Luận văn Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ quan tổng liên đoàn lao động Việt Nam

Quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã tạo lực đẩy cho nền kinh tế nước ta phát triển; quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ đã làm cho giai cấp công nhân Việt Nam tăng nhanh về số lượng đồng thời làm thay đổi cơ cấu và chất lượng lao động của công nhân lao động nói chung và đoàn viên công đoàn nói riêng; quan hệ lao động đã và đang diễn tiến theo quy luật của kinh tế thị trường đã xuất hiện nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh đòi hỏi tổ chức và hoạt động công đoàn phải đổi mới nội dung, phương thức hoạt động để thích ứng với tình hình mới. Chính vì vậy đòi hỏi phải ngày càng nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC TLĐ LĐVN hiện nay ngang tầm nhiệm vụ, đồng thời cũng đặt ra yêu cầu cần phải đẩy mạnh công tác ĐT,BD CB,CC là nhiệm vụ cấp thiết, khách quan. Quá trình đổi mới, đẩy mạnh công tác ĐT,BD CB,CC công đoàn có nhiều vấn đề mới về lý luận được đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu. Trong khả năng có hạn của tác giả, luận văn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác ĐT,BD CB,CC nói chung và ĐT,BD CB,CC TLĐ LĐVN nói riêng, trong đó tập trung vào những nội dung nhằm đổi mới, hoàn thiện công tác ĐT,BD CB,CC TLĐ LĐVN trong suốt quá trình phận tích thực trạng và đề ra các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của hoạt động công đoàn trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Đội ngũ CB,CC cơ quan TLĐ LĐVN đã được nâng lên cả về lượng và chất, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, nhiều CB,CC còn yếu về nghiệp vụ công tác công đoàn, hạn chế hiểu biết về kinh tế thị trường, về chính sách pháp luật liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của công nhân lao- 93 - động đặc biệt là về những vấn đề mới trong quá trình phát triển, hội nhập quốc tế hiện nay, còn yếu về các kỹ năng hoạt động công đoàn.

pdf103 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 633 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ quan tổng liên đoàn lao động Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên kết chặt chẽ giữa các khâu trong sử dụng đội ngũ cán bộ sau khi được ĐT,BD, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại vào các chức danh quản lý theo quy định. - 66 - Đồng thời, thực hiện việc điều động, luân chuyển cán bộ để đội ngũ này có điều kiện rèn luyện, trưởng thành, phát huy hiệu quả chuyên muôn được đào tạo. Xây dựng Đề án vị trí việc làm, từng bước bố trí sắp xếp đội ngũ CB,CC phù hợp với chuyên ngành đào tạo. Bên cạnh đó, đa dạng hóa các loại hình ĐTBD, chú trọng ĐTBD trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, góp phần chuẩn hóa về trình độ văn hóa, chuyên môn và các chứng chỉ cần thiết phù hợp với vị trí công tác... Trong giai đoạn 2011-2015, kết quả ĐT,BD CB,CC mà cơ quan TLĐ LĐVN đạt được thể hiện cụ thể như sau: ĐTBD CB,CC Tổng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 A. Đào tạo - Sau Đại học 16 07 02 04 02 01 - CC LL CT 111 07 08 30 55 11 - Quản lý NN 158 17 12 15 63 51 B. Bồi dƣỡng - Nước ngoài 159 31 30 33 38 27 - Quốc phòng An ninh 101 2 1 82 4 2 Bảng 2.12: Tổng hợp lƣợt CB,CC đƣợc cơ quan TLĐ LĐVN cử đi ĐTBD (giai đoạn 2011-2015) (Nguồn: Ban Tổ chức TLĐ) - 67 - ĐTBD CB,CC Tổng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 A. Đào tạo - Sau Đại học 708 134 147 98 143 186 - Đại học 2246 221 178 142 742 954 - CC LLCT 1513 334 378 314 214 273 - TC LLCT 1812 245 357 520 254 436 B. Bồi dƣỡng - Lý luận và NVCĐ 4443 728 542 756 1869 548 - Tập huấn, bồi dƣỡng 78301 10234 7200 5040 19931 35896 Bảng 2.13: Tổng hợp lƣợt CB,CC đƣợc cơ quan TLĐ LĐVN tổ chức ĐTBD tại các cơ sở trực thuộc (giai đoạn 2011-2015) (Nguồn: Ban Tổ chức TLĐ) 2.4. Đánh giá chung về công tác đào tạo, bồi dƣỡng và quản lý đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam * Kết quả đã đạt được của công tác ĐTBD CB,CC cơ quan TLĐ LĐVN giai đoạn 2011-2015 Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã quan tâm chỉ đạo và đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn, đã ban hành các nghị quyết quan trọng, làm cơ sở cho công tác đào tạo, bồi dưỡng ngày càng đi đúng và sát mục tiêu đề ra như Nghị quyết 05 BCH Tổng Liên đoàn khoá VIII, Nghị quyết 03/NQ-TLĐ của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn khóa IX và đặc biệt là Nghị quyết 4a/NQ-TLĐ, ngày 04/3/2010 về tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn giai đoạn 2010-2020. - 68 - Tích cực tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ về kinh phí đào tạo từ phía Nhà nước và của các tổ chức quốc tế trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn, nhất là về phương pháp, kỹ năng và kinh nghiệm hoạt động công đoàn trong nền kinh tế thị trường. Các cấp công đoàn, từ trung ương đến cơ sở đã ý thức được tầm quan trọng của công tác cán bộ nói chung và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói riêng. Do vậy, trong những năm qua cả hệ thống công đoàn đã tập trung nhiều cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, kết quả đạt được bước đầu đã đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn cán bộ công chức, viên chức, nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ, năng lực của đội ngũ cán bộ công đoàn hoạt động trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động của các cơ sở đào tạo của hệ thống Công đoàn trong những năm qua đã đi đúng hướng, đảm bảo đúng quy định của pháp luật, ngoài việc phục vụ nhu cầu đào tạo cán bộ cho hệ thống Công đoàn còn thực hiện tốt công tác đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội, ngày càng khẳng định được chỗ đứng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Các cấp công đoàn đã từng bước đầu tư cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thể hiện ở một số nội dung như: Nguồn kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng ngày càng tăng lên; Đội ngũ giảng viên kiêm chức được hình thành và được bổ sung, hoàn thiện; giáo trình, tài liệu tập huấn đã được quan tâm xây dựng và đổi mới nội dung; hoạt động hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được tăng cường và ngày càng tăng tính hiệu quả. Trình độ của đội ngũ CB,CC hiện nay đã dần đáp ứng được yêu cầu, hoạt động công đoàn trong nền kinh tế thị trường, tổ chức công đoàn đã tạo nguồn nhân lực cung cấp cán bộ cho Đảng, chính quyền các cấp, từng bước thực hiện được mục tiêu chuẩn hoá cán bộ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. * Nguyên nhân của những