Trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay thì nguồn lực con người giữ vai trò quyết định, trong đó, có
lực lượng công chức cơ sở. Với vai trò người thực thi công vụ, cung ứng các
dịch vụ công, đội ngũ công chức, viên chức là lực lượng quan trọng trong việc
tham mưu hoạch định chính sách và cũng là đối tượng trực tiếp triển khai thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Do đó, để
nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức
thì công tác đào tạo, bồi dưỡng là một vấn đề quan trọng được ưu tiên ở hầu
hết các quốc gia.
Trong bối cảnh chất lượng công chức cơ sở số lượng đông, nhưng chất
lượng không đồng đều, còn tồn tại một số hạn chế nhất định về năng lực, trình
độ chuyên môn, kỹ năng giải quyết công việc, thực hiện nhiệm vụ, cùng với đó
là yêu cầu cải cách hành chính và đáp ứng đòi hỏi của công cuộc đổi mới đất
nước và hội nhập quốc tế thì việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức lại càng trở lên cấp thiết. Một trong những rào cản đó
là chúng ta chưa xây dựng được hệ thống các nguyên tắc tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cho công chức, viên chức thống nhất từ Trung ương đến địa phương,
chưa hình thành được cơ chế phối hợp hoạt động và phân cấp, phân công trách
nhiệm tổ chức đào tạo một cách khoa học, hợp lý đối với các cơ sở này. Do đó,
chưa phát huy được sức mạnh của từng tổ chức cũng như sức mạnh tổng thể để
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức, đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trẻ.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã
chỉ rõ nhiệm vụ: “Coi đổi mới công tác cán bộ là khâu đột phá trong công tác
xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ,đảng viên thật sự tiền phong gương
mẫu, gần dân, sát dân, có trách nhiệm với công việc được giao, có phẩm chất
đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ,99
vững vàng trước mọi khó khăn, thách thức. Quan tâm công tác quy hoạch cán
bộ; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, chuyên môn,
nghiêp vụ, trình độ lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ cán bộ,
đảng viên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng trong tình hình
mới”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 122 trang
122 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 756 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đào tạo, bồi dưỡng công chức văn phòng - Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bên cạnh đó cũng cần thay đổi 
quy trình lập kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng theo hƣớng từ dƣới lên phù hợp với 
yêu cầu thực tế và tính khả thi khi thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch ĐTBD 
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. 
- Đổi mới tư duy đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng - Thống kê 
cấp xã 
Nhận thức, cội nguồn của mọi chính sách vốn xuất phát từ nhận thức, 
quan điểm. Một khi nhận thức đầy đủ về đặc điểm và tiềm năng của đội ngũ 
công chức, viên chức trẻ, các nhà hoạch định chính sách nói chung và ngƣời 
lãnh đạo các cơ quan hành chính nhà nƣớc, ngƣời đứng đầu các đơn vị sự 
nghiệp công lập sẽ hình thành đƣợc quan điểm chỉ đạo thích đáng trong quản 
lý, sử dụng và đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực đặc biệt này, cần điều chỉnh 
nhận thức để hài hòa và thống nhất lợi ích của công chức, viên chức nhóm tuổi 
thanh niên và các công chức, viên chức đã có nhiều kinh nghiệm để tận dụng 
thế mạnh của mỗi nhóm tuổi, bổ trợ cho nhau cùng hƣớng đến mục tiêu chung, 
hạn chế tình trạng “ma cũ bắt nạt ma mới”, tâm lý phải “ở lâu” mới lên đƣợc 
“lão làng”, tiếng nói mới có trọng lƣợng. 
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tham gia ĐTBD chủ yếu vẫn 
là trang bị cho mình các điều kiện để giữ đƣợc vị trí công tác hiện có về bằng 
cấp, chứng chỉ, chế độ tiền lƣơng theo văn bằng chƣa chú ý đến chất lƣợng đào 
tạo bồi dƣỡng gắn với năng lực làm việc sau khi nhận công việc Văn phòng - 
Thống kê. Cán bộ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã đi học đã phải lựa 
chọn các chƣơng trình đào bồi dƣỡng phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ đảm 
nhiệm, do đó khi đi học họ mang tính hình thức “học cho xong”, “học để lấy 
bằng”. Từ thực tế tƣ duy đó cần phải có đổi mới tƣ duy đào tạo, bồi dƣỡng 
“học để làm việc”. 
81 
Tƣ duy “học để làm việc” khi đã có sự tác động mạnh mẽ tới công chức 
Văn phòng - Thống kê cấp xã, sẽ thay đổi đƣợc nhận thức, nhiệm vụ công tác 
Văn phòng - Thống kê là rất khó khăn, bao gồm nhiều lĩnh vực. Đào tạo, bồi 
dƣỡng đúng với nhu cầu công việc đòi hỏi phải xác định động cơ khi tham gia 
học tập ĐTBD đạt đƣợc kiến thức, kỹ năng cần đạt đƣợc của ngƣời học sau khi 
kết thúc khóa học. 
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công 
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 
Công chức cấp xã là yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và củng 
cố chính quyền cấp xã vững mạnh. Muốn xây dựng và củng cố chính quyền 
cấp xã vững mạnh thì phải nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã, xây dựng 
một đội ngũ công chức có đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện sự nghiệp 
đổi mới đất nƣớc ta. Thực tế cho thấy, ở những địa phƣơng có chính quyền cấp 
xã vững mạnh là do có đội ngũ cán bộ, công chức xã mạnh. Những địa phƣơng 
có điểm nóng về chính trị, đơn khiếu nại, tố cáo nhiều thì nguyên nhân đầu tiên 
bắt đầu yếu kém từ đội ngũ cán bộ, công chức. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp 
xã của huyện Thuận Thành tuy đã đƣợc củng cố, chọn lọc song hiện nay so với 
yêu cầu nhiệm vụ mới của cả nƣớc, của địa phƣơng thì chất lƣợng vẫn chƣa 
đồng đều. Nên việc đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao chất lƣợng của đội ngũ công 
chức chính quyền cấp xã trong toàn huyện hiện nay là rất cần thiết. Cấp xã là 
nơi tổ chức thực hiện mọi chủ trƣơng chính sách của Đảng và pháp luật của 
Nhà nƣớc thành hiện thực. Mọi hoạt động của đội ngũ công chức chính quyền 
cấp xã có ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân. Uy tín của Đảng, 
Nhà nƣớc đƣợc xây dựng và củng cố hay không tùy thuộc phần lớn vào phẩm 
chất, năng lực, trình độ của đội ngũ công chức cấp xã. Chính vì vậy, đối với 
những công chức sa sút về phẩm chất đạo đức, yếu kém về năng lực trình độ 
mà không thể khắc phục sửa chữa đƣợc thì không bố trí đi học, đi đào tạo bồi 
82 
dƣỡng, nâng cao trình độ mà cho chuyển sang vị trí công tác khác hoặc cho 
nghỉ việc. 
Trƣớc mắt phải sử dụng thật tốt số công chức Văn phòng - Thống kê 
hiện có, vì đội ngũ công chức có phẩm chất, năng lực cao không phải là sản 
phẩm tự nhiên mà là sản phẩm của quá trình đào tạo, bồi dƣỡng, rèn luyện của 
cả công chức đó. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức Văn phòng - 
Thống kê cấp xã phải gắn chặt với quy hoạch cán bộ. Đồng thời phải xây dựng 
tiêu chuẩn cán bộ phù hợp đối với từng chức danh, trên cơ sở đó ngƣời công 
chức có hƣớng phấn đấu. Để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của công tác quy 
hoạch cán bộ, công chức cần thực hiện tốt các giải pháp sau: 
Thứ nhất, cần quán triệt nâng cao nhận thức của các cấp uỷ Đảng, cán bộ, 
đảng viên và nhân dân về vai trò quan trọng của công tác quy hoạch cán bộ. 
Thứ hai, công tác quy hoạch phải đảm bảo tính khoa học, khả thi, sát với 
yêu cầu thực tiễn. 
