Phân loại rác thải tại nguồn không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế từ việc
tái chế loại vật liệu như: kim loại, nhựa, thủy tinh . Mà hiệu quả lâu dài ở
tầm vĩ mô đó chính là giảm thiểu diện tích chon lấp chất thải. Khi quỹ đất là
có hạn thì việc giảm diện tích chôn lấp là một biện pháp hết sức cấp bách.
Những phản ứng ngày càng gay gắt của cộng đồng dân cư bên cạnh những
bãi rác chon lấp chất thải cũng là một áp lực buộc các nhà quản lý ngày càng
phải tiếp cận đến xu hướng giảm thiểu chất thải tại nguồn và tối đa hóa tái sử
dụng, tái chế rác thải.
53 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3299 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển rác thải công nghiệp trên địa bàn khu công nghiệp Đại An, Tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t thải nông nghiệp và
chất thải sinh hoạt.
- Chất thải công nghiệp có thể có nguồn gốc khác nhau và do đó có bản chất
khác nhau: chất thải của ngành khai thác mỏ, của ngành năng lượng, của nhà
máy nhiệt điện, công nghiệp luyện kim đen, luyện kim màu, của công
nghiệp hóa học….
- Chất thải nông nghiệp gây ô nhiễm môi trường đất chủ yếu là phân và nước
tiểu động vật. Nếu áp dụng những biện pháp canh tác và vệ sinh hợp lý thì
các chất thải và sản phẩm phụ trong sản xuất nông nghiệp không những
không gây ô nhiễm môi trường, mà chúng còn là nguồn phân bón cho trồng
trọt và nguồn năng lượng bổ sung cho các vùng nông thôn. Sự ô nhiễm đất
từ nông nghiệp chủ yếu và nguy hiểm nhất từ việc sử dụng hóa chất bảo vệ
thực vật ( thuốc trừ sâu và trừ cỏ).
- Chất thải sinh hoạt bao gồm tất cả các loại chất thải còn lại xuất phát từ
mọi khía cạnh của hoạt động của con người trong cuộc sống hàng ngày.
Trong các chất thải này có những chất hữu cơ có thể lên men, là môi trường
phát triển của vi sinh vật gây bệnh.
3. Chất thải công nghiệp
Chất thải công nghiệp (CTCN) là phần dư của sản phẩm công nghiệp
được bỏ đi. Chất thải công nghiệp được phân chia thành 2 loại: không nguy
hại và nguy hại.
3.1. Nguồn gốc
Chất thải được hiểu là phần dư đa dạng theo thành phần và tính chất hóa
lí, được đặc trưng bởi giá trị sử dụng và theo bản chất tự nhiên là tài nguyên
thứ cấp, mà việc sử dụng trong sản xuất hàng hóa yêu cầu một số công đoạn
bổ sung xác định với mục đích tạo cho chúng các tính chất cần thiết.
Sự tích lũy khối lượng đáng kể phế thải trong nhiều ngành công nghiệp là
do trình độ công nghệ chế biến nguyên liệu hiện có và do không sử dụng
toàn bộ nó. Việc vận chuyển và lưu trữ chất thải rắn là một biện pháp tốn
kém. Trong luyện kim, trạm nhiệt điện và máy tuyển than chi phí cho chúng
khoảng 8-30% giá thành sản xuất sản phẩm chính.
Trong khi đó, phần lớn chất thải của các ngành công nghiệp có thể sử
dụng hiệu quả trong nền kinh tế. Công nghiệp xây dựng và công nghiệp vật
liệu xây dựng hàng năm khai thác và tiêu thụ gần 3,5 tỉ tấn nguyên liệu, mà
phần lớn có thể được thay thế bằng chất thải công nghiệp. việc tận dụng chất
thải cho phép giảm chi phí 2-3 lần so với việc
Sự hình thành chất thải là quy luật tất yếu của sản xuất. Chất thải có thể
sinh ra trong bất cứ giai đoạn nào, của sản xuất bất kỳ loại hàng hóa nào.
Nguồn gốc chất thải được mô tả theo sơ đồ
Khai thác
Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải
Nguyên nhân cụ thể của sự phát triển chất thải rất đa dạng, nhưng ta cần
lưu ý rằng có những nguyên nhân có thể được khắc phục một cách dễ dàng
Tuyển chọn
Chế biến
Ứng dụng
Sản phẩm đã dùng
Chất thải
Nguyên liệu thô
Nguyên liệu tinh
Sản phẩm
và nhanh chóng, tuy nhiên cũng có nhiều nguyên nhân mà để khắc phục nó
cần có thời gian và chi phí lớn.
Sự phân loại chất thải có thể theo ngành sản xuất như chất thải ngành hóa
chất, luyện kim, nhiên liệu…, hoặc theo nhóm sản xuất cụ thể như chất thải
của ngành sản xuất axit sunphuaric, soda, axit foctoric). Tuy nhiên do tính
đa dạng của chất thải và thành phần rất khác nhau ngay cả với chất thải có
cùng tên nên chưa thể có sự phân loại chính xác và trong trường hợp cụ thể
phải tìm phương án xử lý riêng biệt. Mặc dù các phương pháp được ứng
dụng là chung trong công nghệ chế biến vật liệu.
3.2. Đặc điểm
Chất thải công nghiệp sinh ra trong nhà máy có những đặc điểm thuận lợi
trong việc quản lý chất thải là
- Nguồn thải tập trung nằm ngay trong nhà máy
- Cơ sở sàn xuất có trách nhiệm, có nhân viên thu gom tại nhà máy.
- Có dụng cụ chứa chuyên dùng được nhà máy đầu tư.
- Chi phí cho xử lý, quản lý chất thải nằm trong hạch toán giá thành sản
phẩm
- Đã có luật môi trường, quy chế về quản lý chất thải nguy hại.
Tuy nhiên, chất thải công nghiệp có đặc điểm là có tính độc hại cao hơn
rác sinh hoạt. do đó chúng cần được kiểm soát chặt chẽ theo quy định.
3.3. Quy trình quản lý rác thải công nghiệp
Quản lý rác thải bao gồm các công đoạn: thu gom, vận chuyển và xử lý
rác. Trong đó công việc tổ chức thu gom và vận chuyển rác thải đóng một
vai trò khá quan trọng. Chi phí cho các công đoạn này tăng đáng kể ở hầu
hết các nước, chiếm tỷ lệ từ 70 – 90% chi phí quản lý.
Quá trình thu gom chủ yếu bao gồm việc vận chuyển rác thải từ chỗ lưu
giữ tới chỗ chon lấp.
Các trạm vận chuyển không chỉ là nơi chuyên chở chất thải từ hình thức
này sang hình thức khác có năng suất tối ưu mà còn là nơi xử lý nén chặt,
phân loại và tái sinh chất thải. Khối lượng chất thải cần xử lý có thể giảm
đáng kể ở trạm vận chuyển bằng cách cho phép tư nhân hoạt động thu gom
tại trạm vận chuyển.
Như vậy, việc thu gom, vận chuyển tạo ra một thách thức lớn về tổ chức
và gánh nặng tài chính trong hệ thống quản lý chất thải công nghiệp. Hơn
nữa, hiệu quả của các công đoạn này có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả xử
lý rác thải, vì vậy nếu làm tốt công việc này sẽ càng làm nâng cao hơn nữa
công tác quản lý rác thải.
Hầu hết các phương pháp xử lý chất thải ở các nước đang phát triển là
chon lấp hợp vệ sinh, làm phân ủ, thiêu đốt và hủy kỵ khí:
- Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát ô phân hủy chất thải
trong đất bằng cách chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn đọng lại trong
chon lấp bị tan rữa về mặt hóa học và sinh học rồi tạo ra các chất rắn, lỏng
và khí.
Chôn lấp hợp vệ sinh, nói chung là biện pháp chon lấp rác thải tương đối
rẻ, có thể chấp nhận được về khía cạnh môi trường. Bởi vậy, tổ chức và hoạt
động của các bãi chon lấp có thể kiểm soát và thiết kế chuẩn mực sẽ tạo ra
cơ sở cho chiến lược quản lý chất thải rắn ở các nước đang phát triển và tạo
ra tiền lệ đối với các pháp xử lý hoặc thu hồi chất thải.