kết quả đạt được - 69 - - Sự quyết tâm của các cấp lãnh đạo cơ quan TLĐ LĐVN trong việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng của đội ngũ CB,CC. Sự quyết tâm này là động lực để tìm ra những giải pháp nhằm tạo bước chuyển về chất trong việc nâng cao năng lực làm việc của đội ngũ CB,CC. - ĐT,BD bổ sung những thiếu hụt trong kiến thức, kỹ năng để bảo đảm CB,CC có đủ năng lực thực thi nhiệm vụ. ĐT,BD theo vị trí việc làm bổ sung những gì CB,CC cần, chứ không phải là ĐT,BD bằng những gì mà cơ sở ĐT,BD có. - Các cơ sở ĐT,BD đã có những sáng kiến, tìm tòi trong việc thực hiện hình thức ĐT,BD CB,CC. Những sáng kiến, tìm tòi đã bước đầu đặt nền tảng quan trọng cho việc đổi mới nội dung và phương pháp ĐT,BD CB,CC theo hướng thực chất hơn, hiệu quả hơn, thể hiện đầy đủ hơn vai trò là một phương thức để phát triển năng lực cho đội ngũ CB,CC. * Những hạn chế, tồn tại: Tuy đã đạt được những kết quả quan trọng, song nhìn chung công tác ĐT,BD CBCC cơ quan TLĐLĐVN trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ những tồn tại hạn chế, yếu kém, cụ thể: - Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách hoặc cán bộ mới sang làm chuyên trách công đoàn chưa được thực hiện liên tục, thống nhất trong toàn hệ thống. - Đào tạo chưa gắn với công tác tạo nguồn (đào tạo cán bộ công đoàn xuất thân từ công nhân trong những năm qua không thực hiện được). - Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, thực hiện chính sách cán bộ còn chưa được đồng bộ. - Chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng CB,CC thuộc các chuyên đề, phụ thuộc vào kế hoạch hoạt động chuyên môn của mỗi ban, đơn vị chưa thực hiện theo kế hoạch. - 70 - - Nội dung tập huấn, bồi dưỡng còn lý luận, chưa sử dụng rộng rãi phương pháp giảng dạy tích cực. - Tài liệu, thiết bị hỗ trợ cho việc dạy và học còn thiếu, chưa đồng bộ. Một số giảng viên về nghiệp vụ công tác công đoàn còn thiếu thực tế, ít các bài tập tình huống, nhất là các trường công đoàn thuộc ngành, địa phương trực tiếp quản lý. So với chỉ tiêu nghị quyết 4a/NQ-TLĐ của BCH TLĐLĐVN khóa X đề ra, chỉ đạt: - Trên 85% CB,CC chuyên trách công đoàn được đào tạo, bồi dưỡng cơ bản về lý luận và nghiệp vụ công đoàn. - Khoảng 65% CB,CC không chuyên trách được bồi dưỡng về lý luận, nghiệp vụ và kỹ năng hoạt động công đoàn. - Mức chi khoảng 5% ngân sách sách chi cho ĐT,BD CB,CC * Nguyên nhân tồn tại, hạn chế: - Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác ĐT,BD thiếu ổn định và chưa hoàn chỉnh, hoạt động quản lý ĐT,BD hiệu quả chưa cao, công tác báo cáo, thống kê đánh giá còn bất cập. - Công tác bồi dưỡng, tập huấn còn chưa thường xuyên, chưa gắn bó chặt chẽ với thực tiễn. - Đội ngũ giảng viên kiêm chức còn yếu về nghiệp vụ. - Chi ngân sách công đoàn cho hoạt động đào tạo bồi dưỡng còn thấp so với yêu cầu đặt ra. - Hệ thống các trường công đoàn chưa đủ mạnh; việc kết nối hệ thống các trường công đoàn và trường dạy nghề của công đoàn còn chưa thống nhất dẫn đến chưa phát huy được cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên cho công tác ĐT,BD CB,CC cơ quan TLĐLĐVN. - Những thách thức, mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động không - 71 - nhỏ đến nhiều lĩnh vực, trong đó có cả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần phải quan tâm giải quyết. - Công tác ĐT,BD CB,CC của Đảng, Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra; công tác đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội còn không ít tồn tại. - Chính sách chưa đủ hiệu lực khơi dậy tiềm năng, thu hút nhân tài vào lĩnh vực ĐT,BD. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Trong chương 2, luận văn đã tập trung nghiên cứu thực trạng CB,CC và công tác ĐT,BD CB,CC cơ quan TLĐ LĐVN, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá, trong đó có một số nhận định quan trọng như sau: Một là: Đội ngũ CB,CC cơ quan TLĐ LĐVN nhìn chung có kiến thức về lý luận và nghiệp vụ, am hiểu pháp luật về lao động và công đoàn. Năng lực lãnh đạo và quản lý, tổ chức hoạt động và kinh nghiệm tổ chức hoạt động công đoàn của CBCĐ các cấp cũng từng bước được tích luỹ, củng cố và hoàn thiện. Tuy nhiên, một số CB,CC còn ngại học tập nghiên cứu nâng cao trình độ. Công tác ĐT,BD đôi lúc còn chưa được thực hiện đồng bộ, cơ quan TLĐ LĐVN cần nâng cao chất lượng và số lượng hơn nữa đặc biệt trong việc nâng cao trình độ QLNN cho các CB,CC. Hai là: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nhìn chung đã quan tâm chỉ đạo và đầu tư cho công tác ĐT,BD CB,CC. Tuy nhiên, kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ trong những năm qua chưa đạt được mục tiêu Nghị quyết đề ra. Cần có những giải pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao chất lượng CB,CC phù hợp với tiến trình phát triển chung của sự nghiệp Công đoàn. - 72 - Chƣơng 3 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CƠ QUAN TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM 3.1.Dự báo hoạt động của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam trong những năm tới - Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam sẽ lớn mạnh cùng với sự phát triển của giai cấp công nhân và những người lao động khi việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020. - Quan hệ lao động (chủ – thợ) ngày càng bị phân hoá sâu sắc (do sở hữu), vì vậy hoạt động của Uỷ ban Ba bên có vai trò quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà trong doanh nghiệp. - Chức năng bảo vệ lợi ích người lao động ngày càng trở lên quan trọng, đây cũng là thử thách của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để tuyên truyền, vận động, thu hút người lao động gia nhập tổ chức Công đoàn. - Với những mặt trái của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế cùng với âm mưu phá hoại của lực lượng phản động trong và ngoài nước, đòi hỏi tổ chức Công đoàn và bản thân từng CB,CC công đoàn không ngừng đấu tranh xây dựng và bảo vệ tổ chức mình, chống các luận điệu xuyên tạc công đoàn, phi chính trị, đòi đa nguyên công đoàn. Bối cảnh hiện nay tạo nhiều cơ hội nhưng cũng rất nhiều thách thức đối với công nhân lao động và hoạt động của TLĐ LĐVN. Trong khi đó, đội ngũ CB,CC công đoàn còn có nhiều bất cập; kinh phí, điều kiện và môi trường hoạt động còn hạn chế. Với thực trạng cơ cấu tổ chức, hệ thống quản lý, những chính sách đãi ngộ và năng lực CB,CC hiện nay đang là những thách thức rất lớn cho việc hoàn thành “sứ mệnh” và những nhiệm vụ của tổ - 73 - chức Công đoàn Việt Nam. Để khắc phục hiện trạng này, cần phải có thời gian và những giải pháp tích cực. Một trong những giải pháp