Thứ ba, phải phát huy dân chủ trong toàn bộ quy trình quy hoạch, luân 
chuyển, đào tạo, bồi dƣỡng, rèn luyện, thử thách và trƣởng thành qua thực tiễn. 
Quy hoạch cán bộ đƣợc thông báo công khai trong cấp ủy, tập thể lãnh đạo 
đơn vị và cá nhân cán bộ diện quy hoạch biết. Quy hoạch cán bộ, công chức 
phải đƣợc tiến hành, rà soát hàng năm sau Đại hội nhiệm kỳ. 
 Đào tạo, bồi dƣỡng là một trong những giải pháp có ý nghĩa quyết định 
trong việc nâng cao chất lƣợng công tác của công chức nhà nƣớc. 
 Đổi mới công tác tuyển dụng 
Tuyển dụng có ý nghĩa, vai trò quan trọng nhằm hình thành đội ngũ 
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực, xứng 
đáng là công bộc của nhân dân, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, xây 
dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trên thực tế công tác tuyển dụng 
là một lĩnh vực khá phức tạp, nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của nhiều ngƣời. 
Vì vậy không tránh khỏi những tồn tại, nhƣợc điểm. Việc tuyển dụng công 
83 
chức cấp xã ở huyện Thuận Thành trong những năm qua, bên cạnh kết quả đã 
tuyển chọn đƣợc một số lƣợng công chức đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn 
phù hợp với cơ cấu chức danh của các địa phƣơng, đơn vị còn tồn tại không ít 
nhƣợc điểm là việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng chƣa phù hợp với yêu cầu 
nhiệm vụ, chỉ tiêu biên chế, chƣa bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, khách quan 
v.v...( Đây cũng là thực trạng chung ở nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc hiện 
nay). Những tồn tại nhƣợc điểm trên có nguyên nhân chủ yếu do pháp luật về 
tuyển dụng công chức chƣa hoàn thiện, nhận thức của cán bộ, công chức và 
nhân dân về ý nghĩa và các nguyên tắc của tuyển dụng còn hạn chế, các biểu 
hiện tiêu cực trong tuyển dụng còn chƣa đƣợc khắc phục, vai trò quản lý nhà 
nƣớc đối với công tác tuyển dụng công chức ở địa phƣơng còn chƣa đáp ứng 
đƣợc yêu cầu. 
Hiện nay, số lƣợng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cơ bản đảm 
bảo về số lƣợng theo quy định. Tuy nhiên, trong những năm tới sẽ cần bổ sung 
thêm do có một số công chức Văn phòng - Thống kê xã đến tuổi nghỉ hƣu. Vì 
vậy, cần tiến hành xây dựng đề án tuyển dụng công chức Văn phòng - Thống 
kê cấp xã để bổ sung vào các xã còn thiếu. Đây là một khâu quan trọng trong 
quá trình quản lý nhân sự, việc lựa chọn nhân sự đúng hay sai có tác động lớn 
đến các khâu quản lý nhân lực và liên quan trực tiếp tới hiệu quả công việc. 
Tuyển dụng công chức cấp xã đƣợc đào tạo cơ bản, đúng chuyên môn sử dụng 
sẽ giảm đƣợc rất nhiều về thời gian, kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng 
sau này. 
Hoàn thiện công tác đánh giá công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 
Đẩy mạnh việc phân loại và đánh giá công chức Văn phòng - Thống kê 
cấp xã. Phân loại và đánh giá công chức là khâu quan trọng đầu tiên của công 
tác tổ chức, đồng thời đó cũng là việc làm thƣờng xuyên khi thực hiện các 
khâu khác nhau nhƣ quy hoạch, bố trí, bổ nhiệm, tuyển dụng, đào tạo, khen 
thƣởng và kỷ luật công chức... Ở khâu quy hoạch công chức việc đánh giá 
84 
công chức Văn phòng - Thống kê dựa trên sự phân loại công chức đƣơng chức 
một cách rõ ràng, nắm chắc thực lực và làm cơ sở cho việc sắp xếp, bố trí hay 
đào tạo lại, bổ sung công chức. Do đó, muốn sử dụng tốt phải đánh giá đúng 
công chức. 
 - Phân loại công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có thể phân thành 
các loại nhƣ sau: 
+ Hoàn thành xuất sắc, làm tốt công vụ hiện tại, có thể thực hiện nhiệm 
vụ cao hơn. Đối với loại này, khi xây dựng quy hoạch cần đƣa vào diện dự bị 
cho các chức danh trên chức danh đƣơng nhiệm. 
+ Hoàn thành nhiệm vụ, độ tuổi còn phù hợp, đƣợc giữ nguyên vị trí 
trong quy hoạch mới. 
 + Chƣa hoàn thành nhiệm vụ cần phải tìm ngƣời thay thế, chuyển đổi 
công tác vì nhiều lý do, đến tuổi hƣu khi hết kỳ kế hoạch, sức khoẻ yếu hoặc 
phẩm chất, năng lực không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Cần phải đào tạo, bồi 
dƣỡng lại để có thể đảm nhiệm công việc đƣợc giao hoặc cho luân chuyển 
công tác sang công việc khác. 
- Đổi mới chế độ, chính sách hỗ trợ ĐTBD công chức Văn phòng - 
Thống kê cấp xã 
Để giảm bớt khó khăn cho công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 
tham gia ĐTBD, ngoài các chế độ chính sách của nhà nƣớc theo quy định, thì 
những năm gần đây UBND huyện, UBND các xã, thị trấn đã có nhiều chính 
sách khuyến khích nhƣ tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ kinh phí cho công 
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tham gia bồi dƣỡng, học tập nâng cao trình 
độ. 
 Nhƣng do điều kiện ngân sách phân bổ hàng năm có hạn thì kinh phí hỗ 
trợ cho ĐTBD rất ít, khó đáp ứng đƣợc yêu cầu mở các lớp ĐTBD cho công 
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Vì vậy UBND huyện, UBND xã cần có 
chính sách động viên hỗ trợ kinh phí theo hƣớng nhà nƣớc và nhân dân cùng 
85 
làm, để công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có điều kiện tham gia các lớp 
ĐTBD. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nếu tự nguyện xin đi học thì 
đƣợc tạo điều kiện về thời gian, đƣợc quan tâm sắp xếp công việc cho hợp lý, 
đƣợc hỗ trợ một phần kinh phí, đƣợc sắp xếp công việc theo đúng chuyên môn 
đào tạo. Thực tế điều tra hiện nay đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê 
cấp xã đã đƣợc hƣởng lƣơng theo ngạch bậc, tuy nhiên ngoài một số cán bộ trẻ 
mới đƣợc tuyển dụng thì phần lớn số công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 
là những ngƣời có nhiều năm công tác tại UBND xã và đã trải qua nhiều chức 
vụ, nhƣng do chế độ tiền lƣơng, phụ cấp hạn chế do vậy khi tham gia các lớp 
ĐTBD mà không có sự hỗ trợ của các cấp thì các khoản đóng góp cho việc 
tham gia học tập ĐTBD trở thành gánh nặng đối với bản thân và gia đình. 
Trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2015 đến nay kinh phí trích từ ngân 
sách cho đào tạo bồi dƣỡng huyện Thuận Thành đã phân bổ cho mỗi xã, thị 
trấn từ 15 đến 25 triệu đồng/năm, các xã, thị trấn có bố trí thêm kinh phí cho 
công tác ĐTBD cán bộ nhƣng số tiền rất ít do đó nguồn kinh phí đi học ngoài 
giờ là do công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tự bỏ tiền ra đóng góp. 
Trong điều kiện hiện nay ngân sách huyện, xã, thị trấn cần bố trí thêm nguồn 
kinh phí cho ĐTBD từ 30 đến 45 triệu /năm. Cần có chính sách khuyến khích, 
đãi ngộ động viên những cán bộ, công chức cấp xã có ý thức học tập nâng cao 
trình độ chuyên môn nghiệp vụ; hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức ở các 
địa bàn xa địa điểm đào tạo, bồi dƣỡng để các khóa đào tạo, bồi dƣỡng đạt kết 
quả, yêu cầu đặt ra. 