- Ủ thành phân hữu cơ
Ủ là một quá trình mà trong đó các chất thải thối rữa chuyển hóa về mặt
sinh học trong chất thải rắn, biến chúng thành phân hưu cơ gọi là compost.
Chất thải ở các nước đang phát triển chứa tới 70 – 80% chất thực vật dễ
thối rữa, lại có một tiềm năng thị trường đáng kể đối với Compost nhờ có
phương pháp canh tác nông nghiệp phong phú và giá cả phân bón hưu cơ
cao, có sức lao động rẻ, thuận tiện và tiết kiệm trong việc ủ phân. Bởi vậy,
biện pháp chon lấp và sử dụng chất thải giữ vai trò hữu ích đối với việc quản
lý chất thải rắn ở các nước đang phát triển.
- Ủ tạo khí ga
Làm tiêu hủy bằng kỵ khí, quá trình chuyển hóa sinh học của chất hưu cơ
thành hỗn hợp mêtan và cacbon dioxit gọi là sinh khí, cùng với các chất cặn
bã thể lỏng và rắn khác. Chất khí cung cấp nhiên liệu có lượng calo thấp,
trong khi đó các chất rắn ổn định sẽ giữ lại giá trị phân bón của chất nền
nguyên thủy.
Tiêu hủy kỵ khí không được áp dụng ở mức độ rộng rãi để hủy chất thải
rắn. Biện pháp hủy chất thải phối hợp nay, cả về nhiên liệu và sản phẩm
phân bón có tiềm năng áp dụng ở các nước đang phát triển, chủ yếu về khía
cạnh giảm nhập khẩu nhiên liệu và phân bón đáng kể nhất là ở vùng nông
thôn.
- Thiêu đốt
Thiêu đốt là quá trình chất thải dễ cháy bị chuyển hóa thành cặn bã chứa
các chất hầu như không cháy được và các chất khí phát tán vào khí quyển.
Chất cặn bã còn lại và khí thải ra thường phải được tiếp tục xử lý. Nhiệt phát
sinh trong quá trình này được thu hồi và sử dụng cho các mục đích khác
nhau. Thiêu đốt không phải là một giải pháp quan trọng về kinh tế và phù
hợp về kỹ thuật đối với các thành phố ở các nước đang phát triển, xét về
khía cạnh giá trị calo thấp và nồng độ hơi nước cao trong chất thải. Trong
nhiều trường hợp, công đoạn cuối của quá trình đốt cần phải them nhiên liệu
bổ sung. Hơn nữa, thiêu đốt là quá trình cần phải có vốn cũng như chi phí
vận hành dễ vượt quá khả năng của hầu hết các thành phố ở các nước đang
phát triển.
- Thu hồi tài nguyên
Tất cả các dạng xử lý và chôn lấp chất thải tạo ra các cơ hội để chiết và tái
chế chất thải. Tái chế có thể được thực hiện tại nguồn phát sinh chất thải, tại
điểm thu gom và trên các xe thu gom và chuyên chở, tại các trạm chuyển
hoặc tại nơi chôn lấp cuối cùng.
II. MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VÀ THU GOM RÁC
TRÊN THẾ GIỚI
Một đặc ddiemr chung ở rất nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay là xu
hướng áp dụng cách tiếp cận tổng hợp trong việc quản lý rác thải: giảm thiểu
rác thải tại nguồn và tối đa hóa tái sử dụng và tái chế rác thải, tất cả đều
tránh việc tiêu hủy chất thải. Giảm thải tại nguồn có thể bao gồm việc tái sử
dụng sản phẩm, tăng vòng đời của sản phẩm và giảm tiêu dùng. Việc gia
tăng tái chế vật liệu đang được khuyến khích ở nhiều nước trên thế giới. Các
loại
Hiện nay các nước đang áp dụng các phương thức thu gom sau:
- Thu gom ở lề đường, lối đi.
- Thu gom tại các điểm công cộng ( hay thu gom tập trung )
- Thu gom thường xuyên
- Thu gom vào một thời điểm trong ngày
- Thu gom những vào một thời điểm trong ngày
- Thu gom những loại rác đặc biệt
1.Các tác nhân tham gia vào quá trình thu gom
1.1. Chính phủ là tác nhân chính trong việc thu gom rác.
Quản lý rác nói chung và thu gom rác nói riêng nằm trong số các dịch vụ
công cộng. Những dịch vụ nay. Do những đặc tính của chúng như tốn kém
vè chi phí đầu tư ban đầu, thời gian thu hồi vốn lâu, tính tiết kiệm tho quy
mô, tính không bị loại trừ trong tiêu dung nên thường được khu vực nhà
nước cung cấp hơn là khu vực tư nhân. Trên thực tiễn, dịch vụ thu gom rác ở
nhiều nước hiện nay vẫn do nhà nước cung cấp dưới dạng đầu tư vào xây
dựng hệ thống thu gom, phương tiện thu gom và trả lương cho đội ngũ công
nhân thu gom. Tuy nhiên, khi lượng rác thải tăng lên trong khi nguồn lực
nhà nước dành cho quản lý rác thải hạn chế thì việc mở rộng quyền thực
hiện dịch vụ thu gom cho những đối tượng khác là cần thiết.
1.2. Sự tham gia của khu vực tư nhân
Tư nhân hóa trong việc thu gom rác nhìn chung lien quan đến việc chính
phủ ký hợp đồng thực hiện dịch vụ thu gom rác với một hoặc nhiều doanh
nghiệp tư nhân và những doanh nghiệp này nhận được sự độc quyền thu
gom có quản lý từ phía chính phủ. Khi những thỏa thuận này được quản lý
tốt và không có tham nhũng, chúng có thể đem lại một dịch vụ thu gom tiết
kiệm chi phí hơn so với việc chính phủ tự thực hiện dịch vụ này. Ngược lại,
trong một số trường hợp những nỗ lực tư nhân hóa đã gây ra sự rút lui hoàn
toàn của chính quyền khỏi việc quản lý rác thải. Trong trường hợp này,
không có sự quản lý của chính phủ, các doanh nghiệp thu gom rác thải phải
làm việc trực tiếp với những người sản sinh ra rác và làm hợp đồng thu gom
với họ. Điều này có xu hướng tạo ra các hệ thống thu gom dư thừa, tức là
các xe rác cùng đến thu gom rác ở một số khu vực gần kề nhau. Phí thu gom
có xu hướng cao, một số doanh nghiệp nhỏ hơn có thể thất bại hoặc trở
thành mục tiêu để các doanh nghiệp khác mua lại. Điều nay có thể nhah
chóng dẫn đến tình trạng độc quyền thu gom không được quản lý và chi phí
thu gom rác có thể lên rất cao. Do đó, tư nhân hóa cần có sự hỗ trợ và quản
lý của nhà nước và xu hướng này đang được áp dụng thành công ở nhiều
nước công nghiệp phát triển.
1.3. Các tác nhân khác
Ở nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển, tình trạng dư thừ lao
động là khá phổ biến và những người này đang được thu hút vào khư vực
phi chính thức để làm các công việc đơn giản với mức thu nhập thấp. Tận
dụng lực lượng lao động này để thực hiện các dịch vụ thu gom rác đang
được áp dụng chủ yếu ở các nước đang phát triển.
Chính quyền địa phương có thể ký hợp đồng với các doanh nghiệp thu
gom rác quy mô nhỏ và hỗ trợ những người nhặt rác, những người thu gom
rác lưu động, đưa hoạt động thu gom của họ vào hệ thống quản lý rác thải.
Những ví dụ minh họa cho trường hợp này là những hợp tác xã tái chế rác ở
một số vùng ở Châu Á và Châu Mỹ La Tinh. Những hợp tác xã này thuê
nhân công để phân loại rác tại nguồn, thu nhặt những vật liệu có thể tái chế
và chuyển chúng tới những trung tâm thu gom để chế biến và bán.
2. Kinh nghiệm trong quản lý và thu gom rác thải ở một số nước trên
thế giới.
