Tuy nhiên, những kết quả nói trên mới chỉ là bước đầu. Tiềm năng
nông nghiệp nước ta còn nhiều, nhu cầu thu hút vốn FDI trong những
năm tới rất lớn nhưng tình hình hiện nay đang đặt ra nhiều thách thức
mới, nhất là tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt giưã các nước trong
khu vực và trên thế giới nhằm giành lợi thế trong việc thu hút nguồn FDI.
103 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2472 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển nghành nông nghiệp Việt Nam thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm và giá trị xuất khẩu. Nhu cầu vốn đầu tư 20
triệuUSD.
- Chè: Đầu tư thâm canh, tăng năng suất và chất lượng chè hiện có, mở
thêm khoảng 30 nghìn ha, chủ yếu ở vùng Trung du, miền núi phía Bắc
và Tây Nghuyên để có sản lượng 70.000 tấn chè búp khô, đầu tư nâng
cao năng lực chế biến hiện có và tăng thêm công suất chế biến mới theo
công nghệ tiên tiến. Nhu cầu vốn đầu tư khoảng 40 triệu USD.
- Chăn nuôi: Cải tạo và phát triển rộng rãi các cơ sở chăn nuôi và chế
biến thịt ở tất cả các vùng trong cả nước, phát triển mạnh đàn gia súc, gia
cầm hướng nạc đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, nâng số lượng bò sữa lên 100
nghìn con. Nhu cầu vốn đầu tư 100 triệu USD trong vòng 5 năm tới.
- Công nghiệp bảo quản hàng nông sản tươi sống và hệ thống phân phối:
Đây là một trong những lĩnh vực yếu nhất hiện nay của ngành nông
nghiệp. Nên khi đầu tư vào lĩnh vực này sẽ có tỉ lệ lợi nhuận vào loại khá
cao so với mặt bằng chung của ngành.
- Trồng rừng và chế biến gỗ: Khuyến khích đặc biệt với các dự án trồng
rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nhất là các địa phương Miền núi
phía Bắc và Tây Nguyên, xây dựng các nhà máy hoặc xưởng chế biến với
công nghệ và thiết bị hiện đại để phát triển sản xuất ván nhân tạo đạt sản
lượng 1 triệu m3/năm vào năm 2005, góp phần thực hiện mục tiêu của
chương trình trồng 5 triệu ha rừng vào năm 2010. Nhu cầu vốn đầu tư vào
khoảng 350 triệu USD.
3. Hướng huy động và sử dụng vốn cụ thể như sau:
- Đầu tư trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp: Trong giai đoạn tới
cần có chính sách cởi mở, ưu đãi hơn để thu hút vốn nước ngoài đầu tư
trực tiếp cho nông nghiệp như phát triển vùng sản xuất hàng hóa xuất
khẩu hoặc sản xuất nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Gắn chặt sản
xuất với chế biến bằng các hợp đồng đầu tư cho sản xuất và bao tiêu sản
phẩm của nhà máy với người sản xuất nguyên liệu.
79
- Đầu tư cho công nghệ chế biến và công nghệ bảo quản sau thu
hoạch: để nâng cao giá trị sản phẩm sau thu hoạch, nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam. Những sản phẩm sản xuất ra bên
cạnh việc tiêu thụ tại thị trường nội địa cần huy động khả năng cuả các
đối tác nước ngoài trong việc tìm kiếm thị trường quốc tế để tiêu thụ.
- Đầu tư cho công nghệ sinh học: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
công nghệ sinh học tạo ra các giống cây mới có năng suất cao, chất lượng
tốt đưa vào sản xuất để cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, sản xuất
đáp ứng thị hiếu tiêu thụ ngày càng cao thêm thị trường và có thể cạnh
tranh trên thị trường quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực
công nghệ sinh học ở nước ta có thể thực hiện dưới các hình thức trang bị
kỹ thuật, vào đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên môn cao, thông qua
các sự án đầu tư phát triển, đầu tư nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng
dụng.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nông nghiệp:
Cần thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các công trình thuỷ lợi phục
vụ sản xuất (bao gồm các công trình đầu mối, hệ thống kênh mương) các
cơ sở sản xuất phân bón hoá học, hệ thống giao thông nội đồng, các cơ sở
nghiên cứu ứng dụng khoa học tiên tiến vào sản xuất. Từng bước công
nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn nước ta
4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút, sử dụng vốn đầu
tư nước ngoài vào nông nghiệp trong thời gian tới.
a. Những thuận lợi
o Những nhân tố bên trong:
- Việt Nam có nền chính trị khá ổn định, nền kinh tế những năm
gần đây phát triển với tốc độ cao và ổn định, do đó có thể đảm bảo an
toàn cho sự vận động vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó Việt Nam đã
có một môi trường pháp lý tương đối hấp dẫn cho các hoạt động đầu tư
nước ngoài, đó là luật đầu tư nước ngoài và các văn bản dưới luật đã
được Nhà nước và Chính phủ ban hành thực sự gây ra sự chú ý của các
nhà đầu tư nước ngoài.
80
- Việt Nam là một nước nông nghiệp, có chủng loại sản phẩm
phong phú bao gồm các nông sản nhiệt đới và có thể sẽ phát triển các loại
cây nông sản vùng ôn đới. Nông sản Việt Nam có nhiều loại có giá trị
kinh tế cao như Cà fê, cao su...có thể tiêu thụ rộng rãi trên thị trường quốc
tế. Tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp còn lớn có thể đầu tư khai thác
trên cả hai lĩnh vực: mở rộng quy mô diện tích cây trồng, quy mô chăn
nuôi và đầu tư thâm canh tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Việt Nam có nguồn lao động nông lâm nghiệp phong phú, giá
nhân công khá rẻ, lao động có trình độ văn hoá tương đối cao. Đây là một
điều đáng chú ý đối với các nhà đầu tư nước ngoài khi hoạt động đầu tư
vào nông lâm nghiệp.
- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho vận tải biển,
hàng không, thông tin liên lạc. Cơ sở vật chất kỹ thuật nông nghiệp và kết
cấu hạ tầng nông thôn đang từng bước được đầu tư xây dựng, tạo ra môi
trường ngày càng thuận lợi hơn cho hoạt động đầu tư nước ngoài.
o Nhân tố bên ngoài:
Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc tăng trưởng
mạnh mẽ về dòng vốn đầu tư ra nước ngoài đã tạo cơ hội cho các nước
nói chung và Việt Nam nói riêng. Nhiều quốc gia từ chỗ nhận đầu tư
nước ngoài đang nhanh chóng trở thành những nước đầu tư nước ngoài
với quy mô lớn. Dòng vốn đầu tư quốc tế đang có xu hướng chảy vào các
nước đang phát triển nhất là các quốc gia châu á sau khi thoát khỏi khủng
hoảng tàI chính tiền tệ
Sự gia nhập tổ chức Thương mại thế giới trong tương lai gần là
nhân tố tích cực thúc đẩy thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam, vì khi đó hàng hoá sản xuất tại Việt Nam không những có chi
phí thấp (do lợi thế về giá nhân công) mà còn được hưởng mức thuế ưu
đãi khi xuất hàng sang các nước thuộc thị trường Bắc Mỹ, một thị trường
lớn trên thế giới.
b. Những khó khăn
81
- Các nước và khu vực khác có lợi thế cạnh tranh hơn Việt Nam đó
là lợi thế cạnh tranh cấp cao( lợi thế động: vốn lớn, công nghệ hiện đại,
nguồn lao động có chuyên môn cao...). Lợi thế cạnh tranh của Việt Nam
là lợi thế cấp thấp( lợi thế tĩnh: tài nguyên thiên nhiên không có khả năng
tái sinh, tiền lương thấp, tỷ lệ lao động có trình độ tay nghề cao hạn chế)
- Xuất phát điểm của nước ta thấp, phát triển đi lên môi trường
cạnh tranh gay gắt nhưng khả năng đầu tư lại rất hạn hẹp, trình độ khoa
học kỹ thuật quản lý còn nhiều yếu kém.
- Nước ta là nước đông dân nhưng đất canh tác không nhiều lại
phân tán, manh mún, khả năng mở rộng diện tích tuy còn khá lớn đòi hỏi
đầu tư rất lớn và phải có thời gian khá dài. Trong khi đó đầu tư nước
ngoài cho nông lâm nghiệp thường có xu hướng đi vào kinh doanh một
cách nhanh chóng để nhanh thu hồi vốn.
- Mỹ và Nhật là 2 nước đầu tư lớn nhất thế giới đầu tư nhiều vào
những nơi có cơ sở hạ tầng phát triển, luật pháp ổn định, rủi ro thấp trong
khi đó cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp và kết
cấu hạ tầng nông thôn nước ta còn nghèo nàn, thiếu thốn, việc giao lưu
trao đổi hàng hoá gặp nhiều khó khăn, làm kém phần hấp dẫn đầu tư đối
với đầu tư nước ngoài cho nông lâm nghiệp.
- Đối tượng của sản xuất nông lâm nghiệp là sinh vật sống, có chu
kỳ sản xuất tương đối dài, sản xuất nông nghiệp lại chịu ảnh hưởng trực
tiếp của các biến đổi về điều kiện tự nhiên và môi trường. Nông lâm
nghiệp vốn là ngành sản xuất có tính rủi ro cao, khả năng sinh lãi của vốn
đầu tư thấp hơn nhiều so với đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp, thương
mại, dịch vụ...Đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới đầu tư nước
ngoài vào nông lâm nghiệp ở các nước nói chung và ở nước ta nói riêng
còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn đầu tư của các đối tác
nước ngoài.
- Việt Nam vẫn có lợi thế là lao động trong nông lâm nghiệp dồi
dào nhưng đến nay vấn đề này đang gặp trở ngại lớn vì đa số lực lượng
lao động là lao động phổ thông mà chưa qua đào tạo (số này chiếm tới
gần 80% lực lượng lao động của cả nước). Trong điều kiện khoa học kỹ
thuật phát triển nhanh nhu cầu sử dụng lao động không còn là sức lao
82
động phổ thông nữa mà đòi hỏi người lao động phải được đào tạo có trình
độ chuyên môn nhất định.
- Các chính sách kinh tế của nước ta nhằm khuyến khích đầu tư
nước ngoài chưa đồng bộ lại hay có thay đổi hoặc điều chỉnh, do vậy
cũng gây tâm lý không yên tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Đầu tư nước ngoài là một lĩnh vực hoạt động còn khá mới mẻ
trong nông lâm nghiệp nước ta nên ta chưa có nhiều kinh nghiệm về tổ
chức thực hiện cũng như quản lý về lĩnh vực này.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NÔNG
NGHIỆP
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có được thực hiện hay
không điều đó phụ thuộc vào cả hai bên, bên đi đầu tư và bên nhận đầu
tư. Vì vậy việc kết hợp hài hoà lợi ích giữa hai bên là cơ sở quan trọng
của hợp tác đầu tư. Để có được sự thống nhất thì hai bên cần có sự điều
chỉnh, nhân nhượng thì mới có thành công trong hợp tác và đầu tư. Xuất
phát từ thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành nông nghiệp
Việt Nam thời gian qua cùng với các mục tiêu phương hướng thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vống
đầu tư trực tiếp nước ngoài, và sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp. . . đã chỉ ra cho chúng ta sự cần
thiết phải tìm ra những giải pháp nhằm phát huy một các có hiệu quả
những thế mạnh, khắc phục những khó khăn tồn tại, nhằm tăng khả năng
thu hút và dử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành nông
nghiệp. Vì vậy trong thời gian tới cần phải hoàn thiện một số nội dung
sau:
1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp tạo môi trường pháp lý
hấp dẫn thông thoáng.
Nói đến tính hấp dẫn của môi trường đầu tư của một quốc gia trước
hết phải đề cập đến môi trường pháp lý mà nội dung của nó là luật và các
83
văn bản dưới luật. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sau 4 lần sửa đổi,
bổ sung ( 6/1990; 12/1992; 11/1996; 6/2000) về cơ bản cũng phù hợp và
có tính cạnh tranh. Tuy nhiên chúng ta vẫn cần tiếp tục nghiên cứu xây
dựng, điều chỉnh hoàn thiện hệ thống luật pháp liên quan đến đầu tư trực
tiếp nước ngoài theo hướng sau:
Đa dạng hoá hơn nữa các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài để
khai thác thêm các kênh thu hút đầu tư mới, mở rộng lĩnh vực thu hút FDI
với các hình thức thích hợp như cho phép chuyển đổi từ công ty TNHH
sang công ty cổ phần và phát hành cổ phiếu cho phép các nhà ĐTNN mua
cổ phần của doanh nghiệp trong nước.
Thiết lập mặt bằng pháp lý chung áp dụng cho cả đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài nhằm tạo lập môi trườngổn định, bình đẳng
cho sản xuất kinh doanh, đồng thời áp dụng một số quy định về điều kiện
đầu tư và ưu đãi phù hợp với từng đối tượng, lĩnh vực trong từng thời kỳ.
Đồng thời phải nâng cao hiệu lực thi hành luật trên phạm vi toàn
quốc, tránh tình trạng phép vua thua lệ làng. Sớm ban hành những luật lệ
còn thiếu như: luật cạnh tranh, luật chống độc quyền,... để tạo khung pháp
lý hoàn chỉnh, đồng bộ và ổn định cho thu hút và quản lý vốn ĐTNN.
Trên cơ sở luật sửa đổi 6/2000 cần ban hành các quy định về quản
lý nhà nước trên địa bàn với hoạt động đầu tư nước ngoàI trên địa bàn và
ban hành những quy định hướng đẫn về đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực
và chức năng.
