- Ngân sách nhà nước đầu tư cho các hạng mục nhằm mở rộng quy mô KBVB, vừa 
đạt mục tiêu bảo tồn đồng thời vẫn đảm bảo cuộc sống cho người dân.
- Các nguồn vốn hỗ trợ từ các nhà tài trợ như các tổ chức trong nước, các NGO Việt 
Nam, nước ngoài.
- Các nguồn vốn liên doanh liên kết với các đơn vị kinh doanh. Có thể hợp tác với các 
công ty du lịch nhằm phát triển ngành du lịch nơi đây hoặc các công ty xuất khẩu hàng 
thủy sản nhằm tìm được đầu ra trực tiếp cho ngư dân. Ngoài ra, có thể tìm ra các sinh 
kế bền vững cho người dân mà có sự giúp đỡ của các đơn vị này như sáng kiến công ty 
chổi dừa ở Rạn Trào hiện đang bắt đầu được tiến hành.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 87 trang
87 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2721 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả kinh tế Khu bảo vệ hệ sinh thái biển Rạn Trào, Khánh Hòa do địa phương quản lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à góp phần nâng cao nhận thức của người dân 
 54
về bảo vệ, bảo tồn và quản lý các nguồn tài nguyên thủy sinh vật biển. Cụ thể 
các mục tiêu như sau: 
 Mục tiêu môi trường: Duy trì độ phủ và chất lượng của rạn san hô; 
phục hồi nguồn lợi cá rạn và mật độ quần đàn các loài hải sản thủy sinh 
khác và giữ gìn, bảo vệ trong sạch môi trường sống của các loài thủy 
sinh trong Khu bảo tồn biển Rạn Trào. 
 Mục tiêu kinh tế: Khai thác có hiệu quả trong phạm vi cho phép những 
giá trị mà khu bảo tồn biển Rạn Trào mang lại (khai thác các loài hải 
sản, nuôi trồng hải sản, du lịch sinh thái...), góp phần nâng cao đời sống 
của cộng đồng, đặc biệt nhóm ngư dân nghèo trên địa bàn xã Vạn 
Hưng. 
 Mục tiêu xã hội: Thực hiện việc nâng cao nhận thức và tăng cường kỹ 
năng quản lý tài nguyên môi trường biển cho cộng đồng địa phương; 
góp phần ngăn chặn những xung đột, cạnh tranh thiếu lành mạnh về 
mặt không gian (tranh chấp ngư trường khai thác, khu vực nuôi trồng 
thủy sản...); bảo vệ các giá trị văn hoá nghề cá, giữ gìn truyền thống và 
các di tích lịch sử phát triển của làng cá, góp phần xây dựng thôn xã 
nghề cá văn minh, hiện đại. 
2.2.4. Các hoạt động đã được triển khai tại KBVB Rạn Trào 
Các hoạt động nghiên cứu sinh kế bền vững đã được thử nghiệm tại khu 
vực KBTB Rạn Trào do các nhóm hạt nhân và tổ tuyên truyền tham gia chính. 
Nuôi cấy san hô, nuôi hải sâm cát, nuôi ghép vẹm xanh, tôm hùn, bào ngư, 
rong sụn… với sự tham gia của các cán bộ khoa học thuộc các cơ quan tỉnh 
và huyện. 
Đã có 3 đợt đánh giá tài nguyên dưới nước phục vụ công tác KBT. Đợt đánh 
giá đầu tiên trước khi thành lập KBT vào tháng 3 năm 2001. Đợt đánh giá thứ 
hai vào tháng 3 năm 2003 trước khi chuyển giao cho địa phương và đợt đánh 
giá thứ ba vào tháng 6 năm 2005 nhằm xem xét hiệu quả của công tác bảo tồn 
và điều chỉnh phương pháp quản lý. Các đánh giá đều do Viện Hải dương học 
Nha Trang tiến hành với sự tham gia của nhóm ngư dân thuộc cộng đồng địa 
 55
phương. Đợt đánh giá gần đây nhất có sự tham gia của Đại học thuỷ sản Nha 
Trang và chuyên gia đa dạng sinh học biển Úc. 
Hàng loạt các hoạt động đào tạo kỹ năng cho cán bộ và cộng đồng đã được 
thực hiện. Hơn 100 lượt người đã được tập huấn về đa dạng sinh học rạn san 
hô ven bờ. Hơn 100 lượt người được tập huấn về kỹ năng bảo vệ. Hơn 200 
lượt người được tập huấn về vai trò giới trong quản lý tài nguyên ven bờ. Hơn 
500 lượt người được toạ đàm thảo luận về sinh kế, bảo tồn biển. Gần 1000 
lượt người được tham gia tìm hiểu qui chế Khu bảo tồn biển Rạn Trào. Hơn 
100 lượt người được tham quan học tập tới các địa phương khác. Hơn 200 
lượt người được đào tạo các kỹ năng điều tra đánh giá trước khi thực hiện và 
sau khi kết thúc dự án. Cho tới tháng 6 năm 2005, đã có gần 2.000 lượt người 
tới thăm Khu bảo tồn biển Rạn Trào, thuộc các thành phần khác nhau, tổ chức 
nghiên cứu, trường đại học, cơ quan trung ương, tỉnh, cán bộ từ địa phương 
khác và học sinh sinh viên tới học tập. 
Cùng với đó, các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức đã lôi kéo sự 
tham gia của đông đảo người dân xã Vạn Hưng. Đó là những cuộc thi kiến 
thức tìm hiểu về nguồn lợi, môi trường biển (cuộc thi Kính vạn hoa) cho các 
em học sinh ; những cuộc thi sáng tác nhạc, thơ ca về Rạn Trào, kết quả là 
một tập thơ và nhạc do chính những người dân sáng tác đã được xuất bản và 
biểu diễn cho cộng đồng thưởng thức ; đó còn là sự kiện Cộng đồng làm sạch 
bờ biển tổ chức thu gom rác thải dọc bờ biển, tạo cảnh quan sạch đẹp… 
Trong tương lai Khu bảo tồn biển Rạn Trào còn rất nhiều thử thách. Đó là tiếp 
tục nâng cao nhận thức vệ sinh môi trường khu vực ven biển, đặc biệt khu 
nuôi tôm hùm lồng, khu vực thảm cỏ biển. Liệu du lịch sinh thái và nuôi trồng 
thuỷ sản thân thiện với môi trường có phải là giải pháp sinh kế cho người dân 
nơi đây hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào chính họ và sự quan tâm giúp 
đỡ của chính quyền địa phương, các cơ quan nghiên cứu, các doanh nghiệp và 
các tổ chức phi chính phủ có liên quan. 
2.2.5. Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện dự án 
 56
Dự án tiến hành xây dựng KBVB. Do đó, cũng không tránh được những khó 
khăn chung đối với xây dựng 1 KBTB ở Việt Nam như: ý thức người dân 
chưa cao, thiếu thông tin liên quan tới thành lập KBV. Do đó, việc kết hợp 
một cách tổng thể giữa bảo vệ biển với phát triển kinh tế xã hội ven biển vẫn 
chưa được chú trọng. Ngoài ra, do rào cản về các điều kiện do luật quy định 
đối với KBTB nên KBV Rạn Trào vẫn chưa được nhà nước công nhận mà 
mới dừng ở cấp tỉnh cho nên vẫn chưa được chính phủ hỗ trợ về mặt chính 
sách, vồn như các KBTB khác. Tuy nhiên dự án cũng có được những thuận 
lợi so với việc thành lập các KBTB khác. Đó là sự ủng hộ rất nhiệt tình của 
các cơ quan địa phương có liên quan như UBND xã, trạm biên phòng, chi cục 
thủy sản, người dân địa phương vùng dự án. Đây là những vấn đề cốt lõi giúp 
cho dự án được tiến hành và đạt được những thành quả tốt đẹp như hiện nay. 
2.2.6. Đánh giá tính bền vững mô hình quản lý. 
Xuất phát từ các hoạt động đã triển khai và mục tiêu của mô hình ta 
thấy ngay từ khi thiết lập KBVB Rạn Trào đã luôn cố gắng hướng tới cả 3 
mục tiêu về kinh tế, xã hội, môi trường. Điều đó đã thỏa mãn được điều kiện 
phát triển bền vững 
Hình 8: Mô hình phát triển bền vững 
Tuy nhiên chặng đường để đạt được cả 3 mục tiêu này còn rất nhiều khó khăn 
và đòi hỏi phải có sự hợp tác của nhiều bên. Bước đầu KBVB Rạn Trào mới 
chỉ được tỉnh công nhận. Điều đó chứng tỏ rằng mô hình do địa phương quản 
 57
lý vẫn chưa phát huy được hết tính ưu việt của nó, chưa có đủ độ tin cậy để 
các cấp cao hơn thừa nhân. Do đó hiện tại không thể khẳng định đây là mô 
hình bền vững, tuy nhiên, các nhà quản lý đều cho rằng đây là mô hình mới 
nhưng rất phù hợp với Việt Nam. Đặc biệt là các khu vực ven biển có quy mô 
nhỏ. Vì thế, ta hoàn toàn có thể nói rằng trong tương lai đây chắc chắn sẽ trở 
thành một mô hình bền vững và sẽ được phổ biến rộng rãi cho các khu vực 
ven biển Việt Nam. 
