Trong quá trình ương, tỷlệsống của ấu trùng bịgiảm là do sự ăn lẫn nhau
khi ấu trùng lột xác không đồng loạt. Hơn nữa, chất lượng nước ương cũng là yếu
tố ảnh hưởng đến tỷlệsống của tôm. Ởcảhai thí nghiệm, tỷlệsống của tôm ở
NT2 và NT3 đạt cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với 2 nghiệm thức còn
lại. Đối với thí nghiệm ương tôm trong hệthống tuần hoàn đạt tỷlệsống cao hơn
(PL7 đạt 61,1%) so với ương tôm trong hệthống thay nước (PL7 đạt 50,1%).
Qua kết quảcủa 2 thí nghiệm cho thấy, tỷlệsống của ấu trùng trong các
nghiệm thức có bổsung vi khuẩn cao hơn nghiệm thức đối chứng và ương tôm
trong hệthống tuần hoàn tỷlệsống đạt cao hơn so với hệthống thay nước. Kết
quảnày phù hợp với các nghiên cứu của Thạch Thanh và ctv(1999), Lê Trí Tín
(2004) và Châu Tài Tảo (2005) cho rằng tỷlệsống của ấu trùng trong hệthống
lọc tuần hoàn cao hơn trong hệthống thay nước. Qua đó cho thấy môi trường là
một tác nhân quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỷlệsống của ấu trùng,
trong đó các yếu tốnhư độc chất NH
3, NO
2
-ảnh hưởng trực tiếp lên ấu trùng.
Ngoài ra mật sốvi khuẩn có hại trong nước cao cũng là nguyên nhân dẫn đến tỷ
lệsống của ấu trùng thấp hơn.
89 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3001 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá khả năng cải thiện chất lượng nước của nhóm vi khuẩn chuyển hóa đạm trong hệ thống ương tôm sú (penaeus monodon), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nitrozolobus, Nitrozocystis (Purkhold et al., 2003, trích bởi Trịnh Hoài Vũ,
2009). Do sự cạnh tranh giữa các vi khuẩn tự nhiên có trong môi trường nên mật
độ Nitrosomonas ở nghiệm thức đối chứng thấp.
4.1.2.4 Biến động mật độ vi khuẩn Nitrobacter
Vai trò của vi khuẩn Nitrobacter trong vòng tuần hoàn nitơ là chuyển hóa
NO2- (có hại) sang NO3- (có lợi). Kết quả ở Hình 4.21 và 4.22 cho thấy mật độ vi
khuẩn Nitrobacter ở các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn cao hơn có ý nghĩa thống
kê so với nghiệm thức đối chứng không bổ sung vi khuẩn. Mật độ vi khuẩn ở nghiệm
thức đối chứng thấp là do các nhóm vi khuẩn nitrate hóa có thời gian phát triển khá
chậm, trong điều kiện bình thường chúng tăng lên gấp đôi sau 15 – 20 giờ (Watson
và Mandel, 1971, trích dẫn bởi Trần Thị Tuyết, 2008). Hơn nữa quá trình nitrate hóa
trong tự nhiên còn có sự tham gia của các vi khuẩn Nitrosopira và Nitrococcus nên
xảy ra sự cạnh tranh về dinh dưỡng và chỗ ở làm cho mật độ vi khuẩn Nitrobacter ở
nghiệm thức đối chứng thấp.
55
aaa
a
a
aaa
aa
aa
a
aa bbbb
b
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
1 6 11 16 21
Ngày
Lo
g
(C
FU
/c
m
2)
NT1 NT2 NT3 ĐC
Hình 4. 21: Biến động mật độ vi khuẩn Nitrobacter trong hệ thống tuần hoàn
Kết quả biến động mật độ vi khuẩn Nitrobacter trong hệ thống tuần hoàn ở
Hình 4.21 cho thấy, ở các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn (NT1, NT2 và NT3)
mật độ vi khuẩn Nitrobacter cao và ổn định trong suốt thí nghiệm (dao động từ
7,2x102 – 6,4x103 CFU/cm2), sự khác biệt giữa các nghiệm thức này không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05). Trong khi đó ở nghiệm thức đối chứng mật độ vi khuẩn
tăng dần qua các đợt thu mẫu (dao động từ 9,4x101 – 1,1x103 CFU/cm2) mật độ
này thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn
(p<0,05).
aaaa
a
aaaa
a
aaaa
a b
bab
b
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
0 5 10 15 20
Ngày
Lo
g
(C
FU
/c
m
2)
NT1 NT2 NT3 ĐC
Hình 4. 22: Biến động mật độ vi khuẩn Nitrobacter trong hệ thống thay nước
56
Qua Hình 4.22 cho thấy, ở hệ thống thay nước mật độ vi khuẩn Nitrobacter ở
các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn cũng khá cao và ổn định trong thời gian thí
nghiệm (dao động từ 8,4x101 – 5,3x102 CFU/cm2), giữa các nghiệm thức này cũng
không thể hiện sự khác biệt khi xử lý thống kê (p<0,05). Mật độ vi khuẩn
Nitrobacter ở nghiệm thức đối chứng dao động từ 3x100 – 9,2x101 CFU/cm2, thấp
hơn có ý nghĩa thống kê so với NT1, NT2 và NT3.
Qua các biểu đồ ở Hình 4.21 và 4.22 cho thấy mật độ vi khuẩn Nitrobacter ở
các nghiệm thức có xu hướng tăng cho tới khi kết thúc thí nghiệm. Nguyên nhân của
sự biến động này có thể giải thích là do vi khuẩn Nitrosomonas đã thực hiện quá
trình nitrite hóa tạo ra NO2- tạo nguồn dinh dưỡng cho vi khuẩn Nitrobacter tồn tại
và phát triển.
Nhìn chung, mật độ vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter trong hệ thống
tuần hoàn cao hơn ở hệ thống đối chứng khoảng 10 lần, điều này có thể là do lượng
giá thể sử dụng trong hệ thống lọc cao hơn (15%), tạo điều kiện cho vi khuẩn bám
nhiều hơn do đó chúng phát triển tốt hơn trong hệ thống thay nước (5%).
4.1.3 Tỷ lệ sống của các giai đoạn ấu trùng
Kết quả tỷ lệ sống của ấu trùng tôm ở các giai đoạn được trình bày ở Hình
4.23 và 4.24, qua đó cho thấy tỷ lệ sống trong các nghiệm thức có sự biến động
lớn, ở giai đoạn zoae3 có tỷ lệ sống cao nhất và giảm dần về sau.
a
bb
b bc
c
c
bc
c
c
a
aa
a
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Z3 M2 P1 P7
Giai đoạn
Tỷ
lệ
số
n
g
(%
)
NT1
NT2
NT3
ĐC
Hình 4.23: Tỷ lệ sống các giai đoạn ấu trùng trong hệ thống tuần hoàn
57
a
b
b
b
bcb
c
bc
c
c
a
a
a
a
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Z3 M2 P1 P7
Giai đoạn
Tỷ
lệ
số
n
g
(%
)
NT1
NT2
NT3
ĐC
Hình 4.24: Tỷ lệ sống các giai đoạn ấu trùng trong hệ thống thay nước
Trong quá trình ương, tỷ lệ sống của ấu trùng bị giảm là do sự ăn lẫn nhau
khi ấu trùng lột xác không đồng loạt. Hơn nữa, chất lượng nước ương cũng là yếu
tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của tôm. Ở cả hai thí nghiệm, tỷ lệ sống của tôm ở
NT2 và NT3 đạt cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với 2 nghiệm thức còn
lại. Đối với thí nghiệm ương tôm trong hệ thống tuần hoàn đạt tỷ lệ sống cao hơn
(PL7 đạt 61,1%) so với ương tôm trong hệ thống thay nước (PL7 đạt 50,1%).
Qua kết quả của 2 thí nghiệm cho thấy, tỷ lệ sống của ấu trùng trong các
nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn cao hơn nghiệm thức đối chứng và ương tôm
trong hệ thống tuần hoàn tỷ lệ sống đạt cao hơn so với hệ thống thay nước. Kết
quả này phù hợp với các nghiên cứu của Thạch Thanh và ctv (1999), Lê Trí Tín
(2004) và Châu Tài Tảo (2005) cho rằng tỷ lệ sống của ấu trùng trong hệ thống
lọc tuần hoàn cao hơn trong hệ thống thay nước. Qua đó cho thấy môi trường là
một tác nhân quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng,
trong đó các yếu tố như độc chất NH3, NO2- ảnh hưởng trực tiếp lên ấu trùng.
Ngoài ra mật số vi khuẩn có hại trong nước cao cũng là nguyên nhân dẫn đến tỷ
lệ sống của ấu trùng thấp hơn.
Kết quả này cũng phù hợp với nhận định của Moriarty (1998) sau khi sử
dụng Probiotic (chứa chủng Bacillus, Nitrosomonas, Nitrobacter) thì tỉ lệ sống
của tôm sú tăng, hạn chế được mầm bệnh do vi khuẩn phát sáng Vibrio sp. trong
nước và bùn đáy ao. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra môi trường
ương nuôi sạch phù hợp với xu hướng và nhu cầu hiện nay trong sản xuất giống.
