Thanh Trì là huyện nằm ở phía Nam của thành phố Hà Nội, có chiều dài theo
hướng Bắc Nam khoảng 8km, chiều rộng theo hướng Đông Tây khoảng 10 km;
diện tích tự nhiên là 6.349,1 ha, bao gồm 16 đơn vị hành chính (01 thị trấn và 15
xã). Huyện có mạng lưới và cơ sở hạ tầng thuận tiện về hệ thống giao thông đường
bộ, đường sắt và đường sông; nên có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã
hội.
Quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Trì đến năm 2020 đảm bảo được cơ sở
pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất theo quy định của Pháp
Luật về quản lý đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất của huyện được căn cứ theo chỉ tiêu sử dụng đất của
thành phố Hà Nội phân bổ; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội và quy hoạch chung xây dựng huyện Thanh Trì đến năm 2020;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội và huyện Thanh Trì (nhiệm kỳ 2010 -
2015); quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện;
quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực của thành phố và của huyện đến năm
2020 nên đảm bảo được mục tiêu phát triển của thành phố và huyện; đồng thời phù
hợp với chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Các chỉ tiêu sử
dụng đất được tính toán trên cơ sở các thông tin, số liệu, dữ liệu đảm bảo tính pháp
lý, khoa học và thực tiễn sử dụng trong việc lập quy hoạch sử dụng đất.
135 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1661 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện thanh trì, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nhà nước thu hồi đất để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm
64,44% tổng số hộ điều tra; tại Dự án 2 có 68 hộ (chiếm 75,56% tổng số hộ điều
tra) sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ vào hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp.
Tuy quy mô không lớn nhưng đây cũng là một sự thay đổi cơ cấu trong hoạt
94
động kinh tế của những người được bồi thường do bị thu hồi đất.
3.4.2 Ảnh hưởng đến thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất
Thu nhập là một chỉ báo rất quan trọng để đo mức sống của người dân. Thu
nhập bình quân được tính theo các chỉ số khác nhau như theo hộ/năm, theo đầu
người/năm và đầu người/tháng. Tổng diện tích thu hồi lớn nhưng thu hồi vào nhiều
hộ, các hộ bị thu hồi diện tích đất nông nghiệp vẫn còn lại diện tích để sản xuất.
Theo kết quả nghiên cứu những hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi để thực hiện
dự án thì sau khi thu hồi đất và nhận tiền bồi thường hỗ trợ thì thu nhập của các hộ
có sự thay đổi.
*) Dự án 1: Tổng hợp kết quả điều tra, phỏng vấn về thu nhập của các hộ dân (Bảng
4.11) cho thấy: có tới 75,56% hộ dân có thu nhập cao hơn trước khi thu hồi đất,
22,22% số hộ có thu nhập không đổi và có 2,22% (02/90 hộ) là có thu nhập kém đi;
02 hộ có thu nhập kém đi sau khi thu hồi đất đều thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo.
Bảng 3.15 . Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất DA1
Đối tượng
Tổng
số hộ
điều
tra
Hộ thu nhập
Tăng lên Như cũ Kém hơn
Hộ % Hộ % Hộ %
1 2 3 4=3/2*100 5 6=5/2*100 7 8=7/2*100
Tổng 90 68 75,56 20 22,22 2 2,22
- Nhóm 1 30 23 76,67 6 20,00 1 3,33
- Nhóm 2 30 24 80,00 5 16,67 1 3,33
- Nhóm 3 30 21 70,00 9 30,00 0 0
*) Dự án 2
Số liệu cho thấy thu nhập bình quân của người dân ở dự án 2 sau khi thu hồi
đất cũng cao hơn trước thu hồi đất, mức thu nhập hiện nay là 897.125 đồng/tháng.
Bảng 3.16 Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất DA2
Đối tượng
Tổng
số hộ
Hộ thu nhập
Tăng lên Như cũ Kém hơn
95
điều
tra
Hộ % Hộ % Hộ %
1 2 3 4=3/2*100 5 6=5/2*100 7 8=7/2*100
Tổng 90 67 74,44 14 15,56 9 10,00
- Hộ có diện tích
đất thu hồi dưới
30%
30 19 63,33 8 26,67 3 10,00
- Hộ có diện tích
đất thu hồi từ 30%
đến 70%
30 20 66,67 5 16,67 5 16,67
- Hộ có diện tích
đất thu hồi trên
70%
30 28 93,33 1 3,33 1 3,33
Số liệu tổng hợp về tình hình thu nhập của các hộ dân sau khi thu hồi đất
ở dự án 2 cho thấy: có tới 74,44% số hộ dân có thu nhập cao hơn so với trước
khi thu hồi đất, song lại có 10% số hộ có thu nhập kém hơn trước khi thu hồi đất.
Các hộ dân bị thu hồi đất tại dự án 2 hầu hết ở gần 2 khu vực buôn bán tại
chợ Tự Khoát, chợ Tứ Hiệp và chợ Văn Điển, điều này thuận lợi cho việc chuyển
đổi nghề nghiệp cho các hộ như: kinh doanh, buôn bán nhỏ vừa phù hợp với trình
độ, vừa đem lại một nguồn thu đáng kể.
Đánh giá:
Đa số hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp cho rằng mức thu nhập tăng lên sau
khi bị thu hồi đất. Lý do là hộ dân đã biết chuyển đổi nghề nghiệp sang buôn bán,
dịch vụ, làm công ăn lương... . Sau khi bị thu hồi đất, đại đa số hộ dân trước chỉ làm
nông chuyển sang buôn bán mặt hàng tiêu dùng, mở cửa hàng phục vụ ăn uống; các
hộ trước kia đã làm buôn bán thì tiếp tục dùng tiền được bồi thường, hỗ trợ để mở
rộng quy mô, đầu tư vào việc buôn bán. Một số hộ dân đã sắm sửa dụng cụ để phục
vụ sản xuất nông nghiệp, đầu tư phân bón, giống dẫn tới năng suất cây trồng tăng
cao và thu nhập của các hộ dân tăng lên. Vì thế thu nhập từ việc buôn bán ngày càng
96
tăng lên
Những hộ dân cho rằng việc thu hồi đất nông nghiệp không ảnh hưởng đến
mức thu nhập của họ vì những hộ này không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà
kiếm sống bằng nghề buôn bán, còn đất nông nghiệp của họ cho người khác thuê
hoặc mượn để canh tác.
Bên cạnh đó có một số hộ dân cho rằng thu nhập sau khi bị thu hồi đất kém
đi là do các hộ này không biết tính toán trong chi tiêu, khi nhận được tiền bồi
thường, hỗ trợ đã sử dụng hết vào xây dựng, sửa chữa nhà cửa, thậm chí còn phải
vay mượn thêm để chi tiêu. Lý do khác là do là họ không thể tìm ra một việc làm
thích hợp và ổn định.
3.4.3 Tác động tới lao động, việc làm
Đối với những hộ gia đình có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi lớn sau
khi bị thu hồi đất, tỷ lệ lao động có việc làm giảm, số lao động không có việc làm
tăng so với trước khi thu hồi đất.