chiến lược của tổ chức công đoàn hiện nay đó là nâng cao năng lực cho đội ngũ CB,CC. Muốn vậy phải đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn có lập trường chính trị vững vàng, nhiệt tình công tác công đoàn, hiểu biết về khoa học kỹ thuật, pháp luật, quản lý kinh tế – xã hội, có kiến thức và phương pháp vận động quần chúng, đáp ứng được yêu cầu hoạt động công đoàn trong nền kinh tế thị trường. Để công đoàn thực sự là trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục công nhân lao động và luân thực hiện tốt các chức năng cơ bản của mình. 3.2. Những thuận lợi và khó, khăn thách thức của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với công tác ĐT,BD CB,CC cơ quan TLĐ LĐVN Việt Nam đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế gới, từ đó có những cơ hội lớn để phát triển nhanh, toàn diện, thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời cũng xuất hiện nhiều khó khăn thách thức trên mọi lĩnh vự ế, văn hóa, xã hội,. trong đó có lĩnh vực giáo dục đào tạ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đ ậ ơ bản như sau: - - ồi dưỡ - 74 - ồi dưỡ nhân và hoạt động công đoàn, đồng thời cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - ồi dưỡ ồi dưỡng cán bộ công đ ệ ủa nướ ội nhậ ải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực đào tạo. - ồi dưỡ ồi dưỡ đây lạ ủa rất nhiều cán bộ, giảng viên của hệ thống đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn hiệ đào tạo, bồi dưỡ - ồi dưỡ ồi dưỡ nên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của hệ thống Công đoàn khó có thể thu hút - 75 - được những giảng viên có chất lượng cao về giảng dạy tại cơ sở đào tạ ớ ồi dưỡng của hệ thống Công đ 3.3. Quan điểm, mục tiêu, phƣơng hƣớng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về công tác đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, công chức 3.3.1. Quan điểm về đào tạo CB,CC Quan điểm về đào tạo CB,CC công đoàn được thể hiện trong các văn kiện đại hội Công đoàn Việt Nam, trong đó thể hiện một số quan điểm nhất quán sau đây: - Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong ĐT,BD CB,CC công đoàn, đó là: Phải đào tạo CB,CC có phẩm chất, năng lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Có mục tiêu, có lý tưởng rõ ràng trong con đường phấn đấu, học tập, tu dưỡng; Trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân và của dân tộc; Có năng lực tiếp thu, chọn lọc những giá trị văn hoá, khoa học kỹ thuật, công nghệ mới; Có tư duy sáng tạo trong việc vận dụng những nguyên lý, nguyên tắc lý luận vào trong hoạt động thực tiễn phong trào công nhân và hoạt động công đoàn. - Quán triệt sâu sắc lập trường tư tưởng của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cho cả người dạy và người học. Chống các khuynh hướng “thương mại hoá” hay “phi chính trị hoá” trong hoạt động công đoàn nói chung và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn nói riêng. - Coi công tác ĐT,BD CB,CC là nhiệm vụ trọng tâm, chiến lược trong suốt quá trình xây dựng và phát triển tổ chức Công đoàn. Coi ĐT,BD CB,CC là bộ phận không thể tách rời trong chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực của quốc gia trong tiến trình đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. - 76 - - ĐT,BD CB,CC phải tăng về quy mô, gắn liền với việc không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn. Trong đó đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cho công đoàn cơ sở khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - ĐT,BD CB,CC phải gắn liền với yêu cầu nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn và xây dựng giai cấp công nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển ĐT,BD CB,CC theo nhu cầu của tổ chức và hoạt động công đoàn, gắn với việc phát triển kinh tế – xã hội của từng vùng, từng địa phương, ngành, của từng cấp công đoàn và nhu cầu tuyển dụng cán bộ công đoàn. - Đào tạo phải theo quy hoạch, có hiệu quả và sử dụng lâu dài, phù hợp với từng cấp, từng loại đối tượng CB,CC công đoàn. Mỗi cấp công đoàn cần quy hoạch đội ngũ cán bộ cho cấp mình để làm cơ sở cho công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ và sử dụng cán bộ sau đào tạo; Việc bồi dưỡng phải được tiến hành thường xuyên, "cần gì học nấy’’, phù hợp với từng cấp, từng loại đối tượng cán bộ công đoàn. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ công đoàn xuất thân từ công nhân, cán bộ công đoàn cơ sở khu vực ngoài nhà nước. Tạo ngồn cán bộ có chất lượng cho công tác quy hoạch và sử dụng cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của phong trào công nhân và hoạt động công đoàn trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. - Đào tạo, bồi dưỡng là một động lực xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, vì vậy tổ chức công đoàn phải phát huy nguồn lực của tổ chức công đoàn, sự hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tạo nguồn lực tài đầu tư chính thích đáng cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán - 77 - bộ công đoàn. Vì có cán bộ giỏi thì tổ chức mới mạnh, tổ chức mạnh mới thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ đại diện bảo vệ quyền, lợi ích đoàn viên và người lao động. Con đường ngắn nhất, nhanh nhất để có cán bộ giỏi là thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng. Nguyên lý này đã được nhiều công đoàn mạnh trên thế giới áp dụng có hiệu quả. - Nội dung đào tạo, dưỡng cán bộ phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ; tiêu chuẩn chức danh của cán bộ công đoàn các cấp; tiêu chuẩn của ngạch công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao. Hình thức, phương pháp phải phù hợp với từng đối tượng đào tạo, bồi dưỡng; Phải phát huy được trí tuệ, kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn phong phú của cán bộ công đoàn trong quá trình học tập. Vì đối tượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn chủ yếu là những “nhà hoạt động thực tiễn’’. Phát triển công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn theo hướng chuẩn hoá, đồng bộ từ mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, phương pháp đánh giá, cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và cơ chế quản lý công tác ĐT,BD CB,CC. 3.3.2.Mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam * Mục tiêu chung Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ công việc trong công cuộc phát triển đất nước và hội nhập quốc tế Thực hiện chương trình Nghị quyết Đại hội XI Công đoàn Việt Nam “Chương trình nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ công đoàn” theo đúng kế hoạch đề ra. - 