2.1. Kinh nghiệm của Singapore
Singapore là một quốc gia có tỷ lệ đô thị hóa 100% và cũng là quốc gia
được coi là cố môi trường sạch và xanh nhất thế giới. Điều này đạt được là
do Singapore đã có một hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý rác
thải hợp lý và hiện đại
Tại Singapor, rác thải được phân loại ngay tại nguồn và được thu gom
bằng túi nilon. Trung bình tại Singapore lượng rác thải thu gom hằng ngày
khoảng 6200 tấn. Các tổ chức thuộc Bộ môi trường chịu trách nhiệm thu
gom rác thải sinh hoạt tại các khu dân cư và các công ty với khối lượng
khoảng 3300 tấn/ ngày ( chiếm 53% tổng số rác). Các công ty tư nhân
(Singapore có hơn 300 công ty) chịu trách nhiệm thu gom 2100 tấn rác/ ngày
( chiếm 34% tổng lượng rác), chủ yếu là rác thải công nghiệp và thương mại.
Các công ty tư nhân này được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát
của Bộ Môi Trường theo các quy định về môi trường và sưc khỏe cộng
đồng. Các cơ quan nhà nước, công trường, nhà máy tự thu gom 800 tấn rác/
ngày (chiếm 13% tổng lượng rác). Rác thải thu gom được vận chuyển đến
trạm trung chuyển, tại đây rác được máy ép vào các container và được các
xe tải 20 tấn chở đến nhà máy xử lý.
Như vậy, nhà nước và tư nhân là hai tác nhân lớn đóng góp vai trò quan
trọng trong hoạt động thu gom rác thải ở Singapore.
2.2. Kinh nghiệm của Ấn Độ
Điểm chính trong chính sách quản lý rác thải ở Ấn Độ là phân loại rác
thải ngay tại nguồn. Các chất thải có thể tái chế dạng “khô” được để riêng.
Các chất thải thực phẩm dạng “ướt” được đổ thẳng vào thùng x chở rác từ hệ
thống thùng chở rác 4-6 khoang để tránh phải tiếp xúc với rác hai lần. Chất
thải có thể phân hủy về mặt sinh học này sx được ủ làm phân compost và chỉ
chôn lấp loại chất thải không ủ làm phân được.
Phân loại rác tại nguồn rất quan trọng nhưng cũng rất khó. Toàn bộ lực
lượng công nhân vệ sinh được đào tạo và các xe rác đẩy tay có 4 thùng do
các công ty tư nhân tài trợ đã hoạt động bao trùm 50% diện tích thành phố
do chính công nhân vẹ sinh của thành phố tự phục vụ.
2.3. Mô hình ở Châu Mỹ La Tinh : phối kết hợp các doanh nghiệp thu
gom rác quy mô nhỏ với hệ thống thu gom rác chính thức.
Các doanh nghiệp thu gom được chính quyền thành phố hoặc tổ chức dân
cư trả tiền để làm dịch vụ thu gom sử dụng các loại xe kéo tay hoặc bán cơ
giói. Những doanh nghiệp này thu gom ở những khu vực cận biên hoặc
những khu vực hiện không được thu gom và khu vực xe tải thùng to không
vào được.
Do chi phí về thiết bị sủ dụng thấp nên chi phí thu gom theo cách này chỉ
bằng 2/3 so với chi phí của các phương pháp thu gom được cơ giới hóa theo
tiêu chuẩn. Chi phí hành chính rất ít do các thành viên trong doanh nghiệp
vừa tham gia thu gom, vừa làm công việc hành chính. Đồng thời, việc vận
hành và bảo dưỡng thiết bị khá đơn giản và không tốn kém, thường xuyên
được một thành viên của doanh nghiệp thực hiện.
Kết quả là: nhiều khu vực trên thành phố được thu gom và chi phí thu
gom chi bằng 65% so với chi phí thong thường và do đó đã đáp ứng được
yêu cầu của thành phố về vấn đề vệ sinh công cộng.
Như vậy, từ kinh nghiệm quản lý và tổ chức thu gom rác thải của một số
nước trên thế giới, ta có thể thấy một đặc điểm chung trong các mô hình đó
là sự tham gia tích cực của khu vực tư nhân kết hợp với nhà nước. Nhờ có
các tác nhân này mà hiệu quả của công tác thu gom rác thải đã được tăng lên
rất nhiều, giảm tỷ lệ rá cần xử lý và khuyến khich người dân tham gia vào
công tác bảo vệ môi trường. Đây là một hướng đi mới mà Việt Nam cần áp
dụng để có thể nâng cao được hiệu quả của công tác quản lý chất thải rắn
hiện nay.
III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU VẬN
CHUYỂN RÁC THẢI CÔNG NGHIỆP.
1. Khái quát chung về các phương pháp đánh giá hiệu quả
Để thực hiện đánh giá hiệu quả một phương pháp hoạt động, ta có thể sử
dụng các phương pháp sau:
1.1. Phương pháp phân tích, so sánh hiệu quả dựa vào các tiêu chí đánh
giá
Phương pháp này đánh giá dựa trên sự so sánh tương quan về các tiêu chí kỹ
thuật, môi trường, xã hội và kinh tế - tài chính của phương án hoạt động.
Qua đó ta có thể thấy được mức độ hiệu quả của phương pháp so với các mô
hình hoạt động khác như thế nào và đề xuất được những giải pháp hợp lý để
nâng cao hiệu quả của phương án.
2. Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích (CBA)
2.1 Giới thiệu về CBA.
Trong thực tế cuộc sống, là bản thân mỗi chúng ta không ít lần đứng
trước nhiều sự lựa chọn đó có thể là nên mua một chiếc xe máy hay nên mua
chiếc điện thoại.Với những nhà quản lý thì sự lựa chọn càng phức tạp và khó
khăn hơn rất nhiều như việc có nên đầu tư một bệnh viện hay không, xây
dựng một sân bay mới hay xây dựng thêm một đường băng vào sân bay
cũ.Những lựa chọn như vậy luôn đặt ra đối với mỗi chúng ta, đó là điều
không thể tránh khỏi vì xã hội không bao giờ có đủ nguồn lực để thực hiện
tất cả các phương án sẵn có.
Do đó để quyết định lựa chọn phương án này loại bỏ phương án kia thì
chúng ta cần xem xét phân tích xem giữa lợi ích mà chúng ta thu được với
chi phí mà chúng ta phải bỏ ra. Đó là nền tảng của việc phân tích chi phí -
lợi ích.Tuy nhiên CBA là một phương pháp đánh giá giá trị kinh tế và giúp
lựa chọn các phương án.Nó đánh giá sự mong muốn tương đối giữa các
phương án cạnh tranh nhau, khi lựa chọn được đo lường bằng giá trị kinh tế
tạo ra cho toàn xã hội.Nó tìm ra sự đánh đổi giữa các lợi ích thực mà xã hội
có được từ một phương án cụ thể với các tài nguyên thực mà xã hội phải từ
bỏ để đạt được lợi ích đó.
CBA có mục đích hỗ trợ những quyết định mang tính chất xã hội, trên
cơ sở có sự phân bổ nguồn lực nhằm đảm bảo tính hiệu quả.Kinh nghiệm
của các nước đi trước cho thấy khi tiến hành CBA, để có hiệu quả và tránh
những thất bại mang tính thị trường, thông thường trong bối cảnh cạnh tranh
là thích hợp nhất ( vì có giá trị thị trường làm căn cứ tính toàn ), chúng ta
thường gặp 3 kiểu phân tích chi phí lợi ích đó là :
- Phân tích Exante.
- Phân tích Expost.
- Phân tích Inmedias Res.
2.2 Các bước cơ bản khi thực hiện CBA.
Có 9 bước cơ bản khi tiến hành CBA :
Bước 1 : Xem xét xác định lợi ích thuộc về ai và chi phí là của ai.Tức là
phân định được chi phí và lợi ích để là rõ quyền được hưởng lợi ích và phải
bỏ ra chi phí thuộc về cá nhân nào, đối tượng điều chỉnh nào.Tại đây phải
trình bày tất cả các quan điểm nhìn nhận ( chú ý quan điểm toàn diện ) và
đưa ra mọi yếu tố tác động đến quan điểm nhìn nhận đó.