Bảng 3.17 :Tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có đất bị thu hồi tại
dự án 1
Chỉ tiêu điều tra
Trước thu hồi
đất
Sau thu hồi đất
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
1. Số hộ điều tra (hộ) 90 90
2. Số người trong độ tuổi lao động (người) 374 100,00 360 100,00
+ Làm nông nghiệp 255 68,18 214 59,44
+ Buôn bán nhỏ, dịch vụ 32 8,56 68 18,89
+ Cán bộ, công chức 15 4,01 16 4,44
+ Làm nghề khác 65 17,38 49 13,62
+ Không có việc làm 7 1,87 13 3,61
Bảng 3.18 :Tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có đất bị thu hồi tại
dự án 2
Chỉ tiêu điều tra Trước thu hồi đất
Sau thu hồi đất
97
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
1. Số hộ điều tra (hộ) 90 90
2. Số người trong độ tuổi lao động (người) 369 100,00 358 100,00
+ Làm nông nghiệp 188 50,95 169 47,21
+ Buôn bán nhỏ, dịch vụ 37 10,03 62 17,32
+ Cán bộ, công chức 29 7,86 27 7,54
+ Làm nghề khác 107 29,00 88 24,58
+ Không có việc làm 8 2,16 12 3,35
Số liệu tổng hợp cho thấy số lao động làm nông nghiệp trước khi thu hồi ở
dự án 1 là 68,18%, dự án 2 là 50,95%, sau thu hồi giảm xuống còn 59,44% ở dự án
1 và 47,21% ở dự án 2. Sau khi thu hồi đất số lao động đã chuyển sang dịch vụ,
buôn bán nhỏ tăng lên 18,89% ở dự án 1, tăng lên 17,32% ở dự án 2.
Tại dự án 1: có 13 người trong độ tuổi lao động không có việc làm sau khi
thu hồi đất, chiếm 3,61% tổng số hộ được điều tra. Tại dự án 2 có 12 người trong độ
tuổi lao động không có việc làm sau khi thu hồi đất (chiếm 3,35%).
Qua điều tra phỏng vấn cho thấy việc thu hồi đất nông nghiệp của 02 dự án
có tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm của các hộ dân bị thu
hồi đất và điều này cũng cho thấy người dân bị mất đất đã chủ động chuyển đổi
nghề. Tuy nhiên, cũng còn rất nhiều người dân sau khi bị thu hồi đất thì không có
biết làm gì dẫn đến tình trạng tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, đây là điều rất đáng lo ngại
cần có những giải pháp để giải quyết vấn đề này.
- Nguyên nhân dẫn đến lao động nông nghiệp có đất bị thu hồi không có việc
làm hoặc việc làm bấp bênh, không ổn định: Người nông dân quen với cách sản
xuất nông nghiệp từ nhiều năm nay, họ quen chủ động mọi vấn đề trong sản xuất từ
chủ động lịch sản xuất theo mùa vụ, chủ động thời gian làm việc nên khi vào làm
việc tại các doanh nghiệp họ rất khó quen với tác phong công nghiệp, với sức ép
của các dây chuyền sản xuất và thời gian công nghiệp. Mặt khác, một số người có
trình độ học vấn tiếp thu hạn chế nên không phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp
98
hoặc tay nghề thấp nên cũng khó được tiếp nhận vào các doanh nghiệp.
Trên thực tế, khi còn ruộng đất thì đến 60 tuổi người nông dân vẫn có thể ra
đồng để sản xuất, vẫn có thể làm ra sản phẩm phục vụ cuộc sống của chính họ.
Nhưng đối với sản xuất công nghiệp, các doanh nghiệp công nghiệp có những quy
định rất khắt khe, họ đặt ra rất nhiều tiêu chuẩn về trình độ văn hoá, trình độ tay
nghề, sức khoẻ và đặc biệt là giới hạn về tuổi tác.
Đây là nguyên nhân dẫn đến rất nhiều nông dân bị thu hồi đất không được
tuyển dụng vào các doanh nghiệp. Và đây cũng chính là những đối tượng mà Nhà
nước cần phải có những chính sách thích hợp trong việc định hướng chuyển nghề,
tạo việc làm khác nếu không được tuyển vào làm công nhân để ổn định cuộc sống.
Điều này đặt ra một vấn đề không nhỏ cho các cấp, các ngành để giải quyết vấn đề
việc làm cho những người dân có đất bị thu hồi
3.5 ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011-2017
3.5.1 Xác định các yếu tố tác động tích cực đến việc thực hiện quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2011-2017
Trong quá trình quản lý các nhà quản lý luôn lập ra cho mình một chương
trình cũng như kế hoạch quản lý riêng, nhằm đạt hiệu quả quản lý cao nhất. Tuy
nhiên, do xã hội luôn phát triển làm cho việc sử dụng đất đai cũng biến đổi hết sức
phức tạp, điều này gây khó khắn rất nhiều đối với công tác quản lý. Chính vì vậy
mà họ luôn cố gắng tìm ra những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý, nhằm hạn
chế những ảnh hưởng tiêu cực mà nó có thể gây ra đồng thời tận dụng những tác
động tích cực. Những yếu tố ảnh hưởng đó là:
3.5.1.1 Yếu tố kinh tế
Kinh tế là một trong các yếu tố đầu vào của quyết định quy hoạch thành phố
hay một vùng rộng hơn. Nói cách khác, những vấn đề kinh tế cần được xem xét khi
thực hiện quy hoạch do nó có những ảnh hưởng nhất định đến việc phân bổ sử dụng
đất như thế nào là hợp lý, đến việc tính toán chi tiết là sẽ cần bao nhiêu sân bay, bao
nhiêu cảng biển, hay bao nhiêu đất dành cho khu công nghiệp/nhà máy. Thiếu phân
99
tích kinh tế sẽ dẫn đến khả năng phán đoán sai diện tích đất cần cho các hoạt động
kinh tế khác nhau như sản xuất, văn phòng, hoặc đất ở.
Mặt khác, kinh tế là một trong các yếu tố thuộc đầu ra của quyết định quy
hoạch hay một bản quy hoạch. Nói cách khác, quy hoạch sẽ là thất bại, ít nhất là về
mặt kinh tế, nếu nó không tận dụng hiệu quả tài nguyên tự nhiên và con người cho
phát triển của xã hội.
Trình độ kinh tế của một giai đoạn phát triển được thể hiện: cơ sở hạ tầng hiện
tại, tiềm năng kinh tế, các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng
đất. Nền kinh tế phát triển ở giai đoạn cao, có điều kiện đầu tư vào cải tạo nâng cấp
đất đai thì chất lượng đất đai ngày càng tốt hơn. Những quá trình phát triển kinh tế
đòi hỏi một khối lượng lớn đất đai được đưa vào sử dụng, không những thế đất đai
còn được khai thác triệt để hơn. Ngược lại với nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển,
đất đai chủ yếu được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp thì hiệu quả sử dụng thấp.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay đang diễn ra quá trình nền kinh tế phát triển nên
quá trình chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang các loại đất khác diễn ra tương đối
phức tạp nên công tác quản lý càng trở nên quan trọng hơn.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần như hiện nay thì đất đai cũng trở
thành một loại hàng hóa được đưa ra trao đổi và mua bán trên thị trường, sau mỗi
lần mua đi bán lại trên thị trường, đất đai thường bị thay đổi mục đích sử dụng. Mặc
dù việc mua bán đất đai trên thị trường đã được sự quản lý của nhà nước, tuy nhiên
sau đó đất đai được sử dụng như thế nào, vào mục đích gì thì các nhà quản lý cũng
không quan tâm mà phải kiểm tra và nhắc nhở đảm bảo việc sử dụng đất đúng quy
hoạch.
3.5.1.2 Yếu tố xã hội
Yếu tố xã hội bao gồm các yếu tố như: pháp luật, văn hóa truyền thống, chế độ
xã hội, các nhân tố này có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quy hoạch sử dụng
đất.