78 - *Mục tiêu cụ thể Một là, hoàn thiện hệ thống các quy định quản lý chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn từ Tổng Liên đoàn đến cơ sở, phát huy hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng để có đội ngũ cán bộ công đoàn đáp ứng yêu cầu xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn lớn mạnh Hai là, xây dựng đội ngũ cán bộ giảng viên của các trường trong hệ thống công đoàn, đội ngũ giảng viên kiêm chức và cán bộ làm công tác đào tạo ở các cấp công đoàn đủ trình độ, năng lực để thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công đoàn. Ba là, xây dựng, hoàn thiện hệ thống các trường công đoàn phù hợp với Luật giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân trở thành các trung tâm mạnh về đào tạo, bồi dưỡng. Trong đó tập trung xây dựng Trường Đại học Công đoàn, Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Viện Công nhân và Công đoàn, Viện Nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ Lao động thành các trung tâm đào tạo đầu ngành, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, đào tạo đại học, sau đại học các chuyên ngành về công đoàn góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ công đoàn và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cung cấp cho xã hội. - Phấn đấu 100% cán bộ chuyên trách công đoàn được đào tạo, bồi dưỡng cơ bản về lý luận và nghiệp vụ công đoàn; hàng năm mỗi cán bộ công đoàn chuyên trách được tập huấn, bồi dưỡng bổ sung kiến thức. - Phấn đấu 100% cán bộ công đoàn không chuyên trách được bồi dưỡng về lý luận, nghiệp vụ và kỹ năng hoạt động công đoàn. - Phấn đấu chi cho đào tạo, bồi dưỡng đạt 15% tổng ngân sách chi cho hoạt động công đoàn - 79 - 3.4. Các giải pháp cụ thể nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam 3.4.1.Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ não con người, nhưng đó không phải là sự phản ánh giản đơn, thụ động mà là một quá trình biện chứng mang tính năng động, sáng tạo, tích cực, có chọn lọc, có mục đích trong mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể. Nhận thức đó có vai trò quyết định trong việc định hướng cho hành động, vì vậy chất lượng hiệu quả công tác ĐT,BD CB,CC phần lớn tùy thuộc vào nhận thức của cơ quan hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch, nhà quản lý và bản thân của mỗi CB,CC. Đồng thời, sự tác động của quản lý sẽ chi phối không nhỏ tới chất lượng và hiệu quả của công tác ĐT,BD CB,CC. Công tác ĐT,BD CB,CB,CC chỉ đem lại hiệu quả và chất lượng khi người quản lý có nhận thức đúng đắn và biết chia sẻ những nhận thức đúng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên dưới quền nhằm tác động đúng hướng tạo ra sự ăn nhập giữa “nội lực” (nhận thức của cán bộ và giáo viên chịu sự quản lý) và sự tác động của “ngoại lực” (những sự tác động từ bên ngoài) mà người quản lý giữ vai trò chủ đạo. Hiện nay, như đã nói ở trên, thực trạng nhận thức CB,CC cơ quan TLĐ LĐVN về công tác quản lý ĐT,BD chưa được quan tâm đầy đủ, thích đáng, đòi hỏi phải có những giải pháp tối ưu để nâng cao nhận thức cho CB,CC toàn cơ quan liên quan đến vấn đề này. Việc nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng và vai trò của tăng cường QLNN về ĐT,BD CB,CC phải được thực hiện trên các mặt cơ bản sau: Thứ nhất, mỗi CB,CC phải nhận thức sâu sắc về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác ĐTBD, tự hoàn thiện và nâng cao nghiệp vụ quản lý, - 80 - nghiệp vụ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Thứ hai, mỗi CB,CC phải hứng thú với lao động nghề nghiệp của mình, không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn với những khả năng cụ thể là: năng lực của một nhà quản lý, trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn phù hợp với yêu cầu ngạch bậc công chức cụ thể được giao, năng lực phán đoán tâm lý của cán bộ, giáo viên dưới quyền và kiến thức sâu rộng về những lĩnh vực đời sống có liên quan, những yếu tố ảnh hưởng đến lĩnh vực công tác mình đảm nhiệm. Thứ ba, mỗi đơn vị quản lý giáo dục, mỗi CB,CC phải nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc xây dựng, triển khai kế hoạch bồi dưỡng và tạo điều kiện để phát huy có hiệu quả công tác ĐT,BD CB,CC. Cần tham mưu cho các cấp quản lý những chủ trương, biện pháp phối hợp nhằm tạo cơ chế hoạt động trong quá trình quản lý nhà nước về công tác ĐT,BD. Để làm được điều này chúng ta cần phải quán triệt cho các cơ sở quản lý giáo dục hiểu được việc tăng cường quản lý nhà nước về ĐT,BD CB,CC là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là nhân tố đảm bảo sự phát triển của toàn hệ thống. Đồng thời, quán triệt tư tưởng này đến mỗi CB,CC giúp họ hiểu rằng ĐTBD là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình công tác của mình. Chính ĐT,BD là phương thức hữu hiệu nhất chống lại “bệnh lão hóa” tri thức vốn dễ mắc phải của đội ngũ CB,CC nói chung và CB,CC TLĐ LĐVN nói riêng. Có thể nói, CB,CC vừa là đối tượng, vừa là chủ thể trong công tác ĐT,BD. Quan điểm của người quản lý sẽ có tác động rất lớn đến chất lượng hiệu quả của công tác ĐT,BD. Vì vậy đòi hỏi các cấp quản lý luôn đặt ra yêu cầu ngày càng cao trong việc tự hoàn thiện, tự nâng cao năng lực chuyên môn - 81 - và phát triển một cách toàn diện trên cơ sở nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng. Ở mỗi cơ quan chuyên môn, cơ sở giáo dục cần xây dựng môi trường làm việc thân thiện, lành mạnh để năng suất, chất lượng, khả năng sáng tạo của CB,CC được phát huy, nhìn nhận đánh giá một cách khách quan. 3.4.2.Nhóm giải pháp liên quan đến thể chế, chính sách Một là, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ĐT,BD CB,CC. Trong đó, xác định nghĩa vụ và trách nhiệm học tập nâng cao năng lực đảm bảo thi hành công vụ của CB,CC và cơ chế bảo đảm thực hiện, như quy định về trách nhiệm của cơ quan TLĐ LĐVN; cách thức xử lý nếu CB,CC không thực hiện; trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong trường hợp quyền học tập của CB,CC bị xâm phạm; đảm bảo quyền khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến thực hiện trách nhiệm học tập của CB,CC. Bên cạnh đó, trên cơ sở Luật, Nghị định và Thông tư của Bộ Nội vụ, cơ quan TLĐ LĐVN cần cụ thể hóa các quy định về trách nhiệm học tập trong các văn bản hướng dẫn thực hiện. Cùng với điều này, cần phải xây dựng các quy định về ĐT,BD cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, xác định rõ yêu cầu, nội dung, phương pháp, tổ chức ĐT,BD, tạo khung pháp lý cho các hoạt động ĐT,BD cơ quan TLĐ LĐVN. Hai là, xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn CB,CC nhấn mạnh tiêu chuẩn năng lực của CB,CC. Cần thiết phải tiến hành mô tả công việc cho tất cả các vị trí công việc trong từng cơ quan, đơn vị. Mỗi vị trí việc làm khi mô tả phải xác định chức trách, các nhiệm vụ cụ thể và ngạch CB,CC tương ứng. Đối với các tiêu chuẩn chức vụ quản lý phải bổ sung thêm và quy định rõ, cụ thể các nội dung liên quan đến tiêu chuẩn năng lực của từng vị trí quản lý. Ba là, đổi mới công tác đánh giá CB,CC. Việc đổi mới nội dung đánh giá phải làm sao để cho mỗi CB,CC thấy được trách nhiệm của họ là phải thực hiện đúng, đủ và có hiệu quả công việc được giao; từ đó biến tiêu chí - 82 - đánh giá thành động lực thúc đẩy, bắt buộc CB,CC phải học tập, lựa chọn các khóa ĐT,BD phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công vụ; CB,CB,CC có trách nhiệm hơn với các khóa ĐT,BD mà họ tham gia. 3.4.3.Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở nâng cao ý thức tự học, từ bồi dưỡng của cán bộ công chức - Về hình thức đào tạo: Cần vận dụng linh hoạt các hình thức đào tạo như chính quy tập trung; tại chức; đào tạo liên thông; đào tạo từ xa; đào tạo ngắn hạn. Cần xác định rõ đối tượng tham gia đào tạo đó, đối với cán bộ trẻ, thuộc diện quy hoạch cần áp dụng hình thức đào tạo chính quy tập trung, đối với cán bộ lãnh đạo, cán bộ vùng sâu, vùng xa cần áp dụng hình thức đào tạo từ xa.... - Về phương pháp: Các phương pháp đào tạo cần đổi mới để nâng cao khả năng chủ động tiếp nhận các kiến thức mới, cần tăng cường sử dụng phương pháp đào tạo tích cực trong đào tạo (ở các cơ sở đào tạo) và bồi dưỡng CB,CC công đoàn (ở các cấp công đoàn), coi đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu về đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn. Tăng cường đầu tư thiết bị dạy học hiện đại để giáo viên có điều kiện từng bước thay đổi phương pháp truyền thống, tạo hứng thú nghe, nhìn, hiểu cho người học. Thực hiện quy trình hướng dẫn học viên tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu nhằm khuyến khích người học tự nghiên cứu, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Tăng cường thực tập, thực tế, tổ chức học tập, nghiệp vụ công tác công đoàn dưới các hình thức đóng vai, giải quyết tình huống, tham gia hội thảo, hội đàm với các chuyên gia, các nhà hoạt động thực tiễn nhằm giúp người học hiểu sâu hơn về lý luận và biết cách đưa kiến thức đã học vào thực tiễn hoạt động công đoàn. - 83 - 3.4.4.Nâng cao chất lượng của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức Để thực hiện việc củng cố, kiện toàn các trường công đoàn theo tinh thần Nghị quyết Đại hội X Công đoàn Việt Nam đã đề ra: “Củng cố hệ thống các trường công đoàn theo quy định của luật giáo dục”, các cấp công đoàn, theo phân cấp quản lý, cần tập trung thực hiện những nhiệm vụ cụ thể đó là: * Đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: - Xây dựng các cơ sở đào tạo trở thành các trung tâm nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cho từng khu vực và toàn hệ thống công đoàn. - Tiếp tục nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên, công nhân viên chức các trường công đoàn, phấn đấu có 30% cán bộ giảng viên hàng năm dành thời gian từ 20 – 30 ngày đi thực tế cơ sở. - Hoàn chỉnh hệ thống giáo trình, tài liệu phù hợp với từng cấp học, ngành học, phù hợp với từng đối tượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn. - Mở rộng cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo của các trường theo Luật Giáo dục; Đầu tư, nâng cấp, chuyển đổi mô hình tổ chức của các trường đào tạo cán bộ công đoàn hiện có thành theo quy định của Luật Giáo dục, để có thể thành các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn mạnh của khu vực , vùng, miền và cả nước. Trước hết phải xây dựng được đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo, bồi dưỡng, có phương pháp đào tạo năng động, sáng tạo, nhạy bén với những vấn đề mới, đưa ra những giải pháp phù hợp đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng của của quần chúng. Tự biên soạn được giáo trình và có phương pháp giảng dạy hiệu quả. Hệ thống trường và các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng được những gì mà tổ chức công đoàn và người lao động cần. Xây dựng được đội ngũ cán bộ công chức giỏi về công tác công đoàn; đội ngũ giảng viên kiên chức công đoàn đủ mạnh từ Tổng Liên đoàn đến công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở để giúp cho Đoàn Chủ tịch Tổng Liên - 84 - đoàn, ban thường vụ công đoàn các cấp làm tròn công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn. - Xây dựng các điều kiện cơ sở vật chất cho công tác đào tạo, bồi dưỡng: xây dựng bộ giáo trình chuẩn dùng chung cho hệ thống công đoàn; tiến tới xây dựng bộ giáo trình điện tử cho các trường và trung tâm sử dụng; mỗi phòng học đều có máy chiếu, máy tính phục vụ cho công tác giảng dạy. - Tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng, ủng hộ của Nhà nước và năng lực của công đoàn đầu tư và nâng cao năng lực của các trường trong hệ thống đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn. Đảm bảo năng lực cho Trường Đại học Công đoàn, Trường Đại học Tôn Đức Thắng xứng đáng với vai trò là trường đại học đầu ngành, chủ yếu thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đào tạo đại học, sau đại học cho cán bộ công đoàn. - Xây dựng và giám sát việc thực hiện chế độ chính sách, chế độ sử dụng cán bộ sau đào tạo bồi dưỡng. Trước hết tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách chung của Đảng, Nhà nước và Quy chế Đào tạo của Tổng Liên đoàn, các cấp công đoàn thực hiện đúng, đủ chính sách chung cho cán bộ công đoàn thuộc trách nhiệm mình quản lý. Có chế độ thu hút cán bộ chuyên môn giỏi sang làm công tác công đoàn; Chế độ khuyến khích cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng. * Đối với các cơ sở đào tạo: - Các trường: Trường Trung cấp Công đoàn Hà Nội, Trường Trung cấp Công đoàn Tp. Hồ Chí Minh, Trường Trung cấp nghiệp vụ Công đoàn Giao thông Vận tải, Trường Trung cấp Công đoàn Nam Định tăng cường đào tạo hệ cao đẳng, trung cấp công đoàn cho đội ngũ cán bộ công đoàn chưa qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công đoàn. Tăng cường nhiệm vụ cho các trường để trở thành những trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn của khu vực, vùng, miền, đủ năng lực phối hợp với các trường đại học (Trường Đại học - 85 - Công đoàn, Trường Đại học Tôn Đức Thắng) đào tạo đại học vừa học vừa làm, đại học phần công đoàn cho các cán bộ công đoàn và công nhân viên chức lao động, cập nhật những vấn đề mới, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ công đoàn