Bước 2 : Lựa chọn danh mục các dự án thay thế.
Khi có bất kỳ dự án nào đưa vào làm CBA thì đều có nhiều giải pháp thay
thế khác nhau, đó là cơ hội lựa chọn các phương án thay thế tốt nhất.Muốn
vậy phải trải qua nhiều kỹ thuật phân tích, đòi hỏi phải có sự lựa chọn, so
sánh và dự đoán.
Bước 3 : Lựa chọn các ảnh hưởng tiềm năng và các chỉ số đo lường.Ta
phải phân tích các ảnh hưởng và ảnh hưởng tiềm năng sẽ xảy ra khi thực
hiện dự án đó. Đặc biệt đối với các dự án về môi trường thì ảnh hưởng tiềm
năng về lâu dài là rất lớn và đa chiều. Đó là những ảnh hưởng có tính nhân
quả.
Bước 4 : Dự đoán các ảnh hưởng về lượng suốt quá trình dự án.Chúng
ta phải đưa ra những nhận định về khả năng có thể xảy ra và cố gắng lượng
hoá các kết quả đó. Điều này có thể đạt được thông qua các phương pháp
trực tiếp, gián tiếp hay kinh nghiệm đã có từ các dự án tương tự.
Bước 5 : Lượng hoá bằng tiền tất cả các tác động.Người làm phân tích
cố gắng quy đổi các chỉ tiêu ra giá trị tiền tệ, sử dụng giá trị thị
trường.Trường hợp không có giá trị thị trường thì xây dựng “ giá trị tham
khảo “ trên sơ sở có tính khoa học và được thừa nhận bởi các nhà khoa học,
nhà hoạch định chính sách hay xã hội.Cũng có khi không thể lượng hoá
bằng tiền được thì dùng cách giải thích định tính để bổ sung cho kết quả đã
tính toán được.
Bước 6 : Quy đổi về giá trị hiện tại.Trong CBA chúng ta gặp phải trở
ngại về thời gian.Vì vậy, trong quá trình tiến hành CBA chúng ta cần quy
đổi giá trị tiền tệ về cùng thời điểm để tiến hành phân tích chính xác.Chúng
ta phải sử dụng tỷ lệ chiết khấu hợp lý, thông thường là tỷ lệ chiết khấu xã
hội.
Bước 7 : Tổng hợp các chi phí và lợi ích.Những giá trị chi phí cộng gộp
lại với nhau, những giá trị lợi ích cộng gộp lại với nhau. Để tránh nhầm lẫn
giữa lợi ích và chi phí thì người ta phải xác định tính sở hữu và quyền tài
sản.
Bước 8 : Phân tích độ nhạy ( thực chất là những phép thử để kiểm tra
kết quả).Trên thực tế ta thường gặp những yếu tố nhạy cảm, sự thay đổi hệ
số chiết khấu.Vì vậy, việc thực hiện phép thử giúp ta có cách nhìn toàn diện
hơn về kết quả phân tích, từ đó đam bảo độ chính xác cao.
Bước 9 : Tiến cử các phương án có lợi ích xã hội lớn nhất.Sau khi có
kết quả phân tích, người ta sắp xếp thứ tự ưu tiên các phương án có NPV lớn
nhất lên trước.Bên cạnh đó, mỗi phương án cần có sự giải thích để giúp ta
lựa chọn phương án tối ưu về mặt xã hội.
2.3 Một số mặt hạn chế của CBA
CBA trong thực tế đã được áp dụng ở rất nhiều dự án, tuy nhiên trong
quá trình triển khai CBA cũng còn tồn tại nhiều mặt hạn chế cần khắc phục.
- Đó là hạn chế về mặt kỹ thuật. Điều này dẫn đến việc không lượng
hoá được thành tiền tệ dù vẫn nhận dạng được lợi ích và chi phí.Ta có thể
khắc phục được mặt hạn chế này qua sử dụng CBA định tính hay phương
pháp chi phí hiệu quả.
- Trong thực tiễn có những tác động có lợi hoặc gây thiệt hại mà ta có
thể biết được, cảm nhận được nhưng không thể tiền tệ hoá nó được.Những
tác động này, đặc biệt xét về mặt môi trường là rất lớn, rất quan trọng.Nếu
bỏ qua nó trong nhiều trường hợp sẽ dẫn đến những quyết định thiếu chính
xác.
- Mục tiêu ngoài tính hiệu quả có liên quan đến dự án buộc người làm
CBA phải tính toán xem xét.Vì vậy người ta tiếp cận phương pháp phân tích
đa mục tiêu và phương pháp chú trọng tới phân phối.
2.4 Phân tích chi phí
Ta có công thức tính tổng chi phí quy về thời điểm ban đầu.
PVC = C0 + PVC1 + PVC2 +… + PVCn = C0 + C
Trong đó :
PVC : Tổng chi phí quy về thời điểm ban đầu.
C0 : Chi chi phí đầu tư ban đầu.
C : Chi phí hoạt động qua các năm quy về thời điểm ban đầu.
2.4.1 Chi phí đầu tư ban đầu.
C0 bao gồm có : C0 = FC1 + FC2 + FC3
Trong đó :
C0 : Chi phí đầu tư ban đầu.
FC1 :Chi phí cho mua sắm thiết bị.
FC2 : Vốn xây lắp.
FC3 : Vốn đầu tu cơ bản khác.
2.4.2 Chi phí vận hành
Gọi C1, C2 ….Cnlà chi phí của năm 1,2,..n
M1, M2 ….Mn là khối lượng được thu gom và vận chuyển năm 1,2 …n
J : là tốc độ gia tăng chất thải hàng năm.
r : là tỷ lệ chiết khấu qua từng năm.
n. :là tuổi thọ của dự án.
Lượng chất thải là Mn= Mn-1 ( 1+ j ) = M1 ( 1 + j )n – 1 tương đương
với chi phí
M1 (1 + J )n – 1
Cn = C1 = C1 ( 1 + J )n – 1
M1
Tổng chi phí các năm chuyển về giá trị hiện tại là :
+ Với j # r thì
1 – (1 + j )n * (1 + r ) - n
C = C1 *
r- j
+ Với j = r thì :
C = C1*n * ( 1+ r)-1
2.4.3 Chi phí về mặt xã hội và môi trường
EC = EC1 + EC2 + EC3
Trong đó :
- EC1 :Chi phí khám chữa bệnh tăng lên.
- EC2 : Thiệt hại về thu nhập do ảnh hưởng đến sức khoẻ
- EC3 :Thiệt hại về thu nhập do ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- EC : Chi phí về mặt Xã hội – Môi trường.
2.5 Phân tích lợi ích
Gọi B1, B2 …Bn là lợi ích của năm thứ nhất, thứ hai… thứ n
Tương ứng với lượng M1 thì lợi ích thu về là B1 .Với tốc độ tăng của chất
thải y tế nguy hại hang năm là j ( % ) thì lượng chất thải xử lý năm n là :
Mn = M1 * ( 1 + j )n – 1 cũng có nghĩa lợi ích thu về là Bn = B1 * ( 1 + J )n – 1
Tổng lợi ích các năm quy về giá trị hiện tại là :
- Với j # r thì
1 – ( 1 + j )n * ( 1 + j ) - n
PVB = B1 *
r- j
- Với j = r thì :
PVB = B1 * n * ( 1 + r ) – 1
Trong đó :
PVB : Tổng lợi ích qua các năm từ khi lò đốt đi vào vận hành đưa về thời
điểm ban đầu.
B1 : Lợi ích của năm thứ nhất.
EB : lợi ích về mặt xã hội và môi trường.
EB = EB1 + EB2
Trong đó :
EB : Lợi ích về mặt xã hội – môi trường.
EB1 : Khoản thu nhập tăng thêm do tạo việc làm.
EB2 : Chi phí chữa bệnh tránh được.
Bên cạnh đó còn có nhiều mặt tích cực do hoạt động quản lý vận
chuyển thu gom và xử lý đem lại nhưng không thể lượng hoá hết được bằng
tiền.
