Hãy làm cho các nhân viên bánhàng cảm thấy rằng công ty luôn hỗ trợ họ và đánh
giá cao các nỗ lực của họ. Có thể làm điều này bằng cách tạo ra cho lựclưọng bánhàng
một gói phúc lợi cạnh tranh, bao gồm bảo hiểm y tế, kế hoạch nghỉ hưu, những kỳ nghỉ
phép hoặc nghỉ ốm dài hơn bình thường.
60 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4651 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đẩy mạnh lực lượng bán hàng tại công ty cổ phẩn dược thiết bị y tế Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có thể nhận thấy
rằng: Tổng doanh thu của công ty tăng nhanh qua các năm kinh doanh từ 454,543 tỷ năm
2006 tăng lên 555,441 tỷ năm 2007 và năm 2008 tăng lên 829,617 tỷ. Năm 2008 có thể nói
là năm hoạt động kinh doanh của công ty phát triển rất nhanh, doanh thu thực hiện được
trong năm là 829,165 tỷ đồng. Có được kết quả này là do công ty đã có những nỗ lực trong
các chính sách marketing như quan hệ với các khách hàng, bệnh viện, sở y tế các tỉnh miền
Trung và Tây Nguyên, các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Ngoài ra công ty còn chú trọng
công tác tăng cường quảng bá hình ảnh công ty thông qua tham gia các hoạt động xã hội.
Các khoản giảm trừ doanh thu của năm 2007 tăng đột biến chiếm tỷ trọng 7,788%.
Tuy nhiên năm 2008 thì các khoản giảm trừ doanh thu đã giảm mạnh chỉ chiếm tỷ trọng
0,223. Nguyên nhân là do năm 2008 các công ty phân phối dược phẩm đã tăng tỷ lệ chiết
khấu bán hàng cho công ty nên công ty có một phần chi phí trong việc chiết khấu lại cho
các khách hàng của mình, đặc biệt là khách hàng tổ chức.
Giá vốn hàng bán chiếm một phần lớn trong tổng doanh thu. Vì công ty kinh doanh
trong lĩnh vực y tế nên một số giá các mặt hàng phải tuân theo quy định của nhà nước.
Công ty cũng có doanh tu về hoạt động tài chính và năm 2008 thì doanh thu này rất
cao. Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy tỷ trọng của doanh thu hoạt động tài
chính năm 2007/2006 chỉ 0,71 thì đến năm 2008 tăng lên 6,541.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên theo từng năm, điển
hình năm 2008 các chi phí này đều tăng mạnh. Ngoài ra công ty cũng có những chi phí
khác và thu nhập khác nhưng không dáng kể chỉ có năm 2008 chi phí tăng lên đột biến là
7,763 tỷ đồng.
Một điều đáng chu ý trong chi phí tài chính đó là chi phí lãi vay. Trong 3 năm qua
chi phí lãi vay biến động không nhiều và năm 2008 có xu hướng giảm chiếm tỷ trọng
0,824. Nguyên nhân là sau khi cổ phẩn hoá và cơ cấu lại bộ máy tổ chức và quản lý, công
ty đã chủ động và ổn định về năng lực tài chính. Hơn nữa tình hình lãi suất năm 2008 biến
động không ổn định nên để tránh rủi ro về trả lãi thì công ty đã hạn chế vay tín dụng.
Cuối cùng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty qua các năm đều
tăng, tăng mạnh vào năm 2008. Điều này cho thấy tình hình hoạt động của công theo chiều
hướng phát triển, tạo niềm tin và yên tâm cho người lao động. Bên cạnh đó sau 2 năm cổ
phẩn hoá công ty đã tiến hành chia lãi cổ tức cho các cổ động trong công ty.
32
2.5 KHÁI QUÁT VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.5.1 Phân tích môi trường tổng quát
2.5.1.1 Môi trường kinh tế
Với mục đích phát triển kinh tế và thu hút đầu tư trong những năm qua Việt Nam cố
gắng có những chính sách biện pháp để cải thiện môi trường kinh tế của mình. Đó là, cắt
giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ 28% xuống còn 25% và loại bỏ thuế thu nhập
bổ sung đối với hoạt động chuyển nhượng đất đai. Việt Nam cũng đã áp dụng thủ tục hải
quan mới, đẩy nhanh giao dịch thương mại quốc tế, thời gian xuất khẩu và nhập khẩu hàng
hóa giảm.
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu
thụ dược phẩm và thiết bị y tế vì người dân càng chăm lo sức khoẻ hơn khi kinh tế phát
triển.
Sau đây là bảng số liệu phản ánh các chỉ tiêu kinh tế trong các năn gần đây:
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
GDP % 8,17 8,48 6,23
Lạm phát % 6,6 12,6 6,18
Lãi suất % 8,25 8,25 11
Tỷ giá hối đoái vnd/usd 16,100 16,290 16,805
Bảng 7: Các chỉ tiêu kinh tế
Nhận xét:
Tình hình kinh tế trong những năm qua đã có sự biến động. Tỷ giá hối đoái tăng làm
cho tình hình nhập khẩu giảm. Việc lãi suất tăng trong năm 2008 đã làm hạn chế việc huy
động vốn tín dụng ở Công ty CP Dược - TBYT Đà Nẵng. Tuy nhiên tình hình này không
chỉ ảnh hưởng đến riêng Công ty CP Dược - TBYT Đà Nẵng mà ảnh hưởng cả toàn nền
kinh tế.
2.5.1.2 Môi trường chính trị - pháp luật
Việt Nam là đất nước có hệ thống chính trị ổn đinh, dưới sự lãnh đạo của Đảng và
thống nhất nên kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó tạo nên sự ổn định
về kinh tế. Cùng với sự ổn định về chính trị thì hệ thống pháp luật cũng không ngừng thay
33
đổi và bổ sung ngày càng thông thoáng hơn, có nhiều chính sách khuyến khích đầu tư, phát
triển.
Bên cạnh đó luật doanh nghiệp đã có những tác động mạnh đến tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư đã làm cho thể chế
kinh tế thị trường ở Việt Nam hoàn thiện hơn. Hoạt động của nền kinh tế không còn bị giới
hạn, cắt khúc giữa các khu vực: Nhà nước, tư nhân, nước ngoài. Chính vì vậy tạo điều kiện
cho Công ty CP Dược – TBYT Đà Nẵng có sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
Một điều đang lưu ý đó là việc nhà nước ta khuyến khích và mở rộng các nghành
nghề đào tạo đặc biệt là trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ nên đã làm cho lực lượng lao
động ở các công ty nói chung và Công ty Dapharco nói riêng có tay nghề và trình độ ngày
càng nâng lên.
2.5.1.3 Môi trường dân số
Dân số Việt Nam có khoảng 86 triệu người. Là nước có số dân đông thứ 12 trên thế
giới. Công ty nằm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và hoạt dộng chủ yếu tại Đà nẵng và các
tỉnh lân cận. Đà Nẵng có dân số hơn 900.000 người, với thị trường như vậy rất thuận lợi
cho việc kinh doanh trong lĩnh vực chăm sóc y tế. Bên cạnh đó nhận thức của người dân,
nhà nước về vấn đề chăm sóc sức khoẻ cũng được cải thiện. Hiện nay các bệnh viện, phòng
khám, trạm xá ngày càng trang bị các thiết bị y khoa hiện đại để phục vụ cho vấn đề chăm
sóc sức khoẻ cho người dân đã tạo điều kiện thuận cho cho sự phát triển của Công ty CP
Dược-Thiết bị y tế Đà Nẵng.
2.5.1.4 Môi trường công nghệ
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức WTO đó là cơ hội để
hôi nhập với thế giới và tạo điều kiện để lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ cho người dân được
tiếp cận với máy móc, thiết bị y khoa hiên đại. Bênh cạnh đó việc áp dụng các công nghệ
mới vào quá trình sản xuất đã tiết kiệm được chi phí, thời gian và nhân công cho Công ty
Dược- Thiết bị y tế Đà Nẵng.
