Luận văn Đánh giá thực trạng tài chính của công ty VIRASIMEX

Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thông tin về tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp được rất nhiều đối tượng khác nhau sử dụng như: các nhà đầu tư, các bạn hàng, các cơ quan chức năng của Nhà nước, đối thủ cạnh tranh, người lao động trong doanh nghiệp và là mối quan tâm hàng đầu của bản thân doanh nghiệp đó. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho các đối tượng này thoả mãn những vấn đề có liên quan đến mục tiêu và lợi ích của mình.

pdf90 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3352 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá thực trạng tài chính của công ty VIRASIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át ở 2 thời điểm đó ta thấy khả năng thanh toán tổng quát của công ty đang có xu hướng giảm đi, 1đ nợ của công ty ở thời điểm đầu năm 2004 được bảo đảm bởi 1,41 đ tài sản, còn cuối năm 2004 thì 1đ nợ được bảo đảm bởi 1,19đ tài sản. Đồng thời, khả năng thanh toán hiện thời và hệ số về khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng có xu hướng giảm xuống. Cụ thể, đầu năm 2004 hai hệ số này lần lượt là 1,37 và 1,01 nhưng đến cuối năm 2004 chỉ còn là 1,11 và 0,74. Điều này có nghĩa là đầu năm 2004 1đ nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bởi 1,37đ TSLĐ & ĐTNH đồng thời được đảm bảo bởi 65 1,01đ TSLĐ có khả năng thanh toán nhanh, còn cuối năm 2004 1đ nợ ngắn hạn của công ty chỉ được đảm bảo bởi 1,19đ TSLĐ&ĐTNH và được đảm bảo bởi 0,74đ TSLĐ có khả năng thanh toán nhanh. Nguyên nhân là do mức dự trữ của doanh nghiệp tăng lên rất mạnh đồng thời vay nợ ngắn hạn của công ty cũng tăng mạnh, và trong một năm qua Tiền của công ty tăng rất cao nhưng cũng không thể bù đắp được nợ vay ngắn hạn của công ty, vì vậy mà hệ số về khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm tương đối lớn. Mặt khác, TSLĐ&ĐTNH của công ty lại giảm đi trong năm 2004 trong khi đó nợ ngắn hạn lại tăng mạnh nên khả năng thanh toán hiện thời của công ty cũng giảm đi. Như vậy, trong năm 2004 do quy mô hoạt động của công ty giảm kéo theo nhiều yếu tố khác cũng giảm theo và đặc biệt là khả năng thanh toán của công ty cũng giảm một cách đáng kể. Mặc dù vậy, so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, chúng ta thấy hệ số này không phải là thấp nên tuy trong năm qua khả năng thanh toán của doanh nghiệp có giảm đi nhưng cũng không đáng lo ngại. Nhận xét chung: Thông qua các hệ số phản ánh khả năng thanh toán của công ty, chúng ta thấy nhìn chung khả năng thanh toán của công ty không mấy khả quan, vì tất cả các hệ số về khả năng thanh toán của công ty đều giảm xuống trong năm 2004. Vì vậy, khi cần thanh toán một khoản nợ nào đó công ty cũng gặp phải những khó khăn nhất định tuy không đến mức đáng lo ngại so các hệ số đó vẫn cao so với hệ số trung bình ngành. Tuy nhiên, công ty nên xem xét lại cơ cấu tài sản và các khoản nợ của mình, việc để chỉ tiêu hàng tồn kho như vậy là quá cao và chưa phù hợp, mặc dù công ty đang trong quá trình thực hiện kế hoạch chuyển đổi hình thức kinh doanh bằng cách đầu tư nhiều vào việc nhập khẩu nhiều hàng hóa để sẵn sàng cung ứng sản phẩm tiêu thụ cho khách hàng bất cứ lúc nào và với số lượng là bao nhiêu, với mục đích tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá…; để từ đó có sự điều chỉnh hợp lý nhằm tăng mức độ vững chắc về tài chính của công ty. Các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn nhằm tiến tới một kết cấu vốn tối ưu để đạt được mục tiêu chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Tuy nhiên, do những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh, trong hoạt động đầu từ của doanh nghiệp làm cho kết cấu này luôn bị phá vỡ. Ngoài ra, 66 thông tin về cơ cấu nguồn vốn và tình hình tài chính của công ty giúp cho người sử dụng trả lời được những vấn để mà họ quan tâm như: cấu thành nguồn vốn của công ty như thế nào, có lợi hay bất lợi về mặt tài chính cho công ty, trong điều kiện nào công ty sử dụng vốn vay hiệu quả, việc đầu tư vào tài sản có hợp lý và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của công ty trong tương lai hay không… 2.3.2. Các hệ số về khả năng hoạt động: Khi tiến hành phân tích các hệ số hoạt động của công ty, chúng ta sẽ đánh giá hoạt động của công ty trong cả một thời kỳ vì các hệ số này được dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của công ty, bằng cách so sánh giữa doanh thu thuần với việc bỏ vốn vào kinh doanh dười các loại tài sản khác nhau. Phương pháp này khác với các phương pháp phân tích đã áp dụng ở trên, bởi nó dùng để phân tích tình hình tài chính của công ty trong một thời kỳ (một năm- năm tài chính). * Vòng quay hàng tồn kho và kỳ luân chuyển hàng tồn kho BQ: Theo số liệu đã tính toán được ở bảng các chỉ tiêu tài chính đặc trưng, ta có: Vòng quay hàng tồn kho năm 2003 là 3,212 vòng, nhanh hơn năm 2004 là 3,044 vòng. Chính sự thay đổi này đã làm cho số ngày thực hiện 1 vòng quay của HTK tăng lên 6 ngày (từ 113 ngày của năm 2003 lên 119 ngày trong năm 2004). Sở dĩ có kết quả như vậy là do năm 2004 là một năm tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty gặp nhiều khó khăn, sản lượng tiêu thụ giảm mạnh, dẫn đến chỉ tiêu giá vốn hàng bán cũng giảm, đồng thời làm cho hàng tồn kho tăng lên khá cao. Mặt khác công ty lại tăng cường đầu tư vào việc nhập khẩu hàng hoá về lưu kho, do vậy mà yếu tố hàng hoá trong hàng tồn kho tăng mạnh. Như vậy, sự thay đổi này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tồn kho của công ty chưa được cải thiện, tuy nhiên đây cũng là một hệ quả tất yếu bởi sự giảm sút về hiệu quả sản xuất kinh doanh của cả ngành đường sắt nói chung của nước ta trong năm vừa qua. * Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền của công ty. So sánh số liệu trong 2 năm 2003 và 2004 ta thấy số vòng quay các khoản phải thu đã giảm từ 1,648 vòng trong năm 2003 67 xuống còn 1,573 vòng ở năm 2004, đồng nghĩa với kỳ thu tiền trung bình của công ty kéo dài thêm 10 ngày (từ 219 ngày lên 229 ngày). Nguyên nhân của sự tăng thêm này là do doanh thu thuần của công ty đã bị giảm đi trong