2.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
2.6.1 Giá trị hiện tại ròng NPV
Công thức hay sử dụng nhất trong phân tích tính hiệu quả kinh tế của
một chương trình hay dự án đó là giá trị hiện tại ròng.Công thức được sử
dụng :
NPV = PVB – PVC
Trong đó :
PVB ; Gía trị hiện tại của các khoản thu ( lợi ích ).
PVC : Gía trị hiện tại của các khoản chi ( chi phí )
Dự án được chấp nhận khí NPV >= 0 Khi đó các khoản thu về sẽ lớn
hơn các khoản chi ra sau khi đưa về giá trị hiện tại.
NPV < 0 Khi đó dự án sẽ không được chấp nhận vì chi phí bỏ ra lớn hơn lợi
ích thu về.
Còn NPV = 0 dự án vẫn có thể được cấp phép đầu tư vì có thểdự án có nhiều
lợi ích về môi trường – xã hội.
2.6.2 Tỷ suất lợi nhuận – chi phí BCR.
PVB
BCR =
PVC
Dự án chỉ được chấp nhận khi mà BCR >= 1.Khi đó tổng các khoản
thu của dự án đủ để bù đắp các chi phí bỏ ra của dự án, và dự án có khả năng
sinh lời.Còn ngược lại nếu BCR < 1 thì dự án bị bác bỏ.
3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả
3.1. Tiêu chí kỹ thuật
Về tiêu chí kỹ thuật cơ bản được xác định trên cơ sở khối lượng rác được
thu gom so với tỷ lệ rác phát thải hàng ngày chiếm tỷ lệ bao nhiêu %. Khả
năng đảm bảo về mặt kỹ thuật của việc thu gom rác trên địa bàn quản lý.
Mức độ kỹ thuật của việc thực hiện phân loại rác thải tại nguồn.
3.2. Tiêu chí về môi trường
Trong tiêu chí về môi trường phải đảm bảo được yêu cầu hạn chế tối đa
lượng rác thải tồn đọng, là nguyên nhân gây nên tình trạng bốc mùi gây ô
nhiễm không khí và nguồn nước. Hạn chế tối đa khả năng lây lan bệnh qua
nguồn rác thải.
3.3. Tiêu chí về xã hội
Một trong những tiêu chí xã hội được quan tâm hang đầu là được sự đồng
tình và ủng hộ của nhân dân trên địa bàn tổ chức thu gom rác.
3.4. Tiêu chí về kinh tế - tài chính
Đây là tiêu chí hết sức quan trọng để xem xét vè mặt kinh tế và tài chính
của tổ chức thu gom rác. Mức độ đáp ứng thu nhập của người thu gom rác
hang tháng, so sánh mức độ đảm bảo về mặt tài chính với khối lượng rác thu
gom được. Việc thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, khả
năng sẵn long chi trả của doanh nghiệp đối với phí rác thải so với mức quy
định thu phí cảu chính quyền địa phương. Kinh phí đầu tư cho việc thực hiện
thu gom rác thải, hiệu quả của nguồn vốn đầu tư.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN
RÁC THẢI CN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH HẢI DƯƠNG
Hải Dương là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Trung
tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hải Dương nằm cách thủ đô Hà Nội 57
km về phía đông, cách thành phố Hải Phòng 45 km về phía tây. Phía tây bắc
giáp tỉnh Bắc Ninh, phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía đông bắc giáp tỉnh
Quảng Ninh, phía đông giáp thành phố Hải Phòng, phía nam giáp tỉnh Thái
Bình và phía tây giáp tỉnh Hưng Yên.
Theo quy hoạch năm 2007, Hải Dương sẽ nằm trong Vùng thủ đô với vai trò
là một trung tâm công nghiệp.
Hải Dương bao gồm 1 thành phố trực thuộc và 11 huyện. Diện tích: 1.662
km². Khoảng 11% diện tích là đồi núi thuộc dãy núi Đông Triều (nằm trong
phạm vi các huyện Chí Linh và Kinh Môn ở phía bắc và đông bắc). Còn lại
là địa hình đồng bằng.
Năm 2008 Hải Dương có 1.723.319 người với mật độ dân số 1.044,26
người/km².
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2003 ước đạt gần 8.350 tỷ đồng (chỉ
số giá năm 1994).
Cơ cấu nông, lâm thuỷ sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ: 30% - 41% -
29%.
Hải Dương có số thu ngân sách cao thứ 12 cả nước với 2,550 tỉ (2006)
Hiện nay, Hải Dương là một trong ba tỉnh, thành phố có tốc độ thu hút đầu
tư cao nhất cả nước (cùng với Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh).
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN
RÁC THẢI CN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG.
1. Trên địa bàn tỉnh Hải Dương tính đến tháng 8/2008 có 10 khu công
nghiệp
Tên khu công nghiệp (KCN) Diện tích (ha)
1.KCN Nam Sách (TP.Hải Dương) 63,93
2. KCN Đại An ( TP.Hải Dương và
H.Cẩm Giàng)
174,22
3. KCN Phúc Điền ( H.Cẩm Giàng) 98
4. KCN Tân Trường ( H. Cẩm
Giàng)
199,3
5. KCN Tàu Thủy Lai Vu ( H. Kim
Thành)
212,89
6. KCN Việt Hòa ( TP. Hải Dương) 46,4
7. KCn Phú Thái ( H. Kim Thành) 71,67
8. KCN Cộng Hòa ( H.Chí Linh ) 357,03
9. KCN Cẩm Điền – Lương Điền
(H.Cẩm Giàng)
183,96
10. KCN Lai Cách ( H. Cẩm Giàng) 132,4
Khu công nghiệp Đại An ( TP.Hải Dương và H.Cẩm Giàng) có diện tích
khoang 170 ha. Dưới đây là các dự án đầu tư vào khu công nghiệp
TT Tên chủ đầu tư dự án Nước đầu tư Ngành nghề sản xuất kinh doanh
1 Cty TNHH Sumidenso
Việt Nam
Nhật Bản SXKD các sản phẩm mạng dây
điện và điện tử sử dụng trong
ngành công nghiệp điện tử và
ôtô
2 Cty TNHH sản xuất
ván sàn Việt Nam
Pháp SXKD ván sàn tre
3 Cty TNHH Orisel –
Việt Nam
Hàn Quốc SXKD các loại vật liệu điện, linh
kiện điện tử
4 Cty TNHH Phi Việt
Nam
Đài Loan SXKD sợi, may mặc, quần áo
5 Cty CP sợi Vĩ Sơn Việt Nam SX sợi cao cấp
6 Cty TNHH Laurelton
Diamonds Việt Nam
British
Virgin
Islands
Gia công chế tác kim cương
7 Cty TNHH Hinsitsu
Sreen Việt Nam
Malaysia SXKD, gia công và in ấn các
loại nhãn trên mọi chất liệu dùng
cho các sản phẩm công nghiệp
8 Chi nhánh Cty TNHH
Thép DongBang tại
KCN Đại An, tỉnh Hải
Dương
Hàn Quốc SX thép thanh, thép dây không
gỉ các loại, thép dây carbon, thép
dây hợp kim các loại
9 Cty CP SILROAD Hà
Nội
Hàn Quốc SXKD chất phụ gia bê tông
10 Cty TNHH Sumiden
Việt Nam
Nhật Bản SXKD dây cáp điện ô tô
11 Cty German - TEC Đức SXKD máy cơ khí, máy công
nghiệp công nghệ cao
12 Cty TNHH Ge-Shen
(Việt Nam)
Malaysia SX, KD, gia công và lắp ráp các
loại sản phẩm nhựa công nghiệp;
thiết kế và sản xuất khuôn mẫu
13 Cty TNHH Haatz
Vina
Hàn Quốc SXKD hệ thống thong hơi và xử
lý mùi của bếp
14 Cty TNHH Taishodo
Việt Nam
Hồng Kông SX linh kiện điện tử
15 Cty TNHH Thiết bị
điện Liên Đại
Hồng Kông SX các thiết bị điện
16 Cty TNHH Yuang
Heng Việt Nam
Mỹ SX đồng hồ đo năng lượng và
các linh phụ kiện; sản xuất điều
hòa không khí và các linh phụ
kiện; gia công nguyên liệu đồng,
nhôm, thép
17 Cty TNHH Seiko Việt
Nam
Malaysia SXKD, gia công các sản phẩm
lien quan đến lĩnh vực in ấn
dùng trong các ngành công
nghiệp, tự động hóa…
18 Cty TNHH Princeton
BioMeditech Việt
Hàn Quốc SXKD các loại bộ thiết bị kiểm
tra sức khỏe sử dụng một lần
Nam không chỉ giới hạn ở
HCH&LCH (que thử thai và thử
rụng trứng)
19 Cty TNHH Enzo Việt Hàn Quốc SXKD quần áo
20 Cty TNHH VP
Industry Việt Nam
Malaysia SXKD linh kiện, máy móc bằng
chất liệu nhựa có độ chính xác
cao
21 Cty TNHH Chemilens
Việt Nam
Hàn Quốc SX mắt kính thuốc
22 Cty TNHH Hulane
Electronic
Samoa SXKD, gia công và thiết kế các
thiết bị cấu thành nên giắc nối
dùng trong lĩnh vực điện tử và
điện nói chung
23 Cty TNHH Riken
Optech Việt Nam
Nhật Bản SX các dụng cụ bảo hộ lao động
và vệ sinh
2. Công ty TNHH Sản xuất dịch vụ thương mại Môi Trường Xanh
Hiện tại Khu công nghiệp Đại An đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải sản
xuất trong khu công nghiệp. Còn rác thải phát sinh từ hoạt động sản xuất của
các công ty trong khu công nghiệp Đại An được các công ty tự ký kết hợp
đồng thu gom, vận chuyển và xử lý với các công ty bên ngoài khu công
nghiệp có đủ chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải công nghiệp,
chất thải nguy hại như Công ty TNHH Sản Xuất Dịch Vụ Thương Mại Môi
Trường Xanh.