58
4.2 Đánh giá hiệu quả xử lý nước của các tỷ lệ thể tích giá thể khác nhau
trong hệ thống lọc tuần hoàn
4.2.1 Biến động các yếu tố môi trường nước
Kết quả phân tích các yếu tố môi trường nước của các nghiệm thức trong
thí nghiệm được trình bày ở Bảng 4.3.
Bảng 4.3: Biến động các yếu tố môi trường trong thí nghiệm 3
Các yếu tố NT1 NT2 NT3 NT ĐC
pH 7,86±0,05 a 7,86±0,04 a 7,89±0,08a 7,88±0,06a
Nhiệt độ (t0C) 27,12±0,61a 27,13±0,61a 27,14±0,61a 27,15±0,61a
DO (mg/L) 8,18±1,80a 8,15±1,70a 7,94±1,65a 8,43±1,63a
COD mgO2/L 10,36±1,98b 8,73±2,56bc 7,80±2,72c 13,65±2,36a
TAN (mg/L) 0,42±0,08a 0,42±0,08a 0,43±0,07a 0,35±0,07b
NO2- (mg/L) 1,38±0,66a 1,78±0,82a 1,88±0,84a 1,28±0,59a
NO3- (mg/L) 3,29±2,20ab 4,40±2,63ab 4,87±2,90a 2,29±1,41b
* Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05)
4.2.1.1 pH và nhiệt độ
Từ kết quả thí nghiệm trình bày ở Bảng 4.3 cho thấy nhiệt độ giữa các
nghiệm thức dao động không đáng kể trong suốt quá trình thí nghiệm (dao động
từ 26 – 280C). Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của nhóm vi khuẩn nitrate hóa
khoảng 25 – 300C (theo Watson et al., 1958 trích dẫn bởi Trần Thị Tuyết, 2008;
Kristian, 2001). Mức độ nitrate hóa sẽ chậm hơn khi nhiệt độ thấp hơn và tăng lên
theo sự tăng của nhiệt độ trong khoảng nhiệt độ thích hợp cho các hệ thống nuôi
(Worman, 1990 trích bởi Thạch Thanh, 2004).
Chỉ tiêu pH trong thí nghiệm dao động từ 7,8 – 8,1, sự khác biệt về pH
giữa các nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê. Theo Engle và Alexander
(1958); Aleem và Alexander (1960) thì pH thích hợp cho vi khuẩn Nitrosomonas
là 7,8 – 8 và vi khuẩn Nitrobacter là 7,3 – 7,8. Như vậy nhiệt độ và pH của các
59
nghiệm thức dao động trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của các nhóm vi
khuẩn.
4.2.1.2 Oxy hòa tan (DO)
Oxy hòa tan có tính chất quyết định quá trình nitrate hóa. Oxy hòa tan
càng cao quá trình nitrate hóa càng mạnh. Theo Grommen (2003), nhu cầu oxy
của nhóm vi khuẩn NOB từ 8 – 10 mg/L, quá trình nitrite hóa sẽ đạt cao nhất nếu
DO ở mức lớn hơn 80% trạng thái bão hòa và sẽ không diễn ra nếu nồng độ DO =
2 mg/L, nhu cầu oxy của nhóm AOB thấp hơn nhiều (từ 4 – 6 mg/L). Theo Gujer
và Boller (1986) (trích dẫn bởi Thạch Thanh, 2004) để oxy hóa 1 g ammonia cần
4,34 g oxy.
Qua Hình 4.25 cho thấy DO ở các nghiệm thức dao động trong khoảng
5,22 – 10,26 mg/L. Hàm lượng DO trung bình ở nghiệm thức đối chứng là
8,43±1,63 mg/L, cao hơn các nghiệm thức còn lại (NT1: 8,18±1,80 mg/L, NT2:
8,15±1,70 mg/L, NT3: 7,94±1,65 mg/L). Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05).
0
2
4
6
8
10
12
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21
Ngày
m
g/
L
NT1
NT2
NT3
ĐC
Hình 4.25: Biến động hàm lượng oxy hòa tan trong thí nghiệm
60
4.2.1.3 Tiêu hao oxy hóa học (COD)
Kết quả biến động hàm lượng COD trong thí nghiệm được trình bày ở
Hình 4.26. Qua đó cho thấy ở nghiệm thức đối chứng (không bổ sung vi khuẩn)
có hàm lượng COD cao nhất, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với 3
nghiệm thức còn lại là NT1, NT2 và NT3. Đối với các nghiệm thức có bổ sung vi
khuẩn nhưng tỷ lệ % thể tích bể lọc khác nhau cho thấy, giữa NT1 và NT3 khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tuy nhiên, NT2 khác biệt không có ý nghĩa
(p>0,05) so với NT1 và NT3 (Bảng 4.3).
0
5
10
15
20
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21
Ngày
m
g
O
2/
L NT1
NT2
NT3
ĐC
Hình 4.26: Biến động hàm lượng COD trong thí nghiệm
Từ kết quả trên cho thấy, ở các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn hàm
lượng COD luôn thấp là do vi khuẩn đã phân hủy phần lớn các vật chất hữu cơ
nên lượng tiêu hao oxy cho quá trình phân hủy hóa học là rất ít. Sự khác biệt giữa
NT1 và NT3 có thể được giải thích là do các giá thể trong bể lọc sinh học đã lọc
giữ lại một phần các chất hữu cơ lơ lửng, vì vậy hàm lượng các chất hữu cơ trong
môi trường nước ở NT3 (tỷ lệ bể lọc là 15%) sẽ ít hơn ở NT1 (tỷ lệ bể lọc là 5%).
4.2.1.4 Ammonia tổng cộng (TAN)
Kết quả thí nghiệm ở Hình 4.27 cho thấy, hàm lượng TAN có xu hướng
tăng dần về cuối thí nghiệm do lượng thức ăn cho vào tăng lên (Phụ lục B2) và
các vi sinh vật có trong môi trường đã phân hủy các chất hữu cơ tạo thành
NH3/NH4+.
61
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21
Ngày
m
g/
L
NT1
NT2
NT3
ĐC
Hình 4. 27: Biến động hàm lượng TAN trong thí nghiệm
Hàm lượng TAN trong nghiệm thức đối chứng là 0,35±0,07 mg/L, thấp
hơn có ý nghĩa thống kê so với NT1 (0,42±0,09 mg/L), NT2 (0,42±0,08 mg/L) và
NT3 (0,43±0,07 mg/L). Giữa các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn nhưng với tỷ
lệ thể tích bể lọc khác nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Bảng
4.3). Điều này cho thấy ở các nghiệm thức có bổ dung vi khuẩn (đặc biệt là vi
khuẩn Bacillus) hàm lượng ammonium được tạo ra nhiều hơn do quá trình phân
hủy vật chất hữu cơ xảy ra mạnh hơn. Tuy nhiên, hàm lượng NH3/NH4+ ở các
nghiệm thức 1, 2, và 3 khá ổn định do nhóm vi khuẩn nitrate hóa được bổ sung
vào đã sử dụng ammonium để chuyển hóa thành nitrite và nitrate.
4.2.1.5 Nitrite (NO2-)
Kết quả biến động hàm lượng nitrite trong thí nghiệm 3 được trình bày ở
Hình 4.28. Qua đó cho thấy, trong 5 ngày đầu hàm lượng NO2- tăng không đáng
kể, sau đó hàm lượng NO2- tăng dần và ổn định. Dưới tác dụng của vi khuẩn
Nitrosomonas NO2- được sinh ra do quá trình oxy hóa NH4+, như vậy NO2- chỉ
tăng lên khi có NH4+ và vi khuẩn nitrate hóa trong môi trường. Như vậy, ở những
ngày đầu do nguồn NH4+ trong bể còn thấp nên hàm lượng nitrite tương đối thấp.
Sau đó NO2- tăng dần do nguồn NH4+ được tạo ra nhiều hơn bởi quá trình phân
hủy vật chất hữu cơ của vi sinh vật có trong môi trường, đặc biệt là sự hiện diện
của vi khuẩn Bacillus. Tuy nhiên, hàm lượng này tăng không đáng kể do quá
trình chuyển hóa từ đạm amon thành nitrite và nitrite thành nitrate diễn ra song
song với nhau trong hệ thống lọc sinh học.
