Tường rào bao quanh nhà máy được xây bằng gạch đỏ vữa xi măng
M75, cao 2,4m, dày 220mm, phía ngoài trát vữa xi măng M75 dày 2mm;
móng cao 0,6m xây bằng đá hộc vữa xi măng M100. Cứ 5m dọc theo tường
rào xây trụ đỡ cao 2,4m, dày 330mm bằng gạch đỏ vữa xi măng M75, phía
ngoài trát vữa xi măng M75 dày 2mm; móng cao 0,6m xây bằng gạch đỏ vữa
xi măng M75, phía dưới lót bê tông gạch vỡ M75 dày 100mm.
103 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2862 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải mỏ than cọc sáu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ượng nước xử lý
Chất lượng nước thải của mỏ thay đổi rất lớn tuỳ thuộc vào điều kiện thời
tiết cũng như thời gian tồn lưu trong moong và chế độ bơm thoát nước của
mỏ. Căn cứ kết quả quan trắc môi trường định kỳ hàng năm và kết quả phân
tích mẫu nước thải bổ sung, để đảm bảo nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn cho
phép, dự kiến chất lượng nước thải đầu vào trạm xử lý nước thải mỏ than Cọc
Sáu có thể xử lý được như bảng dưới đây.
Chất lượng nước sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn loại B theo
TCVN5945-2005, đảm bảo cấp được cho nhà máy tuyển than Cửa Ông và
làm nước đầu vào để xử lý bước 2 cấp cho nhà máy điện.
3.3.3. Công nghệ xử lý nước thải mỏ
a. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải
Hình 2.5 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải
( Nguồn:Bản thuyết minh dự án ĐT XD trạm XLNT mỏ than Cọc Sáu – VITE)
b. Quy trình công nghệ xử lý nước thải
Nước thải mỏ than Cọc Sáu chủ yếu có độ pH thấp, hàm lượng sắt (Fe) và
Mangan (Mn) cao, lượng cặn lơ lửng (TSS) lớn, các chỉ tiêu khác nhìn chung
đạt tiêu chuẩn môi trường. Bản chất quá trình xử lý nước thải mỏ than Cọc
Sáu là:
- Dùng các chất hoá học có tính chất kiềm (vôi, xút...) để trung hoà axit,
nâng cao độ pH, đồng thời tạo môi trường ôxy hoá các kim loại nặng Fe, Mn.
Ca(OH)2 + H2SO4 = CaSO4 + 2H2O
- Dùng các chất trợ lắng (PAC, PAM) để tăng khả năng kết tủa các chất
rắn lơ lửng có sẵn trong nước thải hoặc được sinh ra trong quá trình trung hoà
để loại bỏ các chất này khỏi nước thải.
Bể
keo tụ
Bể lắng
tấm nghiêng
PAC
PAM
Bể
trung hoà
Bể lắng
sơ cấp
Ca(OH)2
Bể
điều lượng
Bơm
nước
thải
Bể
nước sạch
Bơm
nước
sạch
Nước thải
mỏ
Hộ tiêu
thụ
Máy
ép bùn
Bể
chứa bùn
Bơm
bùn Bãi
thải
- Dùng các biện pháp cơ học để làm khô lượng bùn (hỗn hợp chất rắn có
trong nước thải và nước) tạo thành trong quá trình xử lý nước thải nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển, đổ thải.
**Từ bản chất quá trình xử lý nước thải như trên, xác định quy trình xử lý
nước thải mỏ than Cọc Sáu như sau:
1. Nước thải được bơm từ hố bơm trung gian chảy qua lò +28, theo
mương thoát nước của mỏ, qua van điều tiết, máy lọc rác chảy vào bể Điều
lượng. Tại bể Điều lượng các chất rắn có cỡ hạt lớn lắng đọng và được nạo
vét định kỳ bằng thủ công chuyển lên ôtô chở đi đổ thải tại bãi thải mỏ.
2. Từ bể Điều lượng, nước thải được bơm nâng cao lên bể Trung hoà. Tại
đây dung dịch sữa vôi Ca(OH)2 được bơm vào và hoà trộn với nước thải bằng
máy khuấy để trung hoà axít H2SO4 có trong nước thải, nâng độ pH đạt tiêu
chuẩn môi trường, đồng thời tạo điều kiện oxy hoá phần lớn Fe và Mn.
3. Từ bể Trung hoà nước thải chảy trực tiếp sang bể Lắng sơ cấp liền kề.
Tại đây một phần cặn kết tủa do quá trình trung hoà lắng đọng và được định
kỳ mở van cho tự chảy về bể chứa bùn.
4. Nước thải từ bể Lắng sơ cấp theo đường ống tự chảy về bể Keo tụ. Tại
đây dung dịch keo tụ PAC, PAM được bơm vào và hoà trộn với nước thải
bằng máy khuấy sau đó tự chảy vào bể Lắng tấm nghiêng liền kề.
5. Tại bể Lắng tấm nghiêng, cặn lơ lửng kết thành bông có kích thước
lớn, trong quá trình di chuyển va chạm vào các tấm nghiêng và lắng đọng
xuống đáy bể. Tại đáy bể Lắng tấm nghiêng lắp đặt thiết bị gạt bùn định kỳ
hoạt động gạt bùn về vị trí thu bùn để máy xoắn ốc đẩy sang bể Chứa bùn.
Nước sạch đi vào khu phân ly và chảy theo đường ống sang bể Nước sạch.
6. Từ bể Nước sạch, một phần nước được bơm cấp cho các hộ tiêu thụ,
phần còn lại tự chảy ra suối Hoá chất.
7. Bùn chứa trong bể Chứa bùn được máy bơm bùn bơm lên máy ép bùn
để tiến hành tách nước. Bùn sau khi tách nước sẽ chất tải lên ôtô vận chuyển
ra đổ tại bãi thải bắc mỏ than Cọc Sáu (thành phần bùn chủ yếu là các chất vô
cơ không độc hại).
8. Trong những trường hợp khi lượng Fe, Mn quá cao, trong quá trình
trung hoà sẽ nâng độ pH của nước thải trong 01 hoặc 02 modul (hệ thống
được chia thành 03 modul) lên trên 9 để tăng khả năng ôxy hoá Fe và Mn, sau
đó sẽ hoà trộn với nước thải trong modul còn lại tại đầu ra của bể Lắng tấm
nghiêng để giảm độ pH xuống đạt tiêu chuẩn môi trường.
9. Toàn bộ hoạt động của Trạm xử lý nước thải được tự động điều khiển
và kiểm soát chất lượng nước tại nhà Điều hành thông qua hệ thống DCS.
3.3.4. Thông số kỹ thuật trạm xử lý nước thải
Thông số kỹ thuật chủ yếu của Trạm xử lý nước thải mỏ than Cọc Sáu
được xác định trên cơ sở lưu lượng, chất lượng nước thải cần xử lý, nhu cầu
sử dụng nước của các hộ tiêu thụ, xem trong bảng dưới đây.
Bảng 2.5 Thông số kỹ thuật trạm xử lý nước thải
Số TT Hạng mục, thiết bị Đơn vị Thông số
1 Công suất xử lý nước thải toàn hệ thống m3/h 2.400
2 Công suất xử lý nước thải một modul " 800
3 Dung tích bể Điều lượng m3 1.970
4 Dung tích bể Trung hoà " 560
5 Dung tích bể Lắng sơ cấp " 1.360
6 Dung tích bể Keo tụ " 710
7 Dung tích bể Lắng tấm nghiêng " 2.890
8 Dung tích bể Nước sạch " 2.730
9 Dung tích bể Chứa bùn " 90
10 Công suất bơm nước thải m3/h 800
11 Công suất bơm nước sạch " 300
12 Công suất bơm bùn " 30
13 Chiều dài tuyến ống cấp nước sạch m 5700
14 Công suất trạm biến áp kVA 500
( Nguồn:Bản thuyết minh dự án ĐT XD trạm XLNT mỏ than Cọc Sáu – VITE)
Bảng 2. 6 Các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu
Số
TT
Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
1 Công suất xử lý nước thải toàn hệ thống m3/h 2.400
2 Chất lượng nước thải trước khi xử lý:
- pH
- Fe
- Mn
- TSS
mg/l
"
"
2,5 - 5,5
5 - 50
1 - 5
100 - 1.000
3 Chất lượng nước sau khi xử lý:
- pH
- Fe
- Mn
- TSS
mg/l
"
"
5,5 - 9,0
5
1
100
4 Suất tiêu hao chất trung hoà Ca(OH)2 kg/m3 0,21
5 Suất tiêu hao chất keo tụ PAC g/m3 4,0
6 Suất tiêu hao chất keo tụ PAM g/m3 0,5
7 Suất tiêu hao điện năng kW.h/m3 0,2
8 Lượng bùn thải phát sinh kg/m3 1,25
( Nguồn:Bản thuyết minh dự án ĐT XD trạm XLNT mỏ than Cọc Sáu – VITE)
3.4 Các tác động môi trường của dự án và biện pháp bảo vệ
3.4.1 Trong quá trình xây dựng công trình
a. Các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
Trong quá trình xây dựng công trình có thể gặp phải các nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường chủ yếu:
- Ô nhiễm bụi, ồn do quá trình vận chuyển vật liệu và hoạt động của thiết
bị thi công công trình.