2.1. Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Sản Xuất Dịch Vụ Thương Mại
Môi Trường Xanh được tổ chức như sau:
Giám đốc là người lãnh đạo chung toàn công ty
- Chỉ huy điều hành đảm bảo tính hệ thống đồng bộ thong suốt và hiệu
quả trong các hoạt động của doanh nghiệp.
- Thực hiện các giao dịch mang tính đại diện và pháp lý giải quyết các
vấn đề trong nội bộ và trong môi trường kinh doanh.
- Tập hợp phân tích các thông tin quản lý, đánh giá tình hình đưa ra các
quyết định điều chỉnh, định hướng, xác lập các trạng thái hoạt động
của các bộ phận và toàn doanh nghiệp.
Phòng kế hoạch:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và một số các hoạt động
khác: kế hoạch mua sắm vật tư, dụng cụ lao động, an toàn lao động…
- Quan hệ đối ngoại với các cơ quan, đơn vị…liên quan đến công tác
chuyên môn.
- Lập hồ sơ và tổ chức nghiệm thu hàng tháng.
Phòng tổ chức hành chính:
- Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức, cán bộ và lao động.
Tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác điều hành, công tác
quản trị cơ sở vật chất và đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Nghiên cứu tham mưu, đề xuất công tác tổ chức sản xuất, xây dựng
các mô hình, cơ cấu và tổ chức quản lý cho các tổ, phòng ban của
công ty.
- Tham mưu về công tác cán bộ bao gồm tuyển dụng, sắp xếp, bổ
nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Phòng tài chính kế toán:
- Tham mưu, giám sát cho giám đốc về quản lý các khoản thu, chi phí,
giá thành, sản phẩm dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí kinh doanh, tự trang trải các
khoản chi phí bằng các khaonr thu và chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng
năm.
- Xây dựng giá thành.
Phòng giám sát:
- Giám sát về việc thực hiện các quy định của công ty trong công tác
thu gom vận chuyển phế thải.
- Tham mưu đề xuất với giám đốc về công tác giám sát việc thực hiện
các quy định của công ty trong công tác vệ sinh môi trường.
- Tổ chức giám sát kỹ thuật, xác nhận khối lượng các hạng mục công
việc của các tổ sản xuất cũng như tổ chức nghiệm thu thanh quyết
toán nội bộ của công ty.
Đội xe:
Đội xe là đơn vị trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ vận chuyển phế thải.
- Quản lý điều phối phương tiện, vật tư xăng dầu để thực hiện nhiệm
vụ vận chuyển phế thải theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của công
ty.
- Xây dựng lịch trình vận chuyển và tổ chức sản xuất hợp lý, tiết kiệm.
- Thực hiện kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện xe, bảo quản
giữ gìn xe, vật tư xằng dầu đảm bảo an toàn lao động – an toàn giao
thông theo quy định của công ty.
Các tổ sản xuất phụ trách thu gom và phân loại rác.
2.1. Năng lực tài chính của công ty Môi trường xanh
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty: ( Đơn vị tính 1000 đồng)
TT Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm 2008 3 tháng
đầu năm
2006
1 Tổng vốn
lưu động
và đâu tư
ngắn hạn
444.657 2.347.454 2.830.690 3.420.378 5.120.000
2 Tổng vốn
cố định
và đầu tư
dài hạn
1.460.710 1.834.788 4.150.716 15.248.000 20.000.000
Doanh thu của Công ty môi trường xanh về lĩnh vực môi trường
TT Năm Doanh thu
1 2005 861.085.585
2 2006 5.875.058.128
3 2007 9.739.866.642
4 2008 14.982.696.041
5 3 tháng đầu năm 2009 3.632.500.00
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC THU GOM, VẬN
CHUYỂN RÁC THẢI CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG
I. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI
TRƯỜNG
1. Hiệu quả kinh tế
Một phương án đảm bảo hiệu quả kinh tế là phương án đó vừa có sự
tăng trưởng về lượng, vừa đảm bảo ổn định. Hiệu quả kinh tế của công tác
thu gom, vận chuyển rác thải có thể hiểu đơn thuần là sự chênh lệch giữa các
lợi ích và chi phí lượng hóa bằng tiền.
2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội của một phương án chính là sự cải thiện và nâng cao
chất lượng của phương án đó. Những lợi ích xã hội mà phương án đó mang
lại không thể lượng hóa hết được bằng tiền.
3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường ngày nay luôn là mối quan tâm đặc biệt trong bất kỳ
một phương án hoạt động nào. Hiệu quả môi trường của công tác thu gom,
vận chuyển rác thải chính là tạo ra cảnh quan môi trường xanh, sạch đẹp,
ngăn chặn ô nhiễm môi trường và phòng ngừa được những thiệt hại về sức
khỏe của con người.
II. THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC
THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI
1. Xác định các chi phí
Công tác thu gom và vận chuyển rác thải công nghiệp trên địa bàn khu
công nghiệp Đại An là một công việc hết sức nặng nhọc, nó đòi hỏi các yếu
tố, bộ phận cùng phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ trong từng ngày, từng giờ.
Để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi những nguồn chi phí sau:
Chi phí cho hoạt động thu gom
Hoạt động thu gom là một khâu quan trọng nhằm duy trì vệ sinh môi
trường xanh, sạch đẹp. Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động này thực hiện tốt
thì cần một khoản chi phí đáng kể, đó là các chi phí cho đội ngũ công nhân
làm công tác thu gom, chi phí về các công cụ dụng cụ cho công tác thu gom.
Chi phí cho hoạt động vận chuyển
Chi phí để thực hiện vận chuyển rác thải từ các điểm tập kết đến bãi chon
lấp bao gồm các chi phí cho đội ngũ công nhân lái xe, chi phí nhiên liệu, chi
phí dành cho khấu hao hàng năm và các khoản chi phí cho sửa chữa, thay
thế nhỏ. Những chi phí này nhằm duy trì đoàn xe hoạt động có hiệu quả và
lien tục, phục vụ cho công tác vận chuyển rác đến các bãi thải.
Chi phí hành chính
Trong suốt thời gian qua, đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty TNHH Sản
xuất dịch vụ thương mại Môi Trường Xanh cũng đóng một vai trò quan
trọng trong việc duy trì hoạt động của công ty. Vì vậy, chi phí hành chính
bao gồm chi phí cho đội ngũ cán bộ quản lý, các chi phí để đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao hơn nữa năng lực quản lý của Công ty.