2.5.1.5 Môi trường văn hoá –xã hội
Môi trường văn hoá- xã hội ảnh hưởng đến tình hình hoạt đông của công ty. Ngày
nay với đời sống kinh tế ngày càng cao, nhu cầu chăm sóc sức khỏe và làm đẹp cho bản
thân, cơ thể được chú trọng. Chính vì vậy viêc ra đời các sản phẩm thực phẩm chữa bệnh,
thực phẩm chức năng đã được nhiều người sử dụng.
34
Bên cạnh đó do ảnh hưởng văn hóa phương tây nên bộ phận người dân cũng đã
trang bị cho bản thân và gia đình của mình các thiết bị y tế chăm sóc tại nhà nhằm phòng
bênh và tăng cường sức khỏe.
Mặc khác việc lựa chọn các sản phẩm về dược cũng khắt khe hơn so với các năm
trước đây. Do người dân được cập nhật thông tin bởi các phương tiện truyền thông và hiểu
biết nên có kiến thức về sản phẩm mà mình dự định mua
2.5.2 Phân tích môi trường tác nghiệp
Phân tích dựa trên mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter.
Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
2.5.2.1 Đối thủ cạnh tranh chính
Hiện nay đối thủ cạnh tranh chính của công ty là Công ty Dược Trung Ương 3,
Danameco, xí nghiệp Dược Trung ương 5, Traphaco, Danapha. Đây chính là những công ty
có thời gian kinh doanh mặt hàng dược và thiết bị y tế lâu dài như công ty Dapharco. Các
công ty này cũng có mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh như Công ty CP Dược –
TBYT Đà Nẵng. Tuy nhiên vì lĩnh vực sản xuất kinh doanh này khá rộng nên mỗi công ty
thường có thế mạnh riêng của mình và chú trọng đến sản phẩm riêng biệt của công ty mình.
2.5.2.2 Nhà cung ứng
Nhà cung cấp có thể sẽ gây sức ép trong thương lượng để nâng giá hay giảm chất
lượng sản phẩm cung ứng, đặc biệt khi sản phẩm là đầu vào quan trọng, ít có sản phẩm thay
thế hay chi phí chuyển đổi cao. Do vậy để có được những nhà cung cấp có lợi nhất cho
công ty thì công ty cần phải thiết lập một mối quan hệ tin cậy lẫn nhau với những nhà cung
cấp và kiểm soát được nhiều nguồn cung cấp khác nhau
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CHÍNH
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TIỀM
TÀNG
NĂNG LỰC
THƯƠNG
LƯỢNG
CỦA NGƯỜI
MUA
QUYỀN
LỰC CỦA
NHÀ CUNG
CẤP
SẢN PHẦM THAY THẾ
35
Là doanh nghiệp kinh doanh lâu năm trong hoạt động kinh doanh dược phẩm và
thiết bị vật tư y tế như Dapharco nên công ty có mối quan hệ rất bền chặt và gắn bó với các
nhà cung cấp.
Bên cạnh đó công ty còn là nhà phân phối độc quyền cho các hãng cung cấp thiết bị
y tế ở nước ngoài. Điều đó đã tạo cho một lợi thế canh tranh trong việc cung cấp sản phẩm.
2.5.2.3 Khách hàng
Khách hàng là người quyết định sự thành công hay thất bại của công ty, vì thế công
ty cần phải nhận thức được sự thay đổi nhanh chóng từ thị hiếu của khách hàng. Sự tín
nhiệm và tin tưởng của khách hàng là một tài sản vô cùng quý giá đối với công ty. Như vậy
để làm được điều này thì công ty càn phải có các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng về chất lượng, chủng loại, mẫu mã.
Hơn nữa yếu tố quan trọng không kém để giữ chân khách hàng đó là dịch vụ chăm
sóc khách hàng. Đặc thù của các sản phảm thiết bị vật tư y tế là có vật tư tiêu hao đi kèm vì
vậy cần phải có chính sách chăm sóc khách hàng đặc biệt để có thể cung cấp vật tư tiêu hao
thường xuyên cho khách hàng.
Hiện nay, khách hàng tại công ty được chia thành 2 nhóm cụ thể là: khách hàng cá
nhân và khách hàng tổ chức, trong đó khách hàng tổ chức chiếm tỷ trọng cao trong tổng số
du khách của công ty.
Là công ty thành lập từ lâu nên Công ty CP Dược-TBYT Đà Nẵng đã có mối quan
hệ khách hàng với các bênh viện, trạm y tế ở khắp thành phố Đà Nẵng và khu vực miền
Trung-Tây Nguyên. Nhóm khách hành này thường xuyên sử dụng sản phẩm và thiết bị với
số lượng lớn và lâu dài.
Bên cạnh khách hàng tổ chức, Công ty CP Dược-TBYT Đà Nẵng còn có khách hàng
cá nhân. Công ty có hơn 250 hiệu thuốc bán lẻ cho nên lựong khách hàng cá nhân cũng khá
là nhiều. Ngoài ra còn có các phòng khám tư nhân cũng là khách hàng của công ty.
2.5.2.4 Sản phẩm thay thế
Các sản phảm thay thế này cũng có cùng chức năng như các sản phẩm của công ty.
Bên cạnh nhu cầu sử dụng các dược phẩm tây y và các thiết bị vật tư y tế hiện đại, thì vẫn
có một bộ phận lớn khách hàng sử dụng các bài thuốc gia truyền, Đông y, và các phương
pháp chẩn đoán bệnh bằng Đông y hay châm cứu.
2.5.2.5 Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Hiện nay với nhu cầu ngày càng cao về vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho nên ngày
càng có nhiều các công ty kinh doanh về dược và thiết bị vật tư y tế ra đời. Tuy nhiên đây
36
là những công ty tư nhân nhỏ lẻ, phạm vị hoạt động nhỏ hẹp chủ yếu l à cung cấp cho khách
hàng cá nhân nên chưa thể là đối thủ mạnh của CÔNG TY CP DƯỢC - TBYT ĐÀ NẴNG.
Ngoài ra công ty cần phải chú ý đến các công tư nhân là nhà phân phối của các hãng dược
hay thiết bị y tế nước ngoài. Vì là nhà phân phối cho các hãng nước ngoài nên các công ty
này có thuận lợi canh tranh về giá và các mặt hàng đặc biệt.
2.6 TỔNG HỢP CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA
2.6.1 Tình hình thị trường và khách hàng
Vấn đề quan trọng trong những năm gần đây tại Việt Nam trong các hoạt động y tế
là ngăn chặn những dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có nguy cơ đe dọa đối với tình hình
sức khỏe của nhân dân. Việt Nam là một nước ở nhiệt đới, mà môi trường và điều kiện
sống còn rất khó khăn, vì vậy có một số dịch bệnh tiềm ẩn; nếu không tiếp tục khống chế
và ngăn chặn thì có thể bùng phát trong một ngày nào đó nếu điều kiện môi trường thuận
lợi, ví dụ như dịch sốt xuất huyết, dịch tả, thương hàn, viêm não, v..v. Vì vậy cần phát triển
các loại vắc xin để bảo vệ, phòng ngừa cho nhân dân, đặc biệt là đối với trẻ em.
Chính phủ Việt Nam đã có quyết định 139 là chính sách khám chữa bệnh cho người
nghèo, tất cả những người nghèo trong một tiêu chí đưa ra thì đều được bảo hiểm y tế và
khám chữa bệnh không phải mất tiền, thứ hai, đối với trẻ em 6 tuổi, nhà nước cũng chi trả
ngân sách để chi phí cho việc khám chữa bệnh cho các em. Cái thách thức thứ ba hiện nay
là cái cơ cấu bệnh tật của Việt Nam thay đổi, có những cái bệnh giống như là của các nước
phát triển, vì vậy chi phí rất là lớn, ví dụ như bệnh tim mạch hiện nay gia tăng vì tuổi thọ
của Việt Nam hiện nay là 71,3 tuổi. Như vậy cơ cấu bệnh tật thay đổi, trong đó thì có chấn
thương, tim mạch, tiểu đường và một số các bệnh khác, vì vậy chi phí rất là lớn, do đó điều
kiện để chăm sóc cho những người nghèo thì hết sức là khó khăn.