Loại bỏ những quy định không còn phù hợp với thực tế, luật hoá
một số quy định hiện hành làm cơ sở pháp lý cho hoạt động ĐTNN phát
triển theo đúng định hướng của chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi phải tạo ra môi trường pháp lý lành
mạnh, hấp dẫn hơn và có sức cạnh tranh cao nhằm tăng cường thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần đẩy nhanh công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cần lưu ý khi sửa đổi không
được gây nên sự xáo trộn lớn và chỉ điều chỉnh những quan hệ pháp lý
trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
84
2. Nâng cao chất lượng công tác định hướng quy hoạch.
Việc xây dựng kế hoạch quy hoạch là khâu quan trọng nhằm đảm
bảo cho nguồn FDI vào phát triển nhà nước theo chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước. Nội dung quy hoạch phải thể hiện
được ý đồ thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn mà trọng tâm
hiện nay là thực hiện hai chương trình kinh tế lớn, giải quyết việc làm và
xoá đói giảm nghèo.
Chính vì vậy, khi xây dựng quy hoạch, chúng ta phải căn cứ vào
định hướng kinh tế xã hội trong từng thời kỳ của cả nước, căn cứ vào phát
triển ngành nông nghiệp, căn cứ vào quy hoạch phát triển của từng địa
phương, xuất phát từ nhu cầu thị trường khả năng của mình.
Cụ thể là:
Hướng chủ yếu tập trung thu hút nguồn vốn FDI vào việc phát triển
công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp chế biến nông sản phẩm gắn với các
vùng nguyên liệu và lao động nông thôn, kết hợp nhiều loại quy mô trên
cơ sở công nghệ tiên tiến để tăng năng lực chế biến phần lớn nông, lâm
sản hàng hoá của các vùng, các địa phương đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và
tiêu dùng trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng
hoá của nước trên thị trường khu vực và thế giới, nâng tỷ trọng hàng xuất
khẩu qua chế biến lên 90%, trong đó chế biến tinh là 50% trở lên.
Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài cần được phân bố tương đối
hợp lý, đồng đều trên tất cả 7 vùng kinh tế của đất nước thông qua các
chính sách và biện pháp khuyến khích, ưu đãi thoả đáng. Vùng sâu, vùng
xa và các vùng kinh tế khó khăn khác đã và đang sẽ là đối tượng luôn
được đặc biệt chú ý trong công tác quy hoạch.
Phải đặt ra yêu cầu cho tất cả các dự án cấp giấy phép nằm trong
quy hoạch phát triển, tránh tình trạng cùng một thời điểm có quá nhiều dự
án được cấp phép dẫn đến hiện tượng đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, công
suất khai thác thấp.
Các cơ quan chủ quản nắm bắt nhanh chóng kịp thời và chuẩn xác
nhu cầu thị trường (Trong và ngoài nước) làm cơ sở cho việc xây dựng và
công bố các dự án gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong quy định
85
phải xác định rõ những dự án trong nước tự làm và những dự án gọi vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài. dự kiến quy mô, đối tác, địa điểm và tiến độ
thực hiện của các dự án để đảm bảo điều chỉnh đúng hướng, đúng cơ cấu
kinh tế, nâng cao hiệu quả đầu tư. Tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nước
ngoài trong việc tìm hiểu cơ hội đầu tư trong nông nghiệp Việt Nam.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp
nước ngoài
a) Các cơ quan cấp giấy phép đầu tư phải thường xuyên rà soát phân
loại các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được cấp giấy phép đầu tư
để có những biện pháp thích hợp, kịp thời tháo gỡ cho các doanh nghiệp
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đối với các doanh nghiệp đã đi vào sản xuất, kinh doanh, các Bộ,
ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi thẩm quyền của mình,
cần động viên khen thưởng kịp thời để khuyến khích các doanh nghiệp
hoạt động tốt tiếp tục phát triển, đồng thời cần có biện pháp thích hợo để
tháo gỡ khó khăn cho các daonh nghiệp, đặc biệt là các vấn đề liên quan
đến thị trường tiêu thụ sản phẩm, các nghĩa vụ thuế.
Đối với các dự án đang triển khai thực hiện, các Bộ, ngành và Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh tích cực hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn,
nhất là trong khâu đền bù, giải phóng mặt bằng để nhanh chóng hoàn
thành xây dựng cơ sở, đưa doanh nghiệp vào sản xuất kinh doanh.
Đối với các dự án đang triển khai, song xét thấy vẫn có khả năng
thực hiện, cần thúc đẩy việc triển khai trong một khoảng thời gian nhất
định và giải quyết ác vướng mắc, kể cả việc điều chỉnh mục tiêu và quy
mô hoạt động của dự án.
Đối với các dự án chưa triển khai và không có triển vọng thực hiện,
kiên quyết thu hồi giấy phép đầu tư, dành địa điểm cho các nhà đầu tư
khác.
b) Tiếp tục thực hiện chủ trương phân cấp quản lý nhà nước về
đầu tư trực tiếp nước ngoài cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở đảm
bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất quản lý về quy hoạch, cơ cấu, chính
86
sách và cơ chế, trong đó chú trọng phân cấp quản lý nhà nước đối với
hoạt động sau giấy phép của các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, tăng cường sự hướng dãn kiểm tra của các Bộ ngành Trung ương.
Có cơ chế xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm pháp luật, chính
sách, quy hoạch trong việc thực hiện chủ trương phân cấp quản lý nhà
nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài, kể cả việc chấm dứt hiệu lực của các
Giấy phép đầu tư cấp sai quy định.
4. Khai phá mở rộng thị trường nông lâm sản
Động lực để các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam là lợi
nhuận và thị trường trong nước. Tuy vậy, lợi nhuận của các dự án đầu tư
trong nông nghiệp thường có tỷ suất lợi nhuận thấp. Tuy dân số đông
nhưng quy mô của thị trường tiêu thụ Việt Nam nhỏ, sức mua thấp... Vì
vậy việc mở rộng và phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu sẽ giúp
cho các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh càng có điều kiện
phát triển nhanh và thu được nhiều lợi nhuận. Để phát triển mở rộng thị
trường chúng ta có thể làm theo một số hướng sau.
- Thiết lập hệ thống thị trường đồng bộ, tạo điều kiện cho thị
trường đầu tư có hiệu quả, nhanh chóng hoàn thiện các thị trường tài
chính, lao động... và phát triển các ngành dịch vụ, tài chính ngân hàng,
đáp ứng những đòi hỏi bức bách của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Ở trong nước, cần tiếp tục khuyến khích hệ thống dịch vụ nông
thôn , bãi bỏ sự kiểm soát có tính ngăn sông cấm chợ, bãi bỏ các loại thuế
lưu thông đối với các hàng hoá nông, lâm, hải sản trên mọi tuyến lưu
thông trong nước; khuyến khích phát triển công nghiệp bảo quản, chế
biến các loại nông lâm hải sản đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường;
khuyến khích mọi thành phần kinh tế kể cả tư nhân tham gia tìm kiếm thị
trường xuất khẩu, bãi bỏ các thủ tục phiền hà gây khó dễ cho hoạt động
xuất khẩu.