Xem xét học hỏi và vận dụng các chính sách, chế độ hợp lý để tăng cƣờng 
dân chủ và bình đẳng trong đào tạo và bồi dƣỡng đối với các công chức, viên 
chức trẻ có những hạn chế nhất định nhƣng có thực tài và vẫn đảm bảo các tiêu 
chí tuyển dụng của một số ngành nhất định để tránh bỏ sót ngƣời tài. 
3.4.2. Nhóm giải pháp đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng 
86 
Thứ nhất, Chuẩn hóa hệ thống chương trình đào tạo bồi dưỡng dành 
riêng cho đối tượng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 
Đối tƣợng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là ngƣời giúp Ủy ban 
nhân dân làm công tác chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách 
nhiệm “Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực 
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp thống kê, báo cáo tình hình 
phát triển kinh tế công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã 
hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân 
dân cấp xã”. Vì vậy cần có hệ thống chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng công chức 
Văn phòng - Thống kê cấp xã riêng và có tính cụ thể, đảm bảo tính toàn diện cả 
về phẩm chất đạo đức, kiến thức kỹ năng công việc, văn hóa giao tiếp, ứng xử 
mang đặc trƣng riêng của cán bộ Văn phòng - Thống kê. 
Với đặc thù công việc phụ trách nhiều nội dung khác nhau, do đó 
chƣơng trình ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cần hƣớng vào 
tính thực tiễn kỹ năng, phƣơng pháp xử lý các tình huống trong quá trình thực 
thi công vụ. Do đó ngoài nội dung chƣơng trình đào tạo cơ bản, cần kiểm tra 
đánh giá, loại bỏ những chƣơng trình, nội dung giảng dạy lạc hậu, thiếu tính 
thực tiễn bổ sung thêm các nội dung chƣơng trình đào tạo mới có tính hiện đại, 
xu thế quốc tế mang tính toàn cầu. 
Ví dụ nhƣ chƣơng trình quản lý dữ liệu văn phòng trên hệ thống các 
trang wed điện tử. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng cổng 
thông tin điện tử, tổ chức kết nối hệ thống thông tin phục vụ cho việc tổ chức 
hội thảo, học trực tuyến, họp trực tuyến trong toàn tỉnh, huyện. Đƣa thêm vào 
nội dung tham khảo những sáng kiến, những việc làm hay và những gƣơng 
điển hình tiên tiến để mỗi ngƣời học tự phân tích, đánh giá đúng đắn cho phù 
hợp với thực tế địa phƣơng. 
87 
Bổ sung vào chƣơng trình ĐTBD kiến thức thực tiễn, chú trọng rèn 
luyện năng lực tƣ duy khoa học, khả năng xử lý tình huống, trau dồi đạo đức 
lối sống. 
Trong phạm vi nghiên cứu có hạn, ngoài các nội dung chƣơng trình đào 
tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cơ bản, tác giả 
xin đề xuất một số chƣơng trình ĐTBD cho cán bộ công chức Văn phòng - 
Thống kê cấp xã nhƣ: 
- Kỹ năng giao tiếp ứng xử nơi công sở. 
- Kỹ năng quan hệ công chúng. 
- Kỹ năng soạn thảo văn bản của chính quyền cơ sở. 
- Kiến thức về nghiệp vụ văn thƣ lƣu trữ. 
- Nghiệp vụ thống kê. 
- Nghiệp vụ quản trị văn phòng và văn hóa công sở; 
- Kiến thức Tin học cơ bản; Tin học văn phòng. 
- Kiến thức, kỹ năng đảm bảo an ninh thông tin; Mạng và khai thác 
thông tin trên mạng; 
- Phần mềm quản lý lƣu trữ tài liệu, tổng hợp thống kê. 
Để chuẩn hóa đƣợc nội dung chƣơng trình đào tạo, bồi dƣơng công chức 
Văn phòng - Thống kê cấp xã đòi hỏi phải có sự đầu tƣ về mọi mặt về con 
ngƣời, các điều kiện liên quan, sự phối hợp chặt chẽ giữa UBND huyện, xã với 
các cơ quan chuyên môn, phối hợp với Trung tâm bồi dƣỡng chính trị với các 
trƣờng trung cấp chuyên, các trƣờng Cao đẳng, Đại học trong việc triển khai 
ứng dụng 
Thứ hai, Đổi mới phương giảng dạy, đánh giá 
Cần thay đổi phƣơng pháp và hình thức đào tạo tăng cƣờng tính chủ động 
cho công chức, viên chức trẻ tham gia học tập và phát huy đƣợc các thế mạnh 
của lứa tuổi nhƣ thẳng thắn, sáng tạo, thích nghi nhanh với đổi mới, cải cách. 
Cho phép học viên vận dụng phƣơng pháp xây dựng “Bản đồ đào tạo cá nhân” 
88 
kết hợp với kế hoạch bố trí sử dụng nhân lực và kế hoạch đào tạo chung của cơ 
quan để chọn lựa, phát triển các phƣơng pháp và hình thức đào tạo, bồi dƣỡng 
linh hoạt, thực tiễn, đảm bảo tính thống nhất, kế thừa hƣớng đến xây dựng xã 
hội tri thức lấy công chức, viên chức trẻ làm chìa khóa đổi mới. 
Đổi mới phƣơng pháp giảng từ phƣơng pháp truyền thụ một chiều sang 
dạy học theo “phƣơng pháp dạy học tích cực” nhằm giúp cho ngƣời học phát 
huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng 
tự học, tinh thần học tác, kĩ năng vận dụng kiến thức những tình huống khác 
nhau trong học tập và trong thực tiễn. Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy ở đây 
giảng viên không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn giúp cho từng học viên biết 
hành động và tích cực tham gia các chƣơng trình hành động của cộng đồng, 
thực hiện giảng viên chủ đạo, học viên chủ động. 
Trong phƣơng pháp tổ chức, ngƣời học - đối tƣợng của hoạt động đào 
tạo bồi dƣỡng, học viên đƣợc cuốn hút vào các hoạt động ĐTBD do cấp tổ 
chức và chỉ đạo, thông qua đó CBCV văn phòng thống kê tự khám phá những 
điều mình chƣa rõ, chƣa có chứ không phải thụ động tiếp thu những kiến thức 
đã đƣợc giảng viên sắp đặt. ĐTBD chú trọng rèn luyện phƣơng pháp và phát 
huy năng lực tự học của học viên, kết hợp ĐTBD hợp tác, thông qua hoạt động 
hợp tác đƣợc tổ chức theo nhóm, tổ sẽ làm tăng hiệu quả ĐTBD, thông qua 
hoạt động hợp tác sẽ bộc lộ suy nghĩ, hiểu biết, thái độ, tinh thần phối hợp 
trong học tập bổ sung những hạn chế về kiến thức, kĩ năng còn thiếu. 
Bên cạnh đổi mới về phƣơng pháp giảng dạy, cần phải cải tiến về công 
tác ôn tập, kiểm tra, thi: Đây là giải pháp đổi mới cách đánh giá chất lƣợng dạy 
và học. Trong nội dung ĐTBD thì nội dung ôn tập, kiểm tra, đánh giá là một 
nội dung, không thể thiếu đƣợc trong chƣơng trình ĐTBD. Với đối tƣợng 
ĐTBD là cán bộ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, ngoài nội dung 
truyền đạt kiến thức cho học viên, giảng viên cho câu hỏi ôn tập trọng tâm để 
học viên ôn tập củng cố, hệ thống lại kiến thức, thì với đổi mới phƣơng pháp 
89 
đánh giá hiện nay thì ngoài phần ôn tập theo nội dung đã đƣợc học thì khi kểm 
tra, thi giảng viên sẽ ra hệ thống câu hỏi mở chiếm tỷ lệ từ 40 đến 50 % tổng 
số điểm, các câu hỏi mở đó là phần liên hệ giữa nội dung đƣợc học với thực tế 
công việc công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã đang làm, với việc đổi mới 
cách kiểm tra đánh giá này thì vừa giúp cho học viên có đƣợc thời gian để 
hoàn thành công việc, vừa kích thích khả năng sáng tạo tƣ duy độc lập, phải 
động não, phải có kiến thức tổng hợp và có thời gian chuẩn bị, hạn chế đƣợc 
cách học vẹt và đặc biệt giúp cho giảng viên nắm đƣợc kết quả đã đạt đƣợc của 
học viên. 
