Chính phủ cần xây dựng một nhịp cầu thông tin thường xuyên giữa doanh nghiệp và
các cơ quan xúc tiến thương mại của chính phủ. Phát hành rộng rãi danh sách và địa
chỉ liên hệ của thương vụ Việt Nam tại nước ngoài và các văn phòng xúc tiến thương
mại này cần có bản giới thiệu tóm tắt khả năng thâm nhập sản phẩm của Việt Nam
sản xuất ra vào từng thị trường cụ thể.
Thường xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ tiếp xúc với doanh nghiệp để doanh nghiệp
thu thập thông tin về xuất khẩu, thị trường xuất khẩu. Thường xuyên tư vấn tổ chức
cho doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài, nhằm tìm kiếm khách
hàng và mở rộng thị trường. Hướng dẫn cho doanh nghiệp đăng ký nhãn hiệu sản
phẩm độc quyền tại thị trường nước ngoài, mở showroom giới thiệu sản phẩm tại
nước ngoài.
57 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2612 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá chung tình hình thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu Lửa Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khi những sản phẩm mũi khác
của công ty như chậu gốm,tượng gốm ...mới chỉ được quan tâm xuất khẩu trong một
vài năm gần đây nên số lượng còn ít. Công ty vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của
chính mình. Theo đánh giá hiện nay, sản xuất của công ty vẫn chưa đạt công suất
thiết kế. Cho đến cuối năm 2009 trừ các sản phẩm bình gốm,tranh gốm vừa được xuất
với một lượng lớn sang thị trường Hàn Quốc, các sản phẩm còn lại chỉ được xuất với
một lượng nhỏ cho một số khách hàng. Do đó chưa phản ánh được tiềm lực xuất khẩu
của công ty và hiện tại chưa được coi là lối đi mở cho sản xuất và tiêu thụ trong nước.
Thứ hai: Mạng lưới tiêu thụ trên thị trường Hàn Quốc chưa ổn định và bền vững.
công ty mới chỉ có rất ít thị trường truyền thống cũng như việc mở rộng thị trường
xuất khẩu còn yếu.
Thứ ba: Mặc dù hoạt động thúc đẩy xuất khẩu đã được công ty quan tâm chú ý
nhưng vẫn chưa đúng mức và chưa đồng bộ đối với các sản phẩm trong công ty.Công
ty hoàn toàn có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu nếu công tác thúc đẩy
xuất khẩu được chú trọng hơn nữa. Ví dụ công ty mới kinh doanh sản phẩm
khác( ấm,chén, ly….) từ năm 2006 trở lại đây nhưng tỷ trọng cũng chiếm 5,4% trong
toàn bộ doanh thu xuất khẩu của toàn công ty. Tuy vậy đến năm 2009 tỷ trọng XK
của các sản phẩm khác( ấm,chén, ly….) chỉ còn 1,27%.Rõ ràng khâu marketing của
công ty là chưa đồng bộ và đúng mức với các sản phẩm khác nhau.
Thứ tư: Theo phản ánh của khách hàng nước ngoài trong thời gian vừa qua, các sản
phẩm của công ty nhìn chung còn thiếu tính cạnh tranh cả về mẫu mã và chất lượng.
Các mặt hàng bình gốm và tranh gốm còn chậm trong khâu đổi mới mẫu mã, hoa văn,
màu sắc cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Giá bán sản phẩm của công ty hiện
nay nhìn chung còn cao hơn các nước khác trong khu vực.
Thứ năm: Thời gian vừa qua việc triển khai xuất khẩu của công ty còn rất manh mún,
cục bộ và mang tính bị động. Đồng thời việc thực hiện các hợp đồng bán hàng còn
nhiều bất cập như việc xử lý và phản hồi thông tin còn chậm, một số trường hợp giao
hàng chưa đúng tiến độ, đóng gói bảo quản hàng trước khi giao còn chưa đáp ứng
được yêu cầu.
2.2. Nguyên nhân
Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định, nhưng những thành tích, kết quả những
thuận lợi như trên còn rất nhỏ so với quy mô và tầm vóc lớn mạnh của công ty . Còn
rất nhiều những nguyên nhân khách quan cũng như những mặt hạn chế chủ quan ảnh
hưởng đến hiệu quả và sản lượng xuất khẩu của công ty trong thời gian qua, có thể kể
đến như sau:
*Nguyên nhân chủ quan
Do phải chấp nhận nhập khẩu nhiều nguyên liệu để phục vụ sản xuất,cộng thêm việc
tăng cường khấu hao máy móc thiết bị nên giá cả sản phẩm của công ty còn cao, kém
sức cạnh tranh so với các hãng trong và ngoài nước.
So với các nhà sản xuất trong khu vực và trên thế giới, công ty còn tương đối non trẻ
cả về thâm niên hoạt động cũng như kinh nghiệm sản xuất và xuất khẩu. Vì những lý
do này, một mặt sản phẩm của công ty có nhiều hạn chế về chất lượng, hình thức đặc
biệt giá cả. Mặt khác công tác thực hiện xuất khẩu còn chưa hiệu quả và thiếu tính
chuyên nghiệp, đội ngũ làm công tác xuất khẩu còn mỏng và ít tiếp xúc với hoạt động
thực tiễn.
Do công ty chỉ quan tâm xuất khẩu mặt hàng chính của mình như bình gốm và tranh
gốm, do vậy hoạt động marketing xuất khẩu đến nay còn rất thiếu tính đồng bộ. Đặc
biệt sự phối hợp giữa các bộ phận, các phòng ban trong công ty chưa chặt chẽ, chưa
tạo nên một sức mạnh tập thể để có thể phát huy tối đa khả năng và các cơ hội phát
triển thị trường thế giới.
Do công ty chưa có một chiến lược cụ thể nhằm quảng cáo, giới thiệu và nâng cao uy
tín, thương hiệu Lửa Việt trên thị Hàn Quốc cũng như chưa có một chiến lược tổng
thể dài hạn cho hoạt động xuất khẩu các sản phẩm của công ty.
Do công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu của công ty mới được chú trọng nên
bước đầu đạt được hiệu quả chưa cao. Tuy tiến hành từ năm 1997 đến nay nhưng do
kinh nghiệm còn yếu nên chưa đạt hiệu quả cao.
Do công ty gặp phải những khó khăn về vận tải trong xuất khẩu. Hàn Quốc đã phát
triển ngành sản xuất gốm mỹ nghệ từ rất lâu trong khi Việt Nam mới chỉ phát triển
ngành này và quan tâm đến XK ra nươc ngoài trong vòng thập kỉ trở lại đây. Đặc
trưng chung của ngành sản xuất gốm mỹ nghệ là giá cước vận tải xuất khẩu khá cao.
Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm của công ty trên thị trường
Hàn Quốc.
