Đào tạo nghề có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao động từ đó ảnh hưởng
đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Chất lượng đào tạo tốt sẽ tạo ra
lực lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có phẩm chất đạo đức, tác phong
công nghiệp tốt, có cơ cấu ngành nghề phù hợp với nhu cầu lao động. Ngược lại,
chất lượng đào tạo nghề không cao, cơ cấu đào tạo không phù hợp với yêu cầu của
thị trường sẽ gây khó khăn trong việc giải quyết việc làm.
Trong thực tế, hầu hết các lao động nông nghiệp của các hộ dân bị thu hồi
đất nông nghiệp đều không được đào tạo nghề. Bên cạnh đó, do có trình độ học vấn
và trình độ chuyên môn thấp nên họ gặp rất nhiều khó khăn để chuyển đổi nghề
nghiệp sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp. Cụ thể, do không có trình độ chuyên môn
nên các lao động này chủ yếu làm các công việc tự do và có thu nhập bấp bênh,
không ổn định như buôn bán nhỏ, phụ hồ, làm thuê. Trong khi đó, để nâng cao
hiệu quả sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hầu hết
chỉ tuyển những lao động trẻ, còn các lao động trên 35 tuổi thì rất khó tìm được việc
làm nếu không có trình độ tay nghề. Xuất phát từ những vấn đề trên cho thấy, để
giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp sau thu hồi đất trong quá trình đô thị
hóa đòi hỏi chính quyền huyện phải đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo nghề cho
nông dân theo các quan điểm sau:
102 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mê linh, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệc làm trên địa
bàn điều tra. Tình hình dân số, lao động và việc làm tại xã Tiền Phong và thị trấn
Quang Minh được thể hiện qua Bảng 3.13.
Bảng 3.13. Tình hình dân số, lao động và việc làm trên địa bàn điều tra
Chỉ tiêu
Tên xã, thị trấn
Tiền Phong Quang Minh
Năm
2008
Năm
2017
Năm
2008
Năm
2017
Dân số (người) 6133 13138 9626 19003
Trong độ tuổi lao động (người) 3188 7320 5100 10782
Lao động nông nghiệp (người) 2599 1665 3165 2531
Lao động công nghiệp (người) 411 4858 348 6879
Lao động làm kinh doanh (người) 144 494 640 901
Lao động làm nghề khác (người) 25 262 281 421
Không có việc làm (người) 9 51 33 50
(Nguồn: Phòng thống kê huyện Mê Linh)
- Thứ nhất là tác động đến thành phần dân cư và lao động. Qua số liêu tại
bảng 3.13 cho thấy đã có sự thay đổi mạnh mẽ về chỉ tiêu xã hội tại đây.
Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm mạnh, đặc biệt là tại xã Tiền Phong năm
2008 có 2.599 lao động nông nghiệp chiếm 81,52% tổng số lao động, đến năm 2017
giảm xuống còn 1.665 lao động chiếm 22,75% trong tổng số lao động giảm 58.77%,
tại thị trấn Quang Minh năm 2008 có 3.165 lao động chiếm 62.06% trong tổng số
lao động thì đến năm 2017 còn 2531 lao động chiếm 23.47% trong tổng số lao
58
động, giảm 38.59%.
Số hộ kinh doanh cũng tăng lên đột biến, ở xã Tiền Phong: năm 2008 là 144
hộ, năm 2017 là 494 hộ; tại thị trấn Quang Minh: năm 2008 là 640 hộ, năm 2017
tăng lên 901 hộ. Sự tăng lên của các hộ kinh doanh là do một phần mất đất sản xuất
nông nghiệp nên phải chuyển sang nghề mới và nhu cầu dịch vụ tại các khu đô thị
tăng cao.
- Thứ hai là tác động đến lao động và việc làm. Trong quá trình thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, triển khai các
dự án lớn của nền kinh tế diễn ra mang tính quy luật. Đất đai được chuyển đổi ở
nước ta đã góp phần phát triển mạnh nền kinh tế - xã hội và bảo đảm tiềm lực an
ninh quốc phòng của đất nước. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở nước ta đặt ra
các vấn đề cần được giải quyết một cách đồng bộ là: đời sống, việc làm của người
bị thu hồi đất; chuyển đổi nghề nghiệp cho những người bị mất tư liệu sản xuất;
chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng; vấn đề tái định cư, sử dụng hợp lý đất đã
thu hồi.
Bảng 3.14. Tình hình biến động ngành nghề của các hộ có đất bị thu hồi
Chỉ tiêu
Xã Tiền Phong Thị trấn Quang Minh
Trước THĐ Sau THĐ Trước THĐ Sau THĐ
SL
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
SL
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
SL
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
SL
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 100
Thuần nông 77 77,0 37 37,0 65 65,0 20 20,0
Kiêm NN 22 22,0 59 59,0 30 30,0 69 69,0
Phi NN 1 1,0 4 4,0 5 5,0 11 11,0
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Từ bảng 3.14 và bàng 3.15 ta cũng thấy sự biến động nghề nghiệp của
các hộ điều tra: Số hộ thuần nông giảm mạnh ở cả xã Tiền Phong và thị trấn
Quang Minh nhưng tỷ lệ giảm tại thị trấn Quang Minh là lớn hơn tại xã Tiền
Phong. Tỷ lệ lao động làm nông nghiệp cũng giảm mạnh. Tỷ lệ lao động làm
59
nông nghiệp tại xã Tiền Phong giảm từ 77,0% xuống còn 37,0%, tại thị trấn
Quang Minh giảm từ 65,0% xuống còn 20,0%.
Bảng 3.15. Tình hình việc làm của lao động ở hộ điều tra
Chỉ tiêu
Xã Tiền Phong Thị trấn Quang Minh
Trước THĐ Sau THĐ Trước THĐ Sau THĐ
SL
(người)
Tỷ lệ
(%)
SL
(người
)
Tỷ lệ
(%)
SL
(người)
Tỷ lệ
(%)
SL
(người)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số 460 100 516 100 358 100 427 100
Lao động làm NN 306 66,52 178 34,50 256 71,51 140 32,79
Công nhân 92 20,00 263 50,97 75 20,95 245 57,38
LĐ làm KD-DV 31 6,74 32 6,20 13 3,63 17 3,98
LĐ làm cơ quan NN 2 0,43 17 3,29 1 0,28 13 3,04
Công việc khác 29 6,30 26 5,04 13 3,63 12 2,81
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Tỷ lệ lao động công nghiệp tại hai xã này tăng mạnh là do một lượng lớn
lao động làm nông nghiệp chuyển sang và người dân ở nơi khác di cư đến làm
việc tại các khu đô thị. Điều này lại tạo điều kiên cho người dân tại đây kinh
doanh các dịch vụ phục vụ đời sống. Kinh doanh nhà trọ cho công nhân xây
dựng là một loại hình khá phổ biến cho thu nhập khá và tương đối ổn định. Các
dịch vụ khác cũng được phát triển. Tỷ lệ người làm kinh doanh dịch vụ cũng
tăng lên đáng kể. Góp phần giải quyết nhu cầu việc làm và ổn định đời sống
cho các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp.
