Luận văn Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường trên địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh

Một là, việc triển khai đánh giá phải đảm bảo đạt được đầy đủ các mục đích, yêu cầu khi đánh giá. Đó là: Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức; qua đánh giá CBCC nhằm làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Đánh giá CBCC phải đảm bảo khách quan, khoa học, phản ánh đúng với năng lực và phẩm chất của CBCC trên cơ sở nắm vững các quan điểm lịch sử, toàn diện và phát triển; Đánh giá CBCC phải thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo các kết luận đánh giá CBCC khách quan, chính xác, công bằng. Bản thân CBCC được trình bày ý kiến của mình về kết luận đánh giá. Hai là, phải lấy hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất và năng lực của cán bộ, lấy nhu cầu nhiệm vụ làm căn cứ để bố trí cán bộ.94 Ba là, đánh giá cán bộ, công chức phải có phương pháp; tạo điều kiện thuận lợi cho công chức được phân công trực tiếp phụ trách công tác đánh giá công chức. Đồng thời, nâng cao trách nhiệm của các chủ thể (ngoài thủ trưởng còn có tập thể, bộ phận chuyên trách, hội đồng đánh giá cơ quan.) trong việc đánh giá cán bộ, công chức. Bốn là, hoàn thiện hệ thống các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Các tiêu chí khi xây dựng càng cụ thể càng giúp cho việc đánh giá cán bộ, công chức đạt hiệu quả. Có thể bao gồm: số lượng công việc mà cán bộ, công chức thực hiện; số lượng công việc hoàn thành; số lượng công việc hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ; khả năng nắm vững kiến thức, năng động, sáng tạo, tiết kiệm. làm lợi cho cơ quan, đơn vị được bao nhiêu? Tinh thần thái độ phục vụ xã hội, duy trì mối quan hệ đồng nghiệp trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, xử thế với cấp trên và cấp dưới một cách hài hòa. Trên đây là một số nội dung trong nhận thức, quan điểm, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện và triển khai việc đánh giá cán bộ, công chức phường trên địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả mong muốn qua những nội dung này tiếp tục nhận được những trao đổi cả về khoa học và thực tiễn, để không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả đánh giá TTCV của công chức phường trên địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.

pdf101 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 568 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường trên địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phận công chức làm công tác đánh giá và tham mưu cho việc xây dựng các văn bản đánh giá có trình độ chuyên môn, đặc biệt là chuyên môn về công tác quản lý cán bộ và kinh nghiệm về công tác đánh giá công chức, có như vậy thì hệ thống văn bản về công tác đánh giá mới sát hợp với thực tiễn. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về công tác đánh giá chất lượng công chức để kịp thời đưa ra các biện pháp chế tài đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân công chức trong việc tổ chức, tiến hành thực hiện công tác đánh giá. Thường xuyên điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung những nội dung mới đối với hệ thống văn bản pháp lý về đánh giá công chức cho phù hợp với đặc điểm của đội ngũ công chức phường trong từng giai đoạn. Trên cơ sở Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, UBND Thành phố Hồ Chí Minh cần xây dựng và ban hành Quy chế đánh giá công chức cho phù hợp với tình hình hoạt động và đặc thù riêng của thành phố. Đồng thời, UBND Thành phố Hồ Chí Minh cần phân cấp cho UBND các Quận, Huyện tiến hành việc xây dựng hệ thống cơ cấu, tiêu chuẩn của từng chức danh công chức (trong đó, có công chức phường) thuộc thẩm quyền quản lý. 3.1.4. Đánh giá công chức trên cơ sở lấy hiệu quả công tác thực tế làm thước đo chủ yếu 71 Đánh giá công chức phải lấy hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu; phải dựa vào những quy định cụ thể về tiêu chuẩn của từng chức danh và tiêu chí đánh giá đối với từng đối tượng công chức. Năng lực công chức thể hiện ở hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị của họ theo chức trách nhiệm vụ được giao, thể hiện ở khối lượng, chất lượng hiệu quả công tác trên các lĩnh vực lãnh đạo, quản lý. Vì vậy, để có thể đánh giá công chức khách quan hơn, phương phức đánh giá cần phải được bổ sung những yếu tố định lượng bằng cách xây dựng một hệ thống yêu cầu, đòi hỏi của công việc cho mỗi vị trí công chức với các tiêu chí về tiêu chuẩn trình độ, năng lực; về khối lượng công việc, quy trình xử lý; quy trình tổng hợp, báo cáo kết quả công tác định kỳ. Việc xây dựng hệ thống nhiệm vụ công việc cần cụ thể, rõ ràng, từ đó, mới có cơ sở đúng đắn trong việc đánh giá công chức. Hiện việc triển khai xây dựng bản mô tả công việc đã được triển khai đến các phường trên địa bàn quận 12. Đây là cơ sở quan trọng để cuối năm căn cứ vào đó đánh giá hiệu quả công việc của từng công chức của đơn vị mình. Tuy nhiên, đề nghị các đồng chí lãnh đạo phường thông qua bản mô tả công việc của từng công chức, cần nhận thấy được yêu cầu công việc nào phù hợp với công chức nào để có cơ sở phân công hợp lý nhiệm vụ chuyên môn, qua đó, bộ máy chính quyền các phường mới hoạt động hiệu quả, chất lượng và công tác đánh giá công chức mới thực sự đổi mới và phù hợp sự phát triển như hiện nay. Lấy kết quả công việc làm thước đo chính, các tiêu chí và thang điểm được xây dựng dựa trên cơ sở cụ thể hóa 6 nội dung theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; quy trình đánh giá theo đúng quy định về tính công khai, dân chủ và khách quan, đồng thời đảm bảo nguyên tắc thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định phân loại kết quả đánh giá công chức thuộc quyền. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để kê khai, thống kê và quản lý dữ liệu công việc của công chức, hỗ trợ quy trình đánh giá trực tuyến. Kết quả đánh giá được sử dụng để làm rõ năng lực, hiệu quả làm việc công chức, đồng thời sử dụng để bình xét thi đua hằng tháng, quý, năm. 72 3.1.5. Công khai, dân chủ trong đánh giá công chức Trong đánh giá công chức cần phải có sự công khai, dân chủ, công tâm, khách quan, thực hiện nghiêm túc quy trình, quy chế đánh giá. Vì vậy, cần cụ thể hóa các vấn đề dân chủ hóa, công khai hóa công tác đánh giá công chức; tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong việc tham gia quản lý nhà nước, góp ý kiến với công chức nhà nước. Mọi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều phục vụ lợi ích của đại đa số nhân dân. Nhân dân không chỉ có quyền mà còn có trách nhiệm tham gia hoạch định và thi hành các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhất là sau khi Bộ Chính trị ban hành Quyết định 218-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 về “Ban hành Quy định về việc M t trận T quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền” theo đó quy định tại khoản 4, Điều 10 có xác đối tượng góp ý gồm Cán bộ, công chức, viên chức. Đây là căn cứ quan trọng để nhân dân thực hiện quyền giám sát, góp ý cho cán bộ, công chức. Tuy nhiên, về cách thức, cơ chế góp ý thì trong thời gian tới, Trung ương, Thành phố cần có hướng dẫn cụ thể hơn để quy định này thật sự đi vào thực tiễn. Công khai trong đánh giá công chức bao gồm những nội dung sau: Một là, công khai tiêu chuẩn đánh giá (tiêu chuẩn cho mỗi chức danh cụ thể), các tiêu chuẩn này thường ổn định, ít thay đổi trong một thời gian dài. Hai là, công khai nội dung đánh giá về cá nhân cụ thể như: Việc chấp hành các quy định về cán bộ công chức; về phòng chống tham nhũng; về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; về quy chế dân chủ, công khai tài sản,Công khai nhận xét, đánh giá của tập thể, của cấp trên đối với công chức. Ba là, công khai quy trình, phương pháp đánh giá cán bộ, công chức. Bốn là, công khai việc sử dụng kết quả đánh giá để thực hiện các nội dung khác trong công tác cán bộ như: đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng 73 Dân chủ trong đánh giá cán bộ tức là dân chủ trong tư tưởng, trong các quy chế, chế độ, trong cách làm, trong tác phong. Dân chủ được thể hiện thông qua việc chấp hành tốt nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai, nêu cao tự phê bình và phê bình. Dân chủ trong công tác đánh giá thể hiện rõ nhất ở phương pháp, quy trình và trong xử lý các mối quan hệ trong cơ quan, tổ chức. Để dân chủ thì trước hết cần phân định rõ mối quan hệ, phân công trách nhiệm, phân cấp quản lý giữa các bên Đảng, chính quyền, đoàn thể. Đẩy mạnh sự phân cấp, tăng tính chủ động và tự quyết của các cơ quan trực tiếp sử dụng công chức, đảm bảo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm, cụ thể như sau: - Được quyền quyết định các tiêu chí và nội dung đánh giá cụ thể dựa vào các “tiêu chí cứng” do Đảng, Chính phủ quy định và dựa vào các tiêu chí do cấp trên quy định. Cơ quan sử dụng công chức trực tiếp các tiêu chí và nội dung đánh giá cụ thể dựa trên thực tế công việc và điều kiện làm việc của cơ quan mình. Có như vậy, việc đánh giá công chức mới thực chất và phụ hợp với thực tế công vụ, trách tình trạng đánh giá hình thức, không phản ánh đúng chất lượng TTCV của công chức. Các “tiêu chí mềm” có thể thay đổi linh hoạt, thậm chí theo hàng năm, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa của tổ chức và đối tượng mà cơ quan hành chính phục vụ. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá công chức phƣờng trên địa bàn quận 12 3.2.1. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá công chức phường Luật Cán bộ, công chức đã quy định 6 nội dung đánh giá công chức song để đánh giá được các nội dung trên nhất thiết cần có các bộ tiêu chí đánh giá nhằm cụ thể hóa nội dung theo quy định. Làm thế nào để xây dựng tiêu chí đánh giá sát thực với từng công chức, trong khi không thể có một bảng tiêu chí cụ thể áp dụng cho tất cả mọi công chức. 74 Trên cơ sở quy định của Luật cán bộ, công chức nhằm cụ thể hóa thành các tiêu chí đánh giá cho phù hợp với từng vị trí công việc của công chức hiện nay, các cơ quan, đơn vị cần phải xây dựng thành các Bộ tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức phường, xã. Nội dung đánh giá công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức là giống nhau nhưng điểm khác nhau căn bản giữa công chức này với công chức khác đó là công việc, nhiệm vụ được giao ở mỗi vị trí khác nhau; điều quan trọng bậc nhất đối với việc đánh giá công chức là phải đánh giá cho được kết quả, tiến độ thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao đối với từng công chức. Để thực hiện được việc này khi chưa có danh mục vị trí việc làm được phê duyệt thì trước hết bản thân công chức phải tự thống kê, mô tả công việc của mình đã làm trong tháng và tự đánh giá kết quả xếp loại theo thang, bảng điểm đã định đối với từng công việc hoặc là nhóm công việc được giao; trong các bộ tiêu chí trên việc đánh giá tiến độ kết quả đối với công chức tham mưu, tổng hợp không có gì sát hơn là theo danh mục thành phần hồ sơ công việc, nhóm công việc được ban hành. Việc thống kê mô tả công việc, nhóm công việc này của công chức nếu công việc phức tạp, cần đầu tư nghiên cứu nhiều, thời gian dài thì đánh giá kết quả theo phân kỳ; trường hợp việc nhiều giống nhau thì đánh giá theo nhóm công việc; có thể ban đầu chưa tốt, chưa chuẩn và vì thế cần phải tiếp tục có sự trao đổi thống nhất để có thể tạo nên danh mục công việc, nhóm công việc có tính ổn định để làm tiêu chí đánh giá lâu dài. Nội dung của từng tiêu chí gắn với điểm số cụ thể thể hiện mức độ hoàn thành nhiệm vụ, công việc theo các mức phân loại công chức; giữa các tiêu chí và điểm số trong cùng một nội dung đánh giá cũng cần có sự cách biệt, phân hóa để làm rõ kết quả đánh giá. Thông thường khi phân loại xuất sắc thường gắn với tiêu chí về thành tích nổi trội, nổi bật, có sáng kiến, cải tiến, tiến độ, cố gắng vượt bậc, gương mẫu, đi đầu, hiệu quả có tác động, lan tỏa trong trong phạm vi rộng ... nhằm có thể phân biệt với mức phân loại khác. 75 Qua thực tiễn triển khai về việc thực hiện đánh giá TTCV của công