62
Kết quả phân tích thống kê (Bảng 4.3) cho thấy hàm lượng NO2- trung bình
ở các nghiệm thức dao động từ 1,23 – 1,88 mg/L, hàm lượng NO2- trung bình ở
NT2 và NT3 cao hơn so với NT1 và ĐC. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các nghiệm
thức không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21
Ngày
m
g/
L
NT1
NT2
NT3
ĐC
Hình 4. 28: Biến động hàm lượng nitrite trong thí nghiệm
4.2.1.6 Nitrate (NO3-)
Qua kết quả trình bày ở Hình 4.29 cho thấy, hàm lượng NO3- tăng cao từ
ngày thứ 7 trở đi do ở giai đoạn đầu nguồn NO2- còn thấp nên lượng NO3- tạo ra
thấp. Theo Hochheimer & Wheaton (1998) trích bởi Thạch Thanh (2005) chất
nền giới hạn sự tăng trưởng của vi khuẩn Nitrosomonas là ammonia và vi khuẩn
Nitrobacter là nitrite, khi hàm lượng ammonia hay nitrite trong hệ thống cao thì
tốc độ nitrate hóa sẽ nhanh hơn. Ở nghiệm thức 3 có hàm lượng NO3- cao nhất,
cho thấy với tỷ lệ thể tích giá thể trong bể lọc cao hơn sẽ cung cấp chỗ bám cho vi
khuẩn tốt hơn. Theo Engle và Alexander (1958); Waston (1989) vi khuẩn
Nitrosomonas và Nitrobacter là những vi khuẩn không có khả năng di động và
cần phải bám vào bề mặt giá thể như cát, đá,… hay một giá thể sinh học nào đó.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21
Ngày
m
g/
L
5%
10%
15%
ĐC
Hình 4. 29: Biến động hàm lượng nitrate trong thí nghiệm
63
Theo số liệu phân tích thống kê ở Bảng 4.3 cho thấy hàm lượng nitrate ở
các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05) nhưng ở nghiệm thức 3 (có bổ sung vi khuẩn và thể tích bể lọc 15%) thì
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng (không bổ sung vi
khuẩn và thể tích bể lọc là 15%)
4.2.2 Biến động mật độ vi khuẩn
4.2.2.1 Biến động mật độ vi khuẩn Vibrio
Kết quả trình bày ở Hình 4.30 cho thấy, vi khuẩn Vibrio không xuất hiện
trong các bể ương từ khi bắt đầu thí nghiệm đến ngày thứ 16, do thí nghiệm này
không có tôm trong các bể ương và thức ăn bổ sung vào các bể là thức ăn công
nghiệp (Fripak và Lansy) nên vi khuẩn Vibrio không xuất hiện trong các bể ương.
Đến cuối thí nghiệm Vibrio có mặt ở các nghiệm thức ĐC và NT1 nhưng số
lượng rất ít (<17 CFU/mL). Sự xuất hiện của vi khuẩn Vibrio vào cuối thí nghiệm
có thể do ở NT1 và ĐC tích tụ nhiều vật chất lơ lửng tạo điều kiện cho Vibrio
phát triển hoặc có thể do nguồn Vibrio từ môi trường bên ngoài xâm nhập vào.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Moriaty (1998), tác giả này cho rằng
việc bổ sung Bacillus có thể kiểm soát được Vibrio trong môi trường.
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
0 1 4 7 10 13 16 19 22
Ngày
L
o
g
(C
FU
/m
L) NT1
NT2
NT3
ĐC
Hình 4.30: Biến động mật độ vi khuẩn Vibrio trong thí nghiệm
4.2.2.2 Biến động mật độ vi khuẩn Bacillus
Trong thí nghiệm với tỷ lệ thể tích bể lọc khác nhau do bổ sung vi khuẩn
Bacillus với mật độ 105 CFU/mL đều nhau ở các nghiệm thức 1, 2 và 3 vì vậy sự
biến động mật độ vi khuẩn giữa các nghiệm thức này không đáng kể (p<0,05). Ở
nghiệm thức đối chứng mật độ vi khuẩn Bacillus thấp hơn và tăng dần theo thời
gian thí nghiệm (Hình 4.31). Mật độ vi khuẩn Bacillus ở các nghiệm thức có bổ
64
sung vi khuẩn biến động khá lớn giữa các lần thu mẫu (từ 15 CFU/mL đến 6,8 x
105 CFU/mL), điều này xảy ra là do vi khuẩn Bacillus được bổ sung định kỳ, ban
đầu mật độ Bacillus thấp và tăng lên sau khi được bổ sung vào, càng về cuối thí
nghiệm thì mật độ Bacillus ổn định dần.
aa
a
a
aa
a
a
a
aa
a
a
a
a
a
a
a
aa
a
a
aa
a
a
a
bbbbbb
b
b
a
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
0 1 4 7 10 13 16 19 22
Ngày
Lo
g
(C
FU
/m
L) NT1
NT2
NT3
ĐC
Hình 4. 31: Biến động mật độ vi khuẩn Bacillus trong thí nghiệm
4.2.2.3 Biến động mật độ vi khuẩn Nitrosomonas
Theo kết quả thí nghiệm trình bày ở Hình 4.32 cho thấy, ở lần thu mẫu đầu
tiên mật độ vi khuẩn Nitrosomonas ở các NT1, NT2 và NT3 thấp hơn đáng kể so
với nghiệm thức đối chứng. Điều này là do ở nghiệm thức đối chứng có bổ sung
NH4Cl (0,1 mg/L) để kích thích vi khuẩn tự nhiên phát triển còn các nghiệm thức
khác thì không bổ sung.
b
b b
b
ab
b
ab
a
ab
ab
a
a
b
a
a b
b
c
c
a
0
1
2
3
4
5
6
0 5 10 15 20
Ngày
Lo
g
(C
FU
/c
m
3)
NT1
NT2
NT3
ĐC
65
Hình 4. 32: Biến động mật độ vi khuẩn Nitrosomonas trong thí nghiệm
Cũng qua hình 4.32 có thể nhận xét rằng, vi khuẩn Nitrosomonas trong
nghiệm thức đối chứng tăng dần theo thời gian thí nghiệm nhưng mật độ vi khuẩn
thấp hơn ở các nghiệm thức 1, 2 và 3. Kết quả xử lý thống kê mật độ vi khuẩn
trung bình giữa các đợt thu mẫu thì các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa
(p>0,05), tuy nhiên khi phân tích thống kê ở từng đợt thu mẫu thì thấy giữa các
nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Ở các đợt thu mẫu từ thứ 2
trở đi mật độ vi khuẩn trong các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn cao hơn có ý
nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng.
Từ kết quả này kết hợp với kết quả phân tích nitrite và nitrate cho thấy,
việc bổ sung vi khuẩn Nitrosomonas vào bể lọc sẽ giúp rút ngắn thời gian khởi
động bể lọc. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Bower và Turner (1981 và
1984) (trích dẫn bởi Thạch Thanh, 2004).
4.2.2.4 Biến động mật độ vi khuẩn Nitrobacter
Kết quả biến động mật độ vi khuẩn Nitrobacter được trình bày ở Hình
4.33. Qua đó cho thấy mật độ vi khuẩn Nitrobacter tăng dần qua các đợt thu mẫu.
Kết quả xử lý thống kê cho thấy, trung bình mật độ vi khuẩn qua các đợt thu mẫu
giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Ở lần thu
mẫu đầu tiên mật độ vi khuẩn Nitrobacter ở tất cả các nghiệm thức khá thấp, kể
cả nghiệm thức đối chứng (có bổ sung NH4Cl 0,1 mg/L), điều này là do thời gian
phát triển của vi khuẩn Nitrobacter tương đối chậm.
bbab
a
a
ab
abc
a
a
a
aa
a
a
bb
c
a
a
0
1
2
3
4
5
0 5 10 15 20
Ngày
Lo
g
(C
FU
/c
m
3)
NT1
NT2
NT3
ĐC
Hình 4. 33: Biến động mật độ vi khuẩn Nitrobacter trong thí nghiệm
66
Mật độ vi khuẩn ở các nghiệm thức 2 và 3 cao hơn có ý nghĩa thống kê so
với nghiệm thức 1 và ĐC ở ngày thứ 10 trở đi, điều này cho thấy ở các nghiệm
thức có bổ sung vi khuẩn thời gian gia tăng mật số của vi khuẩn được rút ngắn.
Điều này cũng đồng nghĩa với việc vi khuẩn sẽ nhanh chóng phát huy vai trò
trong việc chuyển hóa vật chất hữu cơ từ dạng có hại sang dạng có lợi.
Một số nghiên cứu của Degrange và Bardin (1995); Huang et al (1989);
Balmelle et al (1992) trích dẫn bởi Phạm thị Tuyết Ngân và Nguyễn Hữu Hiệp
(2010) cho thấy mật độ của nhóm vi khuẩn nitrate hóa trong tự nhiên tương đối
thấp (từ 101 – 103 CFU/g bùn) và sự phát triển của nhóm vi khuẩn này bị giới hạn
bởi các yếu tố môi trường như nồng độ NH3 và pH cao; oxy hòa tan và nitrite
thấp, nhiệt độ thấp. Ngoài ra các nhóm này còn bị giới hạn phát triển bởi cường
độ và thời gian chiếu sáng.
67
Phần V
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Kết luận
- Vi khuẩn Bacillus được bổ sung vào hệ thống ương tôm sú với mật độ
105 – 106 CFU/mL cho thấy khả năng phân hủy hữu cơ tốt hơn so với mật độ 104
CFU/mL và không bổ sung vi khuẩn, hơn nữa vi khuẩn Bacillus có khả năng ức
chế sự phát triển của vi khuẩn Vibrio.
- Mật độ vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter ở các nghiệm thức có bổ
sung vi khuẩn tương đối ổn định. Mật độ của 2 nhóm vi khuẩn này trong hệ thống
tuần hoàn cao hơn khoảng 10 lần so với hệ thống thay nước.
- Tỷ lệ sống của ấu trùng ở các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn cao hơn
so với đối chứng, trong đó NT2 và NT3 (105 và 106 CFU/mL Bacillus) cao hơn
và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với 2 nghiệm thức còn lại. Tôm
ương trong hệ thống tuần hoàn có tỷ lệ sống cao hơn (PL7 đạt 61,1%) so với hệ
thống thay nước (PL7 đạt 50,1%).
- Trong thí nghiệm 3, chỉ tiêu COD ở nghiệm thức 2 và 3 thấp hơn có ý
nghĩa thống kê so với nghiệm thức 1 và ĐC, trong khi TAN, NO3- cao hơn có ý
nghĩa thống kê (p<0,05).