Khó khăn trong giải quyết việc làm cho lao động các hộ bị thu hồi đất nông
nghiệp thường gặp phải là:
- Người dân chưa kịp chuẩn bị để kiếm một nghề mới khi đột ngột mất đất,
mất việc làm. Bản thân họ ít có khả năng tìm ngay việc làm mới để bảo đảm thu
nhập. Tình trạng thất nghiệp toàn phần và thất nghiệp một phần rất gay gắt. Đa số
thanh niên các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp có trình độ văn
hóa thấp, trong khi để có một nghề chắc chắn đáp ứng chỗ làm việc trong các doanh
60
nghiệp, phần lớn yêu cầu phải có trình độ từ phổ thông trung học.
- Chính phủ đã có những quy định cụ thể hỗ trợ cho những người mất đất
được đào tạo nghề mới hoặc chuyển đổi nghề nghiệp. Tuy nhiên, việc hỗ trợ chuyển
đổi ngành nghề chưa được quan tâm. Không có các chương trình đào tạo hỗ trợ
người dân chuyển đổi ngành nghề mà chỉ hỗ trợ bằng tiền theo số lượng đất bị mất,
bằng 5 lần (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân chưa được hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm bằng tiền một lần, giao đất dịch vụ, đất ở, bán căn hộ
chung cư) và 3,5 lần (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được phê duyệt hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng tiền một lần, giao đất dịch vụ, đất
ở, bán căn hộ chun cư) giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của UBND
thành phố Hà Nội đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích hỗ trợ
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. Đa số các cơ sở dạy
nghề tại các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp không đủ năng lực
tiếp nhận số lượng nhiều và đào tạo nghề có chất lượng, nên đối tượng này khó
cạnh tranh khi đi tìm việc làm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất...
- Các doanh nghiệp có xu hướng tuyển dụng lao động trẻ, khỏe. Những lao
động lớn tuổi (trên 35 thậm chí từ 26 - 35 tuổi) chưa qua đào tạo rất khó tìm việc
làm trong khi, đa số họ là người phải gánh chịu trách nhiệm chính nuôi sống gia
đình; bộ phận này đứng trước nguy cơ thất nghiệp kéo dài lớn nhất.
- Tình trạng người lao động còn thụ động, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của
Nhà nước, vào tiền bồi thường; tâm lý chờ nhận sự ưu đãi của Nhà nước đang tồn
tại khá phổ biến ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
- Cơ cấu nguồn thu của các hộ dân bước đầu đã có sự chuyển dịch theo
hướng tiến bộ. Nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp giảm, thu từ sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, từ tiền lương tiền công và từ thương mại dịch vụ tăng
hơn. Tuy vậy, số hộ bị giảm thu nhập còn rất lớn. Trên phương diện này, có thể
đánh giá tính kém hiệu quả của các phương thức bồi thường mà các địa phương đã
triển khai. Việc một bộ phận hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp tăng tài sản do có
tiền bồi thường, nhưng là sự biến động tăng không bền vững. Sử dụng tiền bồi
61
thường không đúng mục đích đang ẩn chứa những yếu tố bất ổn trong thu nhập của họ.
- Hiện nay, nhiều địa phương đã có chính sách quy định các doanh nghiệp sử
dụng đất phải có trách nhiệm sử dụng lao động tại chỗ mất việc làm do bị thu hồi
đất nông nghiệp. Nhưng các doanh nghiệp lại chưa quan tâm nhiều đến vấn đề này.
Tình trạng quy hoạch treo, hoặc chủ đầu tư nhận đất nhưng không triển khai dự án
dẫn đến dân mất đất mà không có việc làm, còn doanh nghiệp không thu hút được
lao động vào làm việc khá phổ biến.
Lao động và việc làm là hai yếu tố quyết định tới thu nhập và là nguyên nhân
của sự phân hóa giàu nghèo. Như đã phân tích ở trên, do không còn quỹ đất để bồi
thường nên khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án thì phương thức duy
nhất được thực hiện là bồi thường bằng tiền. Tương tự như bồi thường thiệt hại,
việc hỗ trợ cũng như vậy.
Tuy nhiên biến động lớn nhất vẫn là số lao động làm nông nghiệp, lao động
không có việc làm, trong đó, lao động làm nông nghiệp giảm mạnh. Chính sự thu
hồi một diện tích đất khá lớn đã dẫn đến một lượng lao động khá lớn không có đất
sản xuất và buộc những lao động này phải chuyển sang những nghề khác như buôn
bán, kinh doanh, làm thuê cho một số cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc đi làm trong
một số nhà máy trên địa bàn. Các nhà máy, xí nghiệp khi lấy đất sản xuất nông
nghiệp của người dân điạ phương để làm mặt bằng sản xuất đã có những chế độ ưu
tiên tạo điều kiện cho lao động địa phương có việc làm phù hợp trong các xí nghiệp
nên số lao động không có việc làm đã giảm. Số lao động làm ở nơi khác cũng giảm
đáng kể, những lao động này trở về và đã tìm được việc làm phù hợp ở địa phương.
Như vậy, sự chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất đô thị đã có tác động tích
cực tới việc làm của người dân góp phần nâng cao thu nhập và đời sống của nhân
dân. Mặt khác cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến sinh kế của người dân (không có
việc làm) khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên một số mặt như: Diện tích đất
canh tác ngày càng giảm, sản lượng và thu nhập của người dân giảm theo, đi kèm
với nó là tình trạng phát triển ồ ạt khu đô thị làm cho giá cả tăng kéo theo giá thành
cho sản xuất nông nghiệp tăng cao. Dẫn đến sự tụt hậu giữa nông thôn và thành thị.
62
Quá trình chuyển đổi này cũng dẫn đến một hệ lụy nữa là số lao động dư thừa rất
khó tìm việc làm trình độ có hạn, chưa qua đào tạo nên vẫn xảy ra tình trạng thất
nghiệp thiếu việc làm cho một bộ phận lao động tại địa phương.
3.3.6. Tác động đến thu nhập của người dân
Thu nhập của hộ gia đình phụ thuộc vào thành phần lao động và cơ cấu nghề
nghiệp của lao động trong hộ nông dân. Trong giai đoạn 2008 - 2017, theo xu hướng
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và địa bàn huyện nói riêng, thành
phần lao động và cơ cấu nghề nghiệp của lao động của hộ đã có biến động rất lớn
theo xu hướng lao động làm nghề nông nghiệp giảm dần và lao động làm các nghề
phi nông nghiệp gia tăng (công chức, viên chức, công nhân, lao động dịch vụ, buôn
bán,...). Thu nhập từ các ngành nghề phi nông nghiệp của hộ đang mang lại mức thu
nhập tương đối và đang dần trở thành nguồn thu nhập đóng vai trò quan trọng trong
thu nhập nói chung của hộ nông dân.
Đối với hộ nông dân, thu nhập đặc trưng của hộ là thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp, tuy nhiên những năm trở lại đây tình hình sản xuất nông nghiệp suy giảm do
diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất công nghiệp, đất công cộng đã ảnh hưởng
lớn đến thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của hộ. Thu nhập từ công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, kinh doanh buôn bán tăng do hộ nông dân trong quá trình đô thị hóa,
công nghiệp hóa đã chuyển sang làm làm dịch vụ khu vực, buôn bán. Điều này hoàn
toàn phù hợp với xu hướng tất yếu của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa trên địa
bàn huyện Mê Linh. Kết quả điều tra thu nhập được thể hiện trong bảng 3.16.