- Ô nhiễm dầu mỡ do quá trình vận hành, bảo dưỡng thiết bị thi công.
- Ô nhiễm chất thải của công nhân thi công công trình.
b. Biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm, bảo vệ môi trường
Để ngăn ngừa ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng công
trình, thực hiện các biện pháp chủ yếu sau:
- Sử dụng xe ô tô bịt kín để vận chuyển vật liệu, bùn rác xây dựng.
- Đầm chặt mặt đường và bãi để thiết bị. Thường xuyên tưới nước chống
bụi các tuyến đường vận chuyển.
- Thu gom dầu mỡ thải, giẻ lau máy để đốt thiêu huỷ tại chỗ.
- Bố trí thiết bị làm việc chủ yếu vào ban ngày. Những thiết bị gây tiếng
ồn lớn như máy nén khí, máy xúc... cố gắng bố trí xa khu dân cư.
- Rác thải sinh hoạt được thu gom để vận chuyển đổ ở bãi rác chung của
thị xã. Nước thải sinh hoạt được thu gom vào bể phân huỷ tạm và thoát chung
vào hệ thống nước thải của khu vực.
3.4.2 Trong quá trình vận hành công trình
a. Các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
Các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong quá trình vận hành công trình
có thể gặp phải chủ yếu:
- Ô nhiễm bụi, ồn do hoạt động của thiết bị.
- Ô nhiễm dầu mỡ do quá trình vận hành, bảo dưỡng thiết bị.
- Ô nhiễm chất thải của công nhân vận hành công trình.
b. Biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm, bảo vệ môi trường
Để ngăn ngừa ô nhiễm môi trường trong quá trình vận hành công trình,
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường chủ yếu sau:
- Sử dụng xe ô tô bịt kín để vận chuyển nguyên vật liệu, bùn thải. Thường
xuyên tưới nước chống bụi và phun nước rửa các tuyến đường vận chuyển.
- Đối với các thiết bị phát ra tiếng ồn lớn phải lắp thiết bị khử tiếng ồn và
giảm độ rung ở dưới đế. Các thiết bị có độ rung lớn áp dụng phương pháp liên
kết mềm, chống chấn động gây ra tai nạn. Các thiết bị phát ra tiếng ồn chủ
yếu được đặt trong nhà để cách âm với xung quanh.
- Trồng cây xanh, thảm cỏ xung quanh khu vực trạm xử lý và những vị trí
đất trống để tạo cảnh quan đẹp và giảm tiếng ồn, ngăn bụi.
- Thu gom dầu mỡ thải, giẻ lau máy để đốt thiêu huỷ tại chỗ. Rác thải
sinh hoạt được thu gom để vận chuyển đổ ở bãi rác chung của thị xã. Nước
thải sinh hoạt được thu gom vào bể phân huỷ và thoát chung vào hệ thống
nước thải của khu vực.
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI MỎ THAN CỌC SÁU
I. XÁC ĐỊNH CHI PHÍ. LỢI ÍCH CỦA DỰ ÁN
1.1 Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá
- Lựa chọn tỷ lệ chiết khấu (r)
Việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu phù hợp là rất quan trọng. Bởi lẽ một sự
thay đổi nhỏ của tỷ lệ chiết khấu sẽ làm thay đổi giá trị của các chỉ tiêu và có
thể cho kết quả phân tích sai. Tỷ lệ chiết khấu được chọn phải đảm bảo sao
cho: không phản ánh lạm phát, mọi giá cả được sử dụng trong phân tích là
thực tế và dựa trên giá thị trường. ta lựa chọn các tỉ lệ năm 2008, theo đó tỉ lệ
vay vốn ngân hàng là 18%, và tỷ lệ lạm phát là 6% (theo công bố của Quỹ
tiền tệ quốc tế vào quý 2 năm 2008).
Tỷ lệ chiết khấu thực r được tính bằng công thức:
*100%1
i mr
m
Trong đó,
i là tỷ lệ chiết khấu danh nghĩa
m là tỷ lệ lạm phát
r = (18% - 6%)/(1+ 6%) = 11,32%
- Số năm hoạt động của đời dự án (n)
Vì thời gian khấu hao của công trình xây dựng và các thiết bị hệ thống là
15 năm, riêng thiết bị chính là 7.5 năm nên ta lựa chọn n = 15.
- Các chỉ tiêu tính toán
Như đã phân tích ở trên, để phân tích hiệu quả dự án đầu tư trạm xử lý
nước thải mỏ than Cọc Sáu ta sử dụng phương pháp phân tích chi phí lợi ích,
tính toán các chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV, tỷ lệ lợi ích chi phí BCR, hệ số
hoàn vốn nội bộ IRR, thời gian thu hồi vốn T, theo các công thức sau
0
( )
(1 )
n
t t
t
t
B CNPV
r
Trong đó, Bt là lợi ích của dự án ở năm t
Ct là chi phí của dự án ở năm t
n là số năm hoạt động của đời dự án
r là tỷ lệ chiết khấu
NPV>0, dự án được chấp nhận,
NPV <0, dự án không được chấp nhận.
n
t
t
t = 0
n
t
t
t = 0
B
( 1 + r )R =
( 1 + r )
B C
C
BCR>1: dự án được chấp nhận
BCR<1: dự án bị bác bỏ
IRR là giá trị lãi suất mà tại đó NPV = 0, tức là
n
t
t
t=0
n
t
t
t=0 (1+r)
B
(1+r)
C
IRR>1, dự án được chấp nhận
IRR<1, dự án không được chấp nhận.
T là số năm cần phải có để lợi ích ròng chưa chiết khấu hoàn lại vốn đầu tư.
1.2 Xác định chi phí của dự án:
Chi phí đầu tư cho dự án bao gồm chi phí đầu tư xây dựng công trình và
chi phí vận hành.
1.2.1 Chi phí đầu tư xây dựng công trình
Chi phí đầu tư xây dựng công trình (C) bao gồm:
(1) Tổng vốn xây dựng và thiết bị (C1)
(2) Chi phí quản lý dự án (C2)
(3) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (C3)
(4) Chi phí khác (C4)
(5) Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng (C5)
(6) Chi phí dự phòng (C6)
C = C1 + C2 +C3 + C4 + C5 + C6
(1) Tống vốn xây dựng và thiết bị
Bao gồm vốn xây dựng và vốn lắp đặt thiết bị
- Vốn xây dựng(VXD) = chi phí xây dựng chính + chi phí xây dựng nhà
tạm lán trại
Bảng 3.1 Tổng hợp chi phí xây dựng chính
Đơn vị: đồng
S
TT
Các khoản chi phí Giá trị trước
thuế
VAT Giá trị sau
thuế
1 Bể điềuhòa 1.053.686
.681
1053686
68
1,159,055,
349
2 Bể trung hòa và lắng
sơ cấp
1,075,651
,203
1075651
20
1,183,216,
323
3 Bể keo tụ và lắng
tấm nghiêng
1,200,115
,280
1200115
28
1,320,126,
808
4 Bể chứa nước sạch 578,039,7
64
5780397
6.4
635,843,74
0
5 Nhàbơm nướcthải 499,629,6
47 49962964.7
549,592,61
2
6 Nhàbơm nước
sạch
475,039,0
45 47503904.5
522,542,95
0
7 Nhà pha hóa chất và
lọc ép
700,704,6
72 70070467.2
770,775,13
9
8 Nhà điều hành
1,013,889,082
1013889
08
1,115,277,990
9 Tường rào bảo vệ 442,527,2
20
4425272
2
486,779,94
2
1
0
Kênhdẫn nước 600,926,7
79 60092677.9
661,019,45
7
1
1
Đường bê tông 526,681,1
03 52668110.3
579,349,21
3
1
2
San gạt mặtbằng 300,314,6
36 30031463.6
330,346,10
0
Vốn xây dựng
chính
8,467,205,112 846,702,511 9,313,925,623
( Nguồn:Bản thuyết minh dự án ĐT XD trạm XLNT mỏ than Cọc Sáu – VITE)
+ Chi phí xây dựng nhà tạm lán trại tại hiện trường để ở và điều hành thi
công được xác định bằng 1% Chi phí xây dựng chính sau thuế, tức là bằng
1%*9,313,925,623= 93.139.256 (đồng)
Vốn xây dựng = 9.313.925.623 + 93.139.256 = 9.407.064.879(đồng)
- Vốn lắp đặt và thiết bị (VTB)= Giá trị thiết bị + Chi phí lắp đặt
Bảng 3.2 Tổng hợp vốn lắp đặt và thiết bị
Đơn vị tính: đồng
STT Tên thiết bị Thành tiền
I Thiết bị nhập khẩu 32,945,937,000
1 Bể phân phối và trạm bơm
cấp1
4508.580.000
2 Bể trung hòa, bể PAM,bể lắng
tấm nghiêng
8.040.800.000
3 Hệ thống cung cấp vôi sữa 978.000.000
4 Hệ thống cung cấp và chuẩn bị
PAM và PAC
2.412.400.000
5 Hệ thống lọc ép bùn 3246.150.000
6 Hệ thống cấp nước 2428.700.000
7 Trang thiết bị phòng thí
nghiệm
960.600.000
8 Thiết bị của hệ thống điện 5000.670.000
9 Thiết bị của hệ thống C & I 4590.100.000
10 Các loại phí tính cho thiết bị
nhập khẩu
780.607.000
II Thiết bị trong nước 3850.700.000
III Tổng giá trị thiết bị 36.796.637.000
IV Phí lắp đặt thiết bị 7.359.327.400
TỔNG CỘNG 44.155.964.400
TỔNG GÍA TRỊ SAU THUẾ 48.571.560.840
( Nguồn:Bản thuyết minh dự án ĐT XD trạm XLNT mỏ than Cọc Sáu – VITE)
-Phí lắp đặt thiết bị được tính bằng 20% Tổng giá trị thiết bị.