chức tại các phường trên địa bàn quận 12, TP. Hồ Chí Minh, các tiêu chí đánh giá TTCV của công chức phường được sử dụng chủ yếu bao gồm: STT Các tiêu chí Điểm chuẩn (100) Ngƣời đánh giá/ theo dõi 1 Kết quả thực hiện nhiệm vụ (Đánh giá của ngành dọc cấp trên và của Lãnh đạo phường) 40 Thường trực UBND phường đánh giá 2 Kết quả thực hiện các bút phê chỉ đạo của lãnh đạo qua theo dõi của Văn phòng UBND phường và kết quả thể hiện trên phần mềm quản lý giao việc 10 Văn phòng UBND phường theo dõi tổng hợp. Sau đó, Thường trực Ủy ban đánh giá 3 Kết quả tham gia hội họp ở quận, phường, chấp hành nội quy cơ quan... Kết quả chấm công làm việc (Quét dấu vân tay) 10 Văn phòng UBND phường theo dõi tổng hợp. Sau đó, Thường trực Ủy ban đánh giá 4 Kết quả thực hiện 5S, sử dụng hộp thư điện tử; tinh thần phối hợp, hỗ trợ trong công tác với đồng nghiệp, 10 Văn phòng UBND phường theo dõi tổng hợp và xem xét đánh giá của Thường trực Ủy ban. 5 Tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ và chế độ thông tin, báo cáo cho quận, phường 10 Văn phòng UBND phường theo dõi tổng hợp. Sau đó, Thường trực Ủy ban đánh giá 6 Chất lượng tham mưu thực hiện nhiệm vụ, tính chủ động, sáng tạo trong công việc (Đánh giá của lãnh đạo trực tiếp) 10 Thường trực UBND phường đánh giá 7 Việc tham gia học tập, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, học tập nâng cao trình độ (do quận, phường tổ chức hoặc tự học). 10 Văn phòng UBND phường theo dõi tổng hợp. Sau đó, Thường trực UBND phường đánh giá  Cách đánh giá: Tiêu chí 1: theo kết quả đánh giá của ngành dọc cấp trên, quy đổi từ kết quả chấm điểm đạt được do ngành dọc chấm; trường hợp ngành dọc không có 76 chấm điểm cụ thể thì nếu được xếp loại xuất sắc sẽ đạt điểm tối đa. Trường hợp chưa đạt do Thường trực UBND phường quyết định số điểm. Tiêu chí 2: thực hiện trễ, trừ 0.5 điểm; không thực hiện hoặc thực hiện trễ từ 10 ngày trở lên, trừ 1 điểm. Tiêu chí 3: - Dự họp trễ, trừ 0.25 điểm/ lần; không dự họp trừ 1 điểm. - Kết quả quét dấu vân tay thể hiện trễ (không có lý do chính đáng), trừ 0.1 điểm/ lần; nghỉ không có lý do chính đáng hoặc chưa được sự cho phép bị trừ 1 điểm/ lần. Vi phạm nội quy cơ quan trừ 0.5 điểm/ lần. Tiêu chí 4: kết quả thực hiện 5S theo kết quả chấm điểm 5S của Tổ 5S quận, phường; sử dụng hộp thư điện tử quy đổi từ kết quả đạt được qua theo dõi, đánh giá, chấm điểm của quận. Tinh thần phối hợp công tác theo kết quả lấy ý kiến của tập thể đơn vị, đánh giá của lãnh đạo. Tiêu chí 5: thực hiện trễ, trừ 0.25 điểm; không thực hiện hoặc thực hiện trễ từ 03 ngày trở lên, trừ 0.5 điểm (bao gồm cả các báo cáo tuần, tháng, báo cáo theo chuyên đề của phường, quận v.v). Tiêu chí 6: Do Thường trực UBND phường đánh giá. Tiêu chí 7: Không tham gia đầy đủ các lớp đào tạo, bồi dưỡng do quận, phường tổ chức, trừ 1 điểm/ lần; do thành phố tổ chức, trừ 2 điểm/ lần.  Điểm cộng: Nếu cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và được ngành dọc tuyên dương, khen thưởng (đột xuất) hoặc đánh giá cuối năm đạt xuất sắc và xếp hạng từ một đến ba thì được cộng điểm (mỗi lần 1 điểm, tối đa không quá 3 điểm). 3.2.2. Hoàn thiện quy trình, phương pháp đánh giá công chức Việc xây dựng quy trình đánh giá công chức thật sự mang tính hợp lý và khoa học bao giờ cũng phải mang tính kế thừa Quy chế đánh giá công chức hiện 77 hành. Trên cơ sở đó, ta có thể đúc kết thêm, gắn với thực tiễn tại cơ quan, đơn vị để bổ sung, hoàn chỉnh quy chế đánh giá công chức thật sự hiệu quả. Trên cơ sở Quy chế đánh giá công chức ban hành kèm theo Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Bộ Chính trị khóa X về tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, mỗi cơ quan, đơn vị cần phải biết vận dụng và xây dựng các tiêu chí, phương pháp đánh giá công chức một cách khách quan, khoa học, cụ thể: Thứ nhất, cần thống nhất quan điểm giao việc và đánh giá công chức theo công việc được giao; giao việc là cơ sở của việc đánh giá; nếu không giao việc cụ thể, rõ ràng hoặc đánh giá không trên cơ sở công việc được giao thì kết quả đánh giá sẽ trở nên chung chung, thiếu sát thực. Giao việc và thực hiện công việc được giao không chỉ là cơ sở đánh giá công chức mà còn thông qua đó có thể rà soát chức năng, nhiệm vụ, xác định nhu cầu công việc, danh mục vị trí việc làm, định mức chỉ tiêu biên chế của cơ quan, đơn vị. Đồng thời, để sàng lọc, bổ sung chất lượng đội ngũ công chức ngày càng tốt hơn. Cần có sự thống nhất giữa các quy định về quy trình đánh giá công chức phường theo các văn bản: Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ “Về công chức xã, phường, thị trấn”, Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ “Về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức”, Quy chế đánh giá cán bộ, công chức ban hành kèm theo Quyết định số 54/2013/QĐ-UBND ngày 02/12/2013 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh, Kế hoạch số 121-KH/TU ngày 20/10/2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về tổ chức kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hàng năm. Thực tiễn việc triển khai đánh giá thực thi công vụ của công chức phường trên địa bàn quận 12, TP. Hồ Chí Minh trong thời gian qua cho thấy, quy trình đánh giá sau được áp dụng tương đối hiệu quả, cụ thể quy trình này bao gồm các bước sau: 78 Bước thứ nhất: Công chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao và tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác (bằng văn bản) Bước thứ hai: Tập thể công chức cùng làm việc họp, nhận xét, góp ý. Ý kiến nhận xét được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp. Bước thứ ba: Tập thể lãnh đạo nơi sử dụng trực tiếp công chức nhận xét về kết quả tự đánh giá nhận xét của công chức, đánh giá những ưu, nhược điểm của công chức trong công tác. Bước thứ tư: Người đứng đầu nơi sử dụng trực tiếp công chức kết luận và phân loại công chức. Thứ hai, phương pháp đánh giá cần đảm bảo tính khoa học, để như vậy cần lưu ý một số nội dung sau: - Lựa chọn phương pháp chủ đạo kết hợp với các phương pháp khác: Hiện nay có nhiều phương