Bảng 3.16. Thu nhập bình quân của các hộ nông dân tại địa bàn nghiên cứu
giai đoạn 2008 - 2017
Đơn vị tính: nghìn đồng/hộ/năm
Loại thu nhập
Tên xã, thị trấn
Tiền Phong Quang Minh
2008 2017 2008 2017
Thu nhập từ nông nghiệp 5580 5400 5964 5832
Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ 1020 12912 1488 15216
Thu nhập lương 1440 28560 1620 30240
Thu khác 1776 6720 1884 5400
Tổng thu nhập 9816 53592 10956 56688
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
63
Qua bảng 3.16 cho thấy cơ cấu nguồn thu nhập của hộ từ lương, kinh doanh,
dịch vụ tăng lên trong khi đó thu nhập từ nông nghiệp giảm đi. Như vậy, sau khi
chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất đô thị tổng thu nhập của hộ nông dân năm
2017 cao hơn so với năm 2008. Lý do của hiện tượng này là:
Do lượng người đổ về các khu đô thị là rất lớn nên phát sinh rất nhiều các
nhu cầu để đáp ứng cuộc sống cho số lượng người này như: ăn, mặc, ở, thương
mại dịch vụ trong khu vực ngày càng phát triển với nhiều loại hình phong phú đa
dạng: dịch vụ nhà ở, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vận tải, dịch vụ bưu chính viễn
thông, dịch vụ cung ứng vật liệu xây dựng, dịch vụ ăn uống, photocopy...
Nhìn chung, do tác động của đô thị hoá mà thu nhập ở các hộ nông dân có
xu hướng tăng lên tuy nhiên nhiều hộ cho rằng thu nhập tăng nhưng giá cả các mặt
hàng tiêu dùng cũng tăng lên nhiều nên chi phí cho đời sống sinh hoạt khá đắt đỏ.
Ngoài ra ngành thương mại dịch vụ vẫn mang tính chất tự phát. Sản xuất thủ
công nghiệp còn ở tình trạng sản xuất nhỏ phân tán, sản xuất hàng hoá phát
triển với tốc độ chậm. Nguồn lao động chủ yếu là lao động nông nghiệp, lao
động công nghiệp kể cả tầng lớp trẻ vẫn là lao động phổ thông, chưa đáp ứng
được yêu cầu của tiến trình công nghiệp hoá nên việc làm vẫn chưa thực sự ổn
định, mức lương vẫn chưa cao.
3.3.7. Tác động đến đời sống của người dân
Kết quả điều tra về đầu tư nhà ở và các phương tiện phục vụ cuộc sống được
tổng hợp ở bảng 3.17
64
Bảng 3.17. Tình trạng kinh tế của các nông hộ điều tra 2008 - 2017
Chỉ tiêu điều tra
Tên xã, thị trấn
Tiền Phong Quang Minh
2008 2017 2008 2017
Tình trạng nhà
Cấp IV 74% 12% 70% 7%
1tầng 21% 19% 24% 14%
2 đến 3 tầng 5% 60% 6% 67%
Trên 3 tầng 9% 12%
Diện tích đất bình quân/hộ 446,3 m2 239,6 m2 514,9 m2 304,0 m2
Tài sản bình
quân của mỗi
hộ
Xe máy 0,80 2,25 0,85 2,10
Ô tô 0,04 0,12
Tivi 1,01 1,40 1,00 1,35
Tủ lạnh 0,15 0,65 0,20 0,77
Máy vi tính 0,05 0,34 0,06 0,53
Điện thoại 0,05 1,85 0,04 2,36
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Thứ nhất là tác động đến tình trạng xây dựng. Qua điều tra, phỏng vấn các
nông hộ cho thấy, ở cả xã, thị trấn nghiên cứu, năm 2008 nhà cấp IV chiếm chủ yếu
chiếm từ 70% đến 74%, nhà 2 đến 3 tầng rất ít và không có nhà trên 3 tầng. Đến
năm 2017, tỷ lệ nhà cấp IV giảm mạnh nhất là tại thị trấn Quang Minh chỉ còn 7%,
tỷ lệ nhà 2, đến 3 tầng tăng nhiều, tỷ lệ nhà một tầng không biến đổi nhiều. Qua đó
cho thấy quy mô xây dựng nhà ở của các nông hộ, đặc biệt sau khi các nông hộ
nhận tiền bồi thường khi bị mất đất sản xuất nông nghiệp thì tình hình xây dựng nhà
cao tầng có nhiều hường tăng cao, tuy nhiên mức độ tác động ở 3 xã là khác nhau.
Các hộ dân khi xây nhà thường chọn xây nhà từ 2 đến 3 tầng.
Thứ hai là tác động đến quy mô, diện tích nhà ở. Kết quả điều tra cho thấy quy
mô và diện tích đất ở tại xã, thị trấn năm 2017 giảm so với năm 2008. Tại xã Tiền
Phong, bình quân đất ở năm 2008 là 446,3 m2/hộ, năm 2017 chỉ còn mức 239,6 m2/hộ.
Tại thị trấn Quang Minh, bình quân đất ở năm 2008 là 514.9 m2/hộ, năm 2018 chỉ còn
65
mức 304,0 m2/hộ. Sự suy giảm quy mô diện tích này là do nhiều hộ đã tiến hành
chuyển nhượng đất khi giá đất tăng cao, mặt khác cũng tính đến nguyên nhân tách hộ
các của các hộ gia đình trẻ tại địa phương (đất ở không tăng số hộ tăng lên).
Thứ ba là về tài sản sở hữu của nông hộ. Kết quả điều tra cho thấy, có sự
thay đổi rõ rệt về tài sản sở hữu của nông hộ. Tài sản có giá trị cao và hiện đại (như:
xe máy, ti vi, tủ lạnh, máy vi tính) có sự gia tăng đáng kể về số lượng. Điều này cho
thấy đời sống của các nông hộ có sự tăng lên rõ rệt. Trong đó, đáng lưu ý là đã có
sự đầu tư mua máy vi tính, thể hiện sự quan tâm đầu tư về trang thiết bị phục vụ
nâng cao học vấn, tri thức gia đình. Số lượng điện thoại gia tăng (đặc biệt là điện
thoại di động) cho thấy xu hướng hiện đại hoá đời sống của nông hộ.
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển mục đích sử
dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị
3.4.1. Nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục
Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị là một quá
trình tất yếu diễn ra trong yêu cầu xây dựng và phát triển của huyện Mê Linh nói
chung và của xã Tiền Phong và thị trấn Quang Minh nói riêng. Tuy nhiên, do nhiều
lý do khác nhau như sự hạn chế về trình độ, việc tiếp cận các nguồn thông tin chưa
đa dạng nên một số người dân tại các đô thị vẫn chưa nhận thức đúng về vai trò
và tầm quan trọng của việc thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp. Vì
vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi đất đai thì một trong những vấn
đề quan trọng cần thực hiện là làm cho người dân hiểu rõ sự cần thiết, ý nghĩa và
mục tiêu của việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Để làm được
điều này, chính quyền các xã, thị trấn cần nâng cao hiệu quả và đa dạng hóa hình
thức tuyên truyền giáo dục đến người dân về các chủ trương chính sách của Nhà
nước liên quan đến việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp cũng như trình
tự, thủ tục của việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Bên cạnh đó,
cần phát huy tốt vai trò của các cơ quan đoàn thể tại địa phương trong việc động
viên, thuyết phục và hướng dẫn người dân có đất bị thu hồi thực hiện các chủ
trương của Đảng và Nhà nước.
