Luận văn Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình heo - biogas - cá ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ

Vì thế, hiện nay phát triển mô hình "Heo -Biogas -Cá" là một vấn đề cần được quan tâm đúng mức. Do những lợi thế v à hiệu quả mang lại không nhỏ đã góp phần đáng kể cải thiện thu nhập đồng thời phát triển kinh tế v à điều quan trọng là tránh gây ô nhiễm môi trường, một vấn đề quan trọng hiện nay. Bên cạnh những thuận lợi và hiệu quả mang lại thì việc phát triển mô hình cũng gặp không ít khó khăn do còn nhiều mặt hạn chế nhất là tâm lý, tập quán canh tác của người dân

pdf76 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4714 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình heo - biogas - cá ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
24 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh Bảng 5: TÌNH HÌNH THU NHẬP VÀ LỢI NHUẬN CỦA MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS - CÁ" ĐV: Đồng STT Chỉ tiêu Số lượng Số tiền 1/ Bán heo con giống 40 con 42.930.000 2/ Bán heo thịt 40 con (4.800 Kg) 163.200.000 3/ Bán cá thịt 800 Kg 25.600.000 4/ Phụ phẩm (khí gas) - 3.600.000 5/ Doanh thu - 235.330.000 6/ Lợi nhuận (chưa tính công lao động nhà) - 96.756.533 (Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp 5 hộ chăn nuôi, 2009) * Chú thích: - Giá cả được tính toán dựa vào năm 2008. - Giá 1 con heo giống: 1.073.250 đồng. - Giá 1 Kg heo thịt: 34.000 đồng. - Giá 1 Kg cá thịt: 32.000 đồng.  Khi áp dụng mô hình này thì nông hộ sẽ thu được 235.330.000 đồng doanh thu, sau khi trừ đi chi phí sản xuất hộ sẽ thu được 96.756.533 đồng lợi nhuận.  Đối với những hộ chăn nuôi theo mô hình này thì con heo là mục đích chính của việc chăn nuôi và tận dụng phân heo để làm chất đốt. Còn việc nuôi cá của hộ sản xuất chỉ mang tính chất tận dụng phụ phẩm, thử nghiệm. Cụ thể là trong 2 xã Nhơn Ái và Mỹ Khánh số hộ áp dụng mô hình chăn nuôi kết hợp heo, gas và cá quá ít không quá 3% (ở xã Mỹ Khánh 3 hộ/109 hộ, xã Nhơn Ái 2 hộ/94 hộ). Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 25 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh 4.2.2. Phân tích các tỷ số tài chính của mô hình "Heo - Biogas - Cá" * Trung bình trong một ngày thì hộ sản xuất bỏ ra khoảng 3 giờ đồng hồ để chăn nuôi (heo, cá). Như vậy trong 1 năm sản xuất hộ đã bỏ ra 1080 giờ để tham gia sản xuất tương đương với 135 ngày công lao động. Bảng 6: CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH CỦA HỘ KHI ÁP DỤNG MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS - CÁ" Các khoản mục Đơn vị Giá trị 1/ Chi phí (CP) Đồng 138.573.467 2/ Doanh thu (DT) Đồng 235.330.000 3/ Lợi nhuận (LN) Đồng 96.756.533 4/ Doanh thu/Ngày công lao động gia đình (NCLĐGĐ) Đồng/ngày công 1.743.185 5/ Lợi nhuận/Ngày công lao động gia đình Đồng/ngày công 716.715 6/ Doanh thu/Chi phí Lần 1,70 7/ Lợi nhuận/Chi phí Lần 0,70 8/ Lợi nhuận/Doanh thu Lần 0,41 (Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp 5 hộ chăn nuôi, 2009) Bảng trên cho thấy từ mức độ đầu tư của hộ vào mô hình sản xuất đạt được kết quả như sau:  Ở mô hình "Heo - Biogas - Cá" này nếu hộ sản xuất bỏ ra 1 đồng đầu tư cho chi phí sản xuất thì sẽ đem lại doanh thu cho hộ sản xuất là 1,70 đồng; trong 1,70 đồng doanh thu này thì hộ sản xuất sẽ có 0,70 đồng lợi nhuận.  Tỷ số Lợi nhuận/ Doanh thu là 0,41 có nghĩa là nếu hộ có 1 đồng doanh thu từ việc sản xuất thì lợi nhuận của hộ là 0,41 đồng.  Một ngày công lao động của hộ sản xuất đem lại 1.743.185 đồng doanh thu với lợi nhuận có được là 716.715 đồng. Từ việc phân tích mô hình trên cho ta thấy được cái lợi của việc nuôi cá khi tận dụng phụ phẩm là rất hay, có thể tạo thêm thu Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 26 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh nhập cho hộ mà không tốn nhiều chi phí. Với kết quả đạt được sau 1 năm sản xuất thì mô hình này mang tính hiệu quả kinh tế rất cao nên cần được nhân rộng hơn nữa để từ đó ta có thể nghiên cứu sâu hơn về con cá trong chăn nuôi, sản xuất giúp mô hình ngày càng phát triển bền vững, hiệu quả hơn. 4.2.3. Phân tích tình hình chi phí và thu nhập của hộ ♦ Chú thích: - Mô hình này gồm 4 heo nái, 1 năm đẻ 2 lứa, mỗi lứa đẻ 10 con. - Bán 100% heo thịt (80 con), 1 con heo thịt cân nặng 120Kg (thời gian nuôi từ 1 con heo mới đẻ thành 1 con heo thịt mất khoảng 6 tháng). - Lượng cá giống thả: 3000 con tai tượng. - Lượng cá thịt thu hoạch: 800Kg với giá là 22.500 đồng/Kg. - Số liệu để sử dụng cho mô hình này là trong 1 năm sản xuất. Bảng 7: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CHĂN NUÔI CỦA MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS - CÁ" Qui mô: 4 heo sinh sản/1 năm. ĐVT: Đồng Chi phíSTT Khoản mục Số tiền Tỷ trọng 1/ Khấu hao (hầm, chuồng trại) 1.940.000 0,90 2/ Khấu hao TTB, DCCN 330.000 0,15 3/ Thức ăn heo mang thai, đẻ (4 con) 24.189.600 11,24 4/ Thức ăn heo con giống (80 con) 24.352.000 11,31 5/ Thức ăn heo thịt (80 con) 153.400.000 71,26 6/ Thú y (84 con) 4.760.000 2,21 7/ Điện, nước, xăng dầu 635.200 0,30 8/ Cá giống (3.000 con) 2.666.667 1,24 9/ Thức ăn cá thịt (3.000 con) 3.000.000 1,39 Tổng chi phí 215.273.467 100,00 (Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp 5 hộ chăn nuôi, 2009) Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 27 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh 71% 11% 11% 5% 2% Thức ăn heo thịt Thức ăn heo giống Thức ăn heo mang thai, đẻ Chi phí khác Thú y  Với mô hình hộ chăn nuôi chỉ bán heo thịt: trong tổng chi phí sản xuất là 215.273.467 đồng thì chi phí thức ăn heo thịt vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 71% tương ứng 153.400.000 đồng, kế đến là chi phí thức ăn heo giống 24.352.000 đồng và chi phí thức ăn heo mang thai, đẻ 24.189.600 đồng đều đạt khoảng 11%. Cũng giống như mô hình trước vì giá thức ăn chăn nuôi khá cao nên hộ sản xuất phải tốn 1 lượng lớn chi phí thức ăn gia súc. Và chi phí thú y chiếm 2%, các chi phí còn lại chiếm 5%. Hình 3: CƠ CẤU CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA HỘ CHĂN NUÔI BÁN HEO THỊT THEO MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS - CÁ" Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 28 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh Bảng 8: TÌNH HÌNH THU NHẬP VÀ LỢI NHUẬN CỦA MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS - CÁ" ĐV: Đồng STT Chỉ tiêu Số lượng Số tiền 1/ Bán heo thịt 80 con (9.600 Kg) 326.400.000 2/ Bán cá thịt 800 Kg 18.000.000 3/ Phụ phẩm (khí gas) - 3.600.000 4/ Doanh thu - 348.000.000 5/ Lợi nhuận (chưa tính công lao động nhà) - 132.726.533 (Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp 5 hộ chăn nuôi, 2009) * Chú thích: - Giá cả được tính toán dựa vào năm 2008. - Giá 1 con heo giống: 1.073.250 đồng. - Giá 1 Kg heo thịt: 34.000 đồng. - Giá 1 Kg cá thịt: 22.500 đồng.  