năm qua do công tác tiêu thụ hàng hoá giảm mạnh. Và mặc dù chính sách thu hồi nợ của công ty trong năm qua rất tốt nhưng tốc độ tăng vẫn không bằng tốc độ giảm của doanh thu thuần. Do vậy nó đã ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty, do vậy công ty nên quan tâm xem xét và có biện pháp nâng cao chỉ tiêu này trong các kỳ kinh doanh tới. Có thể nói VLĐ là điều kiện không thể thiếu được trong công ty vì nó luôn luôn được sử dụng trong trong việc kinh doanh của công ty kinh doanh thương mại. Việc quản lý VLĐ có hiệu quả hay không sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Thông qua chỉ tiêu vòng quay VLĐ và kỳ chu chuyển VLĐ bình quân chúng ta có thể thấy được điều đó. *Vòng quay VLĐ và kỳ chu chuyển VLĐ bình quân: Vòng quay VLĐ đã giảm từ 1,047 vòng trong năm 2003 xuống còn 0,975 vòng trong năm 2004, tức là cừ 1đ VLĐ được đầu tư vào kinh doanh thì sẽ chỉ tạo ra 0,975 đ doanh thu thuần thấp hơn so với 1,047đ năm 2004, kéo theo kỳ luân chuyển VLĐ của năm 2004 tăng thêm 26 ngày. Kết quả này cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty năm 2004 đã giảm so với năm 2003. Đặc biệt kỳ luân chuyển VLĐ bình quân của công ty quá dài – 370 ngày, trong khi đó chức năng chủ yếu của công ty là kinh doanh thương mại, vì vậy có thể nói hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty là quá thấp. Sự giảm của chỉ tiêu này chủ yếu là do tình hình tiêu thụ hàng hoá không thuận lợi dẫn tới doanh thu thuần của công ty bị giảm sút. Từ những kết quả phân tích thu được ở trên, chúng ta thấy trong một năm kinh doanh không được thuận lợi như năm 2003, hệ quả tất yếu là hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty giảm và quá thấp, không tiết kiệm được VLĐ do tốc độ luân chuyển VLĐ của công ty chậm. Tuy nhiên, với sự thay đổi trong thời gian tới đây của công ty sẽ là tín hiệu tốt và khả quan cho công ty trong những kỳ kinh doanh tiếp theo. 68 Ngoài các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của công ty ở trên, chúng ta còn xem xét chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng TSCĐ dưới đây, bởi vì VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và vốn kinh doanh nói chung (VKD). Quy mô VLĐ và trình độ quản lý, sử dụng VCĐ là nhân tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do vị trí then chốt và đặc điểm của nó lại tuân theo quy luật riêng nên việc quản lý VCĐ được coi là trọng điểm của một công tác tài chính. *Hiệu suất sử dụng VCĐ: Hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2004 cho thấy với 1đ VCĐ đưa vào kinh doanh chỉ còn tạo ra được 7,961đ doanh thu thuần, thấp hơn mức 8,225đ doanh thu thuần đạt được trong năm 2003. Nguyên nhân là do trong năm qua công ty đã tiến hành thanh lý một số TSCĐ cũ nhưng lại chưa đầu tư vào việc mua sắm TSCĐ mới thay thế cho TSCĐ đã thanh lý nên đã làm giảm hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty. Tuy nhiên bước đầu thực hiện k ế hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế đã được hoàn thành. Nhìn chung trong năm kinh doanh vừa qua, công ty đã không chú ý đến việc trang bị thêm TSCĐ, nó cũng góp một phần vào việc làm giảm doanh thu thuần của công ty và từ đó không đẩy nhanh được tốc độ sử dụng hiệu quả VCĐ. Do vậy hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty có xu hướng giảm xút như trên. Tóm lại: Năm 2004 vừa qua, công ty dã có một số biến động trong quá trình thu hồi nợ, giảm thiểu lượng vốn tồn đọng trong khâu thanh toán (là những khoản vốn mà công ty dễ bị chiếm dụng). Năm 2004 cũng là một năm khó khăn của ngành kinh doanh thiết bị vật tư đường sắt, hệ quả tất yếu là doanh thu của công ty sút. Tuy nhiên, tốc độ giảm của doanh thu thuần lại nhanh hơn tốc độ giảm về quy mô vốn, do vậy hiệu suất sử dụng vốn của công ty nói chung là bị giảm đi. Các hệ số về khả năng sinh lời của công ty luôn được các nhà quản trì tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, chúng ta sẽ đi phân tích các hệ số sinh lời của công ty đưới đây. 69 2.3.3. Các hệ số phản ánh khả năng sinh lời của công ty: Nếu như các nhóm chỉ tiêu trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của công ty thì tỷ số về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Bao gồm các chỉ tiêu sau: * Hệ số doanh lợi doanh thu: Theo bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng ta có: hệ số này năm 2003 của công ty là 0,00534 tức là 0,534% còn năm 2004 là 0,00544 (0,544%). Như vậy nhìn vào 2 con số này ta thấy mặc dù quy mô doanh thu của năm 2004 giảm xuống rất nhiều do tình hình kinh doanh khó khăn cung của ngành cũng như sự giảm về quy mô hoạt động của công ty, song nhờ sự nỗ lực của công ty trong việc giảm chi phí và giá vốn hàng bán với tốc độ nhanh hơn, vì vậy mà hệ số doanh lợi doanh thu của công ty đã tăng lên. Mặc dù sự tăng nay là không lớn nhưng đó cũng là tín hiệu khả quan và là động lực thúc đẩy sự phát triển của công ty trong những năm kinh doanh tiếp theo. * Hệ số sinh lợi tài sản: Căn cứ vào bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của công ty ta có: Hệ số doanh lợi tài sản của công ty năm 2003 là 0,0049 (=0,49%) và năm 2004 là 0,0075 (0,75%). Như vậy ta thấy doanh lợi tài sản của công ty trong năm 2004 đã tăng gần gấp đôi so với năm 2003. Đây là một tín hiệu rất tốt đối với công ty, tuy trong năm qua quy mô về lợi nhuận sau thuế của công ty đã giảm xuống và tổng tài sản của công ty giảm đi so với năm 2003 nhưng ta lại có hệ số doanh lợi tài sản tăng lên. Điều này chứng tỏ tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế cao hơn so với mức độ giảm của tài sản. Từ đó ta có thể nói rằng việc công ty giảm quy mô tài sản là hoàn toàn hợp lý và đúng đắn. * Hệ số sinh lợi VCSH: Theo số liệu ta thấy hệ số này trong năm qua không tăng cũng không giảm so với năm 2003. Cụ thể, trong cả 2 năm ta đều có cứ 1đ VCSH tham gia vào kinh doanh thì sẽ mang lại 0,021đ lợi nhuận sau thuế. Đây là một kết quả không tốt và cũng không xấu đối với công ty, vì nó không làm tăng thu nhập cho chủ sở hữu sau một năm, đồng thời nó cũng không làm tăng khả năng tích lũy cũng như 70 đầu tư phát triển của công ty trong tương lai vì Lợi nhuận sau