66
3.4.2. Nâng cao chất lượng và công khai đầy đủ quy hoạch, kế hoạch chuyển
mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
Để sử dụng hiệu quả quỹ đất nông nghiệp đồng thời đảm bảo việc chuyển đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế xã hội,
các đô thị cần tiến hành kiểm tra, rà soát các quy hoạch đã và đang thực hiện nhằm
xác định chính xác mức độ cần thiết và tầm quan trọng của việc chuyển mục đích sử
dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị. Trên cơ sở đó tránh được hiện tượng quy
hoạch thiếu tính khả thi và gây lãng phí đối với quỹ đất nông nghiệp được chuyển
mục đích đồng thời đảm bảo cho quỹ đất phi nông nghiệp được hình thành sau khi
chuyển đổi được sử dụng hiệu quả.
Hiện nay các phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện Mê Linh đã được
công khai trên cổng thông tin điện tử của huyện. Tuy nhiên, việc công khai các
phương án này mới chỉ dừng ở mức độ thông báo các chỉ tiêu sử dụng đất dưới
dạng hệ thống bảng biểu mà chưa tiến hành công khai toàn bộ nội dung chi tiết của
báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho
người dân trong việc tìm hiểu và nắm bắt thông tin về các khu vực đất nông nghiệp
sẽ chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp. Thực tế cho thấy, việc nắm bắt đầy
đủ thông tin sẽ tạo ra sự chủ động của người dân đối với các vấn đề liên quan đến
việc chuyển đổi đất nông nghiệp. Do vậy, để người dân có thể nắm bắt thông tin
quy hoạch, tổ chức sử dụng hiệu quả quỹ đất nông nghiệp trước khi chuyển đổi
đồng thời chuẩn bị tốt về các vấn đề như tâm lý, thay đổi việc làm, ổn định đời sống
trước và sau thu hồi đất nông nghiệp thì cần thiết phải tiến hành công khai toàn bộ
nội dung của phương án quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm
trên cổng thông tin điện tử của các đô thị trong suốt thời gian thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
Chính quyền và các ban ngành chức năng của huyện cần tăng cường công tác
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Kiên
quyết xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Thực hiện việc
quản lý, sử dụng và chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp theo quy hoạch sử
67
dụng đất đã được phê duyệt. Giám sát chặt chẽ việc chuyển đổi đất trồng lúa, đất
nông nghiệp cho hiệu quả kinh tế cao sang làm mặt bằng đầu tư sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp; điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; tăng cường kết hợp kế hoạch phát triển kinh tế,
phát triển đô thị, đầu tư hạ tầng kỹ thuật với kế hoạch sử dụng đất hàng năm để
nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
3.4.3. Giải pháp về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi
đất nông nghiệp
Đào tạo nghề có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao động từ đó ảnh hưởng
đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Chất lượng đào tạo tốt sẽ tạo ra
lực lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có phẩm chất đạo đức, tác phong
công nghiệp tốt, có cơ cấu ngành nghề phù hợp với nhu cầu lao động. Ngược lại,
chất lượng đào tạo nghề không cao, cơ cấu đào tạo không phù hợp với yêu cầu của
thị trường sẽ gây khó khăn trong việc giải quyết việc làm.
Trong thực tế, hầu hết các lao động nông nghiệp của các hộ dân bị thu hồi
đất nông nghiệp đều không được đào tạo nghề. Bên cạnh đó, do có trình độ học vấn
và trình độ chuyên môn thấp nên họ gặp rất nhiều khó khăn để chuyển đổi nghề
nghiệp sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp. Cụ thể, do không có trình độ chuyên môn
nên các lao động này chủ yếu làm các công việc tự do và có thu nhập bấp bênh,
không ổn định như buôn bán nhỏ, phụ hồ, làm thuê... Trong khi đó, để nâng cao
hiệu quả sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hầu hết
chỉ tuyển những lao động trẻ, còn các lao động trên 35 tuổi thì rất khó tìm được việc
làm nếu không có trình độ tay nghề. Xuất phát từ những vấn đề trên cho thấy, để
giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp sau thu hồi đất trong quá trình đô thị
hóa đòi hỏi chính quyền huyện phải đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo nghề cho
nông dân theo các quan điểm sau:
- Việc đào tạo nghề cho người dân phải phù hợp với lứa tuổi của lao động và
sự phát triển ngành nghề của từng địa phương. Chính quyền huyện cần căn cứ vào
độ tuổi và trình độ văn hóa hiện tại của các lao động bị thu hồi đất để có kế hoạch
68
và đào tạo những ngành nghề phù hợp. Đối với các lao động dưới 35 tuổi là những
lao động có khả năng lao động tốt, có điều kiện và khả năng tiếp cận nhanh về kiến
thức chuyên môn ở thị trấn Quang Minh thì nên đào tạo để họ có thể chuyển sang
ngành nghề phi nông nghiệp hoàn toàn như làm công nhân cho các nhà máy xí
nghiệp tại các khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; ở xã Tiền Phong thì nên
đào tạo họ chuyển sang lĩnh vực kinh doanh phục vụ du lịch sinh thái, kinh doanh
nông nghiệp sạch. Đối với những lao động trên 35 tuổi nhưng vẫn còn một phần
diện tích đất nông nghiệp để canh tác thì có thể đào tạo cho họ các ngành nghề liên
quan đến nông nghiệp đô thị như kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật trồng trọt, kỹ thuật
trồng và chăm sóc hoa cây cảnh... Đối với các lao động nông nghiệp trên 35 tuổi
nhưng không còn đất để sản xuất, khó có khả năng học nên tập trung đào tạo các
nghề ngắn hạn liên quan đến dịch vụ như kinh doanh, buôn bán nhỏ để đảm bảo
họ có khả năng ổn định đời sống sau thu hồi.
- Việc đào tạo nghề cho người dân phụ thuộc rất lớn vào hệ thống các cơ sở
dạy nghề do vậy thành phố cần thực hiện tốt việc quy hoạch mạng lưới các cơ sở
dạy nghề trên địa bàn. Bên cạnh đó, cần nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề,
đa dạng hóa các hình thức dạy nghề, đào tạo nhiều loại nghề. Liên kết, phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ sở sử dụng lao động với các cơ sở đào tạo nghề để nâng cao
trình độ tay nghề cho người lao động đồng thời để nắm bắt kịp thời các thông tin về
nhu cầu tuyển dụng các loại lao động, từ đó có kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với
nhu cầu của thị trường.
