Luận văn Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh sau khi cổ phần hoá tại Công ty cổ phần Lilama 10

Phần I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Phát triển kinh tế theo chiều rộng lẫn chiều sâu là yêu cầu chung của mọi nền kinh tế. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia mà còn là mối quan tâm của bất kỳ doanh nghiệp nào. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu. Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường cũng buộc các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm với công việc sản xuất kinh doanh của mình. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là thước đo phản ánh năng lực, trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. Bên cạnh đó để phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang kinh tế thị trường và xây dựng thể chế kinh tế thị trường, đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo Đảng ta đã lựa chọn cổ phần hoá như một phương thức có hiệu quả để đổi mới các doanh nghiệp nhà nước. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là một trong những hướng quan trọng của quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước. Thông qua việc thực hiện cổ phần hóa, đa dạng hóa sẽ thay đổi tận gốc phương thức quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước trước đây để áp dụng phương thức quản lý mới, tự chủ hơn, linh hoạt và trách nhiệm hơn. Cổ phần hóa đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư, lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp, giúp hoạt động kinh doanh tốt hơn, các chỉ tiêu chủ yếu đều tăng trưởng khả quan. Chính vì vậy đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá ngoài việc xác lập các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, so sánh hiệu quả của doanh nghiệp trước và sau cổ phần hoá, còn vạch ra những nguyên nhân, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp khai thác tiềm lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Công ty CP Lilama 10 thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam được thành lập ngày 28/12/1983, tháng 1/2007 công ty chính thức chuyển hình thức sở hữu từ DN nhà nước sang Công ty cổ phần, đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp. Là một đơn vị nòng cốt của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam, trong những năm vừa qua giá trị sản xuất kinh doanh liên tục tăng trưởng vượt kế hoạch đề ra. Chính sách cổ phần hoá đúng đắn đã nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đời sống người lao động. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty sau cổ phần hoá sẽ đưa ra được các kết luận về hiệu quả của cổ phần hoá và những giải pháp để hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Chính vì những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh sau khi cổ phần hoá tại Công ty cổ phần Lilama 10”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty sau khi cổ phần hoá đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về cổ phần hoá và đánh giá hiệu quả sảnn xuất kinh doanh của công ty cổ phần. - Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần LILAMA 10 sau cổ phần hoá. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh cho công ty. 1.3 Phạm vi nghiên cứu - Tại Công ty cổ phần Lilama 10 - Số 989, đường Giải Phóng, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội. - Từ ngày 1/1/09 đến 10/5/09. - Số liệu lấy trong nghiên cứu lấy trong hai giai đoạn là trước cổ phần hoá và sau cổ phần hoá tại doanh nghiệp. - Nội dung đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí. vốn, tài sản, lao động tại công ty. Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HOÁ VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP SAU KHI CỔ PHẦN HOÁ 2.1 Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.1 Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường. Hoạt động kinh doanh có đặc điểm: + Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp. + Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển. + Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động . + Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân thành hai loại: nhân tố bên ngoài (nhân tố khách quan) và nhân tố bên trong (nhân tố chủ quan) - Nhân tố bên ngoài là loại nhân tố thường phát sinh và tác động không phụ thuộc vào chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể chịu tác động bởi các nhân tố khách quan như: sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, luật pháp chế độ chính sách kinh tế của nhà nước, môi trường vị trí kinh tế xã hội, tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng. các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá, chi phí, giá cả dịch vụ thay đổi, thuế suất, tiền lương

doc86 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2759 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh sau khi cổ phần hoá tại Công ty cổ phần Lilama 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
106.965 37,67 7.808 7,30 I. Vốn chủ sở hữu 114.148 32,10 106.206 37,40 7.942 7,48 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 624 0,18 759 0,27 (135) (17,79) TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 355.573 100,00 283.944 100,00 71.629 25,23 (Nguồn: Phòng kế toán) Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng không nhiều 7.808 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 7.3%. Vốn chủ sở hữu của công ty trước cổ phần gồm vốn do ngân sách cấp (chiếm chủ yếu) và một phân nhỏ do công ty tự tích luỹ. Sau khi chuyển đổi, vốn cổ phần là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của công ty, sau khi niếm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán vốn cổ phần của công ty được tăng lên. Ngoài ra vốn chủ sở hữu của công ty sau cổ phần tăng là do được bổ sung từ lãi. Điều này có thể đánh giá sau khi cổ phần quy mô về vốn kinh doanh của công ty tăng lên. Sở dĩ như vậy là do sau khi cổ phần công ty đã mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh như xây dựng nhà máy mạ kẽm và nhận được nhiều công trình có quy mô lớn do uy tín và khả năng cạnh tranh của công ty đã được khẳng địng trên thị trường. Sau khi cổ phần cơ cấu vốn của công ty cũng được phân bổ lại cho phù hợp với tình hình mới. Tuy nhiên trong thời gian tới công ty cần có các giải pháp huy động vốn cổ phần hơn nữa để giảm sức ép từ các khoản nợ, đồng thời sắp xếp và phân bổ nguồn vốn hợp lý hơn tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên dùng khác ( các quỹ của công ty, vốn xây dựng cơ bản). công ty phải có nhiệm vụ tổ chức và huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng số vốn hiện có một cách hợp lý,có hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh trên cơ sở chấp hành đầy đủ chính sách về quản lý kinh tế tài chính và kỷ luật thanh toán mà Nhà nước đã ban hành. Mặt khác, việc sử dụng vốn hợp lý và đạt hiệu quả cao còn biểu hiện ở chỗ phải biết kết hợp hài hoà giữa việc sử dụng tiết kiệm vốn hiện có, vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty luôn được tiến hành liên tục, không bị ngưng trệ sản xuất kinh doanh vì thiếu vốn, thiếu tiền. Sử dụng vốn SXKD có hiệu quả thể hiện trình độ khai thác, quản lý và sử dụng nguồn vốn đã đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh. Để phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp ta dùng các chỉ tiêu: hiệu quả sử dụng vốn SXKD, mức đảm nhiệm vốn SXKD, mức doanh lợi vốn SXKD. Các chỉ tiêu này được tính thông qua giá trị sản xuất, vốn SXKD bình quân, lợi nhuận thuần. Các chỉ tiêu được tính toán và trình bày qua bảng 3.11 một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn SXKD và bảng 3.12 phân tích sự biến động các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn SXKD. Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn SXKD Chỉ tiêu ĐVT Trước CPH 2006 Sau CPH 2007 2008 Vốn SXKD bình quân Tr.đ 213 627 283 945 355 573 Vốn CSH bình quân Tr.đ 50 814 75 516 110 870 Tổng tài sản bình quân Tr.đ 187 175 248 786 319 759 Doanh thu thuần Tr.đ 170 980 206 578 328 387 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 4 767 14 247 22 851 DT thuần trên một đồng vốn SXKD VNĐ 1,01 2,63 2,57 Hàm lượng vốn SXKD VNĐ 0,99 0,38 0,39 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn (ROA) % 2,23 5,73 7,15 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE) % 9,38 18,87 20,61 (Nguồn: Phòng kế toán) Bảng 3.12: Phân tích biến động các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn SXKD Chỉ tiêu ĐVT 2007/2006 2008/2007 2008/2006 +/- % +/- % +/- % DT thuần trên một đồng vốn SXKD Đồng 1,63 161,98 -0,06 -2,28 1,57 155,93 Hàm lượng vốn SXKD Đồng -0,61 -61,83 0,01 2,37 -0,61 -60,93 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn (ROA) % 3,5 156,95 1,42 24,78 4,92 220,63 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE) % 9,49 105,44 1,74 9,22 11,23 119,72 Trước cổ phần hoá, hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là 1,01 có nghĩa là một đồng vốn đem vào SXKD bình quân trong kỳ sẽ tạo ra 1,01 đồng doanh thu. Sau khi cổ phần hoá, năm 2007 tỷ lệ này đạt 2,63% tăng 161,98% so với năm 2006 và năm 2008 đạt 2,57% tăng 155,93 % so với năm 2006 nhưng giảm nhẹ 2,28 % so với năm 2007. Điều này là do tỷ lệ tăng doanh thu năm 2008 chậm hơn so với tỷ lệ tăng vốn SXKD. Hàm lượng vốn SXKD thể hiện tỷ lệ vốn SXKD trên doanh thu, có nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu thì phải cần bao nhiêu đồng vốn SXKD. Sau khi CPH tỷ lệ này giảm còn rất thấp, giảm 61,83 so với trước khi CPH chứng tỏ vốn SXKD của công ty đã được sử dụng có hiệu quả hơn. Để đánh giá toàn diện hiệu quả của quá trình kinh doanh, ngoài việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cần phải đánh giá khả năng sinh lời của vốn. Đây là một nội dung quan trọng được các nhà đầu tư, tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền lợi ích của họ ở hiện tại và tưong lai. Năm 2006 doanh lợi tài sản của công ty đạt 2,23% điều đó cho thấy việc sử dụng tài sản của công ty không tốt, tài sản của quá lớn trong khi lợi nhuận sau thuế thấp. Công ty cần giảm lượng TS không cần thiết sử dụng và nâng cao năng suất sử dụng TS trong kỳ của công ty. Sau khi cổ phần hoá năm 2007 doanh lợi tài sản của doanh nghiệp cao đạt 5,73 % thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản hợp lý và hiệu quả, cho thấy mức độ hiệu quả mà tổng tài sản của doanh nghiệp mang lại. Đồng thời cũng cho ta thấy hiệu quả của việc sử dụng các khoản lãi vay trong doanh nghiệp đang rất tốt. Nó không làm giảm lợi nhuận sau thuế quá nhiều. Năm 2008, mức doanh lợi tài sản tăng lên 7,15 % nguyên nhân là do các khoản chi phí lãi vay của công ty giảm, lợi nhuận sau thuế tăng. Những năm sau CPH khả năng sinh lời đã được nâng cao rõ rệt so với trước đây cho thấy sự cố gắng lớn của công ty trong quá trình quản lý, sử dụng vốn. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE) là tỷ số quan trọng nhất, tỷ số này đánh giá mức sinh lợi của vốn chủ sở hữu, qua bảng trên ta thấy ROE năm 2008 của công ty là cao đạt 20,61%, tăng 9,22% so với năm 2007 nguyên nhân là do doanh thu củ năm 2008 tăng và sử dụng tiết kiệm hơn một số khoản mục. Tỷ suất này cũng tăng mạnh so với trước cổ phần hoá cho thấy sự cố gắng lớn của công ty trong quá trình quản lý, sử dụng vốn và cần phải nâng cao hơn nữa trong thời gian tới để tăng lòng tin của các cổ đông nhằm thực hiện chiến lược thu hút vốn của công ty trong thời gian tiếp theo. 3.2.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động là một bộ phận của vốn SXKD, là số vốn cần thiết đảm bảo cho công ty có đủ vốn dự trữ các loại tài sản lưu động nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động cơ bản của công ty. Nó vận động liên tục, tuần hoàn qua tất cả các khâu của quá trình SXKD: dự trữ, sản xuất, lưu thông. Vốn lưu động chuyển từ hình thái này sang hình thái khác như: tiền tệ, hiện vật, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, kết thúc một chu kỳ hoạt động vốn trở về giai đoạn đầu và hình thái ban đầu của nó. Trong quá trình SXKD, VLĐ là yếu tố không thể thiếu và có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ giải quyết được nhu cầu về vốn cô công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và có ảnh hưởng rât lớn đến sự phát triển của công ty. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ là: số vòng quay VLĐ, mức đảm nhiệm VLĐ, độ dài bình quân một vòng quay VLĐ, mức doanh lợi VLĐ thể hiện thông qua bảng 3.13 đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ và bảng 3.14 phân tích biến động các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ Bảng 3.13: Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty Chỉ tiêu ĐVT Trước CPH 2006 Sau CPH 2007 2008 1. VLĐ bình quân Trđ 38 390 54 949 66 904 2. Doanh thu thuần Trđ 170 980 206 578 328 387 3. Lợi nhuận thuần Trđ 4 767 13 663 22 214 4. Số lần luân chuyển VLĐ Lần 4,45 3,76 4,91 5. Mức đảm nhiệm VLĐ Đồng 0,22 0,27 0,20 6. Độ dài BQ 1 vòng quay VLĐ Ngày 80,9  95,74  73,32  7. Mức doanh lợi VLĐ % 12 25 33 8. DT thuần trên 1 đồng VLĐ Đồng 4,45  3,76 4,91 (Nguồn: Phòng kế toán) Bảng 3.14: Bảng phân tích biên động các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả VLĐ Chỉ tiêu 2007/2006 2008/2007 2008/2006 +/- % +/- % +/- % Số lần luân chuyển VLĐ (Lần) -0,69 -15,59 1,15 30,56 0,45 10,21 Mức đảm nhiệm VLĐ (Đồng) 0,04 18,47 -0,06 -23,41 -0,02 -9,26 Độ dài bình quân 1 vòng quay VLĐ (Ngày) 14,84 18,34 -22,42 -23,42 -9,37 -7,58 Mức doanh lợi VLĐ (%) 13 108,33 8 32 21 175 DT thuần trên 1 đồng VLĐ (Đồng) -0,69 -15,51 1,15 30,59 0,46 10,34 Năm 2006 số lần luân chuyển VLĐ là 4,45 lần với thời gian cho một lần luân chuyển là 80,9 ngày. Đến năm 2007 số lần luân chuyển giảm chi còn 3,76 ngày tương ứng với thời gian cho một lần luân chuyển tăng là 95,74 ngày do bình quân VLĐ tăng vì sau khi CPH công ty mở rộng sản xuất, đầu tư vào nhiều công trình, hạng mục trong khi đó tốc độ tăng doanh thu lại thấp hơn. Năm 2008 số lần luân chuyển tăng lên 4,91 và thời gian cho một lần luân chuyển là 73,32 ngày tăng so với 2007 điều này là do VLĐ bình quân sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tăng với tỷ lệ thấp hơn so với tỷ lệ tăng doanh thu. Một chỉ tiêu quan trọng cần xem xét để có thể đánh giá chính xác về hiệ quả sử dụng VLĐ của công ty là mức doanh lợi VLĐ, nó thể hiện sức sinh lời của VLĐ. Trước cổ phần chỉ tiêu này đạt 12% do thời kỳ này hoạt động kinh doanh của công ty hoạt động kém hiệu quả nên tổng lợi nhuận đạt được thấp. Sau cổ phần sức sinh lời của VLĐ đã được cải thiện đáng kể so với trước đó năm 2007 đạt 25%, năm 2008 đạt 33%. Qua các chỉ tiêu trên cho thấy sau khi cổ phần, công ty sử dụng VLĐ trong kinh doanh có hiệu quả cao hơn so với trước khi cổ phần hoá và có xu hướng ngày càng tăng trong các năm sau. Sức sản xuất của vốn không ngừng được nâng cao, mức doanh lợi VLĐ đạt ở mức cao, điều này cần được duy trì và tiếp tục phát huy. Tuy nhiên tiềm năng về vốn của công ty còn rất lớn, trong thời gian tới công ty cần cố gắng nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ để góp phần nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD của toàn công ty cũng như nâng cao hiệu quả nguồn vốn đi vay. 3.2.3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng trong việc sử dụng vốn nói chung và vốn SXKD nói riêng của công ty. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của VCĐ gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó (tài sản cố đinh) và được tuân theo tính quy luật nhất định. Do đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, VCĐ chủ yếu là giá trị máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn, nhà cửa, phương tiện vận tải, thiết bị và dụng cụ quản lý… sử dụng có hiệu quả VCĐ sẽ tiết kiệm được vốn đầu tư, giảm giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho xã hội, tăng tốc độ thu hồi vốn đầu tư. Với tầm quan trọng như vậy, việc phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ là điều cần thiết. Để thấy được công ty quản lý và sử dụng VCĐ có hiệu quả hay không, ta đi phân tích đánh giá một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng, phân tích biến động quy mô VCĐ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tăng hiệu quả sử dụng VCĐ là tăng hiệu suất sử dụng, tăng mức sinh lợi và giảm mức đảm nhiệm VCĐ Ta có bảng một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ bình quân của công ty bảng 3.15 và phân tích sự biến động của các chỉ tiêu qua bảng 3.16. Bảng 3.15: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu ĐVT Trước CPH 2006 Sau CPH 2007 2008 VCĐ bình quân Trđ 9 328 11 454 12 804 VCĐ BQ dùng trực tiếp sản xuất Trđ 6 945 9 071 10 421 Doanh thu thuần Trđ 170 980 206 578 328 387 Lợi nhuận thuần Trđ 4 767 13 663 22 214 DT thuần trên một đồng VCĐ Đồng 23,03 65,32 71,48 Hàm lượng VCĐ Đồng 0,04 0,02 0,01 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ % 51,10 119,29 173,49 (Nguồn: Phòng kế toán) Bảng 3.16: Bảng phân tích biên động các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả VCĐ Chỉ tiêu 2007/2006 2008/2007 2008/2006 +/- % +/- % +/- % DT thuần trên một đồng VCĐ (Đồng) 42,29 183,60 6,16 9,43 48,45 210,34 Hàm lượng VCĐ (Đồng) -0,03 -64,74 0,00 -8,62 -0,03 -67,78 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (Đồng) 68,19 133,42 54,2 45,44 122,39 239,48 Doanh thu thuần trên một đồng vốn cố định là chỉ tiêu chung duy nhất đánh giá về mặt sử dụng số lượng VCĐ, chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định có thể góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Như đã thấy qua bảng trên, một đồng VCĐ có thể góp phần tạo ra 65,32đồng doanh thu thuần năm 2007 và năm 2008 là 71,48, tăng 9,43%. So với trước khi CPH tỷ lệ này chỉ đạt 23,03. Hiệu suất sử dụng VCĐ sau cổ phần tăng cao, đây là dấu hiệu rất tốt, nó cho thấy giá trị doanh thu đạt được trong kỳ khi sử dụng một đồng VCĐ của công ty ngày càng tăng. Điều này là do mức tăng doanh thu tăng cao hơn so với mức tăng VCĐ bình quân. Hiệu suất sử dụng VCĐ tăng nhanh qua các năm sau khi cổ phần hoá cho thấy trinh độ quản lý, sử dụng TSCĐ cũng như vốn khấu hao của công ty tăng lên rõ rệt so với trước khi cổ phần. Hàm lượng VCĐ là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu doanh thu thuần trên một đồng VCĐ. Chỉ tiêu này cho biết, trước khi cổ phần để tạo môt đồng doanh thu thuần công ty phải sử dụng 0,04 đồng VCĐ trong khi đó năm 2007 là 0,02 và năm 2008 là 0,01. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng VCĐ vào hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng được nâng lên. Sau cổ phần để tạo ra được một đồng doanh thu thuần công ty phải bỏ ra ít VCĐ hơn. Chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ là tỷ suất lợi nhuận VCĐ. Chỉ tiêu này cho thấy sức sinh lợi của VCĐ trong kinh doanh của công ty. Trước cổ phần cứ 100 đồng VCĐ trong kỳ tham gia tạo 55,1 đồng lợi nhuận, tỷ lệ này cũng khá cao nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của công ty. Sau cổ phần, năm 2007 tỷ lệ này đạt 119,29% tức là tăng 133,42% so với 2006 và năm 2008 đạt 173,49. Điếu này cho thấy sau khi cổ phần hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty ngày càng được nâng cao cho thấy chất lượng công tác quản lý, sử dụng VCĐ vào hoạt động SXKD của công ty đã được nâng rõ rệt so với trước. Bên cạnh đó do hoạt động kinh doanh của công ty khá đa dạng do vậy công ty cần đi sâu xem xét hiệu quả sử dụng TSCĐ phục vụ cho từng loại hoạt động, từng công trình để có được đánh giá chính xác về việc quản lý sử dụng TSCĐ. Nhận xét: Thông qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và lưu động ta thấy những năm sau khi cổ phần hoá hiệu quả sử dụng vốn tăng cao so với trước đó. Cả vốn cố định và vốn lưu động đều được công ty sử dụng đem lại hiệu quả khá cao. Để sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có và huy động tối đa nguồn vốn của công ty vào hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính, đánh giá thực trạng của các hoạt động tài chính, xác định rõ những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc huy động mọi nguồn lực, nguồn vốn đã có nhằm luôn luôn đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 3.2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Lao động là một trong những yếu tố quan trọng và quyết định sự thành công của công ty. Bất cứ doanh nghiệp nào ban lãnh đạo có trinh độ và biết cách tổ chức quản lý sản xuất tốt kết hợp đội ngũ cán bộ công nhân viên thành một thể thông nhất, tạo nên một hệ thống chặt chẽ mà trong đó mỗi phần tử được phát huy hết trình độ, năng lực của mình thì chắc chắn doanh nghiệp khai thác được mọi nguồn lực, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu đã đề ra, công ty cần có một đội ngũ lao động hợp lý về cơ cấu, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng được những đòi hỏi, yêu cầu của nền kinh tế thị trường hiện