Đặc biệt là yếu tố pháp luật, pháp luật là do nhà nước đặt ra chung với cả nước
tuy nhiên ở mỗi địa phương với điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau thì đều có cơ
chế quản lý khác nhau. Pháp luật là một công cụ hữu hiệu nhất trong quản lý nhằm
100
đảm bảo tính công bằng đối với mọi người dân trong quá trình khai thác và sử dụng
đất. Pháp luật ở một địa phương nếu được lập ra chặt chẽ và phù hợp với cơ chế ở
địa phương đó thì công việc quản lý có thể sẽ đỡ vất vả hơn và ngược lại.
Yếu tố văn hóa, truyền thống và phong tục tập quán có ảnh hưởng trực tiếp tới
tác phong và tư duy của người dân trong việc sử dụng đất. Nếu người dân địa
phương có ý thức sử dụng đất tốt, có ý thực chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp thì
công tác quản lý sẽ đơn giản hơn, nhưng nếu người dân vốn đã không có ý thức sử
dụng hợp lý, đất đúng pháp luật thì công tác quản lý sẽ cực kì khó khăn phức tạp.
Chế độ xã hội là yếu tố liên quan đến hệ thống cơ chế quản lý hiện tại của địa
phương đó, nếu hệ thống quản lý trên tất cả các lĩnh vực khác nhau như an ninh,
quốc phòng, giáo dục, tốt thì đó là điều kiện tiền đề quan trọng đối với công tác
quản lý quy hoạch sử dụng đất, tuy nhiên nếu chế đọ xã hội có bộ máy quản lý lỏng
lẻo không nghiêm túc thì đó quả là khó khăn lớn đối với công tác quản lý sử dụng
đất.
3.5.1.3 Yếu tố con người
Quản lý quy hoạch sử dụng đất xét về thực chất chính là quản lý các hoạt động
của con người trong quá trình sử dụng đất. Việc quản lý là của nhà quản lý, còn việc
sử dụng đất thì lại tùy thuộc vào mỗi con người, nếu mỗi người dân ngay từ đầu đã
có những nhận thức đúng đắn và có ý thức nghiêm chỉnh chấp hành các quy định
của nhà nước trong quá trình sử dụng đất thì sẽ tạo điều kiện rất tốt cho công tác
quản lý.
Yếu tố con người còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố như: trình độ văn hóa, ý
thức của người dân và mật độ dân cư sinh sống trên địa bàn Mỗi nhân tố trên đều
có tác động đến công tác quản lý. Xã hội càng phát triển thì việc quản lý sử dụng
đất đai càng phức tạp, khi trình độ văn hóa được nâng lên thì công tác quản lý cũng
chưa chắc đã đơn giản hơn, nếu trình độ văn hóa được nâng lên cùng với ý thức của
con người trong quá trình sử dụng thì công tác quản lý sẽ đơn giản hơn. Những nếu
trình độ văn hóa được nâng lên mà ý thức chấp hành luật pháp giảm đi thì công việc
quản lý thực sự gặp khó khắn. Cùng với quá trình đô thị hóa là sự tăng lên đáng kể
của dân cư ở đô thị, đất đai được phát huy tác dụng một cách tối đa.
101
3.5.2 Xác định các yếu tố tác động tiêu cực đến việc thực hiện quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2011-2017
Ba yếu tố kinh tế, xã hội, con người, bên cạnh việc tác động tích cực đến
việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất còn có những tác động tiêu cực, làm chậm
tiến độ của việc thực hiện quy hoạch, cụ thể:
- Yếu tố Kinh tế: tình hình suy thoái kinh tế đang diễn ra dẫn đến nguồn vốn
đầu tư cho các dự án khó khăn hơn, quy trình thủ tục giải ngân phức tạp làm chậm
tiến độ của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất
- Yếu tố xã hội: điều tác động mạnh nhất của yếu tố xã hội đó là về mặt pháp
luật. Các văn bản, quy phạm pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ban hành còn có sự
chồng chéo, dẫn đến khi thực hiện không có sự đồng nhất, khó triển khai.
- Yếu tố con người: Con người là một nhân tố góp phần lớn đến hiệu quả
thực hiện quy hoạch sử dụng đất tuy nhiên, con người cũng có không ít tác động
tiêu cực đến thực hiện quy hoạch: Khi thực hiện các dự án trong quy hoạch, kế
hoạch công tác giải phóng mặt bằng luôn là vấn đề phức tạp, một phần là do sự hợp
tác, phối hợp của người dân. Có không ít bộ phận người dân vì lợi ích cá nhân mà
gây khó khăn cho công tác này dẫn đến chậm tiến độ dự án.
3.6 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NHỮNG NGUYÊN NHÂN, TỒN TẠI ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT
3.6.1 Những tồn tại chủ yếu
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn mang tính định hướng,
chưa kết hợp chặt chẽ được với kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch
đầu tư hạ tầng và phát triển đô thị nên chưa sát với thực tế triển khai.
Việc quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư của dự án được ghi trong kế hoạch
sử dụng đất thực hiện chậm, việc thỏa thuận của địa phương và các ngành để làm
căn cứ lập dự án chưa kịp thời.
Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển các ngành còn có sự chồng
chéo, chưa đồng bộ và thống nhất nên làm hạn chế không nhỏ trong việc phát huy
lợi thế về đất đai.
102
Công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều phức tạp và khó khăn, thiếu tập
trung, chất lượng một số dịch vụ đô thị còn thấp. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản
tuy có nhiều chuyển biến, song tiến độ triển khai một số dự án trọng điểm còn
chậm.
Các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị khi đăng ký nhu cầu sử dụng đất
không tính toán kỹ, thiếu tính khả thi của dự án. Một số dự án khi đăng ký nhu cầu
sử dụng đất còn mang tính chủ quan, chưa lường hết khó khăn trong công tác chuẩn
bị về vốn đầu tư, lập và phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, yêu cầu về bố trí
trước các khu tái định cư ... nên không đủ điều kiện để được giao đất, thủ tục quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản phức tạp và chặt chẽ là nguyên nhân làm cho thực hiện
các dự án về đấu giá quyền sử dụng đất và các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước đạt thấp.
3.6.2 Nguyên nhân của những tồn tại
a. Nguyên nhân khách quan
- Pháp luật về đất đai còn nhiều bất cập, cơ chế, chính sách thường xuyên
thay đổi; các văn bản hướng dẫn thi hành của cấp trên chưa kịp thời.
- Tình hình suy thoái kinh tế, nguồn vốn đầu tư cho các doanh nghiệp khó
khăn, thị trường bất động sản còn trầm lắng.
- Nguồn vốn để đầu tư thực hiện các công trình, dự án của các xã, thị trấn
còn khó khăn; quy trình, thủ tục còn mất nhiều thời gian.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai chưa được rộng rãi,
chính vì vậy vẫn để xảy ra tình trạng vi phạm đất đai, thực hiện các quy trình, thủ
tục không theo quy định.
- Việc công khai quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất vẫn còn hạn
chế, còn mang tính hình thức.
- Hạn chế trong việc lập quy hoạch, việc dự đoán nhu cầu và phân bổ chỉ tiêu
chuyển mục đích sử dụng đất trong nội bộ nông nghiệp chưa được coi trọng, bố trí
không hợp lý. Vì vậy, dẫn đến tình trạng vi phạm tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
103
trồng lúa, sử dụng đất sai mục đích xảy ra trên địa bàn, gây khó khăn trong công tác
quản lý và xử lý theo quy định.