Tổng vốn xây dựng và thiết bị sau thuế là
C1 = 9.407.064.879+ 48.571.560.840= 57.978.625.719 (đồng).
(2) Chi phí quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án được tính bằng 1,321%* Tổng vốn xây dựng và
thiết bị, tức là C2 = 1,321%*57.978.625.719 = 765.897.646 (đồng)
(3) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Bảng 3.3 Tổng hợp chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Đơn vị: đồng
Stt Các khoản chi
phí
Cách tính Giá trị trước
thuế
Giá trị sau thuế
1 Lập dự án đầu tư 0,291%* C1 197.1307 216.843.371
2 Phí thiết kế, lập
dự toán,bản vẽ
3.888.932.510 4277.825.71
3 Thẩm tra bản vẽ
thi công
0,126%VXD
12.718.928 13.990.821
4 Thẩm tra dự toán
công trình
0,122%VXD
12.311.313 13.542.444
5 Chi phí lựa chọn
nhà thầu EPC
0.257%VXD
+
0,099%VTB 82.291.515 90.520.667
6 Chi phí giám sát
thi công XD và
lắp đặt thiết bị
1,640%VXD
+
0,419%VTB 405,300,345 445.830.379
TỔNG CỘNG 4598.684.949 5058.553.444
( Nguồn:Bản thuyết minh dự án ĐT XD trạm XLNT mỏ than Cọc Sáu – VITE)
C3 = 5058.553.444 đồng
(4) Chi phí khác
Bảng 3.4 Tổng hợp các khoản chi phí khác
Đơn vị :đồng
Stt Các khoản chi phí Giá trị trước
thuế
Giá trị sau thuế
1 Chi phí khoan địa chất
công trình 500,000,000 550.000.000
2 Chi phí chuyên gia 3,419,371,000 3.761.308.100
- Khảo sát điều tra ban
đầu 407,826,000 448.608.600
- Theo dõi chỉ đạo thi
công 2,383,060,000 2.621.366.000
- Chạy thử, đào tạo và
hướng dẫn vận hành 628,485,000 691.333.500
3 Lập báo cáo Đánh giá
tác động môi trường 200,000,000 220.000.000
4 Chi phí kiểm toán 115,011,583 126.512.741
5 Chi phí thẩm tra.
phê duyệt. quyết toán 80,054,644 80.054.644
TỔNG CỘNG
4.314.437.226
4.737.875.485
( Nguồn:Bản thuyết minh dự án ĐT XD trạm XLNT mỏ than Cọc Sáu – VITE)
C4 = 4.737.875.485 đồng
(5) Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng
Bảng 3.5 Tổng hợp chi phí đền bù giải phóng mặt bằng
Đơn vị: đồng
Stt Danh mục đền bù
Số
lượng Giá đền bù Thành tiền
1 Đất ở (m2) 5000 1.000.000 5.000.000.000
2 Nhà ở (m2) 2.800.000.000
-
Nhà cấp IV
mái ngói 26 100.000.000 2.600.000.000
-
Nhà cấp IV
mái bằng 1 200.000.000 200.000.000
3
Cây ăn quả
(cây) 700 1.000.000 700.000.000
TỔNG 8.500.000.000
( Nguồn:Bản thuyết minh dự án ĐT XD trạm XLNT mỏ than Cọc Sáu – VITE)
C5 = 8500,000,000 đồng
(7) Chi phí dự phòng
Chi phí dự phòng được xác định là bằng 10%* Tổng các khoản chi phí trên
Tức là C6= 10%* (C1 + C2 +C3 + C4 + C5)
C6 = 10%* (57.978.625.719 + 765.897.646 + 5058.553.444 +
4.737.875.485 + 8.500.000.000)
C6 = 7.704.095.229 đồng
C = C1 + C2 +C3 + C4 + C5 + C6
C = (57.978.625.719 + 765.897.646 + 5058.553.444 +
4.737.875.485 + 8.500.000.000 +7.704.095.229
Vậy: C = 84.745.047.519 đồng
** Tổng hợp các kết quả trên ta có bảng biểu sau
Bảng 3.6 Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng công trình
DỰ ÁN : TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI MỎ THAN CỌC SÁU
Đơn vị tính: đồng
STT CÁC KHOẢN CHI PHÍ GIÁ TRỊ SAU THUẾ
I Tổng vốn xây dựng và thiết bị 57.978.625.719
1 Vốn xây dựng 9.407.064.879
- Chi phí xây dựng chính 9.313.925.623
- Chi phí xây dựng nhà tạm lán trại 93.139.256
2 Vốn thiết bị và lắp đặt 48.571.560.840
- Giá trị thiết bị 40.476.300.700
+ Thiết bị nhập khẩu 36240.530.700
+Thiết bị trong nước 4235.770.000
- Chi phí lắp đặt thiết bị. vật liệu phụ 8.095.260.140
II Chi phí quản lý dự án 765.897.646
III Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 5058.553.444
1 Lập dự án đầu tư 216.843.371
2 Phí thiết kế. lập dự án. bản vẽ hoàn
công
( Gồm dịch tài liệu) 4.277.825.761
3 Thẩm tra bản vẽ thi công 13.990.821
4 Thẩm tra dự toán công trình 13.542.444
5 Chi phí lựa chọn nhà thầu EPC 90.520.667
6 Chi phí giám sát thi công XD và lắp
đặt TB 445.830.379
IV Chi phí khác 4.737.875.485
1 Chi phí khoan địa chất công trình 550.000.000
2 Chi phí chuyên gia 3.761.308.100
- Khảo sát điều tra ban đầu 448.608.600
- Theo dõi chỉ đạo thi công 2.621.366.000
- Chạy thử, đào tạo và hướng dẫn vận
hành 691.333.500
3 Lập báo cáo Đánh giá tác động môi
trường 220.000.000
4 Chi phí kiểm toán 126.512.741
5 Chi phí thẩm tra. phê duyệt. quyết toán 80.054.644
V Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng 8.500.000.000
VI Chi phí dự phòng 7.704.095.229
TỔNG CỘNG 84.745.047.519
( Nguồn:Bản thuyết minh dự án ĐT XD trạm XLNT mỏ than Cọc Sáu – VITE)
1.2.2 Chi phí vận hành
Chi phí vận hành bao gồm
(1) Điện năng,
(2) Hóa chất,
(3) Tiền lương,
(4) Bảo hiểm xã hội, y tế, công đoàn.
(5) Khấu hao
(6) Bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị
(7) Chi phí khác
Dữ kiện: Lượng nước thải xử lý trung bình: 7,0tr.m3/năm.
