá trị DC. Giá trị DC
này đƣợc dùng để xác định xem giao diện đó có đủ khả năng để chuyển tiếp gói tin hay
không. Đó là lý do để các gói tin đƣợc gửi đến Mobile Node theo các giao diện phù hợp.
DC (Distribution Counter) đƣợc thể hiện qua tham số weighted capacity. Weighted
capacity đƣợc tính thông qua công thức
Weighted capacity = weighted * capacity unit
Trong đó, weighted thể hiện cho khả năng băng thông của kết nối vât lý đƣợc dùng
để liên kết tới Mobile Node. Capacity unit đƣợc tính theo đơn vị là byte do ngƣời thiết kế
chọn ra.
Để hiểu rõ hơn giải thuật này ta xét một ví dụ với Mobile Router có 3 giao diện
mạng kết nối tới Mobile Node. Trong đó, các kết nối có weight tƣơng ứng với băng thông
lần lƣợt là 4,2,1. Nếu chọn capacity unit là 256 bytes thì ta có weighted capacity tƣơng
ứng lần lƣợt sẽ là 1024 bytes, 512 bytes, 256 bytes.
26
``
Mobile Node
Mobile Router Correspondent Node
Internet path 1
Internet path
Internet path 2
Internet path 3
Communication 1 with
DC 1
Base Station
Communication 1 with
DC 2
Communication 1 with
DC 3
Hình 9: sử dụng DC đánh giá khả năng chuyển gói tin của kết nối
DC hoạt động theo từng chặng , mỗi chặng bao gồm việc kiểm tra tất cả các kết nối
đang có. Trong mỗi chặng đối với kết nối đầu tiên khi có một gói tin đến, Mobile Router
so sánh kích thƣớc gói tin với DC ta thu đƣợc các trƣờng hợp cụ thể nhƣ sau :
Nếu DC lớn hơn kích thƣớc gói tin đến thì gửi các gói tin đến Mobile Node.
Nếu DC nhỏ hơn kích thƣớc gói tin đến thì tăng DC bằng cách tăng weighted
capacity theo công thức
o DC= DC + weight*capacity unit
Và phát gói tin theo kết nối này, ngay sau đó thì DC= DC – sizeof(Packet) ta
giảm giá trị DC bằng cách trừ nó cho gói tin vừa phát.
Trong trƣờng hợp tiếp theo mà DC nhỏ hơn gói tin thì Mobile Router sẽ giữ gói
tin lại để chuyển sang kết nối tiếp theo.
Quá trình này đƣợc lặp đi lặp lại cho tất cả các chặng. Bằng cách này Mobile Router
sẽ gửi các gói tin qua các kênh truyền có khả năng phù hợp về băng thông, do đó sẽ làm
giảm độ trễ của các gói tin gửi đến Mobile Node, Một cách tổng quát, việc áp dụng giải
thuật DC sẽ làm tăng tốc độ truyền tải gói tin đến Mobile Node trong trƣờng hợp Mobile
Node này sử dụng cùng lúc nhiều giao diện mạng đã đƣợc kích hoạt.
Giải thuật DC giúp đƣa ra quyết định xem một kết nối có đủ khả năng truyền tải gói
tin đến Mobile Node hay không. Đó là nguyên nhân khiến Mobile Router có thể lập lịch
gói tin để gửi đến Mobile Node một cách hiệu quả.
27
Bên cạnh đó, giải thuật DC cũng có những hạn chế nhất định. Hạn chế đầu tiên đó là
việc giá trị weighed ban đầu là do ngƣời thiết kế chọn ra dựa vào băng thông kết của
đƣờng truyền, vì vậy nếu giá trị ban đầu là không hợp lý thì sẽ không có một cơ chế nào
để điều chỉnh lại cho phù hợp. Từ đó nảy sinh vấn đề sẽ có những kết nối luôn luôn đƣợc
dùng để gửi gói tin do có weighted lớn, trong khi một số kết nối khác có weighted nhỏ
dẫn đến DC nhỏ dẫn đến cơ hội truyền các gói tin của nó nhỏ hơn và do đó không tận
dụng đƣợc hết các tài nguyên có sẵn của mobile Node.
28
2.3. Giải thuật lập lịch cho gói tin hỗ trợ cho chuyển giao dọc kết hợp băng
thông nhiều đƣờng truyền.
Giải thuật này đƣợc đề xuất trong luận văn thạc sỹ của học viên cao học Lê Quỳnh
Hoa. Giải thuật này dựa vào việc đánh giá khả năng của các kết nối giữa Mobile Agent và
Mobile Node, từ đó đƣa ra một tỷ lệ để phát các gói tin đến Mobile Node phù hợp với các
kết nối nhằm đạt đƣợc mục đích chuyển tải các gói tin trên các kết nối đến đƣợc Mobile
Node một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Giải thuật lập lịch là các mô-đun phần mềm
đƣợc cài đặt trên Mobile Node và Mobile Agent, vì thế nó khônglàm thay đổi quá nhiều
đến kiến trúc của mạng ban đầu. Mô hình dƣới đây thể hiện việc lập lịch để gửi gói tin
trên nhiều đƣờng truyền đƣợc thể hiện ở hình dƣới đây.
`
Mobile NodeMobile AgentCorrespondent Node
Internet path 1
Internet path Internet path 2
Internet path 3
RNC
BSC
Access Point
Hình 10: Mô hình lập lich kết hợp băng thông nhiều đường truyền
Hoạt động của giải thuật có thể tóm tắt nhƣ sau: Đầu tiên đƣa ra một tỉ lệ phát các
gói tin trên các kết nối đến Mobile Node, theo dõi quá trình truyền tin và tỉ lệ các gói tin
đến trễ trên các kết nối đó. Nếu tỉ lệ các gói tin đến trễ vƣợt qua một ngƣỡng quy định nào
đó thì sẽ điều chỉnh lại tỷ lệ phát gói tin cho phù hợp với các kết nối đó.
Đầu tiên Mobile Agent đƣa ra một tỉ lệ gửi các gói tin trên các đƣờng truyền có thể
đƣa ra dựa vào tỉ lệ độ lớn băng thông vật lý của các kết nối đó. Tiếp đó Mobile Agent
đánh số thứ tự các gói tin mà nó sẽ chuyển đi. Việc đánh thứ tự gói tin này sẽ giúp cho
giải thuật biết đƣợc gói tin đến có đúng thứ tự hay không. Sau đó Mobile Agent chuyển
các gói tin đến Mobile Node theo tỉ lệ đã đặt ra đó.
29
Mobile Node khi nhận đƣợc các gói tin mà Mobile Agent gửi, căn cứ vào số thứ tự
của gói tin mà nó nhận đƣợc, nó sẽ xác định gói tin đó có đến trễ hay không. Quy ƣớc
rằng, các gói tin có số thứ tự nhỏ thì phải đến trƣớc các gói tin có số thứ tự lớn hơn. Nếu
thoả mãn điều kiện đó, gói tin đƣợc cho là đến đúng thứ tự. Ngƣợc lại, gói tin đƣợc cho là
đến trễ. Vì giải thuật hƣớng tới một tỷ lệ phù hợp để phát các gói tin trên các kết nối nên
ở đây chỉ quan tâm các gói tin đến trễ so với các kết nối khác chứ không phải các gói tin
đến trễ trên từng kết nối. Một chú ý nữa là giải thuật không xét đến các gói tin bị mất.
Trong giời hạn khóa luận này ta gọi giải thuật lập lịch cho gói tin theo cơ chế này là
giải thuật lập lịch động. Trong một vài trƣờng hợp ta cũng sử dụng tên gọi giải thuật lập
lịch động nhƣ là tên gọi để tham chiếu đến giải pháp này.