các cấp. - Trường Đại học Công đoàn, Trường Đại học Tôn Đức Thắng cùng với Viện công nhân và Công đoàn, tiếp tục tổng kết thực tiễn, nghiên cứu xây dựng lý luận nghiệp vụ công tác công đoàn trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới nội dung, chương trình, hình thức và phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; Đầu tư nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện thống nhất các giáo trình đại học, cao đẳng, trung cấp; Giáo trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng về các kỹ năng, nghiệp vụ công tác công đoàn cho các đối tượng là cán bộ công đoàn các cấp. - Kết hợp với các trường đại học trong và ngoài nước, cử cán bộ công đoàn đi đào tạo thạc sỹ, tiến sĩ hoặc thực tập sinh theo chuyên môn, ngành nghề và lĩnh vực được phân công đặc biệt là ngành xã hội học, kinh tế lao động, quan hệ lao động, tổ chức, quản lý nhân sự... - Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, nghiên cứu áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực của công đoàn các nước trên thế giới, gửi cán bộ làm công tác đào tạo, bồi dưỡng đến các nước để nghiên cứu trao đổi kinh nghiệm hoặc mời đến Việt Nam cùng trao đổi góp phần làm phong phú thêm lý luận và kỹ năng, nghiệp vụ công tác công đoàn. - Tăng cường các lớp đào tạo, đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng ngắn ngày với số lượng học viên vừa phải, ở vùng sâu, vùng xa, ở công đoàn cơ sở khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước, những nơi khó khăn không có điều kiện học tập tập trung. - 86 - 3.4.5.Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo, bồi dưỡng Chất lượng đào tạo là mục tiêu hàng đầu của mỗi cơ sở đào tạo cán bộ công đoàn trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế. Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó đội ngũ giảng viên và cán bộ làm công tác đào tạo là yếu tố quyết định. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ làm công tác giảng dạy là trách nhiệm của các cơ sở đào tạo và cơ quan quản lý của Công đoàn về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn. Để nâng cao trình độ đội ngũ làm công tác giảng dạy, cần thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp sau: - Dự báo nhu cầu lực lượng cán bộ giảng dạy về số lượng và chất lượng. Có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy. Tổ chức các lớp đào tạo giảng viên, giảng viên kiêm chức. - Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và thiết bị cho các cơ sở đào tạo cán bộ công chức. - Có chính sách khuyến khích cán bộ, giảng viên học tập, nâng cao trình độ. Tiến hành rá soát các chế độ, chính sách liên quan đến đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ giảng dạy như các chế độ, quyền lợi của cán bộ trong khi đào tạo và sau khi đào tạo. - Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cần ban hành các quy định về chuẩn hoá đội ngũ cán bộ giảng dạy cho toàn hệ thống Công đoàn. - Tiếp tục xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức của hệ thống Công đoàn. 3.4.6.Đổi mới chế độ tài chính trong đào tạo, bồi dưỡng Hàng năm, các cấp công đoàn phải có kế hoạch tăng cường nguồn lực, đầu tư khoảng từ 10% - 15% nguồn tài chính công đoàn các cấp cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC. Đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ kinh phí của cấp uỷ - 87 - Đảng, chính quyền và của các tổ chức quốc tế cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC. Để thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ nêu trên, cơ quan TLĐ LĐVN, cần có những giải pháp cụ thể như: - Cần phải gắn kế hoạch ĐT,BD CB,CC với kế hoạch tài chính hàng năm để dự toán nguồn kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng, trên nguyên tắc chi đúng, chi đủ cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. - Cần tăng cường chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho Ban Tổ chức thực hiện thống nhất quản lý và theo dõi hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn ở tất cả các Ban chuyên đề và công đoàn cấp dưới. Có như vậy mới nắm được tổng thể công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC để đề ra chiến lược cán bộ cho phù hợp với thực tiễn. - Đồng thời theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CB,CC, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, đề xuất về dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn hàng năm, trung hạn và dài hạn. 3.4.7.Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng CB,CC nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài nhằm các mục tiêu chủ yếu sau: + Đào tạo đội ngũ giảng dạy, nghiên cứu, quản lý cho hệ thống đào tạo, bồi dưỡng CB,CC. + Tạo lập và bổ sung cơ sở vật chất, phương tiện, tài liệu cần thiết cho học tập, giảng dạy và thực tế, thực tập cho người học. + Bổ sung tư liệu, thông tin, kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng CB,CC từ các nước, các tổ chức công đoàn quốc tế có quan hệ với Công đoàn Việt Nam. Trao đổi, hợp tác đào tạo cán bộ công đoàn nước ngoài tại Việt Nam và cử CB,CC Việt Nam đi đào tạo ở nước ngoài. - 88 - Nhiệm vụ trọng tâm để tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng CB,CC đó là: - Tiếp tục mở rộng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cho Trung ương Liên hiệp Công đoàn Lào: Hàng năm tiếp tục đào tạo đại học hệ chính quy tập trung các ngành học hiện nay như Công đoàn, xã hội học, quản trị kinh doanh, bảo hộ lao động theo chỉ tiêu hợp tác đã ký kết giữa Chính phủ và Công đoàn hai nước. Duy trì các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, mỗi năm 1 lớp từ 15 đến 30 người, mở rộng đối tượng là cán bộ công đoàn chuyên trách (trước đây chỉ tập trung vào đối tượng cán bộ chủ chốt). Xúc tiến việc xây dựng kế hoạch mở lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào theo chương trình học phần, hoặc các lớp đào tạo giảng viên kiêm chức về lý luận nghiệp vụ công tác công đoàn. - Khôi phục đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công đoàn Vương quốc Campuchia. - Tăng cường trao đổi hợp tác và ký kết chương trình phối hợp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn giữa Học viện Lao động và Quan hệ xã hội Cộng hoà Liên bang Nga với Trường Đại học Công đoàn. - Mở rộng quan hệ với Học viện Công vận Trung Quốc nhằm trao đổi kinh nghiệm tập huấn, bồi dưỡng cán bộ công đoàn và bổ sung tài liệu, giáo trình cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn của Việt Nam. - Có kế hoạch chuẩn bị các điều kiện tham gia hợp tác với các trường đại học trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Để