- Công tác chỉ đạo, ban hành các văn bản để thực hiện công tác quản lý nhà
nước về đất đai kết hợp với việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất còn
chưa kịp thời, dẫn đến tình trạng kết quả thực hiện quy hoạch đạt thấp, công tác
quản lý đất đai chưa được nâng cao, việc sử dụng đất của người dân, các tổ chức,
công ty, doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao
- Công tác kiểm tra, xử lý trong lĩnh vực quản lý đất đai ở địa phương còn
buông lỏng dẫn đến tình trạng thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất không theo
phương án quy hoạch. Việc phát hiện các vi phạm và xử lý ở một số địa phương
chưa kịp thời, không kiên quyết.
- Quy trình, thủ tục hành chính chậm áp dụng theo quy định mới dẫn đến tiến
độ thực hiện các dự án còn kéo dài, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả, thời gian thực
hiện dự án.
- Việc điều tra, khảo sát giá đất, định giá đất vẫn mang tính hình thức, dẫn
đến kết quả khi thực hiện cho các mục đích chưa đem lại hiệu quả cao.
- Hồ sơ địa chính chưa được chưa đầy đủ, việc cập nhật, chỉnh lý chưa kịp
thời, độ chính xác chưa cao, điều đó dẫn đến những khó khăn trong công tác quản lý
đất đai trên địa bàn, đặc biệt là sau khi thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới và thực hiện chỉnh trang đồng ruộng, dồn điền đổi thửa.
- Ở một số cơ sở, công tác lãnh đạo của cấp ủy Đảng chưa sâu sát; quản lý,
kiểm tra của chính quyền chưa chặt chẽ, xử lý thiếu kiên quyết; việc tham mưu của
cán bộ chuyên môn chưa tích cực, tinh thần trách nhiệm chưa cao.
- Việc xử lý các tồn đọng, vi phạm về đất đai chưa tích cực. Năng lực, tinh
thần trách nhiệm của số ít cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa
chính xã, thị trấn còn hạn chế.
- Nhận thức của một bộ phận nhân dân về pháp luật đất đai chưa cao, còn
tranh chấp, khiếu kiện kéo dài.
104
3.7 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VIỆC THỰC HIỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
3.7.1 Giải pháp về chính sách
- Triển khai kịp thời các chính sách Pháp luật về quản lý đất đai và ban hành kịp
thời những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền của UBND huyện.
- Kiến nghị và hoàn thiện các quy định về giao đất, cho thuê đất; có chính sách
đền bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định theo bảng giá quy định của Nhà nước
hoặc theo cơ chế thoả thuận giữa nhà theo quy hoạch; nhất là những công trình giao
thông, các công trình trọng điểm trên địa đầu tư và chủ sử dụng đất đảm bảo công
bằng, bình đẳng giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; đồng thời đảm bảo
được tiến độ thực hiện những công trình, dự án bàn huyện.
- Chính sách đối với lĩnh vực nông nghiệp: Hạn chế tới mức thấp nhất việc
chuyển đất đang trồng lúa sang các mục đích phi nông nghiệp theo Nghị định số
42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa. Xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa nước cần bảo vệ
nghiêm ngặt. Ban hành cơ chế, chính sách nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong
sản xuất nông nghiệp. Đổi mới phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp và kinh
tế nông thôn theo hướng phát triển đa dạng các loại hình kinh tế gắn với chuyên
môn hoá, hợp tác hoá cao hơn.
- Chính sách đối với lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ: Có cơ chế chính sách
khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện, thực hiện các
chính sách phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ; hỗ trợ lãi suất tiền vay, thế
chấp vay vốn, thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập
khẩu và các ưu đãi khác.
- Về cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư: Đề xuất việc thực hiện miễn,
giảm tiền thuê đất cho một số lĩnh vực ngành nghề, đặc biệt là những ngành trọng
điểm, mũi nhọn, trong xây dựng kết cấu hạ tầng và hỗ trợ chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng để xây dựng cụm công nghiệp; hỗ trợ đào tạo nhân lực, khoa học
- công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và chính sách về xúc tiến đầu tư; khắc phục những
bất cập về thủ tục hành chính, có cơ chế phối hợp hiệu quả và nhanh chóng giữa
105
các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình giải quyết các thủ tục cho nhà đầu tư
thông qua một đầu mối; xác định, bổ sung quỹ đất để thực hiện các dự án trên cơ
sở có những điều chỉnh quy hoạch đồng bộ; nhanh chóng hoàn thành đầu tư các hạ
tầng thiết yếu (cấp thoát nước, giao thông, hệ thống thông tin liên lạc,...) để tạo
điều kiện cho nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án.
3.7.2 Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư
- Cân đối xác định các nguồn vốn để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, đảm bảo tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Có kế hoạch sắp xếp ưu tiên đầu tư thực hiện những dự án, công trình trọng
điểm là động lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các dự án thân thiện với
môi trường, các dự án mang tính bền vững.
- Nghiên cứu theo hướng khuyến khích đầu tư theo hình thức xã hội hóa, nhằm
giảm áp lực cho ngân sách nhà nước.
- Đối với các công trình về cơ sở hạ tầng, nhà ở phải được đầu tư trước, kế
hoạch phát triển giao thông phải đầu tư tập trung và gắn với phát triển đô thị hoá.
- Vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách để huy động vốn; ngoài nguồn đầu tư
từ vốn ngân sách nhà nước, huyện cần có các giải pháp cụ thể để huy động có hiệu quả
cao nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển trong phạm vi quyền
hạn của huyện hoặc đề nghị với thành phố và Trung ương như: Huy động vốn đầu tư từ
nguồn vốn ODA, nguồn vốn từ các doanh nghiệp, nguồn tín dụng, liên doanh, liên kết
với bên ngoài, nguồn vốn trong dân cư, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đa
dạng hóa hình thức đầu tư BOT, BTO, BT (trong đó khuyến khích đầu tư theo hình
thức BT). Tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
các cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ; lựa chọn nhà đầu tư có đủ năng lực tài
chính. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ để thu hút các thành phần kinh tế vào đầu tư lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục, thể thao, các công trình văn hóa.
- Sử dụng nguồn lực từ Quỹ phát triển đất như thực hiện công tác đấu giá đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các vị trí đất có lợi thế nhằm tăng nguồn thu
ngân sách để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
106
- Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện được duyệt, sẽ thực
hiện nghiêm túc việc thu, chi tài chính về đất đai. Các nguồn thu và các khoản chi
thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
- Cần có giải pháp sử dụng, đào tạo lao động tại địa phương và chuyển đổi
nghề một cách hợp lý, đảm bảo quyền lợi cho người dân có đất bị thu hồi đất.
3.7.3 Giải pháp về khoa học - công nghệ
- Về ứng dụng khoa học - công nghệ: Hướng ưu tiên là chuyển giao và tiếp
nhận tiến bộ khoa học - công nghệ mới đối với các sản phẩm mũi nhọn, lĩnh vực
mang tính chất đột phá; ứng dụng công nghệ thông tin trong để quảng bá các sản
phẩm thông qua các dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ - thương mại
- Nguồn tiếp nhận chuyển giao công nghệ: Liên kết với các trường đại học, các
viện nghiên cứu để ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Ngoài ra, cần coi trọng những công
nghệ mới từ nước ngoài có thể chuyển giao áp dụng vào các lĩnh vực sản xuất và
dịch vụ trên địa bàn.
- Lựa chọn các loại hình công nghệ: Tuỳ theo từng lĩnh vực sản xuất kinh
doanh là công nghiệp, nông nghiệp hay thương mại dịch vụ sẽ có cách lựa chọn
công nghệ thích hợp, ưu tiên sử dụng công nghệ cao, định hướng về khoa học công
nghệ cho từng lĩnh vực để từ đó có giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất một
cách hợp lý, hiệu quả.
