Luận văn Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty May 10-Công ty cổ phần

Tổng công ty Dệt may Việt Nam nên có chủ trương lập một ban chuyên nghiên cứu về thị trường, thi hiếu người tiêu dùng, tiêu chuẩn chất lượng hàng may mặc xuất khẩu ở các khu vực ASEAN, các nước EU, Mỹ, Nhật Bản, Châu Phi tìm các mối hợp đồng sản xuất hàng may mặc xuất khẩu lớn ổn định lâu dài để phân bổ phân phối sản phẩm may mặc xuất khẩu tránh tình trạng tranh chấp không lành mạnh. Tổng công ty nên đưa ra các kế hoạch mang tính bao quát để cho các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong công tác lập kế hoạch cụ thể. Như vậy các doanh nghiệp sẽ có điều kiện thực hiện tốt các kế hoạch mà họ đặt ra.

pdf49 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3700 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty May 10-Công ty cổ phần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho người lao động để sản xuất có hiệu quả hơn. Vị trí của các mặt hàng này của công ty đã được khẳng định trên thị trường nước bạn. Hiện nay Tổng Công ty May 10-CTCP có các dây chuyền công nghệ hiện đại như máy ép cổ, máy sấy, máy giặt… có thể tạo ra các loại áo sơ mi sáng bóng bền đẹp đủ tiêu chuẩn quốc tế để xuất khẩu. Hàng sơ mi nam nữ là một trong những mặt hàng công ty dự định sẽ tiếp tục đầu tư, phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ và là một trong những mặt hàng trọng điểm của công ty. 2.4 Hoạt động xúc tiến thương mại của Tổng Công ty May 10-CTCP Trong nỗ lực gia tăng các hoạt động xuất khẩu sản phẩm may mặc để không ngừng phát triển công ty, công ty đã chú trọng hơn vào hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm may mặc, giới thiệu năng lực sản xuất của công ty để bạn hàng các nơi hiểu rõ và đặt quan hệ làm ăn với công ty. Tại các hội chợ quốc tế chuyên ngành may mặc ở Mỹ, Nhật Bản, EU... công ty đã mang các sản phẩm may mặc có chất lượng cao của công ty để giới thiệu với các khách hàng. Qua các hội chợ triển lãm này công ty được rất nhiều khách hàng quan tâm, đến tìm hiểu và qua đó công ty có thể ký kết ngay các hợp đồng với khách hàng hoặc sau đó khách hàng sẽ liên hệ với công ty đặt các đơn hàng gia công hay đơn hàng mua FOB các sản phẩm may mặc của công ty. Công ty đã tham gia các hội chợ triển lãm hàng dệt may và thiết bị dệt may tại thành phố Hồ Chí Minh và hội chợ thời trang tại Hà Nội, đưa sản phẩm của doanh nghiệp giới thiệu với khách hàng trong nước và nước ngoài và được nhiều khách hàng ưa thích và đặt hàng với công ty. Bên cạnh việc tham gia trực tiếp vào các hội chợ triển lãm công ty còn khuyếch trương các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí truyền hình, các trung tâm và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty đồng thời công ty còn hoà mạng lập trang Web riêng. Thông qua đó, các khách hàng trong và ngoài nước đều có thể biết đến công ty. Hoạt động xúc tiến thương mại đem lại những kết quả hết sức khả quan, sản phẩm của công ty đến nay đã có mặt ở trên nhiều nước trên thế giới và có mặt ở hầu hết các tỉnh thành phía Bắc. Trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp xúc tiến thương mại, tạo ra các đơn hàng lớn về cho doanh nghiệp, từ đó tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2.5 Kết quả kinh doanh hàng xuất khẩu Lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty, nó là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động cũng như sự thành công của mỗi doanh nghiệp và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Lợi nhuận càng cao kinh doanh càng có hiệu quả. Lợi nhuận được hình thành từ doanh thu và chi phí: Tổng doanh thu từ hợp đồng xuất khẩu là giá trị hợp đồng, tổng chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, các loại thuế xuất nhập khẩu, tiền công, lệ phí hải quan, bảo hiểm, cước vận tải… Bảng 1.8 Lợi nhuận từ hoạt động XK Tổng Công ty May 10-CTCP (Đơn vị tính: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng doanh thu XK 539.183 402.493 517.695 600.588 Lợi nhuận thu được từ hoạt động XK 15.348 16.624 16.588 16.393 (Nguồn: Phòng kế hoạch – Tổng Công ty May 10-CTCP) Doanh thu năm 2007 của công ty có sự sụt giảm mạnh do lượng hàng xuất khẩu vào thị trường Mỹ giảm đáng kể. Tuy nhiên, lợi nhuận năm 2007 vẫn tăng, như vậy có thể thấy trong năm 2007, công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả, giảm thiểu được chi phí sản xuất, đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Sang năm 2008, công ty đã khắc phục tình trạng bằng cách tìm kiếm các thị trường mới và tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường EU và Nhật cho nên doanh thu đã tăng một cách đáng kể. Nhưng trong năm nay, khủng hoảng kinh tế thế giới đã bùng nổ, làm giảm sút sức tiêu thụ hàng hóa, việc tìm kiếm thị trường cũng khó khăn hơn, mặt khác chi phí nguyên vật liệu, phí vận chuyển… tăng cao, làm cho phí sản xuất tăng, do đó có thể lí giải tại sao sang năm 2008, năm 2009 doanh thu tăng nhưng lợi nhuận lại không tiến triển. 