Chính vì những lý do đó nên Bộ Y tế Việt Nam đã có những làm hết sức mình để tạo
ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho tất cả những ai muốn đầu tư vào lĩnh vực dược
phẩm. Hiện nay, các DN nước ngoài đang cung ứng khoảng 60% (trị giá) thuốc chữa bệnh
cho thị trường VN, đặc biệt là các thuốc chuyên khoa đặc trị mà các DN trong nước chưa
sản xuất được. Đây cũng chính là nguồn cung ứng nguyên liệu chủ yếu phục vụ ngành công
nghiệp sản xuất dược phẩm của Việt Nam, đồng thời có vai trò tích cực trong việc phòng
chống thuốc giả ở Việt Nam cũng như bình ổn thị trường thuốc.
Qua phân tích trên có thể thấy được nhu cầu sử dụng thuốc và chăm sóc sức khoẻ
cho người dân là một trong những quan tâm hang đầu của Nhà Nước ta và người dân Việt
37
Nam. Khi có vấn đề về sức khoẻ hay có nhu cầu sử dụng thuốc thì người dân đến các bệnh
viện, trạm xá hay đến các cửa hiệu bán thuốc. Vì là có liên quan đến vấn đề sức khoẻ nên
việc mua các dược phẩm có uy tín được đặt lên hàng đầu. Ở phần này sẽ phân tích tâm lý
và nhu cầu ở hai đối tượng gồm có tổ chức (bệnh viện, trạm xá) và khách hàng cá nhân là
người dân.
Đối với các bênh viện, trạm y tế: Nhu cầu sử dụng dược phẩm và thiết bị vật tư y tế
là rất lớn vì vậy các bênh viên, trạm y tế phải lấy từ các công ty. Ngoài ra có các gói thầu từ
sở y tế nên phải tổ chức đấu thầu để cung cấp thuốc men hay các thiết bị cho bệnh viện. Sở
y tế các tỉnh, thành phố sẽ có ban tổ chức đấu thầu và tiến hành kiểm tra, thẩm định các hồ
sơ thầu, các sản phẩm, chủng loại cho phù hợp. Quá trình mua hàng đối với đối tượng này
tương đối mất nhiều thời gian hơn so với khách hàng là cá nhân.
Đối với khách hàng cá nhân: Khách hàng cá nhân tiếp cận và mua dược phẩm thông
qua các hiệu thuốc bán lẻ. Vì đây là sản phẩm đặc biệt nên khách hàng mua sản phẩm
thường thông qua kê toa của bác sĩ hay thông qua việc sử dụng lâu dài của một sản phẩm
nào đó. Bên cạnh đó, khách hàng còn mua sản phẩm thông qua sự tư vấn của các dược sĩ
của các hiệu thuốc.
Tình hình thị phần về lĩnh vực kinh doanh dược và thiết bị vật tư y tế
Biểu đồ 1: Thị phần về lĩnh vực dược phẩm tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên
25%
20%
20%
10%
5%
25%
Dapharco
DanaphA
Dược TW3
Dược TW5
Dược TW1
Các công ty
TNHH khác
38
Biểu đồ 2: Thị phần về lĩnh vực vật tư - thiết bị y tế tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên
Nhận xét:
Hai biểu đồ trên thể hiện dung lượng thị phần về kinh doanh dược phẩm và vật tư,
thiết bị y tế. Về lĩnh vực kinh doanh dược phẩm thì Dapharco là một trong hai công ty đứng
đầu chiếm 20% thị phần. Các dược phẩm mà Dapharco cung cấp cho thị trường không phải
do tự sản xuất mà Dapharco là nhà phân phối của các nhà sản xuất trong và ngoài nước.
Về lĩnh vực vật tư, thiết bị y tế thì Dapharco chiếm vị trí thứ 3, ứng đầu là các công
ty THHH, công ty nước ngoài và thứ 2 là công ty Danameco. Chiến lược của Dapharco là
tập trung nhiều vào lĩnh vực dược phẩm hơn là thiết bị, vật tư y tế.
Như đã phân tích trong phần đối thủ cạnh tranh chính vì đây là một lĩnh vực kinh
doanh rộng lớn nên để có một chỗ đứng trên thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt như hiện
nay là rất khó khăn. Trong những năm qua, công ty Dược-TBVTYT đã có những nổ lực và
đưa ra nhiều chiến lược kinh doanh nhằm có một vị trí và chiếm một thị phần trong lĩnh
vực này.
Để có thị phần rộng lớn hơn trong thời gian sắp tới thì công ty nên bên cạnh các
chính sách hiện tại thì công ty nên tập trung vào chiến lược bán hàng, chính sách sau bán
hàng để có thể chiếm được nhiều thị phần hơn.
20%
30%
10%
5%
3%
32%
Dapharco
Danameco
Dược TW3
Dược TW5
Dược TW1
Các công ty
TNHH khác
39
2.6.2 Tình hình khả năng sản xuất và hoạt động thương mai- dịch vụ
Bảng 8: Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch
Stt Diễn giải đvt Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
KH TH % so KH KH TH % so KH KH TH % so KH
I Tổng doanh thu tr.đ 400,000 454,543 1.136358 550,000 555,441 1.009893 600,000 829,617 1.382695
Sản xuất tr.đ 1,500 1,486 0.990667 2,000 2,200 1.1 2,500 2,814 1.1256
Xuất nhập khẩu USD 15,000,000 16,500,000 1.1 18,000,000 18,500,000 1.027778 20,000,000 26,000,000 1.3
TBYT tr.đ 10,000 11,450 1.145 13,000 13,046 1.003538 15,000 15,642 1.0428
Thuốc YHDT tr.đ 4,000 3,860 0.965 5,000 5,240 1.048 6,000 7,154 1.192333
Bán cho bệnh viện tr.đ 90,000 92,860 1.031778 100,000 120,000 1.2 120,000 164,000 1.366667
Bán lẻ tr.đ 40,000 43,120 1.078 50,000 54,360 1.0872 55,000 44,424 0.807709
II Lợi nhuận tr.đ 5,000 5,200 1.04 6,000 6,450 1.075 6,500 7,586 1.167077
III Lao động người 500 452 0.904 404 404 1 404 404 1
IV Quỹ tiền lương tr.đ 15,000 28,000 1.866667 15,000 30,000 2 15,000 32,000 2.133333
Lương bqlđ/tháng ngàn 2,430 3,000 1.234568 2,660 3,200 1.203008 2,660 3,405 1.280075
V Các chỉ tiêu khác
Tổng chi phí Kd tr.đ 20,000 20,987 1.04935 30,000 34,829 1.160967 35,000 41,253 1.178657
Huy động vốn tr.đ 10,000 12,000 1.2 15,000 22,395 1.493 15,000 17,241 1.1494
(Nguồn: phòng tài chính)
40
Nhận xét :
Trong 3 năm qua, công ty Dapharco đã có kết quả sản xuất kinh doanh hơn kế hoạch
thực hiện đặc biệt kết quả thực hiện năm 2008 tăng hơn 138% so với chỉ tiêu kế hoạch. Nhờ
tổng doanh thu tăng hơn so với kế hoạch nên các chỉ tiêu thực hiện khác cũng tăng hơn so
với kế hoạch. Chính nhờ có tổng doanh thu tăng nên quỹ lương và đặc biệt là mức lương
bình quân cho lao động tăng lên rất nhiều so với kế hoạch như năm 2006 tăng hơn 123%,
năm 2007 tăng 120% và năm 2008 tăng 128% so với kế hoạch. Do tổng doanh thu tăng nên
chí phí cung tăng theo. Bên cạnh đó kể từ năm 2006 công ty Dapharco thực hiện cổ phần
hóa nên việc huy động vốn cũng tăng rất nhiều so với kế hoạch, đáng chú ý là năm 2006
tăng 120% so với kế hoạch. Cũng do chính sách cổ phẩn hóa nên từ năm 2006 số lượng lao
động tại công ty đã tinh giảm làm cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty.