*Nguyên nhân khách quan
Do nhà nước còn hạn chế trong việc ưu đai hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc
quảng bá, giới thiệu sản phẩm ở thị trường nước ngoài. Hiện nay việc quảng bá giới
thiệu sản phẩm của Việt Nam ra thị trường nước ngoài còn nhiều hạn chế, hầu hết các
doanh nghiệp tự chủ động tiến hành thông qua các kỳ hội chợ triển lãm nước ngoài,
qua mạng thông tin, Internet với qui mô nhỏ, manh mún, chưa có chiến lược lâu dài
và ổn định.
Do công ty vẫn phải chịu một khoản chi phí khá lớn như các chi phí quảng bá, giới
thiệu sản phẩm, các chi phí nội địa liên quan đến lô hàng xuất khẩu như: vận chuyển,
thủ tục hải quan, nâng hạ tại cảng, phí cầu đường… còn rất cao và chiếm một tỷ trọng
lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm xuất khẩu. Đồng thời nhà nước chưa có một cơ
chế lâu dài và ổn định về hỗ trợ giá xuất khẩu cho một số ngành hàng trong đó có
hàng gốm mỹ nghệ.
Do các doanh nghiệp gặp phải những khó khăn như thủ tục vay vốn phức tạp, lãi suất
tín dụng còn cao. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến giá thành xuất khẩu của công ty.
Một trong những vấn đề còn hạn chế hiện nay là mối quan hệ giữa doanh nghiệp và
các cơ quan chức năng của chính phủ như cục xúc tiến thương mại và các tham tán
thương mại Việt Nam ở nước ngoài còn chưa thông suốt, đôi khi thông tin chưa kịp
thời, chậm chễ và chưa hiệu quả. Điều này rất khó cho các doanh nghiệp khi sử dụng
các thông tin về thị trường nước ngoài.
Nhìn chung, tuy đã đạt được những kết quả khá khả quan trong hoạt động xuất khẩu,
nhưng do những nguyên nhân khách quan và chủ quan nên vẫn còn khá nhiều tồn tại
cần khắc phục.
Qua những phân tích trên chúng ta thấy cần phải có định hướng một chiến lược tập
trung để tạo nên một phong trào chung đẩy mạnh công tác xuất khẩu của toàn công ty
một cách đồng bộ và có trọng điểm. Qua đó có thể giảm thiểu những khả năng bất
cập trong quá trình thực hiện. Đồng thời phát huy sức mạnh tiềm năng trong công ty
TNHH XNK Lửa Việt. Như vậy việc thống nhất từ đường lối tư tưởng chỉ đạo,
phương hướng và phương pháp tiến hành từ lãnh đạo công ty tới các bộ phận chức
năng , các phòng ban để đạt được các mục tiêu cụ thể là hết sức cần thiết. Điều này
cũng phù hợp với đường lối chủ trương của Đảng và nhà nước, phù hợp với xu thế tất
yếu của nền kinh tế thị trường trong tiến trình hội nhập.
3. Ưu Điểm
Việc đánh giá những thuận lợi sẽ giúp cho công ty tận dụng và khai thác nó một
cách triệt để nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Một số thuận lợi mà
Công ty TNHH XNK Lửa Việt có được là:
-Công ty có một đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu có kinh nghiệm, có năng
lực và bản lĩnh vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt. Đội ngũ kinh doanh xuất nhập
khẩu của công ty đã tham gia hoạt động kinh doanh từ lâu lại có trình độ đại học và
trên đại học nên họ rất am hiểu về nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong đàm phán, ký kết
hợp đồng, nắm bắt và đánh giá tình hình một cách nhanh chóng, chính xác. Do vậy,
có thể nói đây là một thuận lợi lớn của công ty. Nếu công ty biết động viên, khuyến
khích đội ngũ cán bộ này để họ nhiệt tình hơn trong công việc thì hoạt động của công
ty chắc chắn sẽ có hiệu quả.
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC
THỜI GIAN 2010-2015.
I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT TRONG THỜI GIAN TỚI.
1. Phương hướng chung của công ty trong thời gian tới
Trong những năm qua, công ty đa đạt được những thành tựu to lớn, các sản phẩm của
công ty đa dạng, phong phú được thị trường chấp nhận. Một số năm gần đây do thị
trường gốm mỹ nghệ của Việt Nam có biến đổi và cạnh tranh dữ dội, nhiều mặt hàng
cung vượt quá cầu, hàng ngoại nhiều với chất lượng cao và giá thành hợp lý, nên
nhiều sản phẩm của công ty tiêu thụ chậm, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty.
Trong thời gian tới những tồn tại và khó khăn sẽ vẫn còn tiếp tục có những ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói
riêng. Lập chương trình phát triển của công ty từ năm 2010 đến 2015 là nhiệm vụ cấp
bách để phát triển của công ty phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước
và để phát triển công ty thành một tập đoàn kinh tế mạnh, có sức cạnh tranh cao trên
thị trường gốm mỹ nghệ trong tương lai. Để hoàn thành kế hoạch của mình và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty đã chủ động xác định những tồn tại khó
khăn cần được khắc phục, các thách thức cần phải vượt qua đồng thời vạch ra phương
hướng cụ thể cho mình trong thời gian tới như sau:
Thứ nhất: Tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gốm mỹ nghệ ở
trong nước đặc biệt là thị trường thành phố, đối với các mặt hàng chính, công ty
quyết tâm thực hiện các chỉ tiêu sau:
Bình gốm: 30% thị phần nội địa
Tranh gốm: 20% thị phần nội địa
Chậu gốm : 30 % thị phần nội địa
Tượng gốm: 10% thị phần nội địa
Các sản phẩm khác: 12% thị phần nội địa
Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản lượng công ty trung bình hàng năm giai đoạn
2010-2015 là 14% với số lượng cụ thể như sau:
Bình gốm : 2 – 2,2 triệu sản phẩm/năm
Tranh gốm: 0,8-1,1 triệu sản phẩm/năm
Tượng gốm:0, 1- 0,3 triệu sản phẩm/năm
Chậu gốm : 2,5 triệu sản phẩm/ năm( Theo báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
đến năm 2015)
Thứ hai: Tăng cường đầu tư công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá
mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm để có thể chủ động tiêu thụ sản phẩm, thu hồi và quay
vòng vốn nhanh, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời tranh thủ mọi thời cơ
để có thể đi tắt vào các công nghệ và sản phẩm tiên tiến nhất.
Thứ ba: Tăng cường công tác quản lý tài chính, tiết kiệm trong sản xuất, sử dụng vốn
có hiệu quả. Tiếp tục tăng cường công tác cổ phần hóa doanh nghiệp. Áp dụng chế độ
ký kết hợp đồng lao động và động viên người lao động làm tốt công tác và nhiệm vụ
được giao.
Củng cố và nâng cao hiệu qủa kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, thực hiện tích tụ
và tập trung vốn, chuyên môn hoá sâu và rộng, đi đầu trong công cuộc hiện đại hoá
và công nghiệp hoá trong sản xuất gốm mỹ nghệ.