(1) Điện năng
1m3 nước thải trung bình xử lý, tiêu hao mất 0,2kW.h/m3, giá 1.000đ/kW.
Thành tiền:
0,2 * 1000 * 7000.000 = 1400.000.000 (đồng/năm)
(2) Hóa chất
Xử lý 1m3 nước thải trung bình tiêu hao mất : vôi bột tiêu hao 0,21kg/m3,
giá 1.200đ/kg; PAM tiêu hao 0,0005kg/m3, giá 100.000đ/kg; PAC tiêu hao
0,004kg/m3, giá 10.000đ/kg.
Thành tiền:
(0,21*1200+0,0005*100.000+0,004*10.000)*7000.000 = 2349.000.000
(đồng/năm)
(3) Tiền lương
Lương tối thiểu tính 540.000đ/người/tháng, hệ số lương trung bình của kỹ
sư là 3,58, công nhân là 3,19, lao động thủ công là 2,71.
Bảng 3.7 Số lượng và trình độ lao động vận hành trạm xử lý nước thải
Số
TT Trình độ chuyên môn
Số lượng
(người)
1 Kỹ sư môi trường 04
2 Kỹ sư cơ điện, tự động hóa 02
3 Kỹ sư hoá phân tích 01
4 Cử nhân kinh tế 02
5 Công nhân cơ điện 04
6 Công nhân kỹ thuật khác 07
7 Bảo vệ 03
8 Lao động phổ thông 02
Cộng 25
( Nguồn:Bản thuyết minh dự án ĐT XD trạm XLNT mỏ than Cọc Sáu – VITE)
Tiền lương = 82,3 * 540.000*3*12 = 1.559.912.000 (đồng/năm)
(4) BHXH, YT, CĐ
Được tính bằng 20% Tiền lương tức là bằng:
20%* 1559.912.000 = 319.982.400 (đồng/năm)
(5) Khấu hao
Thiết bị chính khấu hao trong 7,5 năm, công trình xây dựng và các thiết bị
hệ thống khấu hao trong 15 năm.
Trong đó, vốn thiết bị chính là 24.085.278.042 đồng
Và vốn xây lắp và khác là 60.659.769.477 đồng
Khấu hao là
(24.085.278.042*2 + 60.659.769.477 )/15 = 7.255.355.037(đồng/năm)
(6) Bảo dưỡng sửa chữa, thay thế thiết bị
Chi phí này được tính bằng 25% Mức khấu hao hàng năm
Thành tiền :
25% * 7.255.355.037= 1.813.838.759 (đồng/năm)
(7) Chi phí khác
gồm chi phí quản lý, thuế, các khoản chi khác tính bằng 15% các khoản
chi phí trên
Thành tiền:
15%*(1400.000.000+2394.000.000+1599.912.000+319.982.000+7.255.3
55.037+1.813.838.759 ) = 2.217.463.229 (đồng/năm)
**Tổng hợp các kết quả trên ta có biểu tính chi phí vận hành như sau
Bảng 3.8 Tổng hợp chi phí vận hành công trình
STT Khoản mục Thànhtiền (đ/năm)
1 Điện năng 1,400,000,000
2 Hóa chất 2,394,000,000
3 Tiền lương 1,599,912,000
4 BHXH,YT,CĐ 319,982,400
5 Khấu hao 7.255.355.037
6 Bảo dưỡng, sửa chữa,thay thế TB 1.813.838.759
7 Chi phí khác 2.217.463.229
8 TỔNG CỘNG 1.700.551.425
9 GIÁ THÀNH XỬ LÝ 1M3 NƯỚC
THẢI (đ/m3)
2428,650204
( Nguồn:Bản thuyết minh dự án ĐT XD trạm XLNT mỏ than Cọc Sáu – VITE)
1.3 Xác định lợi ích dự án đem lại
Lợi ích dự án đem lại đó là đem lại nguồn doanh thu từ bán nước sạch và
tiết kiệm tiền nộp phí nước thải hàng năm.
1.3.1 Doanh thu từ bán nước sạch (B1)
Theo kết quả làm việc với Công ty tuyển than Cửa Ông, Công ty than Cọc
Sáu, Công ty cổ phần nhiệt điện Cẩm Phả và tìm hiểu định hướng xây dựng
nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả 3 (sử dụng than xấu, xít thải), nhà máy gạch từ
xỉ than trong khu vực, nhu cầu tiêu thụ nước sau xử lý như sau:
Bảng 3.9 Nhu cầu tiêu thụ nước sau xử lý
- Nước bổ sung cho nhà máy tuyển than Cửa Ông: 300 m3/h
- Nước cấp cho nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả (bổ sung hệ thống
thải xỉ, điều hoà không khí hở, vệ sinh công nghiệp...):
70 m3/h
- Nước cấp cho nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả 3: 140 m3/h
- Nước cấp cho chống bụi trong và ngoài mỏ 60 m3/h
- Nước cấp cho trạm tuyển than số 1 của Công ty than Cọc Sáu: 150 m3/h
- Nước cấp cho trạm tuyển than số 2 của Công ty than Cọc Sáu: 150 m3/h
- Nước cấp cho nhà máy gạch: 20 m3/h
Tổng cộng: 890m3/h
( Nguồn:Bản thuyết minh dự án ĐT XD trạm XLNT mỏ than Cọc Sáu – VITE)
Phương án kinh doanh của Trạm là lượng nước sạch bán cho các hộ tiêu
thụ trung bình cả năm là 890m3/h/năm (có hồ điều hòa) tương đương
4873.000m3/năm. Giá bán nước sạch lấy bằng giá mua nước sạch từ hệ thống
nước công cộng dùng cho công nghiệp trong khu vực là 7.600đ/m3.
Như vậy, doanh thu hàng năm thu được từ bán nước sạch là
B1 = 4.873.000 * 7.600 = 37.034.800.000 (đồng/năm)
1.3.2 Tiết kiệm tiền nộp phí nước thải hàng năm
Tiết kiệm tiền nộp phí nước thải hàng năm được xác định bằng chênh lệch
giữa tiền nộp phí nước thải khi không có trạm xử lý nước thải và khi có hệ
thống xử lý nước thải
B2 = At - As
Trong đó,
B2 là lợi ích tiết kiệm tiền nộp phí nước thải
At là tiền nộp phí nước thải khi không có hệ thống xử lý nước thải
As là tiền nộp phí nước thải sau khi có hệ thống xử lý nước thải
Theo Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ, sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06
năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải quy định
mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tính theo từng
chất gây ô nhiễm được quy định như sau:
Bảng 3.10 Mức thu phí đối với nước thải tính theo chất gây ô nhiễm
S
TT
Chất gây ô nhiễm có trong nước
thải
Mức thu (đồng/kg chất gây ô nhiễm
có trong nước thải)
Tên gọi Ký hiệu Tối thiểu Tối đa
1 Nhu cầu ôxy hoá
học
ACOD 100 300
2 Chất rắn lơ lửng ATSS 200 400
3 Thuỷ ngân AHg 10.000.000 20.000.000
4 Chì APb 300.000 500.000
5 Arsenic AAs 600.000 1.000.000
6 Cadmium ACd 600.000 1.000.000
Ta sẽ sử dụng mức thu phí trung bình cho mỗi kg chất ô nhiễm trong
nước thải để tính toán các khoản tiền nộp phí nước thải.
- Tính At
Khi không có hệ thống xử lý nước thải, hàng năm mỏ than Cọc Sáu thải
ra môi trường trung bình là 7.129.634 m3/năm.