2.6.3 Lợi nhuận theo kế hoạch
Đvt: triệu đồng
2006 2007 2008
Tốc độ phát
triển (%)
Chỉ tiêu
SL % SL % SL %
2007/
2006
2008/
2007
Doanh thu 475,277 100 558,736 100 829,165 100 117,6 148,4
Chi phí 472,788 99,47 555,334 99,92 821,079 99,02 117,46 147,85
Lợi nhuận 2,489 0,53 3,402 0,08 8,086 0,98 136,68 237,68
DT/CP 1,005 - 1,006 - 1,591 -
LN/CP 0,0053 - 0,0061 - 0,0098 -
(Nguồn: phòng tài chính)
Bảng 9: Tổng hợp lợi nhuận
Nhận xét:
Về mặt doanh thu: doanh thu tăng dần qua các năm, đặc biệt là năm 2008 cụ thể
doanh thu năm 2008 tăng 1,18 lần so với năm 2007.Về về mặt chi phí: tổng chi phí của
công ty tăng nhanh qua các năm từ 472,788 tỷ chiểm 99,47% năm 2006 tăng lên 555,334 tỷ
chiếm 99,92% năm 2007 và năm 2008 tăng lên 821,079 tỷ nhưng tỷ trọng giảm còn chiếm
99,02% trong tổng chi phí toàn các lĩnh vực kinh doanh. Chi phí hoạt động của công ty giai
đoạn 2006-2008 tăng nhanh là do: doanh thu tăng dẫn đến chi phí tăng, đặc biệt năm 2007
41
công ty chính thức cổ phần hóa nên có ảnh hưởng đến cơ cấu chi phí của công ty trong thời
gian đó.
Về mặt lợi nhuận: Tổng lợi nhuận của công ty cũng tăng cụ thể l à năm 2006 tổng lợi
nhuận là 2,489 tỷ chiếm 0,53% và năm 2007 là 3,402 tỷ chiếm 0,08%, đến năm 2008 là
8,086 tỷ chiếm 0.98% tổng doanh thu, tốc độ phát triển năm 2008/2007 đạt hơn 148,4% so
với tốc độ phát triển 2007/2006 là 117,6%.
2.6.4 Phân tích tài chính
Thông số Đvt Năm 2006
Năm
2007
Năm
2008
1.Bố trí cơ cấu vốn
TSCĐ/ Tổng TS % 64,64 95,58 92,70
TSLĐ/ Tổng TS % 5,36 4,42 7,30
2.Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời
(Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn) lần 1,3 1,22 1,16
Khả năng thanh toán nhanh
(Tài sản lưu động-hàng tồn kho/ Nợ ngắn hạn) lần 1,06 0,88 0,94
3.Tình hình nợ
Nợ / Tổng TS % 73 79 82
Nợ / Vốn chủ % 271,8 365,6 471
4. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
(Giá vốn hàng bán/ hàng tồn kho bình quân) Vòng 87,6 96 134,2
Doanh thu thuần trên tổng tài sản
(Doanh thu thuần/ tổng tài sản) Vòng 28,7 24,3
27,6
5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Hệ số lợi nhuận ròng biên
(lợi nhuận sau thuế/D thu thuần) % 54 61 66
Hệ số sinh lợi trên vốn chủ sở hữu(ROE)
(lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu) % 5,84 6,96 10,47
Hệ số sinh lợi trên tài sản (ROA)
(Lợi nhuận sau thế/ doanh thu thuần) % 1,57 1,49 1,83
Bảng 10: Phân tích tài chính
42
Nhận xét:
Qua thông số bố trí cơ cấu vốn trên ta có thể thấy nếu như năm 2007 một đồng nợ
NH được đảm bảo bằng 1.22 đồng TSNH dự kiến có thể chuyển hóa nhanh thành tiền thì
năm 2008 con số này là 1.16 đồng.
Qua số liệu của khả năng thanh toán cho thấy tình hình tài chính của công ty năm 2008
thấp hơn 2007. Tuy nhiến thông số thanh toán nhanh năm 2008 cao hơn năm 2007.
Qua thông số trên ta có thể thấy cơ cấu nguồn vốn của công ty đã có những biến
chuyển tốt. Nếu như năm 2007, 79% tài sản của công ty được tài trợ bằng nguồn vốn vay
thì năm 2008 con số này là 82%.
Tình hình nợ của công ty được cải thiện đáng kể thể hiện tỷ lệ nợ / Tài sản, nợ / Vốn
chủ đều giảm qua các năm. Do nguồn vốn chủ sỡ hữu tăng lên đã cải thiện tỷ lệ nợ của
công ty.
Dựa trên các chỉ tiêu sinh lời cho thấy, khă năng sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty tăng dần qua các năm. Cụ thể chỉ tiêu ROE tăng đặc biệt từ 6,96% năm
2007 tăng 10,47% năm 2008. Qua thông số ROE phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn của
công ty. Hơn nữa dựa vào thông số ROA tăng trong năm 2008 1,83% qua các năm cho thấy
đựoc tính hiệu quả của việc phân phối và quản lý các nguồn lực của công ty Dapharco.
2.7 THỰC TRẠNG LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC -
THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG
2.7.1 Mạng lưới bán hàng của công ty trong thời gian qua
2.7.1.1 Bán hàng theo nhóm mặt hàng kinh doanh
Lĩnh vực kinh kinh doanh mà công ty đang kinh doanh là rất rộng lớn. Theo đó công
ty đã chia ra ba nhóm mặt hàng kinh doanh chính đó là dược phẩm, dược liệu, thiết bị vật
tư y tế. Tuỳ vào từng nhóm mặt hàng mà công ty đã phân công lực lượng bán hàng.
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tỷ trọng
Sản phẩm
Dthu % Dthu % Dthu % 2007/2006 2008/2007
Dược phẩm 460,917 96,98 535,505 96,81 808,608 96,80 1.16 1.51
Dược liệu 4,526 0,95 5,787 1 8,267 0,99 1.28 1.43
Thiết bị vật tư y tế 9,834 2,07 12,124 2,19 18,291 2,21 1.23 1.51
Bảng 12: Kết quả hoạt động bán hàng theo nhóm mặt hàng kinh doanh
43
Nhận xét:
Qua bảng 12 cho thấy trong 3 nhóm mặt hàng chủ yếu của công ty thì dược phẩm là
mặt hàng tạo nên doanh thu nhiều nhất chiếm trên 96% trong tổng doanh thu. Tuy hai nhóm
mặt hàng còn lại chỉ chiếm một phần rất nhỏ nhưng qua tình hình doanh thu qua các năm
của hai nhóm mặt hàng này đặc biệt là thiết bị vật tư y tế cho thấy doanh thu cũng tăng rất
nhanh qua từng năm điển hình là thiết bị vật tư y tế năm 2008.
2.7.1.2 Bán hàng theo phương thức bán
Mặt hàng kinh doanh hiện nay là măt hàng thiết yếu và mang tính chất đặc biệt. Bên
cạnh hình thức bán buôn tức là cung cấp cho các bệnh viện, trạm xá, các công ty dược khác
thì công ty cũng thực hiện viêc bán lẻ thông qua các quầy thuốc để đưa sản phẩm đến tay
người sử dụng.
Tuỳ vào hai phương thức này mà công ty có những chính sách và biên pháp bố trí
lực lưọng bán hàng. Ví dụ đối với phương thức bán buôn thì công ty có đội ngũ nhân viên
bán hàng thường xuyên tiếp xúc với phòng dược phẩm của các bênh viện nhằm nắm bắt
được nhu cầu sử dụng các mặt hàng hay có thể điều chỉnh sao cho phù hợp.
Ngoài ra công ty còn có 268 hiệu thuốc lẻ, các dược sĩ ở đây đóng vai trò là một
thành viên trong lực lượng bán hàng của công ty và giúp cho các sản phẩm đến tay người
sử dụng nhanh hơn và an toàn hơn.
Như vậy nhìn chung có thể thấy được phương thức bán buôn và bán lẻ của công ty
được thực hiện một cách có hiệu quả. Hiện công ty đã có một lực lượng bán hàng rộng
khắp Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung –Tây Nguyên.