- Theo quy định được hướng dẫn tại Điều 49, Bộ luật Lao động năm 2014
nếu doanh nghiệp làm cho người lao động mất việc thì doanh nghiệp phải thanh
toán cho người lao động một khoản “trợ cấp mất việc” theo quy định của pháp luật.
Việc thu hồi đất nông nghiệp cũng làm cho người nông dân bị mất việc làm. Do
vậy, ngoài việc thực hiện chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp Nhà nước nên
xây dựng quỹ trợ cấp thất nghiệp cho các lao động bị thất nghiệp do ruộng đất bị
thu hồi.
69
- Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn các đô thị tổ chức đào tạo
nghề cho người lao động và sau đó tuyển dụng họ vào làm việc cho doanh nghiệp.
Ngoài ra cũng có thể đào tạo để sau đó người lao động tự đi tìm việc ở doanh
nghiệp khác.
- Tiếp tục đầu tư, phát triển khu công nghiệp Quang Minh; phát triển các
cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn xã Tiền Phong
nhằm giải quyết việc làm cho lực lượng lao động nói chung và số lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp nói riêng.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn các đô thị đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ
nhằm khai thác các tiềm năng, thế mạnh của các đô thị đồng thời tạo điều kiện cho
các lao động bị thu hồi đất nông nghiệp có cơ hội tìm kiếm việc làm trong lĩnh vực
du lịch, dịch vụ.
70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong giai đoạn 2008 - 2017, trên địa bàn huyện Mê Linh đã thực hiện 47 dự
án có thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn 5/18 xã, thị trấn với tổng diện tích đất
nông nghiệp thu hồi theo Quyết định là 1.043,40 ha, diện tích đã thực hiện theo quy
hoạch là 543,33 ha chiếm 52,07%. Việc thực hiện các dự án theo quy hoạch tập
trung vào trước tháng 6/2008, khi đó huyện Mê Linh vẫn thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, sau
tháng 6/2008 Mê Linh sáp nhập về Hà Nội thì các dự án không còn phù hợp quy
hoạch ở một số chỉ tiêu nên phải điều chỉnh.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị đã làm tăng
giá đất và đã tạo ra các tác động đến việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về đất đai, công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác bồi thường,
hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp tại các xã, thị trấn; Tốc độ tăng trưởng kinh tế
của xã Tiền Phong và thị trấn Quang Minh ngày càng tăng: xã Tiền Phong tốc độ
tăng trưởng kinh tế tăng từ 11,0% lên 16,45%; thị trấn Quang Minh tăng từ 13,0%
lên 17,02%; Tình hình dân số, lao động và việc làm: Tỷ lệ lao động nông nghiệp
giảm mạnh tại các hộ điều tra, tại xã Tiền Phong giảm từ 66,52% xuống còn
34,50%, thị trấn Quang Minh là từ 71,51% xuống còn 32,79%; Tăng tỷ lệ lao động
làm công nhân, tại xã Tiền Phong tăng từ 20% lên 50,97%, thị trấn Quang Minh là
20,95% lên 57,38%; Thu nhập bình quân/năm của hộ tăng trong giai đoạn 2008 –
2017: tại xã Tiền Phong tăng từ 9816 nghìn đồng/hộ/năm lên 53592 nghìn
đồng/hộ/năm, thị trấn Quang Minh tăng từ 10956 nghìn đồng/hộ/năm lên 56688
nghìn đồng/hộ/năm; Đời sống của người dân: tỷ lệ nhà cấp IV giảm mạnh nhất tại
thị trấn Quang Minh chỉ còn 7,0%, tỷ lệ nhà 2, đến 3 tầng tăng tới 67%, nhà trên 3
tầng là 12%. Vật dụng phục vụ đời sống như xe máy, ti vi, tủ lạnh, điện thoại của
hộ nông dân ngày càng tăng lên rõ rệt.
Đề tài đã xác định đựơc các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển
mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị gồm: giải pháp về công tác
thông tin, tuyên truyền và giáo dục; giải pháp về nâng cao chất lượng và công
71
khai đầy đủ quy hoạch, kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang
đất đô thị; giải pháp về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động bị thu
hồi đất.
2. Kiến nghị
- Quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất
đô thị
- Khi thu hồi đất nông nghiệp, Nhà nước nên tiến hành bồi thường theo
nguyên tắc thoả thuận hoặc bồi thường bằng khung giá quy định cho mục đích sử
dụng đất được xác định sau chuyển đổi đất nông nghiệp.
- Đặc biệt chú trọng đến đầu tư dạy nghề cho người dân, nhất là những đối
tượng bị mất hoàn toàn đất nông nghiệp, chuyển sang nghề khác.
- Tiếp tục nghiên cứu tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang đất đô thị trên các xã, thị trấn khác trên địa bàn huyện Mê Linh có diện
tích đất nông nghiệp chuyển mục đích sang đất đô thị nhằm xác định được cơ sở lý
luận và thực tiễn để chuyển đổi đất một cách phù hợp với tiến trình xây dựng và
phát triển đô thị của huyện Mê Linh.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Nguyễn Dũng Anh (2014), Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng, Luận án tiến sĩ Kinh
tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 28/2014-BTNMT về hướng dẫn
thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
3. Chính phủ nước cộng cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về việc thi hành Luật đất đai.
4. Huỳnh Văn Chương và Ngô Hữu Hoạnh (2010), Ảnh hưởng của việc chuyển
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến sinh kế người nông dân bị thu
hồi đất tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Huế,
số 62A năm 2008, trang 47-58.
5. Alan Coulthart, Nguyễn Quang và Herry Sharpe (2006), Chiến lược phát triển
đô thị; Đối mặt với những thách thức về đô thị hoá nhanh chóng và chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Diễn, Vũ Đình Tôn và Philippe Lebailly (2012), Ảnh hưởng của
thu hồi đất nông nghiệp cho công nghiệp hóa đến sinh kế hộ nông dân ở tỉnh
Hưng Yên, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
7. Nguyễn Hương Giang (2008), Những thay đổi về việc làm và thu nhập của các
hộ nông dân trong quá trình đô thị hóa ở Quận Long Biên – Hà Nội, Luận văn
Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học NN Hà Nội.
8. Ngân hàng thế giới (2015), Báo cáo "Thay đổi Cảnh quan Đô thị Đông Á:
Đánh giá một thập kỷ Phát triển Không gian”.
9. Lưu Đức Hải (2009), Phát triển hệ thống đô thị Việt Nam và phương hướng
phát triển để Hà Nội là thành phố sống tốt, Cục phát triển đô thị - Bộ Xây
dựng.
10. Phan Thị Thanh Huyền (2015), Bài giảng giao đất, thu hồi đất, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam.
73
11. Hồ Kiệt và Trần Trọng Tấn (2012), Giáo trình quy hoạch đô thị và khu dân cư
nông thôn, NXB Nông nghiệp, tr 3-45.
12. Nguyễn Thị Nga (2014), Bài giảng Đánh giá đất, Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội.
13. UBND huyện Mê Linh (2010), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
14. UBND huyện Mê Linh, Niên giám thống kê huyện Mê Linh từ năm 2008-2017.
15. UBND huyện Mê Linh (2017), Báo cáo thuyết minh kết quả thống kê đất đai.
16. Phùng Hữu Phú (2009), Đô Thị hóa ở Việt Nam - Từ góc nhìn nông nghiệp,
nông thôn, nông dân, Tạp chí Tuyên giáo, Số 3, tr.15.