CHƯƠNG III: ÁP DỤNG CÔNG CỤ PHÂN TÍCH KINH TẾ NHẰM 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KBVHSTB RẠN TRÀO DO CỘNG ĐỒNG 
DÂN CƯ ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ 
3.1. Nhận dạng vấn đề 
KBVB Rạn Trào thành lập 25/3/2002, được UBND tỉnh Khánh Hòa 
công nhận vào 28/08/2009 và chính thức ra mắt ngày 27/11/2008. KBV thuộc 
xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Do đó người dân thuộc xã 
Vạn Hưng sẽ là những người chịu tác động trực tiếp từ dự án KBV Rạn Trào 
bao gồm cả tác động tích cực lẫn tiêu cực. Ngoài ra, dự án KBV cũng gây ra 
những tác động gián tiếp, mặc dù các giá trị này thường được tính thông qua 
giá ẩn (không có giá trên thị trường). Tóm lại, các giá trị tính toán ở các phần 
tiếp theo đây đều là đánh giá lợi ích và chi phí trực tiếp/gián tiếp của dự án 
đem lại cho người dân xã Vạn Hưng. 
3.2. Nhận dạng lợi ích, chi phí 
3.2.1. Nhận dạng lợi ích 
3.2.1.1. Lợi ích trực tiếp 
Đây là những lợi ích mà dự án KBVB Rạn Trào trực tiếp đem lại cho 
người dân xã Vạn Hưng và lợi ích này có thể tính toán được thông qua giá thị 
trường. 
 58
- Lợi ích từ việc tăng thu nhập từ đánh bắt thuỷ sản tự nhiên. Việc thiết lập và 
khoanh vùng KBV trong đó có khu bảo vệ nghiêm ngặt và vùng phục hồi 
nguồn lợi đã làm cho bãi đẻ của nhiều loài được phục hồi. Vì thế đã tạo ra tác 
động tích cực tới các nghề đánh bắt thủy sản ở đây do số lượng cá thể vùng 
bảo vệ nghiêm ngặt tăng lên nên lượng cá thể phát tán ra các khu vực xung 
quanh cũng tăng lên đáng kể. Đặc biệt là các nghề đánh bắt ở đây như: nghề 
lặn, nghề lưới, nghề giã cào, nghề nhá, nghề soi, nghề mành, nghề đăng đáy. 
Theo báo cáo kinh tế- xã hội xã Vạn Hưng từ năm 2001 đến nay thì sản lượng 
đánh bắt đều tăng theo thời gian. Tuy nhiên trong mức tăng sản lượng này thì 
chỉ có 1/3 sản lượng là tăng nhờ số lượng cá thể tăng trong khu vực Rạn Trào 
còn lại là do ngư dân đi đánh bắt ở các khu vực khác ngoài Rạn Trào. Như 
vậy, việc thiết lập KBV đã làm tăng thu nhập của những ngư dân đi đánh bắt 
ở vùng ven Rạn Trào. Do đó, đây cũng được coi là lợi ích của dự án KBV. 
- Lơi ích từ việc tăng thu nhập của ngành nuôi trồng thủy sản. Theo điều tra 
phỏng vấn trực tiếp người dân thì 100% người làm nghề nuôi trồng thủy sản 
cho rằng nghề của họ là phụ thuộc hoàn toàn vào chất lượng nước biển. Khi 
chưa có KBV người dân khai thác bừa bãi- dùng các chất độc làm cho nhiều 
cá con bị chết gây ô nhiễm nước biển, giảm nguồn thức ăn cho nuôi trông 
thủy sản. Mặt khác, khi đó ý thức người dân còn thấp, họ xả rác, vỏ sò... bừa 
bãi ra biển làm cho chất lượng nước ở đây rất kém. Các loài thủy sản nuôi 
trồng thường xuyên bị các bệnh dịch, năng suất kém. KBV được xây dựng 
đồng nghĩa với việc ý thức người dân được nâng cao, những hoạt động gây ô 
nhiễm không còn diễn ra nữa. Ngoài ra, họ còn được hướng dẫn nuôi trồng 
đúng kỹ thuật, năng suất ngày càng tăng làm cho rất nhiều hộ gia đình khác 
làm theo. Dự án còn tiến hành nghiên cứu nuôi thử nghiệm thêm nhiều loài 
thủy sản khác tại nơi đây. Tiêu biểu là năm 2003 những lồng ốc hương đầu 
tiên đã được nuôi thử nghiệm và hiện nay đã lên đến hàng trăm lồng. Mô hình 
nuôi ốc hương này không chỉ gói gọn trong quy mô xã Vạn Hưng mà còn 
được các xã lân cận học theo. Đã có biết bao nhiêu ngư dân trỏ thành tỉ phú từ 
những mô hình nuôi trồng mới này. Hiện nay, MCD đang tiến hành nghiên 
 59
cứu nuôi thử nghiệm cả hải sâm, vẹm xanh, tu hài và bước đầu đã cho những 
kết quả rất khả quan. Có thể nói lợi ích mà dự án đem lại cho những ngư dân 
nuôi trồng ở đây là rất lớn . 
- Lợi ích từ du lịch- giải trí: MCD đã tiến hành tổ chức rất nhiều đợt tập huấn 
cho người dân ở đây về mô hình du lịch sinh thái cộng đồng, chính họ sẽ trở 
thành các hướng dẫn viên du lịch. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế về mặt cơ 
sở hạ tầng nên hoạt động du lịch ở đây vẫn chưa phát triển được mà mới chỉ 
dừng ở mức tham quan nhỏ lẻ của người địa phương hoặc các hoạt động vì 
mục đích nghiên cứu, học tập. Theo ý kiến người dân địa phương thì họ hoàn 
toàn mong muốn ngành du lịch ở đây được phát triển và các chuyên gia cũng 
cho rằng với những lợi thế về mặt văn hóa, tài nguyên thiên nhiên thì ngành 
du lịch nơi đây hoàn toàn có thể trở thành điểm mạnh của địa phương. Trong 
bản quy hoạch định hướng phát triển kinh tế- xã hội Vịnh Vân Phong 2010- 
2020 thì ngành du lịch được coi là những ngành cần ưu tiên phát triển. Như 
vậy chắc chắn trong tương lai không xa Rạn Trào sẽ trở thành điểm đến thu 
hút của các du khách trong và ngoài nước. 
3.2.1.2. Lợi ích gián tiếp 
Lợi ích gián tiếp là những lợi ích mà không tạo ra giá trị trực tiếp, 
không thể nhìn thấy được do đó nó không có giá trên thị trường. Vì thế, trong 
các phương pháp đánh giá thông thường giá trị này thường bị bỏ qua không 
đưa vào trong tính toán. Đây cũng chính là một trong những yếu tố tạo nên ưu 
điểm của phương pháp CBA. Lợi ích gián tiếp của KBV Rạn Trào bao gồm 
những lợi ích sau: 
- Lợi ích từ việc duy trì chức năng sinh thái của rạn san hô. Theo các chuyên 
gia MCD, nếu KBV Rạn Trào không được thành lập thì chắc chắn đến nay 
rạn san hô ở Rạn Trào sẽ không còn nữa. Nguyên nhân quan trọng nhất là từ 
những năm 90 nạn khai thác tràn lan san hô sống và san hô chết ở đây đã vô 
cùng phổ biến. Thực tế chứng minh rằng các rạn san hô xung quanh Rạn Trào 
như Rạn Tướng, Rạn Sụn... đã không còn nữa. Do đó, lợi ích của dự án còn là 
việc duy trì sự sống cho 28ha rạn san hô nơi đây. Theo nghiên cứu của Mohd 
 60
Shahwahid và Mc Nally (2001) đã tính ra được giá trị của mỗi ha rạn san hô 
trong việc suy trì chức năng sinh thái bao gồm chức năng: điều hòa khí hậu 
(nhờ khả năng hấp thụ CO2 của rạn san hô); là đầu nguồn nước và là nơi cung 
cấp thức ăn; điều hòa sinh học; điều chỉnh tiếng ồn; xử lý rác thải. Có thể tính 
giá trị này bằng phương pháp chuyển giao giá trị. 
- Lợi ích từ việc tăng giá trị phi sử dụng của đa dạng sinh học: Dự án đã góp 
phần làm phục hồi nhiều loài sinh vật quý hiếm và làm tăng tính đa dạng sinh 
học cho vùng biển Rạn Trào. Mặt khác, dự án đã giúp nâng cao nhận thức 
cộng đồng trong việc bảo vệ tài nguyên môi trường. Do đó, người dân đánh 
giá rất cao việc bảo vệ môi trường đặc biệt là môi trường biển. Các cá nhân có 
thể quy ra giá trị bằng tiền cho sự tồn tại của các loài sinh vật nơi đây thông 
qua phương pháp phát biểu sở thích, qua đó người được hỏi cho biết mức sẵn 
lòng chi trả (WTP) của họ đối với đa dạng sinh học. 