2.7.2 Đánh giá lực lượng bán hàng
2.7.2.1 Lực lượng bán hàng
Công ty CP Dược – TBYT Đà Nẵng có trên 400 nhân viên trong đó nhân viên trong
lực lượng bán hàng chiếm hơn một nữa. Điều này cho thấy công ty rất chú trọng đến lực
lượng bán hàng.
Nhìn chung lực lượng của công ty có trình độ chuyên môn, am hiểu về lĩnh vực công
ty đnag kinh doanh. Hơn nữa lực lượng bán hàng tại công ty có khả năng tư vấn cho khách
hành kể cả khách hàng tổ chức hay cá nhân sử dụng sản phẩm sao cho phù hợp.
Ngoài ra tình hình sử dụng lao động tại công ty tương đối ổn định, chỉ năm 2006
công ty tiến hành cổ phẩn hoá nên đã thuyên giảm số lượng cán bộ. Vì vậy lực lượng bán
44
hàng tại công ty là những nhân viên làm việc lâu năm ở công ty và hiểu rõ được tình hình
hoạt động của công ty cũng như các đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực.
2.7.2.2 Những khó khăn, trở ngại hạn chế của lực lượng bán hàng
a. Khó khăn, trở ngại ảnh hưởng đến lực lượng bán hàng của công ty
Hoạt động kinh doanh của Công ty CP Dược – TBYT Đà Nẵng chịu nhiều sự điều
chỉnh bởi luật Dược-được quốc hội thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2005. Đây là
cơ sở pháp lý cao nhất điều chỉnh hoạt động của các công ty dược phẩm. Ngoài ra, công ty
còn chiu sự điều hành của luật doanh nghiệp, luật chứng khoán và các bộ luật liên quan
khác. Bất cứ sự thay đổi nào về pháp luật và mội trường pháp lý đề tác động đến chiến lược
phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngoài ra, do nghành nghề kinh doanh của công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ cộng đồng nên chịu sự quản lý chặt chẽ từ Cục quản lý Dươc-Bộ y tế. Hoạt động kinh
doanh của công ty chiu sự điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu, đặc biệt là quy định thuế nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu.
Đối với môi trường kinh doanh thì khó khăn lớn nhất là sức ép cạnh tranh. Công ty
có rất nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực và sau đó còn có nhiều yếu tố chưa ổn định môi
trường kinh doanh nên như các chính sách về xuất nhập khẩu, chính sách đầu tư. Những
khó khăn này làm hiệu quả bán hàng của công ty bị giảm.Tuy nhiên khó khăn này thuộc
môi trường kinh doanh nên công ty không thể kiểm soát được.
Tình hình cạnh tranh trên thị trường cung ứng thuốc chữa bệnh đang diễn ra không
lành mạnh, tính cạnh tranh ngày càng phức tạp nhất là cạnh tranhvề giá không hợp lý tạo ra
rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh dược phẩm. Từ đó cũng làm ảnh hưởng đến khả
năng bán hàng của lực lượng bán hàng của công ty.
Hàng giả, hàng nhái là vấn đề được công ty đặc biệt quan tâm vì nó liên quan trực
tiếp đến sức khoẻ người tiêu dùng. Bên cạnh đó nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín
của công ty. Mặc dù chính phủ luôn có những biện pháp bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá sản
xuất trong nước nhưng hàng giả, hàng nhái hàng nhập lậu vẫn còn xuất hiện ngày càng tinh
vi trên thị trường.
Một số khoản mục về chi phí của công ty bị khống chế cho nên công ty không thể
đầu tư hợp lý vào hoạt động phát triển nguồn nhân lực bán hàng, đào tạo, tập huấn các kỹ
năng nhằm đẩy mạnh lực lượng bán hàng ngày càng có chuyên môn và trình độ cao hơn.
45
b. Hạn chế của lực lượng bán hàng
- Cơ cấu tổ chức chưa chặt chẽ
Do số lượng lao động trong lực lượng bán hàng của công ty khá đông 283 trên 404
tổng số lao động tại công ty, chiếm 70% lực lượng lao động tại công ty. Điều này làm cho
việc quản lý các nhân viên bán hàng và báo cáo tình hình có phần hạn chế.
Đặc biệt đối với lực lượng bán hàng tại các hiệu thuốc bán lẻ thì địa bàn kinh doanh nằm
rải rác trên thành phố Đà Nẵng nên việc quản lý kinh doanh dược phẩm khó khăn. Các
dược sĩ tại các của hiệu thuốc bán lẻ chịu sự quản lý trực tiếp từ công ty và không có sự
liên kết hỗ trợ trong việc kinh doanh lẫn nhau.
- Thiếu sự phân công công việc hợp lý
Hiện nay đối với các dược sĩ tại các cửa hiệu thuốc bán lẻ thì tập trung kinh doanh
tại hiệu thuốc của mình còn đối với các nhân viên bán hàng còn lại của lực lượng bán hàng
thì đảm nhiệm các công việc còn lại của công việc bán hàng.
Tuy nhiên do tình hình sản xuất kinh doanh của công ty rất đa dạng và rất nhiều chủng loại
mặt hàng, chưa có sự phân công công việc rõ ràng giữa các nhân viên. Đôi khi một công
việc nhưng lại được đảm nhiệm hai nhân viên, nhưng cũng có công việc thì bị bỏ ngõ do
không có sự phân phối đồng đều và hợp lý. Điều này đôi lúc khiến công việc giữa các nhân
viên chồng chéo lẫn nhau làm cho hiệu quả công việc bị giảm sút.
- Công tác đào tạo cho lực lượng bán hàng
Lực lượng bán hàng được đào tạo bài bản luôn là chìa khoá dẫn tới thành công kinh
doanh cho các công ty. Lực lượng bán hàng không ngừng đóng góp quan trọng vào thành
công của công ty.
Qua thực tế hầu hết lực lượng bán hàng của Công ty CP Dược-Thiết bị y tế Đà Nẵng
đều có chuyên môn trong lĩnh vực dược phẩm. Tuy nhiên về vấn đề thuyết phục khách
hàng và chăm sóc khách hàng thì lực lượng bán hàng của công ty cần phải cải thiện hơn.
Trong marketing, lực lượng bán hàng được xem là một công cụ truyền thông, truyền
thông cá thể. Quảng cáo chẳng hạn, cũng là một loại công cụ truyền thông, nhưng là truyền
thông phi cá thể. Điểm khác biệt lớn nhất giữa hai công cụ này nằm ở chổ quảng cáo là loại
hình truyền thông một chiều, trong khi nhân viên bán hàng là loại hình truyền thông hai
chiều. Người bán hàng không chỉ truyền thông điệp đến khách hàng về lợi ích và tính ưu
việt của sản phẩm mà còn thu nhận lại phản hồi của khách hàng về sản phẩm
46
Đó là lý do tại sao hoạt động đào tạo đã và đang trở thành một trong những nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu ngày nay và rất quan trọng đối với công ty Dược- TBYT nói riêng
nếu muốn ngày một phát triển bền vững.
Tâm lý khi mua sản phẩm về dược phẩm hay thiết bị y tế ví dụ một khách hàng mua
muốn mua thuốc cho con cái của họ. Tâm lý của người khách hàng này hơn lo sọ về tình
hình bệnh tật của con mình cho nên rất qua tâm đến chất lượng sản phẩm thậm chí người
khách hàng muốn biết thành phần, công thức của loại thuốc mà mình muốn mua chứ không
chỉ là hướng dẫn sử dụng. Tuy nhiên do tiếp xúc với qua nhiều khách hàng và áp lực công
việc thì nhân viên bán hàng của công ty vẫn còn có những thiếu sót trong qua trình giải
thích cho khách hàng nhằm giải toả nỗi lo lắng của khách hàng.
Vì vậy bên cạnh công tác đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ hay cách sử dụng sản
phẩm mới thì công ty nên có những chương trình đào tạo về cách thức bán hàng, kỹ năng
giao tiếp, tâm lý khách hàng…
- Thiếu hệ thống đãi ngộ hợp lý
Lực lượng bán hàng – là những người đại diện cho thương hiệu công ty đang liên
tiếp tạo dựng những hình ảnh không đẹp, không đáng tin cậy về chính sản phẩm, dịch vụ
mà họ bán hằng ngày. Với doanh số, công ty có thể dễ dàng vực dậy, nhưng hình ảnh
thương hiệu một khi đã giảm sút trong lòng khách hàng thì bạn khó lòng để xây dựng lại.