- Mật độ vi khuẩn Vibrio ở các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn thấp hơn
có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng.
- Như vậy, NT2 (tỷ lệ thể tích bể lọc 10%, bổ sung vi khuẩn) cho thấy hiệu
quả chuyển hóa đạm cao hơn so với NT1 và ĐC nhưng lại ít tốn diện tích và chi
phí hơn so với NT3.
5.2 Đề xuất
Nên bổ sung các dòng vi khuẩn hữu ích như Bacillus, Nitrosomonas,
Nitrobacter vào hệ thống ương tôm sú nhằm cải thiện chất lượng nước, rút ngắn
thời gian vận hành lọc sinh học, tăng tỷ lệ sống của ấu trùng, giảm sử dụng các
loại thuốc hóa chất xử lý môi trường, chất kháng sinh gây ảnh hưởng không tốt
đến chất lượng tôm giống.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Aleem, M.I.H. and M. Alexander. 1960. Nutrition and physiology of Nitrobacter
agilis. Laboratory of Soil Microbiology, Department of Agronomy,
Cornell University, Ithaca, New York.
Austin, B., L.F. Stuckey, P.A.W. Robertson, J. Effendi and D.R.W. Griffith.
1995. A probiotic reducing disease caused by Aeromonas salmonnicida,
Vibrio anguillarium and Vibrio ordalii. Journal of Fish Disease, 18: 93-96.
Baticados, M.C.L., C.R Lavilla-Pitogo, E.R. Cruz-Lacierda, L.D. de la Pena and
N.A. Sunaz. 1990. Studies on the chemical control of luminous bacteria
Vibrio harveyi and V. splendidus isolated from diseased Penaeus monodon
larvae and rearing water. Diseases of Aquatic Organisms, 9: 133-139.
Belgium. 1999. Improved performance of an intensive rotifer culture system by
using a nitrifying inoculum (ABIL).
Boyd, C.E. and C.S. Tucker. 1998. Pond Aquaculture Water Quality
Management. Kluwer Academic Publishing, Boston, MA, USA. 700pp.
Brigg, M. R. P., and Funge-Smith, C. S. 1994. A nutrient budget of some
intensive marine ponds in Thailand. Aquaculture Fisheries Management
24, 789 - 811
Bruno, Gomez-Gil, Ana Roque and James F. Turnbull. 2000. The use and
selection of probiotic bacteria for use in the culture of larval aquatic
organisms. Aquaculture 191, 259-270
Bùi Đắc Thuyết. 2004. Xử lý nước thải từ các ao nuôi tôm thâm canh: các giải
pháp sinh học và định hướng nghiên cứu. Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy
sản III.
Chanratchakool, P., J. F. Turnbull, S. J. Funge – Smith, I. H. Macrae and C.
Limsuwan. 2003. Quản lý sức khỏe tôm trong ao nuôi. Tái bản lần thứ 4.
Người dịch: Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thanh Phương, Đặng Thị Hoàng
Oanh, Trần Ngọc Hải. Danida – Bộ Thủy Sản 2003. 153 trang.
Châu Tài Tảo. 2005. Nghiên cứu ứng dụng nuôi vỗ thành thục và ương nuôi ấu
trùng tôm sú (P. monodon). Luận văn thạc sĩ – Khoa Thủy sản – trường
ĐHCT.
Chen J.C. and Chin, T.C. 1988. Acute toxicity of nitrite to tiger prawn, Penaeus
monodon larvae. Aquaculture 69. 253 – 262.
Degrange V. and R. Bardin. 1995. Detection and Counting of Nitrobacter
population in soil by PCR. Applied and Environmental Microbiology, June
1995, 2093 – 2098.
69
Đặng Đình Kim, Nguyễn Văn Năm, Lại Thị Chí, Trần Văn Tựa, Nguyễn Đức
Thọ, Đặng Thanh Thủy, Lê Thu Thủy, Bùi Kim Anh, Vũ Văn Dũng và
Nguyễn Văn Quyền. 2006. Nghiên cứu tạo chế phẩm vi sinh vật xử lý nền
đáy ao nuôi tôm cao sản. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1.
Đặng Thi Hoàng Oanh. 2005. Giáo trình Vi Sinh Đại Cương. Khoa Thủy Sản –
trường ĐHCT.
Engel M. S. and M. Alexander. 1958. Growth and autotrophic metabolism of
Nitrosomonas europaea.
Engel M. S., 1958. Morphology of Nitrosomonas europaea and classification of
the nitrifying bacteria.
Focht, D.D.and W. Vertraete, 1997. Biochemical ecology of nitri fication and
denitri fication. In: aleander, M. (Ed.), Advances in Microbial Ecology.
Plenum Press, New York, pp. 135-214.
Fuller, R. 1989. A review: probiotics in man and animals. J. Appl. Bacteriol.
66:365 – 378
Grommen R., I. Van Hauteghem, M. Van Wambelle, W. Verstraete. 2001. An
improved nitrifying enrichment to remove ammonium and nitrite from
fresh water aquaria systems.
Grommen R. and Vertraete. 2003. Nitrate removal in aquaria system: use of
electrochemically generated hydrogen gas as electron donor for
denitrification. In: Proceeding of the 17th Forum for Applied
Biotechnology. Communifications in Agricultural and Applied Biological
Sciences, Gent 68 (2a), 159 – 162.
Grommen R., Dauw L. and Verstrate W. 2005. Elevated salinity selects for a less
diverse ammonia-oxidizing population in aquarium biofilter. In FEMS
Microbiology Ecology, Vol.52, Issue 1, pp 1-11
Hastings, J. W., and K. H. Nealson. 1981. The symbiotic luminous bacteria. The
Prokaryotes II. Springer – Verlag, Newyork, 1960 pp.
Herbert, R. A., 1999. Nitrogen Cycling in Coastal Marine Ecosystems.
Huys, G. 2002. Preservation of bacteria using commercial cryopreservation
systems. Standard Operationg Procedure, Asiaresist. 2002.
Jory, E.D., 1998. Use of Probiotic in Penaeid Shrimp Grow out Aquaculture
Magazine Issue January/February, pp. 62 – 67.
Kristian K. Brandt. 2001. Toxic effects of linear alkylbenzene sulffonate on
metabolic activity, growth rate, and microcolony formation of
Nitrosomonas and Nitrosospira strains. Applied and Environmental
Microbiology, p 2489 – 2498.
70
Kuan-Fu Liu, Chiu-Hsia Chiu, Ya-Li Shiu, Winton Cheng, and Chun-Hung Liu.
2010. Effects of the probiotic, Bacillus subtilis E20, on the survival,
development, stress tolerance, and immune status of white shrimp,
Litopenaeus vannamei larvae. Tungkang Biotechnology Research Center,
Fisheries Research Institute, Pingtung 928, Taiwan, ROC.
Lê Thanh Lựu. 2005. Thành tựu, thách thức, các định hướng và kiến nghị về công
tác khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản. Tuyển tập hội thảo toàn
quốc về nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng
thủy sản (22 – 23/12/2004 tại Vũng Tàu). NXB Nông Nghiệp, Tp HCM,
trang 25 – 39.
Lê Trí Tín. 2004. Nghiên cứu sử dụng nước biển nhân tạo trong sản xuất giống
tôm sú (Penaeus monodon) qua hệ thống lọc sinh học. Luận văn thạc sĩ –
Khoa Thủy sản – trường ĐHCT.
Lê Xuân Sinh. 2004. Ứng dụng mô hình kinh tế-sinh học trong công tác quy
hoạch và quản lý mạng lưới trại sản xuất giống tôm biển ở Đồng bằng
sông Cửu Long. Tạp chí khoa học chuyên ngành Nuôi trồng thủy sản,
ĐHCT. 349 – 361.
Moriarty, D.J.W. 1997. The role of microorganism in aquaculture ponds.
Aquaculture 151, 333-349.
Moriarty, D.J.W. 1998. control of luminous Vibrio species in Penaeid aquaculture
ponds. Aquaculture 164 : 351-258.
Nguyễn Thị Kim Xuân. 2008. Phân lập một số dòng vi khuẩn Nitrosomonas sp.
có khả năng khử amon trong ao nuôi tôm công nghiệp. Luận văn thạc sĩ –
Viện nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học – trường ĐHCT.
Nguyễn Hữu Phúc. 2003. Khả năng phát triển việc sử dụng các chế phẩm vi sinh
trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam. Tuyển tập nghề cá sông Cửu Long.
Báo cáo khoa học hội thảo quốc gia, nghiên cứu khoa học phục vụ nghề
nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh phía Nam. NXB Nông Nghiệp, TP HCM,
trang 194 – 200.
Nguyễn Lê Hoàng Yến. 2008. Nghiên cứu khả năng sử dụng ozone trong ương ấu
trùng tôm sú (Penaeus monodon). Tạp chí khoa học – Đại Học Cần Thơ
2008, quyển 2, trang 133 – 142.
Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Trần Thị Thanh Hiền và Marcy N.
Wilder. 2003. Nguyên lý và kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh
(Macrobracium rosenbergii). NXB Nông Nghiệp, 127 trang.
Nguyễn Thanh Phương. 2005. Nghiên cứu gia hóa và tạo tôm sú (Penaeus
monodon) bố mẹ chất lượng cao. Đề tài cấp bộ, 41 trang.