Dưới đây là kết quả quan trắc môi trường của Công ty cổ phần Tin học,
Công nghệ, Môi trường Than – Khoáng sản Việt Nam về chất lượng nước
thải mỏ than Cọc Sáu trước khi xử lý
Bảng 3.11 Chất lượng nước trước xử lý
Số TT Chỉ tiêu Đơn vị Nước thải trước xử lý
1 pH 2,5 - 5,5
2 TSS mg/l 100 - 1.000
3 Fe " 5 - 50
4 Mn " 1 - 5
5 Các chỉ tiêu khác đạt tiêu chuẩn
( Nguồn:Bản thuyết minh dự án ĐT XD trạm XLNT mỏ than Cọc Sáu – VITE)
Tiền nộp phí nước thải hàng năm của Công ty là tiền nộp phí nước thải
chứa chất rắn lơ lửng TSS là
7.129.634(m3/năm)*450*10-3(kg/m3)*300(đồng/kg)=962.500.590
(đồng/năm)
At = 962.500.590(đồng/năm)
- Tính As
Ta có kết quả quan trắc môi trường của Công ty cổ phần Tin học, Công
nghệ, Môi trường Than – Khoáng sản Việt Nam về chất lượng nước thải mỏ
than Cọc Sáu sau khi xử lý
Bảng 3.12 Chất lượng nước sau xử lý
Số
TT
Chỉ tiêu Đơn
vị
Nước sạch sau xử lý
1 pH 5,5 - 9,0
2 TSS mg/l 100
3 Fe " 5
4 Mn " 1
5 Các chỉ tiêu khác đạt tiêu chuẩn
( Nguồn:Bản thuyết minh dự án ĐT XD trạm XLNT mỏ than Cọc Sáu – VITE)
Tiền nộp phí nước thải hàng năm của Công ty là tiền nộp phí nước thải
chứa chất rắn lơ lửng TSS là
7.129.634 (m3/năm) * 50*10-3 (kg/ m3)*300(đồng/kg) = 106.944.510
(đồng/năm)
As = 106.944.510 (đồng/năm)
Vậy: tiết kiệm tiền nộp phí nước thải hàng năm là
B2 = At - As =962.500.590 – 106.944.510 = 855.556.080 ( đồng/năm)
Lợi ích dự án thu được hàng năm là
37.034.800.000 + 855.556.080 = 37.890.356.080( đồng/năm)
II. PHÂN TÍCH CHI PHÍ LỢI ÍCH CỦA TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI
2.1 Tính toán các chỉ tiêu
Ta có bảng tổng hợp các kết quả tính toán:
(kèm bảng tính toán Exel trong phần Phụ Lục)
Bảng 3.13 Kết quả tính toán thu được
Chỉ tiêu NPV IRR BCR T
Giá trị 56.470 24% 1,31 6,26
( Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
Kết quả tính toán đem lại là NPV > 0, IRR > r, BCR > 1, T = 6,26 năm
Như vậy dự án đầu tư xây dựng Trạm xử lý nước thải mỏ than Cọc Sáu là khả
thi và đạt hiệu quả kinh tế và sau 6,26 năm dự án hoàn vốn.
2.2 Phân tích độ nhạy
Bất kỳ một dự án nào triển khai đều có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào.
Chúng có thể là những biến động về giá trên thị trường hay sự thay đổi của
thể chế chính sách…Điều này sẽ tác động không nhỏ tới kết quả tính toán của
dự án. Do vậy, người ta tiến hành phân tích độ nhạy. Phân tích độ nhạy là
xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu như NPV, BCR,…khi các yếu tố có liên
quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Việc phân tích độ nhạy sẽ giúp chủ đầu tư, nhà
quản lý thấy được dự án nhạy cảm với yếu tố nào, tác động của nó, từ đó đề ra
biện pháp khắc phục hiệu quả. Đây cũng là cơ sở cho phép ta lựa chọn dự án
có độ an toàn cao.
2.2.1 Phân tích độ nhạy với sự thay đổi của tỷ lệ chiết khấu
Trong thực tế, tỷ lệ chiết khấu luôn biến động theo sự biến động của nền
kinh tế thế giới. Một sự thay đổi nhỏ của tỷ lệ chiết khấu đều làm lợi nhuận
doanh nghiệp thay đổi. Giả sử mọi yếu tố khác không đổi, tỷ lệ chiết khấu
thay đổi tăng lên 15% hoặc giảm xuống còn 7%. Ta có kết quả tính toán:
Bảng 3.14 Phân tích độ nhạy với sự thay đổi của tỷ lệ chiết khấu
Chỉ tiêu Tỷ lệ chiết khấu thay đổi
7,32%/năm 11,32%/năm 15,32%/năm
NPV 94801 56470 30822
IRR 24% 24% 24%
BCR 1,43 1,31 1,20
T 5,01 6,26 7,17
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
Hình 3.1 Sơ đồ biểu diễn sự biến thiên của NPV qua tỷ lệ chiết khấu
30822
56470
94801
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
100000
7,32%/năm 11,32%/năm 15,32%/năm
Tỷ lệ chiết khấu (%năm)
NPV
(triệu đồng)
NPV
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
** Nhận xét:
- Khi tỷ lệ chiết khấu càng lớn thì NPV giảm đi, thời gian thu hồi vốn lâu
hơn, lợi ích dự án mang lại cho công ty ít hơn.
- Và ngược lại, tỷ lệ chiết khấu càng giảm, NPV càng lớn, thời gian thu
hồi vốn nhanh hơn, lợi ích mà dự án mang lại cho công ty càng lớn.
Cụ thể, + Khi r tăng 4%, NPV giảm hơn nửa so với mức ban đầu và thời
gian thu hồi vốn muộn hơn 0,9 năm.
+ Khi r giảm 4%, NPV tăng lên gấp 1,7 lần so với mức ban đầu,
thời gian thu hồi vốn sớm hơn 1,25 năm.
2.2.2 Phân tích độ nhạy khi giá bán nước thay đổi
Giá bán nước quyết định đến hiệu quả dự án và đến lợi nhuận sản xuất mà
dự án đem lại. Giả sử mọi yếu tố khác không đổi, giá bán nước tăng lên 8600
đ/m3hay giảm xuống còn 6600 đ/m3, ta có bảng tính toán sau
Bảng 3.15 Phân tích độ nhạy khi giá bán nước thay đổi
Chỉ tiêu Giá bán nước thay đổi (đ/m3)
6600đ/m3 7600đ/m3 8600đ/m3
NPV
(tr.đ) 25,540 56470 87,399
IRR 17% 24% 30%
BCR 1,14 1,31 1,48
T( năm) 9,47 6,26 5,65
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
Hình 3.2 Sơ đồ biểu diễn sự biến thiên của NPV theo giá nước
87,399
56470
25,540
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
90,000
100,000
6600đ/m3 7600đ/m3 8600đ/m3 Giá nước
NPV
(triệu đồng)
NPV
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
** Nhận xét:
- Giá bán nước càng tăng, NPV càng lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh hơn
- Giá bán nước càng giảm, NPV càng nhỏ, thời gian thu hồi vốn lâu hơn
Cụ thể, giá bán tăng 1000 đ/m3, NPV tăng 1,6 lần so với mức ban đầu,
thời gian thu hồi vốn nhanh hơn 0,61 năm
Giá bán giảm 1000 đ/m3, NPV giảm 2,2 lần so với mức ban đầu, thời
gian thu hồi vốn chậm hơn 3,21 năm
Có thể nhận thấy sự biến động của NPV khi giá thay đổi là khá lớn, điều
này cho thấy dự án nhạy cảm với sự thay đổi của giá nước.
2.2.3 Phân tích độ nhạy khi nhu cầu mua nước hàng năm của các hộ
tiêu thụ thay đổi
Giả sử mọi yếu tố khác không đổi, nhu cầu mua nước hàng năm từ các hộ
tiêu thụ thay đổi. Nhu cầu mua nước hàng năm từ các hộ tiêu thụ giảm xuống
còn 690m3/h hay tăng lên thành 1090 m3/h
Bảng 3.16 Phân tích độ nhạy khi nhu cầu mua nước của các hộ thay đổi
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
Hình 3.3 Sơ đồ biểu diễn sự biến thiên của NPV theo nhu cầu mua nước
Chỉ tiêu Nhu cầu tiêu thụ nước hàng năm thay đổi
690m3/h 890m3/h 1090m3/h
NPV (tr.đ) 3636 56470 109.278
BCR 12% 24% 34%
IRR 1,02 1,31 1,59
T( năm) 14,55 6,26 4,28
109,278
3636
56470
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
690m3/h 890m3/h 1090m3/h
Nhu cầu mua nước
(m3/h/năm)
NPV
(triệu đồng)
NPV
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
** Nhận xét:
- Nhu cầu mua nước càng cao, NPV càng lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh
hơn và ngược lại, nhu cầu mua nước giảm, NPV giảm và thời gian thu hồi
vốn lâu hơn.
Cụ thể, nhu cầu mua nước tăng 200m3/h, NPV tăng gấp 1,94 lần, thời
gian thu hồi vốn mau hơn 2 năm.
Nhu cầu mua nước giảm 200 m3/h, NPV giảm 15,53 lần, thời gian thu hồi
vốn chậm hơn 8,3 năm. Tỷ lệ giảm của NPV, tăng của thời gian hoàn vốn là
đáng kể. Dự án nhạy cảm với biến động giảm của nhu cầu mua nước từ các
hộ tiêu thụ.