Cần có phƣơng án để sử dụng kết quả đánh giá giai đoạn đào tạo ban 
đầu để làm cơ sở áp dụng đồng bộ các chính sách khác nhƣ tập sự quản lý, 
lãnh đạo dành cho công chức, viên chức trẻ có thực tài và chuyên môn, ngành 
học, kinh nghiệm nƣớc ngoài phù hợp với lĩnh vực đang cần cải tiến, đổi mới 
trong nền hành chính. 
Tóm lại, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá là hết sức 
cần thiết, có vai trò quan trọng trong chuẩn hóa nội dung đào tạo, bồi dƣỡng, 
nâng cao chất lƣợng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, kết hợp tốt giữa 
học lý thuyết với vận dụng thực tiễn công việc mà công chức Văn phòng - 
Thống kê cấp xã đang thực hiện. 
Thứ ba, Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên 
Chất lƣợng đội ngũ giảng viên có vai trò quan trọng, quyết định đến chất 
lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viên ở đây bao 
gồm giảng viên chuyên trách và giảng viên kiêm chức. Đối với chƣơng trình 
đào tạo nặng về lý thuyết thì giảng viên chuyên trách phải xác định là lực 
lƣợng chính, ngƣợc lại đối với những bài giảng liên quan đến kinh nghiệm, 
kiến thức liên hệ thực tế thì có sự phối hợp giữa giảng viên chuyên trách với 
giảng viên kiêm chức. 
90 
Tuy nhiên thực tế ở huyện Thuận Thành, đội ngũ giảng viên chuyên 
trách của Trung tâm bồi dƣỡng số lƣợng ít, trong đó một số giảng viên chuyển 
từ nhiều cơ quan sang, chuyên môn nghiệp vụ sƣ phạm hạn chế, do đó dẫn đến 
chất lƣợng đào tạo chƣa cao, đa phần các lớp đào tạo, bồi dƣỡng phải mời 
giảng viên kiêm chức, hoặc mời giảng viên ở các trƣờng Đại học, Cao đẳng 
ngoài tỉnh về giảng dạy. Bên cạnh đổi mới chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng, 
đổi mới phƣơng pháp giảng dạy thì việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng 
viên có vai trò quan trọng đối với chất lƣợng đào tạo bồi dƣỡng. Từ thực tiễn 
của huyện để nâng cao chất lƣợng đào tạo bồi dƣỡng công chức Văn phòng - 
Thống kê cấp xã huyện Thuận Thành, tôi xin đề xuất một số giải pháp sau: 
- Tuyển dụng bổ sung giảng viên chuyên trách còn thiếu, giảng viên có 
trình độ chuyên môn cao, đƣợc đào tạo chính quy, chuyên ngành đào tạo liên 
quan trực tiếp tới công tác Văn phòng - Thống kê. 
- Đối với đội ngũ giảng viên chuyên trách, giảng viên kiêm chức cần 
tăng cƣờng thêm công tác đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, khắc 
phục những hạn chế yếu kém. 
- Có sự sắp xếp hợp lý, khoa học, phối hợp chặt chẽ trong sự phân phối 
giảng dạy các lớp ĐTBD của giảng viên chuyên trách và kiêm chức. Giảng 
viên kiêm chức là những ngƣời làm công tác lãnh đạo, quản lý và có kinh 
nghiệm dày dạn trong công tác lãnh, chỉ đạo, chính những kiến thức sẵn có của 
họ kết hợp với kinh nhiệm quản lý, lãnh đạo hiện có là điều kiệc thuận lợi cho 
công tác. Xây dựng đội ngũ giảng viên cơ hữu và kiêm chức đủ mạnh để tham 
gia giảng dạy theo phƣơng pháp tích cực phù hợp với từng đối tƣợng tham gia 
đào tạo, bồi dƣỡng. 
Tăng cƣờng lực lƣợng giảng viên cơ hữu để phục vụ quá trình đào tạo, 
bồi dƣỡng, đặc biệt là những cán bộ, công chức lãnh đạo cấp cao có năng lực 
trình độ và có bề dày kinh nghiệm, kỹ năng xử lý các tình huống trong thực tế 
91 
quản lý, thực thi nhiệm vụ thì việc giảng dạy cho công chức, viên chức trẻ sẽ 
mang lại hiệu quả hết sức thiết thực. 
Thứ tư, đa dạng hoá các hình thức đào tạo, bồi dưỡng 
Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, bồi dƣỡng nhƣ đào tạo tập trung; Tại 
chức; Từ xa. giữa nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ với xây dựng bản 
lĩnh chính trị, đạo đức lối sống, tác phong cho cán bộ cơ sở. Phƣơng thức học 
tập nên đƣợc thực hiện kết hợp giữa học tập trung và đi thực tế để điều tra, 
nghiên cứu thực sự và xử lý tình huống nhằm góp phần giải quyết một số vấn 
đề và đề xuất những biện pháp xử lý những vấn đề đang nổi cộm, bức xúc hiện 
nay. 
Ngoài ra, mỗi lớp, hay từng nhóm trong khóa học có thể thực hiện một 
công trình nghiên cứu tập thể về một ngành, lĩnh vực hoặc một địa phƣơng nào 
đó, hoặc xây dựng một số đề án lớn của đất nƣớc nhằm phát huy tính tích cực 
cũng nhƣ năng lực vốn có của ngƣời học một cách thiết thực và hiệu quả. Thực 
hiện chủ trƣơng hằng năm, cán bộ chuyên trách, cấp ủy viên cơ sở xã, thị trấn 
phải đƣợc bồi dƣỡng tập trung để cập nhật kiến thức, kinh nghiệm mới ít nhất 
10 ngày tại trung tâm bồi dƣỡng chính trị cấp huyện hoặc trƣờng chính trị tỉnh. 
Thứ năm, tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ 
giảng dạy và học tập 
Tăng cƣờng đầu tƣ về cơ sở vật chất, đảm bảo có đủ điều kiện thực hiện 
có hiệu quả chƣơng trình đào tạo công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Cụ 
thể hiện nay cơ sở hạ tầng cho Trung tâm bồi dƣỡng chính trị huyện đã có 
phòng học nhƣng còn thiếu, chƣa có phòng thƣ viện, phòng chức năng cho học 
tin học, Tiếng Anh, hệ thống trang thiết bị, đồ dùng phục vụ giảng dạy còn hạn 
chế. Trƣờng trung cấp kinh tế kỹ thuật thủ công mỹ nghệ truyền thống Thuận 
Thành hiện nay đang đƣợc Bộ giáo dục; Bộ lao động thƣơng binh xã hội, 
UBND tỉnh, huyện quan tâm đầu tƣ kinh phí để xây dựng, nhƣ đã giải phóng 
92 
mặt bằng 05 ha để xây dựng cơ sở hạ tầng nhà trƣờng, tuy nhiên việc xây dựng 
hệ thống nhà làm việc cho giảng viên, phòng học cho học sinh còn chậm do 
nguồn kinh phí còn hạn hẹp. 
Thiết lập các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng từ Trung ƣơng đến địa phƣơng 
đảm bảo nguyên tắc thống nhất, không chồng chéo, bổ sung và hỗ trợ kiến 
thức, kỹ năng đầy đủ, toàn diện phù hợp với từng loại đối tƣợng công chức, 
viên chức. Đào tạo, bồi dƣỡng với phƣơng châm tiết kiệm, hiệu quả, toàn diện 
nhằm đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ, cung ứng các dịch vụ công tốt nhất 
cho tổ chức và công dân, đồng thời đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công 
cuộc hội nhập quốc tế. 