Thứ tư: Phát triển đa dạng hoá các sản phẩm bình gốm và tranh gốm nhưng mũi nhọn
tập trung là các sản phẩm có chất lượng cao, giá trị lớn, có khả năng xuất khẩu cao ra
thị trường nước ngoài. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu, thiết lập
mối quan hệ làm ăn lâu dài với thị trường có tiềm năng tiêu thụ lớn là Hàn Quốc.
.
Thứ năm: Nâng cao hiệu quả liên doanh, liên kết, đa dạng hoá các quan hệ hợp tác
kinh tế và kỹ thuật, tạo công ăn việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho người lao
động. Phát triển sản xuất phải đảm bảo bền vững, lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu
phấn đấu đồng thời phải gắn liền với hiệu quả xã hội, bảo vệ tốt tài nguyên thiên
nhiên, môi trường sinh thái và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Thứ sáu : Phát triển công ty TNHH XNK Lửa Việt trên cơ sở nền tảng là phát huy nội
lực và lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho phát triển nhanh
và bền vững. Đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài tận dụng để các
nguồn lực chất xám của các viện nghiên cứu và các trường đại học.
2. Phương hướng hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới
Đối với lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, công ty đặt ra những mục tiêu riêng phù hợp
với các mục tiêu chung trong phương hướng phát triển của mình, cụ thể là:
Thứ nhất: Phát triển và mở rộng hơn nữa thị trường trong nước và thị trường xuất
khẩu bằng cách tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, cụ thể kết hợp và đa dạng
hóa các hình thức quảng cáo, khuyến mại, bên cạnh đó mở rộng hệ thống tiêu thụ sản
phẩm tại thị trường Hàn Quốc.
Thứ hai: Tăng cường đầu tư vào nghiên cứu, cải tiến mẫu mã sản phẩm, chủ động
thực hiện chào hàng sang những thị trường mới thông qua những đại diện trực tiếp
hay các đối tượng trung gian. Cơ cấu lại mặt hàng xuất nhập khẩu với tỷ trọng thích
hợp, chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực có lợi nhuận cao. Đồng
thời, giảm bớt việc nhập ngoại các trang thiết bị, vật tư và nguyên liệu sản xuất mà
trong nước có thể đáp ứng nhằm giảm giá thành sản phẩm xuất khẩu.
Thứ ba: Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác marketing và tiếp cận các đối tượng khách
hàng khác nhau thông qua các cuộc triển lãm ở nước ngoài, thông qua các cơ quan
thương vụ Việt Nam ở Hàn Quốc và một số văn phòng xúc tiến thương mại tại Việt
Nam. Đầu tư hỗ trợ các công cụ cần thiết trong nghiên cứu thị trường và giao dịch
như kết nối mạng internet, lập văn phòng đại diện và đại lý tại một số thị trường trọng
điểm. Cần chú ý nghiên cứu sâu sát hơn các thông tin về sản phẩm hàng hoá, đảm bảo
trả lời cho phía khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.
Căn cứ vào tốc độ đầu tư và phát triển sản xuất của công ty sẽ xác định được tổng
doanh thu và doanh thu xuất khẩu của công ty từ năm 2010-2015 như sau:
Bảng 10: Doanh thu xuất khẩu tới năm 2015 của công ty TNHH XNK Lửa Việt
sang thị trường Hàn Quốc
Đơn vị: 1000USD
Thứ tự Sản
phẩm
2010 2011 201 2013 2014 2015
1 Bình
gốm
1768,82 2056,78 2346,84 2657,95 2910 3200
2 Tượng
gốm
230 280 350 420 500 600
3 Tranh
gốm
1279,63 1537,56 1864,27 2212,88 2400 2765
4 Chậu
gốm
400 474 556 600 660 750
5 Sản
phẩm
khác
70 120 180 250 350 500
6 Tổng 3748,45 4468,34 5279,11 6140,83 6820 7815
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty TNHH XNK Lửa Việt 2010-2015
Tóm lại, mục tiêu của công ty TNHH XNK Lửa Việt về chỉ tiêu kế hoạch doanh thu
xuất khẩu qua các năm như sau:
Năm 2010: 3748,45 ngàn USD tương đương 71,22 tỷ VNĐ
Năm 2011: 4468,34ngàn USD tương đương 84,9 tỷ VNĐ
Năm 2012: 5279,11ngàn USD tương đương 100,3 tỷ VNĐ
Năm 2013: 6140,83ngàn USD tương đương 116,68 tỷ VNĐ
Năm 2014: 6820ngàn USD tương đương 129,58 tỷ VNĐ
Năm 2015: 7815ngàn USD tương đương 148.485 tỷ VNĐ
Ghi chú: Dự tính tỷ giá trung bình 1 USD = 19.000VNĐ.
Thứ tư: Phải xây dựng tên tuổi thương hiệu và uy tín của công ty TNHH XNK Lửa
Việt và các sản phẩm của công ty trên thị trường thế giới nói chung và Hàn Quốc nói
riêng. Đồng thời, xây dựng một bộ máy chuyên làm công tác xuất khẩu có kiến thức
giỏi ngoại ngữ, có năng lực tự tin trong các mối quan hệ đối ngoại.
Muốn đạt được các mục tiêu lớn nêu trên, công ty cần có những giải pháp cụ thể để
cho hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu của mình.
II. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH
XNK LỬA VIỆT.
1. Xây dựng giá bán
Nhân tố đóng vai trò hết sức quan trọng trong cạnh tranh trên thị trường là giá bán
sản phẩm. Bên cạnh yếu tố chất lượng tốt thì giá bán phải hợp lý thì sản phẩm mới có
thể cạnh tranh trên thị trường thế giới nói chung và cụ thể là thị trường Hàn Quốc.
Giá cả là một vấn đề mang tính mấu chốt trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào,
dù là tiêu thụ nội địa hay xuất khẩu. Do điều kiện giá xuất khẩu của công ty TNHH
XNK Lửa Việt cao hơn nhiều so với các nước khác trong khu vực nên việc xây dựng
giá bán công ty là hoàn toàn hợp lý. Việc định giá xuất khẩu phải được tính toán dựa
trên giá bán trên thị trường thế giới nói chung và Hàn Quốc nói riêng.
Trong khi mức giá này nhìn chung thường thấp hơn mức giá nội địa, tuỳ từng thị
trường mà mức độ chênh lệch khác nhau. Việc nghiên cứu đưa ra một bảng giá xuất
khẩu hợp lý và công khai đối với mỗi sản phẩm trên cơ sở mức giá sàn được công ty
phê duyệt là hết sức cần thiết. Đồng thời áp dụng biện pháp nhằm giảm chi phí sản
xuất, qua đó giảm giá bán sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong một số
trường hợp, cần tính đến khả năng giảm giá bán xuống bằng hoặc thấp hơn chi phí
sản xuất để chiếm lĩnh một số thị trường trọng điểm. Do điều kiện giá chào của công
ty hiện nay còn quá cao so với giá bán các sản phẩm cùng loại trên thế giới. Trên cơ
sở biểu giá này, phòng Marketing của công ty sẽ có thể chủ động và linh hoạt chào
hàng cho các đối tượng khách hàng khác nhau, tuỳ từng thị trường và điều kiện
thương mại cụ thể.