- Lợi ích giảm ô nhiễm môi trường của rạn san hô. Việc hạn chế các hoạt 
động ở khu vực bảo vệ nghiêm ngặt sẽ đóng góp vào cải thiện chất lượng 
nước. Giá trị giảm ô nhiễm môi trường chính là lợi ích của dự án vì giảm ô 
nhiễm sẽ làm giảm áp lực lên môi trường vùng dự án và các vùng xung 
quanh, giảm chi phí phục hồi chất lượng nước, giảm chi phí về sức khoẻ của 
người dân. Tuy nhiên, do quy mô nghiên cứu của đề tài chưa thể nghiên cứu 
được giá trị này và cũng chưa có một nghiên cứu nào trước đó về giá trị này 
nên lợi ích này chỉ mang tính chất định tính chưa thể lượng hóa giá trị ra 
được. 
- Ngoài ra, rạn san hô còn có chức năng bảo vệ dải bờ biển. Tuy nhiên do Rạn 
Trào nằm trong khu vực vịnh Vân Phong nên các tác động do lũ, sóng biển là 
không đáng kể nên phạm vi luận văn sẽ không tính đến. San hô còn có những 
giá trị như dược liệu, đồ mỹ thuật...nhưng những giá trị này chưa xuất hiện ở 
địa phương và vì mục tiêu bảo tồn nên dự án cũng không khuyến khích những 
sinh kế trên. Do đó, sẽ không tính đến giá trị của những lợi ích này. 
3.2.2. Nhận dạng chi phí 
3.2.2.1. Chi phí trực tiếp 
 61
Đây là những chi phí về cơ sở hạ tầng, xây dựng quy chế KBVHSTB, 
phục hồi nguồn lợi, quan trắc- kiểm tra giám sát, nâng cao nhận thức và trình 
độ quản lý, tuyên truyền, quảng cáo,....Những chi phí này do IMA tài trợ từ 
2001- 2004 và từ 2004 đến nay là do MCD tài trợ trực tiếp cho dự án. Khác 
với các dự án thông thường chi phí ban đầu bỏ ra rất lớn, dự án KBV Rạn 
Trào chia đều chi phí cho các năm kể cả là thời gian đầu mới thành lập. Dự án 
không mất nhiều chi phí cho xây dựng cơ sở hạ tầng vì Ban quản lý Rạn Trào 
được nằm trong khu vực UBND huyện Vạn Ninh. Điều này đã thể hiện sự 
hợp tác, ủng hộ vô cùng nhiệt tình của huyện với dự án. 
3.2.2.2. Chi phí quản lý và vận hành 
Chi phí này bao gồm chi phí tiền lương cho nhân sự ở Vạn Hưng, 
Khánh Hòa, Hà Nội; chi phí điện nước, điện thoại, văn phòng phẩm. Ngoài ra, 
hàng năm UBND huyện cũng thường chi một khoản ngân sách nhằm hỗ trợ 
cho các hoạt động của nhóm hạt nhân tại Vạn Hưng. 
3.2.2.2. Thiệt hại do giảm sản lượng ngành thủy sản. 
- Thiệt hại do giảm sản lượng đánh bắt : Khi dự án được thực hiện và chính 
thức khoanh vùng thì hoạt động đánh bắt ở khu vực bảo vệ nghiêm ngặt và 
phục hồi nguồn lợi sẽ bị cấm. Trong khi đây lại là nơi đánh bắt chính của 
người dân thôn Xuân Tự 1, Xuân Tự 2 trước đây nên đã làm giảm sản lượng 
đánh bắt của ngư dân ở đây. Do đó, đây được coi là chi phí của dự án vì đã 
làm giảm thu nhập từ việc đánh bắt của ngư dân trong khu vực này. 
- Thiệt hại do giảm sản lượng nuôi trồng : Cũng tương tự như thiệt hại do 
giảm sản lượng đánh bắt, những ngư dân làm nghề nuôi trồng thủy sản cũng 
không được tiến hành hoạt động nuôi trồng trong 2 khu vực bảo vệ nghiêm 
ngặt và phục hồi nguồn lợi nên cũng dẫn đến giảm sản lượng nuôi trồng và 
đây cũng chính là chi phí của dự án. 
3.3. Đánh giá các lợi ích và chi phí của dự án 
3.3.1. Tóm tắt lợi ích- chi phí 
 62
Có thể tóm tắt các chi phí- lợi ích của dự án thông qua bảng dưới đây. Tuy 
nhiên, có những giá trị có thể định lượng được nhưng vẫn có những giá trị chỉ 
mang tính chất định tính. 
Nội dung Định lượng Định tính 
Chi phí 
 Chi phí trực tiếp 
 Chi phí quản lý và vận hành 
 Thiệt hại do giảm sản lượng đánh bắt 
 Thiệt hại do giảm sản lượng nuôi trồng 
☻ 
☻ 
☻ 
☻ 
Lợi ích 
 Tăng thu nhập từ đánh bắt thủy sản 
 Tăng thu nhập từ nuôi trồng thủy sản 
 Tăng giá trị du lịch- giải trí 
 Duy trì chức năng sinh thái của rạn san hô 
 Tăng giá trị phi sử dụng của ĐDSH 
 Giảm ô nhiễm môi trường 
☻ 
☻ 
☻ 
☻ 
☻ 
☻ 
Bảng 10 : Bảng chi phí- lợi ích của dự án 
Trong phần đánh giá các giá trị tiếp theo chúng ta sẽ chỉ đánh giá các giá trị 
có thể định lượng. Các giá trị định tính đã được nêu ở phần 3.2.1. 
3.3.2. Đánh giá và ước tính các chi phí của dự án 
3.3.2.1. Chi phí trực tiếp 
Bao gồm chi phí về cơ sở hạ tầng là xây nhà bảo vệ cho KBV và mua sắm 
trang thiết bị, xây dựng quy chế KBVHSTB, phục hồi nguồn lợi, đánh giá 
nguồn lợi, PRA (đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng), nâng cao 
nhận thức và trình độ quản lý, tuyên truyền, quảng cáo; các nghiên cứu- đánh 
giá khác như: nghiên cứu- đánh giá hiệu quả mô hình... 
ảng chi phí trực tiếp của dự án qua các năm như sau : 
PRA 
ệu) 
Nâng cao 
nhận thức 
người dân 
(triệu) 
Cơ sở hạ 
tầng và mua 
sắm trang 
thiết bị 
(triệu) 
Nghiên 
cứu phục 
hồi 
nguồn lợi 
(triệu) 
Nghiên 
cứu, 
đánh giá 
khác 
(triệu) 
thành 
lập 
KBV 
(triệu) 
xây 
dựng 
quy 
chế 
(triệu) 
Chi phí 
cho sinh 
kế khác 
(triệu) 
Truyền 
thông, 
quảng 
bá 
(triệu) 
Tổng chi 
phí trực 
tiếp 
(triệu) 
20 27 55,7 24,75 3,5 218,45 
3 22 109,5 2,5 137 
4 25 2,5 114 
4 2,5 13,5 
22 115,5 58 2,8 198,3 
78 50 3,5 131,5 
45 45 3,5 93,5 
48 190 44,55 67 3,5 282,55 
Bảng 11 : Bảng chi phí trực tiếp của dự án
 64
3.3.2.2. Chi phí quản lý và vận hành 
Chi phí này bao gồm chi phí tiền lương cho nhân sự ở Vạn Hưng, Khánh Hòa, Hà Nội; 
Chi phí vận hành hàng năm do MCD và UBND huyện Vạn Ninh hỗ trợ cho KBV nhằm 
chi trả cho các khoản: điện nước, điện thoại, văn phòng phẩm cho văn phòng của Ban 
quản lý; kinh phí hoạt động cho nhóm hạt nhân bảo vệ Rạn Trào. 
Năm 
Nhân sự 
(triệu) 
Phí di chuyển 
nhân sự 
(triệu) 
xây dựng kế 
hoạch quản lý 
hàng năm 
(triệu) 
Chi phí quản lý 
 và vận hành 
trực tiếp tại địa 
phương (triệu) 
Tổng chi 
phí quản lý 
và vận hành 
(triệu) 
2001 240 35,2 10 285,2 
2002 240 17,6 15,65 10 283,25 
2003 360 56,4 15,65 10 442,05 
2004 360 56,4 15,65 10 442,05 
2005 360 56,4 15,65 40 472,05 
2006 360 56,4 15,65 40,6 472,65 
2007 360 56,4 15,65 45 477,05 
2008 360 56,4 15,65 49,44 481,49 
Bảng 12 : Bảng chi phí quản lý và vận hành dự án 
3.3.2.3. Chi phí cơ hội 
a. Thiệt hại do giảm sản lượng đánh bắt 
 Khi dự án được thực hiện và chính thức khoanh vùng thì hoạt động đánh bắt ở khu 
vực bảo vệ nghiêm ngặt và phục hồi nguồn lợi sẽ bị cấm. Trong khi đây lại là nơi đánh 
bắt chính của người dân thôn Xuân Tự 1, Xuân Tự 2 trước đây nên đã làm giảm sản 
lượng đánh bắt của ngư dân ở đây. Theo báo cáo PRA (đánh giá sự tham gia của cộng 
đồng) vào thời điểm cuối năm 2000 có 200 hộ ở thôn Xuân Tự (nay tách làm 2 thôn 
Xuân Tự 1 và Xuân Tự 2) làm nghề đánh bắt thủy sản. Vào thời điểm này thu nhập 
của mỗi họ gia đình làm nghề đánh bắt là 25.000 đồng/ngày. Như vậy, trong một năm 
 65
việc xây dựng KBV Rạn Trào đã làm giảm thu nhập của những người làm nghề đánh 
bắt số tiền là : 
200*25.000*365= 1.825.000.000 (đồng)= 1.825 (triệu đồng) 
Đây là phần chi phí hàng năm do giảm sản lượng đánh bắt trong khu vực Rạn Trào. 