Ở Mobile Node, mỗi kết nối đƣợc gắn một giá trị C là biến đếm số gói tin đến trễ.
Khi một gói tin đến trên một kết nối có số thứ tự nhỏ hơn số thứ tự của gói tin sau cùng
đến trên bất kỳ kết nối nào khác, gói tin đó sẽ đƣợc coi là trễ. Lúc này, Mobile Node sẽ
tăng giá trị C của kết nối đó lên một đơn vị.
Nếu gọi số Rd(i) là tỷ lệ gói tin đến trễ trên kết nối i, T(i) là tổng số gói tin đã truyền
đi trên kết nối i thì Rd(i) = C(i) / T(i), trong đó C(i) là số gói tin đến trễ trên kết nối i.
Hình 11: Hoạt động của giải thuật lập lịch động
30
Nếu Rd(i) lớn hơn một ngƣỡng cho phép là Rth, Mobile Node gửi một bản tin yêu
cầu điều chỉnh lại tỷ lệ phát các gói tin đến Mobile Agent. Trong khuôn dạng của bản tin
này có trƣờng chỉ ra giá trị nhận dạng kết nối, nhờ đó Mobile Agent biết đƣợc kết nối nào
có tỷ lệ gói tin đến trễ vƣợt ngƣỡng cho phép.
Nhận đƣợc bản tin yêu cầu điều chỉnh tỷ lệ phát gói tin kèm theo giá trị nhận dạng
kết nối, Mobile Agent sẽ điều chỉnh lại tỷ lệ này bằng cách trừ giá trị r(i) của kết nối đó đi
một đơn vị. Khi đã điều chỉnh xong, nó gửi một bản tin xác nhận đã điều chỉnh lại tỷ lệ
phát đến Mobile Node để Mobile Node xoá các biến đếm C của các kết nối bằng cách
thiết lập chúng về giá trị 0. Sau đó, Mobile Node gửi bản tin thông báo đã thiết lập các giá
trị C bằng 0 cho Mobile Agent. Mobile Agent sau khi nhận đƣợc bản tin thông báo này sẽ
đánh số thứ tự cho các gói tin ứng dụng và truyền chúng trên các kết nối theo tỷ lệ mới
mà nó vừa điều chỉnh.
Mobile
Agent
Mobile
Node
gói tin ứngdụng (STT gói tin, dữ liệu)
yêu cầu điều chỉnh tỷ lệ phát (STT của kết nối)
Xác nhận đã điều chỉnh tỉ lệ
thông báo đã thiết lập các biến đếm C bằng 0
gói tin ứngdụng (STT gói tin, dữ liệu)
Hình 12: Lưu đồ trao đổi gói tin giữa Mobile Agent và Mobile Node
31
Giải thuật đề xuất có một số ƣu điểm nhƣ : Đã đƣa ra một thuật toán nhằm đƣa ra một
tỷ lệ thích hợp để truyền các gói tin từ Mobile Agent đến Mobile Node sử dụng đồng thời
nhiều giao diện mạng. Từ đó, giải thuật làm giảm độ trễ của các gói tin trên các kết nối
làm tăng tốc độ truyền từ Mobile Agent đến Mobile Node. Thêm vào đó, thuật toán đƣợc
đề xuất trong giải pháp khá rõ ràng, đơn giản, nó chỉ là các mô-đun phần mềm sử dụng hệ
điều hành Linux, do đó dễ dàng để triển khai ở Mobile Node và Mobile Agent. Việc cài
đặt các mô-đun phần mềm này cũng không tạo ra quá nhiều sự thay đổi trong cấu hình
mạng hiện tại
Tuy nhiên giải thuật này vẫn còn tồn tại một số nhƣợc điểm nhƣ : Việc xác định tỷ lệ
ban đầu để phát các gói tin trên các kết nối đƣợc xác định theo cách thăm dò, vì vậy tỷ lệ
này đôi khi là không phù hợp dẫn đến hiệu quả đạt đƣợc của giải thuật trong khoảng thời
gian ngắn ban đầu là không cao. Nguyên nhân là do lúc ban đầu giải thuật chƣa kịp điều
chỉnh tỷ lệ phát các gói tin trên các kết nối. Nếu tỷ lệ phát ban đầu không hợp lý, độ trễ
trên các kết nối sẽ tăng và đến lúc vƣợt qua một ngƣỡng cho phép thì việc điều chỉnh tỷ lệ
phát mới đƣợc thực hiện. Đây là một nội dung cần cải tiến của giải thuật trong thời gian
tới để giải thuật này đƣợc tối ƣu hơn
Tóm lại , các thuật toán, giải pháp đƣợc đƣa ra đều có những ƣu nhƣợc điểm khác
nhau đƣợc ứng dụng trong việc hỗ trợ chuyển giao dọc và kết hợp băng thông nhiều
đƣờng truyền. Tuy nhiên vẫn cần đánh giá các giải thuật một cách cụ thể và trực quan
trong môi trƣờng thực tế để có đƣợc cái nhìn tổng quát nhất cũng nhƣ đánh giá các giải
thuật vê khả năng triển khai trong thực tế. Trong chƣơng tiếp theo của khóa luận em sẽ
trình bày về phƣơng pháp triển khai, làm thí nghiệm các phƣơng pháp đo đạt để đánh giá
các giải thuật một cách cụ thể qua thực nghiệm.
32
CHƢƠNG 3 – ĐÁNH GIÁ CÁC GIẢI PHÁP BẰNG THỰC NGHIỆM
3.1. Mục tiêu đánh giá
Trong chƣơng 2 đã trình bày về nhiều giải pháp hỗ trợ chuyển giao dọc kết hợp
băng thông nhiều đƣờng truyền đã đƣợc đề xuất. Các giải pháp đó đều có những ƣu và
nhƣợc điểm nhất định. Trong chƣơng này sẽ dùng các thực nghiệm để đánh giá các giải
pháp đó.
Mục tiêu đầu tiên là đánh giá các giải pháp đã nêu về hiệu quả sử dụng băng thông
của các đƣờng truyền tƣơng ứng với các giao diện mạng tƣơng ứng của từng giải pháp.
Các giải pháp đã nêu đều cố gắng tận dụng và sử dụng tối đa băng thông của các đƣờng
truyền trên các giao diện mạng đã đƣợc kích hoạt. Mục tiêu trong chƣơng này sẽ đƣa ra
các mô hình làm thí nghiệm để xem xét khả nặng tận dụng băng thông các đƣờng truyền
của từng giải pháp.
Mục tiêu tiếp theo là việc đánh giá về tốc độ và độ trễ khi áp dụng các giải pháp đó.
Khi các Mobile Node sử dụng nhiều giao diện mạng ứng với các đƣờng truyền khác nhau
thì mỗi đƣờng truyền đó đều có băng thông và độ trễ khác nhau. Do vậy khi ta sử dụng
nhiều đƣờng truyền thì một trong vấn đề cần xem xét đó là tốc độ và độ trễ của việc
truyền tin.
Bên cạnh đó một vấn đề cần đánh giá là khả năng và hiệu quả áp dụng của từng giải
pháp với từng ứng dụng khác nhau. Ở đây ta chỉ xét trên hai giao thức cơ bản của việc
truyền tin trên Internet là TCP và UDP.
Thêm vào đó một mục tiêu khác cần đánh giá là xem xét các giải pháp trong các
kịch bản và điều kiện khác nhau. Ví dụ nhƣ việc ta đang có một đƣờng truyền tƣơng đối
nhanh với băng thông tốt rồi sau đó ta có thêm một đƣờng truyền với tốc độ chậm hơn và
băng thông nhỏ hơn hay ngƣợc lại.