17. Ngô Hữu Phước (2013), Ảnh hưởng của chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất
công nghiệp đến thu nhập và việc làm của nông dân huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
18. Đàm Trung Phường (2005), Đô Thị Việt Nam, Nhà xuất bản Xây dựng, tr7.
19. Trần Trọng Phương (2007), Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa và những giải
pháp cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở huyện An Dương
thành phố Hải Phòng, Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
20. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994), Luật đất đai 1993.
21. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật Đất đai 2003.
22. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật đất đai 2013.
23. Phương Thảo (2013), Kinh nghiệm thu hồi đất của một số quốc gia trên thế
giới, Ban Nội chính Trung ương.
24. Thủ tướng Chính Phủ (2009), Quyết định số 445/2009/QĐ-TTg về việc phê
duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt
Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
25. Nguyễn Tiệp (2008), Việc làm cho người lao động trong quá trình chuyển đổi
mục đích sử dụng đất”, Tạp chí Cộng sản số 786 (4-2008), tr.32-41.
26. Tổng cục Thống kê (2015), Niên giám thống kê Việt Nam năm 2014, Nhà xuất
bản Thống kê, tr.15-17.
74
27. Đào Hoàng Tuấn và Trần Thị Tuyết (2009), Phát triển bền vững hệ thống đô thị
ở Việt Nam: Một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn, Viện nghiên cứu môi
trường và Phát triển bền vững.
Website
28. Hoàng Bá Thịnh và Đoàn Thị Thanh Huyền (2016), Đô thị hoá ở Việt Nam hiện
nay, truy cập ngày 14/3/2018, tại trang web
29. Lê Hồng Kế Đô thị hóa và sự phát triển bền vững, truy cập ngày 8/6/2015, tại
trang web
hoava- su-phat-trien-ben-vung.html
30. Mai Thành (2009), Về chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn sau thu hồi đất,,
truy cập ngày 4/10/2015, tại trang web
en-doi-co-cau-lao-dong-nong-thon-sau-thu-hoi.aspx.
75
PHỤ LỤC
76
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN NÔNG HỘ
Kính gửi Ông/Bà!
Để giúp chúng tôi thực hiện nghiên cứu về tác động của việc đánh giá tác
động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại một số
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Chúng tôi kính mong
Ông/Bà vui lòng cung cấp cho chúng tôi một số thông tin liên quan. Chúng tôi xin
chân thành cảm ơn Ông/Bà đã nhiệt tình giúp đỡ!
1. Tên chủ hộ:...................................................................................Tuổi:............
2. Địa chỉ: .....................................................................................................................
3. Số nhân khẩu trong gia đình: người
Nam: . người Nữ: . người
4. Trình độ học vấn của chủ hộ:
- Sau đại học: ............................................... : người.
- Đại học, CĐ, Trung cấp: ........................... : người.
- Cấp 3 (THPT): .......................................... : người.
- Cấp 2 (THCS): .......................................... : người.
- Cấp 1 (TH) ................................................ : người.
- Không đi học/Chưa đi học: ....................... : người.
I. Tác động đến việc làm của người dân
1. Biến động ngành nghề khi bị thu hồi đất (Đánh dấu x vào )
TT Chỉ tiêu Trước THĐ Sau THĐ
1 Thuần nông
2 Kiêm nông nghiệp
3 Phi nông gnhiệp
2. Tình hình việc làm của lao động ở hộ
TT Các chỉ tiêu điều tra Trước THĐ Sau THĐ
1 Tổng số lao động
2 Lao động nông nghiệp
3 Công nhân
4 Lao động làm kinh doanh - dịch vụ
5 Lao động làm cơ quan Nhà nước
6 Lao động làm công việc khác
Mã phiếu: ..........
Xã, thị trấn: ..
77
II. Tác động đến thu nhập của người dân
Tình hình thu nhập của hộ gia đình ông/bà như thế nào?
- Trước thu hồi: ........................................ triệu đồng/tháng:
+ Thu nhập từ nông nghiệp: ..................... triệu đồng/tháng.
+ Thu nhập từ KD-DV: ............................ triệu đồng/tháng.
+ Thu nhập lương: ..................................... triệu đồng/tháng.
+ Thu nhập khác: ....................................... triệu đồng/tháng.
- Sau thu hồi: ............................................. triệu đồng/tháng:
+ Thu nhập từ nông nghiệp: ..................... triệu đồng/tháng.
+ Thu nhập từ KD-DV: ............................ triệu đồng/tháng.
+ Thu nhập lương: ..................................... triệu đồng/tháng.
+ Thu nhập khác: ....................................... triệu đồng/tháng.
III. Tác động đến sử dụng nhà ở, đất ở
1. Tác động đến tình trạng sử dụng nhà ở (Đánh dấu x vào )
TT Tình trạng nhà Trước THĐ Sau THĐ
1 Cấp IV
2 01 tầng
3 2 - 3 tầng
4 Trên 3 tầng
2. Tác động đến quy mô diện tích nhà ở
- Tổng diện tích đất ở năm 2008: .................. m2;
- Tổng diện tích đất ở năm 2017: ...................m2.
IV.Tác động đến tài sản sở hữu của nông hộ
TT Loại tài sản Trước THĐ Sau THĐ
1 Xe đạp
2 Xe máy
3 Ô tô
4 Ti vi
5 Tủ lạnh
6 Máy vi tính
7 Điện thoại di động
Mê Linh, ngày tháng năm 2018
Đại diện hộ gia đình
(Ký, ghi rõ họ tên)
78
PHỤ LỤC 2
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN CÁN BỘ CHUYÊN MÔN
VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Kính gửi Ông/Bà!
Để giúp chúng tôi thực hiện nghiên cứu về tác động của việc đánh giá tác
động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại một số
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Tất cả những thông tin
do ông/bà cung cấp sẽ được giữ kín và chỉ được sử dụng để phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ông/Bà đã nhiệt tình giúp đỡ!
1. Họ và tên:...........................................Tuổi:............. Giới tính: Nam/Nữ
2. Chức vụ: ...................................................................................................................
3. Đơn vị công tác: .......................................................................................................
4. Trình độ học vấn:
- Sau đại học:
- Đại học:
- Cao đẳng:
- Trung cấp:
- Khác:
I. Tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị
đến việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
- Phải thực hiện nhiều văn bản liên quan hơn
- Thực hiện văn bản liên quan như cũ
- Thực hiện ít văn bản liên quan hơn
Ông/bà hãy giải thích tại sao: .......................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
II. Tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị
đến công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
- Tác động tiêu cực
+ Khó quản lý quy hoạch
+ Tiến độ cấp Giấy chứng nhận chậm
+ Khó xin chuyển mục đích sử dụng đất
+ Tranh chấp nhiều
- Tác động tích cực
+ Cơ sở hạ tầng tốt hơn
+ Thu nhập người dân tăng lên
- Không có tác động
79
Ông/bà hãy giải thích tại sao: .......................................................................................