۩ Nhận xét chung:
Thông qua việc phân tích độ nhạy với sự thay đổi của tỷ lệ chiết khấu,
nhu cầu mua nước, giá bán nước ta nhận thấy bất cứ sự thay đổi đó trong
khoảng đã khảo sát thì giá trị của NPV luôn dương, BCR luôn lớn hơn 1, IRR
luôn lớn hơn tỷ lệ chiết khấu. Do vậy, sự thay đổi của các yếu tố trên chỉ làm
cho giá trị NPV, BCR, IRR,T tăng hay giảm một lượng nào đó so với ban
đầu, làm cho lợi ích dự án mang lại thay đổi, song dự án vẫn đảm bảo tính khả
thi và hiệu quả kinh tế.
2.3 Hiệu quả môi trường, xã hội
2.3.1 Hiệu quả môi trường
- Nước thải mỏ được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường nên giảm thiểu
tác động xấu đến môi trường.
Trước kia khi chưa có trạm xử lý nước thải mỏ, toàn bộ nước thải mỏ đổ
ra Vịnh Bái Tử Long gây ô nhiễm vùng vịnh, ảnh hưởng tới đa dạng sinh học,
mất cân bằng sinh thái nơi đây. Nay với hệ thống xử lý nước thải, đảm bảo
toàn bộ số nước thải còn lại sau khi bán cho các hộ tiêu thụ thải ra Vịnh đều
đạt tiêu chuẩn an toàn cho phép, góp phần cải thiện chất lượng nước biển, các
loài động thực vật dần được khôi phục. Nước biển ven bờ không còn bị ô
nhiễm tạo điều kiện cho hoạt động du lịch phát triển, thu hút đầu tư,nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân, giảm tệ nạn xã hội. Hiện nay Vịnh Bái
Tử Long đang là điểm du lịch hấp dẫn khách tham quan.
- Tái sử dụng được một lượng nước lớn cho sản xuất công nghiệp, góp
phần bảo vệ nguồn nước sạch cho sinh hoạt.
Với công suất xử lý trung bình 7tr.m3 nước/năm, trạm xử lý đã tái sử
dụng lượng nước không nhỏ, cung cấp nước cho sinh hoạt, hoạt động sản
xuất, góp phần bảo vệ nguồn nước ngọt đang ngày càng cạn kiệt hiện nay.
2.3.2 Hiệu quả xã hội
- Di chuyển một số hộ dân khỏi khu vực bị ngập lụt do ảnh hưởng của
nước mưa từ mỏ chảy ra. Đây là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng, một mặt
giúp bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người dân, hơn nữa giúp cho các hộ dân
có chỗ an cư lạc nghiệp, ổn định cuộc sống.
- Giải quyết được công ăn việc làm cho 25 lao động. Với mức lương trung
bình cho mỗi lao động là trên 4,4 triệu/tháng đã góp phần không nhỏ, nâng
cao đời sống của cán bộ công nhân viên công ty.Điều này cũng góp
phần làm giảm bớt tệ nạn xã hội trong khu vực, trình độ giáo dục và nhận
thức của người dân được nâng cao so với trước…. Như vậy dự án được triển
khai đem lại lợi ích xã hội và môi trường rộng lớn, đóng góp vào tăng trưởng
kinh tế xã hội của thị xã.
III. KIẾN NGHỊ
Việc xây dựng Trạm xử lý nước thải mỏ than Cọc Sáu là cần thiết và cấp
bách nhằm xử lý lượng nước bơm thoát từ mỏ đảm bảo tiêu chuẩn trước khi
thải ra môi trường, thực hiện nghiêm túc quyết định của Thủ tướng Chính phủ
góp phần cải thiện và phục hồi môi trường, cảnh quan trong khu vực.
Trạm xử lý nước thải mỏ Cọc Sáu là mô hình thí điểm để áp dụng cho các
mỏ khác có điều kiện tương tự nhằm bảo vệ môi trường tại các vùng khai thác
than ở Quảng Ninh.
Với tổng vốn đầu tư là 84.745.047.519 đồng, dự án có khả năng thu hồi
vốn đầu tư trong vòng 6 năm khi lượng nước tiêu thụ đạt mức
2.950.000m3/năm và giá bán nước sạch là 7.600đ/m3.
Do thời gian cấp bách, công nghệ kỹ thuật mới chưa có kinh nghiệm, để
dự án được triển khai nhanh và mang lại kết quả như mong muốn, đề nghị:
- Cho phép Công ty được đối đàm phán trực tiếp và lựa chọn nhà thầu
thiết kế, thi công xây lắp (EPC) theo hình thức chỉ định thầu.
- Cho Công ty vay vốn từ Quỹ Môi trường tập trung của Tập đoàn với lãi
suất 0% để đầu tư dự án, thời gian ân hạn (chậm trả) 2 năm đầu để tạo nguồn
vốn lưu động phục vụ cho việc vận hành trạm xử lý, hoàn trả vốn vay trong
vòng 6 năm bắt đầu từ năm thứ 2.
- Để rút ngắn thời gian thu hồi vốn, đề nghị Tập đoàn quyết định giá bán
nước sạch cho các hộ tiêu thụ là 7.600đ/m3 bằng giá mua nước từ hệ thống
công cộng cho sản xuất công nghiệp.
- Công ty than Cọc Sáu làm hồ chứa nước trung gian tại moong Động tụ
bắc với dung tích tối thiểu 2,5tr.m3 nhằm điều hòa lượng nước bơm thoát
trong năm, tăng lượng nước sau xử lý cấp cho các hộ tiêu thụ.
- Các công ty Tuyển than Cửa Ông, Nhiệt điện Cẩm Phả và các công ty
liên quan khác phải sử dụng tối đa lượng nước sạch sau xử lý cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh để đảm bảo hiệu quả khi vận hành công trình.
- Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam chủ trì điều hành
việc phối hợp giữa các đơn vị có liên quan để đảm bảo hiệu quả hoạt động
của trạm xử lý nước thải do đây là công trình có tính chất thử nghiệm về công
nghệ, kỹ thuật, phương thức đầu tư và vận hành.
KẾT LUẬN
Kinh tế ngày càng phát triển thì kèm theo nó là môi trường bị hủy
hoại nghiêm trọng. Do vậy mà những biện pháp đã được đưa ra nhằm đem lại
sự hài hòa cả về kinh tế và môi trường là đáng khích lệ. Thẩm định các dự án
có mang tính khả thi, và mang lại lợi ích cho toàn xã hội hay chỉ riêng mỗi cá
nhân mà quên đi lợi ích của tập thể hay không cũng góp phần đem lại sự hòa
hợp đó.
Đề tài “ Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng Trạm xử lý nước
thải mỏ than Cọc Sáu” nhằm mục đích xem xét khía cạnh bền vững của dự án
trên cả ba phương diện kinh tế - xã hội – môi trường, lượng hóa được lợi ích
kinh tế , chỉ ra lợi ích xã hội và môi trường mà dự án đem lại.
Dưới đây là những kết quả mà chuyên đề đã đạt được:
Tổng quan về dự án đầu tư và phương pháp phân tích chi phí lợi ích.
Mặc dù phương pháp phân tích chi phí lợi ích vẫn còn tồn tại những hạn chế,
nhưng bởi những ưu điểm vượt trội như cung cấp thông tin rõ ràng và tin cậy
cho xã hội ra quyết định phân bổ nguồn lực, giúp tổng hợp và lượng hóa bằng
tiền các tác động khác nhau có thể so sánh được,.v.v, phương pháp được chọn
như một công cụ hữu hiệu cho việc ra chính sách.
Tổng quan về dự án và địa điểm dự án triển khai. Do đặc điểm khai
thác than của mỏ là khai thác lộ thiên, vì vậy mà lượng nước mưa và nước
ngầm chảy vào mỏ là rất lớn, nước thải mỏ chứa nhiều axit chảy ra vịnh Bái
Tử Long gây ô nhiễm. Dự án xây dựng Trạm xử lý nhằm giảm sự ô nhiễm đó,
góp phần bảo vệ cảnh quan môi trường vùng vịnh và tạo điều kiện phát triển
các ngành kinh tế khác.
Phân tích hiệu quả dự án mang lại cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Với tổng số vốn đầu tư 84.745.047.519, dự án lãi tổng cộng 422.073
triệu đồng, thu hồi vốn đầu tư trong 6 năm khi lượng nước tiêu thụ đạt mức
2.950.000m3/năm và giá bán nước sạch là 7.600đ/m3.
- Dự án đem lại hiệu quả môi trường như: nhờ nước thải mỏ được xử lý
đảm bảo tiêu chuẩn môi trường nên giảm thiểu tác động xấu đến môi trường,
tái sử dụng được một lượng nước lớn cho sản xuất công nghiệp, góp phần bảo
vệ nguồn nước sạch cho sinh hoạt.
