Nhận xét
Nội dung của luận văn tập trung vào việc khảo sát, thống kê mức độ phổ
biến của quảng cáo, quảng cáo độc hại trên các website . Việc khảo sát, thống kê
tập trung vào các website của Việt Nam trên một số lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên,
trong quá trình khảo sát thực tế nhận thấy các website này chưa có quảng cáo
độc hại.
Qua đó, có thể nhận thấy rằng, việc thực hiện phân phối quảng cáo độc
hại trên website của những “kẻ xấu” ngày càng tinh vi và khó phát hiện, có thể
gây hại đối với người dùng duyệt web. Do đó, kết quả của luận văn đã đóng góp
một phần nhỏ trong việc phát hiện quảng cáo độc hại trên website, mặc dù mức
độ và khả năng phát hiện chưa cao.
Ý nghĩa
Kết quả của luận văn sẽ giúp các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực
Thông tin và Truyền thông (Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Sở Thông tin và
Truyền thông các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương) theo dõi, kiểm tra được
danh sách các websites của các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan mình; làm cơ sở phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo đối với các tổ chức,
cá nhân là chủ sở hữu hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện
quảng cáo trên website, sao cho việc quản lý, vận hành quảng cáo trên website
được tốt hơn, sạch hơn và đảm bảo an toàn cho người dùng duyệt web.
Mặt khác, kết quả của luận văn cũng tư vấn giúp các tổ chức, cá nhân
trong việc lựa chọn đăng ký tên miền (.com, .net, .org, ), thuê hosting (trong
nước hay nước ngoài) dựa trên những tên miền có tỷ lệ % quảng cáo độc hại
nhiều nhất, ít nhất.
46 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 604 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá mức độ phổ biến của quảng cáo và quảng cáo độc hại trên Website, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng đó người
muốn truyền thông phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng để
đưa thông tin đến thuyết phục hay tác động đến người nhận thông tin.
1.2. Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến [1], còn được gọi là tiếp thị trực tuyến hoặc quảng
cáo trên Internet, là một hình thức tiếp thị và quảng cáo trong đó sử dụng
Internet để cung cấp các thông điệp tiếp thị quảng cáo cho người tiêu dùng. Nó
bao gồm tiếp thị email, tiếp thị công cụ tìm kiếm (SEM), tiếp thị truyền thông xã
hội, nhiều loại quảng cáo hiển thị (bao gồm biểu ngữ quảng cáo trên web), và
quảng cáo di động. Giống như phương tiện truyền thông quảng cáo khác, quảng
cáo trực tuyến thường bao gồm một nhà xuất bản, người kết hợp quảng cáo vào
nội dung trực tuyến của mình, và một nhà quảng cáo, những người cung cấp các
quảng cáo được hiển thị trên nội dung của nhà xuất bản.
1.3. Các tác nhân tham gia quảng cáo trực tuyến
1.3.1. Publisher
Publisher là các nhà xuất bản trang web, thực hiện việc bán không gian
quảng cáo trên các trang web của mình, quản lý và thu lợi nhuận từ việc bán
quảng cáo đó. Trước khi Ad Network - Advertising Network (mạng quảng cáo
trực tuyến) ra đời, các Publisher phải thực hiện việc chào bán quảng cáo bằng
cách liên hệ với từng Advertiser để giới thiệu và thuyết phục họ mua quảng cáo
trên website của mình. Việc bán quảng cáo đòi hỏi phải có đội ngũ bán hàng thật
chuyên nghiệp, do đó, chỉ có các Publisher lớn như (Vnexpress, Dantri,
Tuoitre,) mới có khả năng đầu tư vào đội ngũ bán hàng chất lượng, do đó việc
cạnh tranh của các Publisher vừa và nhỏ sẽ ngày càng khó khăn hơn. Do không
có cơ hội tiếp cận với các Adveriser nên không gian quảng cáo trên website sẽ bị
bỏ phí, và lãng phí lượng truy cập từ người xem website của Publisher.
1.3.2. Advertiser
Advertiser (nhà quảng cáo) là một công ty hoặc cá nhân có Website bán
hàng hóa hoặc dịch vụ trực tuyến, Advertiser hợp tác với Publisher để quảng cáo
hàng hóa, dịch vụ giúp họ. Hay nói cách khác, Advertiser sẽ quảng cáo hình
ảnh, sản phẩm, dịch vụ hoặc/và quảng bá thương hiệu trên website của
11
Publisher. Trước khi Ad Network ra đời thì các Advertiser sẽ liên hệ với từng
Publisher để thoả thuận và thực hiện các hợp đồng quảng cáo. Do từng Publisher
có những quy định và mức phí khác nhau nên việc thoả thuận có một số trở ngại
về thời gian và chi phí không như mong muốn.
1.3.3. Ad network - Advertising Network
Ad network chỉ một mạng quảng cáo liên kết nhiều website lại và giúp
nhà quảng cáo (Advertiser) – có thể đăng quảng cáo cùng lúc trên nhiều website
của nhiều Publisher khác nhau. Nói cách khác, AdNetwork là trung gian kết nối
Publisher và Advertiser.
1.3.4. Mô hình hoạt động của quảng cáo trực tuyến
Hình 1.1. Mô hình hoạt động của quảng cáo trực tuyến
(Nguồn:
1.4. Các hình thức quảng cáo trực tuyến
1.4.1. Quảng cáo hiển thị
Quảng cáo hiển thị truyền tải thông điệp quảng cáo một cách trực quan
bằng việc sử dụng văn bản, logo, hình ảnh động, video, hình ảnh, hoặc các
phương tiện đồ hoạ khác. Quảng cáo hiển thị thường nhắm mục tiêu người dùng
với những đặc điểm riêng biệt để gia tăng hiệu quả quảng cáo. Những người
quảng cáo trực tuyến (thông qua máy chủ của họ) thường sử dụng cookies (kỹ
thuật để xác định người dùng duy nhất) để quyết định quảng cáo nào sẽ được
hiển thị với những khách hàng riêng biệt. Cookies có thể theo dõi khi nào một
người dùng rời trang web mà không mua bất kỳ gì, vì thế nhà quảng cáo có thể
12
tái định vị người dùng với việc hiển thị quảng cáo từ những trang mà người
dùng đã từng xem.
Khi các nhà quảng cáo thu thập dữ liệu từ các website riêng biệt về hoạt
động trực tuyến của người dùng, họ có thể tạo một bức tranh toàn cảnh và chi
tiết về sở thích và mối quan tâm của người dùng để phân phối quảng cáo hướng
mục tiêu hơn. Tập hợp các dữ liệu này được gọi là hướng mục tiêu theo hành vi
của người sử dụng. Các nhà quảng cáo cũng có thể hướng mục tiêu đến độc giả
của họ bằng cách sử dụng quảng cáo theo ngữ cảnh và ngữ nghĩa để hiển thị
quảng cáo liên quan đến nội dung của trang web mà các quảng cáo xuất hiện.
Tái định vị, hướng mục tiêu theo hành vi sử dụng và quảng cáo theo ngữ cảnh
được thiết kế để gia tăng lợi nhuận trên vốn đầu tư hơn kiểu quảng cáo không
hướng mục tiêu.
Các nhà quảng cáo cũng có thể phân phối quảng cáo dựa trên vị trí địa
lý người dùng thông qua nhắm mục tiêu địa lý. Địa chỉ IP của người dùng chứa
đựng vài thông tin địa lý (mức tối thiểu là quốc gia hoặc khu vực chung). Thông
tin vị trí địa lý từ IP có thể được kết hợp với thông tin khác để thu hẹp vùng địa
lý. Ví dụ, với những thiết bị di động, những nhà quảng cáo đôi lúc dùng GPS
của điện thoại hoặc vị trí của tháp di động gần đó. Cookies và những dữ liệu ổn
định khác trên thiết bị của người dùng có thể được sử dụng để thu hẹp vị trí của
người dùng hơn nữa.
Hình 1.2: Hình ảnh minh họa về quảng cáo hiển thị
1.4.2. Biểu ngữ quảng cáo
Biểu ngữ quảng cáo trên web điển hình là những quảng cáo đồ hoạ hiển
thị trong một trang web. Nhiều biểu ngữ quảng cáo được phân phối bởi một máy
chủ quảng cáo trung tâm.