Một tiêu chí rất quan trọng khác là việc ta cần đánh giá khả năng hỗ trợ chuyển giao
dọc của từng giải pháp. Để đánh giá về việc hỗ trợ chuyển giao dọc này ta cần theo dõi
quá trình diễn ra chuyển giao dọc và ghi lại các thông số về việc mất mát gói tin cũng nhƣ
độ trễ xảy ra trong quá trình chuyển giao.
Một mục tiêu khác của việc đánh giá là từ kết quả đánh giá các giải pháp đó ta có
thể đề xuất ra một giải pháp khác nhằm đảm bảo các tiêu chí đánh giá sẽ cho kết quả tốt
hơn về việc tận dụng băng thông của các đƣờng truyền cũng nhƣ hỗ trợ tốt hơn cho quá
trình chuyển giao dọc.
33
3.2. Hệ thống thí nghiệm
Hệ thống thí nghiệm sử dụng các máy tƣơng ứng nhƣ sau để phục vụ cho quá trình
thí nghiệm .
Hình 13: Mô hình hệ thống thí nghiệm
Máy CN là một máy dùng để truyền dữ liệu và tƣơng tác với MN. Trong các thí
nghiệm đƣợc thực hiện thì máy CN là một Laptop DELL Latitude E6500 có cấu hình máy
tƣơng ứng là : chip intel core 2 duo P8400 2.26 GHz (2cpus), RAM 2G sử dụng Hệ điều
hành Linux Ubuntu 10.04 LTS. Trong đó ta sử dụng một card mạng Intel(R) 82567LM
Gigabit Network Connection.
Máy Mobile Agent (Home Agent ) thực thi chƣơng trình Mobile Agent là một máy
tính để bàn IBM với chip CPU: intel(R) Pentium (R) 4 CPU 3.00 GHZ, RAM 512MB sử
dụng hệ điều hành Linux Ubuntu 9.10 (Kenel Linux 2.6.31.20-generic). Trong máy
Mobile Agent này ta sử dụng 2 card ethenet là Intel Corporation 82557 Ethenet Pro 100
và Intel Corporation 82541EI Gigabit ethenet.
Một máy FreeBSD dùng để hạn chế băng thông và quy định độ trễ của các kết nối là
một máy IBM để bàn với chip CPU : intel(R) Pentium (R) 4CPU 2.40 GHZ, RAM 512
MB sử dụng hệ điều hành Linux FreeBSD 8.0 sử dụng 2 card mạng tƣơng ứng là ed0:
Novell NE1000/2000 3c503; N2000-compatible PCMCIA và fxp0 Intel EtherExpress
Pro/100B PCI Fast Ehernet Card.
Để phân chia các kết nối từ máy FreeBSD tới Mobile Node ta dùng một switch
CNET CN880TPC và một Access Point Linksys WAP4400N.
Cuối cùng là máy dùng làm nhiệm vụ của Mobile Node . Máy này là một laptop
Asus X8AIJ với cấu hình chip intel core 2 duo T6570 2.1GHz, Ram 2G. đƣợc cài đặt hệ
34
điều hành Linux Ubuntu 9.10 (Kenel Linux 2.6.31.20-generic). Tại máy Mobile Node ta
sử dụng 3 card mạng bao gồm một card mạng có dây và 2 card mạng không dây là một
card mạng chuẩn của laptop và một card mạng với cổng giao tiếp USB D-Link DWA-125
Sau khi đã có hệ thống thí nghiệm tƣơng ứng ta cũng cần có các kịch bản thí nghiệm
phù hợp để có thể đánh giá các giải pháp nêu ra trong chƣơng 2 một cách toàn diện.
Trong phần tiếp theo của chƣơng này em sẽ trình bày các kịch bản thí nghiệm đƣợc sử
dụng để đánh giá các giải pháp đó.
3.3. Các kịch bản thí nghiệm
Trong phần này em sẽ trình bày về các kịch bản thí nghiệm sẽ đƣợc sử dụng để đo
đạt đánh giá các giải pháp đã đƣợc nêu trong chƣơng hai. Các thí nghiệm ở phần này sử
dụng code BAG đƣợc viết trong luận văn của Nguyễn Tiến Đạt (k50MTT) và luận văn
thạc sĩ của học viên cao học Lê Quỳnh Hoa .
3.3.1. Kịch bản thí nghiệm đánh giá các giải pháp về hỗ trợ chuyển giao dọc
a. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc bố trí nhƣ hình vẽ dƣới, trong đó cấu hình của các thành phần nhƣ
sau:
CN (Correspondent Node): Một máy Laptop có địa chỉ 10.0.0.10 sử dụng hệ điều
hành Linux Ubuntu 10.04 LTS ta cài đặt chƣơng trình Proftpd hỗ trợ cho việc
download file từ phía Mobile Node .
HA (Home Agent): Một máy PC có hai giao diện mạng, một giao diện có địa chỉ
10.0.0.1 đƣợc kết nối tới CN; một giao diện có địa chỉ 192.168.10.1 đƣợc kết nối với
một router nhằm giới hạn băng thông và độ trễ cho các đƣờng truyền tới MN. Trên
HA cài hệ điều hành Ubuntu 9.10 tƣơng thích tốt nhất với chƣơng trình mô phỏng.
Router là một máy tính sử dụng hệ điều hành FreeBSD để giới hạn băng thông và
độ trễ trên các đƣờng truyền từ HA tới MN có 2 card mạng dùng để kết nối tới HA và
Access Point. Đƣợc hạn chế băng thông và độ trễ cho các kênh truyền nhƣ hình vẽ.
MN là một máy laptop có hai giao diện WLAN kết nối tới một Access Point có địa
chỉ là 192.168.10.11 và 192.168.10.12. MN sử dụng hệ điều hành Ubuntu 9.10 tƣơng
thích tốt nhất với chƣơng trình mô phỏng.
35
Hình 14:Bố trí thí nghiệm hỗ trợ chuyển giao dọc
b. Mô tả các kịnh bản thí nghiệm tiến hành
Trong phần này các thí nghiệm tập trung vào việc hỗ trợ chuyển giao dọc của các
giải pháp đã nêu vì vậy các kịch bản áp dụng cần thể hiện rõ tính chất hỗ trợ cho việc
chuyển giao dọc. Ta sẽ tiến hành làm thí nghiệm đối với từng giải pháp theo các bƣớc
nhƣ sau
1. Ban đầu MN đƣợc kết nối tới CN thông qua kết nối WLAN có địa chỉ
192.168.100.11. MN khởi tạo một kết nối tới CN để lấy tệp tin test.avi dung
lƣợng là 25774084 bytes về máy. Kết nối này đƣợc router FreeBSD hạn chế
băng thông là 500Kbit/s với độ trễ là 30ms
2. Tiếp theo sau đó ta thêm một liên kết WLAN qua giao diện của card wlan cổng
usb D-link d125 có địa chỉ là 192.168.10.12 đƣợc hạn chế băng thông là
300Kbits/s và độ trễ đƣợc thiết lập là 50ms..
3. Sau đó ta tiến hành ngắt kết nối của WLAN có địa chỉ 192.168.10.11 ban đầu.
Ta tiến hành theo dõi quá trình download tập tin trong suốt quá trình diễn ra
việc chuyển giao nói trên
Để tiến hành xem xét các giải pháp ta tiến hành thử lại thí nghiệm trong trƣờng
hợp ngƣợc lại khi ban đầu ta dùng kết nối wirless theo card DLink có địa chỉ
192.168.10.12 có băng thông nhỏ hơn và độ trễ lớn hơn rồi tiến hành thêm kết nối
qua giao diện mạng wlan theo địa chỉ 192.168.10.11 có băng thông lớn hơn và độ
trễ nhỏ hơn. Để đánh giá đƣợc chi tiết hơn ta sẽ theo dõi quá trình download tập tin
test.avi theo băng thông, và tốc độ download trong suốt quá trình đó.