Để giải quyết vấn đề trên cần thực hiện một số giải pháp như sau:
Công ty có trách nhiệm xây dựng giá sàn xuất khẩu của dựa trên các yếu tố sau:
- Giá bán các sản phẩm cùng loại trên thế giới
- Hạch toán trên nguyên tắc cân bằng tài chính của doanh nghiệp dựa trên tỷ trọng
của sản lượng xuất khẩu trong toàn bộ sản lượng của công ty theo phương châm lấy
số đông bù số ít, lấy nội địa bù cho xuất khẩu.
- Căn cứ vào từng khu vực thị trường cụ thể, thậm chí vào từng khách hàng cụ thể,
kết hợp giữa mục tiêu ngắn hạn và dài hạn để có những quyết định về giá mạnh bạo,
quyết đoán nhằm thâm nhập cho bằng được thị trường mục tiêu đã định.
Căn cứ vào đề xuất của các phòng ban , công ty sẽ phê duyệt một bảng giá sàn thống
nhất theo giá FOB. Khi tiến hành chào hàng xuất khẩu cơ bản sẽ dựa vào bảng giá
sàn do công ty ban hành.
Bên cạnh việc hỗ trợ lãi suất xuất khẩu và các chính sách khác của nhà nước, công ty
cần tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hơn nữa việc huy động quỹ hỗ trợ xuất khẩu để hỗ
trợ thời gian đầu cho các mặt hàng chủ lực của công ty.
Việc xây dựng giá sàn xuất khẩu nhằm mục hạ giá thành sản phẩm.
Nếu vệc thực hiện tốt giải pháp này sẽ giúp cho công ty có một bảng giá sàn hợp lý
hơn từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường Hàn Quốc.
2. Xây dựng cơ cấu tổ chức
Một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh
doanh nói chung, hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng là mô hình tổ chức của
công ty đó có phù hợp với môi trường kinh doanh hay không.
Theo đánh giá của công ty thì sự phối hợp giữa các bộ phận, phòng ban trong công ty
chưa chặt chẽ, chưa tạo lên một sức mạnh tập thể để có thể phát huy tối đa những khả
năng và các cơ hội phát triển thị trường thế giới. Do đó công ty cần phải xây dựng
cho mình một mô hình tổ chức thích hợp như sau:
2.1. Phòng Marketing của công ty
Phòng Marketing là một bộ phận theo dõi chung toàn bộ hoạt động xuất khẩu của
công ty TNHH XNK Lửa Việt, thường xuyên cập nhật và nghiên cứu thông tin nhằm
tham mưu cho giám đốc và ban lãnh đạo công ty về việc xây dựng điều chỉnh và triển
khai chiến lược xuất khẩu của công ty.
Có nhiệm vụ khai thác thông tin thị trường từ mạng Internet, tạp chí và các nguồn
thông tin khác. Có nhiệm vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại các thị trường có
tiềm năng xuất khẩu, thu thập thông tin về giá cước vận tải của các hãng tới các khu
vực trên thế giới và thông tin xuất khẩu cần thiết khác.
Có nhiệm vụ theo dõi, báo cáo các hoạt động của các chi nhánh văn phòng đại diện
của công ty tại Hàn Quốc.
Chủ trì và phối hợp với các chi nhánh thực hiện công tác quảng cáo thương hiệu và
sản phẩm của công ty TNHH XNK Lửa Việt tại thị trường Hàn Quốc: hội chợ, trên
mạng, tạp chí, bảng biểu...
Thực hiện các nhiệm vụ được giao khác về công tác xuất khẩu.
3. Phân công quản lý thị trường và sản phẩm
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường thì phân công quản lý thị trường là việc làm hết
sức cần thiết. Công ty cần phải xác định được đâu là thị trường trọng điểm mà công
ty nên thâm nhập trong thời gian tới và sản phẩm nào sẽ là sản phẩm trọng điểm đem
thâm nhập vào thị trường Hàn Quốc. Trên thực tế, mạng lưới tiêu thụ các sản phẩm
xuất khẩu của công ty chưa ổn định và thiếu tính bền vững. Số lượng các thị trường
truyền thống còn rất ít cũng như việc mở rộng thị trường còn yếu. Để việc phân công
quản lý thị trường và sản phẩm được cụ thể và đạt hiệu quả, cần phải xác định được
các yếu tố cụ thể sau:
3.1. Xác định sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu
Căn cứ vào đặc tính sử dụng, khả năng của công ty và nhu cầu thị trường thế giới thì
việc xác định sản phẩm mũi nhọn phục vụ cho xuất khẩu là rất quan trọng. Nếu trước
khi thâm nhập vào một thị trường nào đó, đặc biệt là các thị trường khó tính, hay do
các quy định pháp luật thì việc nghiên cứu lựa chọn sản phẩm là việc làm không thể
thiếu. Khi không nghiên cứu lựa chọn sản phẩm có thể sẽ đưa vào thị trường cái mà
mình có chứ không phải là cái mà thị trường cần.
Một việc làm tương đối quan trọng đối với công ty là phải xác định được đâu là sản
phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu và ai sẽ là người sản xuất ra nó
Việc lựa chọn sản phẩm căn cứ vào thực tế các sản phẩm mà công ty đang tiến hành
xuất khẩu.
Nhìn chung, đây là các sản phẩm có thế mạnh trong xuất khẩu của công ty. Trong đó
sản phẩm bình gốm,tranh gốm là các sản phẩm cần quan tâm hàng đầu. Vì đây là các
sản phẩm mà thị trường Hàn Quốc có nhu cầu lớn.Công ty cần tập trung sản xuất và
xuất khẩu các sản phẩm có thế mạnh này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty trên thị trường Hàn Quốc.
3.2. Phân công quản lý
Sau khi xác định được thị trường và các sản phẩm trọng điểm thì phải tiến hành phân
công quản lý. Việc phân cấp quản lý cụ thể về sản phẩm, thị trường sẽ giúp cho các
phòng ban chú trọng hơn nữa vào công tác xuất khẩu nhằm đạt được các chỉ tiêu kế
hoạch đề ra. Để tăng tính chủ động trong công tác xuất khẩu cần phải quản lý đối với
các phòng như sau:
* Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu
- Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm tiêu thụ và các sản phẩm
không phải của công ty. Đây là một hướng mà phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu
cần đặc biệt chú trọng khai thác.
-Đối với các sản phẩm khác trong công ty, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có trách
nhiệm khai thác khách hàng , đàm phán ký kết hợp đồng.
* Các phòng khác
- Chủ động tìm kiếm, giao dịch đàm phán, kí kết hợp đồng xuất khẩu với các đối
tác.Mỗi thành viên trong công ty đều phải là một nhà marketing nếu cần thiết.
- Tích cực chào hàng giới thiệu các sản phẩm khác của công ty.
* Các chi nhánh ở Hàn Quốc
- Khai thác khách hàng trong khu vực được phụ trách và kí kết hợp đồng.