Với vấn đề đặt ra trên Công ty CP Dược-Thiết bị y tế Đà Nẵng cần biết mình phải làm gì để
giúp tăng năng lượng tích cực, truyền sinh khí, nâng cao cảm hứng, thổi tràn nhiệt huyết
vào cho đội ngũ bán hàng của mình; giúp họ tràn trề sung mãn, giúp họ lan truyền những
giá trị tích cực đến cho khách hàng và cho bất cứ ai họ tiếp xúc hằng ngày trong cuộc sống.
Đối với các dược sĩ tại hệ thống cửa hàng bán thuốc của công ty
Bản chất công việc bán hàng luôn luôn có thể đem đến cho nhân viên bán hàng
nhiều sự từ chối và lắc đầu của khách hàng. Chính vì vậy dễ tạo áp lực cũng như các vấn đề
về tinh thần cho lực lượng bán hàng đặc biệt đối với nhân viên bán hàng cho khách hàng tổ
chức. Thông thường nhân viên bán hàng cho tổ chức phải đầu tư rất nhiều thời gian, công
sức của mình vào chính vì vậy một khi nhận được sự từ chối của khách hành thì nhân viên
rất hay dễ nản lòng và buồn phiền. Tuy nhiên công ty vẫn còn thiếu sự quan tâm đối với
vấn đề này.
Bên cạnh thưởng về vật chất thì việc quan tâm tinh thần, động viên thăm hỏi vẫn còn
hạn chế. Vẫn còn tình trạng cấp dưới tức là nhân viên bán hàng ngại chia sẻ với cấp trên
47
của mình. Tâm lý lo sợ cấp trên khiển trách nếu như không đạt doanh thu hay tâm lý phân
cấp bậc tạo nên khoảng cách giữ cấp trên và cấp dưới. Chính từ đó việc động viên, thăm
hỏi từ cấp trên vẫn còn hạn chế.
Điều quan trọng là phải ghi nhận lại những tiến bộ cũng như những ảnh hưởng của
lực lượng bán hàng của công ty. Tốt hơn hết là thiết lập các tiêu chuẩn đo lường cho các
hoạt động của nhân viên mình. Trong hầu hết các trường hợp thì các mục tiêu ngắn hạn
thường dễ đo lường nhất. Thiết lập các kế hoạch nhằm cải thiện trình trạng làm việc của
nhân viên nếu hoạt động của lực lượng bán hàng không như công ty mong muốn.
48
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY DƯỢC- THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG ( DAPHARCO)
3.1 Cơ sở tiền đề
3.1.1 Mục tiêu kinh doanh
Sau 2 năm thực hiện công tác cổ phẩn hoá doanh nghiệp tại công ty Dược-Thiết bị y
tế Đà Nẵng. Căn cứ vào những năng lực hiện tại cũng như điểm mạnh và điểm yếu của
công ty. Ngoài ra sau khi xem xét dự báo thị trường, mức độ tác động đến hoạt động kinh
doanh của công ty và dự báo về cạnh tranh của các đối thủ cũng như về phạm vị kinh doanh
của đối thủ.Qua đại hội cổ động thường niên năm 2008, công ty đã đưa ra kế hoạch sản
xuất kinh doanh trong 2 năm tới như sau:
Tổng doanh thu năm 2009 đạt: 1.000 tỷ đồng
Lợi nhuận trước thuế: 10 tỷ đồng
Thu nhậpngười lao động năm 2009 tăng 6% so với năm 2008
Năm 2009: Đạt chứng nhận các tiêu chuẩn và phát triển dịch vụ
Năm 2010: Chuyên nghiệp hệ thống quản lý và nghiệp vụ kinh doanh
3.1.2 Phương hướng thực hiện
Để đạt được mục tiêu trên công ty đưa ra phương hướng thực hiện sau:
Tiếp tục hoàn thiện kho GSP và đưa vào sử dụng trong tháng 05.2009
Đầu tư xây dựng 05 hiệu thuốc GDP, 20 hiệu thuốc GPP theo lộ trình của Bộ y tế
Tăng số lượng sản phẩm tự kinh doanh hợp lý (độc quyền, nhượng quyền, bao
tiêu sản phẩm)
Xây dựng cơ cấu hàng hoá kinh doanh, xây dựng danh mục thuốc bán lẻ thống
nhất, ưu tiên sản phẩm của các cổ động chiến lược
Đào tạo kỹ năng quản lý kinh doanh và thực hành GSP, GDP, GPP cho cán bộ
nhân viên
Quy hoạch các cơ sở hiện có, mua nhà 70 Trần Phú liền kề văn phòng công ty và
lập đề án đầu tư xây dựng trụ sở công ty và văn phòng cho thuê.
49
3.2 Dự báo xu hướng biến động của các yếu tố kinh doanh
3.2.1 Thay đổi về văn hoá xã hội
Nhờ có chính sách tập trung và ưu tiên cho giáo dục nên trình độ văn hoá của người
dân Việt Nam ngày càng tăng lên. Hơn nữa trình độ văn hoá và nhận thức đúng đắn về vấn
đề sức khoẻ làm cho nhu cầu được chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của người dân thay đổi
theo chiều hướng ngày càng tăng. Với nhu cầu ngày càng cao như vậy đã tạo thuận lợi
trong việc sản xuất, kinh doanh và cung cấp các mặt hàng được phẩm ra thị trường.
3.2.2 Thay đổi về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam tăng mạnh trong những năm qua. Thu
nhập của người dân cũng đã được tăng lên đặc biệt chuẩn nghèo cũng đã được thay đổi và
cao hơn các năm trước. Khi thu nhập của người dân tăng thì cũng làm cho nhu cầu chăm lo
sức khoẻ của bản thân, gia đình, cộng đồng cũng tăng lên. Điều này giúp cho việc tiêu thụ
các sản phẩm của công ty ngày một nhiều hơn.
3.2.3 Thay đổi về tự nhiên
Cùng với sự phát triển của xã hội, sự gia tăng dân số và đặc biệt là biến đổi khí hậu
đã làm cho nhiều loại bệnh, dịch bệnh phát triển. Chính v ì vậy đòi hỏi các công ty dược nói
chung và Dapharco nói riêng phải luôn luôn có đủ các dược phẩm, thiết bị y tế cần thiết để
có thể cung ứng ra thị trường một cách đầy đủ và kịp thời nhất.
3.2.4 Thay đổi về công nghệ
Việc xuất hiện các công ty nước ngoài tại Việt Nam sau khi chúng ta gia nhập tổ
chức WTO, với tiềm lực tài chính vững mạnh, đặc biệt trình độ kỹ thuật công nghệ cao đã
tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt về chất lượng, chúng loại cũng như giá cả của nhiều
loại sản phẩm nói chung và dược phẩm nói riêng.
Vì vậy đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, giảm giá
thành là điều hết sức quan trọng và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của Công ty Dược-
TBYT Đà Nẵng.
3.3 Giải pháp đẩy mạnh lực lượng bán hàng tại Công ty CP Dược - TBYT Đà Nẵng
3.3.1 Tổ chức, cơ cấu lại lực lượng bán hàng
Hiện nay số lượng nhân viên bán hàng chiếm 70% số lượng lao động tại Công ty cổ
phần Dược-Thiết bị y tế Đà Nẵng. Điều này cho thấy lực lượng bán hàng rất đông. Để có
thể tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả kinh doanh trong việc bán hàng thì công ty nên tổ
chức và cơ cấu lại lực lượng bán hàng.
50
Trước hết công ty nên rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của mỗi thành viên trong lực
lượng bán hàng. Công ty nên thông báo với mỗi nhân viên để nhân viên biết được chức
năng nhiệm vụ của mình là gì để từ đó có thể chủ động trong công viêc. Nếu như có sự
trùng lặp giữa chức năng, nhiệm vụ của các thành viên thì công ty nên có sự điều chỉnh cho
phù hợp.