Bên cạnh cơ sở hạ tầng để phục vụ cho công tác đào tạo còn nhiều hạn 
chế, thì trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy có vai trò quan trọng trong việc 
nâng cao chất lƣợng dạy và học, nhƣ hệ thống máy vi tính, nối mạng Internet 
để giúp học viên truy cập thông tin chƣa có. Do đó đề nghị các Bộ, UBND các 
cấp cần quan tâm đầu tƣ nhiều hơn nữa về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho 
giảng dạy và học tập chú trọng đầu tƣ nâng cấp các cơ sở đào tạo cán bộ, công 
chức nhƣ trung tâm bồi dƣỡng chính trị của huyện đảm bảo đủ điều kiện cơ sở 
vật chất phục vụ việc giảng dạy và học tập của cán bộ, công chức. 
Thứ sáu, tổ chức các lớp ĐTBD nhằm cập nhật thường xuyên những 
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng kỹ năng thực thi công vụ cho 
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 
Qua thực trạng thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê 
cấp xã ở huyện Thuận Thành cho thấy nhu cầu về đào tạo, bồi dƣỡng cho công 
chức văn phòng - Thống kê cấp xã là rất cần thiết, cần đƣợc quan tâm, mở các 
lớp đào tạo bồi dƣỡng cho công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. 
- Về công tác đào tạo 
Thƣờng xuyên rà soát, đánh giá nhu cầu đào tạo của công chức Văn 
phòng - Thống kê cấp xã về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với từng đối tƣợng 
93 
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nhƣ: Đào tạo nâng cao trình độ đối với 
đã có bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; Đào tạo trình độ trung cấp trở lên 
chuyên ngành quản trị văn phòng hoặc thống kê, văn thƣ, lƣu trữ đối với những 
ngƣời đƣợc quy hoạch làm công tác Văn phòng - Thống kê. Đào tạo cấp chứng 
chỉ Tin học, ngoại ngữ cho những cán bộ chƣa có chứng chỉ. 
Chủ động phối hợp mở các lớp đào tạo, bồi dƣỡng tại huyện để tạo điều 
kiện cho cán bộ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã đƣợc tham gia ĐTBD 
đầy đủ, vừa kết hợp học tập với làm việc; có chính sách khuyến khích công 
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tham gia học Cao học. Hàng năm có tổ 
chức đánh giá công tác đào tạo, bồi dƣỡng từ xã đến huyện để có sự đánh giá 
đúng những kết quả đã đạt đƣợc và có sự điều chỉnh, khắc phục những hạn chế 
cho những khóa học tiếp theo. 
- Về công tác bồi dưỡng 
 Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dƣỡng theo chuyên đề để cập nhật kịp thời 
những nội dung, kiến thức khoa học, công nghệ mới có liên quan đến nghiệp 
vụ công tác Văn phòng - Thống kê cấp xã. 
Tăng cƣờng mở các lớp bồi dƣỡng kỹ năng cho công chức Văn phòng - 
Thống kê cấp xã nhƣ: Kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng soạn thảo văn bản, 
kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, ứng dụng trong công tác 
Văn phòng -Thống kê. Kỹ năng giao tiếp công dân, tiếp khách đối ngoại, kỹ 
năng tổng hợp thống kê, điều tra lấy dữ liệuTrong đó ƣu tiên bồi dƣỡng 
những kỹ năng còn yếu, thiếu mà nhu cầu công việc đang đòi hỏi phải có để 
đáp ứng. 
 Nội dung, chƣơng trình xây dựng bồi dƣỡng theo hƣớng đổi mới cập 
nhật thông tin kiến thức mới, kết hợp bồi dƣỡng những kiến thức cũ có giá trị 
với những kiến thức mới hiện đại, kết hợp tốt giữa cung cấp lý thuyết với vận 
dụng vào thực tế công việc. Đa dạng hóa các loại hình tổ chức bồi dƣỡng để 
cho phù hợp với thực tế và đạt hiệu quả cao nhất. 
94 
3.4.3. Nhóm giải pháp đối với bản thân công chức Văn phòng - Thống kê 
cấp xã 
Thứ nhất, Nâng cao nhận thức của công chức Văn phòng - Thống kê cấp 
xã về vị trí, trách nhiệm của bản thân họ trong hệ thống hành chính 
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cần nhận thức đầy đủ về vị trí 
vai trò của mình trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc, hiểu và nắm rõ 
nhiệm vụ, trách nhiệm của mình là hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn đƣợc 
giao, phục vụ tốt nhân dân địa phƣơng, góp phần phát triển kinh tế, xã hội của 
địa phƣơng. Để đạt đƣợc những điều đó, lãnh đạo cấp cơ sở cần phải làm tốt 
một số nội dung sau: 
- Tuyên truyền cho công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có nhận 
thức nắm bắt đầy đủ về chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật 
của Nhà nƣớc về mục đích của đào tạo, bồi dƣỡng công chức cơ sở. 
- Làm tốt công tác tƣ tƣởng để cho cán bộ công chức Văn phòng - 
Thống kê cấp xã có nhận thức đầy đủ về vị trí, trách nhiệm của mình trong 
thực hiện nhiệm vụ, có động cơ tích cực tham gia đào tạo, bồi dƣỡng để nâng 
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Công chức cấp xã nói chung, công chức 
văn phòng - Thống kê nói riêng phải có nhận thức đúng đắn tham gia đào tạo, 
bồi dƣỡng để trang bị, hoàn hiện bổ sung kiến thức kỹ năng còn thiếu của bản 
thân và để phục vụ nhiệm vụ công việc đƣợc giao đạt hiệu hiệu quả tốt nhất. 
Thứ hai, Chủ động xác định nhu cầu học tập cho bản thân 
Bên cạnh chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên 
môn, nghiệp thƣờng xuyên của huyện, tỉnh, cán bộ công chức Văn phòng - 
Thống kê cấp xã cần phải chủ động tham gia các lớp đào tạo, bồi dƣỡng ngắn 
hạn do các trƣờng trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học, trung tâm đào 
tạo dạy nghề mở ra đúng về chuyên môn của mình còn hạn chế. 
Xác định rõ nhu cầu học tập của bản thân, tự xem xét mình còn hạn chế 
ở phần công việc, kỹ năng nào thì tham gia đào tạo, bồi dƣỡng những phần đó, 
95 
tránh học tập, tham gia bồi dƣỡng những nội dung không liên quan đến công 
tác chuyên môn, lãng phí về thời gian, kinh phí. 
Chủ động nắm bắt thông tin chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng, báo cáo đề 
xuất kế hoạch tham gia các khóa học để lãnh đạo cơ quan tạo điều kiện về thời 
gian, kinh phí và sắp xếp ngƣời thay thế. 
Thứ ba, Tham gia các lớp ĐTBD với thái độ tinh thần tích cực và 
nghiêm túc 
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng luôn đƣợc Đảng, nhà nƣớc quan tâm chăm 
lo, tạo điều kiện để phát triển đội ngũ cán bộ công chức. Đƣợc tham gia các lớp, 
khóa đào tạo bồi dƣỡng vừa là quyền lợi, vừa là trách nhiệm của CBCC nói 
chung, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nói riêng. Khi đƣợc tham gia 
ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có cơ hội không chỉ lĩnh hội 
kiến thức mới, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Do đó ngƣời học cần có thái 
độ nghiêm túc và tích cực khi tham gia các khóa đào tạo, bồi dƣỡng. Xóa bỏ suy 
nghĩ học để lấy bằng, chứng chỉ mà cần xác định rõ học để làm ngƣời, học để 
biết, học để làm. 
Cần có những hình thức, biện pháp nhắc nhở, xem xét kỷ luật đối với 
những trƣờng hợp học tập không nghiêm túc, tự ý bỏ học không xin phép, đặc 
biệt là những lớp, khóa đào tạo bồi dƣỡng do lãnh đạo cơ quan, các cấp cử đi. 
Thứ tư, Tự đào tạo, bồi dưỡng 
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cần tích cực học tập, rèn luyện 
trau dồi bản thân, không chỉ học tập ở các lớp đào tạo, bồi dƣỡng mà phải 
thƣờng xuyên tự học, tự bồi dƣỡng, học hỏi thêm ở các đồng nghiệp, có ý thức, 
thái độ cầu tiến ham học hỏi. 