Việc phân công quản lý thị trường và sản phẩm sẽ giúp công ty tìm ra những thị
trường tiềm năng cho việc tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm những bạn hàng tin cậy.
Đồng thời xác định được đâu là sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu và việc quy
định chức năng nhiệm vụ cho các phòng ban nhằm mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu.
4. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm
Trong thời đại ngày nay chất lượng sản phẩm phải hướng theo thị trường, theo người
tiêu dùng. Một sản phẩm được coi là chất lượng cao khi người tiêu dùng đánh giá nó
chất lượng cao. Chất lượng phụ thuộc vào khả năng cảm nhận của người tiêu dùng.
Một sản phẩm dù các thông số kĩ thuật tốt nhưng người tiêu dùng không cho nó là tốt
thì sản phẩm đó vẫn bị coi là một sản phẩm kém chất lượng .
Chiến lược quảng cáo, xúc tiến bán hàng, giá cả sẽ chỉ tăng được lượng bán sản phẩm
trong nhất thời nếu như nó không dựa trên cơ sở chất lượng sản phẩm, chất lượng sản
phẩm là sợi dây chặt nhất để kết nối khách hàng với sản phẩm.
Đối với các sản gốm mỹ nghệ thì chất lượng của sản phẩm rất quan trọng. Hiện nay,
chất lượng sản phẩm được công ty quan tâm hàng đầu, công ty được người tiêu dùng
trong nước đánh giá rất cao về chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là vấn đề không dễ có thể thay đổi hoặc cải thiện trong một thời
gian ngắn. Tuy nhiên, để phát triển thị trường ra nước ngoài, công tác nghiên cứu
nhằm cải thiện nâng cao chất lượng cần được chú trọng hơn bao giờ hết, nếu không
khả năng xuất khẩu sẽ trở nên hết sức hạn chế và ngay cả đối với một số sản phẩm đã
bán được thì triển vọng trong tương lai cũng rất nhỏ bé bởi thị trường dù ở đâu cũng
rất khó tính và đa dạng.
Đối với thị trường Hàn Quốc, do thị hiếu và yêu cầu của khách hàng nhiều khi khác
xa so với thị hiếu của khách hàng trong nước nên việc đa dạng hoá mẫu mã, thiết kế
và màu sắc sản phẩm là một công việc hết sức cần thiết và không thể bỏ qua. Bởi vậy,
khi nhận được thư của khách hàng về một mẫu mã sản phẩm mới, công ty nên khẩn
trương nghiên cứu để có thể trả lời khách hàng một cách chính xác trong thời gian
ngắn nhất về khả năng sản xuất loại sản phẩm đó, trong một số trường hợp cần nhanh
chóng triển khai sản xuất mẫu đó theo yêu cầu của khách hàng.
Cùng với những khả năng cung cấp sản phẩm với giá cả hấp dẫn và cạnh tranh, thì
chất lượng và mẫu mã sản phẩm là những yếu tố rất được khách hàng quan tâm trước
khi ra quyết định mua hàng. Một sản phẩm đánh giá là chất lượng tốt không chỉ sản
phẩm đơn thuần đảm bảo các tính năng kỹ thuật mà còn phải phù hợp với thị hiếu
thẩm mỹ và mục tiêu sử dụng của các đối tượng khách hàng.
Qua nghiên cứu thị hiếu khách hàng tại Hàn Quốc, đồng thời qua các hội chợ triển
lãm ở Hàn Quốc mà công ty TNHH XNK Lửa Việt đã tham dự trong thời gian qua,
có thể nhận thấy các sản phẩm do các nhà sản xuất nước ngoài có chất lượng và mẫu
mã vô cùng phong phú và hấp dẫn với trình độ phát triển mẫu mã có khoảng cách khá
lớn so với các nhà sản xuất Việt Nam.
Để có thể thâm nhập một cách thành công và hiệu quả vào thị trường Hàn Quốc, công
ty cần phải từng bước thay đổi và cải thiện hơn nữa chất lượng quản lí và sản xuất
cuả mình, cụ thể cần thực hiện một cách thường xuyên và nghiêm túc một số công tác
sau:
Thứ nhất: Khâu kiểm tra chất lượng cần được thực hiện và duy trì một cách nghiêm
ngặt và thường xuyên trong toàn bộ quá trình sản xuất, từ Giám đốc đến mỗi công
nhân tại các vị trí trong phân xưởng, từ khâu kiểm tra phân loại sản phẩm trước khi
đóng gói…
Thứ hai: Phòng kỹ thuật của nhà máy cũng cần ưu tiên vào đầu tư nhiều hơn nữa,
tăng cường khuyến khích các giải pháp sáng tạo nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng
thời có kế hoạch đào tạo định kì cho một số cán bộ kỹ thuật nòng cốt ở nước ngoài
nhằm cập nhật các công nghệ, kỹ thuật sản phẩm tiên tiến, từng bước khắc phục các
tính năng sản phẩm còn yếu kém của mình.
Thứ ba: Công tác nghiên cứu phát triển mẫu mã mới cần được đặc biệt chú trọng.
Trên cơ sở nghiên cứu các mẫu sản phẩm thịnh hành và được ưa chuộng ở một số thị
trường trọng điểm. Để đảm bảo tính hiệu quả, các nhà máy cần xem xét trang bị một
cách tương đối và đồng bộ và hiện đại các thiết bị phòng thí nghiệm cũng như bảo
đảm cho việc sản xuất mẫu thử .
Thứ tư: Tăng cường công tác quản lí chất lượng theo hệ thống quản lí chất lượng ISO
và các yêu cầu kỹ thuật của nước sở tại nhằm giữ vững và ổn định chất lượng sản
phẩm. Nghiên cứu rõ luật pháp Hàn Quốc, nơi có thể tiêu thụ được sản phẩm của
mình, đặc biệt cần chú trọng thương hiệu sản phẩm tránh vi phạm bản quyền.
Thứ năm: Tăng cường công tác quản lí, tìm mọi biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí,
nhằm hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Từng bước ổn định
công tác xuất khẩu.
Việc thực hiện giải pháp này tốt sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm
của công ty trên thị trường Hàn Quốc. Từ đó có thể làm cho hiệu quả xuất khẩu của
công ty tăng lên.
5. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
Vốn là yêu cầu cấp thiết của tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xuất khẩu. Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, việc huy dộng
vốn là bài toán đặt ra cho mọi doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Về mặt cơ
cấu nguồn vốn thì có nhiều nguồn như: nguồn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn liên
doanh liên kết..
Hiện nay vốn của công ty được huy động từ nhiều nguồn: Vốn tự có, vốn vay ngân
hàng,..Với một doanh nghiệp còn non trẻ như công ty TNHH XNK Lửa Việt thì việc
sử dụng vốn từ ngân hàng và vốn tự có là điều dễ hiểu. Trong thời gian tới công ty
cần sử dụng vốn đa dạng hơn tăng tỷ trọng vốn liên doanh liên kết. Việc sử dụng vốn
cho xuất khẩu đã được công ty quan tâm và đã lập một quĩ hỗ trợ xuất khẩu với ngân
quĩ là 2 tỷ VND nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Nhưng con số này vẫn còn
khiêm tốn so với khả năng của công ty. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
Trong thời gian tới, công ty nên chú trọng vào việc huy động các nguồn vốn sau:
Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng. Việc huy động nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn.