Trong mô hình bán 100% heo thịt thì doanh thu trung bình 1 năm hộ đạt 348.000.000 đồng và lợi nhuận còn lại 132.726.533 đồng. Lợi nhuận ở mô hình này cao hơn 35.970.000 đồng so với lợi nhuận của mô hình trên (bán 50% heo thịt, 50% heo giống). Đối với mô hình chỉ bán heo thịt thì hộ chăn nuôi cần phải có đồng vốn mạnh để mua thức ăn cho heo với những lúc giá cả thức ăn biến động không ngừng, vì thế các hộ sản xuất cần tạo mối quan hệ tốt với các cơ sở, cửa hàng bán thức ăn chăn nuôi.  Cũng giống như ở mô hình trước việc nuôi cá của bà con chỉ mang tính chất tận dụng phụ phẩm và thử nghiệm, hộ chưa thể xác định được giống cá nào nuôi là thích hợp cũng như mật độ thả thế nào là hợp lý nhất. Vì thế mô hình này cần được nhân rộng hơn nữa với lượng cá thả phong phú hơn về chủng loại và số lượng, để Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 29 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh qua đó ta có thể tổng hợp lại xem mô hình nào áp dụng đạt hiệu quả cao nhất từ đó tuyên truyền nhân rộng giúp các hộ định hướng đúng về mô hình canh tác. 4.2.4. Phân tích các tỷ số tài chính của mô hình * Trung bình trong một ngày thì hộ sản xuất bỏ ra khoảng 3 giờ đồng hồ để chăn nuôi (heo, cá). Như vậy trong 1 năm sản xuất hộ đã bỏ ra 1080 giờ để tham gia sản xuất tương đương với 135 ngày công lao động. Bảng 9: CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH CỦA HỘ CHĂN NUÔI KHI ÁP DỤNG MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS - CÁ" Các khoản mục Đơn vị Giá trị 1/ Chi phí (CP) Đồng 215.273.467 2/ Doanh thu (DT) Đồng 348.000.000 3/ Lợi nhuận (LN) Đồng 132.726.533 4/ Doanh thu/Ngày công lao động gia đình (NCLĐGĐ) Đồng/ngày công 2.577.778 5/ Lợi nhuận/Ngày công lao động gia đình Đồng/ngày công 983.160 6/ Doanh thu/Chi phí Lần 1,62 7/ Lợi nhuận/Chi phí Lần 0,62 8/ Lợi nhuận/Doanh thu Lần 0,38 (Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp 5 hộ chăn nuôi, 2009) Bảng trên cho thấy từ mức độ đầu tư của hộ vào mô hình sản xuất đạt được kết quả như sau:  Ở mô hình này nếu hộ sản xuất bỏ ra 1 đồng đầu tư cho chi phí sản xuất thì sẽ đem lại doanh thu cho hộ sản xuất là 1,62 đồng; trong 1,62 đồng doanh thu này thì hộ sản xuất sẽ có 0,62 đồng lợi nhuận.  Tỷ số Lợi nhuận/ Doanh thu là 0,38 có nghĩa là nếu hộ có 1 đồng doanh thu từ việc sản xuất thì lợi nhuận của hộ là 0,38 đồng. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 30 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh  Một ngày công lao động của hộ sản xuất đem lại 2.577.778 đồng doanh thu với lợi nhuận có được là 983.160 đồng.  Song song với sự mới phát triển của mô hình "Heo - Biogas - Cá" thì ở Xã Nhơn Ái và Mỹ Khánh mô hình "Heo - Biogas" cũng đã phát triển khá lâu đối với người sản xuất, để thấy rõ mô hình nào vượt trội hơn ta cùng nhau đi phân tích hiệu quả mô hình "Heo - Biogas". 4.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS" Trong bài này em chọn mô hình 4 heo nái sinh sản để phân tích vì nhìn chung trung bình 1 năm các hộ áp dụng mô hình chăn nuôi từ 4 - 5 heo nái sinh sản để bán con giống hoặc nuôi lấy thịt. 4.3.1. Phân tích tình hình chi phí và thu nhập của hộ bán 50% heo con. 50% heo thịt Bảng 10: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CHĂN NUÔI CỦA HỘ THEO MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS" Qui mô: 4 heo sinh sản/1 năm. ĐV: Đồng Chi phíSTT Khoản mục Số tiền Tỷ trọng 1/ Khấu hao (hầm, chuồng trại) 1.340.000 1,01 2/ Khấu hao TTB, DCCN 180.000 0,14 3/ Thức ăn heo mang thai, đẻ (4 con) 24.189.600 18,21 4/ Thức ăn heo con giống (40 con) 24.000.000 18,07 5/ Thức ăn heo thịt (40 con) 79.200.000 59,62 6/ Thú y (84 con) 3.200.000 2,41 7/ Điện, nước, xăng dầu 722.800 0,54 Tổng chi phí 132.832.400 100,00 (Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp 5 hộ chăn nuôi, 2009) Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 31 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh ♦ Chú thích: Phần tổng hợp chi tiết từng hộ xem phụ lục. Mô hình này gồm 4 heo nái, 1năm đẻ 2 lứa, mỗi lứa đẻ 10 con. Bán 50% heo con giống (40 con), 1 con heo giống cân nặng 18Kg (nuôi trong khoảng 2 tháng) Bán 50% heo thịt (40 con), 1 con heo thịt cân nặng 120Kg (nuôi trong khoảng 6 tháng). Số liệu để sử dụng cho mô hình này là trong 1 năm sản xuất.  Từ kết quả ở bảng trên cho thấy từng khoản chi phí trong tổng chi phí sản xuất, trong tổng chi phí 132.832.400 đồng chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là chi phí thức ăn heo thịt khoảng 60% tương ứng là 79.200.000 đồng, sở dĩ nó chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí bởi vì thời kỳ này là lúc heo trong giai đoạn trưởng thành đang phát triển nhanh về trọng lượng. Kế đến là chi phí thức ăn heo giống 18% và thức ăn heo mang thai, đẻ là 18%. Chi phí cho thú y chiếm 2%, 2% còn lại là chi phí khác. Hình 4: CƠ CẤU CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA HỘ CHĂN NUÔI THEO MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS" 60%18% 18% 2%2% Thức ăn heo thịt Thức ăn heo giống Thức ăn heo mang thai, đẻ Chi phí khác Thú y Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 32 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh Bảng 11: TÌNH HÌNH THU NHẬP VÀ LỢI NHUẬN CỦA MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS" ĐV: Đồng STT Chỉ tiêu Số lượng Số tiền 1/ Bán heo con giống 40 con 43.246.680 2/ Bán heo thịt 40 con (4.800 Kg) 158.400.000 3/ Phụ phẩm (khí gas) - 3.600.000 4/ Doanh thu - 205.246.680 5/ Lợi nhuận (chưa tính công lao động nhà) - 72.407.600 (Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp 5 hộ chăn nuôi, 2009) * Chú thích: - Giá cả được tính toán dựa vào năm 2008. - Giá 1 con heo giống: 1.081.167 đồng. - Giá 1 Kg heo thịt: 33.000 đồng.  Qua bảng 11 ta thấy sau khi bán heo con giống và heo thịt cộng với phụ phẩm khí gas có được thì hộ đạt được 205.246.680 đồng doanh thu. Sau khi trừ đi chi phí sản xuất hộ còn lại 72.407.600 đồng lợi nhuận.  