pháp đánh giá kết quả công việc; phương pháp nào cũng có ưu, nhược điểm, do vậy sẽ không có một phương pháp duy nhất cho việc đánh giá công chức. Thông thường, tùy theo tính chất, quy mô công việc mà xác định một phương pháp đánh giá chủ đạo đồng thời kết hợp việc sử dụng tổng hợp các phương pháp đánh giá khác; đối với việc đánh giá công chức hiện nay thì việc sử dụng phương pháp đánh giá theo mục tiêu (kết quả công việc) làm phương pháp chủ đạo đồng thời kết hợp với phương pháp đánh giá theo tiêu chuẩn công việc và phản hồi 3600 với là sự tham gia của người dân thông qua phiếu, bảng hỏi là phù hợp với quan điểm lấy hiệu quả công việc làm thước đo đánh giá công chức và phù hợp với nguyên tắc cá nhân tự đánh giá, tập thể tham gia nhận xét, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định. Công chức viết bản tự đánh giá Họp cơ quan nhận xét, góp ý Thường trực UBND phường nhận xét Chủ tịch UBND phường kết luận 79 Kết hợp với phương pháp báo cáo kết quả theo mục tiêu là phương pháp cho điểm. Cho điểm theo một thang, bảng điểm rõ ràng, cụ thể cũng là nhằm định lượng một nội dung, tiêu chí đánh giá, nhất là định lượng những tiêu chí còn mang tính định tính; cho điểm theo một thang, bảng điểm nhất định sẽ góp phần tăng cao hiệu quả của công tác đánh giá; làm cho công tác đánh giá xếp loại công chức trở nên chuẩn xác hơn. Thực tế có nhiều thang, bảng điểm nhưng thang, bảng điểm nào cũng thường gắn điểm số với một mức phân loại nhất định. Tác giả đề xuất sử dụng thang bảng điểm 10, theo đó mỗi tiêu chí đánh giá có thể là: xuất sắc gồm điểm 10 và điểm 9; tốt gồm điểm 8,7,6; hoàn thành có hạn chế gồm điểm 5,4; không hoàn thành: điểm 3, 2, 1; không đánh giá: điểm 0; ở thang điểm này việc có nhiều điểm cho một mức phân loại là để người đánh giá có sự lựa chọn trong một phạm vi nhất định khi chưa có cơ sở xác định vững chắc mức phân loại đó hoặc phức tạp có thể mỗi tiêu chí là một mức điểm. Điều quan trọng trong việc cho điểm là bản thân mỗi công chức, người đánh giá cần phải được hiểu rõ, nhận thức đầy đủ về điểm số để cho điểm đối với kết quả từng việc hoặc từng nhóm công việc. Tổng số điểm phụ thuộc vào số lượng các tiêu chí; thông thường, tiêu chí đánh giá kết quả công việc được tính hệ số nhân đôi so với những nội dung đánh giá khác do kết quả công việc là thước đo của việc đánh giá. - Tích hợp những vấn đề cụ thể để xem xét đánh giá t ng thể: Khi xem xét đánh giá một sự vật, hiện tượng, vấn đề là cần có quan điểm toàn diện trong mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, thuộc tính trong chỉnh thể và trên quan điểm lịch sử cụ thể; do vậy, khi đánh giá công chức cần thiết cũng phải nhìn nhận một số vấn đề sau: + Đánh giá t ng thể phải trên cơ sở kết quả công việc cụ thể: Đánh giá kết quả làm việc của công chức phải xuất phát từ đánh giá công việc hoặc nhóm công việc cụ thể. Mọi sự đánh giá mà không đi từ những công việc, nhóm công việc cụ thể thì việc đánh giá sẽ trở nên ít hoặc không có ý nghĩa; cuối cùng cũng trở nên hình thức, chung chung, nhiều khi trở nên phản tác dụng, làm nản lòng 80 những người làm việc tích cực, có tâm huyết và khi ấy người ta sẽ biểu quyết bằng “đôi chân” của mình bằng cách ra đi tìm công việc ở nơi phù hợp. + Kết quả đánh giá tháng là cơ sở đánh giá năm: Đánh giá là một quá trình thường xuyên, liên tục, mang tính hệ thống; tùy theo tính chất, quy mô, kết quả công việc mà có thể phân kỳ thời gian đánh giá khác nhau. Luật Cán bộ công chức và Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định việc đánh giá công chức hàng năm. Tuy nhiên, để đánh giá công chức năm thì trước hết cần đánh giá kết quả công việc của công chức hằng tháng và chủ yếu trên cơ sở đánh giá công tác tháng để đánh giá năm; việc đánh giá theo tháng không chỉ là cơ sở để phân phối thu nhập tiết kiệm khi thực hiện khoán biên chế và chi phí hành chính hiện nay mà còn giúp cho công tác thi đua, khen thưởng được kịp thời; đánh giá năm mà không tích hợp được các vấn đề của tháng thì sẽ không phản ảnh đầy đủ, đúng đắn, toàn diện kết quả làm việc của công chức, dễ rơi vào tình trạng nhớ đâu, đánh giá đó, thiếu căn cứ, phiến diện, không khách quan. + Tạo và tích hợp nguồn minh chứng: Đánh giá kết quả cần có minh chứng cụ thể; minh chứng là các bằng chứng, có thể là tài liệu, sự vật, hiện tượng, nhân chứng, nhận xét, kết luận của người có thẩm quyền, người có trách nhiệm có liên quan. Nội dung các minh chứng sẽ là những đánh giá cô đọng, nổi bật nhất đối với một nội dung đánh giá. Nếu có nhiều minh chứng thì tổng hợp các minh chứng có thể là một hay một vài minh chứng nổi trội nhất thể hiện mức phân loại (xuất sắc, tốt, hoàn thành có hạn chế, không hoàn thành) đối với một công chức trong thời kỳ đánh giá. Không có cơ sở nào có sức thuyết phục hơn bằng việc đưa ra minh chứng từ thực tiễn, nhất là thực tiễn được thừa nhận; các minh chứng có thể được coi như “linh hồn” của bảng đánh giá, nếu thiếu minh chứng thì kết quả đánh giá sẽ không có “hồn”, thiếu “sức sống”, không có sức thuyết phục, dễ đi vào đánh giá phiến diện, thiếu căn cứ. Kết quả làm việc là quá trình làm việc, nỗ lực, phấn đấu của bản thân công chức và đây cũng là quá trình tạo ra các minh chứng của công chức đồng thời 81 theo đó là một quá trình theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở và ghi nhớ kết quả làm việc của công chức khi thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao. Các minh chứng sẽ được tích hợp từ nhận xét, đánh giá, kết luận, công nhận của cơ quan, người có trách nhiệm, thẩm quyền đánh giá, có thể được xác nhận, ghi nhận qua các cuộc họp, hội nghị, hội đồng thẩm địnhhoặc cũng có thể là nhận xét, đánh giá của chính bản thân công chức đánh giá trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ. Khi báo cáo đánh giá, xếp loại công chức cần thiết phải đưa ra các minh chứng để xác nhận một cách khách quan mức đạt được của tiêu chí. Để tạo ra nguồn minh chứng thì không chỉ có sự nổ lực của bản thân công chức mà đòi hỏi những người lãnh đạo, quản lý phải có trách nhiệm, lắng