13
Biểu ngữ quảng cáo có thể dùng đa phương tiện (rich media) để kết hợp
video, âm thanh, hình ảnh động (gif), nút bấm, biểu mẫu, hoặc các yếu tố tương
tác khác sử dụng Java applet, HTML5, Adobe Flash và những chương trình khác
Hình 1.3: Hình ảnh minh họa về biểu ngữ quảng cáo
1.4.3. Khung quảng cáo
Những khung quảng cáo là dạng đầu tiên của biểu ngữ quảng cáo trên
web. Từ “biểu ngữ quảng cáo” thường đề cập đến khung quảng cáo truyền
thống. Trang web của publisher kết hợp khung quảng cáo bằng việc thiết lập
một không gian riêng trên trang web. Tổ chức IAB (Interactive Advertising
Bureau) đề xuất đơn vị đo lường kích thước tiêu chuẩn cho các mẫu quảng cáo
là pixel (viết tắt là px).
Hình 1.4: Hình ảnh minh họa về khung quảng cáo
14
1.4.4. Quảng cáo Pop-ups/pop-unders
Kiểu quảng cáo pop-up được hiển thị trên một khung cửa sổ mới của trình
duyệt và nằm trên cửa sổ trang web mà người dùng đang xem. Còn kiểu quảng
cáo pop-under mở một cửa sổ trình duyệt nằm dưới trang web mà người dùng
đang xem.
Hình 1.5: Hình ảnh minh họa về quảng cáo popup
1.4.5. Quảng cáo trôi
Kiểu quảng cáo trôi (floating ad hoặc overlay ad) là một dạng của kiểu
quảng cáo đa phương tiện xuất hiện chồng lên nội dung của trang web. Floating
ad có thể biến mất hoặc gây ít khó chịu hơn sau một thời gian định trước.
Hình 1.6: Hình ảnh minh họa về quảng cáo Float ad
1.4.6. Quảng cáo mở rộng
Kiểu quảng cáo mở rộng (expanding ad) thay đổi kích thước theo một
điều kiện đã định trước, ví dụ như trong một khoảng thời gian người xem xem
một trang web, người xem nhấn chuột vào quảng cáo hoặc người xem di chuyển
con trỏ chuột lên quảng cáo. Expanding ads cho phép các nhà quảng cáo đặt
nhiều thông tin hơn vào một không gian quảng cáo hạn chế.
15
Hình 1.7: Hình ảnh minh họa về quảng cáo Expanding ad
1.4.7. Biểu ngữ đánh lừa
Biểu ngữ đánh lừa (trick banners) là một dạng quảng cáo mô phỏng các
thông báo thường gặp của các chương trình mà người xem hay sử dụng (ví dụ
như thông báo có email mới) nhằm dụ dỗ người xem click vào biểu ngữ quảng
cáo. Do đó, đây là kiểu quảng cáo có tỷ lệ nhấn chuột cao so với các loại hình
quảng cáo thông thường khác. Tuy nhiên, kiểu quảng cáo này sẽ gây ra cảm giác
bực bội và có thể tẩy chay nhà quảng cáo do họ đã bị lừa.
Hình 1.8: Hình ảnh minh họa về Trick banners
1.4.8. Quảng cáo chiếm khe
Kiểu quảng cáo chiếm khe (interstitial ad) hiển thị trước khi người dùng
có thể truy cập vào nội dung cần xem, đôi khi họ còn phải đợi một khoảng thời
gian để quảng cáo hiển thị.
Hình 1.9: Hình ảnh minh họa về Interstitial ads
16
1.4.9. Quảng cáo dạng văn bản
Quảng cáo dạng văn bản (text ads) hiển thị liên kết dựa trên văn bản, nó
có thể hiển thị độc lập với trang web hoặc có thể chèn liên kết dựa trên nội dung
mà người dùng đang xem.
Hình 1.10: Hình ảnh minh họa về Text ads
1.4.10. Tiếp thị mô tơ tìm kiếm
Tiếp thị mô tơ tìm kiếm (Search Engine Marketing,viết tắt là SEM) được
thiết kế để gia tăng khả năng hiển thị của một trang web trong các trang kết quả
tìm kiếm. Các công cụ tìm kiếm cung cấp những kết quả được tài trợ và các kết
quả cơ bản (organic, không tài trợ) dựa trên truy vấn của người dùng. Các công
cụ tìm kiếm thường sử dụng các dấu hiệu trực quan để phân biệt giữa kết quả
được tài trợ và kết quả cơ bản. SEM cũng bao gồm các nỗ lực của các nhà quảng
cáo nhằm làm trang web của họ hiển thị ở vị trí cao hơn các trang web khác trên
kết quả tìm kiếm và thường được gọi là tối ưu hóa mô tơ tìm kiếm (Search
Engine Optimization - SEO).
Hình 1.11: Hình ảnh minh họa về Search Engine Marketing
17
1.4.11. Tiếp thị trên mạng xã hội
Tiếp thị trên mạng xã hội (Social media marketing – SMM) là dạng xúc
tiến thương mại được thực hiện thông qua các dịch vụ mạng xã hội. Nhiều công
ty quảng bá sản phẩm của họ bằng việc thường xuyên cập nhật và cung cấp
những lời mời đặc biệt (như phiếu giảm giá, vé tham gia sự kiện) thông qua các
trang hồ sơ của họ trên mạng xã hội.
Hình 1.12: Hình ảnh minh họa về Social media marketing
1.4.12. Quảng cáo trên thiết bị di động
Quảng cáo trên thiết bị di động (mobile advertising) bao gồm các dạng
quảng cáo tĩnh hoặc sử dụng các đa phương tiện để hiển thị quảng cáo thông qua
các phương tiện: tin nhắn SMS (Short Message Service) hay MMS (Multimedia
Messaging Service), các trang web dành riêng cho di động, các ứng dụng hoặc
game cho di động.
Hình 1.13: Hình ảnh minh họa về Mobile Advertising
18
1.4.13. Quảng cáo bằng email
Quảng cáo bằng email là một dạng quảng cáo bằng cách gửi đi các thông
tin giới thiệu sản phẩm & dịch vụ qua email đến nhiều người trong danh sách
của nhà quảng cáo. Danh sách người nhận email có thể được thu thập với sự
đồng ý của người nhận hoặc thông qua mua bán thông tin.
Hình 1.14: Hình ảnh minh họa về Email Advertising
1.4.14. Quảng cáo trực tuyến đã được phân loại
Đây là dạng quảng cáo trên các trang sản phẩm/dịch vụ cụ thể và có tính
chuyên biệt. Ví dụ: các thông tin tuyển dụng trên các trang tìm kiếm việc làm,
các thông tin mua bán nhà đất trên các website về bất động sản
1.4.15. Phần mềm quảng cáo
Là một dạng phần mềm khi được cài đặt vào máy tính của người dùng, nó
sẽ tự động hiển thị quảng cáo. Các quảng cáo có thể xuất hiện trên bản thân
phần mềm, tích hợp vào trang web đang xem của người dùng, hoặc ở dạng pop-
ups/pop-unders. Phần mềm quảng cáo được cài đặt mà không có sự cho phép
của người dùng là một dạng của phần mềm độc hại (malware).
Hình 1.15: Hình ảnh minh họa về phần mềm quảng cáo
19
1.4.16. Tiếp thị liên kết
Tiếp thị liên kết xảy ra khi những nhà quảng cáo liên kết với các bên thứ 3
để tạo ra các khách hàng tiềm năng cho họ. Các chi nhánh bên thứ 3 nhận đuợc
thanh toán dựa trên doanh số mà họ tạo ra thông qua các hoạt động xúc tiến của
họ.
Hình 1.16: Hình ảnh minh họa về tiếp thị liên kết
1.5. Phương pháp tính chi phí quảng cáo
Advertisers và Publishers sử dụng nhiều phương pháp tính toán chi phí
quảng cáo như CPM, CPC, CPA, Fixed cost.