nay. Vì vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng lao động là một yêu cầu cần thiết để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện nay tổng số lao động của công ty là 2051 người, có độ tuổi bình quân là 32. Trong đó có 118 người làm ở bộ phận gián tiếp và 1933 người làm ở bộ phận trực tiếp. Số lượng lao động ở các công trình, xí nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động của công ty. Họ là những lao động chính tạo ra doanh thu cho công ty thông qua việc xây dựng các công trình. Đối với doanh nghiệp xây lắp điển hình như công ty cổ phần LILAMA 10, hình thức trả lương chủ yếu cho các lao động này là lương khoán. đối với những lao động làm trong bộ phận gián tiếp tại công ty thì trả lương theo lương thời gian. Bảng 3.17: Quỹ lương phân bổ trong 2 năm 2006 và 2007 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006 Chênh lệch +/- % Doanh thu 205.846 156.042 49.804 31,92 Tiền lương phân bổ 57.546 44.756 12.790 28,58 Lương thời gian 7.245 7.667 -422 -5,05 Lương khoán 48.266 34.379 13.887 40,39 Lễ phép 2.035 2.710 -675 -24,91 (Nguồn: Phòng kế toán) Bảng 3.18: Doanh thu và tiền lương bình quân năm 2006 và 2007 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch +/- % Doanh thu Triệu đồng 156.042 205.846 49,804 31,92 Số lao động Người 1.937 2.051 114 5,88 Lương bình quân Đ/người/năm 23.106.094 28.057.563 4.951.469 21,43 (Nguồn: Phòng kế toán) Năng suất lao động bình quân là cơ sở để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động và nghiên cứu nó trong mối quan hệ với tiền lương bình quân, giá thành sản phẩm… ta có thể nghiên cứu nó cho toàn bộ lao động hoặc từng bộ phận lao động trực tiếp sản xuất, nó thể hiện năng lực của người lao động, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của các nhà quản lý. Ngoài ra còn sử dụng các chỉ tiêu khác như doanh lợi theo một lao động, NSLĐ cận biên, mức doanh lợi biên của lao động, doanh thu thuần biên của lao động và các chỉ tiêu có liên quan khác để phân tích. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động được phản ánh qua bảng 3.19 và bảng 3.20 phân tich biến động các chỉ tiêu. Bảng 3.19: Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Chỉ tiêu ĐVT Trước CPH 2006 Sau CPH 2007 2008 VCĐ bình quân Tr.đ 6 945 9 071 10 420 Doanh thu thuần Tr.đ 170 980 206578 328387 Lợi nhuận thuần Tr.đ 4 767 13 663 22 214 Số lao động bình quân Người 1937 2051 2 051 Số lao động bình quân trực tiếp Người 1782 1933 1933 Tỷ trọng lao động trong DN % 92,00 94,25 94,25 NSLĐ bình quân/ năm Đ/ng/năm 111 365 446 NSLĐ BQ công nhân trực tiếp SX/ năm Đ/ng/năm 120 563 387030 473452 DT thuần trên một lao động/ năm Đ/ng/năm 88 271 100721 160111 Mức doanh lợi theo lao động/năm Đ/ng/năm 2 461 6 662 10 831 (Nguồn: Phòng kế toán) Bảng 3.20:Phân tích biến động các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Chỉ tiêu ĐVT 2007/2006 2008/2007 2008/2006 +/- % +/- % +/- % NSLĐ bình quân chung Đ/ng/năm 253846 228,86 81450 22,33 335297 302,30 NSLĐ BQ công nhân trực tiếp SX Đ/ng/năm 266466 221,02 86422 22,33 352889 292,70 DT thuần trên một lao động Đ/ng/năm 12 450 14,10 59390 58,97 71 840 81,39 Mức lợi nhuận trên một lao động Đ/ng/năm 4 201 170,68 4 169 62,58 8 370 340,07 Số lao động bình quân Người 114,00 5,89 0,00 0,00 114,00 5,89 Số lao động BQ trực tiếp SX Người 151,00 8,47 0,00 0,00 151,00 8,47 . Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực thể hiện rõ nhất ở các chỉ tiêu năng suất lao động bình quân, mức doanh lợi theo lao động. do trong năm 2007 và 2008, sau khi cổ phần hoá công ty mở rộng sản xuất ở một số đơn vị, ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị lớn do nhu cầu của thị trường tăng nên tuyển thêm một bộ phận lao động làm cho quy mô tăng đáng kể. số lao động trực tiếp tăng để đáp ứng nhu cầu thi công của công ty. Trong khi đó vốn cố định cũng tăng nên mức trang bị vốn cho mỗi lao động tăng dần qua các năm. NSLĐ tăng do đội ngũ lao động tại công ty luôn luôn được đào tạo để nâng cao tay nghề và kinh nghiệm. kết quả phân tích trong bảng trên cho thấy NSLĐ bình quân công nhân trực tiếp sản xuất đều tăng lên, và tăng rất mạnh sau khi công ty cổ phần hoá, điều này là do công ty đã tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm quản lý, tổ chức trong và ngoài nước cho cán bộ quản lý, các cán bộ kỹ thuật. Công ty đã tổ chức lại bộ máy sản xuất phù hợp với cơ chế thị trường, sắp xếp lại lao động và các khối phòng ban, cũng đã loại bỏ số lao động dư thừa không có năng lực. Công ty đã xây dựng được quy chế tiền lương tiền thưởng hợp lý đã động viên sức đóng góp đem lại hiệu quả, nâng cao năng suất lao động 3.2.5 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định Do đặc điểm vốn có của ngành xây dựng lắp đặt, các tài sản cố định của công ty cổ phần LILAMA 10 ngoài trụ sở làm việc, thiết bị quản lý, nhà phục vụ cho cán bộ công nhân viên của công ty, chủ yếu là các máy móc thiết bị thi công, các công trình đặc trưng có tính chất công việc mà công ty thực hiện như: máy khoan, máy tiện, máy cắt tôn, máy hàn, cần trục, máy lu, cần trộn bê tông, các phương tiện vận chuyển… TSCĐ của công ty chiếm một phần lớn trong tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Các tài sản cố định mà công ty đang sử dụng đều là tài sản cố định tự có, thuộc quyền sở hữu của công ty, do công ty mua sắm, xây dựng hình thành từ nguồn cấp vốn của công ty, cấp trên cấp, nguồn vốn tự có, nguồn vốn vay. Qua bảng 3.21 tình hình tài sản cố định của công ty năm 2008 và bảng 3.22 đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty ta thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, năm 2007 chỉ tiêu này là 2,41 lần tức là một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia tạo ra 2,41 đồng doanh thu thuần, năm 2008 đạt 3,16 tăng 0,75 tương ứng với 31,12%. Việc sử dụng tài sản cố định đạt hiệu quả ngày càng cao. Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. giá trị này năm 2007 đạt hơn 10 triệu đồng, năm 2008 tăng lên hơn 12 triệu đồng. giá trị tài sản trang thiết bị trang bị ngày càng nâng cao cả về số lượng và chất lượng, điều này góp phần nâng cao năng suất lao động, sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực đầu vào, tránh lãng phí không sử dụng hết nguồn lực hiện có tại công ty. Bảng 3.21: Tình hình tài sản cố định của công ty năm 2008 Số TT Tên Nguyên giá Giá trị còn lại đầu kỳ Số tiền khấu hao cả năm Giá trị còn lại cuối kỳ 1 TSCĐ nguồn vốn ngân sách cấp 2 Nhà cửa vật kiến trúc 1.256.112.000 826.112.004 429.999.996 396.112.098 3 Máy móc thiết bị 12.967.001.252 231.415.331 210.938.549 20.476.782 4 Phương tiện vận tải, thiết bị truyến dẫn 6.824.705.006 436.002.251 223.061.779 212.940.472 5 Thiết bị dụng cụ quản lý 36.195.000 0 0 0 6 Tổng nguồn vốn ngân sách cấp 21.099.013.285 1.493.529.586 864.000324 629.529.262 7 TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn TBX 8 Nhà cửa vật kiến trúc 7.356.383.097 2.632.223.464 518.467.970 2.113.755.494 9 Máy móc thiết bị 14.249.864.088 4.136.903.615 2.373.446.003 1.763.457.612 10 Phương tiện vận tải thiết bị truyền dẫn 39.049.403.036 16.518.426.013 9.290.271.154 7.228.154.829 11 Thiết bị công cụ quản lý 690.935.705 193.850.200 91.040.028 102.810.172 12 Tài sản cố định khác 145.428.328 15.392.850 5.130.960 10.261.890 13 Tổng 61.492.059.308 23.496.796 12.278.356.145 11.218.439.997 14 TSCĐ thuê tài chính 1.471.069.228 1.034.565.794 490.266.708 544.299.086 15 Vay ngân hàng 1.674.971.928 1.256.228 558.323.808 697.904.764 16 TSCĐ vô hình 7.397.300.000 7.062.300.000 335.000.004 6.727.299.996 17 TSCĐ đã có đầu kỳ 93.134.449.222 34.334.420 14.525.496.898 19.817.473.105 18 TSCĐ tăng 2008 18.315.574.442 18.294.469 3.342.290.885 14.973.283.587 (Nguồn: Phòng kế toán) Bảng 3.22: Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty Chỉ tiêu ĐVT Trước CPH 2006 Sau CPH 2007 2008 Doanh thu thuần (Tr.