87
- Ưu đãi cao cho các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh
vực xuất khẩu nông, lâm sản; hỗ trợ, giúp đỡ mở rộng thị trường xuất
khẩu các sản phẩm của mình như quảng cáo, ký hiệp định song phương,
đa phương, nghiên cứu và tìm kiếm thị trường xuất khẩu sản phẩm.
5. Cải cách và hoàn thiện thủ tục hành chính.
Các nhà đầu tư nứơc ngoài khi đầu tư vào nước họ cần một môi
trường đầu tư không chỉ thuận lợi cho kinh doanh mà còn cho tâm lý tức
là sự thuận tiện. Những trở ngại về thủ tục hành chính đang là một nhân
tố cản trở qua trình thu hút FDI. Môi trường đầu tư có được cải thiện hay
không, theo ý kiến của đạibộ phận các nhà đầu tư nước ngoài và doanh
nghiệp trong nước, chính là có cải cách về bộ máy nhà nước, giảm thiểu
được thủ tục hành chính không cần thiết, giảm thiểu chi phí, tiết kiệm
thời gian hình thành và triển khai dự án đầu tư. Những năm qua thủ tục
hành chính của Việt Nam tuy đã được cải tiến, giảm bớt các thủ tục
đăng ký xét, cấp phép đầu tư song các thủ tục vấn còn rườm rà nhất là các
thủ tục triển khai sau cấp phép. Việc giải phóng mặt bằng đất và các thủ
tục cấp đất còn nhiều khâu, nhiều bước, việc giải phóng mặt bằng ở một
số nơi còn khó khăn do thiếu vốn. Chính vì vậy, muốn thu hút được nhiều
hơn nữa đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp, chúng ta cần phải
cải cách thủ tục hành chính liên quan hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở những vấn đề sau:
- Đơn giản hoá các thủ tục hành chính và thực hiện chế độ một đầu
mối duy nhất tiếp nhận hồ sơ, quyết định cấp giấy phép đầu tư, mở rộng
phạm vi các dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép đầu tư, giúp những
thủ tục giấy tờ cần thiết và tư vấn về pháp luật.
- Phân định rõ quyền lực và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước
đối với các công đoạn thẩm định, cấp giấy phép đầu tư và cấp đất cùng
các giấy tờ có liên quan khác, giải quyết những vấn đề phát sinh.
- Giải quyết nhanh thủ tục cấp đất, giao đất, đền bù, giải phóng mặt
bằng giúp các dự án đi nhanh vào hoạt động. Không cho phép các chủ
đầu tư được sửa bản thiết kế quá 3 lần điều này buộc chủ đầu tư phải
88
nghiên cứu kỹ từng chi tiết thiết kế trước khi gửi hồ sơ xin giấy phép đầu
tư và giấy phép xây dựng.
- Các bộ, ngành, địa phương quy định rõ ràng công khai các thủ tục
hành chính, giảm bớt những thủ tục không cần thiết, kiên quýet xử lý các
trường hợp gây sách nhiễu, cửa quyền, tiêu cực và vô trách nhiệm của cán
bộ công quyền.
- Kiến nghị bãi bỏ những loại giấy phép quy định không cần thiết
với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Thường xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ hội thảo giữa các cơ quan
quản lý nhà nước với hiệp hội các doanh nhân nước ngoài trong nông
nghiệp để hướng dẫn về pháp luật, chính sách, giải quyết kịp thời các
vướng mắc của nhà đầu tư về các thủ tục, chính sách.
6. Đẩy mạnh vận động, xúc tiến đầu tư
a) Đổi mới về nội dung và phương thức vận động xúc tiến đầu tư.
Đối với danh mục dự án kêu gọi đầu tư đã được phê duyệt, quy hoạch thì
cần có chương trình, kế hoạch chủ động vận động, xúc tiến đầu tư một
cách cụ thể đối với từng dự án, trực tiếp với từng tập đoàn, công ty đa
quốc gia, các nhà đầu tư có tiềm năng và cả Việt kiều tại hải ngoại.
b)Chú trọng xúc tiến đầu tư để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài mới và các hoạt động hỗ trợ các nhà đầu tư để triển khai hiệu
quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đang hoạt động. Giải quyết kịp
thời các khó khăn vướng mắc để các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngoài đang hoạt động thuận lợi. Biểu dương khen thưởng kịp thời các
doanh nghiệp doanh nghiệp, nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có thành tích
xuất sắc trong kinh doanh, có đóng góp thiết thực vào xây dựng đất nước.
Đồng thời phê phán, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật
Việt Nam.
- Cần nhấn mạnh vai trò xúc tiến đầu tư của các địa phương, khuyến
khích và hỗ trợ các địa phương mở các văn phòng xúc tiến thương mại và
đầu tư ở những nước là đối tác lớn và có tiềm năng
89
- Đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến đầu tư thông qua các hoạt
động đối ngoại của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, các diễn đàn quốc tế, các
hoạt động xúc tiến đầu tư trong khuôn khổ hợp tác AIA, ASEAN, APEC,
các cuộc hội thảo về đầu tư ở trong và ngoài nước; sử dụng tổng hợp các
phương tiện xúc tiến đầu tư qua truyền thông đại chúng, mạng
INTERNET, tiếp xúc trực tiếp
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền giới thiệu về hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài để tạo dựng hình ảnh mới về Việt Nam; tạo sự đánh giá
thống nhất về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong dư luận xã hội.
- Các cơ quan đại diện ngoại giao-thương mại Việt Nam có trách
nhiệm làm tốt việc vận động xúc tiến đầu tư vào Việt Nam, bố trí cán bộ
làm công tác xúc tiến đầu tư ở một số địa bàn trọng điểm. Tăng cường
cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư ở các bộ, ngành, địa phương.
- Bố trí nguồn tài chính cho hoạt động xúc tiến đầu tư trong kinh phí
ngân sách chi thường xuyên hàng năm của các bộ, ngành, địa phương.
- Tăng cường công tác nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường đầu
tư, chính sách đầu tư ra nước ngoài của các nước, các tập đoàn, các công
ty lớn để có chính sách thu hút đầu tư phù hợp; nghiên cứu luật pháp,
chính sách, biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước
trong khu vực để kịp thời có đối sách thích hợp.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin về đầu tư trực tiếp nước
ngoài làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, quản lý hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài, mở rộng tuyên truyền đối ngoại trên cơ sở sử dụng
thông tin hiện đại. Xây dựng và đưa vào hoạt động trang Web về đầu tư
trực tiếp nước ngoài để phục vụ việc cung cấp thông tin cập nhật về chủ
trương, chính sách pháp luật về đầu tư, giới thiệu các dự án kêu gọi đầu
tư, biểu dương những dự án thành công..