71
Nguyễn Thanh Phương. 2007. Nghiên cứu nâng cao năng suất ương ấu trùng tôm
càng xanh áp dụng mô hình nước xanh cải tiến. Báo cáo khoa học. Sở
Khoa Học và Công Nghệ thành phố Cần Thơ, 70 trang.
Nguyễn Tiến Cư, Đặng Đình Kim và Vũ Văn Dũng. 2004. Nghiên cứu lựa chọn
chất mang ứng dụng cho lọc sinh học để xử lý nước nuôi thuỷ sản hoàn
lưu. Tạp chí Thủy sản, trang 18 – 20.
Nguyễn Văn Chung, Lê Thị Hồng, Lê Đức Minh, Nguyễn Thanh Tùng, Trần Văn
Trọng, Hà Lê Thị Lộc và Nguyễn Thị Kim Bích. 1997. Nghiên cứu khả
năng sinh sản của tôm sú (Penaeus monodon Fabricius) từ nguồn nuôi
trong ao đìa. Tuyển tập báo cáo khoa học hội nghị sinh học biển toàn quốc
lần thứ nhất, 1997, trang 425 – 430.
Phạm Thị Tuyết Ngân, Tô Công Tâm và Trương Quốc Phú. 2008. Ảnh hưởng của
bổ sung dầu thực vật lên sự đa dạng quần thể vi sinh vật trong bể lọc sinh
học. Tạp chí khoa học – Đại Học Cần Thơ 2008, quyển 1, trang 33 – 43.
Phạm Thị Tuyết Ngân và Nguyễn Hữu Hiệp. 2010. Biến động mật độ vi khuẩn
hữu ích trong ao nuôi tôm sú (P. monodon) thâm canh. Tạp chí khoa học –
Đại Học Cần Thơ số định kỳ 14 năm 2010, trang 166 – 176.
Pickering R. J. 1975. Analytical Methods – “Nitrifying bacteria (Most – Probable
- Number, MPN, method)”.
Rengpipat, S., W. Phianphak, S. Piyatirativivorakul and P.Menasveta. 1998.
Effects of a probiotic bacterium on black tiger shrimp Penaeus monodon
survival and growth. Aquaculture 167, trang 301 – 313.
Rennie, R. J. and Schmidt E. L. 1977. Immunoflou-Rescence Studies of
Nitrosomonas and Nitrobacter Population in Soil.
Shariff, M; Yusoff, F.M.; Devaraja, T.N. and Srinivasa Rao, P.S. 2001, The
effectiveness of a commercial microbial product in poorly prepared tiger
shrimp, Penaeus monodon (Fabricius) in ponds. Aquaculture Research 32,
181-187.
Siriat D., Vichai L., and John D. B. 2007. Effect of feeding Bacillus sp. as
probiotic bacteria on growth of Giant freshwater prawn (M. rosenbergii de
Man). Pakistan Journal of Biological Sciences 10 (9): 1481 – 1485.
Tạ Văn Phương. 2006. Ứng dụng ozone xử lý nước và vi khuẩn Vibrio spp trong
bể ương ấu trùng tôm sú. Tạp chí khoa học – Đại Học Cần Thơ 2006,
quyển 1, trang 25 – 53.
Tăng Minh Khoa. 2008. Nghiên cứu ứng dụng ozone để nâng cao chất lượng tôm
sú giống (Penaeus monodon Fabricius). Luận văn thạc sĩ – Khoa Thủy sản
– trường ĐHCT.
72
Tăng Thị Chính và Đặng Đình Kim. 2007. Sử dụng chế phẩm vi sinh trong nuôi
tôm cao sản. Viện Công nghệ môi trường, Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam.
Thạch Thanh, Trương Trọng Nghĩa và Nguyễn Thanh Phương. 1999. Cải thiện và
nâng cao hiệu quả sản xuất giống tôm sú (Penaeus monodon) trong hệ
thống lọc sinh học. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học, Nông
Nghiệp phần II (trang 185 – 190).
Thạch Thanh, Tăng Minh Khoa, Trần Nguyễn Hải Nam và Nguyễn Văn Hòa.
2004. Nghiên cứu ứng dụng nước biển nhân tạo trong sản xuất giống tôm
sú (Penaeus monodon) qua hệ thống lọc sinh học tuần hoàn. Tạp chí khoa
học – Đại Học Cần Thơ 2004, trang 248 – 255.
Trần Công Bình và Trương Trọng Nghĩa. 2002. Vi sinh vật hữu ích trong nghề
nuôi trồng thủy sản. Đặc san khoa học phổ thông, liên hiệp các hội khoa
học và kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, trang 40 – 41.
Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương. 2009. Nguyên lý và kỹ thuật nuôi tôm
sú (Penaeus monodon). NXB Nông Nghiệp.
Trần Thị Cẩm Hồng. 2008. Khảo sát hiệu quả của sử dụng men vi sinh trong thực
tế sản xuất giống tôm càng xanh (Macrobracium rosenbergii). Luận văn
thạc sĩ – Khoa Thủy sản – trường ĐHCT.
Trần Thị Kiều Trang, Trần Công Bình và Trương Quốc Phú. 2006. Xác định
ngưỡng ozone cho các giai đoạn ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú. Tạp chí
khoa học – Đại Học Cần Thơ 2006, quyển 1, trang 241 – 249.
Trần Thị Tuyết. 2008. Phân lập một số dòng vi khuẩn Nitrobacter sp. có khả năng
nitrate hóa trong ao nuôi tôm công nghiệp. Luận văn thạc sĩ – Viện nghiên
cứu và phát triển công nghệ sinh học – trường ĐHCT.
Trịnh Hoài Vũ. 2009. Phân lập vi khuẩn khử đạm Pseudomonas stutzeri trong
nước thải trại chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Sóc Trăng. Luận văn
thạc sĩ – Viện nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học – trường
ĐHCT.
Vaseeharan, B. and P. Ramasamy. 2002. Cotrol of pathogenic Vibrio spp. by
Bacillus subtilis BT23, a possible probiotic treatment for black tiger
shrimp (Penaus monodon). Applied Microbiology 36, p. 83 – 87.
Vaseeharan, B., J. Lin and P. Ramasamy. 2004. Effect of probiotics, antibiotic
sentivity, pathogenicity and plasmid profiles of Listonella anguillarum –
like bacteria isolatedfrom Penaus monodon culture systems. Aquaculture
241 (2004), p. 77 – 91.
Verschuere L., Rombaut G., Sorgeloos P., and Verstraete W. 2000. Probiotics
bacteria as biological control agents in aquaculture. Microbiology and
Molecular Biology Review 64, 655 – 671
73
Vũ Thế Trụ, 1994. Cải tiến kỹ thuật nuôi tôm tại Việt Nam. Hội nuôi tôm Việt
Nam.
Wang Xiang-Hong, Li Jun, Ji Wei-Shang and Xu Huai-Shu. 2003. Application of
probiotics in aquaculture.
Whestone, J.M., G.D. Treece and A.D. Stokes. 2002. Opporrunities and contrains
in marine shrimp farming. Southern Regional Aquaculture Center (SRAC)
puplication No.2600 USA.
Waston, W.S., E. Bock, H. Harms, H. Koops and A. B. Hooper. 1989. Nitrite –
oxidizing bacteria. In: Bergey’s manual of Systematic bacteriology, vol 3.
pp. 1810 – 1815.
Weston, D.P. 1996. Environmental considerations in the use of antibacterial drugs
in aquaculture. In: Aquaculture and water resource management. Michel,
C.M. & Alderman, D.J. (Eds.). Paris, Office International des Epizooties:
494-509.
Yassuda K., and N. Taga. 1980. A mass culture method for Artemia salina using
bacteria as food. Mer (Bull. Soc. Franco-jap.Océan.ogr.) 18: 53 – 62
Zimmerman R. A., L. T. Bilaniuk, P. M. Shipkin, D. H. Gilden and F. Murtagh.
1978. Evolution of cerebral adscess: corlation of clinical features with
computed tomography. A case report. Neurology 27 (1): 14 - 19.
74
PHỤ LỤC A
CÔNG THỨC MÔI TRƯỜNG NUÔI VI KHUẨN
A.1. Công thức môi trường ammonium-calcium-carbonate cho MPN của vi
khuẩn Nitrosomonas (Pickering, 1975)
(NH4)2SO4 0,5 g
K2HPO4 1 g
FeSO4.7H2O 0,03 g
NaCl 0,3 g
MgSO4.7H2O 0,3 g
CaCO3 7,5 g
Nước cất 1000 mL
Chuẩn pH = 7,5 (dùng NaOH 1M để chuẩn). Tiệt trùng môi trường ở
1210C trong 20 phút.
A.2. Công thức môi trường nitrite-calcium-carbonate cho MPN của vi khuẩn
Nitrobacter (Pickering, 1975)
KNO2 0,006 g
K2HPO4 1 g
NaCl 0,3 g
MgSO4.7H2O 0,3 g
CaCO3 7,5 g
CaCl2 0,3 g
Nước cất 1000 mL
Chuẩn pH = 7,5 (dùng NaOH 1M để chuẩn). Tiệt trùng môi trường ở
1210C trong 20 phút.