đ) 170.980 206.578 328.387 Nguyên giá TSCĐ (Tr.đ) 67.146 85.737 104.053 Hiệu suất sử dụng TSCĐ (Đồng) 2,25 2,41 3,16 Hệ số trang bị TSCĐ (Đồng) 8.783.475 10.863.805 12.683.169 3.3 Ảnh hưởng của cổ phần hoá đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Thông qua việc nghiên cứu về thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần LILAMA 10 sau khi cổ phần hoá ta thấy hai năm sau cổ phần hóa, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tăng cao rõ rệt trong tât cả các yêú tố như hiệu quả sử dụng vốn, chi phí hay lao động. Sau khi CPH hoạt động kinh doanh của công ty từng bước được đổi mới và mở rộng do đó quy mô vốn cũng như nguồn vốn của công ty tăng rất mạnh. Công ty đã quản lý, phân bổ và sử dụng vốn hợp lý hơn trước nên đã nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn và tăng khả năng sinh lời của vốn trong kinh doanh. Hiệu quả sử dụng chi phí cũng tăng rất cao, sau cổ phần hoá ban quản trị đã có những biện pháp kiểm soát, tiết kiệm chi phí nâng cao năng suất và hiệu của sử dụng, không để lãng phí các yếu tố chi phí. Về lợi nhuận, qua các năm công ty đều làm ăn có lãi rất cao và lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty tiến triển rất tốt. Từ đó có thể khẳng định rằng cổ phần hoá DNNN tại công ty LILAMA 10 là phù hợp và đúng đắn trong giai đoạn hiện nay. CPH đã thực sự mang lại kết quả và hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh cho công ty, để có được kết quả đó xuất phát từ những nguyên nhân sau: Có thể nói CPH như một luồng gió mới thổi sinh khí vào công ty, mang lại sức sống mới cho công ty. Thực hiện CPH là chuyến sang hình thức quản lý hiện đại hơn, năng động hơn. CPH thực sự tạo ra động lực cho công ty mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh. Thông qua CPH một mặt thu hút được một lượng lớn nguồn vốn nhàn rỗi của người lao động, mặt khác tạo được động lực cho công ty mạnh dạn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó là việc sử dụng rất tiết kiệm và hợp lý các yếu tố chi phí và lao động. Trong CTCP tính tự chịu trách nhiệm được đề cao. Công ty Cổ phần LILAMA 10 khi chuyển sang hoạt động dưới hình thức mới đã xác định rõ để công ty tồn tại và hoạt động có hiệu quả thì toàn thể cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên lao động trong toàn công ty phải thực sự nhận thức được vai trò của bản thân mình đối với việc xây dựng công ty. CPH đã thực sự nâng cao quyền làm chủ của người lao động trong công ty, gắn lợi ích của người lao động với lợi ích của doanh nghiệp (thể hiện qua việc trả cổ tức hàng năm cho người lao động) từ đó thúc đẩy người lao động hăng say sản xuất, có trách nhiệm với công việc, góp phần nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cán bộ lãnh đạo thực sự quan tâm đến công ty vì đó chính là quan tâm đến quyền lợi của bản thân mình, lãi thì được hưởng lỗ thì phải chịu trách nhiệm. Sự nhiệt tình trong công việc toàn tâm lo cho sự phát triển của công ty của đội ngũ lãnh đạo và lao động trong công ty là một động lực đáng kể nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD cho công ty. Công ty luôn cố gắng xác định rõ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các bộ phận, đưa hoạt động của nhà nước đi vào nề nếp, tránh sự chồng chéo giữa các chức năng và các bộ phận nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, nâng cao tính chủ động sáng tạo trong SXKD. Một bộ phận khác cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch SXKD của công ty đó là cơ sở vật chất được trang bị của công ty. Những thay đổi đáng kể về quản lý, điều hành, những nâng cấp rõ rệt về cơ sở vật chất đã tạo một bộ mặt mới cho công ty, tinh thần lao động đóng góp cho công ty của cán bộ công nhân viên lao động đã thật sự có hiệu quả hơn nhiều, đây là điều kiện để nâng cao hiệu quả SXKD của công ty. Bên cạnh đó lao động trong công ty có trình độ khá cao, có khả năng thích ứng nhanh với môi trường, đặc biệt là bộ máy tổ chức và quản lý của công ty. 100% cán bộ quản lý có trình độ đại học, bên cạnh đó là việc bố trí và sử dụng lao động khá phù hợp, bố trí đúng người, đúng việc, có sự đan xen hợp lý giữa lao động phổ thông và lao động kỹ thuật có tay nghề cao. Sau 2 năm hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần, Công ty hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đã đặt ra, đó là nhờ vào sự nỗ lực hết mình của toàn thể CBCNV Công ty, sự định hướng và chỉ đạo đúng đắn của HĐQT, các giải pháp điều hành năng động của Ban Tổng Giám đốc, sự kiểm soát tích cực của Ban kiểm soát. 3.4 Những thuận lợi và khó khăn của công ty sau khi cổ phần hoá 3.4.1 Thuận lợi Công ty cổ phần là một trong những hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh được ưa chuộng nhất thế giới. So với các hình thức công ty hợp doanh, công ty tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn thì hình thức công ty cổ phần có nhiều lợi thế hơn. Chính vì vậy mà sau khi cổ phần hoá, công ty cổ phần LILAMA 10 có được rất nhiều những thuận lợi. Có thể huy động vốn nhanh và dễ dàng hơn. Vì do đặc điểm của công ty cổ phần là các cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, điều này rất hấp dẫn các nhà đầu tư. Bởi vì, việc đầu tư vào các công ty với trách nhiệm hữu hạn như vậy sẽ ít rủi ro hơn là đầu tư vào các loại hình công ty khác. Bên cạnh đó công ty còn dế dàng huy động vốn trong công chúng bằng cách phát hành cổ phiếu ra thị trường. do vậy mà công ty có khả năng thực hiện được các dự án kinh doanh, các công trình có vốn đầu tư lớn. Cổ phiếu công ty có tỷ suất lợi nhuận cao, được niêm yết trên thị trường chứng khoán nên có thể dễ dàng chuyển nhượng quyền sở hữu qua việc mua bán cổ phiếu trên thị trường mà không cần thay đổi tổ chức công ty. Cổ phiếu có thể dễ dàng được chuyển đổi thành tiền, sự dễ dàng chuyển đổi chủ sở hữu của các cổ phần này giúp tăng cường sự đảm bảo cho công ty tồn tại và phát triển lâu dài. 3.4.2 Khó khăn Tuy nhiên sau khi cổ phần hoá công ty cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Chi phí cho việc chuyển