.......................................................................................................................................
III. Về tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất
đô thị đến công tác bồi thường, hỗ trợ
- Khó thực hiện hơn
- Thực hiện như cũ
- Dễ thực hiện hơn
Ông/bà hãy giải thích tại sao: .......................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
IV. Về tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô
thị đến giá đất
TT Chỉ tiêu
Xã, thị trấn
Tiền Phong Quang Minh
1 Làm tăng mạnh giá đất
2 Làm tăng ít giá đất
3 Không làm tăng giá đất
4 Làm giảm giá đất
V. Để nâng cao hiệu quả việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất
đô thị tại địa phương, theo ông/bà cần thực hiện những giải pháp nào sau đây?
- Thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ
- Thực hiện việc đào tạo, chuyển đổi nghề cho người dân có đất nông nghiệp
bị thu hồi
- Thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất
- Có các chính sách hỗ trợ vốn cho người dân đầu tư sản xuất trên diện tích
đất nông nghiệp còn lại
- Giám sát chặt chẽ quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang
đất đô thị
- Giải pháp khác
Xin ông/bà nêu rõ đó là giải pháp gì?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Mê Linh, ngày tháng năm 2018
Người phỏng vấn
(Ký, ghi rõ họ tên)
80
PHỤ LỤC 3
Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai được áp dụng để chuyển
mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị tại một số xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Mê Linh trong giai đoạn 2008 – 2017
TT Tên, ký hiệu văn bản
Cơ quan
ban hành
Ngày ban
hành
Nội dung văn bản
I. Văn bản cấp Trung ương
1 Luật đất đai 2003 Quốc hội 26/11/2003
Quy định về việc quản
lý và sử dụng đất
2 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP Chính phủ 29/10/2004
Hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai
3 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP Chính phủ 16/11/2004
Quy định phương pháp
xác định giá đất và
khung giá các loại đất
4 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP Chính phủ 03/12/2004
Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
5 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Chính phủ 25/5/2007
Quy định bổ sung về
cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai
6 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP Chính phủ 13/8/2009
Quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất,
giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái
định cư
7 Thông tư số 114/TT-BTC
Bộ Tài
Chính
26/11/2004
Hướng dẫn thực hiện
Nghị định số
188/2004/NĐ-CP
8 Chỉ thị số 11/2006/CT-TTg
Thủ tướng
Chính phủ
27/3/2006
Quy định về giải pháp
hỗ trợ dạy nghề và
việc làm cho lao động
vùng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông
nghiệp
81
9
Thông tư số 06/2007/TT-
BTNMT
Bộ Tài
nguyên và
Môi
trường
15/6/2007
Hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị
định số 84/2007/NĐ-
CP
10
Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT/BTC-BTNMT
Bộ Tài
chính và
Bộ Tài
nguyên và
Môi
trường
31/01/2008
Hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị
định số 84/2007/NĐ-
CP
11
Thông tư số 14/2009/TT-
BTNMT
Bộ Tài
nguyên và
Môi
trường
01/10/2009
Quy định chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và trình tự, thủ
tục thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất.
12 Luật đất đai 2013 Quốc hội 29/11/2003
Quy định về việc quản
lý và sử dụng đất
13 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Chính phủ 15/5/2014
Quy định chi tiết thi
hành một số điều của
Luật đất đai
14 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP Chính phủ 15/5/2014 Quy định về giá đất
15 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP Chính phủ 15/5/2014
Quy định về thu tiền
sử dụng đất
16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP Chính phủ 15/5/2014
Quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu
hồi đất
17 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP Chính phủ 06/01/2017
Sửa đổi, bổ sung một
số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật
đất đai
18
Thông tư số 33/2017/TT-
BTNMT
Bộ Tài
nguyên và
Môi
trường
29/9/2017
Quy định chi tiết Nghị
định số 01/2017/NĐ-
CP
II. Văn bản cấp tỉnh
II.1. Tỉnh Vĩnh Phúc
1
Quyết định số 86/2006/QĐ-
UBND
UBND
tỉnh Vĩnh
Phúc
29/12/2006
Quy định về giá đất
trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2007
2
Quyết định số 08/2007/QĐ-
UBND
UBND
tỉnh Vĩnh
Phúc
07/02/2007
Bổ sung, sửa đổi
Quyết định số
86/2006/QĐ-UBND
82
ngày 29/12/2006 của
UBND tỉnh quy định
giá đất trên địa bàn
tỉnh năm 2007
3
Quyết định số 67/2007/QĐ-
UBND
UBND
tỉnh Vĩnh
Phúc
31/12/2007
Quy định về giá đất
trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2008
4
Quyết định số 11/2008/QĐ-
UBND
UBND
tỉnh Vĩnh
Phúc
04/02/2008
Quy định về hỗ trợ
bằng giao đất dịch vụ
phi nông nghiệp hoặc
bằng tiền khi nhà nước
thu hồi đất nông
nghiệp
5
Quyết định số 15/2008/QĐ-
UBND
UBND
tỉnh Vĩnh
Phúc
06/3/2008
Quy định thực hiện bồi
thường, đơn giá bồi
thường hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
6
Quyết định số 49/2007/QĐ-
UBND
UBND
tỉnh Vĩnh
Phúc
14/8/2007
Quy định về giao đất
xây dựng nhà ở, hạn
mức giao đất ở và hạn
mức công nhận diện
tích đất ở của hộ gia
đình, cá nhân trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc
7
Quyết định số 12/2008/QĐ-
UBND
UBND
tỉnh Vĩnh
Phúc
04/02/2008
Sửa đổi bổ sung một
số nội dung của Quyết
định số 49/2007/QĐ-
UBND ngày
14/8/2007 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc về ban
hành quy định về giao
đất xây dựng nhà ở,
hạn mức giao đất ở và
hạn mức công nhận
diện tích đất ở của hộ
gia đình, cá nhân trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
II.2 Thành phố Hà Nội
1
Quyết định số 150/2007/QĐ-
UBND
UBND
thành phố
Hà Nội
28/12/2007
Quy định giá các loại
đất trên địa bàn thành
phố Hà Nội năm 2008
83
2
Quyết định số 18/2008/QĐ-
UBND
UBND
thành phố
Hà Nội
29/9/2008
Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Hà Nội
3
Quyết định số 62/2008/QĐ-
UBND
UBND
thành phố
Hà Nội
31/12/2008
Quy định giá các loại
đất trên địa bàn thành
phố Hà Nội năm 2009
4
Quyết định số 108/2009/QĐ-
UBND
UBND
thành phố
Hà Nội
29/9/2009
Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Hà Nội
5 Thông báo số 485/STC-BG 31/01/2008
Sở Tài
chính
Bồi thường, hỗ trợ mặt
nước nuôi trồng thủy
sản các dự án trên địa
bàn thành phố năm
2008.