1.5.1. CPM (Cost Per Mile)
CPM (Cost per Mile), tính tiền dựa trên mỗi 1000 lượt views. Hình thức
này CPM cũng có thể là các banner dạng file gif, flash, video,... với dạng này,
sản phẩm hay logo của bạn có thể xuất hiện ở một hay nhiều vị trí khác nhau
trên một hay nhiều websites. Quảng cáo CPM phù hợp cho các đối tượng muốn
quảng bá thương hiệu, các công ty có ngân sách quảng cáo lớn.
1.5.2. CPC (Cost Per Click)
CPC (Cost per Click hay PPC Pay per Click đều là một), có nghĩa là
Advertisers chỉ phải trả tiền cho mỗi click từ khách hàng quan tâm đến thông tin
quảng cáo của mình. Hình thức quảng cáo này thường có định dạng hỗn hợp
gồm jpg, text (logo, sản phẩm + mô tả về sản phẩm). Hình thức CPC thường có
vị trí không đẹp và kích thước nhỏ, hình thức này chủ yếu nhắm đến đối tượng
bán lẻ, bán hàng trực tuyến. Giá mỗi click thường từ vài nghìn cho đến vài chục
nghìn tuỳ nhà cung cấp và tuỳ từng website.
1.5.3. CPA (Cost Per Action)
CPA (Cost Per Action hay Cost Per Acquisition) hoặc PPP (Pay Per
Performance) là hình thức Advertisers trả tiền cho Publishers dựa trên số lần
khách hàng thực hiện một hành động như đăng ký tài khoản, mua hàng, ... Hình
20
thức này Advertisers có thể đo đếm hiệu quả trong mối liên hệ với số tiền bỏ ra
chính xác hơn nên có thể là xu hướng trong tương lai.
1.5.4. Chi phí cố định (Fixed cost)
Phương pháp tính này có nghĩa là Advertiser chi trả một khoản chi phí cố
định để quảng cáo của họ xuất hiện trên trang web của Publisher cụ thể (thông
thường là trong một khoảng thời gian quy định) mà không phân biệt khả năng
hiển thị hay phản hồi của người xem đối với thông tin quảng cáo.
1.6. Lợi ích của quảng cáo trực tuyến
1.6.1. Chi phí
Quảng cáo trực tuyến có chi phí thấp hơn so với quảng cáo ngoại tuyến
(tivi, báo chí, quảng cáo ngoài trời,) do tận dụng lợi thế về chi phí thấp khi
triển khai các dịch vụ trực tuyến.
1.6.2. Khả năng đo lường
Các nhà quảng cáo trực tuyến có thể thu thập dữ liệu về hiệu quả quảng
cáo của họ, chẳng hạn như số khách hàng tiềm năng hoặc những phản hồi từ
người xem. Nó có thể là làm thế nào để người xem biết tới quảng cáo của họ,
liệu quảng cáo có dẫn đến việc bán được hàng, và liệu một quảng cáo có được
hiển thị trong vùng có khả năng thấy của người xem. Điều này giúp các nhà
quảng cáo cải thiện các chiến dịch quảng cáo của họ theo thời gian.
1.6.3. Các định dạng (kiểu) quảng cáo
Các nhà quảng cáo có nhiều cách trình bày thông điệp quảng cáo của họ,
bao gồm khả năng chuyển tải hình ảnh, video, âm thanh, và các liên kết. Không
giống như nhiều loại hình quảng cáo offline, quảng cáo trực tuyến có thể tương
tác với người xem. Ví dụ như một số quảng cáo cho phép người dùng nhập câu
truy vấn hoặc cho phép người dùng theo dõi các nhà quảng cáo trên các mạng xã
hội và thậm chí còn có thể kết hợp với các trò chơi.
1.6.4. Khả năng hướng mục tiêu
Publisher có thể cung cấp cho các nhà quảng cáo khả năng tiếp cận với thị
trường và phù hợp với mục tiêu của quảng cáo. Quảng cáo trực tuyến có thể
dùng vị trí địa lý của người xem để hiển thị các thông tin quảng cáo liên quan
đến nơi họ đang sống. Mặt khác, quảng cáo cũng có thể hiển thị riêng biệt đối
với từng đối tượng cụ thể qua sự quan tâm và hành vi của họ trên internet. Ngoài
ra, họ còn dùng kỹ thuật thống kê để tránh hiển thị thông tin quảng cáo đến cùng
một người xem nhiều lần trong một khoảng thời gian định trước, điều này giúp
giảm bớt sự khó chịu của người xem đối với các thông tin quảng cáo.
21
1.6.5. Phạm vi phân phối
Hầu như không có bất kỳ giới hạn nào về vị trí địa lý mà thông tin quảng
cáo có thể hiển thị với người xem (trừ khi các nhà quảng cáo không muốn). Ví
dụ, với quảng cáo trên báo chí, thật khó để tờ báo tuổi trẻ có thể đến với những
người Việt tại Mỹ, nhưng đối với quảng cáo trực tuyến thì điều này không trở
thành trở ngại để có thể làm điều đó.
1.6.6. Tốc độ triển khai
Sau khi việc thiết kế quảng cáo hoàn tất, quảng cáo trực tuyến có thể được
triển khai ngay lập tức. Việc phân phối quảng cáo không cần phải theo lịch xuất
bản nội dung của Publisher. Hơn nữa việc thay thế các thông tin quảng cáo cũ có
thể thực hiện nhanh hơn rất nhiều so với quảng cáo offline.
1.7. Những vấn đề lo ngại về quảng cáo trực tuyến
1.7.1. Gian lận trong quảng cáo
Có một số cách để các nhà quảng cáo phải trả chi phí nhiều hơn các chi
phí đáng ra họ chỉ phải trả. Ví dụ, gian lận nhấn chuột xảy ra khi một Publisher
hoặc bên thứ 3 nhấn chuột (thủ công hay tự động) vào một thông tin quảng cáo
tính chi phí theo kiểu CPC mà không hề quan tâm đến thông tin quảng cáo
Gian lận nhấn chuột đặc biệt liên quan đến các trang web khiêu dâm.
Trong năm 2011, một số trang web khiêu dâm lừa đảo đã tung ra hàng tá các
trang ẩn trên máy tính của người xem, buộc họ phải nhấn vào hàng trăm liên kết
quảng cáo mà người xem không hề biết.
Cũng giống như các nhà xuất bản offline, gian lận hiển thị trực tuyến có
thể xảy ra khi Publishers phóng đại số lượt hiển thị quảng cáo mà họ phân phối.
Để đấu tranh với nạn gian lận hiển thị, một số nhà xuất bản và các hiệp hội
ngành công nghiệp quảng cáo đang phát triển cách để tính số lượt hiển thị trực
tuyến đáng tin cậy.
1.7.2. Thay đổi về công nghệ
1.7.2.1. Máy khách không đồng nhất
Bởi vì người dùng có hệ điều hành khách nhau, trình duyệt khác nhau và
phần cứng khác nhau (pc, mobile, tablet, kích cỡ màn hình khác nhau) nên
quảng cáo trực tuyến có thể sẽ xuất hiện với người xem theo cách khác với ý
định của các nhà quảng cáo. Vào năm 2012, một nghiên cứu của comScore chỉ
ra rằng 31% thông tin quảng cáo không nằm trong vùng có thể thấy được khi
chúng được xử lý, điều đó có nghĩa là chúng đã không bao giờ có cơ hội có thể
thấy được.
22
1.7.2.2. Chương trình ngăn chặn quảng cáo
Các chương trình ngăn chặn quảng cáo hay các chương trình lọc quảng
cáo có nghĩa là quảng cáo sẽ không hiển thị đến người xem bởi vì người xem
dùng kỹ thuật để ẩn giấu hoặc chặn các quảng cáo. Nhiều trình duyệt ngăn chặn
các quảng cáo dạng pop-ups/pop-unders theo mặc định. Một số phần mềm hoặc
các tiện ích tích hợp với trình duyệt cũng có thể ngăn chặn việc nạp quảng cáo
hoặc khóa các đối tượng trên trang web dựa trên hành vi đặc trưng liên quan đến
quảng cáo. Khoảng 9% của tổng lượt xem web đến từ các trình duyệt có phần
mềm ngăn chặn quảng cáo, và một vài Publisher có trên dưới 40% lượt người
xem có tiện ích chặn quảng cáo tích hợp trong trình duyệt.