Nguồn vốn ngân hàng có ưu điểm là có thể huy động được một lượng lớn vào mọi
thơì điểm. Nó giúp công ty có được một lượng vốn lớn trong thời gian ngắn để trang
trải cho các chi phí xuất khẩu.
Nguồn vốn tín dụng xuất khẩu của khách hàng nước ngoài. Huy động được nguồn
này đoi hỏi công ty phải có mối quan hệ làm ăn lâu dài, có uy tín.
Vấn đề huy động vốn đa rất khó khăn thì việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả càng
khó khăn hơn.
Để sử dụng vốn có hiệu quả thì vấn đề đặt ra là phải biết tiết kiệm chi phí. Công ty
đang thực hiện phương châm tiết kiệm trong mọi hoạt động của quá trình kinh doanh.
Thực tế cho thấy, rất nhiều khâu trong hoạt động xuất khẩu các công ty phải thuê các
công ty khác làm. Điều này làm tăng chi phí xuất khẩu và làm cho hiệu qủa xuất
khẩu bị ảnh hưởng. Như vậy ngoài việc xác định phương thức sử dụng vốn phải tiết
kiệm thì cũng phải xác định được sử dụng vốn vào vấn đề gì sao cho có hiệu quả.
Nguồn vốn huy động được nên dành cho việc đầu tư công nghệ sản xuất nhằm mục
đích nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ cho xuất khẩu. Đồng thời có thể sử dụng
vốn cho các chi phí liên quan đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu như :đào tạo đội ngũ
cán bộ xuất khẩu, tăng cường quảng cáo xúc tiến sản phẩm tại các thị trường Hàn
Quốc....
6. Hoàn thiện qui trình xuất khẩu
6.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác
Cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Đây là phương thức quan trọng để
công ty có thể tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh.
Việc nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kì công ty nào
muốn tham gia kinh doanh xuất khẩu.
Để đạt hiệu quả nhất công ty cần tiến hành các biện pháp sau:
Bên cạnh việc thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường thì công ty cần phải
đầu tư, mua mới các trang thiết bị xử lí, lưu trữ thông tin hiện đại. Đây là việc làm
cần thiết ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả làm việc của cán bộ nghiên cứu thị trường,
tạo điều kiện cho việc thu thập xử lí thông tin diễn ra nhanh hơn.
Tiến hành mở các lớp bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho nhân viên hoạt động trong
lĩnh vực nghiên cứu thị trường. Tạo điều kiện cho nhân viên được tiếp xúc thực tế với
môi trường bên ngoài nhằm nâng cao khả năng tư duy lẫn kinh nghiệm trong công tác
nghiên cứu thị trường.
6.2. Công tác đàm phán và kí kết hợp đồng
Khi đàm phán về giá cả sản phẩm xuất khẩu cần chủ động đưa ra các mức giá cả phù
hợp và có tính cạnh tranh so với các sản phẩm khác đang có trên thị trường đó, chấp
nhận lãi ít hoặc hoà vốn để thăm dò thị trường cũng như kiểm chứng khả năng tiêu
thụ sản phẩm của công ty tại thị trường quen thuộc mà các sản phẩm của công ty đã
khẳng định được vị trí của mình thì khi có các đột biến xảy ra trong thời gian thực
hiện hợp đồng như hàng đến chậm hay bên mua thanh toán chậm ngoài ý muốn của
hai bên thì chủ động đàm phán để giữ được quan hệ làm ăn lâu dài.
6.3. Điều kiện cơ sở giao hàng
Căn cứ vào đặc tính sản phẩm của công ty cũng như tình hình buôn bán quốc tế hiện
nay, công ty nên xuất khẩu sản phẩm của mình với giá CIF để chủ động trong việc
bốc xếp và vận chuyển.
6.4. Về thanh toán trong xuất khẩu
Công ty thường tiến hành theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C- Letter of Credit
). Đây là phương thức bảo đảm cho việc thanh toán diễn ra an toàn cho cả bên mua và
bên bán. Vì vậy công ty cần chú trọng hơn nữa việc mở L/C của đối tác, công tác đối
chiếu chứng từ. Đồng thời cần tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng trong và
ngoài nước để giảm khoản tiền ký quĩ để tận dụng quay vòng vốn phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
7. Các giải pháp khác
7.1. Xây dựng công tác tiêu thụ cho công tác xuất khẩu
Một cơ chế chặt chẽ và phù hợp là một hành lang pháp lí không những giúp cho các
doanh nghiệp có được định hướng đúng đắn, hạn chế tối đa rủi ro, mà còn định hướng
tạo ra tính chủ động tích cực hơn trong công tác xuất khẩu của công ty mình.
Qui chế tiêu thụ cho công tác xuất khẩu phải xây dựng hoàn chỉnh dựa vào các căn
cứ:
Các chế độ chính sách của nhà nước hiện hành
Tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, thời hạn áp dụng của qui
chế phải phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể.
7.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu
Bên cạnh giải pháp về thị trường, sản phẩm …thì giải pháp này cần được quan tâm
chú ý hơn nữa. Do đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu của công ty còn non trẻ cả
về thâm niên hoạt động cũng như kinh nghiệm thực tiễn. Bởi thế, công ty cần phải
đào tạo một đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu nhằm nâng cao trình độ cho họ.
Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ xuất khẩu thì công ty cần có
kế hoạch đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ xuất khẩu. Công ty cần mở các lớp bồi
dưỡng cán bộ xuất khẩu về các nghiệp vụ ngoại thương. Đồng thời có thể gửi họ đi
học thông qua các khoá học ngắn hạn, dài hạn ở trong và ngoài nước sao cho có hiệu
quả.
7.3. Quảng cáo, đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá
Trên thực tế, công ty TNHH XNK Lửa Việt chưa có một chiến lược cụ thể nhằm
đăng ký quảng cáo các sản phẩm của mình trên thị trường Hàn Quốc. Do đó các sản
phẩm của công ty được khách hàng biết đến còn ít. Để nâng cao uy tín và thương hiệu
của mình trên thị trường Hàn Quốc công ty cần có một chiến lược quảng cáo các sản
phẩm của mình trên thị trường Hàn Quốc. Giới thiệu quảng cáo thông qua các
phương tiện như: hội chợ triển lãm, mạng internet, tạp chí quốc tế…nhằm nâng cao
thương hiệu của công ty trên thị trường Hàn Quốc. Đồng thời tiến hành đăng kí bảo
hộ hàng hoá trên thị trường Hàn Quốc.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ BỘ TÀI CHÍNH
Xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài là chiến lược mũi nhọn của nhà nước ta
đối với tất cả các ngành nghề sản xuất và các doanh nghiệp trong cả nước nhằm thu
ngoại tệ đẩy mạnh nền kinh tế quốc dân. Đối với một nhà sản xuất như công tyTNHH
XNK Lửa Việt, việc tìm kiếm và xúc tiến các biện pháp đẩy mạnh công tác xuất khẩu
là một việc hết sức cần thiết và nếu được thực hiện tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích trực
tiếp và thiết thực.