6
Thông báo số 14/TB-STC-
QLCS
Sở Tài
chính
02/01/2009
Quy định về đơn giá
làm cơ sở tính Bồi
thường, hỗ trợ cây
trồng, hoa màu, vật
nuôi phục vụ công tác
GPMB trên địa bàn
thành phố Hà Nội
7 Công văn số 1321/STC-QLCS
Sở Tài
chính
01/4/2009
Đơn giá cây trồng, hoa
màu, vật nuôi làm cơ
sở tính bồi thường, hỗ
trợ GPMB thực hiện
các dự án trên địa bàn
huyện Mê Linh, Hà
Nội
8
Quyết định số 124/2009/QĐ-
UBND
UBND
thành phố
Hà Nội
29/12/2009
Quy định giá các loại
đất trên địa bàn thành
phố Hà Nội năm 2010
9 Thông báo số 6838/STC-BG
Sở Tài
chính
31/12/2009
Quy định về đơn giá
bồi thường, hỗ trợ các
loại cây, hoa màu trên
địa bàn thành phố Hà
Nội năm 2010
10
Quyết định số 59/2010/QĐ-
UBND
UBND
thành phố
Hà Nội
28/12/2010
Quy định giá các loại
đất trên địa bàn thành
phố Hà Nội năm 2011
84
11 Thông báo số 7038/STC-BG
Sở Tài
chính
31/12/2010
Quy định về đơn giá
bồi thường, hỗ trợ các
loại cây, hoa màu trên
địa bàn thành phố Hà
Nội năm 2011
12
Quyết định số 23/2014/QĐ-
UBND
UBND
thành phố
Hà Nội
20/6/2014
Quy định các nội dung
thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân
Thành phố do Luật
Đất đai 2013 và các
Nghị định của Chính
phủ giao cho về bồi
thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
13
Quyết định số 96/2014/QĐ-
UBND
UBND
thành phố
Hà Nội
29/12/2014
Quy định về giá các
loại đất trên địa bàn
thành phố Hà Nội áp
dụng từ ngày
01/01/2014 đến ngày
31/12/2019.
85
PHỤ LỤC 4
Sự thay đổi về giá đất trước và sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang đất đô thị tại một số tuyến đường của xã Tiền Phong và thị trấn
Quang Minh, huyện Mê Linh
Đơn vị tính: đồng/m2
Tên đường Vị trí
Trước khi
chuyển mục
đích đất NN
(đồng/m2)
Sau khi
chuyển mục
đích đất NN
(đồng/m2)
So sánh
Mức
chênh
lệch
Tỷ lệ tăng
giá (%)
Xã Tiền Phong
Quốc lộ 23,
Đoạn thuộc địa
phận xã Tiền
Phong
Vị trí 1 3.500.000 4.500.000 1.000.000 28,57
Vị trí 2 2.650.000 3.375.000 725.000 27,36
Vị trí 3 1.800.000 2.925.000 1.125.000 62,50
Vị trí 4 1.650.000 2.700.000 1.050.000 63,64
Đường 24m
trong khu đô
thị Hà Phong
Vị trí 1 3.500.000 4.500.000 1.000.000 28,57
Vị trí 2 2.650.000 3.375.000 725.000 27,36
Vị trí 3 1.800.000 3.024.000 1.224.000 68,00
Vị trí 4 1.650.000 2.147.000 497.000 30,12
Đoạn từ giáp
đường 301 đến
giáp đường 23
Vị trí 1 3.000.000 3.900.000 900.000 30,00
Vị trí 2 2.300.000 2.964.000 664.000 28,87
Vị trí 3 1.600.000 2.574.000 974.000 60,88
Vị trí 4 1.550.000 2.379.000 829.000 53,48
Thị trấn Quang Minh
Đường Võ Văn
Kiệt
Vị trí 1 4.000.000 6.200.000 2.200.000 55,00
Vị trí 2 3.000.000 4.464.000 1.464.000 48,80
Vị trí 3 2.000.000 3.844.000 1.844.000 92,20
Vị trí 4 1.800.000 3.534.000 1.734.000 96,33
Đoạn từ Đường
Võ Văn Kiệt
đến giáp đường
35
Vị trí 1 3.750.000 4.600.000 850.000 22,67
Vị trí 2 2.825.000 3.450.000 625.000 22,12
Vị trí 3 1.900.000 2.990.000 1.090.000 57,37
Vị trí 4 1.725.000 2.760.000 1.035.000 60,00
86
Đoạn từ tổ dân
phố số 1 đến tổ
dân phố số 10
thuộc thị trấn
Quang Minh
Vị trí 1 1.680.000 2.600.000 920.000 54,76
Vị trí 2 1.302.000 2.054.000 752.000 57,76
Vị trí 3 1.092.000 1.794.000 702.000 64,29
Vị trí 4 1.025.000 1.664.000 639.000 62,34
(Nguồn: Bảng giá đất tại QĐ số 150/2007/QĐ-UBND ngày 28/12/2007;
96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND thành phố Hà Nội)
87
LÝ LỊCH TRÍCH NGANG
I. Sơ lược lý lịch:
Họ và tên: Nguyễn Đức Khánh. Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 13/9/1993
Nơi sinh: Hà Nội.
Quê quán: Thôn Xuân Trạch, xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Dân tộc: Kinh
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: Thôn Xuân Trạch, xã Xuân Canh, huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Điện thoại di động: 01687855900
E-mail : nguyenduckhanhqldd@gmail.com
II. Quá trình đào tạo:
1. Cao đẳng:
- Hệ đào tạo (Chính quy, tại chức, chuyên tu): Chính quy. Thời gian đào tạo: Từ
tháng 9/2011 đến tháng 9/2014.
- Trường đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
- Ngành học: Quản lý đất đai. Bằng tốt nghiệp đạt loại: Khá.
2. Đại học:
- Hệ đào tạo (Chính quy, tại chức, chuyên tu): Vừa học vừa làm. Thời gian đào
tạo: Từ tháng 12/2014 đến tháng 7/2016
- Trường đào tạo: Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
- Ngành học: Quản lý đất đai. Bằng tốt nghiệp đạt loại: Giỏi.
3. Thạc sĩ:
- Hệ đào tạo: Chính quy. Thời gian đào tạo: Từ tháng 12/2016 đến nay.
- Chuyên ngành học: Quản lý đất đai.
- Tên luận văn: “Đánh giá tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất
nông nghiệp sang đất đô thị tại một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội”
- Người hướng dẫn Khoa học: TS. Dương Đăng Khôi.
88
4. Trình độ ngoại ngữ: Tiếng Anh B1.
III. Quá trình công tác chuyên môn kể từ khi tốt nghiệp đại học:
Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhận
Tháng 8/2016
đến tháng 4/2018
Văn phòng Đăng ký đất
đai Hà Nội - Chi nhánh
huyện Mê Linh
Làm công tác cấp GCN sau
dồn điền đổi thửa trên địa bàn
huyện Mê Linh, Hà Nội.
IV. Các công trình khoa học đã công bố: Không.
Tôi cam đoan những nội dung viết trên đây là đúng sự thật.
Ngày 06 tháng 10 năm 2018
NGƯỜI KHAI KÝ TÊN
Nguyễn Đức Khánh
89
XÁC NHẬN QUYỂN LUẬN VĂN ĐỦ ĐIỀU KIỆN NỘP LƯU CHIỂU
CHỦ NHIỆM KHOA
QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
TS. Phạm Anh Tuấn
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. Dương Đăng Khôi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nguyen_duc_khanh_1199_2085162.pdf