Cần có cơ chế chính sách ổn định và công khai nhằm khuyến khích việc áp
dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới đối với những lĩnh vực ưu tiên. Khuyến
khích mạnh mẽ các tổ chức khuyến nông, khuyến công, khuyến thương trên địa bàn.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia, đẩy mạnh hoạt động khoa học -
công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất. Khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư kinh phí để nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ.
- Bố trí đủ cơ sở vật chất, từng bước ứng dụng khoa học công nghệ trong việc
lập, giám sát và thực hiện quy hoạch.
107
- Cần có sự tham gia tích cực của các nhà khoa học, các nhà quản lý trong và
ngoài ngành trong các cuộc hội thảo, thẩm định để nâng cao chất lượng của công
tác lập quy hoạch.
- Ứng dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS) để theo dõi cập nhật, quản lý các
biến động đất đai nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý.
3.7.4 Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường
- Sử dụng đất trong các dự án phải có báo cáo đánh giá tác động về môi trường.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Pháp
luật về bảo vệ môi trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở sản xuất tập trung vào các cụm công
nghiệp là nơi có điều kiện xử lý tập trung nguồn phế thải công nghiệp, đẩy nhanh tiến
độ đầu tư hệ thống thu gom xử lý nước thải tập trung ở cụm công nghiệp, các cơ sở
sản xuất kinh doanh và có giải pháp xử lý hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường. Các
doanh nghiệp thành lập mới phải thực hiện tốt các yêu cầu về xử lý chất thải, bảo vệ
môi trường.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật để người dân sử dụng
đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả cao đi đôi với phát triển bền vững.
- Xây dựng cơ chế thống nhất giữa quản lý đất đai và bảo vệ môi trường như
giữa sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường đất, nâng cao nhận thức bảo vệ môi
trường đối với tổ chức và cá nhân trong quá trình sử dụng đất.
- Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường để có thông tin kiểm soát, đánh giá
chính xác và kịp thời mức độ ô nhiễm môi trường.
3.7.5 Các giải pháp tổ chức thực hiện
- Tăng cường sự phối kết hợp chặt chẽ trong quá trình lập, thực hiện giữa quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh với quy hoạch sử dụng đất và
với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực để nâng cao tính thực tiễn, hiệu quả sử
dụng đất. Đưa các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất vào hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Cải cách và công khai hoá thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận
lợi trong lĩnh vực giao cấp đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký
108
nhu cầu sử dụng đất.
- Thực hiện phổ biến công khai, tuyên truyền rộng rãi phương án quy hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, đảm bảo
tính minh bạch của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để mọi thành phần biết, để
tham gia thực hiện.
- Tổ chức các cuộc hội thảo giữa các cấp quản lý với các doanh nghiệp, nhà
đầu tư để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, người dân có nhu cầu sử dụng
đất nhằm tạo điều kiện thuận lợi đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Giao đất theo đúng tiến độ, khả năng khai thác sử dụng đối với tất cả các
trường hợp có nhu cầu sử dụng đất.
- Kết hợp các biện pháp về chính sách, biện pháp mệnh lệnh hành chính với
thuyết phục; có kế hoạch và thời hạn tối đa để thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng đảm bảo tiến độ của dự án.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát quá trình thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp cố tình chậm triển
khai thực hiện hoặc sử dụng đất sai mục đích khi được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất.
- Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển các cụm công
nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Việc sử dụng đất cho mục
đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp phải theo kế hoạch, tiết kiệm và hiệu quả.
- Kiến nghị bổ sung và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Thanh Trì là huyện nằm ở phía Nam của thành phố Hà Nội, có chiều dài theo
hướng Bắc Nam khoảng 8km, chiều rộng theo hướng Đông Tây khoảng 10 km;
diện tích tự nhiên là 6.349,1 ha, bao gồm 16 đơn vị hành chính (01 thị trấn và 15
xã). Huyện có mạng lưới và cơ sở hạ tầng thuận tiện về hệ thống giao thông đường
bộ, đường sắt và đường sông; nên có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã
hội.
Quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Trì đến năm 2020 đảm bảo được cơ sở
pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất theo quy định của Pháp
Luật về quản lý đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất của huyện được căn cứ theo chỉ tiêu sử dụng đất của
thành phố Hà Nội phân bổ; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội và quy hoạch chung xây dựng huyện Thanh Trì đến năm 2020;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội và huyện Thanh Trì (nhiệm kỳ 2010 -
2015); quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện;
quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực của thành phố và của huyện đến năm
2020 nên đảm bảo được mục tiêu phát triển của thành phố và huyện; đồng thời phù
hợp với chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Các chỉ tiêu sử
dụng đất được tính toán trên cơ sở các thông tin, số liệu, dữ liệu đảm bảo tính pháp
lý, khoa học và thực tiễn sử dụng trong việc lập quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất đáp ứng được về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường;
trong đó đảm bảo quỹ đất cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Quy
hoạch sử dụng đất đáp ứng yêu cầu giải quyết quỹ đất ở, đất phục vụ cho mục đích
công cộng; chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất hợp lý hơn, tạo công ăn việc làm cho
người dân và việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất; khai
thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; tôn tạo di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá dân tộc trong phương án quy hoạch sử
dụng đất.
Qua kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử
dụng đất ở huyện Thanh Trì đến năm 2020 về quản lý hành chính, kinh tế, kỹ thuật.
110
2. KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu đánh giá tình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại huyện
Thanh Trì đến năm 2020. Để thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất đạt hiệu quả, sát
với thực tế, tránh tình trạng quy hoạch treo, quy hoạch chồng chéo ảnh hưởng đến
việc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị sau:
- Cần nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, sát
với tình hình thực tế, tránh tình trạng quy hoạch ”treo”, khai thác tốt nguồn lực đất
đai đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện; cần thực hiện tốt việc
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của huyện, đồng thời xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
thể hiện được nhu cầu sử dụng đất của cấp xã.
- Khảo sát lập quy hoạch cho giai đoạn tiếp theo phải rà soát kỹ hiện trạng,
xác định sát các chỉ tiêu quy hoạch đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất ở,
đất trồng lúa nước chuyển sang nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác và cây
lâu năm cho phù hợp.
- Tăng cường công tác tuyên truyền quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đến mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện.
- Huyện cần cân đối bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án.
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004). Quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2010
và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước. Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004). Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày
01/11/2004 của về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch. kế
hoạch sử dụng đất đai. Hà Nội.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và định
hướng sử dụng đất đến năm 2020 vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ. Hà Nội.
4. Chính phủ (2013). Nghị quyết số 42/2013/NQ-CP về Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Hải Dương
5. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai. Hà Nội.
6. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (1983). Chỉ thị số 212 - CT ngày 4/8/1983 của Lập
Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất của Việt Nam thời kỳ 1986 -
2000. Hà Nội.
7. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (2003).Về tài nguyên đất đai và phát triển nông
nghiệp. nông thôn, Hà Nội.
8. Đoàn Công Quỳ và những người khác (2006). Giáo trình quy hoạch sử dụng
đất.NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
9. Nguyễn Dũng Tiến (1998). Tính khả thi xây dựng mức sử dụng đất của Việt Nam
thời kỳ 1996 – 2010. Hà Nội.
10. Nguyễn Dũng Tiến (2005) “Quy hoạch sử dụng đất - Nhìn lại quá trình phát triển ở nư-
ớc ta từ năm 1930 đến nay”. Tạp chí Địa chính. Số 3 tháng 6/2005. Hà Nội.