1.7.2.3. Kỹ thuật chống hướng mục tiêu
Một số trình duyệt web cung cấp chế độ riêng tư để giúp người dùng ẩn
thông tin về họ với publishers và advertisers. Hậu quả là các nhà quảng cáo
không thể dùng cookies để hiển thị quảng cáo đúng đối tượng mà họ muốn
nhắm tới.
1.8. Kỹ thuật đưa nội dung quảng cáo lên website
Việc đưa nội dung quảng cáo lên website thực ra là việc hiển thị những
đoạn văn bản, hình ảnh, âm thanh, video trên website để quảng bá hình ảnh, dịch
vụ của tổ chức, cá nhân.
Hiện nay, có rất nhiều kỹ thuật được sử dụng để đưa nội dung quảng cáo
lên website chẳng hạn như sử dụng ngôn ngữ HTML, JavaScript, XML,
ActionScript,
1.8.1. Sử dụng HTML
- Website sử dụng thẻ HTML để tạo quảng cáo
Hình 1.17: Ảnh hiển thị minh họa sử dụng HTML
- Mã nguồn tạo quảng cáo
<a href="
30df-4acb-bd09-c0e1da34211a;" target="_blank">
<img src="
364x90.jpg" border="0" height="90px" width="364px">
23
1.8.2. Sử dụng Javascript
- Website sử dụng mã Javascript để tạo quảng
cáo
Hình 1.18: Ảnh hiển thị minh họa sử dụng Javascript
- Mã nguồn tạo quảng cáo
<a href="https://www.thegioididong.com/galaxy-note-7"
onclick="jQuery.ajax({ url:
'//www.thegioididong.com/bannertracking?bid=8626&r='+ (new
Date).getTime(), async: true, cache: false });">
<img src="//cdn1.tgdd.vn/qcao/29_07_2016_07_37_20_Note-7-800-
300.jpg" alt="Tháng 7 - Note 7 - Đặt Gạch">
1.8.3. Sử dụng XML
- Hình ảnh quảng cáo
Hình 1.19: Ảnh hiển thị minh họa sử dụng XML
- Mã nguồn tạo quảng cáo
<Advertisements
xmlns="">
~/images/Contoso_ad.gif
Ad for Contoso, Ltd. Web site
100
24
1.8.4. Sử dụng ActionScript đối với Flash
- Hình ảnh quảng cáo Flash
Hình 1.20: Ảnh hiển thị minh họa sử dụng ActionScript
- Mã nguồn tạo quảng cáo
<embed src="banner.swf" quality="high" type="application/x-
shockwave-flash" width="950" height="91"
pluginspage=""
allowScriptAccess="always" />
25
CHƯƠNG 2. QUẢNG CÁO ĐỘC HẠI
2.1. Khái niệm
Quảng cáo độc hại [2] là việc sử dụng quảng cáo trực tuyến để lây lan
phần mềm độc hại. Quảng cáo độc hại liên quan đến tiêm độc hại hoặc quảng
cáo phần mềm độc hại vào mạng lưới quảng cáo trực tuyến hợp pháp và các
trang web. Quảng cáo trực tuyến cung cấp một nền tảng vững chắc cho sự lây
lan phần mềm độc hại vì nỗ lực đáng kể là đưa chúng vào để thu hút người sử
dụng và bán hay quảng cáo sản phẩm. Bởi vì nội dung quảng cáo có thể được
đưa vào các trang web nổi tiếng và có uy tín, quảng cáo độc hại cung cấp cho
các kẻ gian tà một cơ hội để “đẩy” các cuộc tấn công của chúng để người dùng
web có thể không nhìn thấy các quảng cáo, do bức tường lửa, nhiều biện pháp
phòng ngừa an toàn, hoặc tương tự. Quảng cáo độc hại là “hấp dẫn đối với
những kẻ tấn công bởi vì chúng có thể dễ dàng lây lan trên một số lượng lớn các
trang web hợp pháp mà không trực tiếp ảnh hưởng đến những trang web này”.
2.2. Phương thức làm việc
Các trang web hoặc các nhà xuất bản web vô tình kết hợp một quảng cáo
bị hỏng hoặc độc hại vào trang của họ. Sau khi quảng cáo được đặt ra, và người
dùng bắt đầu nhấp vào nó, máy tính của họ có thể bị nhiễm: “người dùng nhấp
chuột vào quảng cáo để truy cập vào trang quảng cáo, và thay vào đó là trực tiếp
bị nhiễm hoặc chuyển hướng đến một trang web độc hại. Những trang web này
lừa người sử dụng sao chép virus hoặc phần mềm gián điệp thường cải trang
thành các tập tin flash, mà là rất phổ biến trên web”. Sự chuyển hướng thường
được xây dựng vào quảng cáo trực tuyến, và sự lây lan của phần mềm độc hại
này thường thành công vì người dùng mong đợi một chuyển hướng xảy ra khi
nhấp chuột vào một quảng cáo. Một chuyển hướng đang diễn ra chỉ cần được
đồng chọn tham gia để lây nhiễm máy tính của người dùng.
2.3. Các loại quảng cáo độc hại
Bằng cách truy cập các trang web bị ảnh hưởng bởi quảng cáo độc hại,
người sử dụng có nguy cơ bị lây nhiễm. Có rất nhiều phương pháp khác nhau
được sử dụng để tiêm chích quảng cáo hoặc chương trình độc hại vào các trang
web:
2.3.1. Quảng cáo pop-up cho tải lừa đảo
Chẳng hạn như các chương trình chống virus giả mạo mà cài đặt phần
mềm độc hại trên máy tính hay đơn giản chỉ là các cửa sổ bật lên (pop-up) giả
mạo hiển thị máy tính của bạn đang bị nhiễm virus và yêu cầu người dùng phải
26
cài đặt các phần mềm khác để diệt virus. Nó sẽ hiển thị liên tục khiến người
dùng rất khó chịu và hoang mang nhưng nếu người dùng bấm vào cài đặt thêm
phần mềm có thể sẽ bị cài mã độc hoặc các phần mềm độc hại trên máy tính
người dùng.
Kiểu quảng cáo này cũng thường xuyên xuất hiện đối với thiết bị di động
khi người dùng điện thoại truy cập vào các website từ các ứng dụng duyệt web
mặc định, hay những ứng dụng như Uc Browser, Firefox và Chrome để đọc báo
thì thiết bị của người dùng hiện ra một bảng thông báo rằng: “Trên thiết bị đang
ẩn chứa rất nhiều virus, mã độc, bạn cần cài thêm một ứng dụng khác để có thể
quét sạch hoàn toàn và sửa chữa thiết bị của bạn”.
2.3.2. Trong văn bản hoặc trong nội dung quảng cáo
Quảng cáo trong văn bản là một hình thức quảng cáo trực tuyến, trong đó
nhà điều hành trang web cho phép cho các dịch vụ quảng cáo liên kết từ khóa
trong blog của họ hoặc những nội dung khác với các trang web của công ty
quảng cáo. Các từ được gạch chân đôi trong quảng cáo trực tuyến được gọi là
quảng cáo trong văn bản.
Hình 2.1: Minh hoạ quảng cáo trong văn bản
2.3.3. Tải về tự động (Drive-by Download)
Tải về tự động làm việc thông qua việc khai thác lỗ hổng trình duyệt, các
thành phần plug-in trên trình duyệt. Chúng có thể diễn ra theo một số cách thức
khác nhau và bạn có khi vẫn đang lướt web trong khi phần mềm độc hại tự động
được tải về máy. Trang web nguồn lây nhiễm có thể là do chính các hacker tạo
ra hoặc cũng có thể là trang web hợp pháp bị hacker xâm nhập thông qua lỗ
hổng của web.