Bên cạnh các buổi học trên lớp thì việc tự học, tự bồi dƣỡng có vai trò 
quan trọng đối với kết quả các khóa đào tạo, bồi dƣỡng. Kết quả học tập sau 
mỗi khóa học và việc áp dụng những nội dung, kiến thức kỹ năng đã học vận 
96 
dụng vào trong công việc hàng ngày sẽ phán ánh rõ ngƣời học có ý thức học 
tập nghiêm túc hay không và việc tự rèn ý thức tự học. 
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tự đào tạo mình bằng ngay 
việc thực hiện những công việc hàng ngày, qua cách xử lý công việc hoàn 
thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, có ý thức tự giác, tự rút kinh nghiệm khi chƣa 
hoàn thành tốt công việc, nhận thức đƣợc những điểm hạn chế, những lỗ hổng 
kiến thức, kỹ năng của bản thân trong thực hiện nghiệp vụ công tác văn phòng, 
từ đó tự xây dựng cho mình kế hoạch tham gia các lớp đào tạo, bồi dƣỡng, kế 
hoạch tự học bằng các hình thức khác nhau nhƣ đọc tài liệu, sách tham khảo, 
học trực tuyến qua mạng Internet 
Tự đào tạo là một hình thức đào tạo mang lại hiệu quả cao, nếu ngƣời 
học thực hiện thƣờng xuyên và nghiêm túc. 
3.4.4. Một số kiến nghị 
 Dƣới sự chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện, công tác ĐTBD công 
chức Văn phòng – Thống kê cấp xã đã có những kết quả khả quan. Chất lƣợng 
nguồn nhân lực đã đƣợc nâng lên, hiệu quả công việc đã tăng lên. Tuy nhiên để 
làm tốt hơn nữa công tác ĐTBD công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã đề 
nghị các cấp, ngành quan tâm thực hiện tốt một số nội dung sau: 
 - Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, tuyển dụng. Làm tốt công tác 
tuyển dụng sẽ giúp cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng sát thực với 
thực tế sử dụng, bố trí sắp xếp đúng ngƣời đúng việc. 
 - Các giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cho công chức 
Văn phòng – Thống kê cấp xã cần thực hiện đồng bộ, gắn ĐTBD với chuẩn 
hóa cán bộ công chức cơ sở. 
 - Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, coi trọng với phƣơng pháp thực 
hành. Đổi mới kiểm tra đánh giá lấy hiệu quả công việc sau đào tạo làm một cơ 
sở đánh giá phân loại công chức Văn phòng – Thống kê hàng năm. 
97 
Tiểu kết chƣơng 3 
Nội dung Chƣơng 3 làm rõ những quan điểm, định hƣớng và mục tiêu 
của Đảng, Nhà nƣớc trong vấn đề nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức trong 
phạm vi cả nƣớc. Đồng thời cũng nêu rõ quan điểm, định hƣớng mục tiêu của 
tỉnh Bắc Ninh, của huyện Thuận Thành trong việc nâng cao chất lƣợng cán bộ, 
công chức nói chung, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nói riêng. 
Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng 
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành, đánh giá 
những điểm mạnh, điểm hạn chế đƣợc trình bày tại Chƣơng 2, tác giả đã đƣa ra 
một số các nhóm giải pháp để góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi 
dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành trong 
giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo. 
98 
KẾT LUẬN 
Trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế 
quốc tế hiện nay thì nguồn lực con ngƣời giữ vai trò quyết định, trong đó, có 
lực lƣợng công chức cơ sở. Với vai trò ngƣời thực thi công vụ, cung ứng các 
dịch vụ công, đội ngũ công chức, viên chức là lực lƣợng quan trọng trong việc 
tham mƣu hoạch định chính sách và cũng là đối tƣợng trực tiếp triển khai thực 
hiện các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc. Do đó, để 
nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức 
thì công tác đào tạo, bồi dƣỡng là một vấn đề quan trọng đƣợc ƣu tiên ở hầu 
hết các quốc gia. 
Trong bối cảnh chất lƣợng công chức cơ sở số lƣợng đông, nhƣng chất 
lƣợng không đồng đều, còn tồn tại một số hạn chế nhất định về năng lực, trình 
độ chuyên môn, kỹ năng giải quyết công việc, thực hiện nhiệm vụ, cùng với đó 
là yêu cầu cải cách hành chính và đáp ứng đòi hỏi của công cuộc đổi mới đất 
nƣớc và hội nhập quốc tế thì việc nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán 
bộ, công chức, viên chức lại càng trở lên cấp thiết. Một trong những rào cản đó 
là chúng ta chƣa xây dựng đƣợc hệ thống các nguyên tắc tổ chức đào tạo, bồi 
dƣỡng cho công chức, viên chức thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, 
chƣa hình thành đƣợc cơ chế phối hợp hoạt động và phân cấp, phân công trách 
nhiệm tổ chức đào tạo một cách khoa học, hợp lý đối với các cơ sở này. Do đó, 
chƣa phát huy đƣợc sức mạnh của từng tổ chức cũng nhƣ sức mạnh tổng thể để 
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên 
chức, đặc biệt là đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên chức trẻ. 
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã 
chỉ rõ nhiệm vụ: “Coi đổi mới công tác cán bộ là khâu đột phá trong công tác 
xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ,đảng viên thật sự tiền phong gƣơng 
mẫu, gần dân, sát dân, có trách nhiệm với công việc đƣợc giao, có phẩm chất 
đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ, 
99 
vững vàng trƣớc mọi khó khăn, thách thức. Quan tâm công tác quy hoạch cán 
bộ; chú trọng công tác đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ, chuyên môn, 
nghiêp vụ, trình độ lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ cán bộ, 
đảng viên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng trong tình hình 
mới”. 
Để thực hiện nhiệm vụ to lớn đó đòi hỏi sự cố gắng, nỗ lực cao của 
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong huyện, trong đó vai trò quan trọng 
thuộc về đội ngũ CBCC nói chung, công chức Văn phòng - Thống kê nói riêng 
trong việc xây dựng và hoạch định chính sách, cơ chế thu hút đầu tƣ, quan tâm 
coi trọng công tác cán bộ công chức cấp cơ sở, đây là những cán bộ gần dân, 
triển khai thực hiện các Nghị quyết, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật 
của Nhà nƣớc đến với nhân dân, đứng trƣớc sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, 
khoa học kỹ thuật và xu hƣớng toàn cầu hóa thế giới, càng đòi hỏi công chức 
Văn phòng - Thống kê cấp xã không ngừng học tập, đào tạo, bồi dƣỡng để đáp 
ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của công việc, đặc biệt là có chính sách quan 
tâm hỗ trợ, đổi mới chính sách thu hút nhân tài, chế độ đãi ngộ, hỗ trợ cho đào 
tạo bồi dƣỡng, đặc biệt là trẻ hóa công tác cán bộ. 
 Để góp phần hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn 
phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thuận Thành. Luận văn “Đào tạo, bồi dƣỡng 
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành” dựa trên cơ 
sở nghiên cứu lý luận của Đảng, chính sách đào tạo bồi dƣỡng cán bộ công 
chức cơ sở của Nhà nƣớc, luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và 
căn cứ vào quan điểm định hƣớng của Đảng, đƣa ra một số giải pháp nâng cao 
chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp 
xã trong giai đoạn hiện nay. 
Các giải pháp trên cần đƣợc thực hiện một các đồng bộ, từ nhận thức 
đúng vị trí, vai trò chức năng của đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên 
môn,nghiệp vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, gắn nhiệm vụ 
100 
đào tạo, bồi dƣỡng với thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức cơ sở, là 
nội dung quan trọng trong cải cách hành chính nhà nƣớc. Nâng cao chất lƣợng 
đào tạo , bồi dƣỡng đội ngũ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là đòi 
hỏi cấp bách trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong giai 
đoạn xây dựng nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện Thuận 
Thành, tỉnh Bắc Ninh. 
101 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Nội vụ, Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 về việc ban 
hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị 
trấn. 