Chi phí môi trường
Tính thông qua chi phí độc hại cho sức khỏe người lao động. Đây là một
khoản chi phí quan trọng nhờ đó vừa hỗ trợ bảo vệ sức khỏe cho công nhân
vừa khuyến khích họ tích cực làm việc hơn nữa.
Các chi phí khác
- Chi phí phòng cháy chữa cháy.
- Chi phí nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công
nhân trong công ty
2. Xác định các lợi ích thu được
Mặc dù công tác thu gom, vận chuyển rác thải đòi hỏi những khoản chi phí
khá lớn, song bên cạnh đó nó có thể mang lại những lợi ích không chỉ có ý
nghĩa về mặt kinh tế mà còn cả về khía cạnh xã hội, môi trường. Những lợi
ích này không chỉ mang lại nguồn thu cho Công ty Môi Trường Xanh mà
còn mang lại lợi ích môi trường cho các doanh nghiệp trên địa bàn khu công
nghiệp Đại An nói riêng và cho toàn xã hội nói chung.
2.1. Doanh thu từ các hợp đồng thu gom vận chuyển rác thải
Đây là khoản thu của công ty từ việc ký hợp đồng với các doanh nghiệp sản
xuất trong khu công nghiệp Đại An, khoản này có được dựa trên nguyên tắc
“ Người gây ô nhiễm phải trả tiền”
3.1. Đánh giá lợi ích-chi phí
3.1.1. Chi phí trong hoạt động thu gom
Định mức chi phí cho một lao động thu gom rác của công ty
( Đơn vị: đồng/tháng)
STT Khoản chi Định mức Chi phí
1 Lương lao động 40.000 đồng/ngày công 1.080.000
2 Ăn ca 7.000 đồng/ngày 189.000
3 Bồi dưỡng độc hại 3.000 đồng/ngày 81.000
4 Bảo hiểm xã hội (15% x 350.000) đồng/tháng 52.500
5 Bảo hiểm y tế (2% x 350.000) đồng/tháng 7.000
6 Bảo hiểm tai nạn 87.300 đồng/năm 7.275
7 Bảo hộ lao động 1.000.000 đồng/năm 83.333
Tổng 1.500.108
( Theo báo cáo tài chính của Công ty Môi trường xanh 2008)
Công nhân thu gom được trang bị đầy đủ công cụ lao động theo quy định
của Sở Giao thông công chính bao gồm: chổi, xẻng, cuốc, cào, găng tay,
khẩu trang… Định mức và chi phí công cụ lao động ( chưa tính chi phí xe
gom) của Công ty Môi Trường Xanh tính cho một công nhân được trình bày
ở dưới đây :
Định mức công cụ và chi phí lao động cho một công nhân thu gom rác
của Công ty Môi Trường Xanh trong 1 tháng
STT Dụng cụ thu gom Định mức Đơn giá
(đồng)
Chi phí
(đồng/tháng)
1 Chổi dài 1,2m 2 chổi/tháng 4.500 đ/cái 9.000
2 Chổi dài 0,9m 1 chổi/tháng 3.500 đ/cái 3.500
3 Xẻng 2 cái/năm 10.000 đ/cái 1.666
4 Cán chổi và xẻng 6 cái/năm 4.000 đ/cái 2.000
5 Dây thép buộc 0,006 kg/tháng 10.000 đ/kg 60
6 Cuốc 1 cái/ năm 15.000 đ/cái 1.250
7 Cào 1 cái/năm 15.000 đ/cái 1.250
8 Găng tay, khẩu
trang
2 đôi/tháng 5.000 đ/đôi 10.000
Tổng 28.726
Như vậy chi phí tiền lương và công cụ lao động cho mỗi công nhân thu
gom ở Công ty Môi Trường Xanh là ở mức :
+ 28.726 = 1.528.834 đồng/người/tháng
Chi phí thu gom 1 năm của công ty ở mức:
1.528.834 x 12 x 20 = 366.920.160 đồng
3.1.2. Chi phí cho hoạt động vận chuyển
Định mức chi phí cho 1 kíp lái xe (2 người) của Công ty Môi Trường Xanh
STT Khoản chi Định mức Chi phí
(đồng/tháng)
1 Tiền lương lái xe 2.000.000 đồng/người/tháng 2.000.000
2 Tiền lương phụ xe 1.200.000 đồng/người/tháng 1.200.000
3 Bồi dưỡng độc hại 3.000/người/ngày 180.000
4 Bảo hiểm xã hội (15% x 350.000)đồng/người/tháng 105.000
5 Bảo hiểm y tế (2% x 350.000)đồng/người/tháng 14.000
6 Bảo hiểm tai nạn 14.000 đồng/người/tháng 2.333
7 Bảo hộ lao động 1.000.000 đồng/người/năm 166.667
Tổng 3.668.000
( Báo cáo tài chính của Công ty Môi trường Xanh 2008)
Chi phí cho xe chuyển rác của Công ty Môi Trường Xanh
STT Khoản chi Chi phí ( đồng/tháng)
1 Khấu hao xe (thời gian 3 năm) 9.892.405
2 Bảo hiểm xe 435.833
3 Nhiên liệu 6.600.000
4 Dầu nhờn 150.000
5 Sửa chữa lớn 685.000
6 Bảo dưỡng 300.000
7 Xăm lốp 1.000.000
8 Vệ sinh xe 560.000
Tổng 19.623.238
Chi phí khấu hao nhà xưởng tính trung bình là 3.500.000 đồng/tháng
Chi phí cầu đường tính là 400.000 đồng/tháng/xe
Tổng các khoản chi phí cho một xe chở rác trong một tháng là:
3.668.000 + 19.623.238 + 3.500.000 + 400.000 = 27.191.238 đồng
Chi phí cho đội xe 1 năm của công ty là:
27.181.238 x 12 x 6 = 1.957.769.136 đồng
3.1.3 Chi phí hành chính
Chi phí cho công tác quản lý 1 năm được tính bằng 15% tổng chi :
( 1.957.769.136 + 366.920.160) x 0,15 = 348.703.394,4 đồng
3.1.4. Chi phí môi trường tính thông qua chi phí độc hại cho sức khỏe
người lao động
Ngoài việc trả lương và tiền thưởng thích hợp, hàng năm Công ty Môi
Trường Xanh còn trích ra những khoản chi độc hại khoảng 50.000.000 đồng
để bảo vệ sức khỏe cho người lao động.
3.1.5. Các chi phí khác
Chi phí phòng cháy chữa cháy: 3.000.000 đồng/năm
Tổng hợp các chi phí trong 1 năm của công ty Môi Trường Xanh ta có:
Chi phí thu gom : 366.920.160 đồng
Chi phí vận chuyển : 1.957.769.136 đồng
Chi phí hành chính : 348.703.394,4 đồng
Chi phí môi trường : 50.000.000 đồng
Chi phí khác : 6.000.000 đồng
Tổng (C2) : 2.729.392.690,4 đồng
3.2. Đánh giá các lợi ích
3.2.1. Doanh thu từ các hợp đồng thu gom vận chuyển rác
Doanh thu của công ty năm 2008 là 2840 triệu đồng
3.2.2. Lợi ích thu được do tiết kiệm tài nguyên
Các thành phần có thể tái chế trong 18.526,9 tấn/năm gồm có :
- Giấy : 1,9%
- Kim loại : 6%
STT Thành phần Tỷ lệ
(%)
Hệ số
thu hồi
Khối lượng
rác (tấn/năm)
Đơn giá
(ngìn
đồng)
Thành
tiền (triệu
đồng)
1 Giấy 1,9 0.73 18.526,9 270 69,381
2 Kim loại 6 0,85 18.526,9 650 614,166
Tổng 683,547
3.2.3. Các lợi ích khác
Nâng cao chất lượng phục vụ vệ sinh môi trường do giải quyết được
rác thu gom trên địa bàn khu công nghiệp, không để rác thải bị tồn
đọng lâu tại điểm thu gom. Từ đó phá hủy những môi trường dịch
bệnh của vi khuẩn, giảm các chi phí do thiệt hại về sức khỏe của
người lao động trong các khu công nghiệp và người dân xung quanh
cũng như là tăng hiệu quả làm việc cho người lao động.