A.3. Công thức môi trường nuôi tăng sinh Nitrosomonas
NaHPO4 13,5 g/L
KH2PO4 0,7 g/L
MgSO4.7H2O 0,1 g/L
NaHCO3 0,5 g/L
(NH4)2SO4 2,5 g/L
FeCl3.6H2O 0,0142 g/L
75
CaCl2.2H2O 0,0184 g/L
Nước cất 1000 mL
Chuẩn pH = 8 (dùng NaOH 1M để chuẩn). Tiệt trùng môi trường ở 1210C
trong 20 phút.
A.4. Công trức môi trường nuôi tăng sinh Nitrobacter (Aleem và Alexander,
1960)
KNO2 0,3 g/L
KH2PO4 0,175 g/L
MgSO4.7H2O 0,175 g/L
NaCl 0,1 g/L
KHCO3 1,5 g/L
FeSO4.7H2O 0,35 µg/L
Nước cất 1000 mL
Chuẩn pH = 8 (dùng NaOH). Tiệt trùng môi trường ở 1210C trong 20 phút.
A.5. Môi trường chuyên biệt cho giống Bacillus subtilis
Dung dịch 1: 50 mL/L
K2HPO4 3g/50ml
KH2PO4 1g/50ml
NH4CL 0,5g/50ml
NH4NO3 0,1g/50ml
Na2SO4 0,1g/50ml
MgSO4.7H2O 0,5g/50ml
MnSO4.4H2O 0,05g/50ml
FeSO4.7H2O 0,05g/50ml
CaCl2 0,25g/50ml
Glucose 1g/100ml
Glutanate 1,47g/100ml
Yeast Extract 0,1g/100ml
Agar 2g/100ml
pH 7
76
A.6. Môi trường LB
Tryptone 10g
Yeast Extract 5g
NaCl 10g
Nước cất 1000ml
pH 7
A.7. Thuốc thử Griess – Ilosway
Dung dịch A: Hòa tan 0,6 g sunfanilic acid trong 10 mL nước cất nóng
(900C), để nguội cho thêm 20 mL HCl đậm đặc. Pha loãng hỗn hợp này thành
100 mL với nước cất rồi trộn đều.
Dung dịch B: Hòa tan 0,6 g α – napthylamin trong 10 – 20 mL HCl đậm
đặc, pha loãng thành 100 mL với nước cất và trộn đều.
Dung dịch C: Hòa tan 16,4 g sodium acetate trong nước cất, pha loãng
thành 100 mL với nước cất rồi trộn đều.
Bảo quản riêng biệt từng dung dịch này trong 3 chai tối, giữ trong tủ lạnh,
thời gian sử dụng không quá 1 tháng.
Hỗn hợp kẽm – đồng – manganese dioxide: trộn đều 1 g bột kim loại Zn, 1
g MnO2 và 1 g bột kim loại Cu.
77
A.8. Bảng MPN tiêu chuẩn
Số lượng các ống nghiệm dương tính
Độ pha
loãng đầu
Độ pha
loãng giữa
Độ pha
loãng cuối
Chỉ số MPN cho vi khuẩn
tại độ pha loãng giữa
0 0 0 ‹0,03
0 0 1 0,03
0 0 2 0,06
0 0 3 0,09
0 1 0 0,03
0 1 1 0,061
0 1 2 0,092
0 1 3 0,12
0 2 0 0,062
0 2 1 0,093
0 2 2 0,12
0 2 3 0,16
0 3 0 0,094
0 3 1 0,13
0 3 2 0,16
0 3 3 0,19
1 0 0 0,036
1 0 1 0,072
1 0 2 0,11
1 0 3 0,15
1 1 0 0,073
1 1 1 0,11
1 1 2 0,15
1 1 3 0,19
1 2 0 0,11
1 2 1 0,15
1 2 2 0,2
1 2 3 0,24
1 3 0 0,16
1 3 1 0,2
1 3 2 0,24
1 3 3 0,29
78
Số lượng các ống nghiệm dương tính
Độ pha
loãng đầu
Độ pha
loãng giữa
Độ pha
loãng cuối
Chỉ số MPN cho vi khuẩn
tại độ pha loãng giữa
2 0 0 0,091
2 0 1 0,14
2 0 2 0,2
2 0 3 0,26
2 1 0 0,15
2 1 1 0,2
2 1 2 0,27
2 1 3 0,34
2 2 0 0,21
2 2 1 0,28
2 2 2 0,35
2 2 3 0,42
2 3 0 0,29
2 3 1 0,36
2 3 2 0,44
2 3 3 0,53
3 0 0 0,23
3 0 1 0,39
3 0 2 0,64
3 0 3 0,95
3 1 0 0,43
3 1 1 0,75
3 1 2 1,2
3 1 3 1,6
3 2 0 0,93
3 2 1 1,5
3 2 2 2,1
3 2 3 2,9
3 3 0 2,4
3 3 1 4,6
3 3 2 11
3 3 3 ›24
79
PHỤ LỤC B
B.1. Chế độ cho ấu trùng ăn trong quá trình ương tôm sú theo Trần Ngọc
Hải và Nguyễn Thanh Phương (2009)
- Nauplii: không cho ăn
- Zoea: cho ăn tảo tươi (60.000- 120.000 tb/mL), Frippak-1 lansy (1-2 g/m3/ngày)
- Mysis: cho ăn Frippak-2 và lansy (2-4 g/m3/ngày) và Artemia (2g/m3/ngày)
- Postlavae 1-5: cho ăn Frippak-150 (6-8 g/m3/ngày) và Artemia (4 g/m3/ngày)
- Postlavae 6-15: cho ăn N-2 (8-12 g/m3/ngày) và Artemia (4 g/m3/ngày)
B.2. Lượng thức ăn cho vào bể ở thí nghiệm với % giá thể khác nhau
Ngày Lượng thức ăn (g) cho vào 100 L nước
Frippak Lansy Tổng TĂ
0 0,5 0,5 1
1 0,2 0,2 0,4
2 0,2 0,2 0,4
3 0,2 0,2 0,4
4 0,2 0,2 0,4
5 0,2 0,2 0,4
6 0,2 0,2 0,4
7 0,4 0,4 0,8
8 0,4 0,4 0,8
9 0,4 0,4 0,8
10 0,4 0,4 0,8
11 0,4 0,4 0,8
12 0,5 0,5 1
13 0,5 0,5 1
14 0,5 0,5 1
15 0,5 0,5 1
16 0,5 0,5 1
17 0,5 0,5 1
18 0,5 0,5 1
19 0,5 0,5 1
20 0,5 0,5 1
80
PHỤ LỤC C
CÁC CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG
C.1. Nhiệt độ (0C) trung bình của các nghiệm thức trong thí nghiệm 1 (hệ
thống tuần hoàn) và thí nghiệm 2 (hệ thống thay nước)
Hệ thống tuần hoàn Hệ thống thay nước Ngày NT 1 NT 2 NT 3 ĐC NT 1 NT 2 NT 3 ĐC
1 29,1 29,1 29,1 29,1 29,2 29,1 29,2 29,1
2 29,2 29,2 29,2 29,2 29,7 29,1 29,8 28,9
3 29,2 29,2 29,2 29,0 29,5 29,6 29,6 29,0
4 29,2 29,2 29,2 29,2 29,2 29,1 29,9 29,2
5 29,2 29,1 29,2 29,2 29,1 29,1 29,5 28,6
6 29,1 29,1 29,1 29,2 29,3 29,3 29,0 29,1
7 29,2 29,1 29,3 29,3 30,8 29,2 29,5 30,0
8 29,1 29,2 29,2 29,2 29,2 29,7 29,8 29,2
9 29,1 29,1 29,2 29,2 29,1 29,1 29,1 29,1
10 29,1 29,1 29,2 29,2 29,2 29,1 29,1 29,1
11 29,2 29,2 29,2 29,1 29,1 29,1 29,7 29,1
12 29,2 29,2 29,2 29,2 29,1 29,9 29,2 28,2
13 29,2 29,2 29,2 29,2 29,2 29,8 29,1 29,8
14 29,2 29,2 29,3 29,3 29,2 29,2 29,5 30,6
15 29,3 29,3 29,2 29,2 29,5 29,6 29,2 29,2
16 29,2 29,2 29,2 29,2 29,1 29,9 29,3 29,2
17 29,2 29,2 29,2 29,3 29,2 29,1 29,1 29,2
18 29,2 29,2 29,2 29,2 29,1 29,8 29,1 29,1
19 29,2 29,2 29,2 29,1 28,5 28,5 28,7 28,7
20 29,3 29,3 29,2 29,2 29,7 29,2 29,4 29,2
21 29,2 29,1 29,2 29,0 29,8 29,6 29,6 29,7
81
C.2. pH trung bình của các nghiệm thức trong thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2
Hệ thống tuần hoàn Hệ thống thay nước Ngày NT 1 NT 2 NT 3 ĐC NT 1 NT 2 NT 3 ĐC
1 7,83 7,83 7,83 7,83 7,80 7,80 7,80 7,80
2 7,79 7,77 7,82 7,87 7,83 7,82 7,59 7,85
3 7,82 7,79 7,85 7,85 7,84 7,87 7,84 7,88
4 7,79 7,84 7,84 7,84 7,81 7,83 7,93 7,83
5 7,80 7,86 7,82 7,94 7,83 7,87 7,86 7,85
6 7,82 7,86 7,88 7,78 7,81 7,84 7,98 7,86
7 7,83 7,83 7,91 7,74 8,32 8,01 8,64 8,01
8 7,94 7,84 7,86 7,86 7,91 7,95 7,95 7,93
9 7,98 7,87 7,86 7,78 7,89 7,89 7,86 7,83