36
3.3.2. Kịch bản thí nghiệm đánh giá các giải pháp về việc kết hợp băng thông nhiều
đƣờng truyền
a. Bố trí thí nghiệm
Trong phần này, các thí nghiệm đƣợc bố trí nhƣ hình vẽ bên dƣới với các thiết bị
có cấu hình nhƣ sau:
CN (Correspondent Node): Một máy Laptop có địa chỉ 10.0.0.10 sử dụng hệ điều
hành Linux Ubuntu 10.04 LTS ta cài đặt chƣơng trình Proftpd hỗ trợ cho việc
download file từ phía Mobile Node có một giao diện mạng kết nối với Mobile
Agent.
HA (Home Agent): Một máy PC có hai giao diện mạng, một giao diện có địa chỉ
10.0.0.1 đƣợc kết nối tới CN; một giao diện có địa chỉ 192.168.10.1 đƣợc kết nối
với một router nhằm giới hạn băng thông và độ trễ cho các đƣờng truyền tới MN.
Trên HA cài hệ điều hành Ubuntu 9.10 tƣơng thích tốt nhất với chƣơng trình mô
phỏng.
Router là một máy tính sử dụng hệ điều hành FreeBSD để giới hạn băng thông và
độ trễ trên các đƣờng truyền từ HA tới MN dùng 2 giao diện mạng dùng để kết nối
với Mobile Agent và Switch.
MN là một máy laptop có một giao diện mạng có dây ở địa chỉ 192.168.10.10 đƣợc
kết nối với Router qua Switch và đƣờng truyền đƣợc hạn chế băng thông là
1000Kbit/s và độ trễ của đƣờng truyền là 20ms. Thêm vào đó Mobile Node này
còn có thêm 2 giao diện WLAN kết nối tới một Access Point có địa chỉ là
192.168.10.11 và 192.168.10.12 đƣợc router hạn chế băng thông lần lƣợt là
500Kbit/s và 300Kbit/s đƣợc hạn chế độ trễ lần lƣợt là 30ms và 50ms mỗi đƣờng
truyền. MN sử dụng hệ điều hành Ubuntu 9.10 tƣơng thích tốt nhất với chƣơng
trình mô phỏng.
37
Hình 15: Bố trí thí nghiệm hỗ trợ kết hợp băng thông nhiều đường truyền
b. Mô tả các kịch bản thí nghiệm tiến hành.
Các thí nghiệm trong phần này sẽ tập trung đánh giá về hiệu năng làm việc của
các giải pháp trong việc kết hợp băng thông nhiều đƣờng truyền vì vậy ta sẽ tiến hành
lập các kịch bản thí nghiệm mà ở đó Mobile Node sử dụng 1,2,3 giao diện khác nhau
để kết nối tới Router. Đồng thời ta theo dõi quá trình download file trong từng trƣờng
hợp khác nhau khi có 1,2,3 giao diện ứng với từng giải pháp.
1. Ta tiến hành download file test.avi từ CN về MN khi sử dụng 1 giao diện mạng
có dây với băng thông 1000Kbit/s độ trễ 20ms.
2. Ta tiến hành download lần lƣợt bằng các giao diện mạng WLAN còn lại theo
độ trễ và băng thông đã quy định.
3. Lần lƣợt sử dụng 2 giao diện mạng khác nhau tiến hành download và kiểm tra
đối với từng giải pháp và tiến hành so sánh các giải pháp với nhau
4. Ta sử dụng 3 giao diện mạng và tiến hành download và theo dõi quá trình
download của từng giải pháp
5. Ta bỏ đi một giao diện mạng và theo dõi quá trình download xảy ra tiếp theo.
6. Ta cũng làm thí nghiệm khi so sánh các giải thuật trong việc sử dụng hai đƣờng
truyền có băng thông và độ trễ giống nhau cũng nhƣ khác nhau.
Trong phần này ta đã nêu ra các kịch bản sẽ tiến hành làm thí nghiệm, phần tiếp
theo ta sẽ nêu rõ quá trình thực hiện các thí nghiệm một cách chi tiết.
38
3.4. Tiến hành thí nghiệm
Trong phần này sẽ nêu chi tiết quá trình tiến hành thí nghiệm.
3.4.1. Thiết lập hệ thống thí nghiệm
. Bƣớc ầu tiên của quá trình thiết lập hệ thống thí nghiệm là ta tiến hành cài đặt các
máy cho phù hợp với mục đích thí nghiệm.
CN là máy dùng để tƣơng tác với Mobile Node thông qua Mobile Agent.
Tại máy này, ta cài đặt hệ điều hành Linux Ubuntu 10.04 LTS.
Tại máy Mobile Agent ta cài đặt hệ điều hành Linux Ubuntu 9.10. Thêm
vào đó ta cài đặt thêm cái gói libnet, libipq dùng cho việc hỗ trợ sử lý gói tin trong
chƣơng trình mô phỏng qua giao diện hỗ trợ quản lý synaptic Package Manager
Đối với Router dùng để giới hạn băng thông và độ trễ cho các đƣờng truyền
ta cài đặt hệ điều hành FreeBSD 8.0.
Còn về phía máy Mobile Node, ta tiến hành cài đặt hệ điều hành Linux
9.10. Để hỗ trợ cho việc sử lý gói tin và biên dịch chƣơng trình mô phỏng ta cũng
tiến hành cài đặt thêm các gói libnet,libiqp giống nhƣ ở máy Mobile Agent.
Bƣớc tiếp theo của quá trình thí nghiệm ta sẽ tiến hành cấu hình mạng cho các
thiết bị, cài đặt định tuyến tại các máy để đảm bảo các máy kết nối đƣợc với nhau theo
đúng yêu cầu của bài toán. Ta kết nối các máy theo nhƣ hình vẽ trong phần hệ thống thí
nghiệm đã trình bày và tiến hành cấu hình mạng cho các máy sau đó tiến hành định tuyến
cho các máy đó đảm bảo có thể ping thông suốt qua các kết nối. Phần cấu hình các giao
diện mạng kết nối và định tuyến tại từng máy sẽ đƣợc trình bày chi tiết trong phần phụ
lục.
Sau khi đã hoàn thành phần cấu hình mạng và đảm bảo ping thông suốt giữa các
đƣờng truyền theo đúng yêu cầu đặt ra bƣớc tiếp theo ta sẽ cấu hình việc hạn chế băng
thông, độ trễ cho các kết nối từ Router tới Mobile Node. Phần thiết lập cho việc hạn chế
băng thông và độ trễ cho các kết nối sẽ đƣợc thực hiện tại Router FreeBSD và sẽ đƣợc
trình bày chi tiết tại phần phụ lục của luận văn.
39
Một bƣớc nữa cần tiến hành là ta cần thiết lập ftp-server ở phía CN và ftp-client ở
phía MN để hỗ trợ cho quá trình truyền tập tin liên tục giữa CN và MN. Ta cũng tiến hành
download thử qua các kết nối này để kiểm tra các kênh truyền. Phần mô tả chi tiết quá
trình cài đặt ftp-server tại CN và ftp-client tại MN sẽ đƣợc trình bày chi tiết trong phần
phụ lục của luận văn.
3.4.2. Thực hiện các thí nghiệm.
Sau khi hoàn thành việc bố trí thí nghiệm và có đƣợc hệ thống thí nghiệm phù hợp
với yêu cầu đặt ra trong phần này ta trình bày quá trình thực hiện các thí nghiệm theo các
kịch bản ta đã nêu ra ở phần các kịch bản thí nghiệm.