Đôi khi, tải về tự động còn đưa ra nhắc nhở người dùng chấp nhận một
hành động cho phép phần mềm độc hại hoạt động trên máy tính. Ví dụ phổ biến
27
nhất là cài đặt và sử dụng phần mềm độc hại giả mạo. Bạn truy cập vào một
trang web và đột nhiên một cửa sổ pop-up trông giống một chương trình chống
virus hợp pháp xuất hiện trên máy tính, nó chỉ ra rằng đã phát hiện ra một loại
virus và yêu cầu bạn kích vào đây để quét virus miễn phí.
Hình 2.2. Mô hình hoạt động của tải về tự động
(Nguồn:
2.3.4. Thành phần giao diện
Để cài đặt các thành phần giao diện (widget), các lĩnh vực xuất bản yêu
cầu một số bước được thực hiện bởi một người sử dụng để tạo điều kiện khả
năng của widget bao gồm nội dung của bên thứ ba [3]. Cụ thể:
- Các thành phần giao diện chỉ có thể được cài đặt sau khi đăng ký. Người
sử dụng chọn các mã thành phần giao diện dựa trên nền tảng mục tiêu - chẳng
hạn như blogger, MySpace,... trong đó các thành phần giao diện sẽ được cài đặt.
- Sau khi đăng ký xong, nhà xuất bản yêu cầu người dùng đăng nhập vào
trang web hoặc blog của mình như vậy việc cài đặt thành phần giao diện có thể
được hoàn thành. Sau khi cài đặt, các nhà xuất bản bắt đầu gửi tin tức và quảng
cáo tới trang web người đã đăng ký.
- Sau khi thành phần giao diện được nhúng trong trang web của người
dùng, người sử dụng có thể nhận được nội dung ngẫu nhiên từ các nhà cung cấp
nội dung khác nhau thông qua một khu vực quảng cáo dễ bị tổn thương mà hoạt
động như một nhà cung cấp dịch vụ trung gian.
28
Đối với mục đích quảng cáo, khu vực xuất bản dễ bị tổn thương sử dụng
các liên kết chuyển hướng để quảng cáo trên trang web của nhà xuất bản. Tuy
nhiên, lưu lượng truy cập web có thể dễ dàng chuyển từ nơi thành phần giao
diện được cài đặt tới bất kỳ khu vực nào. Điều này cho thấy thành phần giao
diện trong bất kỳ khu vực ngẫu nhiên có thể dẫn đến chuyển hướng lưu lượng
truy cập từ trang web của một nhà xuất bản dễ bị tổn thương thông qua các liên
kết quảng cáo. Những kẻ tấn công có thể khai thác kịch bản này bằng cách thực
hiện ba bước sau:
- Bước 1: Những kẻ tấn công như là một người sử dụng hợp pháp (theo
thứ tự để có được một thành phần giao điện để đưa vào một số khu vực) như
hình sau:
Hình 2.3: Đăng ký một widget trên lỗ hổng vùng quảng cáo
Các thành phần giao diện là bao gồm trong cùng một khu vực như thể
hiện hình sau:
29
Hình 2.4: Widget được cài đặt
- Bước 2: Những kẻ tấn công có thể kích hoạt dễ bị tổn thương dường như
đã chết thông qua các siêu liên kết bằng cách kích hoạt URL từ khu vực xuất
bản dễ bị tổn thương như sau, nơi 'outbrain.com' là một khu vực quảng cáo dễ bị
tổn thương và 'xsstesting-blog là một blog mà phục vụ phần mềm độc hại:
gspot.com
- Bước 3: Những người sử dụng đi đến các thành phần giao diện nghĩ rằng
họ đang đi vào trang web của nhà xuất bản thấy mình chuyển hướng đến trang
web của kẻ tấn công. Một cuộc tấn công thành công có thể được xem như là một
cơ chế đáp ứng yêu cầu trong hình sau:
30
Hình 2.5: Nạn nhân trình duyệt được chuyển hướng đến vùng độc hại
Cuộc tấn công này là kết quả của một lỗi thiết kế trong việc thực hiện vật
dụng. Những kẻ tấn công có thể khai thác kịch bản này bằng cách tạo ra các
quảng cáo độc hại (sử dụng tên của nhà xuất bản) được nhúng với các URL
chuyển hướng mà khai thác lỗi thiết kế trong lĩnh vực xuất bản dễ bị tổn thương
để thực hiện chuyển hướng về phía miền độc hại. Điều này cho thấy làm thế nào
một vật dụng quảng cáo dễ bị tổn thương có thể bị phá vỡ bởi một kẻ tấn công.
2.3.5. iframe ẩn
Iframe ẩn là một cách để những kẻ tấn công để ẩn các đối tượng được sử
dụng để phát tán phần mềm độc hại. Đặc tả HTTP bao gồm iframe để nhúng
một trang web vào một trang web khác. Iframe có thể được sử dụng để tải nội
dung động cho quảng cáo. Chức năng này của iframe có thể được khai thác để
kích hoạt lây nhiễm. Iframe được sử dụng rộng rãi để bỏ qua Same Origin
Policy (SOP) và khởi động Cross Domain Attack (CDA). Những kẻ tấn công có
thể dễ dàng nhúng iframe ẩn mà phục vụ quảng cáo độc hại để lây lan phần
mềm độc hại trong khi tương tác với người sử dụng hợp pháp.
Thông thường, các iframe được khai thác bằng cách sử dụng các thủ tục
sau đây để chạy mã độc hại:
- Các kịch bản trong iframe được phép thực hiện trong ngữ cảnh của quá
trình trình duyệt (ngữ cảnh càng mạnh hơn, lỗ hổng lớn hơn có thể được khai
thác).
- Không có đặc tả an ninh giới hạn sử dụng Active X.
- Chuyển hướng trình duyệt có thể được thực hiện dễ dàng thông qua
iframe.
- Truy cập đến các đối tượng cục bộ không bị hạn chế hoàn toàn.
Các iframe ẩn được sử dụng cho quảng cáo độc hại được xây dựng như
sau:
<iframe src=“” width=1 height=1
style=“visibility:hidden;position:absolute”>
<iframe src= width=0
height=0>
Ngoài ra, kẻ tấn công có thể che giấu mục đích độc hại của họ sử dụng kỹ
thuật Javascript để mã hóa các liên kết độc hại. Iframe có một khiếm khuyết mặc
định được thừa kế của hạn chế mối quan hệ tin cậy giữa các khu vực khác nhau
31
được giao tiếp với nhau. Các mối quan hệ tin cậy không thể xác định được tất cả
thời gian trong các khu vực khác nhau được chia sẻ nội dung.
Không có khả năng xác định chính xác sự tin cậy là lý do tại sao nó là rất
khó để hạn chế hiện nội dung trong iframe và lý do tại sao nó được thực hiện
trong ngữ cảnh của trang web phần tử cấp trên. Những kẻ tấn công tải quảng cáo
độc hại trong iframe để chạy trong khu vực phần tử cấp trên lây nhiễm trực tiếp
như vậy quá trình phát hiện trở nên khó khăn hơn.
2.3.6. Mạng phân phối nội dung
Một mạng phân phối nội dung (CDN) là một máy chủ quảng cáo của bên
thứ ba cung cấp nội dung tới các khu vực khác nhau trên web. CDN là sự lựa
chọn ưa thích cho những kẻ tấn công để lây lan phần mềm độc hại bằng cách
khai thác các máy chủ web CDN - những kẻ tấn công có thể đơn giản là cho
phép các máy chủ hỗ trợ trong việc phổ biến các phần mềm độc hại. Quảng cáo
sử dụng Flash, Silverlight, pop-up, các tập tin Windows Media Player và
Javascript một cách rộng rãi.
Tuy nhiên, đây là một mối quan tâm nghiêm trọng bởi vì nếu một máy
chủ CDN được khai thác, kẻ tấn công có thể tiêm mã độc vào các hình thức
quảng cáo và mã được phân phối rộng rãi. Có một phản ứng dây chuyền bởi vì
nếu một máy chủ phần tử cấp trên bị nhiễm, các nút con cũng sẽ tự động bị lây
nhiễm. Hư hỏng một máy chủ phục vụ hàng ngàn các trang web lan truyền
quảng cáo độc hại rộng rãi và thường xuyên một cách đáng tin cậy.
Việc xác định các tập tin Windows Media Player đang được sử dụng
trong quảng cáo độc hại cho lây lan phần mềm độc hại. Một kẻ tấn công có thể
thực hiện các bước sau để thiết kế và tiêm vào các file .wmv độc hại như là
quảng cáo độc hại:
- Bước 1: Kẻ tấn công 'cửa sau' các tập tin .wmv sử dụng Windows Script
Editor, với mã độc hại, được thực hiện thông qua cuộc tấn công (XSS) Cross
Site Scripting.
32
Hình 2.6: Thiết kế tập tin backdoor .wmv
- Bước 2: Kẻ tấn công tiêm tập tin .wmv này trong một iframe và tiêm vào
đoạn mã trong một khu vực CDN dễ bị tổn thương. Khi tập tin này được phân
phối qua các khu vực, nó bắt đầu lây lan các tập tin XSS độc hại và vượt qua các
bộ lọc Internet Explorer XSS. Như vậy, CDN có tiềm năng trở thành một vấn đề
lớn đối với các phần mềm độc hại với web.
Hình 2.7: Tập tin WMV lây lan tập tin VBScript độc hại
2.3.7. Biểu ngữ độc hại
Quảng cáo biểu ngữ được sử dụng rộng rãi để lây lan rộng rãi. Chủ yếu,
những kẻ tấn công khai thác máy chủ mà lưu trữ một số trang web trên một máy
chủ duy nhất - một kịch bản phổ biến. Như trên, tấn công các máy chủ một cách
dễ dàng để lây nhiễm một số lượng lớn các trang web. Ngoài ra, từ các quảng
cáo biểu ngữ trên diện rộng, một cuộc tấn công thông qua chúng cũng sẽ được
phổ biến rộng rãi. Trong cuộc tấn công này, những kẻ tấn công khai thác một lỗ
hổng XSS hay SQL injection trong các trang web được lưu trữ trên máy chủ để
có toàn quyền kiểm soát. Những kẻ tấn công sau đó sử dụng hai kỹ thuật cụ thể
để lây nhiễm các trang web với các biểu ngữ độc hại như sau:
- Những kẻ tấn công cập nhật cơ sở dữ liệu với iframe độc hại bằng cách
khai thác tiêm SQL để kích hoạt lây nhiễm ổn định.
- Những kẻ tấn công thỏa hiệp máy chủ lưu trữ chia sẻ và sử dụng kịch
bản tự động để làm cho mã độc hại trên trang web chính của các host khác nhau.
Khi người dùng truy cập một trang web cụ thể, biểu ngữ độc hại được hiển thị
cùng với nội dung động. Nhấp chuột vào các biểu ngữ và người sử dụng bị lây
nhiễm, hoặc chỉ đơn giản là hiển thị các biểu ngữ có thể dẫn đến lây nhiễm.
33
2.3.8. Quảng cáo của bên thứ ba
Ở đây nói đến vai trò của các mạng quảng cáo (máy chủ quảng cáo).
Thông thường, các trang web có liên quan đến quảng cáo của bên thứ ba là nội
dung, phương tiện truyền thông hoặc các trang web truyền thông xã hội có thể
kiếm được tiền thông qua quảng cáo. Các kỹ thuật của bên thứ ba là nhà quảng
cáo muốn đặt quảng cáo trên các trang web để tiếp cận đối tượng của nó. Tuy
nhiên, nhiều nhà quảng cáo không có những công cụ để phục vụ quảng cáo của
mình, hoặc các nhà xuất bản không muốn bán quảng cáo trực tiếp cho các nhà
quảng cáo. Do đó, có sự xuất hiện và tham gia của các máy chủ quảng cáo của
bên thứ ba, kết nối giữa nhà quảng cáo và nhà xuất bản quảng cáo.
2.3.9. Các ứng dụng của bên thứ ba
Chẳng hạn như diễn đàn, các hệ trợ giúp, CRM (customer relationship
management) và CMS (content management systems) và các ứng dụng khác
ngoài ứng dụng web có thể bị khai thác lỗ hổng nếu không được vá đúng cách.
Khi cài đặt phần mềm nếu không cẩn thận người dùng sẻ gặp rắc rối với các
phần mềm ăn theo của bên thứ 3 như các phần mềm adware (phần mềm quảng
cáo), các ứng dụng mà không mong muốn có thể theo dõi người dùng hoặc bị
thêm vào các công cụ (tool bar) ở trình duyệt web. Phần lớn các trường hợp
thêm vào ứng dụng của bên thứ ba là nguy hại cho người dùng vì vậy người
dùng nên lưu ý khi cài đặt các phần mềm vì khi dính phải các ứng dụng, hay các
phần mềm ấy chúng ta sẻ thấy vô cùng khó chịu và khó có thể loại bỏ hoàn toàn
khỏi hệ thống.
2.3.10. Cướp liên kết
Cướp liên kết cho phép quảng cáo tự động chuyển hướng người sử dụng
tới website mà họ không có ý muốn thăm. Các kịch bản quảng cáo không thể
truy nhập Document Object Model (DOM) của trang web của nhà xuất bản vì vi
phạm Same-Origin Policy (SOP). Tuy nhiên, kịch bản độc hại được chứa trong
một quảng cáo có thể chuyển hướng toàn bộ các trang tới đích đã được lựa chọn
trước bằng cách thiết lập biến top.location trong Browser Object Model (BOM).
Bằng cách này, các nạn nhân được chuyển đến một vị trí tùy ý và không được
lựa chọn theo như ý ban đầu.
2.4. Kỹ thuật thực hiện mã độc
2.4.1. Che dấu mã
Để trốn tránh việc phân tích phát hiện các hành vi nguy hiểm, một số
quảng cáo độc hại sử dụng các kỹ thuật che dấu để tránh quét dựa trên chữ ký
phần mềm chống virus [4]. Chẳng hạn như:
34
- Hàm eval() và document.write() được tiêm vào kịch bản để tiêm vào mã
động.
- Để hình thành một chuỗi dài không đọc được, sử dụng hàm escap() mã
hóa các ký tự, và cuối cùng sử dụng hàm unescape() trong kịch bản hoặc một
trình duyệt để giải mã.
- Để đạt được sự thay thế chuỗi con, thường sử dụng một hàm hoặc biến.
- Tùy biến các thủ tục giải mã được viết trong kịch bản.
2.4.2. Chuyển hướng URL
Nhiều quảng cáo độc hại tự động chuyển hướng tới URL khác. Khi trình
duyệt truy cập một URL, thời gian phản hồi của URL này sẽ tự động hướng dẫn
các trình duyệt để truy cập vào một hoặc nhiều URL khác mà không ảnh hưởng
đến nội dung của màn hình vào người sử dụng. Chuyển hướng sử dụng công
nghệ sau:
- Sử dụng mã phản hồi 301, 302 của giao thức http để chuyển hướng.
- Sử dụng các thẻ html bao gồm các thuộc tính src của iframe, khung
trong khung và các thẻ kịch bản liên kết đến địa chỉ bên ngoài.
- Sử dụng các hàm của kịch bản bao gồm: window.location.replace(),
window. location.href() và window.open().
2.4.3. Khai thác các lỗ hổng
Hệ thống Web độc hại hoặc các lỗ hổng trình duyệt nguy hiểm là lợi thế
của chương trình, khi người dùng truy cập vào các trang này, các thủ tục này có
thể tải về trojan hoặc phần mềm độc hại khác trên máy chủ dẫn đến tình trạng
không an toàn của máy chủ. Để sử dụng các trình duyệt Internet, lỗ hổng
Internet Explorer rủi ro cao hơn, sử dụng các phương pháp chung được chia
thành hai sau:
- Do sơ hở dẫn lỗi cho việc thực hiện các shellcode trong mã nguồn của
trang có chứa shellcode.
- Sử dụng các thành phần hoặc các lỗ hổng khác để tải về và chạy chương
trình. Các hàm phổ biến là hàm CreateObject(), hàm ActiveXObject() hoặc các
tập tin địa chỉ URL chứa trong các thẻ object.