7. Chú trọng công tác đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật
ĐTTTNN có vai trò quan trọng trong tiếp thu kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ. Để tiếp thu được những khoa học mới này cần phải có đôi ngũ
cán bộ, kỹ sư và công nhân lành nghề. Ngoài ra đồng vốn FDI có được sử
dụng hiệu quả hay lãng phí cũng do người quản lý nó, nếu quản lý không
90
tốt sẽ không thoát khỏi cảnh nghèo, lạc hậu lại càng lạc hậu hơn.. Vì vậy,
nhà nước cần phải có một đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư
nước ngoài, đội ngũ cán bộ làm việc trong các doanh nghiệp liên doanh
có năng lực, đạo đức để đảm bảo lợi ích của bên Việt Nam, của người lao
động và lợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài trong sản xuất kinh doanh..
Vì vậy cần phải chú trọng hơn nữa cho công tác đào tạo và nâng cao chất
lượng lao động theo hướng:
- Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý, công nhân có tay nghề cao
theo hướng vừa trang bị kiến thức cơ bản, vừa đào tạo chuyên sâu.
Chúng ta cần phải tập trung đầu tư phát triển các trường dạy nghề để đào
tạo lao động có tay nghề cao. để làm được điều này cần khuyến khích hơn
nữa phát triển hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề, khuyến khích sự tham
gia của các doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo.
- Bên cạnh đào tạo, trang bị kiến thức về kinh tế-chính trị, tinh
thông chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ để nắm bắt yêu cầu của thời đại.
Cần phải bồi dưỡng nâng cao bản lĩnh chính trị vững vàng của những cán
bộ, công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cùng
với việc bồi dưỡng, đào tạo bản lĩnh chính trị, chúng ta cần phải bố trí các
tổ chức Đảng, Đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
8. Đầu tư cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp
nông thôn.
Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố quan trọng mà nhà đầu tư
rất quan tâm khi tiến hành đầu tư vì nó trực tiếp tác động đến hiệu quả
của công cuộc đầu tư.
Việc cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật là thật sự cầnthiết mở đường
cho việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài. Những trở ngại về cơ
sở hạ tầng yếu kém , những bất cập của yếu tố quản lý cần sớm khắc
phục. Cơ sở hạ tầng "cứng" ở Việt Nam như đường sá, cầu, bến cảng, sân
bay, điện nước, thông tin liên lạc đã được ưu tiên thay đổi sâu sắc, góp
phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong
những năm qua. Tuy nhiên so với các nước trong khu vực và các nước
công nghiệp phát triển thì cơ sở hạ tầng của Việt Nam còn rất lạc hậu (trừ
91
thông tin liên lạc, viễn thông).Việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và
kết cấu hạ tầng cho nông nghiệp nông thôn là điều kiện tiên quyết để
nông nghiệp phát triển nhanh, hiệu quả. Trong điều kiện hiện nay của
Việt Nam những vùng còn có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp
chủ yếu lại ở các vùng trung du miền núi đất rộng người thưa nhưng cơ
sở vật chất kỹ thuật ở nông thôn còn yếu kém, công cụ sản xuất còn thô
sơ, đơn giản, hệ thống điện, đường, trường, trạm nhiều nơi còn không có.
Chính vì vậy, việc phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật ở nông thôn Việt
Nam là rất cần thiết và là cơ sở để nâng cao hơn nữa đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong nông nghiệp. Từ vấn đề này chúng ta có thể có một số giải
pháp sau:
- Nhà nước cần dành tỷ lệ ngân sách đầu tư cho nông nghiệp cao
hơn mức hiện tại và quy định vốn ngân sách này chỉ để xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng cho ngành nông nghiệp. Khuyến khích xây
dựng các dự án, chương trình phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn theo hình
thức nhà nước và nhân dân cùng làm. Trước mắt cần ưu tiên các công
trình đường xá, điện, trường, trạm phục vụ, đáp ứng cho nhu cầu của
ngành nông nghiệp.
- Phát hành trái phiếu công trình có sự đảm bảo của ngân sách nhà
nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành nông nghiệp. Trái
phiếu loại này có thể phát hành ở 2 cấp, cấp trung ương đối với công trình
có quy mô quốc gia và trái phiếu địa phương với các công trình do tỉnh
quản lý.
- Ngoài việc chúng ta tự đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông
nghiệp nông thôn, cần thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh
vực này đó là: Đổi giá trị quyền sử dụng đất và tài nguyên trong các dự
án đầu tư trực tiếp nước ngoài lấy công trình hạ tầng phục vụ phát triển
nông nghiệp. Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng cho phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Nhà nước cần
có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các loại dự án này như miễn tiền
thuê đất, miễn thuế trong một số năm. Khuyến khích các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư theo hình thức BOT, BT và BTO với nhiều hình thức hơn
nữa.
92
- Gắn việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống kết cấu hạ
tầng với các dự án khai thác tài nguyên, xây dựng vùng nguyên liệu với
các chính sách cho các nhà đầu tư khai thác, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm
- Cùng với việc thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn, chúng ta cần phải phân cấp quản lý và sử dụng các nguồn
vốn hiệu quả do đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn.
- Đảm bảo nguyên tắc quản lý vốn tập trung thống nhất, đặc biệt là
vốn ngân sách. Sức mạnh quản lý và nguồn thu ngân sách phải tập trung
ở trung ương để đảm bảo các công trình hạ tầng được cấp vốn phải phục
vụ lợi ích quốc gia hoặc khu vực.
- Mở rộng quyền tự chủ về tài chính cho địa phương trong việc bảo
đảm mục đích, khả năng kiểm soát thực hiện việc phát triển cơ sở hạ tầng
nông nghiệp. Các địa phương phải cân đối thu chi đảm bảo nguồn vốn
được giao. Các địa phương phải có kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng phù
hợp với nguồn vốn được giao phù hợp với phát triển nông nghiệp của
mình.