Trƣớc tiên để đánh giá hiệu quả các kênh truyền trong thí nghiệm ta tiến hành
download file theo từng kênh truyền để có đƣợc những thông tin chi tiết về các đƣờng
truyền.
Đối với đƣờng truyền có dây có băng thông hạn chế là 1000Kbit/s và độ trễ
là 20ms ta có tốc độ download trung bình là 58,62 Kbytes/s, tốc độ
download cao nhất là 60Kbytes/s.
Đối với đƣờng truyền không dây sử dụng giao tiếp chuẩn PCI đƣợc hạn chế
băng thông là 500Kbits/s và độ trễ là 30ms thì ta thu đƣợc một kênh truyền
có tốc độ download trung bình là 28Kbytes/s tốc độ download cao nhất thu
đƣợc là 30 Kbytes/s.
Đối với đƣờng truyền không dây sử dụng card mạng D-Link DWA-125
giao tiếp qua cổng USB đƣợc hạn chế băng thông là 300Kbit/s và độ trễ
50ms ta thu đƣợc tốc độ download trung bình là 16Kbytes/s tốc độ
download cao nhất là 17Kbytes/s.
Bƣớc tiếp theo của quá trình thí nghiệm là ta lần lƣợt sử dụng các giải pháp để tiến
hành các thí nghiệm theo các kịch bản kiểm tra về hiệu quả kết hợp băng thông nhiều
đƣờng truyền và hỗ trợ chuyển giao dọc của các giải pháp theo kịch bản đã nêu ở phần
3.3. Các kết quả thu đƣợc và đánh giá các giải pháp sẽ đƣợc trình bày ở chƣơng tiếp theo.
40
CHƢƠNG 4 – KẾT QUẢ TRIỂN KHAI VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC GIẢI PHÁP
4.1. Kết quả triển khai thí nghiệm
4.1.1. Kết quả các thí nghiệm đánh giá việc kết hợp băng thông nhiều đƣờng truyền
Qua các thí nghiệm đánh giá các giải pháp khi đánh giá các giải pháp về việc tận dụng
băng thông các đƣờng truyền ta thu đƣợc các kết quả đánh giá nhƣ sau.
Đối với việc sử dụng một đƣờng truyền thì các giải pháp đều tận dụng tốt khả năng
của các đƣờng truyền đó vì các giải pháp đều có cơ chế phát hiện các các giao diện mạng
đang sử dụng vì vậy trong các thí nghiệm đánh giá việc kết hợp băng thông các đƣờng
truyền ta sẽ chỉ xét trong trƣờng hợp sử dụng 2, 3 đƣờng truyền khác nhau.
Trƣờng hợp, khi ta sử dụng 2 đƣờng truyền theo kịch bản thí nghiệm đã nêu ở trên ta
thu đƣợc kết quả nhƣ sau đối với từng trƣờng hợp.
Khi sử dụng 1 đƣờng truyền có dây đƣợc hạn chế băng thông là 1000Kbit/s và độ trễ
20ms cùng với một đƣờng truyền không dây sử dụng card chuẩn của laptop Asus đƣợc
hạn chế băng thông là 500Kbit/s và độ trễ 30ms thì giải thuật “hỗ trợ chuyên giao dọc
đồng thời kết hợp băng thông nhiều đƣờng truyền ” đo đƣợc tốc độ download giao động
từ 50Kbytes/s đến tối đa là 70Kbytes/s. Tốc độ download trung bình đạt đƣợc khoảng
65Kbytes/s. nhƣ vậy giải thuật này tận dụng đƣợc khoảng 76% băng thông các đƣờng
truyền. Khi download tập tin test.avi có dung lƣợng 25774084 bytes mất thời gian là
6p27s.
Cùng mô hình thí nghiệm nhƣ trên khi áp dụng cho giải thuật lập lịch gói tin đã trình
bày ở trên thì ta thu đƣợc kết quả khả quan hơn với tốc độ download trung bình đạt đƣợc
khoảng 75Kbytes/s (88%). Biên độ dao động của tốc độ download đạt đƣợc trong khoảng
từ 50Kbytes/s đến 77Kbytes/s. Khi download tập tin test.avi dung lƣợng 25774084 bytes
mất thời gian là 5p35s.
Còn khi áp dụng với giải thuật DC thì tốc độ download xâp xỉ chính băng tốc độ
download khi ta dùng 1 đƣờng truyền có dây với tốc độ download trung bình khoảng
58Kbytes/s và dao động trong khoảng từ 56kbytes/s đến 60kbytes/s. Thời gian download
tập tin test.avi trên là 7p13s.Ta có biểu đồ so sánh các giải thuật về băng thông tốc độ
download ở hình dƣới đây.
41
so sánh 3 giải thuật khi sử dụng một đường truyền
có dây và một đường truyền không dây
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
1 3 5 7 9 11 15 20 22
time line (s)
ba
nd
wi
dt
h
(K
by
te
s/
s)
giải thuật chia đều
giải thuật lập lịch động
giải thuật DC
Hình 16 : Biểu đồ so sánh các giải thuật khi sử dụng 1 đường truyền có dây và một đường
truyền không dây.
Mặt khác khi ta sử dụng 1 đƣờng truyền không dây đƣợc giới hạn băng thông là
500Kbits/s và độ trễ là 30ms kết hợp với một đƣờng truyền không dây có băng thông giới
hạn là 300Kbits/s và độ trễ giới hạn là 50ms, ta thu đƣợc kết quả nhƣ sau
Giải thuật hỗ trợ chuyển giao dọc đồng thời kết hợp băng thông các đƣờng truyền
cho tốc độ download trung bình là xấp xỉ 30Kbytes/s. với tốc độ download cao
nhất đạt đƣợc là 32 Kbytes/s.
Giải thuật lập lịch hỗ trợ cho giải pháp cho kết quả tốc độ download trung bình là
32 Kbytes/s với tốc độ download cao nhất đạt đƣợc là 33Kbytes/s.
Kết quả đối với giải thuật DC là tốc độ download trung bình đạt đƣợc là 28,5
Kbytes/s tốc độ cao nhất đạt đƣợc là 30Kbytes/s.
Ta có đồ thị so sánh về tốc độ download các giải pháp trong 22s đầu tiên của quá trình
download thể hiện ở hình dƣới đây
42
so sánh 3 giải thuật khi sử dụng 2 đường truyền
không dây có băng thông và độ trễ khác nhau
0
5
10
15
20
25
30
35
1 3 5 7 9 11 15 20
time line (s)
ba
nd
wi
dt
h(
Kb
yt
es
/s
)
giải thuật chia đều
giải thuật lập lịch động
giải thuật DC
Hình 17: Đồ thị so sánh các giải pháp khí sử dụng 2 đường truyền có dây.
Để làm rõ hơn về khả năng tận dụng băng thông các đƣờng truyền ta tiến hành thí
nghiệm với 2 đƣờng truyền không dây ở trên ta hạn chế băng thông của cả 2 đƣờng
truyền là 500Kbits/s và độ trễ lần lƣợt là 30ms và 20ms. Tiến hành thí nghiệm download
file test.avi nhƣ trên ta thu đƣợc kết quả tƣơng ứng nhƣ sau
Giải thuật chia đề tận dụng khá tốt băng thông của các đƣờng truyền với việc
đạt đƣợc tốc độ download trung bình đƣợc gần 40Kbytes/s (khoảng 70%) tốc
độ download cao nhất đạt đƣợc là 41Kbytes/s.