2.6 Đánh giá hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian qua Trong những năm qua Tổng Công ty May 10-CTCP đã đạt được kết quả đáng kể. Hoạt động xuất khẩu được phát triển đồng đều, kim ngạch xuất khẩu ngày một tăng. Hoạt động xuất khẩu đã trở thành hoạt động không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua thực tế nghiên cứu và phân tích hoạt động xuất khẩu của Tổng Công ty May 10, có thể rút ra một số nhận xét chung sau: 2.6.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân a. Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc luôn vượt các chỉ tiêu đề ra Trong những năm qua hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty luôn hoàn thành và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho công ty và không ngừng phát triển qua các năm. Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu hàng may mặc luôn chiếm 80% trở lên trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cao từ xuất khẩu hàng may mặc đặc biệt là sự chuyển mạnh sang xuất khẩu trực tiếp góp phần tăng doanh thu, tăng thu nhập cho người lao động. Năm 2007 Tổng Công ty May 10 đã nộp ngân sách nhà nước là 2,7 tỷ đồng, sang năm 2008 là 6,46 tỷ đồng tăng hơn so với năm 2007 là 3,76 tỷ đồng tương ứng với tăng 139,26%. Năm 2009 công ty nộp 6,2 tỷ đồng tăng hơn so với năm 2007 là 3,5 tỷ đồng, tương ứng là 129,63%. Như vậy với sự phát triển của mình, hàng năm Tổng Công ty May 10-CTCP đều góp cho ngân sách nhà nước những khoản thu rất lớn, thực hiện tốt chính sách của nhà nước đề ra. b. Thị trường của công ty được mở rộng. Trước tình hình khó khăn chung của toàn ngành dệt may hiện nay do thị trường trong nước và thế giới luôn biến động, sức mua giảm, cạnh tranh gay gắt về giá cả lãnh đạo công ty đã quyết định thực hiện chủ chương giữ vững thị trường đã có, mở rộng thêm nhiều khách hàng mới, nhiều thị trường mới. Hiên nay, Thị trường công ty không ngừng được mở rộng với cả thị trường hạn ngạch và thị trường phi hạn ngạch, tại các khu vực: Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông…), Châu Âu (Pháp, Đức, Anh, Bỉ, Thụy Điển…), Châu Mỹ ( Mexicô, Chi Lê, Argentina, Colombia, Canada, Mỹ…), khu vực Viễn Đông (Nga, Hungary, Czech…). Công ty luôn hoàn thành tốt kế hoạch đề ra đảm bảo đạt mức doanh thu và lợi nhuận dự kiến. Trong ba năm liên tục tốc độ tăng trưởng bình quân là 16%. Mặc dù thị trường truyền thống là Mỹ bị giảm rất lớn từ năm gần đây nhưng nhờ chú trọng công tác nghiên cứu thị trường, nắm sát nhu cầu đòi hỏi của thị trường, xác định rõ thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng từ đó triển khai tốt các hoạt động đáp ứng nhu cầu đó nên công ty đã xây dựng được một mạng lưới quan hệ kinh doanh rộng lớn với nhiều bạn hàng ở các khu vực khác nhau. Đặc biệt trong những năm gần đây nhờ việc đẩy mạnh chiến lược về thị trường và khách hàng nên hiện nay hầu hết các khách hàng đến công ty đặt hàng chỉ tập trung kiểm tra các điều kiện làm việc cuả công ty theo tiêu chuẩn SA8000 để đặt hàng. c. Chất lượng hàng may mặc xuất khẩu được nâng cao. Công ty thường xuyên chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ hiện đại hoá thiết bị may, đổi mới thiết bị hiện đại, nâng cấp nhà xưởng, hệ thống kho tàng và phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn hoá đối với các phân xưởng và đa dạng hoá sản phẩm đối với công ty để đáp ứng các hợp đồng lớn, hàng hoá có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khách hàng. Mặt khác công ty đã đổi mới tổ chức quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật, tay nghề cho cán bộ công nhân viên nhằm ba mục tiêu: năng xuất - chất lượng - hiệu quả, luôn tạo điều kiện về thời gian và kinh phí cử người đi học các khoá học về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức các lớp nâng cao tay nghề cho công nhân cơ khí điện, công nhân may, các lớp ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên nghiệp vụ. Công ty đã duy trì và áp dụng tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và đã được cấp chứng chỉ ISO9001: 2000 năm 2002. Công ty đã áp dụng và thực hiện tốt các nội dung các nội dung của tiêu chuẩn SA8000 đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng khi đến công ty đặt hàng và thực hiện tiêu chuẩn ISO14000 nhằm tăng nhanh sản lượng vào thị trường mới d. Tổ chức tốt các hoạt động giao dịch và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với khách hàng nước ngoài Công ty đã rất cố gắng trong việc nâng cao năng lực tổ chức khâu đàm phán và ký kết hợp đồng với các bạn hàng nước ngoài, tạo được cơ sở ban đầu tốt đẹp cho hoạt động xuất khẩu. Tiếp đó công ty nghiêm túc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng với khách hàng. Chính vì vậy công ty rất có uy tín với bạn hàng nước ngoài, đơn hàng đến với công ty ngày càng tăng. Nhiều khách hàng rất thoải mái, tin tưởng và đã đặt quan hệ kinh doanh lâu dài với công ty, ký kết với công ty những hợp đồng dài hạn giá trị lớn. e. Đời sống, thu nhập việc làm của người lao động được cải thiện Công ty đã tạo được nhiều công ăn việc làm, số lượng lao động sản xuất tăng không ngừng (năm 2007: 7480 lao động, năm 2008: 7800 lao động, năm 2009: 8000 lao động). Lực lượng lao động có chất lượng, luôn được đào tạo nâng cao tay nghề. Việc làm ổn định và điều kiện làm việc vủa công nhân viên được tốt hơn, các trang bị bảo hộ lao động ngày càng đầy đủ, đảm bảo chất lượng. Người lao động còn được hưởng các chế độ lương thưởng, chế độ ăn ca…Thu nhập bình quân cũng tăng lên đều đặn, đời sống của người lao động được cải thiện tốt hơn. Đây là một tín hiệu giúp công nhân viên tin tưởng, nỗ lực làm việc, nhiệt tình tạo điều kiện tốt để May 10 tiếp tục thực hiện các mục tiêu của mình. Bên cạnh những thành tựu đạt được về hoạt động xuất khẩu công ty còn thực hiện tốt chế độ chính sách với Nhà nước. Công ty luôn thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách về thuế, nộp ngân sách nhà nước, các quy định, pháp luật của nhà nước đối với doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi ba bền: người lao động - người sử dụng lao động - Nhà nước, cấp phát đầy đủ trang bị lao động và đồng phục cho cán bộ công nhân viên, thường xuyên rà xoát, xây dựng và củng cố các mạng lưới an ninh trực thuộc các đơn vị trong công ty. Nguyên nhân dẫn đến những thành tựu trên Đạt được những thành tựu trên là nhờ tính tích cực chủ động sáng tạo của ban lãnh đạo Tổng Công ty May 10-CTCP. Ban lãnh đạo công ty và các cán bộ đã không chịu bó tay trước những khó khăn to lớn của công ty mà bằng năng lực, trình độ kinh nghiệm công tác xuất nhập khẩu nhiều năm và lòng nhiệt huyết với công việc, tất cả đã bắt tay tập trung trí tuệ tìm ra những phương hướng sản xuất kinh doanh hợp lý hơn, thích nghi dần với cơ chế thị trường. Sự đoàn kết nhất trí cao trong tập thể lãnh đạo, tập thể cán bộ và sự đồng lòng quyết tâm của công nhân viên đã tạo sức mạnh to lớn giúp Tổng Công ty May 10-CTCP vượt qua khó khăn ổn định sản xuất kinh doanh và tạo đà phát triển cho Doanh nghiệp đi lên. Bên cạnh đó là nhờ sự giúp đỡ to lớn, sự quan tâm trực tiếp của Tổng công ty dệt may cùng các chính sách thông thoáng hơn của Nhà nước tạo nhiều thuận lợi cho Tổng Công ty May 10-CTCP trong việc giao lưu, đặt quan hệ hợp tác với nhiều bạn hàng, có thêm nhiều nguồn thông tin kịp thời và chính xác nên công ty có khả năng chủ động và đưa ra được những biện pháp tốt nhất để ứng phó với các tình huống kinh doanh xảy ra. 2.6.2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân a. Những mặt còn tồn tại Kinh nghiệm xây dựng thị trường xuất khẩu của công ty còn ít, chưa có chiến lược mở rộng thị trường kịp thời. Sản phẩm may mặc xuất khẩu của công ty vào các nước Nga, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc…nhưng thị phần rất ít mới chiếm được 5-10% thị phần và chưa bền vững. Công ty cần phải mở rộng thị trường, tăng thêm thị phần. Năng lực sản xuất hàng may mặc xuất khẩu của công ty còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ thiết kế thời trang, cán bộ nghiên cứu về công nghệ, nghiên cứu về qui chuẩn chất lượng hàng xuất khẩu còn ít nhất là cán bộ có trình độ chuyên gia đầu ngành rất ít. Đội ngũ công nhân tuy được đào tạo bồi dưỡng nhưng tới 50% công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu của thiết bị công nghệ hiện đai và năng lực sản