thúc đẩy quá trình mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cần thực hiện một số giải pháp sau: - Đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: - 89 - + Xây dựng các chương trình nội dung hợp tác trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức công đoàn các nước và tổ chức quốc tế đang có quan hệ với Công đoàn Việt Nam. + Tiếp tục tranh thủ các chương trình, dự án từ nguồn tài trợ nước ngoài về đào tạo, bồi dưỡng để đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn trong nước. + Chỉ đạo, hướng dẫn và cung cấp thông tin đối với các cơ sở đào tạo thuộc hệ thống công đoàn về các chủ trương hợp tác quốc tề thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn, thông tin về các chương trình hợp tác, các dự án đào tạo, bồi dưỡng công đoàn. - Đối với các cơ sở đào tạo và các công đoàn ngành TW: + Chủ động thông tin, quảng bá với các đối tác nước ngoài có quan hệ ngoại giao với Công đoàn Việt Nam nhằm tăng cường hiểu biết của các đối tác về tổ chức, hoạt động và nhu cầu hợp tác của đơn vị, của ngành mình. + Trong khuôn khổ cho phép, có thể chủ động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân nước ngoài mở các cơ sở đào tạo tại Việt Nam, nhằm tiếp cận với nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác nhau để đúc rút kinh nghiệm cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Công đoàn Việt Nam. + Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế và công đoàn nước ngoài hỗ trợ cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn Việt Nam. 3.4.8.Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ quan TLĐ LĐVN Mỗi một công việc nếu muốn được hoàn thành với hiệu quả cao nhất thì không thể thiếu được công tác kiểm tra, giám sát. Đây là một giải pháp hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng của công tác ĐT,BD CB,CC cơ quan TLĐ LĐVN. Việc kiểm tra giám sát phải được tiến hành thường xuyên, - 90 - liên tục để có các biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời những sai phạm trong quá trình ĐT,BD cũng như có những khen thưởng, động viên kịp thời giúp những CB,CC tham gia quá trình ĐT,BD có thêm động lực phấn đấu đạt kết quả cao trong công việc. Kiểm tra, giám sát phải được thực hiện trên tất cả các nội dung: kiểm tra, giám sát về CB,CC tham gia quá trình ĐT,BD; về nội dung ĐT,BD và các cơ sở ĐT,BD; đặc biệt là phải có sự giám sát chặt chẽ về việc sử dụng ngân sách cho hoạt động ĐT,BD của cơ quan TLĐ LĐVN. Công tác kiểm tra, đánh giá cần được thực hiện dựa trên nền tảng những quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ĐT,BD CB,CC nói chung và những văn bản chỉ đạo của Đoàn chủ tịch TLĐ LĐVN về công tác ĐT,BD CB,CC hệ thống công đoàn nói riêng. Trong thực tiễn cơ quan TLĐ LĐVN ít quan tâm đến kiểm tra, giám sát các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đang diễn ra trên thực tế, mà chỉ tiến hành kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo, bồi dưỡng qua báo cáo hoặc trên bàn hội nghị. Vì vậy, Ủy ban kiểm tra của cơ quan TLĐ LĐVN cần chú trọng thành lập những đoàn kiểm tra, giám sát thực tế nhằm có những đánh giá khách quan nhất về chất lượng công tác ĐT,BD CB,CC toàn hệ thống Công đoàn. Các đoàn kiểm tra có thể thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá theo quý đối với việc sử dụng ngân sách trong công tác ĐT,BD; kiểm tra theo định kỳ 6 tháng đối với các cơ sở ĐT,BD và nội dung ĐT,BD và hàng năm lãnh đạo các cấp cơ quan TLĐ LĐVN cần có đánh giá chi tiết về hiệu quả công việc cũng như năng lực CB,CC tham gia quá trình quản lý công tác ĐT,BD. Cơ quan TLĐ LĐVN cũng cần phải thường xuyên theo dõi và đánh giá chất lượng, hiệu quả của hoạt động ĐT,BD, đưa ra sự so sánh giữa các năm, các giai đoạn để từ đó đưa ra được những mục tiêu cụ thể để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động ĐT,BD góp phần nâng cao năng lực CB,CC của hệ thống công đoàn. - 91 - TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công tác ĐT,BD CB,CC và thực trạng công tác ĐT,BD CB,CC TLĐ LĐVN giai đoạn 2011-2015, luận văn đã đưa ra 2 nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh ĐT,BD CB,CC như sau: Một là: Nhóm giải pháp về tổ chức công tác ĐT,BD CB,CC cần thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau: - Đổi mới về nội chương trình ĐT,BD CB,CC theo yêu cầu thực tiễn hoạt động công đoàn. - Đổi mới hình thức và phương pháp đào tạo. - Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho ĐT,BD CB,CC. - Tăng cường kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn. Hai là: Nhóm giải pháp về quản lý công tác ĐT,BD CB,CC: - Đào tạo cán bộ đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ công chức và quy hoạch cán bộ. - Đổi mới công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng. - Củng cố kiện toàn hệ thống ĐT,BD CB,CC. - Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ĐT,BD CB,CC. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động ĐT,BD CB,CC. - 92 - KẾT LUẬN Quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã tạo lực đẩy cho nền kinh tế nước ta phát triển; quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ đã làm cho giai cấp công nhân Việt Nam tăng nhanh về số lượng đồng thời làm thay đổi cơ cấu và chất lượng lao động của công nhân lao động nói chung và đoàn viên công đoàn nói riêng; quan hệ lao động đã và đang diễn tiến theo quy luật của kinh tế thị trường đã xuất hiện nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh đòi hỏi tổ chức và hoạt động công đoàn phải đổi mới nội dung, phương thức hoạt động để thích ứng với tình hình mới. Chính vì vậy đòi hỏi phải ngày càng nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC TLĐ LĐVN hiện nay ngang tầm nhiệm vụ, đồng thời cũng đặt ra yêu cầu cần phải đẩy mạnh công tác ĐT,BD CB,CC là nhiệm vụ cấp thiết, khách quan. Quá trình đổi mới, đẩy mạnh công tác ĐT,BD CB,CC công đoàn có nhiều vấn đề mới về lý luận được đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu. Trong khả năng có hạn của tác giả, luận văn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác ĐT,BD CB,CC nói chung và ĐT,BD CB,CC TLĐ LĐVN nói riêng, trong đó tập trung vào những nội dung nhằm đổi mới, hoàn thiện công tác ĐT,BD CB,CC TLĐ LĐVN trong suốt quá trình phận tích thực trạng và đề ra các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của hoạt động công đoàn trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Đội ngũ CB,CC cơ quan TLĐ LĐVN đã được nâng lên cả về lượng và chất, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, nhiều CB,CC còn yếu về nghiệp vụ công tác công đoàn, hạn chế