thuế là một nguồn quan trọng để công ty bổ sung thêm cho vốn kinh doanh, trích lập các quỹ và chăm lo hơn nữa đến đời sống của người lao động sau khi công ty được cổ phần hoá. Thông qua các hệ số sinh lời trên chúng ta thấy, nhìn chung công ty đang làm ăn có lãi mặc dù năm vừa qua là một năm không thuận lợi của công ty. Tuy vậy, các chỉ tiêu trên vẫn là ở mức thấp, công ty nên xem xét, đánh giá cẩn thận hiệu quả sử dụng vốn của mình để nâng cao được các chỉ tiêu này, tạo đà phát triển vững mạnh cho công ty. 2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính của công ty: Để đánh giá sự rủi ro tài chính của công ty chúng ta dựa vào bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của công ty, nó gồm 3 chỉ tiêu cơ bản sau: *Hệ số nợ trên tài sản: Hệ số nợ / tài sản = ns¶ tµi Tæng nîsè Tæng Hệ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ số này quá cao doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Theo số liệu trong bảng của công ty VIRASIMEX ta thấy hệ số này tăng lên trong năm 2004, cụ thể: năm 2003 hệ số này là 0,71 (71%) còn năm 2004 là 0,84 (84%). Thông thường hệ số trung bình là 0,5 (tức là 50%). Như vậy, hệ số này có xu hướng tăng lên trong năm qua và đặc biệt lớn hơn rất nhiều so với mức chung. Nguyên nhân của tình trạng này là do trong năm qua công ty đã vay quá nhiều vốn ở ngân hàng để kinh doanh. Trong khi đó quy mô tài sản lại giảm. Đây là một tín hiệu rất không tốt đối với công ty, nó sẽ gây ra nhiều khó khăn cho 71 công ty trong việc thanh toán nợ và huy động vốn đầu tư của công ty trong thời gian tới. Nhận thức được điều này công ty nên có ngay một chính sách hoặc một kế hoạch huy động vốn hợp lý và đúng đắn cũng như việc thanh toán nợ vay để các nhà đầu tư có cái nhìn khả quan hơn về công ty- điều này rất quan trọng khi công ty đang chuẩn bị cổ phần hoá trong thời gian tới đây. * Hệ số nợ ngắn hạn trên TSLĐ: Hệ số nợ ngắn hạn/TSLĐ = TSL§ h¹n ng¾n nîsè Tæng Căn cứ vào bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của công ty ta thấy: Hệ số nợ ngắn hạn trên TSLĐ của công ty cũng rất cao và có xu hướng tăng lên trong năm 2004, cụ thể: năm 2003 hệ số này là 0,729 (tức là 72,9%) còn năm 2004 là 0,903 (= 90,3%). Qua kết quả này ta có thể khẳng định rằng công ty có khả năng rủi ro về tài chính vô cùng lớn và đáng lo ngại. Trong tương lai có thể công ty sẽ khó mà trả được các khoản nợ cả ngắn hạn và dài hạn. Công ty đã dùng vốn huy động từ thị trường quá lớn. Nếu như trong tương lai công ty kinh doanh không có lãi lớn thì rủi ro mà công ty gặp phải là không thể tránh khỏi, và có thể gặp phải tình trạng xấu nhất trong kinh doanh đó là phá sản. Tuy nhiên, đây là một công ty lớn và lâu nay có rất nhiều thành tích trong kinh doanh và lại được Nhà nước hỗ trợ nên điều này là rất khó xảy ra. Và việc chiếm dụng vốn kinh doanh này của công ty có thể lại là một điều tốt đối với công ty. Mặc dù vậy, trong thời gian tới khi kế hoạch cổ phần hoá công ty được thực thi thì công ty nên xem xét lại điều này. Nên cân đối giữa số vốn đi chiếm dụng và số vốn bị chiếm dụng là tốt nhất. * Hệ số thu hồi nợ: Hệ số thu hồi nợ = BQ thu iph¶ nîd­ Sè thuÇn thu Doanh Căn cứ vào số liệu ở bảng phân tích ta thấy: hệ số này giảm đi trong năm 2004. Cụ thể: năm 2003 hệ số này 1,648 và năm 2004 là 1,573. Từ đây ta có thể tính được thời hạn thu hồi nợ bình quân như sau: 72 nîHÖsèthuhåi QnthuhåinîBThêih 360 ¹  Kết luận chung: Thông qua các kết quả phân tích đã có được ở trên, chúng ta có thể rút ra được những nhận xét chung nhất về thực trạng tài chính của công ty VIRASIMEX trong năm kinh doanh vừa qua cũng như xu hướng biến động trong tương lai như sau:  Trong năm qua, công ty đã có nhiều cố gắng trong việc giảm bớt các khoản nợ mà đặc biệt là đã giảm được một phần gánh nặng nợ dài hạn. Đây có thể coi là bước khởi đầu nhằm tạo ra một cơ cấu tài chính vững mạnh trước kế hoạch cổ phần hoá công ty trong thời gian tới.  Cũng trong năm 2004 vừa qua, các yếu tố như hàng tồn kho, các khoản phải thu của công ty có nhiều biến động. Các khoản phải thu giảm rõ rệt, chứng tỏ vốn của công ty ít bị chiếm dụng hơn. Trong hàng tồn kho, công ty đã chủ động tăng cả khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và cả khoản mục hàng hoá và chủ yếu là tăng lên về việc nhập khẩu hàng hoá về lưu kho. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn tồn kho của công ty vẫn chưa được cải thiện.  Công ty có chức năng kinh doanh là chủ yếu, tuy nhiên TSCĐ cũng được đầu tư để mua sắm mới và bổ xung thêm - thay thế cho TSCĐ đã thanh lý. Tuy nhiên sự đầu tư này chưa nhiều và hiện quả sử dụng các loại vốn nói chung của công ty là chưa cao và đang có xu hướng suy giảm, nguyên nhân cơ bản là do doanh thu tiêu thụ trong năm không đạt kế hoạch đề ra và có mức giảm khá lớn, song công ty cũng nên xem xét lại công tác quản lý và sử dụng vốn, có những giải pháp khắc phục những khó khăn khách quan và chủ quan nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình  Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty là thấp, không những vậy mà nó còn có xu hướng giảm đi trong năm qua, nói một cách khác là công ty không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, trong khi đó công ty lại phải tăng một khoản rất lớn vay ngắn hạn ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn của mình. Do vậy, nếu như cứ để tình trạng này kéo dài và không được cải thiện thì 73 rủi ro về thanh toán của công ty là rất lớn, công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn và bất lợi, đặc biệt là trong việc cổ phần hoá vào thời gian tới.  