- Dự án đem lại hiệu quả môi trường như: di chuyển một số hộ dân khỏi
khu vực bị ngập lụt do ảnh hưởng của nước mưa từ mỏ chảy ra, và giải quyết
được công ăn việc làm cho 25 lao động.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chuyên đề vẫn không tránh khỏi được
những hạn chế như: chưa lượng hóa được hiệu quả môi trường và hiệu quả xã
hội mà dự án mang lại… Nhưng những kết quả tính toán được sẽ hữu ích cho
các nghiên cứu sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS.NGƯT. Bùi Xuân Phong , Quản trị dự án đầu tư, Học viện
Công nghệ Bưu chĩnh Viễn thông.
2. Phùng Thanh Bình, bài giảng “Phân tích chi phí lợi ích”, Đại học
Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
3. PGS.TS Nguyễn Thế Chinh, Phó viện trường Viện Chiến lược của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, bài giảng “Phân tích chi phí lợi ích”.
4. J.A.Sinden và D.J.Thampapilai, Nhập môn phân tích chi phí lợi ích,
Đại học New England, Australia.
5. Allen S. Bellas và Richard O. Zerbe, Giới Thiệu Phân Tích Chi Phí
và Lợi Ích.
6. Glenn P. Jenkins & Arnold C. Harberger ,Thẩm định đầu tư phát
triển, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
7. Thayer Watkins , Giới thiệu về Sự Phân tích Chi phí - Lợi ích (Cost-
Benefit Analysis).
8. Glenn P. Jenkins & Arnold C. Harberger , tài liệu “Các tiêu chuẩn để
đánh giá đầu tư”.
9. Công ty cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường Than – Khoáng sản
Việt Nam, Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng trạm XLNT mỏ than Cọc Sáu,
2008.
10. Công ty cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường Than – Khoáng sản
Việt Nam, Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng
công trình khai thác mỏ than Cọc Sáu, Công ty than Cọc Sáu – TKV, 2008.
11. Trang web của tỉnh Quảng Ninh www.quangninh.gov.vn
12. Trang web của Hạ Long www.halong.com
13. Trang web của mỏ than Cọc Sáu www.cocsau.com
14. Trang web của TKV www.vinacomin.vn
PHẦN PHỤ LỤC
I. KIẾN TRÚC, KẾT CẤU CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Các hạng mục công trình xây dựng chủ yếu bao gồm:
- Các bể chứa và xử lý nước thải.
- Nhà đặt trạm bơm, nhà pha hoá chất, nhà điều hành.
- Mương thoát nước, tường rào bảo vệ, đường giao thông nội bộ.
(1) Kết cấu các bể chứa và xử lý nước thải
- Bể Điều lượng
Bể Điều lượng được xây chìm, có kích thước Dọc x Ngang x Sâu =
20,8m x 17,2m x 5,5m được chia thành 2 ngăn theo chiều dọc nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho việc bảo dưỡng, sửa chữa sau này, trong mỗi ngăn có hố
thu bùn cát kích thước Dọc x Ngang x Sâu = 8,0m x 6,0m x 2,5m.
Nền bể được đào sâu đến lớp đất 4 sau đó đổ cát đầm chặt đạt cao độ đáy
bể. Kết cấu thành, tường ngăn và đáy bể, hố thu bùn bằng bê tông cốt thép
M200 đá 1x2, cốt thép 10<d<=18, dầy 400mm. Bể dạng hở không có nắp đậy,
xung quanh có lan can bảo vệ bằng thép.
- Bể Trung hoà và bể Lắng sơ bộ
Bể Trung hoà và bể Lắng sơ bộ được xây nối tiếp liền tường, có tổng
kích thước Dọc x Ngang x Cao = 15,1m x 20,9m x 6,1m trong đó phần bể
Trung hoà có chiều dài 4,4m, bể Lắng sơ cấp dài 10,7m. Cả 2 bể được xây nổi
4,5m, xây chìm 1,6m, chia thành 3 ngăn theo chiều dọc hoạt động như 3
modul độc lập. Bể Trung hoà có lắp máy khuấy để đảo trộn sữa vôi với nước
thải, tại đáy bể phần lắng sơ bộ có các hố thu bùn.
Nền bể được đào sâu đến lớp đất 4 sau đó đổ cát đầm chặt đạt cao độ đáy
bể. Kết cấu thành, tường ngăn và đáy bể bằng bê tông cốt thép M200 đá 1x2,
cốt thép 10<d<=18, dầy 400mm. Bể dạng hở không có nắp đậy, xung quanh
có lan can bảo vệ bằng thép.
- Bể Keo tụ và bể Lắng tấm nghiêng
Bể Keo tụ và bể Lắng tấm nghiêng được xây nối tiếp liền tường, có tổng
kích thước Dọc x Ngang x Cao = 27,6m x 32,8m x 4,0m trong đó bể Keo tụ
có chiều dài 5,4m, bể Lắng tấm nghiêng dài 22,2m. Cả 2 bể được xây nổi
2,5m, phần còn lại xây chìm dưới mặt đất. Do đặc điểm địa hình không cho
phép kéo dài nên bể Keo tụ và bể Lắng tấm nghiêng được chia thành 6 ngăn
theo chiều dọc, cứ hai ngăn ghép lại hoạt động như 1 modul độc lập. Tại bể
Keo tụ có lắp máy khuấy để đảo trộn dung dịch keo tụ với nước thải, tại bể
Lắng sơ bộ lắp đặt các tấm nghiêng lamen, đáy lắp băng tải gạt bùn để đưa
bùn về hố thu bùn.
Nền bể được đào sâu đến lớp đất 4 sau đó đổ cát đầm chặt đạt cao độ đáy
bể. Kết cấu thành, tường ngăn và đáy bể bằng bê tông cốt thép M200 đá 1x2,
cốt thép 10<d<=18, dầy 400mm. Bể dạng hở không có nắp đậy, xung quanh
có lan can bảo vệ bằng thép.
- Bể Nước sạch
Bể Nước sạch có kích thước Dọc x Ngang x Sâu = 15,9m x 31,8m x
5,43m, được chia thành 2 ngăn theo chiều dọc. Bể được xây nổi 3,18m, xây
chìm 2,25m.
Nền bể được đào sâu đến lớp đất 4 sau đó đổ cát đầm chặt đạt cao độ đáy
bể. Kết cấu thành, tường ngăn và đáy bể bằng bê tông cốt thép M200 đá 1x2,
cốt thép 10<d<=18, dầy 400mm. Bể có nắp đậy bằng bê tông cốt thép M200
đá 1x2, cốt thép 10<d<=18, dầy 180mm được đỡ bằng các trụ đỡ xây gạch.
- Bể Chứa bùn
Bể Chứa bùn được xây liền kề với bể Lắng sơ cấp và bể Lắng tấm
nghiêng, có kích thước Dọc x Ngang x Sâu = 6,7m x 5,35m x 2,55m. Bể được
xây nổi 2,0m, xây chìm 1,55m.
Nền bể được đào sâu đến lớp đất 4 sau đó đổ cát đầm chặt đạt cao độ đáy
bể. Kết cấu thành, tường ngăn và đáy bể bằng bê tông cốt thép M200 đá 1x2,
cốt thép 10<d<=18, dầy 400mm.
(2) Kết cấu nhà đặt thiết bị và điều hành
- Nhà Bơm nước thải
Nhà Bơm nước thải có kích thước Dài x Rộng x Cao = 19,7m x 7,0m x
9,8m gồm hai phòng chính: Phòng đặt máy bơm Dài x Rộng x Cao = 14,55m
x 7,0m x 9,8m trong đó phần xây chìm 3,0m; Phòng bảo dưỡng thiết bị Dài x
Rộng x Cao = 5,15m x 7,0m x 6,8m.
Nhà có kết cấu khung bê tông chịu lực, móng cột đào đến lớp đất số 5.
Tường cao 8,2m dày 220mm trong đó phần tường nổi xây gạch đỏ cao 5,2m,
phần tường chìm bằng bê tông M200 đá 1x2 cao 3m. Nền đổ bê tông gạch vỡ
M50 dầy 100mm, trên đổ bê tông cốt thép M200 đá 1x2 dầy 200mm. Mái lợp
tôn Ausnam, vì kèo thép. Cửa ra vào và cửa sổ bằng tôn 1mm, khung thép.
Tại phòng đặt máy bơm đổ bệ máy bằng bê tông cốt thép M200 đá 1x2,
cốt thép 6<d<=18, kích thước Dài x Rộng x Dầy = 2,2m x 1,0m x 0,8m. Một
phía làm sàn bê tông cốt thép M200 cao 1,2m x rộng 0,9m, dầy 80mm. Trên
đỉnh tường lắp cầu trục trọng tải 3 tấn.