xuất lớn hàng may mặc xuất khẩu. Sản phẩm xuất khẩu chủng loại còn ít mới có áo sơ mi, veston, jacket, hình thức mẫu mã chưa đa dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng. Sức cạnh tranh của sản phẩm còn thấp, giá thành còn cao hơn của Trung Quốc. Công tác Marketing, quảng bá sản phẩm, quảng bá thương hiệu còn ít nhất là quảng bá ở các nước ASEAN, EU, Nga, Mỹ… Đội ngũ nhân viên xúc tiến thương mại, còn thiếu kĩ năng tư vấn khách hàng, thuyết trình và giới thiệu sản phẩm, giao tiếp với khách hàng, ảnh hưởng tới kết quả bán hàng. Công ty cần có chiến lược nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm. Công ty tuy có tăng cường đầu tư 12 dây chuyền may mặc xuất khẩu hiện đại, mở rộng xí nghiệp veston ở Vĩnh Bảo, xí nghiệp xuất khẩu Hà Quảng nhưng chưa đáp ứng được sản xuất may mặc xuất khẩu lớn. Công ty cần tăng cường đầu tư những công nghệ hiện đại, mở rộng liên doanh liên kết để phát triển nhanh bền vững hàng may mặc xuất khẩu. b. Nguyên nhân tồn tại Năng lực của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, ban đầu tư chưa xây dựng được chiến lược đầu tư lớn kịp thời. Chưa có chính sách cụ thể, hợp lí ưu đãi khuyến khích thu hút vốn đầu tư, thu hút nhân tài, cán bộ chuyên gia đầu ngành góp phần đẩy mạnh phát triển may mặc xuất khẩu của công ty. Nhiều cán bộ công nhân chưa tích cực coi trọng việc tự nghiên cứu học tập để nâng cao trình độ nghiệp vụ nên trình độ còn chậm chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện đại hóa công nghệ sản xuất và cơ chế thị trường may mặc xuất khẩu. Do ảnh hưởng của tư duy cũ, của cơ chế chính sách dẫn tới việc cải tổ, đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp còn chậm, công ty chưa mạnh dạn đầu tư lớn để sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Tóm tắt chương 2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ lực của công ty là thị trường nước ngoài. Công ty có quan hệ hợp tác với nhiều công ty, khách hàng nước ngoài và sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu vào nhiều nước trên thế giới như Mỹ, EU, Nhật Bản…Những sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty là áo sơ mi, comple, áo jacket, veston. Đó là những sản phẩm mang tính thời trang cao, có thương hiệu, uy tín lớn trên thị thị trường . Qua phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu ở trên đã khái quát đựợc tình hình hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty trong thời gian qua. Đánh giá những kết quả đạt được và khó khăn tồn tại của hoạt động này, từ đó doanh nghiệp có thể xác định phương hướng sản xuất kinh doanh sao cho có thể phát huy được những điểm mạnh và khắc phục được những điểm yếu, trên cơ sở đó đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty trong 10 năm tới. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10- CTCP 3.1 Định hướng chiến lược xuất khẩu của công ty đến năm 2020 3.1.1 Những thách thức và lợi thế xuất khẩu của Tổng Công ty May 10-CTCP * Thách thức - Nguồn nguyên liệu phụ thuộc hoàn toàn vào nhập khẩu và nguồn lực lao động ngày càng khan hiếm. Ngày càng có nhiều cơ hội việc làm khác dễ thở mà lương cao hơn, trong khi lao động ngành dệt may vất vả mà lương không tương xứng là nguyên nhân chính khiến nhiều công nhân bỏ việc. - Sang năm 2010, giá nguyên, nhiên phụ liệu đầu vào đồng loạt tăng. Trong đó, giá bông nguyên liệu tăng cao nhất so với những năm gần đây, bình quân là 1,9 USD/kg, trong khi đó giá bông thường chỉ ở mức 1,5 USD/kg. Giá các nhiên liệu như xăng, dầu, điện, tỷ giá USD, lãi suất vay ngân hàng…tăng đã tác động không nhỏ đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - .Đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ: Ngày 1/1/2010, Luật Bảo vệ môi trường người tiêu dùng của Mỹ bắt đầu có hiệu lực, trong đó vấn đề kĩ thuật mới đối với nhập khẩu hàng dệt may là rào cản không nhỏ cho các nhà xuất khẩu Việt Nam. Theo đó, những lô hàng nhập khẩu vào Mỹ phải có giấy an toàn sản phẩm tiêu dùng Hoa Kì (CPSA) kiểm nghiệm của bên thứ ba xác nhận sản phẩm sử dụng nguyên liệu bảo đảm cho sức khỏe người tiêu dùng. Doanh nghiệp sẽ phải mất thêm kinh phí thực hiện xác nhận này - Mức độ cạnh tranh đã gay gắt hơn. Công ty phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh rất mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan không chỉ trên thị trường quốc tế mà còn trong thị trường nội địa. Các đối thủ này không chỉ mạnh nhiều mặt như: tiềm lực