11. Nguyễn Quang Học (2006). Nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng đất. Tạp chí Tài
nguyên và Môi trường số 11(37). Tháng 11, trang 17-19
12. Ninh Văn Lân (1994). Quy hoạch phân bố sử dụng đất đai cấp tỉnh. Hà Nội.
13. Quốc hội (1993). Luật Đất đai. Hà Nội.
14. Quốc hội (2003). Luật Đất đai. Hà Nội.
15. Quốc hội (2011). Nghị quyết số 17/2011/QH13 về Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và Kế hoạch sử dụng đất (2011-2015) cấp quốc gia. Hà Nội.
16. Quốc hội (2013). Luật Đất đai, Hà Nội.
17. Trương Phan (1996). Quan hệ giữa quy hoạch đất đai và phát triển kinh tế. Hà Nội.
18. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2005). Báo cáo kiểm kê năm 2005.
19. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2010). Báo cáo kiểm kê năm 2010..
112
20. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2010). Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 - Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015..
21. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2015). Niên giám thống kê năm 2015
22. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2015). Báo cáo kiểm kê năm 2015.
23. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2015). Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch
sử dụng đất năm 2016
24. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2017). Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch
sử dụng đất năm 2017
25. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2018). Báo cáo thuyết minh thống kê đất đai
năm 2017
26. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội , Quyết định số 2156/QĐ-UBND ngày
22/4/2014 về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch
sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Thanh Trì
27. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2017), Điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) thành phố Hà
Nội
113
Phụ lục 01: Danh mục các công trình chưa thực hiện đến năm 2017
STT Tên công trình Diện
tích
Địa điểm Năm dự
kiến thực
hiện
1 Ban chỉ huy quân sự xã Tân Triều 0.16
Thôn Triều Khúc, Xã
Tân Triều
2015
2 Ban chỉ huy quân sự xã Thanh Liệt 0.16
Thôn Tràng, Xã Thanh
Liệt
2015
3 Ban chỉ huy quân sự xã Tả Thanh
Oai
0.16
Thôn Nhân Hòa, Xã Tả
Thanh Oai
2014
4 Ban chỉ huy quân sự xã Hữu Hoà 0.15
Thôn Hữu Trung Xã
Hữu Hòa
2015
5 Ban chỉ huy quân sự xã Tam Hiệp 0.16
Thôn Huỳnh Cung, Xã
Tam Hiệp
2015
6 Ban chỉ huy quân sự xã yên Mỹ 0.16
Thôn Yên Mỹ, Xã Yên
Mỹ
2014
7 Ban chỉ huy quân sự xã Vĩnh Quỳnh 0.16
Thôn Vĩnh Ninh, Xã
Vĩnh Quỳnh
2015
8 Ban chỉ huy quân sự xã Ngũ Hiệp 0.16
Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ
Hiệp
2015
9 Ban chỉ huy quân sự xã Duyên Hà 0.16
Thôn Văn Uyên, Xã
Duyên Hà
2014
10 Ban chỉ huy quân sự xã Ngọc Hồi 0.16
Thôn Ngọc Hồi, Xã
Ngọc Hồi
2015
11 Ban chỉ huy quân sự xã Vạn Phúc 0.16 Thôn 2, Xã Vạn Phúc 2014
12 Ban chỉ huy quân sự xã Liên Ninh 0.16
Thôn Phương Nhị, Xã
Liên Ninh
2014
13 Ban chỉ huy quân sự xã Đông Mỹ 0.16 Thôn 2, Xã Đông Mỹ 2014
14 Trụ sở công an xã Tân Triều 0.20
Thôn Triều Khúc, Xã
Tân Triều
2014
114
15 Trụ sở công an xã Thanh Liệt 0.10
Thôn Tràng, Xã Thanh
Liệt
2014
16 Trụ sở công an xã Tả Thanh Oai 0.15
Thôn Nhân Hòa, Xã Tả
Thanh Oai
2014
17 Trụ sở công an xã Hữu Hoà 0.20
Thôn Hữu Trung, Xã
Hữu Hòa
2015
18 Trụ sở công an xã Tam Hiệp 0.10
Thôn Huỳnh Cung, Xã
Tam Hiệp
2015
19 Trụ sở công an xã Yên Mỹ 0.15
Thôn Yên Mỹ, Xã Yên
Mỹ
2015
20 Trụ sở công an xã Vĩnh Quỳnh 0.20
Thôn Vĩnh Ninh, Xã
Vĩnh Quỳnh
2015
21 Trụ sở công an xã Ngũ Hiệp 0.15
Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ
Hiệp
2015
22 Trụ sở công an xãDuyên Hà 0.10
Thôn Văn Uyên, Xã
Duyên Hà
2014
23 Trụ sở công an xã Vạn Phúc 0.15
Thôn Ngọc Hồi, Xã
Ngọc Hồi
2014
24 Trụ sở công an xã Đại Áng 0.20 Thôn 2, Xã Vạn Phúc 2014
25 Trụ sở công an xã Liên Ninh 0.20
Thôn Đại Áng, Xã Đại
Áng
2015
26 Trụ sở công an xã Đông Mỹ 0.15
Thôn Phương Nhị, Xã
Liên Ninh
2015
27 Cửa hàng xăng dầu xã Tân Triều 0.23
Thôn Triều Khúc, Xã
Tân Triều
2015
28 Cửa hàng xăng dầu xã Thanh Liệt 0.28
Thôn Văn, Xã Thanh
Liệt
2015
29 Cửa hàng xăng dầu xã Hữu Hoà 0.28
Thôn Hữu Từ, Xã Hữu
Hòa
2014
30 Cửa hàng xăng dầu xã Vạn Phúc 0.35 Thôn 3, Xã Vạn Phúc 2014
115
31 Quy hoạch nghĩa trang tập trung
xã Tứ Hiệp
5.00
Thôn Cổ Điển A, Xã Tứ
Hiệp
2015
32 Quy hoạch nghĩa trang tập trung
xã Ngũ Hiệp
5.60
Thôn Việt Yên, Xã Ngũ
Hiệp
2014
33 Quy hoạch nghĩa trang tập trung
xã Vạn Phúc
0.60 Thôn 2, Xã Vạn Phúc 2014
34 Quy hoạch nghĩa trang tập trung
xã Vĩnh Quỳnh
2.00
Thôn Vĩnh Ninh, Xã
Vĩnh Quỳnh
2015
35 Điểm tập kết rác tạm thời xã Hữu
Hoà
0.02
Thôn Hữu Thanh Oai,
Xã Hữu Hòa
2014
36 Điểm tập kết rác tạm thời xã Tam
Hiệp
0.10
Thôn Huỳnh Cung, Xã
Tam Hiệp
2015
37 Điểm tập kết rác tạm thời xã Vĩnh
Quỳnh
0.04
Thôn Vĩnh Ninh, Xã
Vĩnh Quỳnh
2014
38 Điểm tập kết rác tạm thời xã Duyên
Hà
0.02
Thôn Đại Lan, Xã
Duyên Hà