10 7,84 7,89 7,83 7,83 7,86 7,86 7,59 7,92
11 7,91 7,79 7,79 7,86 7,80 7,82 7,96 7,82
12 7,89 7,86 7,81 7,89 7,85 7,86 8,04 7,85
13 7,68 7,58 7,83 7,94 7,86 7,68 7,99 7,84
14 7,97 7,67 7,68 7,95 7,70 7,86 8,13 7,97
15 7,86 7,86 7,94 7,92 7,73 7,89 8,15 7,86
16 7,89 7,98 7,84 7,86 7,89 7,87 8,10 7,87
17 7,81 7,89 7,78 7,74 7,84 7,81 7,97 7,58
18 7,83 7,75 7,69 7,95 7,95 7,85 8,13 7,93
19 7,93 7,84 7,86 7,86 8,02 7,86 8,00 7,83
20 7,82 7,86 7,97 7,82 7,85 7,83 8,12 7,96
21 7,93 7,85 8,01 7,72 7,87 7,93 8,21 7,89
C.3. Hàm lượng DO (mg/L) trung bình của các nghiệm thức trong thí
nghiệm 1 và thí nghiệm 2
Hệ thống tuần hoàn Hệ thống thay nước Ngày
NT 1 NT 2 NT 3 ĐC NT 1 NT 2 NT 3 ĐC
1 4,24 4,21 4,22 4,25 5,37 5,42 5,36 5,53
4 5,61 7,31 5,36 8,42 5,61 7,31 5,36 5,64
7 6,25 7,65 7,82 7,94 6,37 7,65 7,82 7,58
10 8,69 8,43 9,24 10,39 7,83 8,56 9,24 10,39
13 8,87 9,22 10,21 10,35 8,87 9,58 9,64 9,75
16 9,25 9,31 9,37 10,04 9,25 9,31 9,37 8,74
19 7,97 8,86 10,35 10,21 7,97 8,86 10,35 9,74
82
C.4. Hàm lượng COD (mg O2/L) trung bình của các nghiệm thức trong thí
nghiệm 1 và thí nghiệm 2
Hệ thống tuần hoàn Hệ thống thay nước Ngày NT 1 NT 2 NT 3 ĐC NT 1 NT 2 NT 3 ĐC
1 11,02 10,17 10,11 11,97 6,71 6,78 6,73 6,75
4 13,27 11,34 11,25 14,21 15,23 11,34 11,25 14,21
7 10,79 10,12 9,81 12,53 14,18 9,56 8,83 15,63
10 13,75 11,57 11,94 14,02 13,75 11,57 10,68 13,86
13 15,02 12,03 11,89 15,64 15,02 10,74 10,78 15,64
16 15,26 12,61 12,17 15,81 15,78 10,85 10,63 15,81
19 15,94 12,96 12,79 16,47 15,94 11,67 11,75 16,58
C.5. Hàm lượng TSS (mg/L) trung bình của các nghiệm thức trong thí
nghiệm 1 và thí nghiệm 2
Hệ thống tuần hoàn Hệ thống thay nước Ngày NT 1 NT 2 NT 3 ĐC NT 1 NT 2 NT 3 ĐC
1 28,69 26,78 21,51 30,41 24,52 24,57 24,56 24,51
4 285,54 215,67 212,86 297,34 67,82 48,73 51,83 73,87
7 46,89 25,31 25,43 48,52 172,72 83,89 75,82 207,47
10 278,41 89,46 75,94 286,91 97,56 37,85 36,89 108,78
13 296,47 96,37 93,62 198,72 197,36 96,37 93,62 198,72
16 302,78 118,63 107,47 314,41 237,85 108,62 107,47 287,56
19 312,56 121,74 112,72 321,64 297,67 113,56 112,57 302,68
C.6. Hàm lượng TAN (mg/L) trung bình của các nghiệm thức trong thí
nghiệm 1 và thí nghiệm 2
Hệ thống tuần hoàn Hệ thống thay nước Ngày
NT 1 NT 2 NT 3 ĐC NT 1 NT 2 NT 3 ĐC
1 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
4 0,09 0,48 0,46 0,03 0,38 0,42 0,46 0,37
7 0,12 0,50 0,55 0,05 0,64 0,85 0,91 0,46
10 0,56 1,22 1,67 0,09 0,15 0,27 0,31 0,08
13 0,32 1,10 1,25 0,08 0,97 1,37 1,48 0,91
16 0,14 0,95 1,08 0,08 1,07 1,39 1,51 0,94
19 0,12 0,87 0,94 0,07 1,34 1,69 1,73 1,12
83
C.7. Hàm lượng NO2- (mg/L) trung bình của các nghiệm thức trong thí
nghiệm 1 và thí nghiệm 2
Hệ thống tuần hoàn Hệ thống thay nước Ngày NT 1 NT 2 NT 3 ĐC NT 1 NT 2 NT 3 ĐC
1 0,00 0,00 0,00 0,00 0 0 0 0
4 0,03 0,05 0,05 0,02 0,02 0,04 0,04 0,03
7 0,08 1,02 1,06 0,06 0,08 1,02 1,06 0,05
10 0,53 1,31 1,27 0,06 0,16 1,25 1,27 0,07
13 0,72 2,86 2,84 0,11 0,56 1,34 1,56 0,31
16 0,87 2,92 2,91 0,17 0,87 2,16 2,34 0,46
19 0,95 2,79 2,63 0,29 0,92 1,63 1,86 0,72
C.8. Hàm lượng NO3- (mg/L) trung bình của các nghiệm thức trong thí
nghiệm 1 và thí nghiệm 2
Hệ thống tuần hoàn Hệ thống thay nước Ngày NT 1 NT 2 NT 3 ĐC NT 1 NT 2 NT 3 ĐC
1 0,00 0,00 0,00 0,00 2,16 2,17 2,16 2,16
4 0,06 0,09 0,07 0,07 1,81 1,84 2,12 1,68
7 1,16 3,75 4,02 1,34 1,06 3,15 3,68 1,34
10 1,97 4,62 4,64 1,88 1,86 4,36 4,58 1,84
13 2,23 6,85 6,39 2,19 2,16 5,85 5,74 2,04
16 2,69 9,23 9,42 2,46 2,54 8,96 9,41 2,46
19 3,01 9,85 9,86 2,94 2,78 9,52 9,64 2,94
C.9. Hàm lượng TN (mg/L) trung bình của các nghiệm thức trong thí nghiệm
1 và thí nghiệm 2
Hệ thống tuần hoàn Hệ thống thay nước Ngày
NT 1 NT 2 NT 3 ĐC NT 1 NT 2 NT 3 ĐC
1 0,01 0,02 0,01 0,01 0,02 0,01 0,01 0,01
4 4,37 4,01 4,05 4,57 2,36 2,16 3,52 4,07
7 7,31 4,15 4,24 7,61 3,75 3,84 5,64 6,08
10 8,03 4,52 4,36 8,14 1,68 1,45 4,21 4,84
13 8,26 4,81 4,78 8,69 4,76 4,28 8,42 8,75
16 8,93 4,95 4,83 8,72 4,95 4,83 9,21 8,86
19 9,26 5,13 5,02 9,52 5,06 5,02 9,16 9,52
84
C10. Hàm lượng H2S (mg/L) trung bình của các nghiệm thức trong thí
nghiệm 1 và thí nghiệm 2
Hệ thống tuần hoàn Hệ thống thay nước Ngày NT 1 NT 2 NT 3 ĐC NT 1 NT 2 NT 3 ĐC
1 0,001 0,001 0,001 0,001 0,000 0,000 0,000 0,000
4 0,005 0,002 0,002 0,007 0,001 0,001 0,001 0,001
7 0,003 0,001 0,001 0,003 0,005 0,004 0,002 0,007
10 0,006 0,003 0,004 0,008 0,003 0,005 0,004 0,003
13 0,010 0,006 0,006 0,012 0,006 0,004 0,004 0,006
16 0,110 0,005 0,005 0,012 0,007 0,006 0,006 0,007
19 0,008 0,002 0,003 0,016 0,006 0,005 0,005 0,008
C.11. Nhiệt độ và pH trung bình của các nghiệm thức trong thí nghiệm 3
pH Nhiệt độ (0C)
Ngày
NT 1 NT 2 NT 3 ĐC NT 1 NT 2 NT 3 ĐC
1 7,87 7,84 7,84 7,89 26,5 26,5 26,5 26,5
2 7,89 7,89 7,86 7,83 27,0 27,0 27,0 27,0
3 7,81 7,83 7,93 7,83 27,5 27,5 27,5 27,5
4 7,83 7,87 7,86 7,85 28,0 28,0 28,0 28,0
5 7,89 7,87 7,85 7,89 27,5 27,5 27,5 27,5
6 7,82 7,82 7,89 7,87 26,5 26,5 26,5 26,5
7 7,89 7,85 7,84 7,81 27,5 27,5 27,5 27,5
8 7,87 7,84 7,8 7,85 28,0 28,0 28,0 28,0
9 7,84 7,87 7,84 7,88 28,0 28,0 28,0 28,0
10 7,81 7,83 7,93 7,83 28,0 28,0 28,0 28,0
11 7,83 7,87 7,86 7,85 27,5 27,5 27,5 27,5
12 7,81 7,84 7,98 7,86 27,0 27,0 27,0 27,0
13 7,85 7,85 7,83 7,88 26,5 26,5 26,5 26,5
14 7,87 7,84 7,84 7,89 26,5 26,5 26,5 26,5
15 7,89 7,89 7,86 7,83 26,0 26,0 26,0 26,0