Giải thuật lập lịch động thu đƣợc tốc độ download trung bình là 45Kbytes/s
khoảng 80% tổng băng thông. Tốc độ download cao nhất đat đƣợc là
47Kbytes/s.
Giải thuật DC đạt đƣợc tốc độ download trung bình khoảng 28Kbytes/s xấp xỉ
nhƣ trong trƣờng hợp sử dụng một kết nối.
43
so sánh 3 giải thuật khí sử dụng 2 đường truyền
không dây có băng thông giống nhau, độ trễ khác
nhau
0
10
20
30
40
50
1 2 3 4 5 7 9 11 13 15 17 19 21 22
time line (s)
ba
nd
wi
dt
h(
Kb
yt
es
/s
)
giải thuật chia đều
giải thuật lập lịch động
giải thuật DC
Hình 18: so sánh 3 giải thuật khi sử dụng 2 đường truyền có cùng băng thông.
Trƣờng hợp sử dụng 3 đƣờng truyền với một đƣờng truyền có dây (1000Kbits/s;
20ms), 1 đƣờng truyền không dây qua giao diện PCI (500Kbits/s, 30ms) và một đƣờng
truyền không dây sử dụng giao diện giao tiếp qua công USB (300Kbits/s, 50ms). Ta thu
đƣợc kết quả tƣơng ứng nhƣ sau với từng giải pháp.
Đối với giải pháp hỗ trợ chuyển giao dọc kết hợp băng thông nhiều đƣờng
truyền dùng giải pháp lập lịch là gửi đều các gói tin tới các đƣờng truyền thì ta
thu đƣợc tốc độ download trung bình đạt đƣợc là 71Kbytes/s khoảng 70% tổng
băng thông các đƣờng truyền. Biên độ dao động của tốc độ download trong
khoảng từ 51Kbytes/s đến 73Kbytes/s .
Đối với giải pháp lập lịch cho gói tin thì ta vẫn thu đƣợc kết quả khả quan hơn
đó là tốc độ download trung bình đạt đƣợc là 84Kbytes/s khoảng 83% băng
thông tổng các đƣờng truyền. Tốc độ download nhỏ nhất là 55Kbytes/s và tăng
dần lên mức tối đa là 86Kbytes/s.
Đối với giải thuật DC thì ta vẫn thu đƣợc kết quả nhƣ trong trƣờng hợp ở trên.
Đồ thị so sánh 3 giải thuật đƣợc thể hiện ở hình dƣới đây.
44
so sánh 3 giải thuật khi sử dụng 3 đường truyền
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
1 3 6 8 10 14 17 20 25
time line (s)
ba
nd
wi
dt
h(
Kb
yt
es
/s
)
giải thuật chia đều
giải thuật lập lịch động
giải thuật DC
Hình 19: Biểu đồ so sánh 3 giải thuật khi sử dụng 3 đường truyền cùng một lúc
4.1.2. Kết quả đánh giá các giải pháp với việc chuyển giao dọc
Tiến hành thí nghiệm theo kịch bản dùng để đánh giá các giải pháp về việc hỗ trợ
chuyển giao dọc ở đây ta ban đầu ta dùng một đƣờng truyền không dây (500Kbits/s 30ms)
tiến hành download một file từ CN về Mobile Node ta thêm một kết nối không dây nữa
(300Kbits/s, 50ms) rồi sau đó ta bỏ kết nối không dây ban đầu đi . Theo dõi quá trình
download ta thu đƣợc kết quả nhƣ sau đối với từng giải pháp.
Tại thời điểm giây thứ 11 của quá trình download khi giao diện wlan ban đầu đã có
tốc độ download ổn định ta thêm vào một giao diện wlan kết nối từ MN tới Mobile
Agent. Tiếp đó đợi cho quá trình download qua 2 giao diện đang bắt đầu tăng lên tới vƣợt
giá trị trung bình khi download bằng giao diện wlan ban đầu ta ngắt kết nối của giao diện
wlan ban đầu tại giây thứ 15 của quá trình download.
Đối với giải pháp hỗ trợ chuyển giao dọc đồng thời kết hợp băng thông nhiều đƣờng
truyền thì kết quả thu đƣợc thể hiện bằng đồ thị dƣới đây.
# sudo ifdown wlan0
45
giải thuật chia đều với chuyển giao dọc
0
5
10
15
20
25
30
35
1 5 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 20 22 24 25
time line (s)
ba
nd
wi
dt
h
(K
yb
te
s/
s)
bandwidth
add new wlan connection
1 wlan disconnect
Hình 20: biểu đồ miêu tả giải thuật chia đều với việc hỗ trợ chuyển giao dọc
Đối với giải pháp lập lịch thì về mặt độ trễ cua quá trình chuyển giao cho ta kết quả thí
nghiệm tƣơng đƣơng với giải pháp phía trên.
giải thuật lập lịch động với chuyển giao dọc
0
5
10
15
20
25
30
35
1 5 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 20 22 24 25
time line (s)
ba
nd
wi
dt
h
(K
by
te
s/
s)
bandwidth
1 wlan disconnect
add new wlan
connection
Hình 21: giải thuật lập lịch động với chuyển giao dọc.
Giải thuật DC thì cung cấp cho ta việc chuyển giao có độ trễ thấp hơn và băng thông
phục hồi cũng nhanh hơn.
46
giải thuât DC với chuyển giao dọc
0
5
10
15
20
25
30
1 5 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 20 22 24 25
time line (s)
ba
nd
wi
dt
h
add new wlan connection
1 wlan
disconnect
Hình 22 giải thuật DC với chuyển giao dọc
4.2. Đánh giá các giải pháp dựa trên thực tiễn
Qua kết quả các thí nghiệm đánh giá các giải pháp ta rút ra một số đánh giá các giải
pháp nhƣ sau.
4.2.1. Giải thuật chia đều
Giải pháp hỗ trợ chuyển giao dọc kết hợp với băng thông nhiều đƣờng truyền là một
giải pháp hay trong việc kết hợp băng thông nhiều đƣờng truyền cũng nhƣ hỗ trợ chuyển
giao dọc. Giải pháp này đã tận dụng đƣợc băng thông nhiều đƣờng truyền cùng một lúc
băng thông thu đƣợc khoảng 60% đến 70% các đƣờng truyền. Với vấn đề kết hợp băng
thông các đƣờng truyền giải pháp này sử dụng cơ chế chia đều gói tin cho các giao diện
mạng đang hoạt động vì vậy giải thuật này sẽ hoạt động tốt khi các liên kết giữa MN và
Mobile Agent có độ trễ và băng thông tƣơng đƣơng nhau. Tuy nhiên trong trƣờng hợp các
đƣờng truyền có băng thông và độ trễ chênh lệch và càng nhiều giao diện mạng đƣợc sử
dụng thì giải thuật càng khó tận dụng băng thông các đƣờng truyền.
Đối với vấn đề hỗ trợ chuyển giao dọc giải thuật này lại có nhiều ƣu điểm đƣợc thể
hiện qua việc cung cấp độ trễ của quá trình chuyển giao khá tốt khoảng . Khi thêm một
giao diện mới tại giây thứ 11 của quá trình download thì tốc độ download giảm đi một
chút rổi tăng dần lên do việc kết hợp băng thông nhiều đƣờng truyền tới giây thứ 15 tốc
47
độ download đạt đƣợc 30Kbytes/s tại thời điểm giây thứ 15 của quá trình download. Lúc
này, ta ngắt kết nối ban đầu. Lúc này do ảnh hƣởng của việc ngắt kết nối tốc độ download
nhanh chóng giảm xuống tới mức còn 2Kbytes/s rồi sau đó việc nhận biết một giao diện
mạng đã ngắt, chƣơng trình BAG nhanh chóng sử dụng cơ chế cập nhật lại các giao diện
mạng và chỉ sử dụng giao diện mạng thêm vào để tiến hành truyền gói tin. Thời gian trễ
này khoảng 2s sau đó thì tốc độ download tăng dần.