Tạo môi trường xanh, sạch đẹp, mang lại mỹ quan cho các khu công
nghiệp.
Tổng hợp các lợi ích trong 1 năm của Công ty Môi Trường Xanh tao có:
Doanh thu : 2.840.000.000 đồng
Lợi ích từ tái chế : 683.547.000 đồng
Tổng doanh thu (B2 ) : 3.523.547.000 đồng
4. Đánh giá hiệu quả của công tác thu gom, vận chuyển rác thải công
nghiệp theo quan điêm kinh tế
Chênh lệch giữa lợi ích và chi phí của công ty là:
B2 – C 2 = 3.523.547.000 - 2.729.392.690,4 = 794.154.309,6 đồng.
Đánh giá hiệu quả của công tác thu gom, vận chuyển rác thải công
nghiệp ta sử dụng giá trị NPV:
Ta có
C2
C1 =
( 1 + j )3
2.729.392.690,4
=
( 1 + 0,03 )3
= 2.497.780.956,71 đồng.
Toàn bộ dự án là :
1 – ( 1 + 0,03 )10 * ( 1 + 0,1 ) - 10
C1 = 2.497.780.956,71 *
0,1 – 0,03
= 17.194.074.682,9 đồng.
PVC = 17.194.074.682,9
Ta có lợi ích thu được là :
B2 = 3.523.547.000 đồng.
B2 3.523.547.000
B1 = =
( 1 + j )3 ( 1 + 0,03 )3
= 3.224.544.648,38 đồng
1- ( 1+ j )n * ( 1 + r ) - n
PVB = B1 *
r- j
1 – ( 1 + 0,03 )10 * ( 1 + 0,1 ) - 10
= 3.224.544.648,38 *
0,1 – 0,03
= 22.196.926.977,8 đồng.
NPV = 22.196.926.977,8 - 17.194.074.682,9 = 5.002.852.294,9 > 0
Việc thu gom vận chuyển có hiệu quả kinh tế, nó đem lại lợi ích ròng khá
lớn.
CHƯƠNG IV
CÁC KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC
THU GOM VÀ VẬN CHUYỂN RÁC THẢI CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
I. Kiến nghị.
1. Cơ sở đưa ra kiến nghị
Theo quan điểm bảo vệ môi trường của Đảng và Chính Phủ.Chiến
lược bảo vệ môi trường của nhà nước.Kế hoạch hoạt động cụ thể của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường với Bộ Y Tế.
Căn cứ từ thực trạng của hoạt động quản lý, phân loại, thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải công nghiệp trên phạm vi cả nước nói chung và
trên địa bàn Tỉnh Hải Dương nói riêng.
Xuất phát từ yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.Căn cứ vào các báo cáo về tốc độ gia tăng của chất thải rắn công
nghiệp hàng năm.
Căn cứ vào các quy định, điều luật về quản lý chất thải công nghiệp
của nhà nước và của thế giới.
2. Kiến nghị
Đối với Ban quản lý các Khu công nghiệp Tính Hải Dương
Có trách nhiệm cần ưu tiên đầu tư cho công tác kiểm tra, công tác
kiểm soát môi trường để kịp thời chính xác cho các cơ quan quản lý môi
trường có các biện pháp xử lý kịp thời, tránh để xảy ra những hậu quả đáng
tiếc.
Cần thành lập quỹ dành cho công tác quan trắc, kiểm tra môi trường
thường xuyên.Nhằm đảm bảo cho môi trường xung quanh khu vực bệnh
viện luôn đạt tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí, đất, nước, tiếng
ồn phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam.
2.2. Đối với Công ty TNHH Môi Trường Xanh
Cần phối kết hợp với các ban ngành liên quan để quản lý tốt hoạt động của
lò đốt, nhằm đảm bảo an toàn cho sức khoẻ cộng đồng, cho môi trường sản
xuất tại Khu công nghiệp, cho môi trường xung quanh khu vực dân cư xung
quanh Khu công nghiệp. Luôn luôn đưa ra các biện pháp phòng chống khi
có sự cố xảy ra.Chính quyền thành phố phải thường xuyên theo dõi quan tâm
đến tình hình ô nhiễm môi trường của thành phố, đặc biệt là khu vực xung
quanh các khu công nghiệp. Cần thường xuyên kiểm tra quá trình thu gom,
phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải công nghiệp của Công ty Môi
Trường Xanh.
II. Giải pháp
1. Phân loại rác thải tại nguồn
Vấn đề phân loại rác tại nguồn ( tại nơi phát sinh rác) là một vấn đề quan
trọng trong quản lý chất thải rắn, vấn đề này phải do đối tượng sản sinh ra
chất thải thực hiện mới có hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Chất thải nếu được
phân loại nghiêm túc ngay từ khi phát sinh sẽ có tác động tích cực trong cả
quá trình xử lý sau này.
Phân loại rác thải tại nguồn không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế từ việc
tái chế loại vật liệu như: kim loại, nhựa, thủy tinh…. Mà hiệu quả lâu dài ở
tầm vĩ mô đó chính là giảm thiểu diện tích chon lấp chất thải. Khi quỹ đất là
có hạn thì việc giảm diện tích chôn lấp là một biện pháp hết sức cấp bách.
Những phản ứng ngày càng gay gắt của cộng đồng dân cư bên cạnh những
bãi rác chon lấp chất thải cũng là một áp lực buộc các nhà quản lý ngày càng
phải tiếp cận đến xu hướng giảm thiểu chất thải tại nguồn và tối đa hóa tái sử
dụng, tái chế rác thải.
2. Tái sử dụng chất thải
Tái sử dụng chất thải để nhằm làm giảm lượng rác thải cần phải xử lý. Tái
sử dụng chất thải công nghiệp là một công việc quan trọng của hệ thống
quản lý chất thải rắn công nghiệp. Đối với chất thải tái chế và tái sử dụng thu
gom được sau khi phân loại tại nguồn, công ty phải tổ chức thu gom triệt để
sau đó chuyển về trạm trung chuyển để phân loại.
KẾT LUẬN
Vấn đề bảo vệ môi trường sống là vấn đề chung của cả nhân loại. Để bảo
vệ môi trường việc quản lý chất thải rắn đóng vai trò quan trọng đặc biệt là
đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Sự phát triển mạnh
mẽ của các khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh Hải Dương sẽ góp phần to lớn
váo sự phát triển mọi mặt của đất nước nhưng đồng thời cũng tạo ra nhiều
tác động tiêu cực đến môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người
dân xung quanh các khu công nghiệp. Để bảo vệ môi trường thì việc xác
định khối lượng, thành phần và hiệu quả của quá trình thu gom là yếu tố
không thể thiếu.
Đề tài “ Đánh giá hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển rác thải công
nghiệp trên địa bàn Khu công nghiệp Đại An, Tỉnh Hải Dương.” Đã đánh
giá khá khách quan hiệu quả công tác thu gom vận chuyển, đồng thời đưa ra
một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh. Bài giảng môn Phân tích Chi phí – lợi ích.
Khoa Kinh tế - Quản lý Tài nguyên, Môi trường và đô thị; Trường Đại học
Kinh Tế quốc dân 2006.
2. PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh. Giáo trình Kinh tế và quản lý môi trường.
NXB Thống kê, 2003.
3. Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2005 chất thải rắn. Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế Giới (WB), Cơ quan phát triển Quốc
tế Canada (CIDA), Việt Nam 2005.
4. Hiện trạng môi trường Việt Nam 2003, Bộ Tài nguyên và môi trường, Hà
Nội 2004.
5. Báo cáo tài chính của Công ty Môi Trường Xanh qua các năm 2005,
2006, 2007, 2008, quý I /2009.
6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Môi Trường Xanh qua
các năm 2005, 2006, 2007, 2008, quý I /2009.
7. Thuế, chính sách tiền lương sửa đổi, NXB Lao Động.
8. TS Trần Hiếu Nhuệ. Quản lý chất thải rắn – Nhà xuất bản xây dựng Hà
Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_moi_truong_17__8343.pdf