Trung bình trong một ngày thì hộ sản xuất bỏ ra khoảng 3 giờ đồng hồ để chăn nuôi (heo). Như vậy trong 1 năm sản xuất hộ đã bỏ ra 1080 giờ để tham gia sản xuất tương đương với 135 ngày công lao động. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 33 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh Bảng 12: CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH CỦA HỘ CHĂN NUÔI KHI ÁP DỤNG MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS" Các khoản mục Đơn vị Giá trị 1/ Chi phí (CP) Đồng 132.832.400 2/ Doanh thu (DT) Đồng 205.246.680 3/ Lợi nhuận (LN) Đồng 72.414.280 4/ Doanh thu/Ngày công lao động gia đình (NCLĐGĐ) Đồng/ngày công 1.520.345 5/ Lợi nhuận/Ngày công lao động gia đình Đồng/ngày công 536.402 6/ Doanh thu/Chi phí Lần 1,55 7/ Lợi nhuận/Chi phí Lần 0,55 8/ Lợi nhuận/Doanh thu Lần 0,35 (Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp 5 hộ chăn nuôi, 2009) Bảng trên cho thấy từ mức độ đầu tư của hộ vào mô hình sản xuất đạt được kết quả như sau:  Từ mô hình này ta thấy nếu hộ sản xuất bỏ ra 1 đồng đầu tư cho chi phí sản xuất thì sẽ đem lại doanh thu cho hộ sản xuất là 1,55 đồng; trong 1,55 đồng doanh thu này thì hộ sản xuất sẽ có 0,55 đồng lợi nhuận.  Tỷ số Lợi nhuận/ Doanh thu là 0,55 có nghĩa là nếu hộ có 1 đồng doanh thu từ việc sản xuất thì lợi nhuận của hộ là 0,55 đồng.  Một ngày công lao động của hộ sản xuất đem lại 1.520.345 đồng doanh thu với lợi nhuận có được là 536.402 đồng. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 34 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh 4.3.2. Phân tích tình hình chi phí và thu nhập của hộ bán 100% heo thịt Bảng 13: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CHĂN NUÔI CỦA HỘ THEO MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS" Qui mô: 4 heo sinh sản/1 năm. ĐV: Đồng Chi phíSTT Khoản mục Số tiền Tỷ trọng 1/ Khấu hao (hầm, chuồng trại) 1.340.000 0,63 2/ Khấu hao TTB, DCCN 180.000 0,08 3/ Thức ăn heo mang thai, đẻ (4 con) 24.189.600 11,41 4/ Thức ăn heo con giống (80 con) 24.000.000 11,32 5/ Thức ăn heo thịt (80 con) 158.400.000 74,71 6/ Thú y (84 con) 3.200.000 1,51 7/ Điện, nước, xăng dầu 722.800 0,34 Tổng chi phí 212.032.400 100,00 (Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp 5 hộ chăn nuôi, 2009) ♦ Chú thích: Phần tổng hợp chi tiết từng hộ xem phụ lục. Mô hình này gồm 4 heo nái, 1năm đẻ 2 lứa, mỗi lứa đẻ 10 con. Bán 100% heo thịt (80 con), 1 con heo thịt cân nặng 120Kg. Số liệu để sử dụng cho mô hình này là trong 1 năm sản xuất.  Cũng giống như các mô hình trước thì phần chi phí thức ăn cho heo thịt chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí khoảng 75%, kế đến là chi phí cho thức ăn heo mang thai, đẻ và heo giống 11%, 3% còn lại thuộc chi phí khác. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 35 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh Hình 5: CƠ CẤU CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA HỘ CHĂN NUÔI BÁN HEO THỊT THEO MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS" Bảng 14: TÌNH HÌNH THU NHẬP VÀ LỢI NHUẬN CỦA MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS" ĐV: Đồng STT Chỉ tiêu Số lượng Số tiền 1/ Bán heo thịt 80 con (9.600 Kg) 316.800.000 2/ Phụ phẩm (khí gas) - 3.600.000 3/ Doanh thu - 320.400.000 4/ Lợi nhuận (chưa tính công lao động nhà) - 108.367.600 (Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp 5 hộ chăn nuôi, 2009) * Chú thích: - Giá cả được tính toán dựa vào năm 2008. - Giá 1 con heo giống: 1.081.167 đồng. - Giá 1 Kg heo thịt: 33.000 đồng. 75% 11% 11% 3% Thức ăn heo thịt Thức ăn heo giống Thức ăn heo mang thai, đẻ Chi phí khác Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 36 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh  Qua bảng trên ta thấy sau khi bán heo heo thịt cộng với phụ phẩm khí gas có được thì hộ đạt được 320.400.000 đồng doanh thu. Sau khi trừ đi chi phí sản xuất hộ còn lại 108.367.600 đồng lợi nhuận.  Trung bình trong một ngày thì hộ sản xuất bỏ ra khoảng 3 giờ đồng hồ để chăn nuôi (heo). Như vậy trong 1 năm sản xuất hộ đã bỏ ra 1080 giờ để tham gia sản xuất tương đương với 135 ngày công lao động. Bảng 15: CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH CỦA HỘ CHĂN NUÔI KHI ÁP DỤNG MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS" Các khoản mục Đơn vị Giá trị 1/ Chi phí (CP) Đồng 212.032.400 2/ Doanh thu (DT) Đồng 320.400.000 3/ Lợi nhuận (LN) Đồng 108.367.600 4/ Doanh thu/Ngày công lao động gia đình (NCLĐGĐ) Đồng/ngày công 2.373.333 5/ Lợi nhuận/Ngày công lao động gia đình Đồng/ngày công 802.723 6/ Doanh thu/Chi phí Lần 1,51 7/ Lợi nhuận/Chi phí Lần 0,51 8/ Lợi nhuận/Doanh thu Lần 0,34 (Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp 5 hộ chăn nuôi, 2009 Bảng trên cho thấy từ mức độ đầu tư của hộ vào mô hình sản xuất đạt được kết quả như sau:  Qua mô hình này ta thấy nếu hộ sản xuất bỏ ra 1 đồng đầu tư cho chi phí sản xuất thì sẽ đem lại doanh thu cho hộ sản xuất là 1,51 đồng; trong 1,51 đồng doanh thu này thì hộ sản xuất sẽ có 0,51 đồng lợi nhuận. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 37 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh  Tỷ số Lợi nhuận/ Doanh thu là 0,34 có nghĩa là nếu hộ có 1 đồng doanh thu từ việc sản xuất thì lợi nhuận của hộ là 0,34 đồng.  Một ngày công lao động của hộ sản xuất đem lại 2.373.333 đồng doanh thu với lợi nhuận có được là 802.723 đồng. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 38 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh 4.4. SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS - CÁ" VÀ MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS" Ở 2 XÃ NHƠN ÁI VÀ MỸ KHÁNH 4.4.1. Mô hình hộ chăn nuôi bán 50% heo giống, 50% heo thịt Lấy mô hình "Heo - Biogas" làm mô hình gốc để so sánh. Mô hình gồm 4 heo nái, 40 heo giống bán, nuôi lấy thịt 40 con. Bảng 16: SO SÁNH CHI PHÍ SẢN XUẤT - DOANH THU & LỢI NHUẬN CỦA 2 MÔ HÌNH ĐVT: Đồng Chênh lệchCác khoản mục MH "Heo - Biogas - Cá" MH "Heo - Biogas" Số tuyệt đối % 1. Tổng chi phí sản xuất 138.573.467 132.832.400 5.741.067 4,32 2.Tổng doanh thu 235.330.000 205.246.680 30.083.320 14,66 3.Tổng lợi nhuận 96.756.533 72.414.280 24.342.253 33,62 (Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp 10 hộ chăn nuôi, 2009) Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 39 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh Hình 6: SO SÁNH CHI PHÍ SẢN XUẤT - DOANH THU & LỢI NHUẬN CỦA 2 MÔ HÌNH  Mô hình "Heo - Biogas - Cá" tuy mới được triển khai trong những năm gần đây nhưng gây được sự chú ý cho người dân do tính hiệu quả của nó. Với mô hình "Heo - Biogas - Cá" mang lại doanh thu cao hơn, tăng 30.083.320 đồng hay tăng 14,66% so với mô hình "Heo - Biogas". Từ bảng 16 ta thấy, trong 1 năm sản xuất tổng chi phí đầu tư cho mô hình "Heo - Biogas - Cá" cao hơn 5.741.067 đồng so với mô hình "Heo - Biogas", với số chênh lệch đó đã mang lại lợi nhuận của hộ áp dụng mô hình "Heo - Biogas - Cá" là 96.756.533 đồng tăng 24.342.253 đồng so với lợi nhuận của mô hình "Heo - Biogas" hay tăng một tỷ lệ tương ứng là 33,62%. Triệu đồng 0 50 100 150 200 250 Tổng chi phí sản xuất Tổng doanh thu Tổng lợi nhuận Mô hình "Heo - Biogas - Cá Mô hình "Heo - Biogas" Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 40 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh Bảng 17: CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH TRONG 1 NĂM SẢN XUẤT CỦA 2 MÔ HÌNH Chênh lệchCác khoản mục MH "Heo - Biogas - Cá" MH "Heo - Biogas" Số tuyệt đối % 1. Tổng CPSX (Đồng/Năm) 138.573.467 132.832.400 5.741.067 4,32 2.Tổng DT (Đồng/Năm) 235.330.000 205.246.680 22.483.320 14,66 3.Tổng LN (Đồng/Năm) 96.756.533 72.414.280 16.742.253 33,62 4. DT/NCLĐGĐ (Đồng/Ngày công) 1.743.185 1.520.345 222.840 14,66 5. LN/NCLĐGĐ (Đồng/Ngày công) 716.715 536.402 180.313 33,62 6. DT/CP (lần) 1,70 1,55 0,15 9,68 7. LN/CP (lần) 0,70 0,55 0,15 27,27 8. LN/ DT (lần) 0,41 0,35 0,06 17,14 (Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp 10 hộ chăn nuôi, 2009)  Từ bảng phân tích các tỷ số tài chính cho thấy: - Khi áp dụng mô hình "Heo - Biogas", 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ tạo ra được 1,55 đồng doanh thu và 0,55 đồng lợi nhuận. Trong 1 đồng doanh thu mà hộ sản xuất kiếm được sẽ có 0,35 đồng lợi nhuận; trung bình 1 ngày công lao động gia đình mỗi hộ sẽ thu được 536.402 lợi nhuận. - Nhưng khi áp dụng mô hình "Heo - Biogas - Cá" thì 1 đồng chi phí bỏ ra người sản xuất sẽ tạo được 1,70 đồng doanh thu cao hơn 0,15 đồng so với hộ áp dụng mô hình "Heo - Biogas". Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 41 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh - Trung bình trong 1 năm sản xuất hộ áp dụng mô hình "Heo - Biogas - Cá" sẽ thu được 96.756.533 đồng lợi nhuận cao hơn hộ áp dụng mô hình "Heo - Biogas", 16.742.253 đồng, tương đương 33,62%. - Tuy nhiên, không phải ai áp dụng mô hình "Heo - Biogas - Cá" sẽ đều lời như vậy mà điều đó tùy thuộc vào kinh nghiệm bản thân của từng hộ, khả năng sáng tạo ham học hỏi của mỗi hộ là khác nhau; và điều quan trọng nhất là mỗi hộ chỉ có một số vốn nhất định, muốn mở rộng qui mô mà không có vốn thì cũng không thể được. ► Vậy, để sản xuất hiệu quả hơn người nông dân nên học hỏi, tham khảo những hộ áp dụng mô hình đạt hiệu quả. Ở đây, hộ áp dụng mô hình "Heo - Biogas - Cá" đã đem lại thu nhập cao hơn so với hộ áp dụng mô hình "Heo - Biogas", nếu áp dụng mô hình này người sản xuất sẽ có được 96.756.533 đồng lợi nhuận trong 1 năm hay 8.063.044 đồng trong 1 tháng trong khi đó hộ áp dụng mô hình "Heo - Biogas" chỉ đem lại 72.414.280 đồng lợi nhuận trong 1 năm hay 6.034.523 đồng trong 1 tháng. 4.4.2. Mô hình hộ chăn nuôi bán 100% heo thịt Lấy mô hình "Heo - Biogas" làm mô hình gốc để so sánh. Mô hình gồm 4 heo nái, nuôi lấy thịt 80 con. Bảng 18: SO SÁNH CHI PHÍ SẢN XUẤT - DOANH THU & LỢI NHUẬN CỦA 2 MÔ HÌNH ĐVT: Đồng Chênh lệchCác khoản mục MH "Heo - Biogas - Cá" MH "Heo - Biogas" Số tuyệt đối % 1. Tổng chi phí sản xuất 215.273.467 212.032.400 3.241.067 1,53 2.Tổng doanh thu 348.000.000 320.400.000 27.600.000 8,61 3.Tổng lợi nhuận 132.726.533 108.367.600 24.358.933 22,48 (Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp 10 hộ chăn nuôi, 2009) Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 42 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh Hình 7: SO SÁNH CHI PHÍ SẢN XUẤT - DOANH THU & CỦA 2 MÔ HÌNH  Với mô hình "Heo - Biogas - Cá" mang lại doanh thu cao hơn, tăng 27.600.000 đồng hay tăng 8,61% so với mô hình "Heo - Biogas". Từ bảng 15 ta thấy, trong 1 năm sản xuất tổng chi phí đầu tư cho mô hình "Heo - Biogas - Cá" chỉ cao hơn 3.241.067 đồng so với mô hình "Heo - Biogas", nhưng với số chênh lệch đó đã mang lại lợi nhuận của hộ áp dụng mô hình "Heo - Biogas - Cá" là 132.726.533 đồng tăng 24.358.933 đồng so với lợi nhuận của mô hình "Heo - Biogas" hay tăng một tỷ lệ tương ứng là 22,48%.  Ở mô hình này hộ chăn nuôi sẽ có được 132.726.533 đồng lợi nhuận trong 1 năm sản xuất hay 11.060.544 đồng trong 1 tháng trong khi đó hộ áp dụng mô hình "Heo - Biogas" chỉ đem lại 108.367.600 đồng lợi nhuận trong 1 năm hay 9.030.633 đồng trong 1 tháng. Vậy, nếu hộ áp dụng mô hình "Heo - Biogas - Cá" sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn so với hộ áp dụng mô hình "Heo - Biogas" là 2.029.911 đồng/1tháng. 0 50 100 150 200 250 300 350 Tổng chi phí sản xuất Tổng doanh thu Tổng lợi nhuận Mô hình "Heo - Biogas - Cá Mô hình "Heo - Biogas" Triệu đồng Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 43 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh Bảng 19: CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH TRONG 1 NĂM SẢN XUẤT CỦA 2 MÔ HÌNH Chênh lệchCác khoản mục MH "Heo - Biogas - Cá" MH "Heo - Biogas" Số tuyệt đối % 1. Tổng CPSX (Đồng/Năm) 215.273.467 212.032.400 3.241.067 1,53 2.Tổng DT (Đồng/Năm) 348.000.000 320.400.000 27.600.000 8,61 3.Tổng LN (Đồng/Năm) 132.726.533 108.367.600 24.358.933 22,48 4. DT/NCLĐGĐ (Đồng/Ngày công) 2.577.778 2.373.333 204.445 8,61 5. LN/NCLĐGĐ (Đồng/Ngày công) 983.160 802.723 180.437 22,48 6. DT/CP (lần) 1,62 1,51 0,11 7,28 7. LN/CP (lần) 0,62 0,51 0,11 21,57 8. LN/ DT (lần) 0,38 0,34 0,04 11,76 (Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp 10 hộ chăn nuôi, 2009)  Từ bảng phân tích các tỷ số tài chính cho thấy: - Khi áp dụng mô hình "Heo - Biogas", 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ tạo ra được 1,51 đồng doanh thu và 0,51 đồng lợi nhuận. Trong 1 đồng doanh thu mà hộ sản xuất kiếm được sẽ có 0,34 đồng lợi nhuận; trung bình 1 ngày công lao động gia đình mỗi hộ sẽ thu được 802.723 đồng lợi nhuận. - Nhưng khi áp dụng mô hình "Heo - Biogas - Cá" thì 1 đồng chi phí bỏ ra người sản xuất sẽ tạo được 1,62 đồng doanh thu cao hơn 0,11 đồng so với hộ áp dụng mô hình "Heo - Biogas". Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 44 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh - Trung bình trong 1 năm sản xuất hộ áp dụng mô hình "Heo - Biogas - Cá" sẽ thu được 132.726.533 đồng lợi nhuận cao hơn hộ áp dụng mô hình "Heo - Biogas" 24.358.933 đồng, tương đương 22,48%.  Nhìn chung ta thấy trung bình mỗi hộ có từ 4 - 5 con heo nái trở lên thì lượng phân thải ra dư cung ứng cho hầm biogas sử dụng cho gia đình có 10 nhân khẩu. Nếu gia đình đó sử dụng gas bình, thì sử dụng khí từ biogas thay thế có thể tiết kiệm 3 - 4 trăm ngàn đồng/tháng. Tuy nhiên, hầu hết hộ xây hầm biogas đều sử dụng khí biogas thay chất đốt (gas bình, củi, than, điện) đun nấu. Cái lợi đã rõ, song rõ ràng vẫn chưa khai thác hết "công năng" mà khí từ biogas có thể mang lại.  Qua đó ta thấy việc kết hợp xây dựng hầm biogas đã giúp cho các hộ chăn nuôi ổn định sản xuất, tạo cơ sở bền vững, thân thiện với môi trường trong việc chăn nuôi heo. Và hiệu quả thấy rõ nhất là khi một số xã đã triển khai mô hình xảy ra dịch heo tai xanh phải tiêu hủy heo nhưng đàn heo trong mô hình không mắc bệnh (cụ thể trong bài là số lượng heo bán ra tương ứng với số lượng nuôi). Điều này có được là do môi trường chăn nuôi tại các hộ này được cải thiện, không gian chuồng heo sạch sẽ, được tiêm phòng đầy đủ các bệnh truyền nhiễm theo quy định và được cán bộ kỹ thuật kiểm tra thường xuyên, hướng dẫn phun thuốc sát trùng nên mầm bệnh không thể phát sinh gây hại cho đàn heo. 4.5. MA TRẬN SWOT TRONG SO SÁNH HAI MÔ HÌNH Mô hình "Heo - Biogas - Cá" so sánh với mô hình gốc là mô hình "Heo - Biogas". 4.5.1. Những điểm mạnh (S) Một số điểm mạnh chủ yếu: S1: Tận dụng chất thải làm thức ăn cho cá (chiếm 60 - 70% thức ăn cho cá) và giúp cá tăng trọng nhanh, rút ngắn thời gian thu hoạch. S2: Giảm tác hại của dịch bệnh do nuôi heo đúng kỹ thuật. S3: Bảo vệ môi trường đất, nước và không khí nên tránh gây ô nhiễm môi trường. S4: Mở rộng được mô hình sản xuất hướng đến sự phát triển bền vững, ổn định đồng thời tạo thêm thu nhập cho người dân. S5: Sử dụng ít lao động nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 45 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh S6: Là một trong những mô hình đạt hiệu quả sản xuất nên đang được quan tâm phổ biến nhân rộng. 4.5.2. Những điểm yếu (W) Một số điểm yếu: W1: Mô hình là còn mới chưa nhân rộng, nông dân chưa có nhiều kinh nghiệm. W2: Tâm lý người dân chưa tin cậy vì họ đã quen với mô hình sản xuất cũ. W3: Phần lớn nông hộ không sử dụng hết khí gas do đó một lượng khí được thoát ra ngoài không khí. 4.5.3. Những cơ hội (O) Một số cơ hội: O1: Nông dân có quan hệ rất thân mật với nhau, có thể giúp đỡ trao đổi kinh nghiệm sản xuất. O2: Nhận được nhiều sự quan tâm, hỗ trợ của các cơ quan ban ngành, tổ chức trong việc chuyển giao Khoa học kỹ thuật. Đội ngũ cán bộ nông nghiệp giàu kinh nghiệm, tận tình hướng dẫn nông dân. Có các lớp tập huấn cho người dân trước và trong sản xuất. O3: Có nhiều chương trình giao lưu trực tiếp giữa các nhà khoa học với người nông dân và nhiều sách, báo tham khảo hướng dẫn rất phong phú. O4: Sản lượng thực phẩm tăng lên có thể mở rộng cho xuất khẩu. O5: Công nghệ sinh học phát triển có nhiều giống tốt với năng suất cao. 4.5.4. Những thách thức, rủi ro (T) Một số thách thức, rủi ro: T1: Giá nguyên liệu đầu vào cao. T2: Tình trạng dịch bệnh heo tai xanh ngày càng bùng phát. T3: Trình độ tiếp thu Khoa học kỹ thuật chưa đồng bộ. T4: Thời tiết, khí hậu thay đổi thất thường. T5: Giá nông sản, lương thực không ổn định; biến động theo thời vụ, nhu cầu. 4.5.5. Chiến lược SO Sử dụng điểm mạnh để tận dụng cơ hội: Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 46 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh * S1 + S2 + S3 + S5 + O2 + O3 + O4 + O5: Nhân rộng mô hình, tập trung đầu tư phát triển hơn nữa để có thể vừa cải thiện thu nhập cho nông dân, vừa hướng đến sự phát triển bền vững trong nông nghiệp, một mục tiêu quan trọng chủ yếu hiện nay. * S1 + O1 + O2: Giúp cho các hộ nông dân thấy được lợi ích của mô hình sản xuất mà họ đang áp dụng và tham gia tích cực vào các lớp tập huấn để học hỏi kinh nghiệm sản xuất nhằm làm giảm chi phí, bán sản phẩm vào những thời điểm thích hợp để có thể đạt lợi nhuận cao nhất. 4.5.6. Chiến lược WO Vượt qua những điểm yếu bằng cách tận dụng các cơ hội: * W1 + W2 + O1 + O2 + O3 + O5: Các cơ quan, ban ngành chức năng tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân. Cần nâng cao hơn nữa kỹ năng ứng dụng và hiểu biết giữa các nông hộ để khắc phục những điểm yếu của mô hình. * W3 + O2 + O3: Các cá nhân và tổ chức có trách nhiệm cần có những công trình nghiên cứu nhằm đưa ra những biện pháp để giúp nông dân tận dụng hết khí gas dư thừa. 4.5.7. Chiến lược ST Sử dụng điểm mạnh để tránh các mối đe dọa: * S2 + S3 + T2: Giúp phòng ngừa được dịch bệnh, tránh gây ô nhiễm môi trường. 4.5.8. Chiến lược WT Tối thiểu hóa những điểm yếu và tránh các mối đe dọa: * W1 + W2 + T2 + T3: Tiến hành phổ biến, tuyên truyền Khoa học kỹ thuật, biện pháp canh tác để giúp nông hộ có thêm nhiều kiến thức giúp mô hình phát triển bền vững hơn. * W2 + T5: Nhà nước cần phân vùng sản xuất để hỗ trợ đúng lúc cho dân và thành lập các tổ hợp tác nối kết nông dân với doanh nghiệp để tránh tình trạng bị thương lái ép giá. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 47 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh Bảng 20: PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) (1): Tận dụng chất thải làm thức ăn cho cá và giúp cá tăng trọng nhanh, rút ngắn thời gian thu hoạch. (2): Giảm tác hại của dịch bệnh do nuôi heo đúng kỹ thuật. (3):Bảo vệ được môi trường đất, nước và không khí. (4): Mở rộng được mô hình sản xuất hướng đến sự phát triển bền vững, ổn định. (5): Sử dụng ít lao động nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao. (6): Là một trong những mô hình đạt hiệu quả sản xuất nên đang được quan tâm phổ biến nhân rộng. (1): Mô hình còn mới chưa nhân rộng, nông dân chưa có nhiều kinh nghiệm. (2): Tâm lý người dân chưa tin cậy vì họ đã quen với mô hình sản xuất cũ. (3):Phần lớn nông hộ không sử dụng hết khí gas do đó một lượng khí được thoát ra ngoài không khí. Cơ hội (O) Chiến lược SO Chiến lược WO (1): Nông dân có quan hệ rất thân mật với nhau. (2):Nhận được nhiều sự quan tâm, hỗ trợ của các S1 + S2 + S3 + S5 + O2 + O3 + O4 + O5: Nhân rộng mô hình, tập trung đầu tư phát triển hơn nữa để có W1 + W2 + O1 + O2 + O3 + O5: Các cơ quan, ban ngành chức năng tăng cường hơn nữa công tác Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 48 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh cơ quan ban ngành, tổ chức trong việc chuyển giao Khoa học kỹ thuật. (3): Có nhiều chương trình giao lưu trực tiếp giữa các nhà khoa học với người nông dân (4): Sản lượng thực phẩm tăng lên có thể mở rộng cho xuất khẩu. (5): Công nghệ sinh học phát triển có nhiều giống tốt với năng suất cao. thể vừa cải thiện thu nhập cho nông dân, vừa hướng đến sự phát triển bền vững trong nông nghiệp, một mục tiêu quan trọng chủ yếu hiện nay. S1 + O1 + O2: Giúp cho các hộ nông dân thấy được lợi ích của mô hình sản xuất mà họ đang áp dụng. tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân. Cần nâng cao hơn nữa kỹ năng ứng dụng và hiểu biết giữa các nông hộ. W3 + O2 + O3: Các cá nhân và tổ chức có trách nhiệm cần có những công trình nghiên cứu nhằm đưa ra những biện pháp để giúp nông dân tận dụng hết khí gas dư thừa. Đe dọa (T) Chiến lược ST Chiến lược WT (1): Giá nguyên liệu đầu vào cao. (2): Tình trạng dịch bệnh heo tai xanh ngày càng bùng phát. (3): Trình độ tiếp thu Khoa học kỹ thuật chưa đồng bộ. (4): Thời tiết, khí hậu thay đổi thất thường. (5): Giá nông sản, lương thực không ổn định; biến động theo thời vụ, nhu cầu. S2 + S3 + T2: Giúp phòng ngừa được dịch bệnh, tránh gây ô nhiễm môi trường. W1 + W2 + T2 + T3: Tiến hành phổ biến, tuyên truyền Khoa học kỹ thuật, biện pháp canh tác. W2 + T5: Nhà nước cần phân vùng sản xuất. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 49 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh  Qua bài phân tích này ta thấy được hiệu quả mà mô hình "Heo - Biogas - Cá" đem lại: - Thứ nhất: tạo thêm thu nhập cho hộ sản xuất. - Thứ hai: Giảm được tác hại của dịch bệnh do nuôi heo đúng kỹ thuật. - Thứ ba: Giúp nông dân bảo vệ sinh thái, môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng. - Thứ tư: là một trong những mô hình đạt hiệu quả sản xuất, có thể nhân rộng mô hình hướng đến sự phát triển bền vững, ổn định. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 50 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH Trước mắt, Phong Điền xác định mô hình phát triển bền vững của nông thôn là: vườn -ao - chuồng - biogas. Huyện ủy, UBND huyện sẽ tăng cường chỉ đạo các cơ quan chức năng vào cuộc, tìm cách giúp đỡ nông dân về kỹ thuật, vốn, đầu ra của sản phẩm, sớm nhân rộng những mô hình có hiệu quả. Trong đó, các vấn đề được ưu tiên xem xét đầu tư sẽ là: cung ứng giống sạch bệnh, hoàn chỉnh hệ thống và tăng cường mạng lưới cán bộ nông nghiệp ở cơ sở. Theo tổng kết của phòng kinh tế huyện Phong Điền thì tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ khá cao. Đặc biệt trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp từ chỗ sản xuất theo lối truyền thống cho năng suất thấp, năm 2008 kinh tế nông nghiệp có sự chuyển biến rõ nét, đúng hướng; các mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao ngày càng đa dạng và phát triển bền vững, điển hình là mô hình "Heo - Biogas - Cá" - tuy mới được áp dụng trong những năm gần đây nhưng hiệu quả mang lại thì thật đáng kể. Huyện hiện có 7 xã: Mỹ Khánh, Thị trấn Phong Điền, Nhơn Ái, Nhơn Nghĩa, Tân Thới, Trường Long, Giai Xuân với trung bình ở mỗi xã chỉ có từ 1 - 2 hộ áp dụng mô hình "Heo - Biogas - Cá". Vì đây là 1 mô hình sản xuất còn mới nên chỉ có số ít hộ dám áp dụng. Qua bài phân tích này ta thấy tuy chỉ vài hộ áp dụng nhưng lợi nhuận trung bình trong 1 năm khá cao; so với ngành trồng trọt thì chăn nuôi theo mô hình này mang lại hiệu quả kinh tế rất cao mà lại tốn ít lao động, mỗi một hộ gia đình chỉ cần 1 - 2 người tham gia sản xuất mà có thể làm tăng thêm nguồn thu nhập cho gia đình. Nhưng hiệu quả mà mô hình đạt được không thể chỉ dựa trên cơ sở trước mắt mà phải nghĩ đến tương lai, từ mô hình này không những làm tăng thêm thu nhập cho nông hộ mà còn bảo vệ được môi trường đất, nước và không khí tránh gây ô nhiễm môi trường. Một mô hình muốn tồn tại lâu dài thì nó phải đảm bảo được tính bền vững, khả thi và ổn định của nó. Sau khi đã phân tích về mô hình "Heo - Biogas - Cá", em xin đưa ra một số giải pháp để giúp mô hình ngày càng phát triển bền vững hơn. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 51 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh 1/ Về mặt sản xuất - Các hộ sản xuất nên áp dụng mô hình theo một chu trình khép kín. Ví dụ như hộ tạo ra được lượng con giống trong chăn nuôi, từ lượng con giống đó ta có thể bán hoặc nuôi lấy thịt, lúc đó sẽ không tốn chi phí con giống. - Vì giá thức ăn chăn nuôi biến động liên tục nên những hộ sản xuất cần liên doanh với những nhà cung cấp thức ăn để vừa đảm bảo được chất lượng vừa có thể gối đầu khi họ gặp khó khăn. - Các hộ sản xuất cần có hệ thống quản lý ao cá thích hợp để tránh được tình trạng mất trộm như làm hàng rào bao xung quanh khu vực chăn nuôi. 2/ Về thông tin - thị trường - Thông tin là yếu tố cần thiết để nông dân nhanh chóng nắm bắt được các tỉến bộ khoa học - kỹ thuật và ứng phó kịp thời những thay đổi của thị trường và môi trường sản xuất. Vì vậy, vai trò thông tin của Nhà thông tin địa phương, khu vực trong việc cung cấp giá vật tư nông nghiệp trên thị trường, nơi bán cây giống, con giống…chất lượng, những diễn biến trong và ngoài nước là rất cần thiết để giúp họ có thêm thông tin chọn loại vật nuôi phù hợp với nhu cầu thị trường, để sản xuất có hiệu quả đem lại thu nhập cao cho hộ sản xuất. - Lập các tổ hợp tác để ký hợp đồng với doanh nghiệp bao tiêu, và tổ hợp tác này sẽ thu gom sản phẩm của nông dân, hạn chế tình trạng ép giá. - Người nông dân nên tính được thời điểm nào thích hợp để nuôi hoặc bán lúc đó họ sẽ tạo ra được thị trường riêng của mình. 3/ Về đồng vốn - Nhu cầu vốn là một yếu tố quan trọng không thể thiếu để có thể phát triển mô hình. Vậy để hỗ trợ nông dân có vốn chuyển đổi cơ cấu, đầu tư áp dụng mô hình thì chính sách tín dụng cần phải được xây dựng đảm bảo: + Tạo điều kiện cho nông dân vay tiền để cải thiện quy mô, hình thức sản xuất kinh doanh với lãi suất phù hợp. + Giúp đỡ nông dân sử dụng có hiệu quả đồng vốn vừa hạn chế rủi ro khi cho vay vừa giúp nông dân nâng cao thu nhập, mức sống của họ. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 52 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh + Đa dạng các hình thức và các người cho vay: vay từ hội phụ nữ, tổ hùn vốn… 4/ Về kỹ thuật - Cơ quan chức năng tuyên truyền phổ biến cho bà con về tính hiệu quả của việc áp dụng mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao, giúp hộ nông dân định hướng đúng về mô hình sản xuất. Nâng cao kỹ thuật chăn nuôi của nông hộ, tổ chức đào tạo, tập huấn cho nông dân về các biện pháp chăn nuôi mới, khoa học - kỹ thuật tiến bộ. - Trung tâm khuyến nông huyện, xã hướng dẫn và khuyến cáo bà con chọn những con giống có chất lượng tốt, phù hợp diện tích đất sản xuất….để hạn chế hơn nữa chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả chăn nuôi hướng đến sự phát triển bền vững. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 53 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Qua phân tích và đánh giá kết quả áp dụng mô hình "Heo - Biogas - Cá" của 2 xã Nhơn Ái và Mỹ Khánh trên địa bàn huyện Phong Điền - Thành Phố Cần Thơ ta có thể đưa ra kết luận: Việc nông hộ áp dụng "Heo - Biogas - Cá" đem lại hiệu quả kinh tế rất cao. Trong 1 năm sản xuất ta có bảng kết quả sau: Bảng 21: KẾT LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HỘ CHĂN NUÔI BÁN 50% HEO GIỐNG, 50% HEO THỊT CỦA MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS - CÁ" Mô hình gồm 4 heo nái, bán 40 heo giống, bán 40 heo thịt. Các khoản mục Mô hình "Heo - Biogas - Cá" 1. Tổng chi phí (Đồng/Năm) 138.573.467 2. Tổng thu nhập (Đồng/Năm) 235.330.000 3. Tổng thu nhập ròng (Đồng/Năm) 96.756.533 (Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp 5 hộ chăn nuôi, 2009) Bảng 22: KẾT LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HỘ CHĂN NUÔI BÁN HEO THỊT CỦA MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS - CÁ" Mô hình gồm 4 heo nái, bán 80 heo thịt. Các khoản mục Mô hình "Heo - Biogas - Cá" 1. Tổng chi phí (Đồng/Năm) 215.273.467 2. Tổng thu nhập (Đồng/Năm) 348.000.000 3. Tổng thu nhập ròng (Đồng/Năm) 132.726.533 (Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp 5 hộ chăn nuôi, 2009) Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 54 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh Từ những gì đã đạt được từ mô hình các nông hộ cần phát huy hơn nữa thế mạnh mà mô hình đem lại đồng thời tuân thủ các biện pháp kỹ thuật, an toàn vệ sinh thực phẩm để vừa có thể đảm bảo an toàn chất lượng lương thực vừa có thể nâng cao hiệu quả chăn nuôi trên diện đất có hạn, đó là việc đẩy mạnh việc áp dụng mô hình "Heo - Biogas - Cá" trong nông hộ. Vì thế, hiện nay phát triển mô hình "Heo - Biogas - Cá" là một vấn đề cần được quan tâm đúng mức. Do những lợi thế và hiệu quả mang lại không nhỏ đã góp phần đáng kể cải thiện thu nhập đồng thời phát triển kinh tế và điều quan trọng là tránh gây ô nhiễm môi trường, một vấn đề quan trọng hiện nay. Bên cạnh những thuận lợi và hiệu quả mang lại thì việc phát triển mô hình cũng gặp không ít khó khăn do còn nhiều mặt hạn chế nhất là tâm lý, tập quán canh tác của người dân…Nhưng những biện pháp phát triển đã đề ra ở phần trước, cũng như sự quan tâm của các cấp lãnh đạo nhà nước, chính quyền địa phương, sự nhận thức đúng đắn của người dân ở huyện về tầm quan trọng của việc áp dụng mô hình này, thì có thể tiến tới một hiệu quả khả quan hơn. Từ đó có thể góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện mức sống, mức thu nhập của người dân trong huyện. 6.2. KIẾN NGHỊ 6.2.1. Kiến nghị cấp vi mô - Đối với người nông dân: Cần thay đổi quan niệm trong sản xuất, từ bỏ những quan điểm sản xuất lạc hậu, không hiệu quả; tích cực tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức do trung tâm khuyến nông tổ chức, tăng cường học hỏi kinh nghiệm, kiến thức sản xuất ứng dụng khoa học kỹ thuật. Áp dụng các phương pháp này vào hoạt động sản xuất của mình, trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Tìm hiểu nhu cầu thị trường trước khi đầu tư vào sản xuất để có đầu ra hiệu quả. Nên theo khuyến cáo của trung tâm khuyến nông và theo quy hoạch để tránh tình trạng làm theo phong trào. - Đối với Phòng kinh tế huyện Phong Điền: Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 55 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh Mở nhiều lóp tập huấn kỹ thuật cho nông dân, cán bộ nông nghiệp và khuyến nông thường xuyên cùng nông dân trao đổi để phát hiện kịp thời những dịch bệnh xảy ra, từ đó đưa ra những biện pháp giúp nông dân phòng tránh có hiệu quả. Lên kế hoạch cụ thể, quy hoạch từng vùng sản xuất theo thế mạnh của từng nơi, hỗ trợ nông dân tìm và ký hợp đồng bao tiêu để sản phẩm có đầu ra ổn định. 6.2.2. Kiến nghị cấp vĩ mô Cần có chính sách vay vốn để nông dân trang bị cơ giới hóa trong sản xuất, tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận với máy móc và ứng dụng khoa học công nghệ đồng thời mở rộng mô hình sản xuất khi cần thiết. Có chính sách hỗ trợ, can thiệp giá các nguyên liệu đầu vào chủ yếu và ở đầu ra như chính sách giá sàn. Đồng thời chống hiện tượng đầu cơ ép giá. Các nhà khoa học - cụ thể là lực lượng tại sở khoa học - công nghệ các địa phương cần hỗ trợ cho người dân về mặt kỹ thuật, nghiên cứu cải tiến các thiết bị để có thể vận hành bằng khí biogas, thì các hầm biogas sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực hơn nữa. Khi đó, ĐBSCL với lợi thế là vùng chăn nuôi (heo, bò, gà...), việc nhân rộng mô hình xây hầm biogas sẽ không chỉ giúp giải quyết một phần bài toán về vấn đề ô nhiễm môi trường từ chăn nuôi, mà còn là phương án tiết kiệm năng lượng (cho xã hội), chi phí sử dụng năng lượng (cho từng gia đình) trong bối cảnh vấn đề tiết kiệm năng lượng đang trở nên bức thiết hiện nay. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt 56 SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Văn Trịnh, (2007). Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế. Tủ sách trường ĐHCT. 2. Các trang web tham khảo: - chonongnghiep.com - nhanong.net - vietbao.vn 3. Người dịch: Đặng Hữu Vĩnh, (2001). Bộ cẩm nang Đào tạo và thông tin về Phát triển nông thôn toàn diện, nhà xuất bản Nông nghiệp. 