- Trong quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng của mình phải ưu tiên
đầu tư vào các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn tập trung dứt điểm
một số công trình trọng điểm để tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
9. Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến đầu tư trực
tiếp nước ngoài trong nông nghiệp.
a. Chính sách thuế, lệ phí
Thuế là một trong những yếu tố mà nhà đầu tư quan tâm bởi nó
liên quan trực tiếp đến lợi nhuận mà nhà đầu tư sẽ thu được từ kết quả
của hoạt động đầu tư. Chính sách thuế hấp dẫn sẽ là đòn bẩy khuyến
khích đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngược lại nếu không sẽ là rào cản
hạn chế sự đầu tư đó. Các dự án trong ngành nông nghiệp Việt Nam
thường có tỷ suất lợi nhuận thấp, vì vậy việc áp dụng chính sách thuế ưu
đãi được các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài rất quan tâm. Mặc dù thời
gian qua Việt Nam đã có nhiều chính sách ưu đãi về thuế cho nông
93
nghiệp, song còn chưa cụ thể đến từng lĩnh vực, và còn nhiều vướng mắc
trong quy định và thực hiện. Do đó chúng ta cần tiếp tục cải cách hệ
thống thuế phù hợp tình hình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước và
cam kết quốc tế theo hướng đơn giản hoá các sắc thuế, từng bước áp dụng
hệ thống thuế chung cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài theo
những hướng sau
- Tiếp tục sửa đổi chế độ hai giá( còn ở mức độ khá cao) đối với
người nước ngoài và chi phí hạ tầng để tạo sự cạnh tranh: nhanh chóng
đIều chỉnh giá, chi phí hàng hoá, và dịch vụ, từng bước tiến tới một mặt
bằng giá, phí giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài về giá máy bay, đường sắt, điện nước, phí tư vấn thiết kế...
soát xét lại giá cho thuê đất và bổ sung các chính sách ưu đãi có sức hấp
dẫn cao đối với những lĩnh vực cần thu hút vốn FDI.
- Tiếp tục nghiên cứu mức khởi điểm chịu thuế thu nhập cá nhân
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tạo điều kiện cho
doanh nghiệp thực hiện chính sách thay thế dần nhân viên người nước
ngoài bằng người Việt Nam.
- Cần phải có chính sách thuế ưu đãi thật cụ thể, chi tiết hơn đến
từng lĩnh vực sản xuất cây trồng vật nuôi.
- Khuyến khích ưu đãi đặc biệt đối với các dự án đầu tư vào nông
nghiệp và nông thôn, vùng sâu, vùng xa, các vùng kinh tế khó khăn khác
để phát triển công nghiệp chế biến, sản xuất hàng hoá xuất khẩu, sử dụng
nhiều lao động, áp dụng công nghệ mới.
- Kiện toàn tổ chức thu thuế, về cơ chế hoạt động cũng như năng
lực nghiệp vụ của cán bộ thuế bởi chính sách thuế dù có hoàn thiện đến
đâu thì kết quả vẫn còn phụ thuộc rất nhiều vào việc thực hiện công tác
quản lý thu thuế đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Vấn đề này
ở nước ta vẫn còn rất nhiều bất cập.
b. Chính sách tiền tệ tín dụng, bảo hiểm.
Hạn chế của Việt Nam trong đầu tư trực tiếp nước ngoài là khả
năng góp vốn đặc biệt là trong nông nghiệp. Trong nhiều trường hợp bên
Việt Nam muốn vay thêm vốn để đáp ứng vốn đóng góp vào dự án xong
chưa có cơ chế ưu đãi nên không thực hiện được. Khó khăn nhất cho các
94
nhà đầu tư là không đảm bảo tài sản thế chấp vay vốn dài hạn. Điều này
đòi hỏi chúng ta phải có giải pháp tạo vốn vay ưu đãi với điều kiện vay
phù hợp. Ta hoàn toàn có khả năng đáp ứng đưc nhu cầu này dựa trên các
cơ sở:
-Các nguồn vốn từ khách hàng, quỹ đầu tư, tín dụng với năng lực
tạo vốn có thể cung cấp một lượng vốn tương đối lớn cho bên Việt Nam
tham gia liên doanh. Vì vậy nhà nước cần có chính sách cụ thể để ưu đãi
cho các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, dễ dàng tạo lập vốn từ các
nguồn nói trên.
- Bên cạnh nguồn vốn trong nước, trong phân bổ vốn vay ODA.
Nhà nước cần xem xét cho bên Việt Nam vay để tham gia góp vốn liên
doanh trong các dự án lớn của ngành nông nghiệp như trồng mía đường,
trồng cây công nghiệp dài ngày.
- Cần có một cơ chế bảo lãnh thế chấp khi vay vốn nhất là các dự
án đặc biệt khuyến khích đầu tư.
- Đổi mới và hoàn thiện chính sách tiền tệ liên quan đến hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng tiếp tục giảm dần, tiến tới xoá bỏ
việc bắt buộc kết hối ngoại tệ khi có đủ điều kiện. Sử dụng linh hoạt, có
hiệu quả, có hiệu quả các công cụ, chính sách tiền tệ như tỷ giá, lãi suất
theo các nguyên tắc của thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước.
c. Chính sách quyền sử dụng đất:
Do tình trạng thiếu vốn, Việt Nam góp vốn vào các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu bằng giá trị quyền sử dụng đất (chiếm
đến 70% tổng giá trị vốn góp của Việt Nam). Tuy nhiên các dự án đầu tư
vào nông nghiệp đa phần là ở các địa điểm gần vùng nguyên liệu và ở các
địa bàn khuyến khích đầu tư nên giá trị góp vốn của bên Việt Nam là
không đáng kể chỉ 20%. Mặt khác còn tồn tại nhiều hạn chế giữa người
dân bị giải toả với các doanh nghiệp. Vì vậy chúng ta có thể đưa ra một
vài giải pháp cho vấn đề này như sau:
- Nhà nước cho phép các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Việt Nam
kể cả tư nhân góp vốn vào các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng
quyền sử dụng đất. Chủ trương này cần được ổn định trong nhiều năm tới
làm tiền đề cho mục tiêu thu hút vốn nước ngoài.
95
- Khung giá tiền thuê đất, hệ số ngành nghề điều chỉnh tiền thuê đất
cần quy định cụ thể cho từng vùng, từng lĩnh vực đầu tư, thể hiện tính ưu
đãi đối với lĩnh vực, địa bàn đặc biệt khuyến khích.
- Đối với các dự án 100% vốn đầu tư nước ngoài vào Nông nghiệp.
Cần xem xét các giải pháp đổi đất lấy công trình cơ sở hạ tầng nông thôn.
Nhà nước cho chủ đầu tư nước ngoài thuê đất và thay vì trả bằng tiền, họ
trả bằng các công trình hạ tầng như đường xá, điện nước... cho địa
phương.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ bên Việt Nam trong công tác giải
toả và đền bù đất thoả đáng, đặc biệt là việc đền bù đất cho nông dân, đưa
đất góp vốn vào thuận lợi :
+ Nên áp dụng mức thuê đất tối thiểu, thậm chí thuê đất tượng
trưng đối với đất chưa canh tác (đất trồng, đất hoang hoá, đồi núi trọc, đất
nhiễm chua mặn) trên thực tế chỉ có thể huy động cho trồng rừng
+ Ngoài tiền đền bù hoa màu bị mất, cần có chính sách đền bù cho
diện tích đất đã giao cho nông dân.