Năm 2004 là năm mà doanh thu tiêu thụ của công ty giảm mạnh, đây cũng là tình trạng chung của các doanh nghiệp khác trong ngành đường sắt, song nhờ việc cố gắng trong việc giảm giá vốn hàng bán và chính sách quản lý chi phí đúng đắn nên các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty đã tăng lên trong năm qua. Mặc dù mức độ tăng không phải là cao nhưng đây có thể coi là thành công lớn nhất của công ty trong năm kinh doanh vừa qua, kết quả này có ý nghĩa rất lớn đối với công ty trong tình trạng tài chính không mấy khả quan như năm vừa qua. Với những kết quả phân tích, đánh giá ban đầu về tình hình tài chính của công ty, chúng ta có thể thấy rằng mục tiêu chủ yếu của công ty là tối đa hoá lợi nhuận của mình, đây là mục tiêu chính đáng của công ty nhất là trong bối cảnh khó khăn hiện nay. Song không vì vậy mà công ty có thể bỏ qua việc àm thế nào để có được tình hình tài chính sáng sủa và hợp lý hơn. Tóm lại, cùng với những thành công mà công ty đã đạt được, thì công ty vẫn còn nhiều tồn tại cần có biện pháp giải quyết đúng đắn, nhấtl là khi kế hoạch cổ phần hoá của công ty đang chuẩn bị được thực thi. Do vậy, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty có thể tham khảo. Những giải pháp đó được em trình bày trong chương 3 của chuyên đề thực tập này. 74 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VIRASIMEX. 3.1. Định hướng hoạt động của công ty trong năm tới: Chuyển sang năm 2005, là một năm mà nền kinh tế Việt Nam có rất nhiều biến động, các doanh nghiệp nước ngoài đang và sẽ đầu tư mạnh vào Việt Nam. Do đó, mỗi đơn vị sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh rất lớn cho nên cần phải năng động trong công việc kinh doanh. Bởi vậy, mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty cần phải nỗ lực đoàn kết thống nhất và với sự quan tâm giúp đỡ của cấp trên, sự lãnh đạo của ngành công ty sẽ tập trung vào thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Trong năm 2005 công ty sẽ có những mục tiêu sau:  Phấn đấu tăng doanh thu và giảm chi phí bằng cách cố gắng hạ thấp chi phí giá vốn hàng bán và tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như các chi phí khác. Để từ đó thu được lợi nhuận cao nhất.  Đảm bảo việc làm, đời sống cho toàn thể công nhân viên, phấn đấu tăng từ 10%-15% so với năm trước, nâng cao thu nhập cho cán bộ.  Nâng cao nhận thức tư duy về kinh doanh và khả năng nắm bắt yêu cầu trong cơ chế thị trường cho cán bộ công nhân viên để kịp thời với những biến động sản xuất kinh doanh của công ty.  Đẩy mạnh hoạt động bán hàng, quảng cáo, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm.  Đảm bảo điều kiện an toàn lao động, vệ sinh môi trường đối với công nhân viên và xây dựng thêm phòng làm việc để đảm bảo điều kiện làm việc trong điều kiện phát triển kinh doanh.  Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ cán bộ công nhân viên trong những ngày lễ, tết…trong năm mức bình quân không dưới 500.000đ/người.  Tập trung và đào tạo nâng cao, đào tạo lại cho phù hợp với nhiệm vụ mới nhằm nâng cao chất lượng việc làm của cán bộ công nhân viên. Có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng công nhân kỹ thuật phù hợp với dự án đã đề ra và đáp ứng yêu cầu kinh doanh. 75  Vận động cán bộ công nhân viên trong công ty hưởng ứng phong trào tiết kiệm và giảm các chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.  Tăng cường công tác quản lý, tổ chức.  Đẩy mạnh công tác tìm kiếm đối tác làm ăn (tìm kiếm thị trường mà đặc biệt là thị trường tiêu thụ). 3.2. Một số giải pháp tài chính: 3.2.1. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ: Vốn lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Và nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của công ty đặc biệt là những công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại như công ty VIRASIMEX. Việc sử dụng hợp lý VLĐ có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của công ty. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ do quản trị VLĐ tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại TSLĐ và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. Trong BCĐKT của doanh nghiệp, VLĐ được thể hiện ở các bộ phận Tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ chính là vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng các bộ phận đó. 3.2.1.1. Điều chỉnh lại tỷ trọng tiền mặt: Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua TSCĐ, trả tiền thuế, trả nợ… Tiền mặt bản thân nó lại là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, điều đó xuất phát từ những lý do sau: 76  Đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày: Những giao dịch này thường là thanh toán cho khách hàng và thu tiền từ khách hàng, từ đó tạo nên số dư giao dịch.  Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp. Số dư tiền mặt loại này gọi là số dư bù đắp.  Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào và ra. Laọi tiền này tạo nên số dư dự phòng.  Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng: Loại tiền này tạo nên số dư đầu cơ. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc gửi tiền mặt là cần thiết nhưng việc giữ đủ tiền mặt phục vụ cho kinh doanh có những lợi thế sau:  Khi mua các hàng hoá dịch vụ nếu có đủ tiền mặt, công ty có thể được hưởng lợi thế chiết khấu.  Giữ đủ tiền mặt, duy trì tốt các chỉ số thanh toán ngắn hạn giúp công ty có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và được hưởng mức tín dụng rộng rãi.  Giữ đủ tiền mặt giúp công ty tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong các hoạt động thanh toán chi trả.  Khi có đủ tiền mặt giúp công ty đáp ứng được nhu cầu trong các trường hợp khẩn cấp như đình công, hoả hoạn, chiến dịch marketing của đối thủ cạnh tranh, vượt qua khó khăn do yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh doanh. Do vậy, việc giữ đủ tiền mặt là vô cùng quan trong và cần thiết. Trên bảng CĐKT của công ty năm 2004, chúng ta thấy lượng tiền mặt của công ty là khá lớn, lớn hơn rất nhiều so với năm 2003, đây lại là hạng mục dễ bị thất thoát do tính chất đặc trưng của tiền mặt. Việc kiểm tra và quản lý các nghiệp vụ xuất nhập tiền mặt được chính xác không dễ dàng gì, nhất là đối với một công ty kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư (công ty thương mại) như công ty VIRASIMEX. Do vậy, để đảm bảo cho tiền mặt được sử dụng đúng mục đích, công ty cần quản lý chặt chẽ việc thanh toán bằng tiền mặt, giảm việc thanh toán bằng tiền mặt, giảm tiền mặt tại quỹ. Trong 77 xu thế hiện nay, việc thanh toán qua ngân hàng như mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, sử dụng thẻ tín dụng… đã trở nên phổ biến vì tính ưu việt của nó là tốc độ nhanh, đảm bảo an