hiểu biết về kinh tế thị trường, về chính sách pháp luật liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của công nhân lao - 93 - động đặc biệt là về những vấn đề mới trong quá trình phát triển, hội nhập quốc tế hiện nay, còn yếu về các kỹ năng hoạt động công đoàn. Công tác ĐT,BD CB,CC công đoàn trong những năm qua đã đạt được những kết quả tích cực và đã tạo được sự chuyển biến về nhận thức của lãnh đạo công đoàn các cấp về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với hoạt động công đoàn nói chung và công tác cán bộ công đoàn nói riêng. Tuy nhiên, còn một số bất cập, hạn chế cần phải từng bước khắc phục đó là: ở nhiều nơi, công tác ĐT,BD CB,CC chưa gắn với quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ; hệ thống văn bản điều chỉnh hoạt động ĐT,BD CB,CC của hệ thống công đoàn còn chưa đồng bộ; Đầu tư cho các cơ sở đào tạo thiếu đồng bộ, chưa hiệu quả do chưa có quy hoạch tổng thể và cho dài hạn. Đổi mới nội dung, phương pháp ĐT,BD CB,CC TLĐ LĐVN vấn đề không mới và luôn được đề cập tới trong nhiều văn kiện của Công đoàn Việt Nam nhưng trên thực tế chưa được thực hiện tích cực và có hiệu quả trong thời gian qua. Vì vậy cần phải đẩy mạnh nghiên cứu, áp dụng những nội dung, phương pháp tiên tiến đã có ở Việt Nam và trên thế giới để đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn Việt Nam. Để đẩy mạnh công tác ĐT,BD CB,CC công đoàn đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế, cần phải thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý và đào tạo, bồi dưỡng CB,CC; Đổi mới mạnh mẽ nội dung chương trình và phương pháp ĐT,BD CB,CC tiếp cận với mặt bằng chung của khu vực và thế giới. - 94 - DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: Văn kiện Đại hội Công đoàn Việt Nam khoá X,XI. 2.Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: Các Nghị quyết BCH Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam các khoá X,XI. 3. Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (1998), Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động Công đoàn, Nxb. Lao động, Hà Nội. 4. Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (2006), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở, tập1, tập 2, Nxb. Lao động, Hà Nội. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Tìm hiểu Luật giáo dục 2005, Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 6. Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Báo cáo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn các năm 2011,2012,,2016. 7. Chính phủ (2010), Nghị định 18/2010/NĐ-CP về Đào tạo,bồi dưỡng công chức. 8. Chính phủ (2015), Nghị định 56/2015/NĐ-CP về Đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức. 9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 12. Hà Văn Hội (2009), Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp, Nxb. Bưu điện, Hà Nội. 13. Liên đoàn Lao động thành phố Hồ Chí Minh (2008), Văn kiện Đại hội VII Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb. Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh. - 95 - 14. Luật Công đoàn và các văn bản hướng dẫn thi hành (2000), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội (tr.66). 15.Luật cán bộ, công chức năm 2008 và các Nghị định số 06, 18, 21, 24, 46/2010 và Nghị định số 96/2009 hướng dẫn thi hành Luật cán bộ, công chức năm 2008; Nxb Chính trị Quốc gia; 16. Quy định của pháp luật về quản lý, tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ công chức (2009), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 17. Tôn Trung Phạm, An Miêu, Phùng Đồng Khánh (chủ biên) (2004), Lý luận công đoàn trong thời kỳ chuyển sang kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, đại cương và bình luận, Nxb. Lao động, Hà Nội. 18. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (1999), Các tổ chức công đoàn trên thế giới, Nxb Lao động, Hà Nội. 19. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2003), Lịch sử phong trào công nhân và công đoàn Việt Nam, tập 1, tập 2, tập 3, Nxb. Lao động, Hà Nội. 20. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Viện F.E.S (2005)- Những tác động tới việc làm đời sống của người lao động và các giải pháp hoạt động công đoàn khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), Nxb. Lao động, Hà Nội. 21. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (1999) - Các tổ chức công đoàn trên thế giới, Nxb. Lao động, Hà Nội. 22. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2009), Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Nxb. Lao động, Hà Nội (tr.10). 23. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2009), Hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Nxb. Lao động, Hà Nội (tr.8). 24. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2010), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (khoá X), Nxb. Lao động, Hà Nội (tr.102; 105). 25.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Văn kiện Đại hội VIII, IX, X Công đoàn Việt Nam, Nxb. Lao động, Hà Nội. - 96 - 26.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Báo cáo Tổ chức cán bộ các năm 2011,2012,2013,2014,2015. 27. Trường Đại học Công đoàn (1998), Trường đại học Công đoàn, những chặng đường lịch sử, Nxb. Lao động, Hà Nội. 28. Trường Đại học Công đoàn (2002), Giáo trình Lý luận và nghiệp vụ công đoàn Tập 1, Tập 2, Tập 3 – Nxb. Lao động, Hà Nội. 29. Trường Đại học Công đoàn (2010), Tài liệu hội nghị công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn các cấp, Hà Nội. 30. Lê Trung Thành (2004), Hoàn thiện mô hình đào tạo và phát triển cán bộ quản lý cho các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước tại Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 31. Nguyễn Ngọc Vân (2001), Nghiên cứu các nguyên tắc lựa chọn phương thức đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay, Đề tài Khoa học cấp Bộ, Bộ Nội Vụ. 32. Viện Công nhân và Công đoàn (2001), Xu hướng biến động giai cấp công nhân Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI, Nxb. Lao động, Hà Nội. 33. Viện Ngôn ngữ (1998), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng (TR.105). 34. Nguyễn Viết Vượng, (2003), Giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb. Lao động, Hà Nội. 35. Nguyễn Thanh Xuân (2006), Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức theo vị trí chức danh, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Nội vụ. 36. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hoá Thông tin, Hà Nội (tr.91;191;593; 1150).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_dao_tao_boi_duong_can_bo_cong_chuc_co_quan_tong_lie.pdf