Khoản chi phí này sẽ được tính từ 2002- 2008 vì việc phân vùng được tiến hành vào 
cuối năm 2001. 
b. Thiệt hại do giảm sản lượng nuôi trồng 
Tương tự như thiệt hại do giảm sản lượng đánh bắt, việc xây dựng KBV Rạn Trào cũng 
làm thiệt hại cho ngành nuôi trồng thủy sản tại đây. Theo báo cáo PRA năm 2000 có 
284 hộ làm nghề nuôi trồng thủy sản trong khu vực Rạn Trào và ước tính thu nhập một 
năm của mỗi hộ là 14 triệu. Như vậy, mỗi năm dự án đã làm giảm thu nhập của người 
dân làm nghề nuôi trồng một khoản thu nhập là : 
284*18= 5.512 (triệu đồng) 
Thiệt hại này cũng bắt đầu tính từ năm 2002-2008. 
Ta có bảng tổng hợp các chi phí như sau : 
Năm 
Chi phí 
trực tiếp 
(triệu) 
Chi phí quản 
lý và vận hành 
(triệu) 
Thiệt hại do 
giảm sản 
lượng đánh 
bắt 
(triệu) 
Thiệt hại do 
giảm sản lượng 
nuôi trồng 
(triệu) 
Tổng chi phí 
(triệu) 
2001 218,45 285,2 503,65 
2002 137 283,25 1.825 5.112 7357,25 
2003 114 442,05 1.825 5.112 7493,05 
2004 13,5 442,05 1.825 5.112 7392,55 
2005 198,3 472,05 1.825 5.112 7607,35 
2006 131,5 472,65 1.825 5.112 7541,15 
2007 93,5 477,05 1.825 5.112 7507,55 
 66
2008 282,55 481,49 1.825 5.112 7701,04 
Bảng 13 : Bảng tổng chi phí của dự án 
3.3.3. Đánh giá và ước tính các lợi ích của dự án 
Năm 2001 dự án bắt đầu đi vào thực hiện. Do đó, mọi lợi ích bắt đầu được phát sinh 
vào năm 2002 
3.3.3.1. Lợi ích trực tiếp 
a. Lợi ích do tăng thu nhập từ đánh bắt thủy sản 
Năm 2001 KBV Rạn Trào được khoanh vùng bảo vệ. Số lượng cá thể trong 
KBV đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, không phải tất cả ngư dân làm nghề đánh bắt ở xã 
Vạn Hưng đều đánh bắt ở khu vực Rạn Trào mà họ còn đánh bắt ở các vùng biển xung 
quanh hoặc đánh bắt xa bờ. Theo cuộc điều tra tháng 4 năm 2009 (do sinh viên và 
MCD thực hiện) thì có 1/3 người dân đánh bắt ở khu vực khai thác hợp lý của Rạn 
Trào. Do đó, khi tính lợi ích này thì ta chỉ tính 1/3 sản lượng tăng lên của toàn xã vì đó 
mới là lợi ích thực thu được từ Rạn Trào. Bảng dưới đây là sản lượng đánh bắt thủy 
sản qua các năm của xã Vạn Hưng và của khu vực Rạn Trào. 
Năm Xã Vạn Hưng 
(tấn) 
Rạn Trào 
(tấn) 
Mức tăng sản lượng hàng 
năm ở Rạn Trào (tấn) 
2001 
2002 
2003 
2004 
2005 
2006 
2007 
2008 
70 
100 
140 
200 
270 
360 
490 
650 
23 
33 
47 
67 
90 
120 
163 
217 
10 
14 
20 
23 
30 
43 
54 
 Nguồn : Báo cáo kinh tế- xã hội xã Vạn Hưng 
Bảng 14 : Bảng sản lượng thủy sản qua các năm 
 67
Năm 2001 dự án bắt đầu tiến hành nên từ năm 2002 mới bắt đầu có lợi ích dự án. Do 
đó, mọi lợi ích của dự án đều được tính từ năm 2002 trở đi. Ta có công thức tính mức 
tăng thu nhập từ đánh bắt như sau : 
 BĐBt= ∆Qt*Pt (1) 
Trong đó : 
 BĐBt : lợi ích do tăng thu nhập từ đánh bắt thủy sản năm t (triệu đồng) 
 ∆Qt : Mức tăng sản lượng thủy sản năm t so với năm (t-1) (tấn) 
 Pt : Giá bán thủy sản khai thác năm t (triệu/tấn) 
Giá thủy sản đánh bắt được tính thông qua giá trị sản xuất và tổng sản lượng ngành 
khai thác thủy sản của cả tỉnh Khánh Hòa như sau: 
Năm Giá trị sản xuất 
(triệu đồng) 
Tổng sản lượng 
(tấn) 
Giá trị mỗi đơn vị sản 
lượng (triệu/tấn) 
2001 
2002 
2003 
2004 
2005 
2006 
2007 
2008 
756.440 
896.288 
1.046.497 
1.263.100 
1.546.692 
1.910.208 
2.336.540 
3.080.968 
56.465 
60.972 
66.234 
74.300 
83.605 
99.490 
116.827 
138.160 
13,4 
14,7 
15,8 
17 
18,5 
19,2 
20 
22,3 
 Nguồn : Cục thống kê tỉnh Khánh Hòa 
Bảng 15 : Bảng tính giá thủy sản khai thác qua các năm 
 68
Áp dụng công thức (1) ta thu được bảng sau: 
Năm Mức tăng sản 
lượng (∆Qt ) (tấn) 
Giá trị mỗi đơn vị sản 
lượng (Pt) (triệu/tấn) 
Lợi ích thu về năm t 
(BĐBt ) (triệu) 
2001 
2002 
2003 
2004 
2005 
2006 
2007 
2008 
10 
14 
20 
23 
30 
43 
54 
13,4 
14,7 
15,8
17 
18,5 
19,2 
20 
22.3 
147 
221,2 
340 
425,5 
576 
860 
1.204,2 
Bảng 16 : Bảng tính lợi ích từ đánh bắt thủy sản 
b. Lợi ích do tăng thu nhập từ nuôi trồng thủy sản 
Hiện tại ở khu vực Rạn Trào có 3 loại thủy sản chính đang được nuôi đó là : tôm hùm, 
tôm sú và ốc hương. Tôm hùm, tôm sú được nuôi từ năm 2000 nhưng rất nhỏ lẻ và 
thường bị dịch bệnh. Từ khi có dự án thì mô hình nuôi tôm hùm, tôm sú đã được nhân 
rộng ở quy mô lớn, tổ nuôi trồng thủy sản được thành lập, các chuyên gia thủy sản đã 
đến để hướng dẫn người dân nuôi trồng đúng kỹ thuật, sản lượng tôm hùm, tôm sú tăng 
lên đáng kể. Đặc biệt mô hình nuôi trồng thử nghiệm ốc hương đã thành công và được 
người dân đưa vào ứng dụng rộng rãi. 