về các nguồn lực: con người, vật chất, thông tin mà còn có kinh nghiệm và hệ thống phân phối rất mạnh, kể cả việc bán lẻ cũng chuyên nghiệp hơn các doanh nghiệp Việt Nam. - Vẫn chưa chủ động được nguồn nguyên phụ liệu đầu vào cho sản xuất. * Lợi thế Bên cạnh những khó khăn, thách thức từ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới thì ngành dệt may Việt Nam vẫn có những lợi thế nhất định và các doanh nghiệp có thể phát huy các lợi thế này biến những khó khăn, thách thức thành những cơ hội kinh doanh. - Chính sách của Đảng và nhà nước ta khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu.Chính sách pháp luật Việt Nam ngày càng được hoàn thiện phù hợp với thông lệ quốc tế. Có nhiều chính sách khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện về đất đai, tiền vốn, thuế, nguồn lực lao động… đây là cơ sở có ý nghĩa quan trọng phát triển sản xuất hàng xuất khẩu. - Nội lực của công ty ngày càng phát triển về nguồn lực, uy tín thương hiệu được khẳng định. Trong những năm qua tuy gặp nhiều khó khăn song công ty vẫn đầu tư nhiều thiết bị máy móc hiện đại, tự động từ máy may đến máy thêu, máy giặt là, đóng gói…phục vụ cho xuất khẩu. Mở rộng địa bàn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong nước ở Hà Nội, Hải phòng, Thái Bình, Thanh Hóa…Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên được nâng lên, inh nghiệm sản xuất hàng xuất khẩu được bổ sung, qui trình thủ tục pháp luật, tập quán các nước nhập hàng xuất khẩu được hiểu biết ngày càng đầy đủ hơn. Sản phẩm của công ty xuất sang thị trường Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ và một số nước EU được các nước chấp nhận, uy tín thương hiệu được nâng lên. Đây là yếu tố cơ bản quyết định đến thắng lợi sản xuất hàng xuất khẩu, khẳng định công ty có đủ năng lực phát triển ngành may xuất khẩu. 3.1.2 Định hướng chiến lược thị trường và kinh doanh xuất khẩu của công ty đến năm 2020. Từ thực tế phát triển của công ty trong 15 năm qua, từ bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới doanh nghiệp trong những năm tới, xem xét các tiềm năng và lợi thế: Định hướng của Tổng Công ty May 10-CTCP đến năm 2020 sẽ trở thành tập đoàn kinh tế mạnh với tiềm tàng văn hoá doanh nghiệp vững chắc, trên cở sở củng cố và phát triển thương hiệu May 10: lấy lĩnh vực may mặc làm trọng tâm, từng bước mở rộng và phát triển các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đa ngành nghề. Tập trung ưu tiên nguồn lực để phát triển các ngành nghề và lĩnh vực có hiệu quả. Quy hoạch phát triển trụ sở May 10 thành khu vực sản xuất công nghệ cao, trung tâm thương mại và trung tâm thời trang của cả nước, bảo đảm thương hiệu của May 10 trở thành thương hiệu có uy tín lớn trên thị trường trong nước và quốc tế: khách hàng và người tiêu dùng tự tin, hãnh diện khi sử dụng sản phẩm của May 10. Hoàn thiện giá trị, nhân cách con người May 10 cả về năng lực, trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh văn hoá với thu nhập ngày càng cao, đời sống tinh thần ngày càng cải thiện, xây dựng môi trường ngày càng xanh - sạch - đẹp, đóng góp nhiều hơn cho cộng đồng và xã hội. Phấn đấu đến năm 2020 đạt các mục tiêu chủ yếu sau: - Về kinh tế: + Doanh thu bình quân hàng năm tăng 20% trở lên. + Lợi nhuận bình quân hàng năm tăng từ 10 – 15%. + Thu nhập bình quân người/tháng tăng từ 10 – 12%. - Về xã hội: + Tạo thêm 5000 đến 10000 chỗ làm việc mới ở các địa phương. + Đào tạo 7000 – 8000 công nhân kỹ thuật và cao đẳng nghề cho xã hội. . 3.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may của công ty cổ phần May 10 đến năm 2020. 3.2.1 Đa dạng hóa mặt hàng và thị trường. a. Mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa. Trong nền kinh tế hàng hoá, thị trường có ý nghĩa cực kì quan trọng. Đó là nhân tố quyết định sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng khả năng lựa chọn của doanh nghiệp, từ đó tăng được hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. Phương châm của Tổng Công ty May 10-CTCP là: Hướng ra xuất khẩu và coi trọng thị trường nội địa-nên phải hoà mình vào thị trường may mặc thế giới và khu vực để đặt ra mục tiêu chiến lược phát triển Do đó, phát triển thị trường may mặc thực sự là một yêu cầu cấp thiết hiện nay cả về mặt lý luận và thực tiễn. Để giải quyết vấn đề này Công ty cần thực hiện một số giải pháp sau: Tổng Công ty May 10-CTCP cần phải huy động một lực lượng tổng lực từ điều tra nhu cầu thị trường