4. Nguyễn Thị Yến, (2007). So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa ba vụ và mô hình hai vụ lúa một vụ màu ở huyện Phong Điền, Thành Phố Cần Thơ. 5. Trạm Thú y Huyện Phong Điền, Cần Thơ (2008 - 2009). Báo cáo tổng kết năm. 6. Phòng Kinh Tế Huyện Phong Điền, Cần Thơ (2007, 2008 & 2009). Báo cáo các năm. 7. Phòng Thống kê Huyện Phong Điền, Cần Thơ, (2007). Niên giám thống kê. 8. Võ Thị Thanh Lộc, (2001). Thống kê ứng dụng trong kinh doanh và kinh tế, nhà xuất bản thống kê. PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ (……………………….) Mẫu số…. Ngày…..tháng…..năm…… A. TÌNH HÌNH CHUNG 1/ Tên chủ hộ: …………………………………………… 2/ Ấp: ………………………., Xã………………………., Huyện Phong Điền - TPCT. 3/ Dân tộc:………………………………………………... 4/ Trình độ văn hóa:………………………………………. 5/ Số nhân khẩu trong gia đình:…………………………... - Trong đó có bao nhiêu người trong độ tuổi lao động:………………………………… - Số người tham gia sản xuất nông nghiệp:……………………………………………. 6/ Diện tích đất nông nghiệp hiện có là bao nhiêu:…………………………………….. Trong đó diện tích sản xuất theo mô hình "Heo - biogas - cá" là bao nhiêu: Heo………………………………m2. Cá……………………………………………m2 Thị trường tiêu thụ:…………………………………………………………………….. 7/ Thời gian chăn nuôi từ năm…………..đến nay. 8/ Vốn ban đầu để xây dựng mô hình là bao nhiêu:……………………………………. 9/ Một năm nuôi bao nhiêu lứa heo:…………, mỗi lứa bao nhiêu con………………... Lượng heo nuôi Số bán Giá bán - Heo nái:………… …………… ……………………….. - Heo giống:……….. …………… ………………………… - Heo thịt:………….. …………… ………………………… Thị trường tiêu thụ:……………………………………………………………………… 10/ Lượng cá nuôi: Số bán Giá bán - Cá giống:…………… …………… ………………………… - Cá thịt:……………… …………… ………………………… 11/ Thời vụ hoạt động của mô hình:…………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………… Qui trình hoạt động……………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………… 10/ Mô hình còn gặp phải những thuận lợi - khó khăn gì:………………………………. …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… B. CHI PHÍ SẢN XUẤT Khoản mục chi phí Thành tiền 1/ Chi phí cố định - Chi phí hầm, chuồng trại + Heo + Cá + Biogas - Chi phí trang thiết bị + Heo + Cá + Biogas - Chi phí dụng cụ chăn nuôi +Heo +Cá - Chi phí khác 2/ Chi phí biến đổi - Chi phí thức ăn + Tự nhiên, tự chế - Heo - Cá + Công nghiệp - Heo - Cá - Chi phí thuốc thú y - Chi phí điện, nước, xăng dầu - Chi phí con giống - Heo - Cá + Lượng sử dụng - Heo - Cá + Giá mua - Heo - Cá - Chi phí lao động - Công lao động gia đình - Chi phí vận chuyển - Chi phí khác C. THU NHẬP CẢ NĂM - HEO: - CÁ: - PHỤ PHẨM (KHÍ BIOGAS): Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh PHỤ LỤC Bảng 23: TỔNG HỢP CHI TIẾT TỪNG HỘ CHĂN NUÔI CỦA MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS - CÁ" Các khoản mục TB/Năm Hộ 1 Hộ 2 Hộ 3 Hộ 4 Hộ 5 - Nuôi heo nái (con) 5 8 6 4 4 4 - Nuôi heo giống (con) 107,2 160 120 80 96 80 - Nuôi heo thịt (con) 66 80 120 - 48 16 - Bán heo giống (con) 68 80 - 80 48 64 - Bán heo thịt (con) 63,25 80 120 - 40 13 - Nuôi cá giống (con) 3000 3000 4000 2000 - - - Bán cá thịt (Kg) 800 800 1000 800 - - - Giá 1 con heo giống (ngàn đồng) 1.073 1.071 - 1.071 996 1.155 - Giá 1 Kg heo thịt (đồng) 34.000 36.000 33.000 - 32.000 35.000 - Giá 1 Kg cá thịt (tai tượng) (đồng) 22.500 22.000 23.500 22.500 (Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp 5 hộ chăn nuôi, 2009) 1/ Khấu hao hầm, chuồng trại 2/ TTB, BCCN TB/Năm: 1.940.000 đồng 330.000 đồng Hộ 1: 5.000.000 đồng 700.000 đồng Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh Hộ 2: 1.000.000 đồng 500.000 đồng Hộ 3: 1.000.000 đồng 200.000 đồng Hộ 4: 1.200.000 đồng 150.000 đồng Hộ 5: 1.500.000 đồng 100.000 đồng 3/ Thức ăn heo mang thai, đẻ 4/ Thức ăn heo giống TB/Năm: 6.047.400 đồng 304.400 đồng Hộ 1: 6.047.400 đồng 222.000 đồng Hộ 2: 6.047.400 đồng 350.000 đồng Hộ 3: 6.047.400 đồng 250.000 đồng Hộ 4: 6.047.400 đồng 300.000 đồng Hộ 5: 6.047.400 đồng 400.000 đồng 5/ Thức ăn heo thịt 6/ Thú y TB/Năm: 1.917.500 đồng 4.760.000 đồng Hộ 1: 1.870.000 đồng 5.000.000 đồng Hộ 2: 2.200.000 đồng 10.000.000 đồng Hộ 3: - 1.800.00 đồng Hộ 4: 2.000.000 đồng 3.000.000 đồng Hộ 5: 1.600.000 đồng 4.000.000 đồng 7/ Điện nước, xăng dầu 8/ Cá Giống TB/Năm: 635.200 đồng 2.666.667 đồng Hộ 1: 700.000 đồng 2.400.000 đồng Hộ 2: 700.000 đồng 4.000.000 đồng Hộ 3: 600.000 đồng 1.600.000 đồng Hộ 4: 600.000 đồng - Hộ 5: 6.047.400 đồng - 9/ Thức ăn cá thịt 10/ Phụ phẩm (Gas) TB/Năm: 3.000.000 đồng 3.600.000 đồng Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh Hộ 1: 3.000.000 đồng 3.600.000 đồng Hộ 2: 3.500.000 đồng 3.600.000 đồng Hộ 3: 2.500.000 đồng 3.600.000 đồng Hộ 4: - 3.600.000 đồng Hộ 5: - 3.600.000 đồng Bảng 24: TỔNG HỢP CHI TIẾT TỪNG HỘ CHĂN NUÔI CỦA MÔ HÌNH "HEO - BIOGAS" (Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp 5 hộ chăn nuôi, 2009) 1/ Khấu hao hầm, chuồng trại 2/ TTB, BCCN TB/Năm: 1.340.000 đồng 180.000 đồng Hộ 1: 2.000.000 đồng 300.000 đồng Hộ 2: 600.000 đồng 100.000 đồng Hộ 3: 600.000 đồng 100.000 đồng Các khoản mục TB/Năm Hộ 1 Hộ 2 Hộ 3 Hộ 4 Hộ 5 - Nuôi heo nái (con) 4,4 7 3 4 2 6 - Nuôi heo giống (con) 89 140 72 80 40 113 - Nuôi heo thịt (con) 66,6 140 36 24 40 93 - Bán heo giống (con) 37,3 - 36 56 - 20 - Bán heo thịt (con) 59,2 140 36 20 40 60 - Giá 1 con heo giống (ngàn đồng) 1.081 - 1.072 1.071 - 1.100 - Giá 1 Kg heo thịt (đồng) 33.000 31.000 37.000 32.000 29.000 36.000 Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình Heo - Biogas - Cá ở huyện Phong Điền GVHD: Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Bùi Trịnh Hồng Anh Hộ 4: 1.500.000 đồng 100.000 đồng Hộ 5: 2.000.000 đồng 300.000 đồng 3/ Thức ăn heo mang thai, đẻ 4/ Thức ăn heo giống TB/Năm: 6.047.400 đồng 300.000 đồng Hộ 1: 6.047.400 đồng 250.000 đồng Hộ 2: 6.047.400 đồng 350.000 đồng Hộ 3: 6.047.400 đồng 300.000 đồng Hộ 4: 6.047.400 đồng 250.000 đồng Hộ 5: 6.047.400 đồng 350.000 đồng 5/ Thức ăn heo thịt 6/ Thú y TB/Năm: 1.980.000 đồng 3.200.000 đồng Hộ 1: 1.600.000 đồng 3.500.000 đồng Hộ 2: 2.200.000 đồng 3.000.000 đồng Hộ 3: 1.500.000 đồng 1.500.000 đồng Hộ 4: 2.500.000 đồng 6.000.000 đồng Hộ 5: 2.100.000 đồng 2.000.000 đồng 7/ Điện nước, xăng dầu 8/ Phụ phẩm (Gas) TB/Năm: 722.800 đồng 3.600.000 đồng Hộ 1: 1.800.000 đồng 3.600.000 đồng Hộ 2: 300.000 đồng 3.600.000 đồng Hộ 3: 250.000 đồng 3.600.000 đồng Hộ 4: 400.000 đồng 3.600.000 đồng Hộ 5: 864.000 đồng 3.600.000 đồng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH HEO - BIOGAS - CÁ Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ.pdf
Luận văn liên quan