- Tăng thu nhập từ nuôi tôm hùm. Tính từ năm 2001 đến 2008 thì số lồng tôm hùm đã 
tăng lên 800 lồng, năng suất của mỗi lồng đạt xấp xỉ 64,8kg/lồng/năm= 
0,0648tấn/lồng/năm. Ta có bảng tính mức tăng sản lượng nuôi tôm hùm qua các năm : 
 69
Năm Số lồng tôm 
(lồng) 
Năng suất 
(tấn/lồng/năm) 
Sản lượng tôm 
(tấn) 
Mức tăng sản lượng 
hàng năm (tấn) 
2001 
2002 
2003 
2004 
2005 
2006 
2007 
2008 
2000 
2115 
2275 
2425 
2540 
2600 
2700 
2800 
0,0648 
0,0648 
0,0648 
0,0648 
0,0648 
0,0648 
0,0648 
0,0648 
129,6 
137,052 
147,42 
157,14 
164,592 
168,48 
174,96 
181,44 
7,452 
10,368 
9,72 
7,452 
3,888 
6,48 
6,48 
 Nguồn : Báo cáo kinh tế- xã hội xã Vạn Hưng 
Bảng 17 : Bảng sản lượng nuôi tôm hùm qua các năm 
Ta có công thức tính lợi ích tăng thu nhập từ nuôi tôm hùm như sau : 
BTHt= ∆Qt*Pt (2) 
Trong đó : 
 BTHt : lợi ích do tăng thu nhập từ nuôi tôm hùm năm t (triệu đồng) 
 ∆Qt : Mức tăng sản lượng tôm hùm năm t so với năm (t-1) (tấn) 
 Pt : Giá bán tôm hùm năm t (triệu/tấn) 
Ta có bảng tính lợi ích do tăng thu nhập từ nuôi tôm hùm như sau : 
Năm Mức tăng sản 
lượng (∆Qt ) (tấn) 
Giá trị mỗi đơn vị sản 
lượng (Pt) (triệu/tấn) 
Lợi ích thu về năm t 
(BTHt ) (triệu) 
2001 
2002 
2003 
2004 
2005 
7,452 
10,368 
9,72 
7,452 
439 
446 
465 
471 
501 
3.323,592 
4.821,12 
4.578,12 
3.733,452 
 70
2006 
2007 
2008 
3,888 
6,48 
6,48 
544,5 
641 
804 
2.117,016 
4.153,68 
5.209,92 
Nguồn : Báo cáo kinh tế- xã hội xã Vạn Hưng 
Bảng 18 : Bảng tính lợi ích từ nuôi tôm hùm qua các năm 
- Tăng thu nhập từ nuôi tôm sú. Ta có công thức tính lợi ích do tăng thu nhập từ nuôi 
tôm sú là : 
BTSt= ∆Qt*Pt (3) 
Trong đó: 
 BTSt : lợi ích do tăng thu nhập từ nuôi tôm sú năm t (triệu đồng) 
 ∆Qt : Mức tăng sản lượng tôm sú năm t so với năm (t-1) (tấn) 
 Pt : Giá bán tôm sú năm t (triệu/tấn) 
Ta có bảng tính lợi ích do tăng thu nhập từ nuôi tôm sú như sau : 
Năm Sản lượng 
(tấn) 
Mức tăng sản 
lượng (∆Qt ) 
(tấn) 
Giá trị mỗi đơn vị 
sản lượng (Pt) 
(triệu/tấn) 
Lợi ích thu về 
năm t 
(BTSt ) (triệu) 
2001 
2002 
2003 
2004 
2005 
2006 
2007 
2008 
225 
235 
250 
280 
300 
360 
370 
400 
10 
15 
30 
20 
60 
10 
30 
76 
82 
87 
90 
105 
112 
120 
100 
820 
1.305 
2.700 
2.100 
6.720 
1.200 
3.000 
Nguồn : Báo cáo kinh tế- xã hội xã Vạn Hưng 
Bảng 19 : Bảng tính lợi ích từ nuôi tôm sú qua các năm 
 71
- Tăng thu nhập từ nuôi ốc hương. Ta có công thức tính lợi ích do tăng thu nhập từ 
nuôi ốc hương là : 
BÔHt= ∆Qt*Pt (4) 
Trong đó: 
 BÔHt : lợi ích do tăng thu nhập từ nuôi ốc hương năm t (triệu đồng) 
 ∆Qt : Mức tăng sản lượng ốc hương năm t so với năm (t-1) (tấn) 
 Pt : Giá bán ốc hương năm t (triệu/tấn) 
Ta có bảng tính lợi ích do tăng thu nhập từ nuôi ốc hương như sau : 
Năm Sản lượng 
(tấn) 
Mức tăng sản 
lượng (∆Qt ) 
(tấn) 
Giá trị mỗi đơn 
vị sản lượng 
(Pt) (triệu/tấn) 
Lợi ích thu về 
năm t 
(BÔHt ) (triệu) 
2003 
2004 
2005 
2006 
2007 
2008 
50 
58 
65 
73 
80 
89,6 
50 
8 
7 
8 
7 
9,6 
50 
55 
58 
65 
98 
120 
2.500 
440 
406 
455 
686 
1.152 
Nguồn : Báo cáo kinh tế- xã hội xã Vạn Hưng 
Bảng 20 : Bảng tính lợi ích từ nuôi ốc hương qua các năm 
Như vây, ngay từ khi mô hình bắt đầu nuôi thử nghiệm thì người dân đã áp dụng và 
hàng năm sản lượng ốc hương đều tăng lên. Điều này đã chứng minh được sự thành 
công của mô hình nuôi ốc hương ở nơi đây. 
- Tổng lợi ích do tăng thu nhập từ nuôi trồng. Gọi BNT là lợi ích do tăng thu nhập từ 
nuôi trồng thủy sản. Khi đó, lợi ích này sẽ bằng tổng lợi ích từ nuôi tôm hùm, tôm sú, 
ốc hương. Tức là : 
BNT= BTH+BTS+BÔH (5) 
Ta có bảng tổng hợp các lợi ích do tăng thu nhập từ nuôi trồng thủy sản là: 
 72
Năm Lợi ích từ nuôi 
tôm hùm (BTH) 
(triệu) 
Lợi ích từ nuôi 
tôm sú (BTS) 
(triệu) 
Lợi ích từ nuôi ốc 
hương (BÔH) 
(triệu) 
Tổng lợi ích từ 
nuôi trồng 
(BNT ) (triệu) 
2002 
2003 
2004 
2005 
2006 
2007 
2008 
3.323,592 
4.821,12 
4.578,12 
3.733,452 
2.117,016 
4.153,68 
5.209,92 
820 
1.305 
2.700 
2.100 
6.720 
1.200 
3.000 
2.500 
440 
406 
455 
686 
1.152 
4.143,592 
8.626,12 
7.718,12 
6.239,452 
9.292,016 
6.039,68 
9.361,92 
Bảng 21 : Bảng lợi ích từ nuôi trồng qua các năm 
3.3.3.2. Lợi ích gián tiếp 
a. Lợi ích từ việc duy trì chức năng sinh thái của rạn san hô 
Theo báo cáo của Reef Check- Tổ chức quốc tế đánh giá sức khỏe của rạn san hô năm 
2007: đối với những khu vực rạn san hô không được quản lý thì hàng năm sẽ có 
khoảng 5% diện tich san hô bị mất đi do khai thác trực tiếp và do đánh cá hủy diệt. 
Năm 2001 Viện Hải Dương học Nha Trang đã đo được tổng diện tích san hô ở Rạn 
Trào là 28ha. Giả sử nếu không có KBV Rạn Trào thì đến năm 2002 diện tích san hô sẽ 
giảm 5% và tăng lũy tiến theo thời gian cho đến thời điểm năm 2008. Diện tích san hô 
tương ứng bị mất đi hàng năm là : 
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 
% diện tích san hô bị mất 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 
Diện tích san hô bị mất 
tương ứng (ha) 
1,4 2,8 4,2 5,6 7 8,4 9,8 
Bảng 22 : Bảng giả định diện tích san hô bị mất qua các năm 
Theo nghiên cứu của Mohd Shahwahid và Mc Nally năm 2001 thì 1ha san hô trong 1 
năm có thể tạo ra các giá trị thông qua chức năng sinh thái như sau: 
 73
Chức năng 
Nguồn tài liệu 
Kĩ thuật đánh giá 
kinh tế 
Nơi nghiên cứu 
Đơnvị 
($/ha/năm) 
Điều hoà khí hậu Costanza et.al. 
(1997) 
Hoạt động kinh tế Toàn cầu 5,8 
Điều hoà sinh 
học 
Costanza et.al 
(1997) 
Giá mờ Toàn cầu 0,76 
Điều chỉnh tiếng 
ồn 
Spurgeon 
(1992) 
Chi phí thay thế Phillipine 34,10 
Xử lý rác thải De Groot 
(1992) 
Chi phí thay thế Galapagos 8,78 
Tổng chức năng 
sinh thái 
 49,44 
Nguồn: Mohd Shahwahid và Mc Nally (2001). 
Bảng 23: Bảng lợi ích từ chức năng sinh thái của 1ha san hô/năm 
Như vậy 1ha san hô 1 năm có thể tạo ra 49,44$ thông qua chức năng sinh thái. Ta có 
công thức tính lợi ích từ chức năng sinh thái của san hô ở Rạn Trào hàng năm như sau : 
BSTt= St*et*49,44 (6) 
Trong đó: 
BSTt : Lợi ích từ chức năng sinh thái của san hô vào năm t (nghìn đồng) 
St : Diện tích san hô bị mất vào năm t (ha) 
et : Tỉ giá bình quân đồng Việt Nam so với đồng đô la năm t (đồng) 
Ta có bảng tính lợi ích từ chức năng sinh thái của san hô hàng năm là : 
Năm Diện tích 
san hô bị 
mất (ha) 
Giá trị sinh 
thái san hô 
($/ha/năm) 
Tỷ giá bình quân 
VND/USD 
 (đồng) 
Lợi ích từ 
chức năng 
sinh thái 
Lợi ích từ chức 
năng sinh thái 
(BSTt) (triệu đồng) 
 74
(BSTt) (đồng) 
2002 
2003 
2004 
2005 
2006 
2007 
2008 
1,4 
2,8 
4,2 
5,6 
7 
8,4 
9,8 
49,44 
49,44 
49,44 
49,44 
49,44 
49,44 
49,44 
15.550 
15.900 
15.778 
15.800 
15.965 
16.013 
17.200 
1.076.308,8 
2.201.068,8 
3.276.270,144 
4.374.451,2 
5.525.167,2 
6.650.134,848 
8.333.606,4 
1,076 
2,201 
3,276 
4,374 
5,525 
6,650 
8,333 
Bảng 24 : Bảng lợi ích từ chức năng sinh thái của san hô ở Rạn Trào qua các năm 
b. Lợi ích đối với giá trị phi sử dụng của đa dạng sinh học 
Lợi ích đối với giá trị phi sử dụng của đa dạng sinh học chính là giá trị tăng lên do tăng 
tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái. Khoản tiền để cho những giá trị này được phục 
hồi và tăng lên chính là khoản lợi ích từ việc tăng giá trị phi sử dụng của đa dạng sinh 
học trong khu vực Rạn Trào. Để tính được giá trị này ta áp dụng phương pháp CVM 
(đánh giá ngẫu nhiên) theo các bước sau : 
b.1. Xây dựng các công cụ để tiến hành điều tra 
Công cụ dùng để điều tra ở đây là một bảng hỏi được dùng để điều tra trực tiếp người 
dân. Bảng hỏi được thiết kế sao cho trong quá trình đi hỏi sẽ gặp nhiều thuận lợi và có 
được những thông tin chính xác, do đó, thứ tự các câu trong bảng hỏi được sắp xếp 
giống như một cuộc trò chuyện nhằm tạo cho người được phỏng vấn cảm giác thoải 
mái, tin tưởng. Bảng hỏi được bắt đầu với những câu hỏi về sự hiểu biết của người dân 
Vạn Hưng về Rạn Trào, để cho người dân tự nói ra các giá trị do KBV Rạn Trào đem 
lại và phỏng vấn viên có thể bổ sung thêm. Công việc này còn mang ý nghĩa tuyên 
truyền cho người dân. Tiếp theo là hỏi về nghề nghiệp, thu nhập (tuy thu nhập có chia 
khoảng nhưng sau khi xác định được khoảng thu nhập thì phỏng vấn viên sẽ khéo léo 
hỏi thêm về mức thu nhập cụ thể đó là khoảng bao nhiêu/tháng. Vì biến thu nhập được 
dùng là thu nhập trung bình mỗi thành viên trong gia đình được tính thông qua thu 
 75
nhập cả gia đình hàng tháng và tổng số người hiện sống trong gia đình đó), mức độ phụ 
thuộc của cuộc sống vào tài nguyên biển, thái độ với môi trường. 
Sau đó, ta đưa ra một tình huống giả định hợp lý để người trả lời có thể dễ dàng tưởng 
tượng và chấp nhận, từ đó họ mới đưa ra câu trả lời đúng với thực tế nhất. Tình huống 
tạo dựng ở đây là : 
‘‘Như ông/bà đã biết, từ năm 2000 IMA và nay là MCD đã hỗ trợ chính quyền và cộng 
đồng địa phương thành lập nên khu bảo vệ hệ sinh thái biển Rạn Trào. Từ đó, một số 
nguồn lợi rạn san hô ở đây được phục hồi, nhiều loài quý hiếm bắt đầu xuất hiện.Tuy 
nhiên, trong thời gian tới dự án sẽ kết thúc, khi đó nhiều hoạt động bảo tồn sẽ không 
được hỗ trợ nữa. Có ý kiến cho rằng nên lập 1 quỹ địa phương nhằm tiếp tục các hoạt 
động bảo tồn tài nguyên biển nơi đây. Qũy này không chỉ bảo tồn các giá trị ở hiện tại 
mà còn tạo ra các giá trị trong tương lai cho thế hệ con cháu. Vậy với tư cách là người 
được hưởng lợi trực tiếp từ quỹ ông/bà có sẵn sàng đóng góp vào quỹ không?’’ 
 Trong tình huống này, lựa chọn WTP là tốt hơn cả bởi vì trước những giá trị mà 
người trả lời đang được nhận, họ sẽ có xu hướng tích cực hơn là tiêu cực. Hơn nữa, đối 
tượng hỏi ở đây là người dân trong xã Vạn Hưng, họ là những người được tuyên truyền 
rất nhiều và từ rất lâu về tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên môi trương, ý thức 
bảo vệ của người dân ở đây là khá cao, vì vậy họ có xu hướng đánh giá cao các giá trị 
bảo tồn. 
Phần thứ hai, ta hỏi họ về một số thông tin cá nhân khác nhằm đảm bảo tính đại diện 
cho điều tra mẫu. Những yếu tố về tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập, mức độ phụ 
thuộc tài nguyên biển, thái độ với môi trường… đều quan trọng trong phân tích ảnh 
hưởng tới WTP của người trả lời. 
b.2. Điều tra chọn mẫu 
Thông qua phương pháp phỏng vấn thực địa đã tiến hành khảo sát được 170 hộ trên 
tổng số 2.184 hộ gia đình. 
b.3. Quy trình tính toán và phân tích 
 76
Tất cả thông tin thu thập được đều được nhập vào một worksheet của Excel. Các quy 
trình tính toán sẽ được thực hiện bằng công cụ Excel và SPSS. Trong số các thông tin 
thu thập được, ta chọn ra 8 dữ liệu sau để đưa vào hàm hồi quy 
- Thu nhập trung bình của mỗi người trong gia đình người trả lời (trong 
bảng hỏi ta hỏi về thu nhập cả gia đình họ và dựa vào số người trong gia 
đình để tính ra giá trị này) (I) 
- Giới tính của người trả lời (S) 
- Số tuổi của người trả lời (O) 
- Tổng số thành viên trong gia đình bao gồm người hiện tại đang sống trong 
cùng nhà và con, cháu ruột họ hiện đang sống ở nơi khác (P) 
- Mức độ phụ thuộc cuộc sống của họ vào tài nguyên biển (DL) 
- Trình độ học vấn (E) 
- Thái độ với môi trường (A) 
- Số tiền người trả lời sẵn lòng chi trả (WTP). 
 Tính tổng WTP: 
WTP =N x mauWTP 
Trong đó: 
N: Tổng số hộ dân tại Vạn Hưng, N = 2.184 (hộ). 
mauWTP : Mức sẵn lòng chi trả trung bình của mẫu. 
 Tính mauWTP 
Trong phương pháp CVM, khi người được hỏi không sẵn lòng chi trả cho dịch vụ 
hàng hóa thì không phải tất cả mọi trường hợp WTP của họ đều bằng 0. Tùy vào lý do 
người được hỏi đưa ra thì WTP được xử lý khác nhau: 
- Nếu người được hỏi trả lời lý do không đóng góp là: “Tôi không có tiền để đóng 
góp” hoặc “Tôi không quan tâm đến giá trị đa dạng sinh học” thì trường hợp này 
WTP = 0. 
 77
- Nếu câu trả lời là: “Việc bảo vệ đa dạng sinh học là việc của nhà nước” hoặc “Tôi 
không tin rằng tiền đóng góp được sử dụng để phục hồi môi trường” hoặc “Việc 
bảo vệ đa dạng sinh học không ảnh hưởng gì đến cuộc sống của gia đình tôi”, thì 
phải loại những đối tượng này ra khỏi mô hình tính toán 
Cuộc điều tra phát đi 170 bản nhưng chỉ thu về 158 bản do có 12 hộ gia đình không sẵn 
sang đóng góp với lý do là không tin vào hiệu quả sử dụng quỹ. Do đó, đã loại 12 phiếu 
không hợp lệ này. Nhập số liệu vào Excel. Thực hiện lệnh AVERAGE cho cột dữ liệu 
của WTP, ta được kết quả là: 32,7 nghìn vnđ. Ngoài ra, ta tính thêm trung bình cho 
tham số I, O, DL thấy rằng: Mẫu điều tra ở độ tuổi trung bình là 46,2 tuổi, có thu nhập 
trung bình là 881,4 nghìn đồng và cuộc sống hang ngày của họ phụ thuộc khoảng 78% 
vào tài nguyên biển. 
 Hồi quy theo các biến giải thích 
Các yếu tố ảnh hưởng Mô tả 
1. Thu nhập (I) 
Đây là thu nhập trung bình của mỗi thành viên trong gia 
đình. Thu nhập được xem là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến 
mức sẵn lòng chi trả (đóng góp) của người được hỏi. Khi thu 
nhập cao hơn thông thường mọi người sẽ chi trả nhiều hơn 
cho hàng hóa, dịch vụ môi trường 
2. Trình độ học vấn 
(E) 
Khi trình độ học vấn cao, mọi người có nhận thức tốt hơn về 
đa dạng sinh học cũng như giá trị của hàng hóa, dịch vụ môi 
trường nên họ có xu hướng chi trả nhiều hơn. 