- Khi kinh tế phát triển, mức độ đô thị hoá vào các khu vực có dự
án đầu tư tăng nên giá đất ở nông thôn sẽ có xu hướng ngày càng tăng.
Vì vậy, cần quy định việc công bố điều chỉnh giá đất hàng năm. tạo đIều
kiện các tổ chức bên Việt Nam được tăng mức vốn đóng góp vào dự án
đầu tư sau khi thực hiện điều chỉnh giá sử dụng đất.
10. Huy động vốn trong nước để tăng cường tính hiệu quả
của FDI
Nguồn vốn đầu tư trong nước đóng vai trò quyết định, nguồn vốn
nước ngoài là quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế
đất nước. Đồng thời nguồn vốn trong nước là vốn đối ứng, là"bước
đệm"để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Thực tế trong thời gian qua trong các doanh nghiệp liên doanh,
phần góp vốn của các doanh nghiệp trong nước còn thấp, trung bình chỉ
đạt 30%. Hơn nữa trong các doanh nghiệp này hầu như mới chỉ có các
doanh nghiệp nhà nước (chiếm 95%) tham gia hợp tác kinh doanh với
nước ngoài còn các thành phần kinh tế khác mới chỉ (chiếm có 5%). Vốn
96
trong nước đóng góp ít không những ảnh hưởng đến phần lợi nhuận được
chia mà điều quan trọng hơn là về lâu dài quyền chi phối các hoạt động
kinh doanh sẽ thuộc về các nhà đầu tư nước ngoài. Để hạn chế sự chi phối
của các nhà đầu tư nước ngoài và nâng cao hiệu quả của hợp tác đầu tư
chúng ta cần phải huy động nhiều hơn nữa vốn trong nước để đầu tư, hợp
tác với nước ngoài nói chung và trong Nông nghiệp nói riêng. Để huy
động nguồn vốn này cho hợp tác với nước ngoài thì bên Việt Nam cần có
một số biện pháp sau:
- Đối với các dự án thông thường, không đòi hỏi cao về chuyên
môn nghiệp vụ cần huy động nhiều thành phần kinh tế, nhiều bên Việt
Nam tham gia liên doanh.
- Đối với các dự án đầu tư quan trọng, đòi hỏi tính chuyên ngành
cao thì phía đối tác Việt Nam phải là những tổ chức chuyên ngành, những
công ty mạnh. Trong trường hợp cần thiết có thể huy động các tổ chức
Việt Nam khác cùng tham gia nhưng tổ chức chuyên ngành phải nắm vai
trò chủ đạo.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và xã hội,
các cá nhân trong nước và Việt kiều mua cổ phần tăng vốn đóng góp cho
các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nông nghiệp. Thu nhập từ cổ
phần có thể được nhà nước miễn thuế lợi tức, thuế thu nhập công ty, thuế
thu nhập cá nhân.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên doanh kết hợp với các
đối tác mới để tạo liên doanh mới, làm tăng quy mô đầu tư phương thức
này có ưu điểm là giảm được nhiều thủ tục hành chính so với hình thành
một liên doanh thực hiện dự án mới.
- Thành lập các quỹ đầu tư trong nước cũng như cho phép các quỹ
đầu tư ngoài nước hoạt động ở Việt Nam để cấp góp vốn cho các bên
trong và ngoài nước tham gia liên doanh. Ngoài ra để giúp các doanh
nghiệp Việt Nam có điều kiện tích tụ, tập trung và tích luỹ vốn nhanh hơn
cần có chính sách ưu đãi như giảm thuế lợi tức, thuế xuất, nhập khẩu với
mức hợp lý.
97
III. GIẢI PHÁP TRONG PHẠM VI BỘ NN&PTNT
- Xây dựng danh mục dự án(tóm tắt dự án) kêu gọi vốn ĐTNN thời
kỳ 2001-2005 của ngành nông nghiệp, công bố cùng với chiến lược phát
triển ngành trên trang Web của bộ nông nghiệp và PTNT.
- Tìm biện pháp khuyến khích các trường dạy nghề trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và PTNT chú trọng đào tạo lao động theo yêu cầu của cơ
chế thị trường; đáp ứng tốt các đòi hỏi của các nhà đầu tư nước ngoàI về
chất lượng lao động.
- Thống nhất và thông suốt quan điểm về ĐTNN ở các cấp; đối với
các dự án ĐTNN chúng ta; nơi tiếp nhận đầu tư chỉ chú ý đến hiệu quả
kinh tế của dự án, không nên có ý kiến sâu về hiệu quả tài chính của dự
án, tránh gây khó khăn trong việc cấp phép.
KẾT LUẬN
Đẩy mạnh việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và
không ngừng nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động của các
doanh nghiệp thuộc khu vực FDI là yêu cầu vừa bức xúc vừa cơ bản lâu
dài trong chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại của nhà nước ta. Đồng
thời đó cũng là đòi hỏi khách quan của một nền kinh tế mở cửa hội nhập
thị trường khu vực và thế giới.
Thực hiện nhất quán đường lối đổi mới đất nước, thời gian qua,
công tác kêu gọi, thu hút nguồn vốn FDI vào các ngành, lĩnh vực của nền
kinh tế nói chung, lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nói riêng đã thu được
những kết quả quan trọng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
theo hướng phát triển bền vững, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của
nông sản hàng hoá nước ta trên thị trường thế giới. Trong 13 năm qua
(1988-2000) đầu tư trực tiếp nước ngoài đã sản xuất ra được 2089, 9 triệu
USD, giá trị xuất khẩu đạt 537,22 triệu USD, nộp ngân sách nhà nước là
88,29 triệu USD. Một điều quan trọng hơn những con số đó là từ một"cú
huých"ban đầu, đầu tư trực tiếp nước ngoài bổ sung nguồn vốn quan
trọng cho nông nghiệp, (thời kỳ 1995-2000) vốn đầu tư nước ngoài chiếm
đến 32,14% tổng vốn đầu tư trong nông nghiệp; Hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài đã thúc đẩy và kích thích nông nghiệp Việt Nam phát
98
triển, tạo ra chỗ làm việc và thu nhập cho gần 4 vạn lao động và gián tiếp
tạo thêm hàng chục vạn lao động trong các ngành sản xuất nông nghiệp;
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp vai trò quan trọng trong
việc khôi phục và xây dựng mới kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn
như xây dựng mới các công trình thuỷ lợi, thủy nông; Tạo ra thị trường
ổn định để tiêu thụ nông sản nguyên liệu cho nông dân; Cùng với nó đầu
tư trực tiếp nước ngoài mang một số tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới
vào phát triển nông nghiệp Việt Nam như công nghệ chế biến đường tiên
tiến, công nghệ sinh học áp dụng cho trồng trọt...