Tuy nhiên, xuất khẩu sản phẩm cũng là một công việc hết sức khó khăn đòi hỏi sự nỗ
lực toàn diện của mỗi doanh nghiệp cũng như sự giúp đỡ và hỗ trợ của chính phủ và
các bộ ngành trong cơ chế điều hành cũng như những hỗ trợ tài chính khác.
Qua một thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty TNHH XNK Lửa Việt, tôi xin
phép được đưa ra một số kiến nghị như sau:
* Quảng bá, giới thiệu sản phẩm
Để các sản phẩm của Việt Nam sản xuất ra có thể quảng bá và giới thiệu ra thị trường
nước ngoài có qui mô lớn và chiến lược lâu dài thì chính phủ, bộ tài chính cần có
những chính sách sau:
Chính phủ cần tính toán xây dựng một số trung tâm giới thiệu sản phẩm và thông tin
doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu của Việt Nam tại một số khu vực trọng điểm
trên thế giới như: Hàn Quốc ,Hoa Kỳ, Châu âu, …
Đề nghị chính phủ và các cơ quan chức năng của nhà nước cần tính toán xem xét lựa
chọn những doanh nghiệp có tiềm lực lớn về tài chính, nhân lực, có sản phẩm sản
xuất cạnh tranh và có kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu trong những năm
qua đứng ra làm đầu mối thu thập xử lý các thông tin liên quan đến xuất khẩu tại các
trung tâm giới thiệu sản phẩm này.
Cần có cơ chế chính sách rõ ràng trong việc xúc tiến xuất khẩu của các trung tâm giới
thiệu sản phẩm này và các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài như sau: trích hoa hồng
từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu, hoặc cho phép doanh nghiệp được chủ động trích hoa hồng
từ hợp đồng xuất khẩu để thưởng cho các cá nhân, tổ chức có công trong việc tìm
kiếm thông tin khách hàng mở rộng thị truờng cho doanh nghiệp.
*Chi phí xuất khẩu
Để các sản phẩm của Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Đề nghị chính phủ và bộ tài chính xem xét mở rộng danh mục mặt hàng được khuyến
khích xuất khẩu và thưởng xuất khẩu trong đó có sản phẩm gốm mỹ nghệ để doanh
nghiệp có thể bù đắp phần chi phí xuất khẩu từ khoản thưởng này.
Đề nghị chính phủ tiếp tục bãi bỏ thu phí và lệ phí liên quan đến lô hàng xuất khẩu và
giảm phí cảng vụ , lệ phí nâng hạ tại cảng, cầu đường , vận chuyển.
Cần có một cơ chế lâu dài ổn định về hỗ trợ giá xuất khẩu cho một số ngành hàng
trong đó có sản phẩm gốm mỹ nghệ để sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp có thể
chiếm lĩnh thị trường nước ngoài tốt hơn và cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại
của các nước trong khu vực đặc biệt là Trung quốc, các nước ASEAN.
Thủ tục hải quan cần tạo điều kiện và thông thoáng hơn nữa đối với các lô hàng xuất
khẩu và nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.
* Tín dụng xuất khẩu
Bộ tài chính nên giảm lãi xuất tín dụng cho vay đối với các lô hàng nhập khẩu
nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và đối với các hợp đồng vay tín dụng để
thu mua hàng xuất khẩu.
Thủ tục vay vốn và xin hỗ trợ vay vốn từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu cần
thông thoáng hơn nữa, thời hạn cho vay được ưu đai hơn.
* Quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan chức năng chính phủ.
Chính phủ cần xây dựng một nhịp cầu thông tin thường xuyên giữa doanh nghiệp và
các cơ quan xúc tiến thương mại của chính phủ. Phát hành rộng rãi danh sách và địa
chỉ liên hệ của thương vụ Việt Nam tại nước ngoài và các văn phòng xúc tiến thương
mại này cần có bản giới thiệu tóm tắt khả năng thâm nhập sản phẩm của Việt Nam
sản xuất ra vào từng thị trường cụ thể.
Thường xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ tiếp xúc với doanh nghiệp để doanh nghiệp
thu thập thông tin về xuất khẩu, thị trường xuất khẩu. Thường xuyên tư vấn tổ chức
cho doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài, nhằm tìm kiếm khách
hàng và mở rộng thị trường. Hướng dẫn cho doanh nghiệp đăng ký nhãn hiệu sản
phẩm độc quyền tại thị trường nước ngoài, mở showroom giới thiệu sản phẩm tại
nước ngoài.
Cho phép doanh nghiệp được tham gia vào các chương trình trả nợ nước ngoài bằng
hàng hoá của chính phủ và tham gia vào các dự án đầu tư của chính phủ ra thị trường
nước ngoài, các dự án viện trợ của chính phủ cho nước ngoài bằng hàng hoá.
Một trong những nguồn khác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin về thị
trường xuất khẩu là qua mạng Internet. Tuy nhiên, hiện nay đường truyền Internet
còn chậm, nhiều khi bị tắc nghẽn..., đề nghị chính phủ có biện pháp cải thiện để hiện
đại hoá và hiệu quả hoá hơn nữa mạng Internet của Việt Nam.
KẾT LUẬN
Đẩy mạnh công tác xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài nhằm tăng cao uy tín và đem
lại những lợi ích thiết thực là điều mà các doanh nghiệp trong nước đều mong muốn
và đang cố gắng thực hiện. Điều này hoàn toàn phù hợp với định hướng đúng đắn
của Đảng và nhà nước và là xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường tiến trình hội
nhập.
Có thể nói những thành tựu mà công ty TNHH XNK Lửa Việt đạt được trong những
năm qua về sản xuất kinh doanh nói chung và xuất khẩu nói riêng là đáng khích lệ,
bởi đó là sự cố gắng đồng bộ trên các mặt công tác của cán bộ công nhân viên toàn
công ty. Khẳng định sự quan tâm giúp đỡ của bộ tài chính, sự chỉ đạo điều hành nhạy
bén, cương quyết có hiệu quả các lãnh đạo công ty trong việc điều hành sản xuất, tổ
chức quản lý công nghệ, chất lượng sản phẩm và các công tác thị trường. Tuy nhiên,
hoạt động xuất khẩu vẫn còn bộc lộ một số mặt hạn như : doanh số xuất khẩu còn ít,
hiệu quả xuất khẩu chưa cao, chất lượng mẫu mã sản phẩm chưa phong phú, giá cả
còn kém sức cạnh tranh trên thị trường thế giớ nói chung và Hàn Quốc nói riêng.