nước ngoài để tạo ra các mẫu mốt ăn khách, hợp thị hiếu, đến tổ chức sản xuất đúng với tiến độ tiêu dùng của thị trường mà sản phẩm cần tới. Làm được điều này, ngoài việc giải quyết lao động như hình thức trên, nó còn gòp phần thúc đẩy bản thân ngành Dệt (cung cấp các loại vải cho may mặc) và nhiều ngành công nghiệp khác phát triển. Đồng thời hiệu quả về thu ngoại tệ cũng tăng lên nhiều. - Quan hệ với các nhà phân phối lớn, có uy tín để lợi dụng uy tín của họ nâng uy tín hàng may mặc Việt Nam, đồng thời đưa hàng xuất khẩu Việt Nam vào các kênh tiêu thụ hợp lý (trên cơ sở kinh nghiệm từ kiến thức của nhà phân phối ) qua đó xâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường. - Đặt những đại diện, các cửa hàng chào bán các sản phẩm may mặc của công ty tại các thị trường lớn ở nước ngoài. Lập kho hàng ở các cảng lớn để giao nhận hàng kịp thời. - Đẩy mạnh hoạt động mốt, đào tạo đội ngũ tiếp thị, tăng cường các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, tuyên truyền nhằm bán trước sản phẩm. Sớm hoà nhập vào thị trường quốc tế và khu vực bằng đầu tư phát triển và tổ chức lại hoạt động xuất khẩu hàng may mặc theo cơ chế thị trường, theo hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9000, bằng tiếp thị, hội thảo, hội trợ, triển lãm, gia nhập các hiệp hội Dệt-May quốc tế và khu vực, giao lưu với thời trang thế giới. Để hỗ trợ đảm bảo cho hoạt động trên đem lại kết quả mong muốn thì trước tiên doanh nghiệp phải tự bảo đảm được chất lượng, qui cách chủng loại của sản phẩm, phù hợp với "thượng đế ngoại". Tăng cường tìm kiếm các thị trường không hạn ngạch và có chính sách sản phẩm đối với từng thị trường. Việc đề ra chính sách sản phẩm đúng đắn đối với từng thị trường có ý nghĩa hết sức to lớn đối với việc tiêu thụ sản phẩm, đến chi phí, giá thành và lợi nhuận của công ty. Chính sách sản phẩm đúng đắn sẽ làm tăng khả năng xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường và tăng lợi nhuận của công ty. b. Tăng năng lực sản xuất hàng xuất khẩu Dễ thấy rằng việc mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ không có ý nghĩa nếu như không tăng năng lực sản xuất trong nước. Vì theo một nguyên lý trong kinh doanh thương mại là nếu như khi khách hàng tới mà không có hàng cho khách thì ta sẽ mất khách vĩnh viễn. Đây là hai mặt của một vấn đề: nếu như không có đủ hàng hoá để đáp ứng nhu cầu khách hàng thì sẽ không cần và không thể mở rộng được thị trường xuất khẩu, cho nên mở rộng thị trường xuất khẩu phải gắn với việc tăng năng lực sản xuất trong nước. Trong những năm tiếp theo, May 10 sẽ tăng cường lực lượng sản xuất với nhiều hình thức và biện pháp cụ thể: - Đầu tư mở rộng năng lực các xí nghiệp địa phương như Hưng Hà, Bỉm Sơn, Thiệu Hoá, Hà Quảng… nhằm phát huy lợi thế về đất đai và lao động. Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác để xây dựng các nhà máy mới như xí nghiệp Vĩnh Bảo - Hải Phòng, Công ty cổ phần Đông Bình - Bắc Ninh. Mặt khác, tìm kiếm các đơn vị vệ tinh gia công để cùng hợp tác sản xuất, tiết kiệm chi phí vật tư, nhà xưởng, thiết bị,… - Ưu tiên đầu tư các thiết bị hiện đại, xây dựng May 10 trở thành trung tâm sản xuất có công nghệ cao nhất và hiện đại nhất trong ngành may mặc, chuyên sản xuất sản phẩm sơmi và veston cao cấp. Cải tiến các thiết bị hiện có nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, nâng cao năng suất lao động, ổn định chất lượng sản phẩm. Tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong môi trường kinh tế hội nhập. - Tạo môi trường tốt nhất để mỗi thành viên phát huy khả năng sáng tạo. Tiếp tục cải tiến công tác quản lý, cải tiến các quy trình làm việc đảm bảo ngày càng khoa học hơn: giảm thiểu được các bất hợp lý và lãng phí trong quá trình sản xuất, tăng năng xuất lao động góp phần làm tăng trưởng sản xuất kinh doanh. Đặc biệt tập trung cải tiến công tác tổ chức sản xuất, áp dụng phần mềm cải tiến năng suất IEES và công cụ LEAN OFFICE, EDOCMAN trong toàn Công ty. Giao quyền tự chủ đầy đủ cho các đơn vị, áp dụng các đòn bẩy kinh tế nhằm phát huy tính chủ động, tận dụng tối đa các tiềm năng và lợi thế của các đơn vị, tăng hiệu quả sản xuất của các xí nghiệp và hiệu quả phục vụ của các phòng ban. 3.2.2 Nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định cuối cùng đến sự tồn tại của doanh nghiệp trong thời buổi hiện nay. Chất lượng sản phẩm theo quan điểm hiện đại là một khái niệm rộng, trong ngành may mặc nó bao gồm cả