đổi sang hình thức cổ phần hoá là cao và chi phí điều hành công ty sau cố phần hoá là tốn kém hơn so với trước đây. Chính vì vậy mà công ty luôn luôn chú trọng thực hiện tôt nhất các biện pháp nhằm giảm thiểu chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính của công ty bị hạn chế hơn do hàng quý hàng năm công ty phái công khai báo cáo tài chính, báo cáo với các cổ đông về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty. Một vấn đề nữa đó là phần lớn các cổ đông đều không có kiến thức về kinh doanh và không hiểu biết lẫn nhau. số lượng cổ đông lớn cũng dẫn đến sự phân hoá kiểm soát và tranh chấp về quyền lợi giữa các nhóm cổ đông. 3.5 Định hướng và mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty Để góp phần thực hiện mục tiêu đưa Tổng công ty lắp máy Việt Nam trở thành tập đoàn công nghiệp xây dựng, nhà thầu chính theo hình thức (EPC), Công ty cổ phần LILAMA10 không ngừng phấn đấu là một trong những đơn vị thành viên hàng đầu với phương châm thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đầu tư vào các dự án điện ( thủy điện Nậm Công 3, thủy điện Hủa Na), bất động sản, dịch vụ khác... Bảng 3.23: Chiến lược phát triển đến năm 2010 TT Các chỉ tiêu chủ yếu Năm 2009 2010 1 Tổng giá trị sản lượng 550.000 620.000 2 Tổng giá trị doanh thu 450.000 780.000 3 Nộp ngân sách 14.815 18.000 4 Lợi nhuận trước thuế 24.140 31.000 5 Thu nhập bình quân đồng/tháng 2.800 3.200 3.6 Giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Trong cơ chế thị trường hiện nay, mọi doanh nghiệp đều hướng tới lợi nhuận, thước đo cuối cùng phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do đó để tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh tranh thì doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao thì công ty phải dùng mọi cách để khai thác triệt để các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư, tiền vốn, lao động, các yếu tố khác và sử dụng chúng một cách hợp lý, tiết kiệm, để mang lại lợi nhuận tối đa. Như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức hành chính, tổ chức quản lý sản xuất và tiêu thụ, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại... tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả phải thể hiện ở hiệu quả về kinh tế và hiệu quả về xã hội. Không nên quá quan tâm đến hiệu quả kinh tế mà gây ra những vấn đề về mặt xã hội của quốc gia. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần LILAMA 10 kết hợp những kiến thức được trang bị ở nhà trường, đã phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 3.6.1 Giải pháp về vốn và tài chính Cũng như hầu hết các CTCP khác sau khi CPH vấn đề lớn đặt ra đối với Công ty Cổ phần LILAMA 10 là vốn để phục vụ cho hoạt động SXKD. Không như khi còn là DNNN, việc thu hút vốn nhất là nguồn vốn vay khó khăn hơn nhiều, nguồn vốn kinh doanh thì chưa thể đáp ứng được các hoạt động SXKD, nhất là khi muốn mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị mới. Vậy để đảm bảo lượng vốn phục vụ cho kế hoạch SXKD đạt kết quả. Từng bước cơ cấu lại hoạt động SXKD bằng việc thay đổi cơ cấu doanh thu theo nguyên tắc đầu tư vốn theo hướng vào các, làm tỷ suất lợi nhuận tăng và ổn định đổi mới phương tiện, trang thiết bị hiện đại làm tăng chất lượng các công trình và giảm thời gian thi công nhằm tăng doanh thu, điều chỉnh cơ cấu phân bổ nguồn vốn cho các công trình. Không nên đầu tư quá dàn trải, hơn nữa còn gây thất thoát một lượng vốn lớn mà kết quả lại không cao, chất lưọng phương tiện vận tải, trang thiết bị phục vụ hoạt động SXKD không được cải thiện. Tóm lại cần quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn, thực hiện nghiệp vụ quản lý thu chi tiền tệ, đảm bảo thúc đẩy các hoạt động SXKD. Thực hiện tốt hơn nữa công tác kế toán, hoàn thành tốt việc tổng hợp tốt kết quả SXKD, phản ánh đúng kết quả đạt được trong từng kỳ hạch toán. Lập báo cáo kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện để đảm bảo cân đối giữa kế hoạch và những điều kiện, nguồn lực hiện có của công ty trong thời kỳ đó. Ghi chép phản ánh kịp thời có hệ thống diễn biến nguồn vốn cung cấp, vốn vay, công tác này của công ty còn nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng cán bộ không nắm rõ tình hình thực hiện kế hoạch đến đâu, nguồn vốn có được sử dụng đúng và thật sự hiệu quả không. Bên cạnh đó cần theo dõi chặt chẽ công nợ của công ty, phản ánh đề suất thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. Nắm được tình hình công nợ là rất quan trọng, cần thiết cho việc xác định tình hình vốn của công ty phục vụ cho hoạt động SXKD như thế nào. Để mục tiêu cuối cùng đạt được là tiết kiệm tới mức có thể, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD. Bên cạnh đó, công ty nên tích cực xây dựng mối quan hệ với các ngân hàng, nhất là những ngân hàng mà công ty tiến hành hoạt động vay vốn như Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân Hàng Công thương bằng các hành động cụ thể như trả lãi đúng và đủ thời hạn, cung cấp thông tin tài chính lành mạnh và minh bạch, tạo lòng tin cho các ngân hàng thì việc vay vốn sẽ được tạo điều kiện thuận lợi hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD còn chính là nâng cao hiệu quả từng bộ phận vốn lưu động và vốn cố định. * Đối với vốn lưu động - Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hang hoá trong mức cho phép ở các khâu của quá trình sản xuất mà không cần tăng thêm hoặc ít tăng quy mô VLĐ. + Tăng tôc độ luân chuyển vốn trong khâu dự trữ căn cứ vào nhu cầu nguyên vật liệu đã xác định và tình hình cung cấp vật tư nhằm tổ chức hợp lý việc mua sắm, dự trữ kịp thời giải quyết vật tư ứ đọng để giảm vốn ở khâu này. + Đối với khâu sản xuất, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn bằng cách áp dụng công nghệ hiện đại để rút ngắn thời gian hoàn thành một công trình. Thường xuyên đôn đốc khách hàng thanh toán theo thời hạn trên hợp đồng, cần có chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý nhằm rút ngắn kỳ hạn thu tiền, lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an toàn, tránh tình trạng dây dưa trong thanh toán. Lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường về mẫu mã, chất lượng, giá cả, thị hiếu. Cũng cần đa dạng hoá về mặt hàng kinh doanh, tìm kiếm thị trường mới trong và ngoài nước. Tăng cường quản lý tại các tổ đội, chi nhánh... tránh bị chiếm dụng. Theo dõi và quản lý hàng hoá, nguyên liệu vật tư tồn kho, phân loại hàng tồn kho để kịp thời xử lý hàng ứ đọng kém phẩm chất để giải phóng vốn. * Đối với vốn cố định Nghiên cứu và áp dụng công nghệ mới trong sản xuất, áp dụng các kỹ thuật xây dựng, lắp máy tiên tiến nhất để rút ngắn thời gian thi công tại các công trình. Tăng tối đa khối lượng các công trình nhằm khai thác tối đa công suất hoạt động của máy móc thiết bị nhằm giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Xây dựng cơ cấu hợp lý, xu hướng chung cơ cấu TSCĐ biến động được đánh giá là hợp lý khi: + Xét trong mối quan hệ giữa TSCĐ đang dùng và TSCĐ chưa cần dùng, không cần dùng và chờ thanh lý thì TSCĐ đang dùng chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng, còn TSCĐ chưa cần dùng, không cần dùng, chờ thanh lý phải chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng. + Xét trong mối quan hệ giữa TSCĐ đang dùng vào SXKD và dùng ngoài SXKD thì TSCĐ dùng vào SXKD chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên cả về số tuyệt đối và tỷ trọng, còn TSCĐ dùng ngoài SXKD phải chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng. + Là doanh nghiệp xây dựng lắp máy nên thiết bị máy móc phải chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên, có như vậy mới tăng được năng lực sản xuất của doanh nghiệp và các loại TSCĐ khác phải tăng theo quan hệ cân đối với máy móc thiết bị sản xuất. Cần tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp đúng định kỳ để duy trì năng lực TSCĐ hoặc thay thế những TSCĐ hoạt động công suất thấp, kém hiệu quả. Nếu nâng cấp sửa chữa lớn TSCĐ thì phải xác định mức vật tư hao phí hợp lý cho quá trình sửa chữa. Lựa chon phương pháp khấu hao phù hợp với giá trị hao mòn đảm bảo thu hồi đủ vốn đầu tư vào TSCĐ. Đối với những TSCĐ có giá trị lớn, hao mòn vô hình lớn cần sử dụng phương pháp khâu hao nhanh hoặc kết hợp giữa khấu hao nhanh ở thời gian đầu và khấu hao bình quân ở thời gian sau. Ngoài ra cần phải sử dụng nguồn khâu hao linh hoạt có hiệu quả như cho vay, liên doanh, mua cổ phiếu, nhằm kịp thời tái đầu tư, đổi mới TSCĐ. Đối với máy móc thiết bị dự trữ lớn hơn nhu cầu cần thay thế thì doanh nghiệp cần tính toán, so sánh giữa giá trị bán đi hiện tại với giá phải mua trong tương lai, nếu chi phí mua trong tương lai lớn hơn so với giá trị hiện tại cộng với lãi trả tiền vay ngân hàng thì mới giữ lại. Ngược lại nếu nhỏ hơn thì công ty nên bán đi, khi nào cần sử dụng mới mua. Như vậy không những không bị ứ đọng vốn mà còn phòng khi có sự đổi mới thiết bị hay hao mòn vô hình mà doanh nghiệp chưa tính đến. Thường xuyên đánh giá và đánh giá lại TSCĐ, có biện pháp bảo toàn VCĐ. 3.6.2 Giải pháp về lao động Lao động hoạt động trong Công ty Cổ phần LILAMA 10 mang những đặc trưng riêng, nhất là những lao động trực tiếp trong các công trình. Môi trường lao động biến đổi ở diện rộng và bị rất nhiều nhân tố tác động và hiện nay nhìn chung trình độ lao động của công ty chưa cao. Để đảm bảo kế hoạch về lao động và hiệu quả sử dụng lao động trong hoạt động SXKD thì doanh nghiệp cần chú ý đến một số điểm sau: Chú trọng đến công tác tuyển dụng lao động đầu vào nhất là đối với các công trình trọng điểm vì đặc điểm của loại lao động này là cần có tay nghề và kinh nghiệm nhất định, tay nghề càng cao càng được ưu tiên, bên cạnh cần có những yêu cầu về sức khoẻ để đảm bảo tiến độ thi công các công trình. tuyển dụng lao động phải mang tình khách quan. Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tham gia các khoá đào tạo nâng cao trinh độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao tay nghề. Điều chỉnh cơ cấu giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, lao động đã qua và chưa qua đào tạo một cách hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ, mục tiêu sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ cụ thể, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế tại công ty. Bố trí lao động được đánh giá là hợp lý khi: số lao động trực tiếp, lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên về tỷ trọng còn số lao động gián tiếp và lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm về số tỷ trọng nhằm nâng cao năng suât và chất lượng lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không phụ thuộc vào trình độ khai thác và quản lý lao động, nhờ vào các biện pháp động viên cổ vũ tinh thần người lao động. Muốn người lao động quan tâm đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải làm cho lợi ích người lao động gắn với lợi ích của công ty. Khi đưa ra phương án sản xuất kinh doanh mới nên thảo luận lấy ý kiến của người lao động. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho người lao động tạo không khí làm việc vì công ty, đảm bảo năng suất lao động. Đào tạo và đào tạo lại lao động phù hợp với yêu cầu của công ty, gồm đào tạo chính quy và đào tạo phi chính quy, nhằm nâng cao trình độ nhất là những người thuộc bộ phận quản lý; có kế hoạch đào tạo tay nghề cho công nhân kỹ thuật tạo nguồn nhân lực đảm bảo kế hoạch SXKD luôn được thực hiện với năng suất lao động cao và ổn định. thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật một cách rõ ràng và kịp thời nhằm động viên cũng như nâng cao ý thức kỷ luâtj của người lao động, giúp họ thấy được vai trò và ý thức trách nhiệm của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty phải khuyến khích và phát huy sáng kiến của cán bộ công nhân viên, tạo ra bầu không khí thi đua vui vẻ, hợp tác và tinh thần trách nhiệm nhằm đưa NSLĐ tăng cao. Tăng cường công tác an toàn lao động, an toàn trật tự, phòng cháy chữa cháy. Doanh nghiệp cũng nên chú ý xây dựng văn hoá doanh nghiệp, công ty có đặc điểm hoạt động SXKD diễn ra trên địa bàn rộng, các công trình xây lắp trên địa bàn khắp cả nước, công việc hầu như là tách biệt nhau và tách biệt với khu điều hành. Cần xây dựng một môi trường làm việc hài hoà, ổn định và tinh thần tự giác cao nhằm khai thác được sức mạnh tập thể và sự lao động sáng tạo, điều mà hiện nay công ty vẫn làm chưa tốt, chưa phát huy được hết tiềm năng về lao động của công ty. Giải quyết hài hoà mối quan hệ đối kháng giữa cổ đông- người lao động và người quản lý. Đây là một vấn đề nan giải mà hầu hết các CTCP đều mắc phải và cần có phương hướng cụ thể cho việc giải quyết mối quan hệ này. Những cổ đông không phải là lao động hay quản lý công ty thì chỉ quan tâm đến lợi tức cổ phiếu, người lao động và bộ phận cán bộ quản lý ngoài vấn đề lợi tức cổ phiếu còn quan tâm đến sự phát triển của công ty, đến hiệu quả hoạt động SXKD của công ty. HĐQT cần mở rộng quyền ra nhập công ty với người lao động, có chế độ bán cổ phiếu hoặc trái phiếu có chuyển đổi cho người lao động và người quản lý với giá ưu đãi. Có chế độ thưởng thoả đáng từ nguồn lợi tức sau thuế cho người lao động và người quản lý căn cứ vào mức đóng góp của họ đối với công ty. 3.6.3 Tối thiểu hoá các chi phí nhằm tăng lợi nhuận Chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình SXKD, chỉ tiêu lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng, là điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp. Để có lợi nhuận công ty cần đầu tư, có chiến lược kinh doanh cụ thể và khả quan phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể. Tức là bỏ ra lượng chi phí nhỏ trong giới hạn để có được mức lợi nhuận tốt nhất. Tận dụng các nguồn nguyên liệu một cách hợp lý, hạn chế tối đa việc sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, thường xuyên giám sát và có những biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ công nhân viên làm