2. Bộ Nội vụ, Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV ngày 303/10/2012 Quy định về 
chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của công chức cấp xã. 
3. Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1997), Hệ thống công vụ một số nước 
ASEAN và Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. 
4. Bộ Nội vụ (2011), Tổng kết 5 năm (2006 - 2010) thực hiện Quyết định số 
40/2006/QĐ-TTg và triển khai Quyết định 1374/QĐ - TTg, v/v phê duyệt 
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015. 
5. Bộ Nội vụ, Dự án ADB (2009), Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công 
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. 
6. Ngô Thành Can (2003), “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD 
CBCC”, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc. 
7. Ngô Thành Can (2011), Cải cách công tác đào tạo nâng cao chất lượng đào 
tạo nguồn nhân lực ở khu vực công, Kỷ yếu hội thảo khoa học Học viện 
Hành chính “Cải cách hành chính từ góc độ nhìn của các nhà khoa học”, 
NXB Lao động. 
8. Ngô Thành Can (2014) “Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công 
chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công”, tạp chí của Viện khoa học tổ 
chức Nhà nƣớc. 
9. Nghị định 112/2011/NĐ - CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức 
cấp xã, thị trấn. 
10. Quyết định số 198/2013/QĐ-UBND ngày 29.5.2013 của Chủ tịch UBND 
tỉnh Bắc Ninh về việc sửa đổi, bổ sung Quy định chế độ, chính sách đào 
tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nhân tài tỉnh Bắc Ninh; 
102 
11. Đào Mĩ Duyên, đề tài "Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện 
Thường Tín, Thành phố Hà Nội" luận văn, thạc sĩ năm 2014. 
12. Đảng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Ban chấp 
hành Trung ương Đảng khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia. 
13. Đảng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Ban chấp 
hành Trung ương Đảng khóa IX, NXB Chính trị quốc gia. 
14. Đảng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Ban chấp 
hành Trung ương Đảng khóa X, NXB Chính trinh quốc gia. 
15. Đảng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Ban chấp 
hành Trung ương Đảng khóa XI, NXB Chính trị quốc gia. 
16. Đảng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Ban chấp 
hành Trung ương Đảng khóa XII, NXB Chính trị quốc gia. 
17. Tô Tử Hạ (1998), Công vụ công chức và những vấn đề xây dưng đội ngũ 
công chức hiện nay, NXB Chính trị quốc gia. 
18. Học viện Hành chính Quốc gia (2005), Giáo trình hành chính công, NXB 
Giáo dục. 
19. Học viện Hành chính Quốc gia (2003), Kỷ yếu Hội thảo “Nâng cao chất 
lượng đào tạo toàn quốc lần đào tạo toàn quốc lần thứ V". 
20. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, NXB Chính trị quốc gia. 
21. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập , NXB Chính trị quốc gia. 
22. Huyện ủy Thuận Thành (2013), Báo cáo sơ kết 2 năm thực hiện Nghị quyết 
23. Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở 
Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. 
24. Nguyễn Thị La (2015), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá 
trình cải cách hành chính. Tạp chí cộng sản, ngày 04/9/2015. 
25. Luật Cán bộ, công chức năm 2008. 
26. Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015. 
103 
27. Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Quy định 
về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của công chức cấp xã. 
28. Bùi Văn Nhơn (2004), Các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CBCC hành 
chính nhà nước ở nước ta. 
30. Phòng Nội vụ huyện Thuận Thành, “Báo cáo tổng hợp số lượng, chất 
lượng cán bộ, công chức cấp xã tính đến tháng 10 năm 2015”. 
31. Th.S Vũ Hồng Quyết (2015), Năng lực thực thi công vụ của công chức 
Văn phòng - Thống kê cấp xã huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. 
32. Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND, ngày 08/6/2012 của UBND tỉnh Bắc 
Ninh về việc quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử 
dụng nhân tài tỉnh Bắc Ninh. 
33. Quyết định số 223/2013/QĐ-UBND ngày 21/6/2013 của UBND tỉnh Bắc 
Ninh về việc ban hành Quy định phân cấp công tác tổ chức, biên chế, cán 
bộ, công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã và công tác 
tổ chức, cán bộ ở các doanh nghiệp Nhà nước tỉnh Bắc Ninh; 
34. Quyết định số 326/2014/QĐ - UBND, ngày 18/7/2014 của UBND tỉnh Bắc 
Ninh, về việc sửa đổi, bổ sung quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi 
dưỡng, thu hút và sử dụng nhân tài tỉnh Bắc Ninh. 
35. Quyết định số 1462/QĐ - UBND, ngày 26/8/2011 của UBND tỉnh Bắc 
Ninh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bắc Ninh giai 
đoạn 2011 – 2020 
36. UBND huyện Thuận Thành, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - 
xã hội năm 2015, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 
2016. 
37. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 
12/8/2011, về phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 
giai đoạn 2011 - 2016. 
104 
38. Quyết định số Quyết định số 163/QĐ-TTg, ngày 25/01/2016 của Thủ 
tƣớng Chính phủ, Quyết định phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, 
công chức giai đoạn 2016 -2020. 
39. Tỉnh ủy Bắc Ninh (2015) Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ 
tỉnh khóa XVIII, trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XIX, 
nhiệm kỳ 2015 - 2020. 
40. Trung tâm biên soạn từ điển Quốc gia Việt Nam (1995), Từ điển bách khoa 
Việt Nam, tập 1, Hà Nội. 
41. Th.S Nguyễn Hải Yến (2014) "Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ 
cán bộ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay. 
42. Website: www.cpv.org.vn Báo Điện tử Đảng cộng sản Việt Nam. 
43. Website: www.moha.gov.vn: Trang web của Bộ Nội vụ. 
44. Website: www.hanhchinh.com.vn: Diễn dàn sinh viên Học viện Hành 
chính Quốc gia. 
45. Website: www.sonoivubacninh.gov.vn: Trang web Sở Nội vụ tỉnh bắc 
Ninh. 
46. Website: www.caicachhanhchinh.gov.vn: Trang web cải cách hành chính 
Việt Nam. 
105 
PHẦN PHỤ LỤC 
106 
PHỤ LỤC SỐ 1 
PHIẾU ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT 
VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ 
CẤP XÃ HUYỆN THUẬN THÀNH, BẮC NINH 
(Dành cho công chức văn phòng - Thống kê cấp xã ) 
Để có thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá, phân tích tình hình thực tế 
đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã huyện Thuận 
Thành, tỉnh Bắc Ninh, đề nghị Ông (bà) vui lòng dành thời gian nghiên cứu và 
trả lời các câu hỏi bằng cách đánh dấu vào các ô trống tƣơng ứng hoặc cho biết 
các thông tin cần thiết. 
I. Thông tin cá nhân: 
- Họ và tên:Giới tính: 
- Sinh năm:. 
- Đơn vị công tác:. 
II. Phần khảo sát: 
1. Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị: 
+ Giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp THCS Tốt nghiệp THPT 
+ Chuyên môn: 
 - Sơ cấp Trung cấp 
 - Cao đẳng Đại học Sau Đại học 
+ Lý luận chính trị: Sơ cấp: Trung cấp: Cao cấp: 
+ Tin học A B C D 
+ Ngoại ngữ A B C D 
3. Về trình độ đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê hàng 
năm: 
- Đã đáp ứng tốt cho phục vụ công việc 
- Chƣa đáp ứng đƣợc so với yêu cầu công việc đặt ra 
4. Về chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cho công chức Văn phòng - thống kê: 
107 
- Tốt Khá Trung bình Yếu 
5. Ông (bà) vui lòng tự đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công 
chức Văn phòng – Thống kê bản thân so với yêu cầu của công việc đang đảm 
nhận: 
Tƣơng xứng Không tƣơng xứng 
6. Ông (bà) cho biết nhận xét của mình về mức độ hoàn thành nhiệm vụ 
của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc 
Ninh: 
Tốt Khá Trung bình Chƣa tốt 
7. Ông (Bà) tự đánh giá mức độ đạt đƣợc của mình đối kỹ năng phục vụ 
cho công việc Văn phòng - Thống kê 
TT 
Nội dung đánh giá 
Mức độ đánh giá 
Tốt 
Khá 
Trung 
bình 
1 Kỹ năng phối hợp trong công tác 
2 Kỹ năng ứng dụng tin học 
3 Kỹ năng giao tiếp thuyết trình 
4 Kỹ năng lập kế hoạch công tác 
5 Kỹ năng giao tiếp 
6 Kỹ năng soạn thảo văn bản 
6. Ông (Bà) cho biết những nội dung, chƣơng trình cần phải đào tạo, bồi 
dƣỡng cho công chức Văn phòng - Thống kê trong giai đoạn 2016 - 2020 ? 