phần mẫu mã sản phẩm. Chất lượng sản phẩm với hàng may mặc thể hiện trên cả bình diện đẹp và bền. Sản phẩm đẹp là sản phẩm thời trang, phù hợp với truyền thống văn hoá, cách ăn mặc của người tiêu dùng. Xu thế khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay yêu cầu công ty phải luôn có chiến lược, tầm nhìn trong việc đầu tư máy móc thiết bị. Chỉ có đầu tư đổi mới máy móc thiết bị thì mới có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, tăng năng suất lao động từ đó tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Đổi mới công nghệ không chỉ đổi mới máy móc thiết bị mà còn đổi mới nhận thức, kỹ năng và phương pháp sản xuất. - Công ty tiếp tục đầu tư công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng xuất khẩu đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng. - Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm xuất khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế và đặc thù dân tộc của người tiêu dùng. - Nâng cao chất lượng nguyên vật liệu đảm bảo đủ tiêu chuẩn sản xuất hàng xuất khẩu. - Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên KCS kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm. - Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng xuất khẩu truyền thống. Củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm hàng may mặc. Kiên quyết loại bỏ những sản phẩm không đạt yêu cầu, hàng dởm, hàng nhái ra khỏi hệ thống tiêu thụ của công ty nhằm tăng lòng tin cho khách hàng đối với sản phẩm của May 10. Tập trung nghiên cứu và cải tiến mẫu mã hiện có từ những chi tiết nhỏ nhất đảm bảo hình dáng, thông số, màu sắc,… phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Duy trì và củng cố sản phẩm mũi nhọn của công ty như Sơmi nam và Veston cao cấp. Đồng thời tăng cường các hoạt động thiết kế thời trang và may đo nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng. Tiếp tục mở rộng các kênh phân phối, các phương pháp tiếp cận khách hàng, xây dựng cơ chế bán hàng linh hoạt, chuẩn hoá và cải tạo cửa hàng, đại lý. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên bán hàng nhằm tiếp cận tốt với người tiêu dùng và tăng doanh thu cho công ty. - Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sang các nước Mỹ, EU, Nhật Bản…tiến tới khẳng định “ Thương hiệu May 10 là thương hiệu quốc tế”. 3.2.3 Tăng cường hoạt động marketing xuất khẩu * Tăng cường hiểu biết và cập nhật thông tin thị trường xuất khẩu hiện hữu Việc thu nhập, phân tích và sử dụng thông tin thị trường xuất khẩu đối với mỗi doanh nghiệp dệt may là một điều hết sức cần thiết, bởi do đặc điểm của nhóm hàng dệt may là yêu cầu cao về sự phù hợp với các tiêu chuẩn xã hội, truyền thống văn hóa, xu hướng thời trang…tại từng vùng thị trường mà sản phẩm hiện diện. Hơn thế nữa, đối với các công ty: một kế hoạch sản xuất phi thực tế nếu dựa trên các thông tin thị trường sai lệch và tất yếu sẽ dẫn đến một tổn thất trên nhiều phương diện: về nguồn lực vật chất, uy tín, hình ảnh công ty… Do đó, đứng trước một thực trạng cạnh tranh về hàng dệt may trên thế giới ngày càng trở nên gay gắt, thì việc nắm bắt thông tin thị trường xuất khẩu một cách nhanh chóng, chính xác sẽ tạo ra những lợi thế nhất định cho các Công ty trước những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nó. * Phân đoạn thị trường hiện hữu và lựa chọn đoạn thị trường trọng điểm: Với tiêu thức phân đoạn thị trường là thị trường có hạn ngạch và thị trường phi hạn ngạch, đồng thời phân theo khu vực địa lí thì phân đoạn thị trường hiện hữu của Công ty cổ phần May 10. Tính ổn định/ không ổn định của thị trường dựa trên các yếu tố: doanh thu xuất khẩu, số lượng đơn đặt hàng, mối quan hệ để lựa chọn đoạn thị trường trọng điểm của công ty cho phù hợp. Việc phân đoạn thị trường trọng điểm tại từng khu vực thị trường sẽ giúp cho May 10 có thể xác định được bạn hàng quan trọng nhất của mình, để vạch ra kế hoạch sẵn sàng đáp ứng ngày càng tốt hơn các thị trường này, nhằm mở rộng thị trường trọng điểm và đóng góp nhiều hơn vào doanh thu xuất khẩu của công ty. Qua trên ta có thể thấy các thị trường trọng điểm hiện hữu của May 10 bao gồm: Mỹ, EU, Nhật Bản và các thị trường hiện hữu có tiềm năng trong tương lai: Mexico, Hàn Quốc, Nga… * Tăng cường nghiên cứu và phát triển( R&D) thị trường mới và xúc tiến xuất khẩu xâm nhập thị trường mới Việc tăng cường nghiên cứu và phát triển thị trường mới và xúc tiến xuất khẩu xâm nhập thị trường mới, đối với công ty cổ phần May 10 là hoạt động cần thiết nhằm đáp ứng đúng đường lối chiến lược về thị trường của hoạt động đã đề ra trong chiến lược phát triển. Để thực hiện tốt hoạt động này, đòi hỏi công ty xem xét mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia có cùng thị trường mới đó, đồng thời xem xét các yếu tố liên quan đến thị trường đó như: môi trường chính trị- văn hóa-pháp luật-kinh tế, qui mô thị trường, mô hình tiêu dùng, phong cách sống, nguyên tắc marketing. 