4.1.2. Giải thuật lập lịch động
Giải thuật lập lịch hỗ trợ chuyển giao dọc và kết hợp băng thông nhiều đƣờng truyền
là một mở rộng của giải pháp phía trên bằng cách thêm vào giải pháp đó một cơ chế lập
lịch bằng cơ chế đánh dấu các gói tin và xem xét độ trễ trên các đƣờng truyền. Giải pháp
này không hỗ trợ thêm cho giải pháp trên về việc hỗ trợ chuyển giao dọc nhƣng lại cho
kết quả tốt với việc tận dụng băng thông các đƣờng truyền.
Thực vậy bằng cách đƣa ra một giải thuật lập lịch động dựa trên độ trễ của các gói tin
giải thuật này sẽ tăng lƣợng gói tin tại các đƣờng truyền có tốc độ truyền nhanh làm tăng
tốc độ truyền tin khi sử dụng băng thông nhiều đƣờng truyền. Do vậy khi sử dụng giải
pháp này có thể tận dụng từ 70% đến hơn 80% băng thông của tổng các đƣờng truyền.
Giải thuật này sẽ càng tỏ ra hiệu quả khi đem so sánh với giải pháp chia đều phía trên
trong các trƣờng hợp các đƣờng truyền cung cấp độ trễ chênh lệch trên các đƣờng truyền.
Đối với chuyển giao dọc thì giải thuật này cũng giống nhƣ giải thuật phía trên chỉ khác
là băng thông đạt đƣợc khi kết hợp băng thông nhiều đƣờng truyền sẽ cho băng thông
download cao hơn do việc tận dụng tốt hơn băng thông các đƣờng truyền.
4.1.3. Giải thuật DC
Giải thuật DC lại dựa vào thuật toán dựa vào băng thông của đƣờng truyền và do
ngƣời thiết kế chọn ra để đƣa ra quyết định việc chuyển gói tin theo kênh nào . Trong các
thí nghiệm của luận văn này do ta sử dụng một đƣờng truyền có dây có băng thông lớn và
đặt giá trị weight lớn nên trong các thí nghiệm về việc tận dụng băng thông các đƣờng
truyền thì thực chất các gói tin chỉ gửi đi theo một đƣờng truyền duy nhất. Mặc dù có
nhiều giao diện mạng đƣợc thiết lập và kết nối qua các giao diện mạng này vẫn tồn tại
xong do việc đặt giá trị weighted ban đầu nên giải thuật DC thƣờng chỉ sử dụng một
đƣờng truyền để truyền gói tin.
48
. Giải pháp này tuy vậy nhƣng vẫn hỗ trợ khá tốt cho việc chuyển giao dọc vì khi mất
đi một liên kết bằng thuật toán chọn đƣờng đi sớm nhất trƣớc việc chuyển gói tin sẽ
nhanh chóng chuyển sang dùng giao diện của liên kết tiếp theo. Do vậy tốc độ download
phục hồi khi chuyển giao dọc và độ trễ của quá trình chuyển giao dọc khá nhanh. Ta có
thể thấy tại thời điểm mất kết nối ban đầu ở giây thứ 15 thì tốc độ download ngay lập tức
giảm xuống 0 Kbytes/s. Sau đó khoảng 2s thì tốc độ download đã bắt đầu phục hồi và
nhanh chóng đạt đƣợc tốc độ download khi sử dụng đƣờng truyền không dây thứ 2 này.
Đây cũng là ƣu điểm của giải thuật này trong việc hỗ trợ chuyển giao dọc khi Mobile
Node có nhiều giao diện mạng và các giao diện đó đã kết nối
.
49
CHƢƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN
Kết luận
Luận văn đã tìm hiểu tổng quan về mạng không dây di động và sự cần thiết của việc
hỗ trợ tính di động cho các thiết bị di động khi ngƣời dùng di chuyển qua lại trong môi
trƣờng mạng không dây.
Dựa trên những yêu cầu cơ bản của việc hỗ trợ chuyển giao dọc và vấn đề kết hợp
băng thông nhiều đƣờng truyền trong mạng không dây di động luận văn đã xem xét, tìm
hiểu 3 giải pháp cơ bản đồng thời giải quyết cả hai vấn đề trên .
Từ nhu cầu đánh giá các giải pháp về việc ứng dụng thực tế cũng nhƣ hiệu quả thực
tế của các giải pháp đó, Đề tài đã xây dựng một hệ thống thí nghiệm và các kịch bản thí
nghiệm cũng nhƣ mô tả chi tiết quá trình tiến hành thí nghiệm đƣợc áp dụng để có thể
đánh giá đƣợc các giải pháp một cách chính xác nhất..
Tuy nhiên đối với giải thuật DC thì đề tài còn chƣa xem xét và đánh giá đƣợc chi
tiết so với hai giải thuật còn lại vì vấn đề đặt giá trị ban đầu cho các weight sử dụng cho
các đƣờng truyền.
Do điều kiện cơ sở vật chất để triển khai chƣơng trình còn hạn chế nên các thí
nghiệm thực hiện ở nhiều môi trƣờng khác nhau, nhƣng đề tài đƣợc tin tƣởng đã có những
đánh giá khá cụ thể về các giải pháp đề ra là phù hợp với các mạng không dây hỗn hợp .
Để chứng minh cho nhận định này,trong thời gian tới cần tiến hành làm thực nghiệm đối
với các giải pháp trên môi trƣờng di động có tính chất hỗn hợp hơn va phù hợp với hệ
thống mạng trong tƣơng lai. Thêm vào đó đề tài cũng chƣa thể tiến hành thí nghiệm đối
với tất cả các trƣờng hợp diễn ra trong thực tế cũng nhƣ đối với giao thức truyền tin là
UDP. Vì vậy trong thời gian tới cũng cần mở rộng đề tài bằng cách làm thêm các thí
nghiệm đối với nhiều trƣờng hợp xảy ra hơn và đối với một vài giao thức truyền tin khác
ở tầng vận chuyển nhƣ UDP…
50
PHỤ LỤC
1. Cầu hình địa chỉ IP và định tuyến cho các máy
Với máy CN, ta chỉ cần thiết lập địa chỉ IP cho card mạng có dây và giao thức định
tuyến tĩnh cho thiết bị. Ta tiến hành sửa trong file /etc/network/interfaces nhƣ sau:
Với máy, Moblie Agent ta cấu hình địa chỉ IP cho các card mạng bằng các sửa
file /etc/network/interfaces nhƣ sau
Tiếp theo ta tiến hành tạo script để tiến hành định tuyến mỗi khi các giao
diện mạng đƣợc bật lên ta thêm một file routetable vào /etc/network if-
up/routetable. Nội dung của file này là
#sudo gedit /etc/network/interfaces
Auto eth0
Iface eth0 inet static
Address 10.0.0.10
Netmask 255.255.255.0
Gateway 10.0.0.1
Up route add –net 192.168.10.0 netmask 255.255.255.0 gw 10.0.0.1
#!/bin/sh
Route add -net 10.0.0.0 netmask 255.255.255.0 gw 10.0.0.10
Route add –net 192.168.10.0 netmask 255.255.255.0 gw
192.168.10.254
#sudo gedit /etc/network/interfaces
Auto eth0
Iface eth0 inet static
Address 10.0.0.1
Netmask 255.255.255.0
Gateway 10.0.0.10
Auto eth1
Iface eth0 inet static
Address 192.168.10.1
Netmask 255.255.255.0
Gateway 192.168.10.254
51
Ta cũng phải thiết lập IP_forward tại Mobile Agent.