Cần hai mức kiểm tra cho mã trang cho các đặc điểm trên. Mức đầu tiên
là mô hình chữ ký được trích xuất phù hợp cho kịch bản. Tập trung vào các chức
năng mã hóa, kịch bản mức rủi ro cao để kiểm tra. Mức thứ hai, kiểm tra độ dài
của URL và hậu tố tên tập tin trong iframe có mức độ rủi ro cao, khung, kịch
35
bản và liên kết thẻ và kiểm tra các thẻ đối tượng nếu chúng có chứa địa chỉ URL
của tập tin.
Một số đặc điểm của mã nguồn URL độc hại được phân tích ở trên có
chứa các URL sở hữu các đặc tính được tải vào máy chủ cơ sở dữ liệu thông qua
một tìm kiếm hình ảnh trên web, công cụ tìm kiếm có sẵn cho người sử dụng các
URL, và nó có thể gây ra nhiễm độc đối với PC người dùng và phá hủy những
dữ liệu người sử dụng, ăn cắp thông tin được lưu trữ trên các máy phục vụ người
dùng, tên người dùng và mật khẩu, và thậm chí có thể gây ra hư hỏng về phần
cứng. Mục đích của phương pháp phát hiện URL tĩnh là các URL độc hại được
phát hiện.
36
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHỔ BIẾN CỦA QUẢNG CÁO VÀ
QUẢNG CÁO ĐỘC HẠI
3.1. Mục đích
Mục đích của chương này là đánh giá mức độ phổ biến của quảng cáo và
quảng cáo độc hại trên các websites quan tâm (trong phạm vi luận văn này sẽ
khảo sát các website của Việt Nam). Sau khi có được danh sách các website sẽ
tiến hành khảo sát, đánh giá nhằm đưa ra con số thống kê về quảng cáo, quảng
cáo độc hại theo lĩnh vực, tên miền. Trên cơ sở đó, các tổ chức, cá nhân sẽ có
các giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu quảng cáo độc hại trên website của tổ chức
mình.
Trên thực tế, nhiều trang web không phải là quảng cáo nhưng độc hại.
Tuy nhiên, luận văn này chỉ tập trung vào quảng cáo vì những lý do chủ yếu
sau:
- Quảng cáo gây ức chế, làm phiền và khó chịu cho người dùng duyệt
web.
- Quảng cáo là nơi dễ bị kẻ xấu lợi dụng, trà trộn, giả mạo để thực hiện
các hành vi xấu, ảnh hưởng đến người dùng.
3.2. Quy trình
Hình 3.1: Quy trình thu thập quảng cáo, quảng cáo độc hại
VirusTotal Macilious Ads
List of
websites
Phantomjs
Get href
links from
the anchor
tags
Get src
links from
the iframe
tags
Adblock Plus
Parser
Ads
Statistics
37
Quy trình khảo sát quảng cáo và quảng cáo độc hại trên các websites bao
gồm bốn bước như sau:
- Đầu tiên, lập danh sách website cần khảo sát (là đầu vào), sau đó dùng
PhantomJS để lấy URLs của các tài nguyên trên từng website.
- Tiếp theo, sử dụng EasyList của AdblockPlus để lấy URLs quảng cáo
trong số các URL đã thu thập được ở bước đầu tiên.
- Sau đó, sử dụng VirusTotal để nhận diện quảng cáo độc hại trong số các
URL quảng cáo ở bước thứ hai.
- Cuối cùng phân tích, đánh giá kết quả.
3.3. Chi tiết các bước thực hiện
3.3.1. Lập danh sách website được khảo sát và thu thập tài nguyên trên
các website
Đầu tiên, chúng tôi thu thập tập URLs các websites của Việt Nam theo
một số lĩnh vực. Tiếp theo, chúng tôi phát triển một crawler (con bọ) để lấy các
tài nguyên trên từng website. Crawler chúng tôi phát triển dựa vào Phantomjs.
Phantomjs là một “headless browser” (trình duyệt web không sử dụng giao diện
đồ họa người dùng).
Chúng tôi thu thập tổng cộng 237 website thuộc các lĩnh vực: mua bán,
rao vặt (45 website); giáo dục, đào tạo (53 website); du lịch (51 website); y tế
(33 website); báo chí (55 website). Do mỗi website có số lượng tài nguyên rất
lớn và quảng cáo xuất hiện chủ yếu ở những tài nguyên cấp cao nên chúng tôi
giới hạn độ sâu tìm kiếm của crawler là 2. Với độ sâu đó, chúng tôi đã thu thập
được 7404 tài nguyên khác nhau.
3.3.2 Thu thập quảng cáo
Chúng tôi phát triển tiếp một kich bản cho Phantomjs để phân tích trang
web và thu thập tất cả các iframe; trong hầu hết các trường hợp, quảng cáo là
nằm trong iframe. Tuy nhiên, không phải tất cả iframe nằm trong trang web
chứa các quảng cáo. Vì vậy, để phân biệt các iframe có liên quan đến quảng cáo,
chúng tôi sử dụng EasyList. EasyList bao gồm các vùng và các mẫu URL cho
các máy chủ liên quan đến quảng cáo, và được sử dụng bởi các plugin trình
duyệt là Adblock Plus để chặn quảng cáo. Sau khi thu được hầu hết tất cả các
URL của IFRAME trên webpage, chúng tôi sử dụng một API của Adblock Plus
để xem trong những URL của iframe mà chúng tôi thu thập, thì URL nào là
URL quảng cáo. Nếu kết quả trả về mà URL bị block (khóa), thì URL đó là
URL quảng cáo, còn ngược lại không phải URL quảng cáo.
* Bước cụ thể:
38
- Đầu tiên thu thập iframe dựa vào PhantomJS:
Đầu ra của bước này là một danh sách các URL của các iframe được lưu
vào tập tin daura.txt.
- Tiếp theo, chúng tôi đối chiếu nội dung trong tập tin daura.txt với nội
dung trong tập tin easylist.txt bằng cách sử dụng API của AdblockPlus để lọc ra
URL quảng cáo trong số URL ở trong tập tin daura.txt. EasyList là tập hợp các
quy tắc gốc thiết kế cho Adblock tự động loại bỏ các nội dung không mong
muốn từ internet, bao gồm quảng cáo gây phiền nhiễu, biểu ngữ khó chịu và
theo dõi phiền hà.
Đầu ra của bước này là danh sách các URL quảng cáo, được lưu vào tập
tin Ads.txt.
3.3.3 Nhận diện quảng cáo độc hại
Sau khi đã có được các URL quảng cáo, chúng tôi thực hiện lần lượt gửi
từng URL quảng cáo đã thu thập được ở bước 3.3.2 lên VirusTotal [5] để biết
quảng cáo là độc hại hay lành tính.
Ở đây, VirusTotal là dịch vụ trực tuyến miễn phí, giúp phân tích tập tin và
URL nghi ngờ và tạo điều kiện cho việc nhanh chóng phát hiện virus, sâu máy
tính, trojan và tất cả các loại phần mềm độc hại khác.
Sản phẩm Antivirus là giải pháp tốt nhất cho loại này. Tuy nhiên, không
phải tất cả các nhà cung cấp có thể nhận ra các phần mềm độc hại tương tự.
Ngoài ra, việc tiếp cận với nhiều sản phẩm chống virus là một quá trình mất
nhiều thời gian và tốn nhiều nguồn lực. Do đó, VirusTotal có thể giải quyết vấn
đề này. VirusTotal là một dịch vụ trực tuyến phân tích những file sử dụng 51 sản
phẩm chống virus khác nhau và cơ chế quét để kiểm tra các phần mềm độc hại.
Chúng ta có thể gửi mẫu tới VirusTotal và nhận được một báo cáo với việc phân
loại các mẫu của công ty chống virus khác nhau. Bất cứ khi nào một quảng cáo
đã cố gắng để buộc người dùng tải về phần mềm, chúng ta chuyển tiếp phần
mềm này tới VirusTotal và lấy phân loại của nó. Bằng cách này, chúng ta có thể
quyết định chính xác nếu các phần mềm tải về là lành tính hay độc hại.