Tuy nhiên, những kết quả nói trên mới chỉ là bước đầu. Tiềm năng
nông nghiệp nước ta còn nhiều, nhu cầu thu hút vốn FDI trong những
năm tới rất lớn nhưng tình hình hiện nay đang đặt ra nhiều thách thức
mới, nhất là tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt giưã các nước trong
khu vực và trên thế giới nhằm giành lợi thế trong việc thu hút nguồn FDI.
Bài học rút ra từ những thành công và chưa thành công trong mười năm
qua đã chỉ ra sự cần thiết phải khẩn trương tăng cường các biện pháp
quản lý và củng cố để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI hơn nữa mặt
khác phải không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, làm tăng tính hấp
dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoàI trong lĩnh vực nông nghiệp. Cần
phải tạo được bước chuyển biến đồng bộ ở tất cả các cấp quản lý trong
toàn ngành cả về nhận lẫn tổ chức hoạt động thực tiễn, hướng trọng tâm
là nâng cao chất lượng công tác quản lý đối với hoạt động FDI đáp ứng
yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn cả
nước trong thời gian tới.
99
DANH MỤC TÀII LIIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế đầu tư - PGS.TS Nguyễn Ngọc Mai chủ biên
2. Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư - TS Nguyễn Bạch Nguyệt
chủ biên
3. Giáo trình Kinh tế phát triển - Trường đại học kinh tế quốc dân
4. Giáo trình Kinh tế nông nghiệp - Trường đại học kinh tế quốc dân"
5. Giáo trình Chuyển giao công nghệ trong nền kinh tế thị trường và
vận dụngvào Việt Nam - TS Đặng Nhung chủ biên
6. Giáo trình Kinh tế quốc tế - GS. Tô Xuân Dân chủ biên
7. Đầu tư nước ngoài - TS Nguyễn Chí Lộc chủ biên
8. Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
9. TS Vũ Trường Sơn.
10. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam cơ sở pháp lý hiện trạng
và cơ hội triển vọng - Nguyễn Anh Tuấn,Phan Hữu Thắng,Hoàng
Văn Huấn
11. Những giải pháp chính trị,kinh tế nhằm thu hút có hiệu quả đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - TS Nguyễn Khắc Luân PGS.TS
Chu Văn Cấp.
100
12. Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các công ty xuyên quốc gia ở các
nước đang phát triển - Học viện quan hệ quốc tế
13. Môi trường đầu tư nước ngoài ở Việt Nam - Con đường đi tới khu
đầu tư ASEAN - Nhóm nghiên cứu viện chiến lược- bộ KH&ĐT
14. Vốn đầu tư nước ngoài và phát triển kinh tế ở Việt Nam - TS Lê
Văn Châu.
15. Niên giám thống kê 1999,2000, 2001
16. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam - Nhà xuất bản chính trị quốc
gia
17. Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI,VII,VIII,IX
18. Nghị quyết của chính phủ Số 09/2001- NQ-CP
19. Báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ương đảng khoá VIII tại
đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của đảng
20. Báo cáo của lãnh đạo Bộ kế hoạch và đầu tư tại buổi gặp mặt các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông lâm
nghiệp 30/3/2001
21. Báo cáo của bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Lê
Huy Ngọ tại buổi gặp mặt các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực nông lâm nghiệp 30/3/2001
22. Báo cáo tình hình và kết quả hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn thời kỳ
1998-2001 của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
23. Các tạp chí chuyên ngành:
Báo Đầu tư các số
Kinh tế và dự báo các số 6+7/2000, 10/2000
Kinh tế thế giới 2/2000
Nghiên cứu kinh tế 3/1999,2/2000
Kinh tế Châu á Thái Bình Dương 2/2001, 4/2001 6/2001,
12/2001
Tạp chí TT- GC 4/2001; 7/2001
Tạp chí Tài chính 6/2001
Tạp chí Kinh tế phát triển 48/2001;53/2001
Nghiên cứu kinh tế 3/2000
Thông tin tài chính 2/1999
101
Thời báo tài chính Việt Nam số 38/1999
Kinh tế nông thôn số 2/1999
Báo thương mại số 66 năm 1999
Kinh tế và dự báo số 10+11/2000
MỤC LỤC
Lời nói đầu ..........................................................................................1
Chương I: Những vấn đề lý luận chung ............................................3
I. Một số vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài ........3
1. Khái niệm, và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài ..............3
2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam .........9
3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế
Việt Nam ...............................................................................11
II. Một số vấn đề lý luận chung về ngành nông nghiệp ..................17
1. Vị trí, vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc
dân Việt Nam ........................................................................17
2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ......................................19
3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát
triển ngành nông nghiệp Việt Nam ......................................23
III. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực về thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài nói chung và phát triển ngành nông nghiệp
nói riêng. .................................................................................26
1. Kinh nghiệm Philipin ............................................................26
2. Kinh nghiệm Malaysia ..........................................................28
102
ChươngII: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nông
nghiệp Việt Nam thời kỳ 1988-2001 ..................................................30
I. Tình hìng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam .......................30
1. Khái quát tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
trong thời gian qua ................................................................30
2. Kết qủa ..................................................................................36
3. Tồn tại ...................................................................................37
II. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nông nghiệp ...........................38
1. Tình hình tiếp nhận, cấp phép và thực hiện đầu tư trực tiếp nước
ngoài .....................................................................................38
2. Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển ngành
nông nghiệp Việt Nam ...........................................................54
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng
có hiệu qủa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nông nghiệp Việt
Nam .....................................................................................................68
I. Phương hướng và mục tiêu thu hút thực hiện đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong nông nghiệp ............................................................68
1. Các quan điểm của Đảng và chính phủ về đầu tư trực tiếp nước
ngoài ......................................................................................68
2. Các mục tiêu, phương hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài .....69
3. Hướng huy động và sử dụng vốn cụ thể ................................73
4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút và sử dụng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp trong thời
gian tới ..................................................................................74
II. Một số giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp ........................................76
1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp tạo môi trường pháp lý hấp dẫn
thông thoáng ..........................................................................77
2. Nâng cao chất lượng công tác định hướng quy hoạch ...........78
3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp
nước ngoài ............................................................................79
4. Khai phá mở rộng thị trường nông lâm sản ...........................80
5. Cải cách và hoàn thiện thủ tục hành chính ............................81
6. Đẩy mạnh vận động xúc tiến đầu tư ......................................82
7. Chú trọng công tác đào tạo cán bộ công nhân kỹ thuật ..........83
8. Đầu tư cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn
...............................................................................................84
9. Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong nông nghiệp ...............................................86
103
10. Huy động vốn trong nước để tăng cường tính hiệu quả của vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................... 89
III. Giải pháp trong phạm vi bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
............................................................................................................
............................................................................................................ 90
Kết luận ...............................................................................................91
Danh mục tài liệu tham khảo ...................................................... 93
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển nghành nông nghiệp Việt Nam thực trạng và giải pháp.pdf