3. Giới tính (S) 
Theo lý thuyết thì mức sẵn lòng chi trả của nam thường cao 
hơn của nữ. 
4. Tuổi (O) 
Tuối tác ảnh hưởng không rõ ràng đến WTP do chịu nhiều sự 
chi phối của các yếu tố khác như thu nhập hay trình độ học 
 78
vấn 
5. Tổng số thành viên 
gia đình (P) 
Tổng số người hiện đang ở trong gia đình và con, cháu ruột 
(nội/ngoại) sống ở nơi khác 
6. Mức độ phụ thuộc 
của cuộc sống vào tài 
nguyên biển (DL) 
Ngòai sự phụ thuộc thu nhâp của ngư dân vào tài nguyên biển 
thì hầu hết người trả lời đều cho rằng cuộc sống tinh thần của 
họ cũng phụ thuộc vào tài nguyên biển. 
7. Thái độ của người 
trả lời với môi trường 
Những người đánh giá cao tầm quan trọng của môi trường thì 
thường có WTP cao hơn 
Bảng 25: Các yếu tố có thể ảnh hưởng đên mức sẵn lòng chi trả (WTP) 
Từ bảng trên, ta có mô hình phương trình WTP như sau: 
WTP = a0 + a1I + a2S + a3O + a4P + a5DL + a6E + a7A + C 
Trong đó: 
a0: hệ số chặn 
a1, a2, a3, a4, a5, a6 : hệ số hồi quy. 
Sử dụng SPSS cho 6 dãy dữ liệu: WTP (biến phụ thuộc), I, S, O, P, DL, E, A (biến 
độc lập). Mức ý nghĩa chọn là 90%. Kết quả thu được như sau: 
Model Summary
.799a .639 .620 8.78547
Model
1
R R Square
Adjusted
R Square
Std. Error of
the Estimate
Predictors: (Constant), a, o, p, i, id, s, dl, ea. 
 79
ANOVAb
20358.939 8 2544.867 32.971 .000a
11500.479 149 77.184
31859.418 157
Regression
Residual
Total
Model
1
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Predictors: (Constant), a, o, p, i, id, s, dl, ea. 
Dependent Variable: wtpb. 
Coefficientsa
-13.279 9.133 -1.454 .148
.022 .016 .071 1.338 .183
.014 .003 .255 4.865 .000
4.983 1.694 .166 2.941 .004
.147 .102 .082 1.448 .150
.799 .405 .105 1.973 .050
2.486 .288 .493 8.624 .000
-1.288 1.590 -.048 -.810 .419
2.356 1.009 .137 2.335 .021
(Constant)
id
i
s
o
p
dl
e
a
Model
1
B Std. Error
Unstandardized
Coefficients
Beta
Standardized
Coefficients
t Sig.
Dependent Variable: wtpa. 
Các nhân tố ảnh hưởng đến WTP được biểu diễn trong hàm sau: 
WTP= -13,279+ 0,014I+ 4,983S+ 0,147O+ 0,799P+ 
+2,486DL+ (-1,288)E+ 2,356A 
Dựa vào bảng kết quả ta có một số nhận xét như sau: 
 P- value của F - Statistic = 0.000 < mức ý nghĩa ta chọn là 0.1, vì vậy hàm trên là 
hoàn toàn phù hợp. 
 R2 = 0,639 tức là các biến độc lập giải thích được khoảng 63,9% sự biến động của 
biến phụ thuộc (WTP). 
 80
 P – value của các nhân tố I (thu nhập theo tháng), S (giới tính), P (tổng số thành 
viên trong gia đình), DL (mức độ phụ thuộc của cuộc sống vào tài nguyên biển), A 
(thái độ với môi trường) đều nhỏ hơn hơn mức ý nghĩa là 0.1. Do vậy, các yếu tố 
này được xem là ảnh hưởng có nghĩa đến WTP của người được hỏi. Đặc biệt, P – 
value của I và DL bằng 0.000 nhỏ hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa chứng tỏ thu 
nhập và mức độ phụ thuộc của cuộc sống vào tài nguyên biển ảnh hưởng rất lớn đến 
WTP. 
 P – value của tuổi (O), trình độ học vấn (E) lớn hơn mức ý nghĩa. Điều này kết luận 
là tuổi và học vấn của người được hỏi ảnh hưởng không có ý nghĩa đến WTP của 
họ. Dấu hệ số chặn của trình độ học vấn âm là vì trong bảng hỏi thì trình độ học vấn 
được hỏi giảm dần. 
 Hệ số chặn bằng -13,279 chứng tỏ: nếu A, E, I, DL, O, S, P đều bằng 0 thì WTP sẽ 
ở mức âm. Điều này chứng tỏ đây đều là những yếu tố chi phối trực tiếp đến WTP 
và trong số những nhân tố này có nhân tố ảnh hưởng ngược chiều tới WTP. 
 Hệ số của thu nhập, giới tính, tổng số thành viên, mức độ phụ thuộc của cuộc sống 
vào tài nguyên biển, thái độ với môi trường cùng dấu với WTP nên cả 6 nhân tố này 
có ảnh hưởng thuận chiều lên WTP. Nếu các yếu tố này tăng thì WTP cũng tăng và 
ngược lại. 
 a1 = 0,014 nghĩa là khi thu nhập trung bình của mỗi người trong gia đình tăng thêm 
1đồng/tháng thì WTP tăng 0.014 đồng, như vậy khi thu nhập tring bình của mỗi 
người trong gia đình tăng 100.000 đồng/tháng thì WTP tăng 14.000 đồng. 
 a2 = 4,983 chứng tỏ là nam giới sẵn sàng trả cao hơn nữ giới 4,983 đồng. 
 a4 = 0,799 nghĩa là khi tổng số thành viên trong gia đình nhiều hơn một người thì 
mức sẵn lòng chi trả của họ tăng lên 0,799 đồng. Điều này chứng tỏ trong WTP 
người trả lời đã nghĩ đến lợi ích của việc bảo tồn đối với thế hệ con cháu của họ. 
 a5 = 2,486 nghĩa là khi mức độ phụ thuộc cuộc sống của họ vào tài nguyên biển 
tăng lên 1 điểm (tương ứng với 10%) thì WTP tăng 2,486 đồng. 
 81
 a7 = 2,356 cho thấy khi nhận thức của người dân về tầm quan trọng của môi trường 
tăng lên 1 mức thì họ sẽ sẵn sàng chi trả thêm 2,356 đồng.. 
Từ đây, ta tính được mức sẵn lòng chi trả của toàn khu vực Rạn Trào là: 
 WTP = 32.700*2.184 = 71.416.800 (đồng) 
Như vậy, lợi ích từ giá trị phi sử dụng của đa dạng sinh học ở Rạn Trào là: 
BB = 71.416.800 (đồng)= 71,417 (triệu đồng) 
Cuộc điều tra diễn ra vào tháng 4 năm 2009. Do đó, giá trị này sẽ được coi như giá trị 
phát sinh cuối kỳ của năm 2008. 
 Ta có bảng tổng hợp các lợi ích thu được qua các năm như sau: 
Năm 
Lợi ích trực tiếp (triệu) Lợi ích gián tiếp (triệu) 
Tổng lợi 
ích 
(triệu) 
Lợi ích do 
tăng 
 thu nhập từ 
đánh bắt thủy 
sản (triệu) 
Lợi ích do 
tăng 
 thu nhập từ 
nuôi trồng 
thủy sản 
(triệu) 
Lợi ích từ 
chức 
năng sinh 
thái 
của san hô 
(triệu) 
Lợi ích đối với 
giá trị 
phi sử dụng của 
đa dạng sinh 
học 
(triệu) 
2002 147 4.143,592 1,076 4291,668 
2003 221,2 8.626,12 2,201 8849,521 
2004 340 7.718,12 3,276 8061,396 
2005 425,5 6.239,452 4,374 6669,326 
2006 576 9.292,016 5,525 9873,541 
2007 860 6.039,68 6,650 6906,33 
2008 1.204,2 9.361,92 8,333 71,417 10574,453 
Bảng 26: Bảng tổng hợp các lợi ích thu về qua các năm 
3.4. Phân tích các chỉ tiêu chi phí- lợi ích 
 82
Để tính toán và phân tích các chỉ tiêu lợi ích – chi phí của dự án KBV Rạn Trào nghiên 
cứu đã dựa vào một số giả thiết như sau: 
- Chỉ xác định các lợi ích – chi phí gia tăng trong trường hợp thực hiện dự án so với 
trường hợp không thực hiện dự án (trong trường hợp này NPV được coi là bằng 0). 
- Các dòng lợi ích và chi phí đã được xác định và ước tính ở phần trên. 
- Các dòng lợi ích và chi phí được giả định là phát sinh vào cuối năm. 
- Dự án được tính trong khoảng thời gian là 8 năm từ năm 2001đến năm 2008 
- Tỷ lệ chiết khấu chính được sử dụng là r = 10%, tương đương với tỷ lệ lãi suất của 
trái phiếu chính phủ tại Việt Nam trong hiện tại, đồng thời cũng là tỷ lệ chiết khấu 
được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu phân tích lợi ích – chi phí ở Việt 
Nam. 