Đây là do các nguyên nhân chủ quan cũng như những mặt hạn chế khách quan tác
động đến hoạt động xuất khẩu của công ty. Điều này cho thấy công ty TNHH XNK
Lửa Việt cần phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu của toàn công ty sao cho có hiệu quả.
Trong những năm tới là thời cơ để tăng cường công tác xuất khẩu với phía trước còn
không ít khó khăn, thách thức và sự ảnh hưởng chung của nền kinh tế xã hội. Nhưng
với khả năng nỗ lực, vào sự đoàn kết nhất trí, tập trung ý chí, giữ vững kỷ cương trên
dưới và truyền thống của công ty TNHH XNK Lửa Việt.
Nhất định trong những năm tới công ty sẽ hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch
đề ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Marketing quốc tế - PTS Nguyễn Cao Văn – NXB Giáo dục
năm 1999 .
2. Giáo trình Kinh doanh quốc tế tập 1- PGS.TS Nguyễn Thị Hường – NXB
Thống Kê năm 2000 .
3. Giáo trình Kinh tế quốc tế - GS Tô Xuân Dân – NXB Giáo dục năm 1995 .
4. . Giáo trình “Quản trị dự án đầu tư nước ngoài” - TS. Nguyễn Thị Hường -
NXB Thông kê năm 2001
5. Giáo trình “Kinh tế thương mại và dịch vụ” - PGS. PTS. Đặng Đình
Đào - NXB Thông kê năm 1997
6. Giáo trình “ Kinh tế quốc tế “ – Đồng chủ biên : GS.TS Đỗ Đức Bình
PGS.TS Nguyễn Thường Lạng – NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân năm 2008
7. Các báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH XNK Lửa
Việt giai đoạn 2006-2009 va 2010-2015
8.Kinh tế Hàn Quốc theo
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu: .............................................................................. 2
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: ........................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................ 3
4. Kết cấu chuyên đề bao gồm:................................................................................. 4
CHƯƠNG I ................................................................................................................................ 5
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT VÀ THỊ TRƯỜNG HÀN
QUỐC. ........................................................................................................................................ 5
I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT ...................................... 5
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH XNK Lửa Việt .......... 5
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Bộ máy tổ chức. ....................................... 5
1.3.Đặc điểm các nguồn lực của công ty. ............................................................. 8
1.3.1 Vốn kinh doanh. ...................................................................................... 8
1.3.2 Về nhân lực. ............................................................................................ 9
1.3.3 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. ......................................................... 10
1.3.4 Địa bàn kinh doanh. ............................................................................... 10
1.3.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật. ......................................................................... 11
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. ................................................. 11
1.4.1 Kết quả chung về hoạt động kinh doanh của Công ty. ............................ 11
II:TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC ............................................... 14
1.1: Giơí thiệu chung về nền kinh tế Hàn Quốc ................................................. 14
1.2: Giới thiệu chung về thị trường Hàn Quốc ................................................... 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ........... 17
1. Phân tích thực trạng xuất khẩu chung của công ty. ............................................ 17
2. Phân tích thực trạng xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty sang thị trường Hàn
Quốc thời gian 2006-2009. ................................................................................... 18
2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng KNXK gốm mỹ nghệ của công ty .............. 18
2.2. Phương thức xuất khẩu gốm mỹ nghệ. ........................................................ 22
2.3. Những biện pháp tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty TNHH
XNK Lửa Việt ................................................................................................... 23
2.3.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác ................................................ 23
2.3.2. Thiết lập mạng lưới kênh phân phối...................................................... 25
2.3.3. Đàm phán, ký kết hợp đồng .................................................................. 25
2.3.4. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu của công ty TNHH XNK Lửa Việt .......... 26
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT ................ 27
1.Đánh giá về kết quả và hiệu quả xuất khẩu gốm mỹ nghệ hiện nay của Công ty.
.......................................................................................................................... 27
1.1. Tốc độ tăng (giảm) giá trị kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ................. 29
2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân ................................................................ 30
2.1 Những mặt tồn tại ..................................................................................... 30
2.2. Nguyên nhân ........................................................................................... 31
3. Ưu Điểm ........................................................................................................ 33
CHƯƠNG III .......................................................................................................................... 34
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC THỜI
GIAN 2010-2015. .................................................................................................................... 34
I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA ........ 34
1. Phương hướng chung của công ty trong thời gian tới ..................................... 35
2. Phương hướng hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới ............... 36
II. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH
XNK LỬA VIỆT. ................................................................................................. 38
1. Xây dựng giá bán........................................................................................... 39
2. Xây dựng cơ cấu tổ chức ............................................................................... 40
2.1. Phòng Marketing của công ty .................................................................. 40
3. Phân công quản lý thị trường và sản phẩm ..................................................... 41
3.1. Xác định sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu ..................................... 41
3.2. Phân công quản lý ................................................................................... 42
4. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm .................................... 42
5. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả ........................................................... 44
6. Hoàn thiện qui trình xuất khẩu ....................................................................... 46
6.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác ................................................... 46
6.2. Công tác đàm phán và kí kết hợp đồng .................................................... 46
6.3. Điều kiện cơ sở giao hàng ....................................................................... 46
6.4. Về thanh toán trong xuất khẩu ................................................................. 47
7. Các giải pháp khác......................................................................................... 47
7.1. Xây dựng công tác tiêu thụ cho công tác xuất khẩu ................................. 47
7.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu ....................................... 47
7.3. Quảng cáo, đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá ....................................... 48
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ BỘ TÀI CHÍNH ............. 48
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 51
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1 Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty 6
2 Bảng 1: Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu của công ty TNHH XNK
Lửa Việt
7
3 Bảng 2: Tỷ trọng nhập khẩu máy móc thiết bị giai đoạn 2006–
2009
10
4 Bảng 3: Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
giai đoạn 2006-2009
12
5 Bảng 4: Bảng một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
13
6 Bảng 5: Bảng Cơ cấu xuất khẩu của công ty TNHH XNK
Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc
18
7 Bảng 6: Bảng kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ theo
mặt hàng của công ty sang thị trường Hàn Quốc
19
8 Bảng 7: Bảng Tốc độ tăng xuất khẩu theo mặt hàng của công ty
sang thị trương Hàn Quốc
20
9 Bảng 8:Bảng tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ theo loại hình xuất
khẩu của công ty TNHH XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc
23
10 Bảng 9 : Tốc độ tăng (giảm) giá trị kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ
nghệ của Công ty TNHH XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn
Quốc
31
11 Bảng 10: Doanh thu xuất khẩu tới năm 2015 của công ty TNHH
XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc
40
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Ý nghĩa
1 TNHH Tráchnhiệm hữu hạn
2 XNK Xuất nhập khẩu
3 XK Xuất khẩu
4 NK Nhập khẩu
5 KNNK Kim ngạch nhập khẩu
6 KNXK Kim ngạch xuất khẩu
7 LN Lợi nhuận
8 CP Chi phí
9 DT Doanh thu
10 CT Chỉ tiêu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 110868_0418.pdf