toàn, phí thanh toán và vận chuyển vừa phải…Công ty nên chuyển phần lớn các giao dịch thanh toán của mình qua ngân hàng nếu có thể. Đặc biệt hình thức thanh toán qua ngân hàng đã trở thành điều kiện bắt buộc của các công ty cổ phần. Vì vậy, trước khi được cổ phần hoá trong thời gian sắp tới, công ty có thể áp dụng một số hình thức thanh toán qua ngân hàng thay cho các hình thức thanh toán bằng tiền mặt mà công ty đang áp dụng như: trả lương cho cán bộ công nhân văn phòng qua ngân hàng, thanh toán tiền công tác phí hay tạm ứng và các nghiệp vụ có sử dụng tiền mặt khác. Tuy nhiên, phải nhìn nhận một thực tế khách quan là lãi suất ngân hàng trong năm vừa qua biến động không ngừng, mức sinh lời của khoản tiền gửi ngân hàng thường thấp hơn so với mức sinh lời chung của công ty, nếu dự trữ một lượng tiền mặt lớn sẽ làm cho công tu mất cơ hội đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh với mức sinh lời cao hơn, tức là chi phí cơ hội của khoản tiền này sẽ lớn hơn. Với nhận thức như trên, công ty cần phải xác định được mức dự trữ tối thiểu và dự báo được chính xác các luồng xuất nhập quỹ trong kỳ, có kế hoạch sử dụng khoản tiền nhàn rỗi để đầu tư vào các tài sản có khả năng sinh lời cao và khả năng thanh khoản cao như đầu tư vào các chứng khoản ngắn hạn, đảo bảo khả năng thanh toán bằng tiền của công ty khi cần, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền của công ty. 3.2.1.2. Giảm thiểu vốn tồn kho dự trữ: Trong quá trình luân chuyển của VLĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể tiến hành sản xuất kinh doanh đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dự trữ. Tất cả các hàng dự trữ đó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục. Do vậy nếu doanh 78 nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo. Theo số liệu mà BCĐKT của công ty cung cấp năm 2004, ta thấy chỉ tiêu hàng tồn kho tăng lên đáng kể và chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng TSLĐ, vì vậy chi phí lưu kho của công ty tương đối cao. Tuy chỉ tiêu này tăng lên là do nhiều nguyên nhân bất khả kháng như tình hình tiêu thụ gặp nhiều khó khăn trong năm qua vì vậy mà chi phí SXKD dở dang cũng như hàng hoá của công ty tăng lên. Song để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn tồn kho, công ty cần áp dụng các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ, mở rộng thị trường ra khắp các tỉnh thành trên cả nước bằng cách thành lập các đại lý lớn tại mỗi vùng, đặc biệt là việc tìm kiếm thị trường nước ngoài… từ đó có thể sẽ giảm thiểu được lượng hàng tồn kho. Công ty có thể tham khảo mô hình quản trị vốn tồn kho tối ưu thông qua phương pháp tổng chi phí tối thiểu để xác định số lượng hàng hoá mỗi lần đặt hàng và số lần đặt hàng nhằm giảm chi phí lưu kho của công ty, xác định mức tồn kho hợp lý, thường xuyên tiến hành kiểm kê, kiểm tra toàn diện để có biện pháp xử lý kịp thời từng trường hợp, tránh ứ đọng hoặc thiếu vật tư hàng hoá, ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 3.2.1.3. Xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý:  Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lược về chất lượng sản phẩm, về quảng bá, về giá cả, về dịch vụ giao hàng và các dịch vụ sau khi mua bán như vận chuyển, lắp đặt… Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện trên những nét cơ bản sau:  Tín dụng thương mại tác động đến doanh thu bán hàng. Do được trả tiền chậm nên sẽ có nhiều khách hàng mua hàng hoá của doanh nghiệp hơn, từ đó làm cho doanh thu tăng. Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng thì tất nhiên 79 doanh nghiệp bị chậm trễ trong việc trả tiền vì tiền có giá trị theo thời gian nên doanh nghiệp sẽ quy định mức giá cao hơn.  Tín dụng thương mại làm giảm được chi phí lưu kho của hàng hoá.  Tín dụng thương mại làm cho TSCĐ được sử dụng có hiệu quả hơn và hạn chế phần nào về hao mòn vô hình.  Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp.  Tín dụng thương mại làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi phí ròng càng lớn.  Xác suất không trả tiền của người mua làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu thời hạn cáp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn Với những tác động nêu trên buộc các nhà quản lý phải so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm, từ đó để quyết định có nên cấp tín dụng thương mại không? Và các điều khoản trong đó như thế nào cho phù hợp. Thực tiễn cho thấy khuynh hướng tăng lên khi các tiêu chuẩn tín dụng được nới lỏng. Từ BCĐKT của công ty ta thấy vốn bị chiếm dụng của công ty đã giảm đi, hầu hết các khoản mục như phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ đều giảm. Tuy nhiên, để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, công ty cũng cần cấp tín dụng cho khách hàng. Muốn vậy, trước hết cônng ty cần phải xác định rủi ro của khách hàng bằng việc tiến hành khảo sát khách hàng nhằm đánh giá tình hình tài chính và khả năng thanh toán của họ, từ đó thực hiện chính sách bán chịu phân biệt đối với từng khách hàng. Mặt khác, để giảm thiểu rủi ro trong thanh toán, công ty nên có các biện pháp phòng ngừa rủi ro nếu khách hàng mất khả năng thanh toán như: Đặt cọc bằng tiền hoặc tài sản, tạm ứng trước một phần tiền hàng, yêu cầu có sự bảo lãnh của ngân hàng… hoặc xác định giới hạn tín dụng có thể cung cấp cho khách hàng dựa trên cơ sở đánh giá uy tín và vị thế tín dụng họ. Công ty cũng cần thoả thuận với khách hàng về thời hạn thanh toán một cách rõ ràng, có những ưu đãi đối với những khách hàng thanh toán trước và đúng thời hạn, cùng những biện pháp xử lý bắt buộc nếu khách hàng vi phạm thu hồi các 80 khoản nợ nhằm quản lý chặt chẽ và theo dõi thường xuyên các khoản nợ và có các biện pháp thu hồi nợ một cách có hiệu quả nhất, điều này rất có ý nghĩa với những công ty khi muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra khắp các tỉnh thành trên cả nước. 3.2.2. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý, giảm dần hệ số nợ: Theo số liệu ở BCĐKT ta thấy trong nguồn vốn của công ty chủ yếu là nợ phải trả, vả lại có xu hướng tăng lên trong năm 2004 (chiếm tới 84,01% tổng nguồn vốn của công ty trong năm 2004). Như vậy hệ số nợ phải trả của công ty hiện nay đang rất cao. Báo hiệu khả năng độc lập và tự chủ về tài chính của công ty kém đi. Đây là một kết quả không mấy khả quan khi công ty đang chuẩn bị tiến hành cổ phần hoá trong thời gian sắp tới. Khi có nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh công ty phải chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động, nếu không huy động được từ bên ngoài hoạt động kinh doanh của công ty sẽ có thể bị gián đoạn. Hiện tượng thiếu vốn đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh hiện nay là khó khăn chung của tất cả các doanh nghiệp Nhà nước. Hàng năm ngân sách Nhà nước cấp bổ sung nguồn vốn lưuđộng cho công ty là rất ít, hầu như không có vốn tự bổ sung, lợi nhuận đem lại cũng không cao. Chính vì vậy việc trông chờ vào vốn Nhà nước cấp bổ sung không là giải pháp khả dĩ vì hiệu quả kinh doanh của công ty thấp trong khi Nhà nước đang tăng cường quản lý vốn sao cho sử dụng có mục đích và hiệu quả tập trung vốn cho các mục tiêu chiến lược cho nên để có thể tăng vốn chủ sở hữu, giảm vay vốn công ty có thể áp dụng các biện pháp sau:  Huy động vốn nhàn rỗi của công nhân viên chức trong công ty theo các dự án, chương trình nhất định hay hình thức muốn làm việc tại công ty phải góp một số vốn nhất định, từ đó góp phần làm tăng vốn lên.  Tăng cường các biện pháp thu hồi nợ không để vốn bị khách chiếm dụng quá lâu bởi vì một mặt công ty phải đi vay nợ để tài trợ cho nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, mặt khác công ty lại để khách hàng chiếm dụng vốn quá lớn như vậy là không hợp lý. Mặc dù trong năm 2004 công ty đã cố gắng rất nhiều trong việc thu hồi nợ nhưng tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng TSLĐ vẫn là rất cao (56,63%). Cho nên việc giảm bớt các khoản phải thu sẽ giải phóng được một 81 lượng lớn cho công ty để có thể tài trợ cho nhu cầu vốn và có tiền để thanh toán các khoản nợ đến hạn.  Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền đặc biệt là đối với những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, phải có cách sử dụng đem lại hiệu quả.  Và một trong những việc làm cần thiết trong bối cảnh hiện nay là công ty phải nhanh chóng tăng được sản lượng tiêu thụ, làm cơ sở cho việc tăng doanh thu và quy mô lợi nhuận của công ty, tạo nguồn trả nợ dồi dào cho công ty. Mặt khác phải xây dựng một cơ cấu nợ hợp lý, có chính sách đầu tư vào các loại tài sản thích hợp, tạo ra hiệu ứng đòn bẩy có lợi, chú trọng đến việc cân đối giữa lợi nhuận và rủi ro, chia sẻ rủi ro bằng cách tham gia các hợp đồng bảo hiểm một cách đầy đủ thường xuyên, nhằm đảm bảo an toàn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chính sách cơ cấu vốn liên quan tới mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. 3.2.3. Các biện pháp làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận thực hiện của công ty cho nên việc giảm các khoản mục chi phí đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt và sức tiêu thụ giảm như hiện nay, công ty cần phải tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm. Qua phân tích ở trên ta thấy giá vốn của công ty đã giảm đi. Điều này cho chúng ta thấy công ty đã có nhiều cố gắng trong việc giảm giá vốn hàng bán. Tuy nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp lại có xu hướng tăng lên. Và mặc dù chi phí bán hàng có xu hướng giảm xuống nhưng tỷ trọng của nó so với Doanh thu thuần lại tăng. Nhưng tất cả các điều đó lại làm cho tỷ trọng Lợi nhuận sau thuế của công ty so với doanh thu thuần tăng lên. Từ đó ta có thể khẳng định rằng công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm ở công ty là có chiều hướng tốt, mặc dù chưa được như mong muốn. Dưới đây là một số biện pháp mà công ty có thể tham khảo nhằm thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ tiết kiệm chi phí và hạ giá thành của mình: 82  Tiến hành phân loại chi phí kinh doanh và chi phí các hoạt động khác với các nguồn chi phí không đúng tính chất là chi phí kinh doanh hoặc những chi phí đã có nguồn kinh phí khác tài trợ, tránh tình trạng tính trùng chi phí và về bản chất không đúng với tính chất của nó.  Do là một công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư- kinh doanh trong lĩnh vực thương mại nên nhiệm vụ chủ yếu của công ty là mua thiết bị vật tư và sau đó bán ra để kiếm lời, do đó việc giảm giá vốn hàng bán là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa rất lớn trong việc làm tăng lợi nhuận của công ty. Vì vậy, công ty cần phải chủ động trong việc mua hàng đầu vào, cần có một đội ngũ chuyên nghiên cứu tìm hiểu tình hình thị trường trong và ngoài nước để từ đó có thể lựa chọn nguồn hàng cung cấp tốt nhất với số lượng và giá cả phù hợp. Trong điều kiện giá bán đầu ra không đổi nếu giá mua đầu vào thấp hơn thì sẽ là nhân tố góp phần làm giảm giá vốn hàng bán. Chúng ta điều biết rằng trong giávốn hàng bán bao gồm cả giá mua, chi phí thu mua và thuế nhập khẩu, với những nhân tố mang tính chất khách quan thì ta khó có thể thay đổi nhưng công ty lại có thể chủ động giảm giá mua bằng cách tìm nguồn hàng có giá mua thấp. Mua được hàng với giá thấp là vấn đề quan trọng nhưng còn vấn đề nữa mà công ty phải hết sức lưu ý đó là chi phí mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản…mua hàng tại địa điểm nào phải đảm bảo được chi phí vận chuyển bỏ ra là thấp tránh tình trạng hàng mua với giá rẻ hơn nhưng tiền công vận chuyển lại đắt hơn. Do đó cần lựa chọn địa điểm mua hàng, phương tiện vận chuyển sao cho hạn chế cước phí vận chuyển, bảo quản hàng hoá…Bên cạnh đó để nâng cao hiệu quả của việc hạ thấp chi phí thấp công ty nên có chế độ khen thưởng phù hợp với những cá nhân có sự lực trong việc giảm chi phí cho công ty như tìm được nguồn hàng cung cấp với giá rẻ, từ đó giúp họ gắn bó với việc nâng cao tinh thần trách nhiệm.  