2014
39 Điểm tập kết rác tạm thời xã Ngọc
Hồi
0.15
Thôn Ngọc Hồi, Yên
Kiện, Xã Ngọc Hồi
2015
40 Điểm tập kết rác tạm thời xã Liên
Ninh
0.02
Thôn Phương Nhị, Xã
Liên Ninh
2014
41 Điểm tập kết rác tạm thời xã Đông
Mỹ
0.06
Thôn 1,thôn 2, Xã Đông
Mỹ
2014
42 Bưu điện văn hóa Xã Hữu Hòa 0.03
Thôn Hữu Trung Xã
Hữu Hòa
2015
43 Bưu điện văn hóa xã Tam Hiệp 0.03
Thôn Huỳnh Cung, Xã
Tam Hiệp
2015
44 Bưu điện văn hóa xã Ngũ Hiệp 0.19
Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ
Hiệp
2015
45 Bưu điện văn hóa xã Ngọc Hồi 0.05
Thôn Tương Trúc, Xã
Ngọc Hồi
2015
116
46
Trung tâm thể thao xã Ngũ Hiệp 2.81
Thôn Việt Yên, Xã Ngũ
Hiệp
2013-
2015
47 Trung tâm thể thao xã Duyên Hà 0.84
Thôn Văn Uyên, Xã
Duyên Hà
2013
48 Trung tâm thể thao xã Ngọc Hồi 1.50
Thôn Yên Kiện, Xã
Ngọc Hồi
2014
49 Trung tâm thể thao xã Đại Áng 3.34
Thôn Đại Áng, Vĩnh
Trung, Xã Đại Áng
2015
117
Phụ lục 02: Các công trình đã thực hiện xong đến năm 2017
STT
Tên công trình, dự
án
Chủ đầu tư
Diện
tích
Địa điểm
Năm
thực hiện
theo
phương
án
Năm
hoàn
thành
1
Điểm tập kết rác xã
Thanh Liệt
UBND xã Tả
Thanh Oai
0.02
Thôn Tràng, Xã
Thanh Liệt
2011 2012
2
Nhà văn hóa thôn
Hữu Trung
UBND xã
Hữu Hòa
0.10
Thôn Hữu
Trung, Xã Hữu
Hòa
2012 2012
3
Nhà văn hóa thôn
Quỳnh Đô
UBND xã
Vĩnh Quỳnh
0.12
Thôn Quỳnh Đô,
Xã Vĩnh Quỳnh
2011 2012
4
Trường mầm non Tự
Khoát - Lưu Phái
UBND huyện
Thanh Trì
0.71
Thôn Tự Khoát,
Lưu Phái, Xã
Ngũ Hiệp
2011-
2012
2012
5
Trụ sở UBND xã
Ngũ Hiệp
UBND huyện
Thanh Trì
0.36
Thôn Tự Khoát,
Xã Ngũ Hiệp
2012 2013
6
Đường vào Công ty
cổ phần vật tư Nông
nghiệp Pháp Vân
Ban Quản lý
dự án
1.00 TT. Văn Điển 2012 2013
7
Đường vào Công ty
cổ phần vật tư Nông
nghiệp Pháp Vân
Ban Quản lý
dự án
2.33
Thôn Văn Điển,
Xã Tứ Hiệp
2012 2013
8
Nhà văn hóa thôn
Vĩnh Ninh
UBND xã
Vĩnh Quỳnh
0.07
Thôn Vĩnh Ninh,
Xã Vĩnh Quỳnh
2012 2013
9
Quy hoạch chợ Văn
Điển
UBND huyện
Thanh Trì
0.30 TT. Văn Điển 2013 2013
10
Quy hoạch chợ xã
Hữu Hòa
UBND huyện
Thanh Trì
0.50
Thôn Hữu
Trung, Xã Hữu
Hòa
2013 2013
11
Quy hoạch chợ xã
Đại Áng
UBND huyện
Thanh Trì
0.64
Thôn Đại Áng,
Xã Đại Áng
2013 2013
12 Chợ Lạc Thị
UBND huyện
Thanh Trì
0.40
Thôn Lạc Thị,
Xã Ngọc Hồi
2012 2013
13
Khu tái định cư
Ngọc Hồi - Vĩnh
Quỳnh - Đại Áng
UBND huyện
Thanh Trì
2.07
Thôn Lạc Thị,
Xã Ngọc Hồi
2012 2013
14
Công viên chiến
thắng Ngọc Hồi
UBND huyện
Thanh Trì
1.50
Thôn Ngọc Hồi,
Xã Ngọc Hồi
2016-
2020
2014
15
Trụ sở UBND xã
Tân Triều
UBND huyện
Thanh Trì
0.37
Thôn Tiều Khúc,
Xã Tân Triều
2013 2014
16 Trụ sở UBND xã UBND huyện 0.31 Thôn Tràng, Xã 2011 2014
118
Thanh Liệt Thanh Trì Thanh Liệt
17
Ban chỉ huy quân sự
xã, thị trấn.
UBND huyện
Thanh Trì
0.17
Thôn Đại Áng,
Xã Đại Áng
2012 2014
18
Trường Trung học
cơ sở (khu trung
tâm)
UBND huyện
Thanh Trì
0.82
Thôn Hữu
Trung, Xã Hữu
Hòa
2012-
2013
2014
19
Trường Trung học
cơ sở (xã Đại Áng)
UBND huyện
Thanh Trì
2.20
Thôn Đại Áng,
Xã Đại Áng
2012-
2013
2014
20
Trường Tiểu học
(khu trung tâm) xã
hữu Hòa
UBND huyện
Thanh Trì
1.10
Thôn Hữu
Trung, Xã Hữu
Hòa
2014-
2015
2014
21
Trường Tiểu học xã
Ngũ Hiệp (phân hiệu
2)
UBND huyện
Thanh Trì
1.50
Thôn Tự Khoát,
Xã Ngũ Hiệp
2014 2014
22
Mở rộng trường Tiểu
học Đại Áng
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.25
Thôn Đại Áng,
Xã Đại Áng
2013 2014
23
Trường mầm non
thôn Triều Khúc
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.66
Thôn Triều
Khúc, Xã Tân
Triều
2013 2014
24
Trường mầm non
trong khu đấu giá
thôn Yên Xá
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.35
Thôn Yên Xá,
Xã Tân Triều
2013 2014
25 Trường mầm non B
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.50
Thôn Vực, Xã
Thanh Liệt
2012 2014
26
Trường mầm non
khu trung tâm thôn
Hữu Trung
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.70
Thôn Hữu
Trung, Xã Hữu
Hòa
2012 2014
27
Trường mầm non
thôn Hữu Lê
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.34
Thôn Hữu Lê,
Xã Hữu Hòa
2014 2014
28
Trường mầm non
thôn Đồng Trì
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.37
Thôn Đồng Trì,
Xã Tứ Hiệp
2012 2014
29
02 trường mầm non
thôn Văn Điển
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.80
Thôn Văn Điển,
Xã Tứ Hiệp
2014 2014
30
Trường mầm non
thôn Quỳnh Đô
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.55
Thôn Quỳnh Đô,
Xã Vĩnh Quỳnh
2013 2014
31
Trường mầm non
thôn Tương Chúc -
Đông Trạch
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.70
Thôn Tương
Chúc, Đông
Trạch, Xã Ngũ
Hiệp
2014 2014
119
32
Trường mầm non
thôn Lạc Thị
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.50
Thôn Lạc Thị,
Xã Ngọc Hồi
2014 2014
33
Mở rộng trường
mầm non thôn 1
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.24
Thôn 1, Xã Vạn
Phúc
2015 2014
34
Mở rộng trường
mầm non thôn 2
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.40
Thôn 2, Xã Vạn
Phúc
2015 2014
35
Trường mầm non
thôn Đại Áng