- Nhà Bơm nước sạch
Nhà Bơm nước sạch có kích thước Dài x Rộng x Cao = 17,3m x 6,0m x
9,1m gồm hai phòng chính: Phòng đặt máy bơm Dài x Rộng x Cao = 12,15m
x 6,0m x 9,1m trong đó phần xây chìm 2,5m; Phòng bảo dưỡng thiết bị Dài x
Rộng x Cao = 5,15m x 6,0m x 6,6m.
Nhà có kết cấu khung bê tông chịu lực, móng cột đào đến lớp đất số 5.
Tường cao 8,2m dày 220mm trong đó phần tường nổi xây gạch đỏ cao 5,2m,
phần tường chìm bằng bê tông M200 đá 1x2 cao 3m. Nền đổ bê tông gạch vỡ
M50 dầy 100mm, trên đổ bê tông cốt thép M200 đá 1x2 dầy 200mm. Mái lợp
tôn Ausnam, vì kèo thép. Cửa ra vào và cửa sổ bằng tôn 1mm, khung thép.
Tại phòng đặt máy bơm đổ bệ máy bằng bê tông cốt thép M200 đá 1x2,
cốt thép 6<d<=18, kích thước Dài x Rộng x Dầy = 2,2m x 1,0m x 0,8m. Một
phía làm sàn bê tông cốt thép M200 cao 1,2m x rộng 0,9m, dầy 80mm. Trên
đỉnh tường lắp cầu trục trọng tải 3 tấn.
- Nhà Pha chế hoá chất và lọc ép bùn
Nhà Pha chế hoá chất và lọc ép bùn là nhà hai tầng, cầu thang ngoài, có
kích thước Dài x Rộng x Cao = 25,4m x 9,0m x 10,4m chia thành hai phần
bằng nhau: Phần bên trái gồm 02 gian lắp đặt thiết bị pha chế sữa vôi, keo tụ;
Phần bên phải đặt máy lọc ép bùn.
Nhà có kết cấu khung bê tông chịu lực, móng cột đào đến lớp đất số 5.
Tường xây gạch đỏ dày 220mm. Nền tầng 1 đổ bê tông gạch vỡ M50 dầy
100mm, trên đổ bê tông cốt thép M200 đá 1x2 dầy 200mm. Sàn tầng 2 đổ bê
tông cốt thép M200 đá 1x2 dầy 200mm. Mái đổ bê tông cốt thép M200 đá
1x2 dầy 100mm , trên ốp gạch chống nóng. Các thiết bị pha chế hoá chất và
máy lọc ép bùn được đặt trên giá đỡ bằng thép liên kết với nền tầng 1.
- Nhà Điều hành
Nhà Điều hành là nhà hai tầng, cầu thang giữa, có kích thước Dài x Rộng
x Cao = 25,4m x 9,0m x 9,8m. Tầng 1 được chia thành hai phần: Phần bên
phải cầu thang gồm 02 gian để làm bếp và nhà ăn, phần bên trái gồm 2 gian
làm WC, nhà tắm và 1 gian làm kho để dụng cụ. Tầng 2 chia thành 2 phần:
Phần bên phải cầu thang gồm 02 gian làm phòng điều khiển trung tâm, phần
bên trái gồm 2 gian làm phòng hoá nghiệm và 1 gian làm phòng giao ca.
Nhà có kết cấu khung bê tông chịu lực, móng cột đào đến lớp đất số 5.
Tường xây gạch đỏ dày 220mm. Nền tầng 1 đổ bê tông gạch vỡ M50 dầy
800mm, trên lát gạch chống trơn 40x40. Sàn tầng 2 đổ bê tông cốt thép M200
đá 1x2 dầy 200mm lát gạch men 40x40. Mái lợp tôn Ausnam, vì kèo thép,
trần thạch cao. Cửa ra vào và cửa sổ bằng kính khung nhôm.
(3) Kết cấu các công trình khác
- Tường rào và nhà bảo vệ
Tường rào bao quanh nhà máy được xây bằng gạch đỏ vữa xi măng
M75, cao 2,4m, dày 220mm, phía ngoài trát vữa xi măng M75 dày 2mm;
móng cao 0,6m xây bằng đá hộc vữa xi măng M100. Cứ 5m dọc theo tường
rào xây trụ đỡ cao 2,4m, dày 330mm bằng gạch đỏ vữa xi măng M75, phía
ngoài trát vữa xi măng M75 dày 2mm; móng cao 0,6m xây bằng gạch đỏ vữa
xi măng M75, phía dưới lót bê tông gạch vỡ M75 dày 100mm.
Cổng vào trạm xử lý được làm bằng thép ô thoáng rộng 6m, cao 2m,
đóng mở bằng động cơ điện.
Nhà bảo vệ có kích thước Dài x Rộng x Cao = 5,2m x 4,2m x 4,7m.
Tường xây gạch đỏ dày 220mm. Mái lợp tôn Ausnam, vì kèo thép, trần thạch
cao.
- Mương thoát nước
Hai bên mương thoát nước xây kè đá hộc, vữa xi măng M100, đáy lót bê
tông vữa M100 dày 0,1m. Kè mương có tiết diện hình thang cao 3m, đỉnh kè
rộng 0,4m, đáy kè rộng 1,35m; móng kè rộng 1,75m, cao 0,6m.
Lòng mương rộng 8m được xây đá hộc dày 0,4m, vữa xi măng M100,
đáy lót bê tông vữa M100 dày 0,1m.
Cửa chắn nước dạng cánh phai bằng thép tấm dày 10mm, gồm 2 cánh
cao 2,5m, rộng 3,8m. Các cánh phai được đóng mở bằng động cơ điện.
Sát cửa chắn nước về phía hạ lưu làm cầu qua suối, sàn bằng bê tông cốt
thép M200 rộng 1m, dày 200mm, hai bên có lan can bằng sắt ô thoáng cao
0,6m.
- Đường giao thông
Đường giao thông nội bộ trong trạm xử lý được làm bằng bê tông M200,
dày 180mm, rộng 4m, đáy lót cát đệm dày 100mm. Hai bên xây rãnh thoát
nước rộng 0,4m bằng gạch đỏ vữa M75, dày 110mm.
- Đường ống cấp nước sạch
Đường ống cấp nước sạch được làm bằng composit, đường kính
d=400mm, lắp dọc theo suối Hoá chất và tuyến đường sắt đến nhà máy tuyển
than Cửa Ông. Tuyến đường ống cấp nước sạch được trôn chìm dưới đất,
dưới đáy lót cát đệm dày 100mm
II. Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày
13/06/2003
của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 19 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 05 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 08 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày
13 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải như sau:
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 6 như sau:
"2. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tính theo
từng chất gây ô nhiễm được quy định như sau:
STT Chất gây ô nhiễm có trong nước
thải
Mức thu (đồng/kg chất gây ô nhiễm
có trong nước thải)
Tên gọi Ký hiệu Tối thiểu Tối đa
1 Nhu cầu ô xy hoá
học
ACOD 100 300
2 Chất rắn lơ lửng ATSS 200 400
3 Thuỷ ngân AHg 10.000.000 20.000.000
4 Chì APb 300.000 500.000
5 Arsenic AAs 600.000 1.000.000
6 Cadmium ACd 600.000 1.000.000
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như sau:
"1. Để lại một phần số phí thu được cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thu phí để
trang trải chi phí cho việc thu phí; trang trải chi phí đánh giá, lấy mẫu phân
tích nước thải đối với nước thải công nghiệp phục vụ cho việc thu phí hoặc
điều chỉnh định mức phát thải của chất gây ô nhiễm".
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
"Điều 9. Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố định mức phát thải của chất
gây ô nhiễm làm căn cứ tính toán khối lượng chất gây ô nhiễm trong nước
thải công nghiệp để xác định số phí phải nộp; định kỳ khảo sát, xác định chất
gây ô nhiễm có trong nước thải công nghiệp để điều chỉnh cho phù hợp.
Đối với các trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền đo đạc, lấy mẫu phân
tích nước thải thì căn cứ vào kết quả đo đạc, phân tích đó để tính toán, xác
định số phí phải nộp. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đánh giá,
lấy mẫu phân tích nước thải công nghiệp trong trường hợp này".
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
III. Bản đồ vị trí dự án và bản đồ quy hoạch
IV. Bảng tính toán các chỉ tiêu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_moi_truong_27__0019.pdf