Mọi giá trị đều được quy về tính toán cho năm 2008- đây là thời điểm tương lai so với 
quá khứ. Do đó, để quy các giá trị từ trước về năm 2008 ta sử dụng công thức tính giá 
trị tương lai : 
FV= PV(1+r)n 
Trong đó : 
FV : giá trị tương lai PV : giá trị hiện tại 
r= 10%- tỉ lệ chiết khấu 
n : số năm tính từ thời điểm tính toán đến năm 2008 (n= 0,1,2,3,4,5,6,7) 
Ta có bảng tính NPV : 
Năm 
Chi phí 
(triệu) 
Chi phí 
(r=10%) (triệu) 
Lợi ích 
(triệu) 
Lợi ích 
(r=10%) (triệu) 
2001 503,65 981,47 
2002 7357,25 13033,817 4291,668 7602,95 
2003 7493,05 12067,632 8849,521 14252,24 
2004 7392,55 10823,432 8061,396 11802,69 
2005 7607,35 10125,383 6669,326 8876,87 
 83
2006 7541,15 9124,792 9873,541 11946,98 
2007 7507,55 8258,305 6906,33 7596,96 
2008 7701,04 7701,04 10574,453 10574,453 
Tổng 72115,872 72653,143 
Bảng 27 : Bảng tính NPV của dự án 
 Ta có 
NPV= ∑B- ∑C 
 = 72653,143- 72115,872 
 = 537,271 (triệu đồng) 
Sử dụng công thức tính IRR trong Exel ta tính được tỉ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án là 
IRR= 12,4% lớn hơn tỷ lệ chiết khấu xã hội là 10%. BCR= 1,007. Từ đó, ta thấy được 
tính khả thi của dự án. 
3.5. Phân tích độ nhạy 
Nghiên cứu đã tiến hành phân tích các chỉ tiêu NPV, BCR, IRR của dự án trong các 
trường hợp giả định có những thay đổi về thời gian thực hiện dự án, tỷ lệ chiết khấu 
hay các dòng lợi ích- chi phí dự tính. 
Nếu các yếu tố chi phí- lợi ích được giả định là không thay đổi, tỷ lệ chiết khấu được 
giữ nguyên là r= 10% thì từ năm 2001 đến 2007 NPV đều có giá trị âm và từ năm 2008 
thì NPV mới mang giá trị dương, nghĩa là nếu thời gian thực hiện là 7 năm thì dự án sẽ 
không hiệu quả. 
Phân tích cũng cho thấy dự án vẫn hiệu quả về mặt xã hội khi tỷ lệ chiết khấu tăng lên 
r=15% vì NPV của dự án vẫn lớn hơn 0. 
3.6. Những hạn chế trong quá trình thực hiện đê tài 
Do hạn chế về mặt thời gian và nguồn lực nên việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp 
người dân chỉ mang tính chất đại diện. Do đó kết quả khảo sát vẫn chưa hoàn toàn được 
phản ánh một cách khách quan. Nghiên cứu còn chưa tính hết được giá trị du lịch của 
dự án, mặc dù giá trị này có thể dự báo và có thể quy về giá trị hiện tại. Như vậy, lợi 
 84
ích của dự án nếu tính triệt để sẽ còn lớn hơn con số mà nghiên cứu đưa ra. Tuy nhiên, 
các kết quả thu được là định hướng cho việc phát triển đề tài sau này đồng thời có thể 
áp dụng phương pháp tiến hành cho việc đánh giá các dự án tương tự khác. 
3.7. Kiến nghị. 
Qua các kết quả tính được ở trên đề tài xin có một vài đề xuất nhằm khắc phục những 
hạn chế còn tồn tại trong quá trình thiết lập KBVB Rạn Trào, hướng tới phát triển bền 
vững 
Giải pháp về luật pháp : 
- Được Nhà nước công nhận 
Giải pháp về mặt chính sách : 
- Cần có chính sách hỗ trợ Ban quản lý KBVB Rạn Trào 
- Cơ chế thu và sử dụng các nguồn tài chính thu được từ việc khai thác có kiểm soát 
các giá trị có trong KBTB ( dịch vụ du lịch ; khai thác và nuôi trồng thủy sản...) 
- Chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư các hoạt động được 
phép trong khu bảo tồn... 
Giải pháp nhằm nâng cao nhận thức người dân : Tăng cường công tác tuyên truyền 
giáo dục, nâng cao nhận thức cho cộng đồng và phát triển nguồn nhân lực. 
- Xây dựng và vận hành trung tâm truyền thông cộng đồng ; 
- Đào tạo cán bộ cho khu bảo tồn (tập huấn, tham quan, nghiên cứu ...) 
Giải pháp về tài chính bền vững 
- Ngân sách nhà nước đầu tư cho các hạng mục nhằm mở rộng quy mô KBVB, vừa 
đạt mục tiêu bảo tồn đồng thời vẫn đảm bảo cuộc sống cho người dân. 
- Các nguồn vốn hỗ trợ từ các nhà tài trợ như các tổ chức trong nước, các NGO Việt 
Nam, nước ngoài. 
- Các nguồn vốn liên doanh liên kết với các đơn vị kinh doanh. Có thể hợp tác với các 
công ty du lịch nhằm phát triển ngành du lịch nơi đây hoặc các công ty xuất khẩu hàng 
thủy sản nhằm tìm được đầu ra trực tiếp cho ngư dân. Ngoài ra, có thể tìm ra các sinh 
kế bền vững cho người dân mà có sự giúp đỡ của các đơn vị này như sáng kiến công ty 
chổi dừa ở Rạn Trào hiện đang bắt đầu được tiến hành. 
 85
- Các nguồn thu từ việc sử dụng các giá trị của KBVB như du lịch, đánh bắt thủy sản, 
nuôi trồng thủy sản, nghiên cứu các mô hình nuôi trồng thử nghiệm để tìm ra các loại 
thủy sản nuôi trồng có giá trị kinh tế cao. 
Như vậy, với những đề xuất như trên, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa Ban quản lý 
KBVB với các ban ngành, cơ quan chức năng và sự hỗ trợ của cộng đồng địa phương 
để sử dụng và khai thác có hiệu quả các tài nguyên của KBVB. Đồng thời vẫn đảm bảo 
duy trì và bảo tồn các giá trị của KBVB theo hướng phát triển bền vững. 
 86
KẾT LUẬN 
KBVB Rạn Trào là khu bảo vệ đầu tiên của Việt Nam do địa phương quản lý, KBV có 
vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ cảnh quan và các nguồn tài nguyên biển, bảo vệ 
các giá trị lịch sử văn hóa đồng thời phát huy các giá trị phong phú của hệ sinh thái 
biển, góp phần phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng địa phương. Tuy nhiên, đây 
cũng là khu vực rất nhạy cảm, nếu không có giải pháp quản lý đúng đắn thì nguồn tài 
nguyên này rất dễ bị suy thoái. 
Đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế Khu bảo vệ hệ sinh thái biển Rạn Trào, Khánh 
Hòa do địa phương quản lý” bao gồm 3 chương chính 
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý và đánh giá hiệu quả kinh tế KBTB nhằm cung cấp 
những khái niệm cơ bản liên quan đến KBT, KBTB, KBVB, cơ cấu quản lý KBTB, các 
cách thức đánh giá hiệu quả kinh tế KBTB. 
Chương II: Thực trạng mô hình quản lý tại KBVHST biển Rạn Trào. Chương này 
nhằm đem lại hình ảnh tổng quan nhất về KBVB Rạn Trào bao gồm vị trí địa lý, khí 
hậu, địa hình, các giá trị văn hóa- lịch sử, đặc điểm kinh tế- xã hội ở địa phương vùng 
dự án. Phần này còn nêu ra hiện trạng khai thác, sử dụng, quản lý TNTN nơi đây, 
nghiên cứu cũng đưa ra những đánh giá chủ quan về mô hình quản lý KBVB ở đây. 
Chương III: Áp dụng công cụ phân tích kinh tế nhằm đánh giá hiệu quản kinh tế 
KBVHSTB Rạn Trào do cộng đồng dân cư địa phương quản lý. Trong chương này, tác 
giả tiến hành tính toán tổng giá trị các lợi ích và chi phí của dự án KBVB bao gồm lợi 
ích trực tiếp/gián tiếp, chi phí quản lý vận hành, chi phí cơ hội. Từ đó tính các chỉ số 
đánh giá dự án. Với các giá trị dễ lượng hóa đề tài sử dụng phương pháp thu thập số 
liệu và giá cả thị trường để quy đổi. Với các giá trị khó lượng hóa tác giả áp dụng 
phương pháp chuyển giao giá trị, đánh giá ngẫu nhiên- sau đó dùng phần mềm SPSS để 
xử lý số liệu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 87
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 lv_moi_truong_21__3864.pdf lv_moi_truong_21__3864.pdf