16 8,03 8,01 8,06 7,96 26,5 26,5 26,5 26,5
17 7,82 7,94 8,07 8,10 27,0 27,0 27,0 27,0
18 7,83 7,87 7,86 7,85 27,5 27,5 27,5 27,5
19 7,81 7,84 7,98 7,86 27,0 27,0 27,0 27,0
20 7,85 7,85 7,83 7,88 26,5 26,5 26,5 26,5
21 7,87 7,84 7,84 7,89 27,0 27,0 27,0 27,0
85
C.12. Hàm lượng DO và COD trung bình của các nghiệm thức trong TN 3
DO (mg/L) COD (mg O2/L) Ngày
NT 1 NT 2 NT 3 ĐC NT 1 NT 2 NT 3 ĐC
1 5,22 5,36 5,33 5,29 13,36 12,84 11,76 11,90
3 5,69 6,05 5,46 6,59 6,86 5,14 4,36 10,08
5 6,57 6,53 6,18 7,33 8,54 5,68 4,82 11,32
7 7,24 7,21 7,39 7,84 8,88 6,38 5,18 11,96
9 7,52 7,54 7,57 8,25 9,26 6,94 5,36 12,24
11 9,45 8,31 9,17 10,21 9,95 7,68 6,02 13,08
13 9,67 10,01 9,77 9,96 10,18 8,86 8,16 14,82
15 9,38 9,68 9,54 10,08 10,83 9,87 9,26 15,26
17 10,2 9,87 9,76 10,11 11,04 10,02 9,59 15,98
19 9,67 10,15 9,76 10,14 11,92 10,88 10,32 16,52
21 10,05 9,91 10,07 10,24 13,16 11,72 10,94 17,04
C.13. Hàm lượng TAN, NO2-, NO3- trung bình của các nghiệm thức trong thí
nghiệm 3
TAN (mg/L) NO2- (mg/L) NO3- (mg/L) Ngày
NT1 NT2 NT3 ĐC NT1 NT2 NT3 ĐC NT1 NT2 NT3 ĐC
1 0,23 0,26 0,28 0,30 0,23 0,30 0,33 0,21 0,42 0,94 0,99 0,47
3 0,35 0,32 0,34 0,24 0,55 0,86 0,90 0,68 0,68 1,35 1,46 0,55
5 0,36 0,37 0,39 0,28 0,71 0,99 1,08 0,84 1,25 2,35 2,51 1,12
7 0,39 0,40 0,42 0,29 1,09 1,24 1,37 0,98 1,68 2,19 2,22 1,47
9 0,40 0,43 0,48 0,35 1,49 1,66 1,84 1,19 2,44 2,76 3,50 1,65
11 0,43 0,44 0,46 0,36 1,43 2,12 2,29 1,18 3,14 4,37 4,98 1,95
13 0,48 0,45 0,49 0,38 1,80 2,29 2,31 1,58 3,75 5,31 5,86 2,68
15 0,50 0,48 0,47 0,40 1,74 2,32 2,20 1,43 4,63 6,29 6,99 2,93
17 0,50 0,52 0,48 0,41 1,72 2,25 2,24 1,83 5,41 6,84 7,75 4,00
19 0,47 0,50 0,49 0,44 2,03 2,42 2,25 1,98 5,94 7,74 8,38 3,85
21 0,46 0,48 0,47 0,45 2,38 2,41 2,29 2,16 6,82 8,25 8,98 4,57
86
PHỤ LỤC D
MẬT ĐỘ VI KHUẨN
D.1. Mật độ vi khuẩn Bacillus và Vibrio trung bình trong thí nghiệm 1
Bacillus (CFU/mL) Vibrio (CFU/mL) Ngày
NT1 NT2 NT3 ĐC NT1 NT2 NT3 ĐC
0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 64000 550000 6616600 0 0 0 0 0
4 338 36000 66167 56 7 3 0 8
7 708 811667 875000 97 47 6 4 18
10 480 22883 568333 295 88 8 7 27
13 892 535000 861667 775 100 15 10 131
16 40167 50667 65500 1070 135 20 12 254
19 4333 411667 438333 4183 270 10 8 380
22 73167 4400000 5766667 9033 620 12 10 680
D.2. Mật độ vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter trung bình trong thí
nghiệm 1
Nitrosomonas (CFU/cm2) Nitrobacter (CFU/cm2) Ngày
NT1 NT2 NT3 ĐC NT1 NT2 NT3 ĐC
1 7500 6400 9300 150 720 1100 920 94
6 6200 5300 7300 720 1100 1500 1300 360
11 6100 4400 6400 1100 2900 3600 3600 530
16 3600 3500 3400 930 4200 4400 5300 730
21 2100 2600 1600 910 6100 5300 6400 1100
87
D.3. Mật độ vi khuẩn Bacillus và Vibrio trung bình trong thí nghiệm 2
Bacillus (CFU/ml) Vibrio (CFU/mL) Ngày
NT1 NT2 NT3 ĐC NT1 NT2 NT3 ĐC
0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 370 783333 4800000 59 0 0 0 0
4 370 36167 840000 59 7 3 2 8
7 760 158333 855000 101 14 6 4 18
10 1145 75833 598500 110 13 8 7 33
13 1163 735000 6850000 775 15 12 9 47
16 3000 4883333 705000 1070 15 12 12 48
19 4333 451667 6416667 1667 16 15 9 63
22 73167 7016667 73167 3352 20 18 14 77
D.4. Mật độ vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter trung bình trong thí
nghiệm 2
Nitrosomonas (CFU/cm2) Nitrobacter (CFU/cm2) Ngày
NT1 NT2 NT3 ĐC NT1 NT2 NT3 ĐC
1 134 112 99 3 88 84 93 3
6 400 532 600 13 221 250 300 12
11 300 356 421 18 300 360 420 22
16 310 300 320 31 380 400 460 25
21 284 280 290 40 430 440 530 92
88
D.5. Mật độ vi khuẩn Bacillus và Vibrio trung bình trong thí nghiệm 3
Vibrio (CFU/ml) Bacillus (CFU/mL) Ngày
NT1 NT2 NT3 ĐC NT1 NT2 NT3 ĐC
0 0 0 0 0 15 16 18 17
1 0 0 0 0 8800 7300 4600 80
4 0 0 0 0 1790 1760 1660 350
7 0 0 0 0 30800 78000 45000 970
10 0 0 0 0 45480 22880 56830 1295
13 0 0 0 0 238900 535000 861667 2775
16 0 0 0 0 90167 50667 65500 5070
19 3 0 0 6 243330 411660 438333 8183
22 13 1 1 17 1731000 4400000 5766667 13330
D.6. Mật độ vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter trung bình trong thí
nghiệm 3
Nitrosomonas (CFU/cm3) Nitrobacter (CFU/cm3) Ngày
NT1 NT2 NT3 ĐC NT1 NT2 NT3 ĐC
0 53 64 81 520 66 71 77 109
5 4600 5500 7367 960 540 703 1267 830
10 7733 13333 14333 3300 102667 14267 23000 3600
15 13433 25667 37667 12100 11000 19333 24667 10333
20 53667 73667 93000 41333 17833 33000 40333 16333
89
PHỤ LỤC E
E.1. Tỷ lệ sống (%) các giai đoạn ấu trùng tôm sú trong thí nghiệm 1
Nghiệm
thức LL Z3 M2 P1 P7
1 59,7 49,8 45,9 43,2
2 62,2 52,2 46,7 42,6 NT1
3 59,3 51,5 47,9 42,2
1 71,1 66,9 60,6 57,4
2 72,4 67,5 61,4 56,8 NT2
3 71,1 67,3 60,3 57,4
1 72,6 66,6 62,6 62,5
2 73,8 66,1 62,9 60,8 NT3
3 73,3 66,3 64,9 60,1
1 52,3 46,0 43,7 36,4
2 54,0 43,5 40,1 35,7 ĐC
3 51,7 43,0 39,7 37,2
E.2. Tỷ lệ sống (%) các giai đoạn ấu trùng tôm sú trong thí nghiệm 2
Nghiệm
thức LL Z3 M2 P1 P7
1 53,9 46,0 41,4 34,6
2 58,9 49,9 39,9 34,2 NT1
3 59,5 47,2 38,9 35,0
1 66,6 50,3 48,5 46,3
2 64,9 50,1 47,9 46,2 NT2
3 64,2 50,0 46,9 46,0
1 67,5 58,1 55,0 49,8
2 66,7 58,5 55,3 51,0 NT3
3 67,2 58,2 55,1 49,6
1 50,5 43,8 37,0 29,9
2 50,5 41,0 35,1 30,1 ĐC
3 50,9 42,0 38,0 30,2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_kha_nang_cai_thien_chat_luong_nuoc_cua_nhom_vi_khuan_chuyen_hoa_dam_trong_he_thong_uong_tom_su_8806.pdf