nghe, thường xuyên đánh giá tiến độ, kết quả xử lý, giải quyết công việc của công chức thuộc thẩm quyền theo định kỳ đồng thời cử người, bộ phận ghi nhớ, tổng hợp các minh chứng. Kết quả đánh giá cần được công khai và phải được mọi người thừa nhận thì kết quả đó mới có giá trị; hiệu quả công tác đánh giá mới có tác dụng đích thực. Trong điều kiện phát triển về kỹ thuật hiện nay thì việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tích hợp những vấn đề cụ thể để xem xét đánh giá tổng thể, hỗ trợ cho phương pháp đánh giá công chức như đã nêu trên sẽ trở nên đơn giản, thuận lợi và dễ dàng hơn. 3.2.3. Sử dụng hiệu quả kết quả đánh giá gắn với công tác khen thưởng, kỷ luật và tinh giản biên chế Điều 6, Nghị định 56/2015/NĐ-CP quy định về việc sử dụng kết quả đánh giá công chức như sau: “Kết quả đánh giá là căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức.” 82 Đối với công chức có thành tích đặc biệt xuất sắc cần có các chính sách động viên thích đáng như bố trí vào vị trí cao hơn, nâng lương trước thời hạn Kết quả đánh giá công chức được sử dụng theo quy định tại Khoản 3, Điều 58 Luật Cán bộ, công chức, cụ thể: “Công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác. Công chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc.” Các quy định trên là khá rõ. Sau khi có kết quả đánh giá công chức, cơ quan quản lý công chức sẽ tiến hành sử dụng kết quả đánh giá theo hai hướng: Khen thưởng, thực hiện chính sách đối với công chức hoàn thành xuất sắc, hoàn thành tốt nhiệm vụ; đồng thời, tiến hành các biện pháp xử lý đối với công chức không hoàn thành nhiệm vụ như kỷ luật, bố trí công tác khác hoặc thậm chí buộc thôi việcCó thể nói, quy định buộc thôi việc đối với công chức trong 02 năm không hoàn thành nhiệm vụ là hợp lý, bởi mục đích nhằm hướng đến xây dựng một bộ máy công quyền hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Tuy nhiên, đòi hỏi quyết tâm chính trị của từng đơn vị và nhất là vai trò của người đứng đầu trong công tác lãnh, chỉ đạo thực hiện. Đồng thời, đây cũng là một giải pháp nhằm thực hiện Kế hoạch số 3874/KH-UBND ngày 08/7/2015 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh về triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Theo đó đến năm 2021, mỗi cơ quan, sở, ban, ngành, UBND quận - huyện, thị xã phải giảm tối thiểu 10% số biên chế được giao (tổng số biên chế đã giao được tính trong năm 2015). Tuy nhiên, để sử dụng hiệu quả kết quả đánh giá, qua thực tiễn triển khai tại một số phường trên địa bàn quận 12, TP. Hồ Chí Minh cho thấy, một số phường cũng đã gắn kết quả đánh giá TTCV của công chức với việc thực hiện chế độ đãi 83 ngộ thông qua việc xác định tỷ lệ chia tiết kiệm, tăng thu nhập cuối năm tương ứng với mức độ đánh giá xếp loại công chức cuối năm. Cụ thể, phường Thới An quy định về tỷ lệ như sau: Đạt mức Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được hưởng 100%, Hoàn thành tốt nhiệm vụ được 90%, Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực được 80%, Không hoàn thành nhiệm vụ được 50%. Đây cũng là một biện pháp nhằm sử dụng kết quả đánh giá TTCV của công chức hiệu quả hơn. Đồng thời, việc triển khai thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đang được đẩy mạnh từ quận đến phường trên địa bàn quận 12, đây cũng là một biện pháp nhằm sử dụng hiệu quả kết quả đánh giá TTCV. Hàng quý, có thể nghiên cứu tổ chức tuyên dương dưới cờ đối với những công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có số điểm đánh giá cao, đồng thời phê bình, nhắc nhở đối với những công chức chưa hoàn thành nhiệm vụ theo kết quả đánh giá. 3.2.4. Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng chức danh công chức gắn với xây dựng bản mô tả công việc Hiện nay, việc thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức chỉ triển khai đối với công chức hành chính cấp quận, cấp phường vẫn chưa triển khai thực hiện. Vì vậy, công tác đánh giá công chức hằng năm gặp rất nhiều khó khăn do không xác định được công việc, nhiệm vụ một cách cụ thể. Để giải quyết những khó khăn đó, một biện pháp đang được áp dụng là Chủ tịch UBND phường phải ban hành quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng công chức, đây chính là cơ sở, tiêu chí và chính là căn cứ để đánh giá kết quả TTCV của công chức. Qua việc triển khai thực hiện Thông tư 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ về “Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn”, UBND các phường trên địa bàn quận 12, TP. Hồ Chí Minh đã xây dựng một số nội dung phân công nhiệm vụ đối với từng chức danh công chức gắn với điều kiện cụ thể tại địa phương và đang được áp dụng một cách hiệu quả như sau: 84 a. Đối với công chức Văn phòng – Thống kê: * Phụ trách công tác văn phòng: Tham mưu UBND phường thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Tổ trưởng Tổ 1 cửa, phụ trách chung Tổ một cửa. Quản lý biên lai và việc thu lệ phí hành chính tại Tổ “một cửa”. Hỗ trợ bộ phận tư pháp – hộ tịch trong công tác sao y, chứng thực. Phụ trách việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ sao y, chứng thực. Quản lý việc thực hiện đầy đủ công tác sao lưu hồ sơ sao y, chứng thực và nộp phí thu hàng ngày vào ngân sách theo quy định pháp luật và Quy chế hoạt động của Tổ một cửa. Chấm công làm việc ngoài giờ của Tổ một cửa. Phụ trách việc quản lý, bảo quản và sử dụng con dấu của UBND phường; Tham mưu UBND phường thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên. - Tham mưu UBND phường thực hiện công tác cải cách hành chính, thư ký ISO, phụ trách việc ứng dụng ISO của UBND phường. Tham mưu UBND phường thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý hồ sơ công việc trong thực hiện cải cách hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. - Tổng hợp và báo cáo việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND phường. Tham mưu UBND phường thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp theo quy định. - Thực hiện những nhiệm vụ thường xuyên khác và các nhiệm vụ do Thường trực UBND phường phân công. * Phụ trách công tác kinh tế: - Tham mưu công tác phối hợp, tổ chức thực hiện các dự án, công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn phường. - Tham mưu công tác xã hội hóa hạ tầng kỹ thuật, phát triển kinh tế và các nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế theo phân cấp; - Tham mưu công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn vay theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 09/3/2011 của UBND Thành phố. 85 - Tham mưu cho UBND phường tổ chức thực hiện công tác công tác phòng chống lụt bão; - Tham mưu thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy; - Tham mưu phát triển mạng lưới nước sạch; - Tham mưu UBND phường thực hiện công tác phối hợp xử lý ô nhiễm môi trường; xử lý gia cầm. - Tham mưu công tác bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao thế. - Tham mưu, phối hợp thực hiện tốt công tác thu quỹ Phòng chống lụt bão trong doanh nghiệp; - Thực hiện những nhiệm vụ thường xuyên khác và các nhiệm vụ do Thường trực UBND phường phân công. b. Đối với công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường: * Phụ trách công tác Địa chính: - Tham mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Phụ trách, tham mưu công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn phường. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ : + Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật; + Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn phường; 86 + Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND phường; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND phường quyết định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật. - Thực hiện những nhiệm vụ thường xuyên khác và các nhiệm vụ do Thường trực UBND phường phân công. * Phụ trách công tác quản lý trật tự xây dựng: - Tham mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Phụ trách, tham mưu công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn phường. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ : + Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật; + Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn phường; + Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND phường; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng 87 ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND phường quyết định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật. - Thực hiện những nhiệm vụ thường xuyên khác và các nhiệm vụ do Thường trực UBND phường phân công. c. Đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch: * Phụ trách công tác Tư pháp: - Tham mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường trong lĩnh vực tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau : + Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn phường trong việc tham gia xây dựng pháp luật; + Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của UBND phường báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn phường; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở. + Tham mưu UBND phường thực hiện công tác: giáo dục pháp, công tác phòng chống tham nhũng; có trách nhiệm trực tiếp công dân và tiếp nhận, tham mưu UBND phường giải quyết khiếu nại tố cáo, hòa giải các tranh chấp trong dân; - Phối hợp thực hiện giải quyết hành chính, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch theo quy định của pháp luật tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”, phối hợp hướng dẫn xây dựng quy ước cộng đồng dân cư tổ dân phố. 88 - Thực hiện những nhiệm vụ thường xuyên khác và các nhiệm vụ do Thường trực UBND phường phân công. * Phụ trách công tác Hộ tịch: - Tham mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường trong lĩnh vực hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ công tác hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”. - Thực hiện những nhiệm vụ thường xuyên khác và các nhiệm vụ do Thường trực UBND phường phân công. d. Đối với công chức Văn hóa – Xã hội: - Tham mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: + Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn phường; + Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng khu phố, tổ trưởng tổ dân phố xây dựng quy ước ở khu phố, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn phường. - Tham mưu cho UBND phường thực hiện nhiệm vụ và công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, chữ thập đỏ, đài truyền thanh; công 89 tác xây dựng khu phố văn hóa, phường văn hóa, Tổ liên ngành văn hóa – xã hội phường. - Thực hiện những nhiệm vụ thường xuyên khác và các nhiệm vụ do Thường trực UBND phường phân công. e. Đối với công chức Tài chính - Kế toán: - Tham mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường trong lĩnh vực tài chính, kế toán của UBND phường theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: + Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách phường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách; + Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách phường và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; + Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách phường, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản ...) theo quy định của pháp luật; + Chủ trì, phối hợp với công chức văn phòng – thống kê thực hiện công tác quản lý tài sản công; thực hiện kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND phường theo quy định của pháp luật. - Phụ trách và tham mưu UBND phường thực hiện các nhiệm vụ : kế toán Quỹ “Vì người nghèo”, ủy nhiệm thu; quỹ Đền ơn đáp nghĩa; tham mưu xây dựng Qui chế chi tiêu nội bộ, Quy chế sử dụng tài sản cơ quan, Kế hoạch chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Các văn bản về công khai tài chính của UBND phường. - Thực hiện những nhiệm vụ thường xuyên khác và các nhiệm vụ do Thường trực UBND phường phân công. 90 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với Chính phủ Nghiên cứu điều chỉnh Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, theo đó, cần mở rộng đối tượng áp dụng đối với công chức hành chính cấp phường từ đó, tạo cơ sở cho việc công chức phường tiến hành xây dựng các bản mô tả công việc theo vị trí việc làm. Việc xây dựng được các bản mô tả công việc sẽ tạo cơ sở cho việc đánh giá TTCV của công chức được cụ thể hơn. Nghiên cứu điều chỉnh Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, theo hướng đi sâu điều chỉnh từng đối tượng cụ thể, nên có nghị định riêng về đánh giá công chức. 3.3.2. Đối với UBND Thành phố Hoàn thiện, thực hiện nghiêm quy chế đánh giá công chức. Luật Cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định khá rõ nội dung, trình tự, cách thức của việc đánh giá công chức. Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức được ban hành từ đó khung pháp lý về đánh giá công chức đã hình thành cơ bản; việc tiếp theo là các địa phương, cần chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện quy chế đánh giá của địa phương mình, theo đó, UBND Thành phố cần nghiên cứu điều chỉnh Quyết định số 54/2013/QĐ-UBND ngày 02/12/2013 Ban hành Quy định đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hằng năm. Từ đó, tạo sự thống nhất, đồng bộ trong việc triển khai đánh giá cán bộ, công chức nói chung và đánh giá thực thi công vụ của công chức phường trên địa bàn quận 12 nói riêng. 3.3.3. Đối với UBND Quận Quan tâm hơn đối với công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác đánh giá TTCV cho lãnh đạo cũng như cán bộ trực tiếp làm công tác tham mưu đánh giá công chức tại các phường. Trên cơ sở quy định của Trung ương, Thành phố, UBND Quận cần nghiên cứu vận dụng, hoàn thiện quy trình, phương pháp đánh giá công chức trên địa bàn Quận 12; có thể nghiên cứu cụ thể hóa các tiêu 91 chí “6 không, 4 có” đối với việc đánh giá thi đua đối với công chức. Quan tâm công tác kiểm tra việc thực hiện công tác đánh giá TTCV của công chức tại các phường, tổ chức các hội nghị sơ, tổng kết để rút kinh nghiệm đối với công tác đánh giá hàng năm. 3.3.4. Đối với UBND phường Quan tâm tạo điều kiện thuận lợi đối với công chức được phân công phụ trách về công tác đánh giá TTCV của công chức. Thực hiện nghiêm túc công tác đăng ký, xét duyệt sáng kiến hằng năm. Cần chủ động xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá, phân công nhiệm vụ cụ thể gắn với thực hiện tiêu chí “6 không, 4 có” và xây dựng bản mô tả công việc đối với từng chức danh công chức phường trên cơ sở cụ thể hóa nội dung quy chế đánh giá CBCC của Đảng và Nhà nước. Từ đó, từng bước đưa công tác đánh giá công chức phường ngày càng đi vào thực chất, tạo cơ sở thực hiện sử dụng hiệu quả kết quả đánh giá. Nghiên cứu thực hiện chính sách đãi ngộ đối với công chức hoàn thành xuất sắc, hoàn thành tốt nhiệm vụ thông qua việc chia tiết kiệm cuối năm; kiên quyết thực hiện cho thôi việc đối với công chức 2 năm liền không hoàn thành nhiệm vụ gắn với việc thực hiện tinh giản biên chế theo tinh thần Kế hoạch số 3874 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh. 92 Tiểu kết chƣơng 3 Trong chương 3, luận văn tập trung nêu lên những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá TTCV của công chức phường trên địa bàn Quận 12, TP. Hồ Chí Minh. Tác giả tập trung nêu lên 5 định hướng cơ bản và 4 giải pháp cụ thể mang tính chất cơ bản cho công tác đánh giá TTCV của công chức phường. Đây là những định hướng mang tính mang tính tổng quát, lâu dài, đối với từng giải pháp cụ thể, tác giả tiếp tục đi sâu, phân tích để làm rõ từng nội dung. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất, kiến nghị đối với những cơ quan có thẩm quyền để nhanh chóng đưa những giải pháp trên vào thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đánh giá TTCV của công chức phường trên địa bàn Quận 12, TP. Hồ Chí Minh trong những năm tiếp theo. 93 KẾT LUẬN Sự nghiệp đổi mới đặt ra những yêu cầu cấp bách về việc cải cách bộ máy nhà nước, cải cách nền hành chính nhà nước trong đó vai trò quyết định thuộc về yếu tố con người, thuộc về phẩm chất, năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ cán bộ tại cơ sở nói riêng. Chính quyền cơ sở có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là nơi tổ chức thực hiện trên thực tế mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, biến chúng thành hoạt động thực tế của nhân dân địa phương. Việc đánh giá công chức tại cơ sở nói chung và tại UBND phường nói riêng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở là rất quan trọng, cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Để góp phần hoàn thiện công tác đánh giá TTCV của công chức phường trên địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh luận văn đã tập trung phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề sau: Một là, việc triển khai đánh giá phải đảm bảo đạt được đầy đủ các mục đích, yêu cầu khi đánh giá. Đó là: Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức; qua đánh giá CBCC nhằm làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Đánh giá CBCC phải đảm bảo khách quan, khoa học, phản ánh đúng với năng lực và phẩm chất của CBCC trên cơ sở nắm vững các quan điểm lịch sử, toàn diện và phát triển; Đánh giá CBCC phải thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo các kết luận đánh giá CBCC khách quan, chính xác, công bằng. Bản thân CBCC được trình bày ý kiến của mình về kết luận đánh giá. Hai là, phải lấy hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất và năng lực của cán bộ, lấy nhu cầu nhiệm vụ làm căn cứ để bố trí cán bộ. 94 Ba là, đánh giá cán bộ, công chức phải có phương pháp; tạo điều kiện thuận lợi cho công chức được phân công trực tiếp phụ trách công tác đánh giá công chức. Đồng thời, nâng cao trách nhiệm của các chủ thể (ngoài thủ trưởng còn có tập thể, bộ phận chuyên trách, hội đồng đánh giá cơ quan...) trong việc đánh giá cán bộ, công chức. Bốn là, hoàn thiện hệ thống các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Các tiêu chí khi xây dựng càng cụ thể càng giúp cho việc đánh giá cán bộ, công chức đạt hiệu quả. Có thể bao gồm: số lượng công việc mà cán bộ, công chức thực hiện; số lượng