. 
.. 
 Ngƣời trả lời phiếu 
 (Ký tên hoặc không ký tên) 
108 
PHỤ LỤC SỐ 2 
PHIẾU KHẢO SÁT 
VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ 
CẤP XÃ HUYỆN THUẬN THÀNH, BẮC NINH 
(Dành cho Lãnh đạo Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, 
Lãnh đạo các cơ quan có liên quan ở huyện ) 
Kính gửi Ông (Bà) 
Phiếu khảo sát này đƣợc thiết kế nhằm đánh giá trình độ công chức Văn 
phòng – Thống kê, chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - 
Thống kê cấp xã huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, đề nghị Ông (bà) vui 
lòng dành thời gian nghiên cứu và trả lời các câu hỏi bằng cách đánh dấu vào 
các ô trống tƣơng ứng hoặc cho biết các thông tin cần thiết. 
I. Thông tin cá nhân: 
1. Họ và tên:. 
2. Chức vụ, đơn vị công tác:..... 
3.Ông (Bà) thuộc nhóm tuổi nào dƣới đây: 
18 đến 30 tuổi 51 đến 60 tuổi 
31 đến 40 tuổi 
41 đến 50 tuổi 
II. Phần khảo sát: 
1. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công chức Văn phòng - Thống kê 
cấp xã 
- Đã đáp ứng tốt 
- Cơ bản đã đáp ứng tốt nhƣng còn một số hạn chế 
- Chƣa đáp ứng đƣợc so với yêu cầu công việc đặt ra 
2. Về chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - thống kê 
- Tốt Khá Trung bình Yếu, kém 
109 
3. Ông (bà) đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức Văn 
phòng – Thống kê bản thân so với yêu cầu của công việc đang đảm nhận: 
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 
- Hoàn thành nhiệm vụ 
- Không hoàn thành nhiệm vụ 
4. Về thái độ phục vụ của công chức Văn phòng – Thống kê 
 Tốt Chấp nhận đƣợc Kém 
5. Ông (Bà) đánh giá mức độ thực hiện các kỹ năng của Công chức văn 
phòng - Thống kê cấp xã 
TT 
Kỹ năng 
Mức độ đánh giá 
Tốt 
Khá 
Trung 
bình 
1 Kỹ năng phối hợp trong công tác 
2 Kỹ năng ứng dụng tin học 
3 Kỹ năng giao tiếp thuyết trình 
4 Kỹ năng lập kế hoạch công tác 
5 Kỹ năng giao tiếp 
6 Kỹ năng soạn thảo văn bản 
6. Ông (Bà) cho biết những nội dung, chƣơng trình cần phải đào tạo, bồi 
dƣỡng thêm cho công chức Văn phòng - Thống kê trong giai đoạn 2016 - 2020 
. 
.. 
 Ngƣời trả lời phiếu 
 (Ký tên hoặc không ký tên) 
110 
 PHỤ LỤC SỐ 3 
PHIẾU KHẢO SÁT 
 CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ 
HUYỆN THUẬN THÀNH, BẮC NINH 
(Phiếu dành cho người dân) 
Kính gửi Ông (Bà) 
Phiếu khảo sát này đƣợc thiết kế nhằm đánh giá công chức Văn phòng – 
Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện, đề nghị Ông (bà) vui lòng dành thời gian 
nghiên cứu và trả lời các câu hỏi bằng cách đánh dấu vào các ô trống tƣơng 
ứng hoặc cho biết các thông tin cần thiết. 
I. Thông tin cá nhân: 
1. Họ và tên:. 
2. Ông (Bà) thuộc nhóm tuổi nào dƣới đây: 
18 đến 30 tuổi 51 đến 60 tuổi 
31 đến 40 tuổi 
41 đến 50 tuổi 
II. Phần khảo sát: 
2. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công chức Văn phòng - Thống kê 
cấp xã 
- Đã đáp ứng tốt 
- Cơ bản đã đáp ứng tốt nhƣng còn một số hạn chế 
- Chƣa đáp ứng đƣợc so với yêu cầu công việc đặt ra 
2. Về tinh thần trách nhiệm của công chức Văn phòng - Thống kê 
- Tốt Chấp nhận đƣợc Kém 
3. Thái độ phục vụ của công chức Văn phòng – Thống kê đối với ngƣời 
dân 
- Tốt Chấp nhận đƣợc Kém 
4.Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã còn có những hạn chế nào ? 
111 
1 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chƣa cao 
2 Kỹ năng giao tiếp ứng xử chƣa tốt 
3 Phẩm chất đạo đức chƣa tốt 
4 Không nắm vững quy định pháp luật vè lĩnh vực phụ trách 
5 Hạn chế khác (Ghi rõ hạn chế) 
. 
5. Ông (Bà) cho biết những nội dung, chƣơng trình cần phải đào tạo, bồi 
dƣỡng thêm cho công chức Văn phòng - Thống kê trong giai đoạn 2016 - 2020 
. 
.. 
 Ngƣời trả lời phiếu 
 (Ký tên hoặc không ký tên) 
112 
PHỤ LỤC SỐ 04 
Danh sách 18 xã, thị trấn huyện Thuận Thành 
tác giả tiến hành phát phiếu và khảo sát thực tiễn 
TT 
Các xã, thị trấn 
Tổng số 
phiếu khảo 
sát 
Số lƣợng phiếu khảo sát theo từng loại 
Lãnh đạo 
Đảng ủy, 
UBND 
CC Văn 
phòng – 
Thống kê 
Ngƣời dân 
1 Xã Song Hồ 5 2 1 2 
2 Xã Hoài Thƣợng 5 2 1 2 
3 Xã An Bình 5 2 1 2 
4 Xã Mão Điền 6 2 1 1 
5 Xã Trạm Lộ 5 2 1 2 
6 Xã Ninh Xá 5 2 1 2 
7 Xã Nghĩa Đạo 5 2 1 2 
8 Xã Nguyệt Đức 5 2 1 2 
9 Xã Gia Đông 5 2 1 2 
10 Xã Thanh Khƣơng 5 2 1 2 
11 Xã Ngũ Thái 5 2 1 2 
12 Xã Hà Mãn 5 2 1 2 
13 Xã Song Liễu 5 2 1 2 
14 Xã Xuân Lâm 5 2 1 2 
15 Xã Đình Tổ 5 2 1 2 
16 Xã Trí Quả 5 2 1 2 
17 Xã Đại Đồng Thành 5 2 1 2 
18 Thị trấn Hồ 6 2 1 2 
Tổng số 90 36 18 36 
113 
PHỤ LỤC SỐ 05 
DANH SÁCH 
Các cơ quan, đơn vị huyện Thuận Thành tác giả 
tiến hành phát phiếu và khảo sát thực tiễn 
TT Các cơ quan Tổng số phiếu khảo sát 
1 Văn phòng Huyện ủy 4 
2 Văn phòng HĐND - UBND huyện 4 
3 Phòng Nội vụ 5 
4 Chi cục thống kê huyện Thuận Thành 2 
5 Trung tâm bồi dƣỡng chính trị huyện 3 
6 Trƣờng trung cấp nghề kinh tế kỹ thuật thủ 
công mỹ nghệ truyền thống Thuận Thành 
5 
7 Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên 3 
Tổng cộng 26 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_dao_tao_boi_duong_cong_chuc_van_phong_thong_ke_cap.pdf luan_van_dao_tao_boi_duong_cong_chuc_van_phong_thong_ke_cap.pdf