Hơn nữa nếu nhiệm vụ nào có thể kiêm nhiệm được thì công ty nên giao cho nhân
viên bán hàng của mình kiêm nhiệm tránh việc tuyển dụng qua nhiều người.
Hệ thống các cửa hàng bán thuốc của công ty rất rộng lớn, mỗi dược sĩ là một nhân viên
bán hàng trong lực lượng bán hàng của công ty. Vì vậy công ty cần quản lý lực lượng bán
hàng cho phù hợp tránh tình trạng các cửa hàng có bán giá khác nhau cho cùng một loại sản
phẩm. Một khi hệ thống cửa hàng bán thuốc có niêm yết giá giống nhau thì sẽ tạo sự an tâm
cho người mua và giúp cho nhà quản trị quản lý dễ dàng.
Với số lượng 268 cửa hàng như vậy và nằm rải rác trên địa bàn thành phố thì rất khó
trong việc quản lý . Dapharco nên tổ chức cấp quản lý bán hàng theo từng khu vực, có thể
theo quận, huyện. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho nhà quản lý cấp trên nhanh năm bắt thông
tin hơn trong lực lượng bán hàng của mình.
3.3.2 Phân chia lực lượng bán hàng theo loại mặt hàng
Hiện nay Công ty cổ phẩn Dược-TBYT Đà Nẵng kinh doanh tập trung chủ yếu 3
loại mặt hàng chính đó là dược phẩm, dược liệu và thiết bị vật tư y tế. Tuy nhiên doanh thu
của công ty chủ yếu từ kinh doanh dược phẩm. Ngoài 3 loại mặt hàng chính này thì công ty
còn kinh doanh các sản phẩm khác nhưng doanh thu không đáng kể. Trong tương lai, công
ty muốn mở rộng mô hình kinh doanh để lôi kéo thêm các khách hàng mới hoặc bán các
dịch vụ gia tăng cho các khách hàng hiện tại thì Công ty cổ phẩn Dược-Thiết bị y tế Đà
Nẵng nên phân chia lực lượng bán hàng theo từng loại mặt hàng mà công ty kinh doanh.
Một khi phân chia lực lượng bán hàng theo từng loại mặt hàng thì sẽ rất thuận lợi
trong việc quản lý. Điều này giúp cho nhà quản trị có thể dễ dàng theo dõi và giám sát lực
lượng bán hàng của mình.
Ngoài ra viêc phân chia lực lượng bán hàng còn giúp cho nhân viên bán hàng có thể
chuyên sâu vào từng loại mặt hàng và hiểu rõ các sản phẩm mình đang kinh doanh. Ví dụ
về mặt hàng dược thì có hàng ngàn sản phẩm thì các dược sĩ trong các hiệu thuốc sỉ và lẻ là
người có kiến thức và kinh nghiệm các chức năng, đặc tính của từng loại thuốc. Một ví dụ
khác đó là về thiết bị y tế, thì bên cạnh là một nhân viên bán hàng thì nhân viên bán hàng
51
đó phải có trình độ và chuyên môn như một nhân viên kỹ thuật để có thể giải thích cho
khách hàng về cấu tạo và chức năng cũng như cách sử dụng và lắp ráp thiết bị. Từ đó để có
thể dễ dàng hướng dẫn người sử dụng hay các bác sĩ sử dụng máy móc, thiết bị y tế.
Cuối cùng nhờ vào việc phân chia lực lượng bán hàng theo loại mặt hàng giúp cho
nhân viên bán hàng có thể có mối liên hệ lâu dài với khách hàng của mình. Đặc thù của
công ty là kinh doanh các sản phẩm về chăm sóc sức khoẻ và khách hàng tổ chức là khách
hàng thân thiết và tiêu thụ sản phẩm công ty lâu dài. Cho nên mối quan hệ giữa nhân viên
bán hàng với khách hàng tổ chức là cầu nối cho sự hợp tác kinh doanh của công ty với
khách hàng. Vì vậy khi phân chia lực lượng bán hàng theo loại mặt hàng giúp cho nhân
viên bán hàng có thể hiểu rõ nhu cầu khách hàng và tạo mối quan hệ lâu dài.
3.3.3 Đào tạo lực lượng bán hàng
Càng được đào tạo chuyên nghiệp bao nhiêu, lực lượng bán hàng của công ty sẽ giải
đáp trôi chảy mọi thắc mắc của khách hàng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ và kết quả
bán hàng đương nhiên sẽ khả quan hơn. Chính vì vậy lực lượng bán hàng của công ty cần
có kiến thức cụ thể về sản phẩm và về thị trường mà sản phẩm đang hiện diện. Ngoài ra,
đối với một lực lượng bán hàng giỏi, việc biết rõ từng sản và biết rõ thị trường vẫn chưa đủ,
họ còn phải biết rõ đổi thủ cạnh tranh đang bán sản phẩm gì và bán ra sao.
Sau khi phân chia lực lượng bán hàng theo loại mặt hàng thì để giúp cho lực lượng
bán hàng hiểu rõ các sản phẩm trong loại mặt hàng mà mình kinh doanh thì Công ty CP
Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng nên thường xuyên tổ chức các khóa huấn luyện và khuyến
khích nhân viên bán hàng của mình tham dự các lớp đào tạo về bán hàng bên ngoài, hay
tham gia các buổi hội nghị, thảo luận liên quan đến hoạt động bán hàng. Để có việc đào tạo
đạt được mục tiêu thì công ty cần chú ý các vấn đề sau:
Đầu tiên, lâu nay hoạt động đào tạo thường được xem như một lựa chọn cần quan
tâm xem xét tại nhiều công ty bởi những suy nghĩ rằng đó là một khoản chi phí chứ không
phải một khoản đầu tư thu về trong tương lai. Trong khi sự thật rằng hoạt động đào tạo luôn
đem lại khá nhiều lợi ích, đó là một khoản đầu tư dài hạn tác động lớn đến sự tăng trưởng
và phát triển của nguồn nhân lực công ty. Chính vì vậy Công ty Dược-Thiết bị y tế Đà
Nẵng muốn tăng doanh thu thì không nên ngần ngại đầu tư vào công tác đào tạo lực lượng
bán hàng của mình.
Ngoài ra để đảm bảo có đủ thời gian và kinh phi để thực thi một chương trình đào
tạo rộng lớn cho toàn thể lực lượng bán hàng của công ty thì sẽ rất quan trọng với việc công
52
ty phải xác định từ sớm những gì chương trình đào tạo cần đặt trọng tâm vào. Nhà quản trị
bán hàng phải hãy xác định những kỹ năng nào ở nhân viên là cần thiết nhất với các nhu
cầu hiện tại và trong tương lai của công ty hay sẽ đem lại những lợi ích thiết thực nhất.
Tuy nhiên, muốn có giá trị lớn và đạt hiệu quả cao, thì điều quan trọng trước tiên là
cần đào tạo tỉ mỉ thêm cho từng người một, riêng từng người một, mà tốt nhất là việc này
cần làm trước khi tiến hành đào tạo theo số đông.Theo cách đó thì cá nhân trong đội và các
sắc thái riêng của họ có thể thích hợp với những nguyên tắc bán hàng rộng rãi đem áp dụng
được cho mọi người.
Tiếp theo là việc lựa chọn những tài liệu đào tạo và giảng viên có chất lượng. Nhân
vật mà công ty lựa chọn để dẫn dắt khoá đào tạo sẽ đóng vai trò quyết định trong thành
công của những nỗ lực bạn đã bỏ ra, cho dù đó là một giảng viên chuyên sâu hay đơn giản
một nhân viên công ty có kiến thức và kinh nghiệm. Bên cạnh đó, việc có được những tài
liệu đào tạo thích hợp cũng rất quan trọng - sau khi khoá đào tạo kết thúc, các tài liệu này
sẽ trở thành những nguồn dữ liệu quý giá cho mọi người trong công ty.