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.60
Thôn Đại Áng,
Xã Đại Áng
2013 2014
36
Mở rộng trường
mầm non Liên Ninh
A
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.17
Thôn Phương
Nhị, Xã Liên
Ninh
2011 2014
37
Quy hoạch chợ xã
Tam Hiệp
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.50
Thôn Huỳnh
Cung, Xã Tam
Hiệp
2013 2014
38
Quy hoạch chợ xã
Vĩnh Quỳnh
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.45
Thôn Vĩnh Ninh,
Xã Vĩnh Quỳnh
2016-
2020
2014
39 Chợ thôn Lưu Phái
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.37
Thôn Lưu Phái,
Xã Ngũ Hiệp
2011 2014
40 Chợ Nhị Châu
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.40
Thôn Nhị Châu,
Xã Liên Ninh
2016-
2020
2014
41
Xây dựng trụ sở
công ty, trung tâm
trưng bày, giới thiệu
sản phẩm
Công ty
TNHH một
thành viên
Sino Việt
Nam
1.50
Thôn Yên Phú,
Xã Liên Ninh
2014 2015
42 Bãi đỗ xe Liên Ninh
Công ty cổ
phần thương
mại và du lịch
vận tải Đông
Dương
1.16
Thôn Phương
Nhị, Nội Am, Xã
Liên Ninh
2016-
2020
2015
43
Nhà văn hóa thôn
Huỳnh Cung
UBND xã
Tam Hiệp
0.25
Thôn Huỳnh
Cung, Xã Tam
Hiệp
2015 2015
44
Trường mầm non
xóm mới Duyên Hà
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.40
Xóm Mới-
Chanh Khúc,Xã
Duyên
Hà(Tương Chúc
xã Ngũ Hiệp)
2014 2015
120
45
Quy hoạch chợ xã
Thanh Liệt
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.45
Thôn Chù Nhĩ,
Xã Thanh Liệt
2015 2015
46
Chợ thôn Tả Thanh
Oai
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.30
Thôn Tả Thanh
Oai, Xã Tả
Thanh Oai
2015 2015
47
Tái định cư quốc lộ
1A
Trung tâm
phát triển quỹ
đất
5.00
Thôn Tự Khoát,
Xã Ngũ Hiệp
2012-
2014
2015
48
Trường Trung học
phổ thông Đông Mỹ
UBND huyện
Thanh Trì
3.50
Thôn 1, Xã Đông
Mỹ
2014 2015
49 Bến xe Buýt
Xí nghiệp xe
buýt Hà Nội
0.45
Thôn Đại Áng,
Xã Đại Áng
2012 2016
50
Quy hoạch cầu Tứ
Hiệp
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.60
Thôn Văn Điển,
Xã Tứ Hiệp
2015 2016
51
Hồ điều hòa xã Ngũ
Hiệp
UBND huyện
Thanh Trì
5.39
Thôn Việt Yên,
Tự Khoát, Xã
Ngũ Hiệp
2014 2016
52
Đường nối đường
Phan Trọng Tuệ với
đường liên xã Tả
Thanh Oai - Đại Áng
- Liên Ninh
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
8.30
Thôn Vĩnh Ninh,
Xã Vĩnh Quỳnh
2014 2016
53
Đường nối đường
Phan Trọng Tuệ với
đường liên xã Tả
Thanh Oai - Đại Áng
- Liên Ninh
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
4.20
Thôn Vĩnh
Trung, Xã Đại
Áng
2015 2016
54
Gia cố bờ tả Sông
Nhuệ
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
5.90
Thôn Cầu Bươu-
Tả Thanh Oai,
Xã Tả Thanh Oai
2013-
2014
2016
55
Cơ sở sản xuất công
nghiệp
Liên danh
công ty
TNHH tư vấn
thiết kế và
xây dựng phát
triển đô thị
Q&T – Công
ty cổ phần
đầu tư Bắc
Kỳ
3.40
Thôn Yên Phú,
Xã Liên Ninh
2015 2016
56
Điểm tập kết rác xã
Tả Thanh oai
UBND xã Tả
Thanh Oai
0.20
Thôn Nhân Hòa,
Thượng Phúc,
2015 2016
121
Xã Tả Thanh Oai
57
Hạ tầng đường vào
xã Đông Mỹ, huyện
Thanh Trì
Ban Quản lý
dự án huyện
Thanh Trì
0.93
Thôn 1- thôn 2,
Xã Đông Mỹ
2014 2016
58 Nhà văn hóa thôn 2
UBND xã
Đông Mỹ
0.12
Thôn 2, Xã Đông
Mỹ
2012 2016
59 Nhà văn hóa thôn 3
UBND xã
Đông Mỹ
0.14
Thôn 3, Xã Đông
Mỹ
2012 2016
60 Nhà văn hóa thôn 5
UBND xã
Đông Mỹ
0.10
Thôn 5, Xã Đông
Mỹ
2012 2016
61
Quy hoạch trung tâm
ghép tạng và khám
chữa bệnh kỹ thuật
công nghệ cao
Học viện
quân y – Bộ
quốc phòng
2.85
Thôn Yên Xá,
Xã Tân Triều
2014 2016
62
Trường Trung học
cơ sở Thanh Liệt
UBND huyện
Thanh Trì
1.35
Thôn Văn, Xã
Thanh Liệt
2016-
2020
2016
63
Mở rộng trường
trung THCS Tam
Hiệp
UBND huyện
Thanh Trì
0.30
Thôn Huỳnh
Cung, Xã Tam
Hiệp
2015 2016
64
Trường mầm non
thôn Nhân Hòa
UBND huyện
Thanh Trì
1.10
Thôn Nhân Hòa,
Xã Tả Thanh Oai
2013 2016
65
Khu đô thị chức
năng Nam đường
vành đai 3
Công ty cổ
phần Bitexco
23.00
Thôn Chùa Nhĩ,
thôn Thượng, Xã
Thanh Liệt
2016-
2020
2016
66
Mở rộng lăng mộ
Ngô Thì Nhậm
UBND huyện
Thanh Trì
0.20
Thôn Tả Thanh
Oai, Xã Tả
Thanh Oai
2015 2017
67
Hồ điều hòa xã
Đông Mỹ
UBND huyện
Thanh Trì
25.00
Thôn 2, Xã Đông
Mỹ
2014-
2015
2017
68
Trụ sở UBND xã
Duyên Hà
UBND huyện
Thanh Trì
0.30
Thôn Văn Uyên,
Xã Duyên Hà
2016-
2020
2017
69
Đường nối Tứ Hiệp
với đường Ngũ Hiệp
UBND huyện
Thanh Trì
5.1
Thôn Tự Khoát,
Xã Ngũ Hiệp
2014 2017
70
Hạ tầng kỹ thuật
khu đấu giá quyền
sử dụng đất thôn Cổ
Điển A, xã Tứ Hiệp
UBND huyện
Thanh Trì
4.95
Thôn Cổ Điển A,
Xã Tứ Hiệp
2015 2017
71
Đường giao thông từ
làng nghề xã Tân
Triều, huyện Thanh
Trì đi khu đô thị Văn
Quán
UBND huyện
Thanh Trì
4.91
Thôn Triều Khúc
Xã Tân Triều
2014-
2015
2017
72
Trường mầm non
thôn Ích Vịnh
UBND huyện
Thanh Trì
1.00
Thôn Ích Vịnh,
Xã Vĩnh Quỳnh
2015 2017
73 Khu tái định cư dự UBND huyện 3.20 Thôn Phương 2014 2017
122
án quốc lộ 1A và các
dự án khác
Thanh Trì Nhị, Xã Liên
Ninh
Hình ảnh một số công trình nổi bật:
Hình 3.5 Trường THPT Đông Mỹ
Hình 3.6 Công viên chiến thắng Ngọc Hồi
123
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_le_ngan_9014_2085175.pdf