3.3.4. Tổng hợp và phân tích kết quả
Sau khi thu thu thập và chạy các kịch bản để nhận biết quảng cáo, quảng
cáo độc hại; bảng dưới đây thống kê tập URL, URL quảng cáo, URL quảng cáo
độc hại của các website theo lĩnh vực và tên miền.
Thống kê dưới dạng bảng:
- Thống kê theo lĩnh vực:
39
Lĩnh vực
Số
lượng
URL
Số
lượng
URL
quảng
cáo
Tỷ lệ (%)
URL
quảng
cáo/URL
URL
quảng
cáo độc
hại
Tỷ lệ
(%)
URL
quảng
cáo độc
hại/URL
quảng
cáo
Tổng cộng 7404 364
Mua bán, rao vặt 798 32 4% 0 0%
Báo chí 1668 90 5,4% 0 0%
Du lịch 2022 78 3,9% 0 0%
Giáo dục 1485 31 2,1% 0 0%
Y tế 1431 133 9,3% 0 0%
Bảng 3.1. Thống kê quảng cáo theo lĩnh vực
- Thống kê theo tên miền:
Tên miền
Số
lượng
URL
Số
lượng
URL
quảng
cáo
Tỷ lệ (%)
URL
quảng
cáo/URL
URL
quảng
cáo độc
hại
Tỷ lệ
(%)
URL
quảng
cáo độc
hại/URL
quảng
cáo
Tổng cộng 7404 364
Tên miền .com 6321 345 5% 0 0%
Tên miền .edu 443 16 4% 0 0%
Tên miền .info 4 0 0 0 0%
Tên miền .org 341 2 1% 0 0%
Tên miền .net 295 1 0,3% 0 0%
Bảng 3.2. Thống kê quảng cáo theo tên miền
40
Thống kê dưới dạng biểu đồ trực quan
- Thống kê theo lĩnh vực
Biểu đồ 3.1. Thống kê quảng cáo theo lĩnh vực
- Thống kê theo tên miền
Biểu đồ 3.2. Thống kê quảng cáo theo tên miền
41
KẾT LUẬN
Nhận xét
Nội dung của luận văn tập trung vào việc khảo sát, thống kê mức độ phổ
biến của quảng cáo, quảng cáo độc hại trên các website . Việc khảo sát, thống kê
tập trung vào các website của Việt Nam trên một số lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên,
trong quá trình khảo sát thực tế nhận thấy các website này chưa có quảng cáo
độc hại.
Qua đó, có thể nhận thấy rằng, việc thực hiện phân phối quảng cáo độc
hại trên website của những “kẻ xấu” ngày càng tinh vi và khó phát hiện, có thể
gây hại đối với người dùng duyệt web. Do đó, kết quả của luận văn đã đóng góp
một phần nhỏ trong việc phát hiện quảng cáo độc hại trên website, mặc dù mức
độ và khả năng phát hiện chưa cao.
Ý nghĩa
Kết quả của luận văn sẽ giúp các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực
Thông tin và Truyền thông (Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Sở Thông tin và
Truyền thông các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương) theo dõi, kiểm tra được
danh sách các websites của các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan mình; làm cơ sở phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo đối với các tổ chức,
cá nhân là chủ sở hữu hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện
quảng cáo trên website, sao cho việc quản lý, vận hành quảng cáo trên website
được tốt hơn, sạch hơn và đảm bảo an toàn cho người dùng duyệt web.
Mặt khác, kết quả của luận văn cũng tư vấn giúp các tổ chức, cá nhân
trong việc lựa chọn đăng ký tên miền (.com, .net, .org,), thuê hosting (trong
nước hay nước ngoài) dựa trên những tên miền có tỷ lệ % quảng cáo độc hại
nhiều nhất, ít nhất.
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] https://en.wikipedia.org/wiki/Online_advertising, theo Wikipedia website.
[2] https://en.wikipedia.org/wiki/Malvertising, theo Wikipedia website.
[3] Aditya K Sood, Richard J Enbody, Michigan State University, “Malvertising –
exploiting web advertising”, Computer Fraud & Security, p11-p15, 2011.
[4] Fuqiang Yu, “Malicious URL Detection Algorithm based on BM Pattern
Matching”, International Journal of Security and Its Applications Vol.9, No.9 (2015).
[5] The Dark Alleys of Madison Avenue, “Understanding Malicious Advertisements”,
2014.
[6] Đỗ Gia Quân, Phát hiện và ngăn chặn quảng cáo độc hại dựa vào URL, Khoá luận
tốt nghiệp 2016, Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2016.
43
PHỤ LỤC
Mã nguồn để lọc URL, URL quảng cáo, URL quảng cáo độc hại
* Kịch bản để lấy các URL
"use strict"
// variable
var system = require('system'),
fs = require('fs'),
path = 'output2.txt',
//file = 'url.txt',
ifurls = [], // output iframe url list
MAX_DEPTH = 2, // depth maximum can do
links = [], // link list in webpage
depths = [],// depth list can do
visitedurls = []
;
// main
if ( system.args.length <2) {
console.log( " Type your url ");
phantomjs.exit();
} else {
links.push(system.args[1]);
depths.push(0);
next_page();
}
// open and evaluate one page with l
function explore(l, d) {
if (d >= MAX_DEPTH) { return; phantom.exit(0); }
var page = require('webpage').create();
console.log("Crawling..." + d.toString() + " " + l);
page.open(l, function(status) {
console.log(status);
if (status == "success" && document.body) {
44
// lay tat ca cac link "src" of "iframe"
trong webpage
var url = page.evaluate(function() {
var nodes = [];
var matches1 =
document.getElementsByTagName("iframe");
for (var i=0 ; i < matches1.length
; i++) {
if (matches1[i].src != '')
nodes.push(matches1[i].src);
}
return nodes;
});
// lay tat ca các link "href" cua "a"
trong webpage
var urlSet = page.evaluate(function() {
// l
var urlnodes = [];
var matches_urlSet =
document.getElementsByTagName("a");
for (var i =
0;i<matches_urlSet.length;i++) {
urlnodes.push(matches_urlSet[i].href);
}
return urlnodes;
});
var depthset = [];
for (var i = 0 ; i <urlSet.length; i++)
{
depthset.push(d+1);
}
}
45
if (links.length > 0) setTimeout(next_page,
1);
});
* Kịch bản lấy URL quảng cáo
EASYLIST_FILE = "easylist.txt"
OUTPUT_URL = "output.txt"
ADS_URL = "ads.txt"
rop = open(EASYLIST_FILE,'r')
rules = rop.readlines()
i = 0
for r in rules:
rules[i]= r[0:len(r)-1]
i += 1
# open file and read file have iframe
ra = open(OUTPUT_URL,'r')
rads = ra.readline()
reads = rads.split(",")
from adblockparser import AdblockRules
abp = AdblockRules(rules)
# write data into ads file
wa = open(ADS_URL,'w')
list_ads = []
count_TRUE = 0
total = 0
for iad in reads:
total += 1
result = abp.should_block(iad)
if result and iad not in list_ads:
count_TRUE += 1
list_ads.append(iad)
ads = wa.write(iad+'\n')
print iad
print result
print "------------------------"
46
print count_TRUE
print str(total)
print str((count_TRUE*1.0/total)*100) + "%"
* Kịch bản lấy URL quảng cáo độc hại
ra = open('ads.txt','r')
rads = ra.readlines()
list_source_dk= []
for i in range(4):
list_source_dk.append(''.join(rads[i*25:
(i+1)*25]))
# tao tap macilious gom nhung url doc hai
malicious_count = 0
total_ads = 0
macilious = []
# Su dung VirusTotal API de phan loai quang cao doc
hai
for item in list_source_dk:
parameters = {"resource": item, "apikey": MY_API,
"scan": '1'}
data = urllib.urlencode(parameters)
req = urllib2.Request(url, data)
response = urllib2.urlopen(req)
jsonstr = response.read()
listjson = simplejson.loads(jsonstr)
print listjson
total = 0
for i in listjson:
if i.get('positives') > 0:
macilious.append(i.get('resource').encode('utf-8'))
malicious_count += 1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_danh_gia_muc_do_pho_bien_cua_quang_cao_va_quang_cao.pdf