Công ty có chức năng chủ yếu là kinh doanh, do vậy các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng chi phí của công ty. Xu hướng các khoản mục này đang có chiều hướng tăng lên khi công ty muốn cổ mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra khắp các tỉnh thành trên cả nước, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh sau khi được cổ phần hoá. Vì vậy, công ty nên rà soát, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện dự toán các khoản mục chi phí này, 83 tiến hành phân loại và xác minh các khoản chi không đúng mục đích, có các biện pháp xử lý kịp thời như: yêu cầu người có trách nhiệm bồi thường, phạt trừ lương, cắt giảm tiền thưởng…  Đối với các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: * Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty gồm những khoản chi phí như: tiền điện, nước, tiền điện thoại… Đây là vấn đề đáng quan tâm trong công tác quản lý chi phí, vậy phải làm thế nào để giảm tối đa khoản chi này? Đối với các khoản chi tiền điện, nước và điện thoại… là các khoản chi dễ bị sử dụng thiếu ý thức tiết kiệm, rơi vào tình trạng lãnh phí, như vậy công ty cần đề ra các nội quy, quy định cho các chi phí này đem lại hiệu quả. Việc sử dụng phải đúng mục đích phục vụ cho công việc của công ty. Bên cạnh đó công ty cần phải có các biện pháp nâng cao ý thức tiết kiệm cho toàn cán bộ công nhân viên trong quá trình sử dụng, mỗi cá nhân phải có ý thức tự góp vào lợi ích chung của công ty, không thể dùng của chung để phục vụ lợi ích riêng. * Chi phí bằng tiền khác ở công ty gồm có: chi phí tiếp khách, chi phí quảng cáo, các loại phí, chi công tác phí, văn phòng phí… Chi phí bằng tiền tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá nhưng nó lại có ảnh hưởng đến việc tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy, công ty cần phải có biện pháp quản lý chặt chẽ. Trong điều kiện công ty ngày càng mở rộng quy mô hoạt động và mở rộng quan hệ với các đối tác thì các khoản chi bằng tiền tăng lên là một tất yếu khách quan. Song cũng giống như chi phí dịch vụ mua ngoài, khoản chi này rất dễ rơi vào tình trạng lãng phí và bất hợp lý cho nên công ty cần phải xem xét một cách kỹ lưỡng để xây dựng một định mức cụ thể và hợp lý dựa trên nguyên tắc tiết kiệm nhưng đem lại hiệu quả cao. Công ty cần có những biện pháp xây dựng định mức chi tiêu một cách hợp lý. 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý tài chính công ty: Trước hết, công ty cần xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của công ty thông qua báo cáo thu nhập và BCĐKT, sử dụng phương trình Dupont, xác định mức độ ảnh hưởng của các đòn bẩy, ứng dụng mô hình phân tích điểm hoà vốn theo doanh thu, các hệ số đánh giá rủi ro kinh doanh và 84 tài chính công ty, bổ sung phương pháp phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn… Và thực hiện đánh giá theo hệ thống chỉ tiêu này vào cuối mỗi quý hoặc 6 tháng 1 lần hoặc vào cuối năm. Việc kế hoạch hoá tài chính ở công ty (bao gồm các khâu: phân tích tình hình tài chính kỳ báo cáo, dự toán nhu cầu tài chính kỳ kế hoạch và điều hành kế hoạch) phải toàn diện, đồng bộ, bao trùm tất cả các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty cần tập trung xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ tài chính giỏi, có năng lực tham gia vào các quá trình thiết lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính của công ty. Công ty phải áp dụng các chế độ tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước, tiến hành kiểm soát nội bộ theo định kỳ. 3.2.5. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường: Trong nền kinh tế thị trường việc sản xuất cái gì và sản xuất như thế nào đều do thị trường quyết định. Mặt khác, nhu cầu thị trường thường xuyên thay đổi cho nên doanh nghiệp nào linh hoạt điều chỉnh hoạt động kinh doanh phù hợp thì sẽ phát triển, ngược lại sẽ bị đào thải. Vì vậy, công ty không thể xem nhẹ công tác nghiên cứu thị trường vì điều này sẽ giúp cho công ty thích nghi và thoả mãn được nhu cầu thị trường. Trong những năm qua công ty VIRASIMEX phân phối chưa tập trung nghiên cứu thị trường để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, việc tiêu thụ sản phẩm mang tính thụ động, phụ thuộc. Do vậy công ty cần tập trung cho công tác này thông qua việc thành lập ban Marketing để thực hiện công việc nghiên cứu nhu cầu thị trường về chủng loại, giá cả. Cần thực hiện tốt công tác hỗ trợ bán hàng, để thực hiện tốt cần đào tạo, nâng cao kiến thức thị trường cho đội ngũ cán bộ công nhân viên đặc biệt là nhân viên thị trường. Hơn nữa nên thiết lập quan hệ chặt chẽ giữa ban marketing và các phòng ban chuyên môn để xây dựng chiến lược tiêu thụ hàng. 85 3.2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ: Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, trước hết công ty cần tiến hành phân loại và đánh giá lại những tài sản cũ, lạc hậu, không cần dùng để tiến hành thanh lý, nhượng bán chúng với giá tốt nhất có thể, nhanh chóng thu hồi vốn để thực hiện tái đầu tư vào các TSCĐ mới khác. Năm vừa qua công ty cũng đã tiến hành thanh lý, nhượng bán một số TSCĐ, đồng thời đầu tư mua sắm mới một số trang thiết bị, đưa vào sử dụng một số công trình XDCB đã hoàn thiện, vì vậy công ty cần huy động tối đa TSCĐ hiện có vào sản xuất kinh doanh, đồng thời xây dựng kế hoạch bảo dưỡng đối với các thiết bị này nhằm phát huy năng suất cao nhất của TSCĐ, tăng hiệu quả sử dụng VCĐ. Mặt khác công ty nên tăng cường việc quản lý, giám sát VCĐ, lựa chọn và xác định phương pháp khấu hao hợp lý để tránh bị ảnh hưởng của hao mòn vô hình, mua bảo hiểm TSCĐ. Đối với những TSCĐ có giá trị hao mòn vô hình lớn thì công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh để nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, đẩy nhanh tốc độ đổi mới TSCĐ mà không gây biến động lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vấn đề mà công ty cần chú ý là công tác đánh giá, thẩm định giá trị của TSCĐ phải bao gồm cả về phương diện kinh tế cũng như kỹ thuật. Công ty nên xây dựng, đào tạo hoặc thuê đội ngũ các chuyên gia lành nghề trong việc thẩm định giá trị TSCĐ, đặc biệt là trong những dự án đầu tư phức tạp, tránh tình trạng đầu tư tràn lan kém hiệu quả, đặc biệt đối với đầu tư XDCB, hạn chế những tiêu cực làm thất thoát vốn hoặc đội giá công trình lên quá cao so với dự toán. 3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan hữu quan có liên quan: 3.3.1. Kiến nghị