việc tại bộ phận phân xưởng, kho vật tư tránh tình trạng hao hụt, mất mát, sử dụng lãng phí vật tư. Cấn lựa chọn nguồn cung ứng vật tư gần nhất với giá cả hợp lý nhằm giản thiểu chi phí vận chuyển. Sử dụng tiết kiệm quỹ tiền lương, xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng hợp lý kích thích NSLĐ, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khai thác công suất hoạt động của máy móc thiết bị một cách tối đa, trích khấu hao ở mức hợp lý, không nên sử dụng những dây chuyền máy móc thiết bị lạc hậu làm giảm năng suất nhằm giảm chi phí khấu hao. Trong quá trình sản xuất kinh doanh cần sử dụng tiết kiệm các chi phí trong quản lý, chi phí dịch vụ, chi phí khác bằng tiền khác để giảm tỷ trọng của nó trong tổng ch SXKD. Đối với công ty bộ phận chi phí này trong tổng chi phí SXKD chiếm tỷ trọng khá lớn. Cần nhanh chóng nắm bắt kịp thời các thông tin cần thiết phục cụ công tác quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, xây dựng lại Website, in ấn catalog, xây dựng phương án quảng bá thương hiệu LILAMA nhằm đưa các thông tin của công ty đến gần các nhà đầu tư hơn. Ngoài ra cần củng cố và tăng cường công tác báo cáo thống kê, kiểm kê theo quy định của công ty. Tóm lại, cần thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh để tìm ra những nhân tố tác động tích cực cần phát huy, những yếu tố tác động tiêu cực cần khắc phục, từ đó có những biện pháp phù hợp nhằm mang lai hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp. 3.6.4 Giải pháp đối với HĐQT Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc điều hành của Tổng Giám đốc trong hoạt động SXKD, thực hiện các chế độ chính sách của Nhà Nước cũng như các Nghị quyết, quyết định của HĐQT. Thực hiện tốt công tác quản lý các mặt hoạt động của công ty để trên cơ sở đó điều hành các mặt SXKD sát với tình hình thực tế và đạt hiệu quả cao nhất. Tiếp tục kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy chế đã ban hành, chỉ đạo soạn thảo để ban hành quy chế quản lý cần thiết. Xem xét các kiến nghị của Tổng Giám đốc để có sự điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của các quy chế đã ban hành cho phù hợp với yêu cầu của SXKD. Chỉ đạo bộ máy quản lý và điều hành của công ty nhằm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch của năm 2009. Xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao đảm bảo đủ năng lực để thực hiện tốt các dự án trong giai đoạn tới. Sử dụng nguồn tài chính hợp lý và hiệu quả. sử dụng linh hoạt công cụ nợ trong cân đối để giảm chi phí sử dụng vốn cũng như tăng hiệu quả đầu tư. Tiếp tục chỉ đạo hoàn thiện cơ chế phân phối tiền lương theo hướng gắn thu nhập với hiệu quả và khối lượng công việc thực hiện, dùng tiền lương là công cụ đòn bẩy trong việc thúc đẩy tăng năng suất và chất lượng công việc. Tiếp tục chỉ đạo công tác liên doanh góp vốn thành lập Công ty cổ phần,tìm kiếm việc làm ở nước ngoài như CANADA, Thái Lan, Quarta … Đầu tư chiều sâu tăng cường năng lực, phương tiện thiết bị phục vụ thi công với giá trị 30,229 tỷ đồng Đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình thủy điện Nậm Công 3: Thực hiện thi công 82 tỷ đồng. Mặc dù dự án đang gặp khó khăn do việc biến động giá ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng đã ký kết của các nhà thầu và tiến độ thi công chung của dự án. Tìm kiếm thêm một số dự án thuỷ điện từ 10 đến 30MW để đầu tư… IV. KẾT LUẬN Một trong những giải pháp để cải cách DNNN trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường là CPH. Quá trình cải cách DNNN nói chung và CPH nói riêng là một vấn đề nhạy cảm và khó khăn về cả mặt kinh tế và mặt tư tưởng văn hoá xã hội. Nhưng những kết quả của các công ty giai đoạn hậu CPH đã khẳng định tính đúng đắn của con đường mà Nhà nước ta đã lựa chọn. Khía cạnh quan trọng thể hiện tính đúng đắn đó chính là hiệu quả hoạt động SXKD của các CTCP, sự so sánh đối chiếu với các DNNN trước khi CPH làm nổi bật lên vấn đề đó. Công ty Cổ phần LILAMA 10 là một trong những doanh nghiệp tiến hành CPH và hoạt động có hiệu quả. Có thể nói công ty cổ phần LILAMA 10 đã thực hiện chuyển đổi thành công sang hình thức công ty cổ phần nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sau khi cổ phần, lợi nhuận của công ty tăng gần gấp 3 lần so với trước, hiệu quả sử dụng các yếu tố như vốn, chi phí, lao động cũng tăng, mức tăng trưởng đều qua các năm. Thể hiện trình độ quản lý sau khi cổ phần hoá được nâng cao và cải thiện rõ rệt. Nhìn chung triển vọng phát triển của công ty trong tương lai còn rất lớn. Đây là kết quả của sự nỗ lực đổi mới trong quản lý và hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên trong thực tế còn rất nhiều vấn đề bất cập trong việc sử dụng và quản lý các nguồn lực trong công ty su khi CPH cần điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn CPH. Các giải pháp tập trung vào các vấn đề đánh giá đúng năng lực SXKD của công ty; chấn chỉnh ý thức làm việc, xử lý tình huống của cán bộ công nhân viên, nhất là bộ phận lao động trực tiếp, thực hiện hợp lý hơn cơ chế khoán của công ty cho phù hợp với đặc điểm lao động và hoạt động của công ty. Giải pháp về huy động và sử dụng vốn, giải pháp đối với HĐQT. Các giải pháp trên nếu được áp dụng sẽ góp phần giúp công ty nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Giúp công ty tiếp tục tăng trưởng và phát triển trong những năm tới. Về phía nhà nước cần hoàn thiện và cụ thể các cơ chế nhất là cơ chế ưu đãi cho doanh nghiệp CPH, định rõ quyền hạn và danh giới của nhà nước trong CTCP. TÀI LIỆU THAM KHẢO KIM THỊ DUNG, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 2003. LƯU THỊ HƯƠNG, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản thống kê, 2005. NGÔ THẾ CHI, NGUYỄN TRỌNG CƠ, Đọc, lập và phân tích báo cáo tài chính trong công ty cổ phần, nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, 2000. ĐOÀN VĂN HẠNH, Công ty cổ phần và chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, NXB Thống kê, Hà Nội, 1998. PHẠM NGỌC KIỂM, Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999. PHẠM THỊ GÁI, Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2000. PHẠM THỊ MỸ DUNG, BÙI BẰNG ĐOÀN, Giáo trình phân tích kinh doanh, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội, 2001. NGUYỄN NGỌC HÙNG, Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản thống kê, TP HCM, 1998. HOÀNG CÔNG THI, PHÙNG THỊ ĐOAN, Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam, NXB Chính Trị quốc gia, Hà Nội,1992. TRẦN ĐÌNH TY, “Doanh nghiệp sau cổ phần hoá: Thực trạng và giải pháp”. Tạp chí Kinh tế và dự báo- Hà Nội, số tháng 11/2005. PHẠM TUẤN ANH, “Về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau cổ phần hoá”. Tạp chí Quản lý nhà nước, Hà Nội- số 116 tháng 09/2005. VŨ DUY HÀO, ĐÀM VĂN HUỆ, NGUYỄN QUANG NINHV, Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 1997.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh sau khi cổ phần hoá tại Công ty cổ phần Lilama 10.doc