công việc hoàn thành; số lượng công việc hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ; khả năng nắm vững kiến thức, năng động, sáng tạo, tiết kiệm... làm lợi cho cơ quan, đơn vị được bao nhiêu? Tinh thần thái độ phục vụ xã hội, duy trì mối quan hệ đồng nghiệp trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, xử thế với cấp trên và cấp dưới một cách hài hòa. Trên đây là một số nội dung trong nhận thức, quan điểm, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện và triển khai việc đánh giá cán bộ, công chức phường trên địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả mong muốn qua những nội dung này tiếp tục nhận được những trao đổi cả về khoa học và thực tiễn, để không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả đánh giá TTCV của công chức phường trên địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ThS Phạm Thị Kim Anh (Trường Chính trị Tô Hiệu, TP Hải Phòng) - Đổi mới công tác đánh giá công chức phường hiện nay, Tạp chí Lý luận chính trị. 2. Phạm Xuân Ba (Trường Chính trị Quảng Bình), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá TTCV của đội ngũ công chức hiện nay, Báo Quảng Bình online, tháng 12/2014. 3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 3 Khóa VIII về ban hành chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 4. Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XI), Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”. 5. Bộ Chính trị (Khóa X), Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08/02/2010 về ban hành Quy chế đánh giá cán bộ, công chức. 6. Bộ Chính trị, Quyết định 218-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 về “Ban hành Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền”. 7. Bộ Nội vụ, Quyết định số 2367/QĐ-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ban hành Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính. 8. Chính phủ, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. 9. Chính phủ, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 Về công chức xã, phường, thị trấn. 10. Chính phủ, Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. 96 11. Chính phủ, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức. 12. Nguyễn Thị Cúc (2010), Hoàn thiện công tác đánh giá công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG. 14. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H.2011. 15. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb CTQG, H.2016. 16. Lê Tấn Hải (2011), Đánh giá công chức phường tại thành phố Hồ Chí Minh , Luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính. 17. Tạ Ngọc Hải (Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước), Vài nét về công chức và Luật Công chức ở một số nước. 18. TS. Nguyễn Thị Hồng Hải - Trưởng khoa Tổ chức và quản lý nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia, Đánh giá TTCV nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước Số 12/2012. 19. ThS. Trần Trung Hiếu -Sở Nội vụ thành phố Hà Nội, Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức tại thành phố Hà Nội. 20. PGS. TS, Trần Đình Hoan: “Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2008; 21. Học viện Hành chính Quốc gia (2002), Hoàn thiện phương pháp đánh giá cán bộ, công chức hằng năm. 22. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t5. 97 23. Trần Thụy Phương Linh (2014), Nâng cao hiệu quả sử dụng công chức phường từ thực tiễn Quận 11, TP. Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính. 24. Phòng Nội vụ Quận 12 (2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo đánh giá chất lượng cán bộ công chức tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. 25. Trần Thị Minh Phương, Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công việc, Luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính. 26. Quốc hội, Luật Cán bộ, công chức năm 2008. 27. GS.TS. Phạm Hồng Thái: “Công vụ, công chức”, NXB Tư pháp, Hà Nội 2004; 28. ThS. Đào Thị Thanh Thủy - Học viện Hành chính quốc gia, Điều kiện để thực hiện đánh giá công chức theo kết quả TTCV. 29. ThS. Đào Thị Thanh Thủy - Học viện Hành chính quốc gia, Đánh giá công chức theo kết quả TTCV tại một số nước thuộc OECD. 30. ThS. Đào Thị Thanh Thủy (2015), Đánh giá công chức theo kết quả TTCV, Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. 31. TS. CVCC. Vũ Văn Thái, Nguyên Vụ trưởng Vụ Tổ chức biên chế, Bộ Nội vụ, Công vụ và cải cách công vụ trong điều kiện Nhà nước chuyển đổi phát triển. 32. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”. 33. UBND Thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 54/2013/QĐ-UBND ngày 02/12/2013 Ban hành Quy định đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hằng năm. 98 34. UBND Thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 07/4/2015 Ban hành Quy định về tiêu chuẩn công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 35. UBND Quận 12, Kế hoạch số 194/KH-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2010, Về việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức năm 2010. 36. UBND Quận 12, Kế hoạch số 246/KH-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2011, Về việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức năm 2011. 37. UBND Quận 12, Kế hoạch số 375/KH-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2013, Về đánh giá phân loại công chức, viên chức năm 2013. 38. UBND Quận 12, Kế hoạch số 313/KH-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2014, Về đánh giá phân loại công chức, viên chức năm 2014. 39. UBND Quận 12, Kế hoạch số 397/KH-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2015, Về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức năm 2015. 40. UBND Quận 12, Quyết định số 03/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2016 về Ban hành Tiêu chí thi đua năm 2016 của UBND Quận 12. 41. Viện ngôn ngữ học: Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội (1994).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_danh_gia_thuc_thi_cong_vu_cua_cong_chuc_phuong_tren.pdf
Luận văn liên quan