Để hoạt động đào tạo luôn tiếp diễn thì công ty không nên giới hạn hoạt động đào
tạo duy nhất đối với các nhân viên bán hàng mới. Những chương trình đào tạo có tổ chức,
dành cho mọi nhân viên vào mọi thời điểm khác nhau sẽ giúp duy trì kỹ năng của các nhân
viên, cũng như không ngừng động viên họ tiếp tục phát triển và cải thiện yếu tố chuyên
môn.
Cuối cùng để biết được chương tình đào tạo có hiệuquả không thì công ty hay nhà
quản trị bán hành phải đánh giá các kết quả. Có thể nói, nếu như hôm nay công ty không
đưa ra được kế hoạch đào tạo nhân viên có năng lực và chuyên môn kỹ thuật cao thì một
ngày nào đó công ty sẽ không thể đuổi kịp tốc độ đổi mới từng ngày của thế giới và do vậy,
kết quả sẽ là rớt lại phía sau trong cuộc cạnh tranh trên thị trường.
Tóm lại chỉ khi đào tạo thành công một lực lượng bán hàng nắm vững có năng lực
chuyên môn, phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh thì Công ty cổ phẩn Dược- TBYT
Đà Nẵng mới có thể đứng vững và phát triển trên thương trường.
3.3.4 Có chế độ khuyến khích, động viên lực lượng bán hàng bằng hệ thống đãi ngộ
hợp lý
Mọi người thích được công nhận và đánh giá cao vì đã hoàn thành tốt công việc, họ
cũng mong muốn các nhà quản lý đang lắng nghe ý kiến đóng góp của họ và nhanh chóng
53
hành động để giải quyết các vấn đề khúc mắc giúp họ. Điều này cũng rất quan trọng vì họ
cảm nhận được sự tôn trọng và thấy mình luôn là thành viên của tổ chức.
Lực lượng bán hàng và doanh thu mà họ đem lại cũng giống như huyết mạch của một
doanh nghiệp. Vì vậy, điều quan trọng đối với công ty Dươc-TBYTlà làm thế nào để hiểu
và động viên đội ngũ nhân viên bán hàng để liên tục tăng doanh thu.
Một trong những cách làm khá hiệu quả để động viên các nhân viên bán hàng là thực
hiện một chương trình khuyến khích hay hệ thống đãi ngộ hợp lý. Tuy nhiên, việc thiết kế
một chương trình khuyến khích không đơn giản như việc xác định các chỉ tiêu. Một chương
trình khuyến khích tốt phải hội đủ ba yếu tố: hiểu được, đánh giá được và thực hiện được.
Nếu không hội đủ ba yếu tố này, một chương trình khuyến khích rất có thể bị phản tác
dụng. Chủ doanh nghiệp hay giám đốc bán hàng phải là người có trách nhiệm làm rõ các
điều kiện của chương trình khuyến khích, thể hiện rõ bằng văn bản và thông báo đến tất cả
các nhân viên bán hàng. Nên tổ chức một cuộc họp để thông báo, giải thích với tất cả các
nhân viên bán hàng về chương trình khuyến khích.Trong hệ thống đãi ngộ công ty nên cần
phải chú ý các yếu tố sau:
a. Thưởng
Thông thường, khi các nhân viên bán hàng đạt được các chỉ tiêu, họ sẽ nhận được
phần thưởng bằng tiền, nhưng tiền lại chưa chắc là mối quan tâm hàng đầu của chính họ. Vì
vậy, ngoài yếu tố vật chất, công ty cần phải tìm hiểu xem các nhân viên bán hàng mong
muốn đạt được điều gì khác (chẳng hạn họ có thể muốn trở thành người bán hàng có doanh
số cao nhất hay phá kỷ lục bán hàng cá nhân) để từ đó xây dựng một chương trình khuyến
khích phù hợp.
b. Trả lương cơ bản ngoài tiền hoa hồng.
Nếu chỉ áp dụng hình thức trả hoa hồng dựa trên doanh số bán ra mà không có một
mức lương cơ bản tối thiểu, công ty sẽ làm cho các nhân viên bán hàng bị căng thẳng và tỷ
lệ nhân viên nghỉ việc có thể sẽ tăng cao. Khi trả cho các nhân viên bán hàng một mức
lương cơ bản ngoài tiền hoa hồng, doanh nghiệp sẽ có thể giữ được những nhân viên bán
hàng giỏi nhất.
Phương pháp trả hoa hồng dựa trên doanh số bán ra thường được áp dụng phổ biến
nhất. Tuy nhiên, nếu được đảm bảo bằng một mức lương cơ bản tối thiểu thỏa đáng công ty
sẽ làm cho họ yên tâm hơn trong những thời điểm khó khăn.
54
c. Cung cấp những phúc lợi cạnh tranh.
Hãy làm cho các nhân viên bán hàng cảm thấy rằng công ty luôn hỗ trợ họ và đánh
giá cao các nỗ lực của họ. Có thể làm điều này bằng cách tạo ra cho lực lưọng bán hàng
một gói phúc lợi cạnh tranh, bao gồm bảo hiểm y tế, kế hoạch nghỉ hưu, những kỳ nghỉ
phép hoặc nghỉ ốm dài hơn bình thường.
Đừng quên sức mạnh của các yếu tố khác như cho phép nghỉ hè, chính sách chăm
sóc sức khoẻ hợp lý, giúp đỡ tài chính khi nhân viên đi khám bệnh… Những lợi ích như
vậy sẽ giúp bạn giữ chân những nhân viên bán hàng xuất sắc.
d. Đặt ra những mục tiêu có thể thực hiện được.
Những mục tiêu cụ thể có thể thực hiện được cũng là một nguồn động viên đối với
các nhân viên và đưa họ đến thành công. Mọi người thích được công nhận và đánh giá cao
vì đã hoàn thành tốt công việc, họ cũng mong muốn các nhà quản lý đang lắng nghe ý kiến
đóng góp của họ và nhanh chóng hành động để giải quyết các vấn đề khúc mắc giúp họ.
Điều này cũng rất quan trọng vì họ cảm nhận được sự tôn trọng và thấy mình luôn là thành
viên của tổ chức.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, doanh nghiệp phải bằng mọi
cách tìm được chỗ đứng trên thị trường để tồn tại và phát triển. Để có được điều này thì
doanh nghiệp phải bằng mọi nỗ lực tập trung cho hoạt động bán hàng, đảm bảo thông qua
lực lượng bán hàng thì hàng hoá đến tay người tiêu dùng. Đồng thời cùng với việc thoả
mãn tốt nhu cầu người tiêu dùng để tăng thêm uy tín, tăng khả năng cạnh tranh từ đó tạo
điều kiện phát triển bền vững và lâu dài.
Qua đó có thể thấy lực lượng bán hàng vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp
nên cần phải nghiên cứu để tăng hiệu quả kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP Dược – Thiết bị y tế Đà Nẵng, tập trung
nghiên cứu công tác bán hàng và lực lượng bán hàng của công ty, em có thêm đuợc
những hiểu biết về hoạt động này. Cùng với kiến thức đã học em đã hoàn thành khoá luận
tốt nghiệp “Đẩy mạnh lực lượng bán hàng tại Công ty CP Dược- Thiết bị y tế Đà Nẵng”
Ngoài những cố gắng của bản thân, cùng với giúp đỡ của các bán bộ trong công ty
và đặc biệt sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn đã giúp em hoàn thành
đúng tiến độ và thời gian quy định.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn, các
cán bộ trong công ty đã giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu học tập môn quản trị tài chính
2. Tài liệu học tập môn marketing
3. Tài liệu học tập môn quản trị nguồn nhân lực
4. Báo cáo tài chính của công ty Dapharco năm 2006, 2007, 2008
5. Quyết định thành lập công ty Dapharco
6. Bản công bố thông tin của Dapharco trên sàn giao dịch chứng khoán 2008
7. www.dapharco.com.vn
8. www.chudoanhnghiep.com
9. www.saga.vn
10. www.vneconomy.com
11. www.vnexpress.net
12. www.vietbao.vn
13. www.marketingchienluoc.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- ĐẨY MẠNH LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN DƯỢCTHIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG.pdf