Đối với máy Router, sau khi đã tiến hành cài đặt hệ điều hành cài đặt hệ điều
hành FreeBSD ta tiến hành thêm việc cấu hình địa chỉ mạng, và việc cho phép chuyển
gói tin giữa các giao giao diện mạng bằng cách thêm vào file /etc/rc.conf
Ta thêm các câu lệnh để định tuyến cho gói tin tại Router FreeBSD này
Tiếp theo, tại Access Point dùng trong thí nghiệm ta cấu hình địa chỉ IP cho
AccessPoint này là 192.168.10.245, kênh truyền mặc định là 11 và SSID là Linksys-n
thông qua kết nối có dây với tên truy cập admin password admin. Sau đó tiến hành kết nối
với giao diện ed0 của Router thông qua một switch.
Cuối cùng đối với máy Mobile Agent, sau khi tiến hành thêm một card mạng
không dây D-Link DWA-125 (đã đƣợc hỗ trợ trên hệ điều hành linux) giao tiếp qua cổng
usb với máy laptop. Ta tiến hành cài đặt địa chỉ IP và AccessPoint truy cập tĩnh cho các
card mạng bằng cách chỉnh sửa trong file /etc/network/interfaces
# sudo gedit /etc/sysctl.conf
Net.ipv4.ip_forward=1
# vi /etc/rc.conf
Ifconfig_ed0=”inet 192.168.10.2 netmask 255.255.255.0”
Ifconfig_fxp0 = “inet 192.168.10.254 netmask 255.255.255.0”
Gateway_enable = “YES”
# route add –net 10.0.0.0/24 192.168.10.254
# route add – host 192.168.10.1 192.168.10.254
#route add –host 192.168.10.10 192.168.10.2
#route add –host 192.168.10.11 192.168.10.2
#route add –host 192.168.10.12 192.168.10.2
Ifconfig_fxp0 = “inet 192.168.10.254 netmask 255.255.255.0”
Gateway_enable = “YES”
52
Thiết lập định tuyến cho các kết nối tại Mobile Node cho phù hợp với bài toán
giống với các trƣờng hợp các máy phía trên.
Sau khi tiến hành thiết lập các máy ta kết nối theo mô hình và test các kênh
truyền bằng lệnh ping, traceroute để đảm bảo các kết nối thông suốt hoàn toàn.
2. Cầu hình hạn chế băng thông và độ trễ cho từng kết nối.
Ta tiến hành cấu hình cho việc hạn chế băng thông, và độ trễ cho kênh truyền tại
Router FreeBSD.
Để làm đƣợc điều đó, ta tiến hành lần lƣợt các bƣớc sau
Enable chức năng firewall tại FreeBSD bằng cách thêm vào file /etc/rc.conf
Khởi động chƣơng trình dummynet
Thiết lập các cấu hình cho phép các gói tin di chuyển và tạo pipe cho
các kênh truyền muốn hạn chế băng thông bằng lệnh ipfw
#sudo gedit /etc/network/interfaces
Auto eth0
Iface eth0 inet static Address 192.168.10.10 Netmask
255.255.255.0
Gateway 192.168.10.2
Auto wlan0
Iface wlan0 inet static Address 192.168.10.11 Netmask
255.255.255.0
Network 192.168.10.0 Broadcast 192.168.10.255 Gateway
192.168.10.2
Wireless-mode managed
Wireless-essid Linksys-n
Wireless-channel 11
Auto wlan0
Iface wlan0 i et static Address 192.168.10.11 N tmask
255.255.255.0
Network 192.168.10.0 Broadcast 192.168.10.255 Gateway
192.168.10.2
Wireless-mode managed
Wireless-essid Linksys-n
Wireless-channel 11
# vi /etc/rc.conf
Firewall_enable = “YES”
Firewall_type = “OPEN”
# kldload dummynet
53
Bƣớc cuối cùng là tiến hành hạn chế băng thông và độ chễ cho
các pipe này theo mô hình đã đề ra.
Sau đó ta tiến hành kiểm tra kết quả của việc hạn chế băng thông và độ trễ cho các
kênh truyền đạt đƣợc hiệu quả bƣớc tiếp theo ta sẽ thực hiện các thí nghiệm theo kịch bản
đã định sẵn.
3. Cài đặt ftp-server và ftp-client ở CN và MN
Để cài đặt, ftp server phía CN ta cho CN kết nối vào mạng internet rồi sử dụng
lệnh apt-get install để cài đặt. trong trƣờng hợp này ta sử dụng proftd version 1.3.2
Tƣơng tự, ở phía Client ta cài đặt một ftp-client để có thể download file từ phía
server. Để tiện cho việc theo dõi quá trình download và có giao diện trực quan dễ dùng
trong trƣờng hợp này ta sử dụng gftpd 2.0.19 ở phía mobile Node.
Ta tiến hành truy cập vào CN thông qua gftpd với user root pass abc123 từ phía
MN rồi download thử một file bất kì ghi nhớ các thông số download.
# ipfw add 1000 allow all from any to any
# ipfw add 100 pipe 1 ip from any to 192.168.10.10
# ipfw add 100 pipe 2 ip from any to 192.168.10.11
# ipfw add 100 pipe 3 ip from any to 192.168.10.12
# ipfw pipe 1 config bw 1000Kbit/s delay 20ms
# ipfw pipe 2 config bw 500Kbit/s delay 30ms
# ipfw pipe 3 config bw 300Kbit/s delay 50ms
# sudo apt-get install proftpd
# sudo apt-get install gftpd
54
CHÚ THÍCH CÁC THUẬT NGỮ LIÊN QUAN
[1] Mobile-IP: Đƣợc đƣa ra bởi IETF và đặc tả bởi RFC 3344
[2] 3GPP: Viết tắt của Third Generation Partnership Project – là tổ chức chuẩn hóa các
công nghệ mạng thông tin di động tế bào.
[3] 3GPP2: Viết tắt của 3rd Generation Partnership Project 2 – là tổ chức chuẩn hóa mạng
thông tin di động thế hệ thứ 3 CDMA2000. Tổ chức này hoàn toàn tách biệt với 3GPP
[4] IEEE: Viết tắt của Institute of Electrical and Electronics Engineers
[5] 4G: Viết tắt của 4 Generation – là mạng thông tin di động thế hệ tiếp theo sau mạng
thông tin di động thế hệ thứ 3 (3G)
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Moibile IP rfc3344.
2. . P. Kim (2009), “A Packet Distribution Scheme for Bandwidth Aggregation on
Network Mobility”, nguồn
distribution-00
3. Lê Quỳnh Hoa (2010), luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu về tối ưu hóa việc chuyển giao
dọc giữa các môi trường mạng không dây di động khác nhau”
4. Nguyễn Tiến Đạt (2009), khóa luận “Tối ưu hóa việc kết hợp băng thông nhiều đường
truyền trong chuyển giao dọc trên các mạng không dây di động hỗn hợp”
5. Jie Li,Hsiao-Hwa Chen (2005), “ Mobility support for IP –based Network ”
6. Srikant Sharma, Inho Baek, Yuvrajsinh Dodia, Tzi-cker Chiueh: “OmniCon: A Mobile
IP-based Vertical Handoff System for Wireless LAN and GPRS links”
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- ĐÁNH GIÁ CÁC GIẢI PHÁP TỐI ƯU HÓA CHUYỂN GIAO DỌC KẾT HỢP BĂNG THÔNG NHIỀU ĐƯỜNG TRUYỀN TRÊN CÁC MẠNG KHÔNG DÂY DI ĐỘNG HỖN HỢP.pdf