với Bộ GTVT và Liên Hiệp đường sắt Việt Nam: Bộ GTVT cần tạo ra hành lang pháp lý lạnh mạnh, thông thoáng để tạo môi trường các doanh nghiệp GTVT nói chung và Công ty VIRASIMEX nói riêng 86 tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi hơn. Bộ cần ban hành bổ sung hoặc điều chỉnh các văn bản pháp quy hiện có, đảm bảo đồng bộ về khung pháp lý liên quan đến hoạt động của Tổng công ty, trong đó đặc biệt chú ý đến những quy định liên quan đến các quy chế tài chính, mối quan hệ tài chính giữa Tổng công ty với các đơn vị thành viên, giới hạn tự chủ tài chính của Tổng công ty cũng như sự độc lập về tài chính của công ty thành viên. Trong năm 2004 vừa qua Nhà nước ta cũng đã đưa ra một số quy định mới về tài chính giữa Tổng công ty với các đơn vị trực thuộc- quy định về sự độc lập tài chính của công ty thành viên đối với Tổng công ty. Đây là một dấu hiệu tốt cho các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con (hay hoạt động theo mô hình Tổng công ty) như công ty VIRASIMEX. Tuy vậy, Nhà nước ra cần có quy hoạch phát triển toàn vẹn ngành GTVT nước ta chứ không chỉ riêng gì ngành đường sắt, từ đó có những chính sách thích đáng huy động nguồn vốn trong nước cũng như quốc tế. Trong thời gian tới Tổng công đường sắt Việt Nam cũng như Bộ GTVT phải có những hỗ trợ về mọi mặt như tài chính,đào tạo, quy hoạch,… hơn nữa để Tổng công ty đường sắt trong đó có công ty VIRASIMEX nói riêng vươn lên trở thành một tập đoàn quốc tế vững mạnh. Đặc biệt, trong thời gian tới khi công ty bắt đầu hoạt động theo hình thức cổ phần hoá. 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Thương mại: Chính sách cơ chế điều hành xuất nhập khẩu của nước ta hàng năm đều có sự thay đổi, trong khi đó các văn bản hướng dẫn chưa kịp thời nên đã phần nào gây ra những cản trở khó khăn cho doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế trong việc tổ chức thực hiện các quy định đó. Có không ít các chủ trương doanh nghiệp không biết để thi hành dẫn đến kinh doanh trái pháp luật, phát sinh những chi phí không đáng có, từ những thực trạng đó kiến nghị với Bộ thương mại có những biện pháp thúc đẩy việc công khai hoá các văn bản pháp quy và chỉ đạo các cơ quan thực hiện tốt công tác này, đảm bảo cho các đơn vị kinh tế kinh doanh đúng pháp luật, pháp quy, chế độ quy định… để điều chỉnh quá trình hoạt động kinh doanh và mối quan hệ thương mại giữa các doanh nghiệp. Để khuyến khích và mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, Nhà nước cần có biện pháp cải tổ 87 hơn nữa bộ máy ngoại thương bao gồm cơ quan quản lý Nhà nước về ngoại thương, các đơn vị chuyên doanh xuất nhập khẩu và các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng xuất nhập khẩu. Nhà nước cần áp dụng linh hoạt những ưu đãi về thuế nhập khẩu để đẩy mạnh sản xuất trong nước và làm hàng xuất khẩu. Bộ thương mại cũng cần phải xúc tiến việc mở rộng và thâm nhập thị trường như việc tài trợ thành lập các trung tâm, chi nhánh thương mại ở các nước, hình thành mạng lưới cung cấp thông tin thị trường quốc tế một cách kịp thời và thường xuyên cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. 88 KẾT LUẬN * * * * * * * * Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thông tin về tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp được rất nhiều đối tượng khác nhau sử dụng như: các nhà đầu tư, các bạn hàng, các cơ quan chức năng của Nhà nước, đối thủ cạnh tranh, người lao động trong doanh nghiệp… và là mối quan tâm hàng đầu của bản thân doanh nghiệp đó. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho các đối tượng này thoả mãn những vấn đề có liên quan đến mục tiêu và lợi ích của mình. Qua việc phân tích ở trên, em thấy nét nổi bật lớn nhất trong tình hình tài chính của công ty trong năm vừa qua mà công ty cần đặc biệt quan tâm xem xét đó là tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty. Cụ thể là: *Khoản phải thu của khách hàng cũng như phải thu nội bộ tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn rất lớn. *Hàng hoá tồn kho lớn. Điều này chứng tỏ trong năm qua công ty bị ứ đọng vốn rất lớn - chậm luân chuyển vốn. *Tình hình tiêu thụ hàng hoá chưa được tốt. *Đặc biệt, khả năng thanh toán của công ty trong năm 2004 là rất yếu. Như vậy, thông qua việc phân tích tình hình tài chính của công ty VIRASIMEX thuộc tổng công ty đường sắt Việt Nam, em đã có những đề xuất và kiến nghị mà công ty có thể tham khảo để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tổ chức quản lý tài chính của mình. Tuy nhiên, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề hết sức phức tạp, đòi hỏi có thời gian và sự hiểu biết sâu sắc về hoạt động tài chính của công ty, song thời gian thực tập tại công ty có hạn, kiến thức của em còn nhiều hạn chế, những kết luận và những giải pháp mà em đã đưa ra chưa hẳn là đúng đắn và phù hợp với thực trạng của công ty. 89 DANH MỤC BẢNG BIỂU -----------* * * ----------- 1. Sơ đồ tóm tắt tổ chức bộ máy quản lý của công ty - Trang 36. 2. Bảng 01: Bảng cân đối kế toán - Trang 43. 3. Bảng 02: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh - Trang 51. 4. Bảng 03: bảng phân tích các hệ số đặc trưng - Trang 55. 5. Bảng 04: bảng phân tích tình hình công nợ năm 2004 - Trang 57. 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------* * * * *-------------------- Các tài liệu mà em đã sử dụng để tham khảo trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp của mình gồm những tài liệu sau đây: 1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp của GS.TS : Lưu Thị Hương. ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI 2. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp của PGS.TS: Vũ Duy Hào ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI 3. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp HỌC VIỆN TÀI CHÍNH 4. Giáo trình kế toán doanh nghiệp của Trường ĐH Dân Lập Quản lý và Kinh doanh Hà Nội. NXB: LAO ĐỘNG XÃ HỘI 5. Tạp chí tài chính doanh nghiệp 6. Tạp chí thông tin tài chính 7. Một số tài liệu khác có liên quan.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Đánh giá thực trạng tài chính của công ty VIRASIMEX.pdf
Luận văn liên quan