3.2.4. Sử dụng các hình thức quảng cáo có hiệu quả. Thương hiệu là một tài sản vô cùng quý giá đối với những công ty đã có danh tiếng trên thị trường. Người tiêu dùng khi đã mua hàng, đặc biệt là hàng may mặc thường quan tâm nhiều đến thương hiệu của nhà sản xuất. Ở những thị trường khó tính như EU việc bán những sản phẩm cao cấp dưới một thương hiệu chưa nổi là điều khó khăn bởi lẽ thương hiệu đã một phần nói lên sản phẩm đó có cao cấp không. Cùng với đầu tư xây dựng thương hiệu cần phải tiến hành hoạt động đăng ký thương hiệu tại các thị trường nước ngoài. Nhiều nhà sản xuất Việt Nam không chú ý đến đăng ký thương hiệu mà đã bị các đối thủ cạnh tranh ăn cắp thương hiệu và đăng ký trước. Khi họ nhận ra đó là một tài sản quý giá và muốn lấy lại thì quá muộn. Vì vậy công ty cần phải tiến hành các hoạt động đăng ký thương hiệu trên các thị trường công ty xuất khẩu hàng hoá. . Để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng thì không thể không sử dụng đến các hình thức quảng cáo. Với một doanh nghiệp mà sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu thì vai trò của các hình thức quảng cáo càng được nâng cao. Các hình thức quảng cáo tỏ ra có hiệu quả mà công ty cần khai thác chú ý là thông qua các tạp chí, đặc biệt là các tạp trí thời trang, tổ chức và tài trợ các buổi trình diễn thời trang trong và ngoài nước, tham gia hội chợ triển lãm, tài trợ cho các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, xây dựng hệ thống văn phòng đại diện, phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm, các cửa hàng bán lẻ. Khi vận dụng các hình thức quảng cáo trên công ty cần xem xét tuỳ thị trường cụ thể, tuỳ từng đoạn thị trường mà công ty hướng vào để quảng cáo mang lại hiệu quả nhất. Đồng thời với hoạt động quảng cáo là hoạt động xây dựng thương hiệu của công ty thêm lớn mạnh để sản phẩm có thể bán chạy trên thị trường thế giới với thương hiệu này. Như vậy sử dụng hình thức quảng cáo đối với công ty cần linh hoạt, trong đó cần đặc biệt chú ý tới các hình thức như thông qua hoạt động biểu diễn thời trang, các tạp chí thời trang và các phương tiện thông tin đại chúng. * Chi phí để thực hiện quảng cáo: sản phẩm xuất khẩu là sản phẩm phải được biết đến trên thị trường nước ngoài do đó công ty nên dành phần lớn cho quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như lập website hay quảng cáo trên mạng…, công ty cũng có thể quảng cáo trên tạp chí trong nước để các đối tác đến Việt Nam biết đến. Với quy mô còn nhỏ thì công ty chỉ nên dành từ 2 đến 3% doanh thu cho quảng cáo. + Chi phí quảng cáo trên mạng Internet: 70.000.000 VNĐ/ năm + Chi phí quảng cáo trên tạp trí thời trang: 50.000.000VNĐ/năm Hiện nay công ty đã có website riêng để giới thiệu sản phẩm của mình, việc đầu tư cho quảng cáo sẽ giúp công ty xây dựng thương hiệu may LEGATCO ngày càng trở nên quen thuộc với các đối tác, với người tiêu dùng cũng như việc đăng ký thương hiệu 3.2.5 Tăng đầu tư hiện đại hóa công nghệ-mẫu mã hàng may. Thực trạng rõ nét đối với hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở công ty là chủ yếu xuất khẩu dưới hình thức gia công (chiếm 80%). Do vậy, hiệu quả đem lại không cao. Nguyên nhân chủ yếu là do ngành Dệt ở nước ta chưa phát triển, công nghệ lạc hậu và không đồng bộ, thiết bị kĩ thuật chậm so với Trung Quốc, Thái Lan khoảng 5-7 năm, hàng năm sản xuất mới đạt 50-60% năng lực. Do vậy, chất lượng và số lượng vải trong nuớc kém, không đạt tiêu chuẩn quốc tế. Như trên đã phân tích, để nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, công ty cần giảm dần hình thức gia công xuất khẩu và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu theo phương thức FOB. Do vậy, giải pháp cần thiết ở đây là phải đầu tư phát triển ngành dệt để phát triển ngành may, bao gồm cả đâù tư chiều sâu và đầu tư các công trình mới, nâng cao trình độ công nghệ phát triển sản xuất đồng bộ. Đầu tư chiều sâu bao gồm cả đầu tư mở rộng là một yêu cầu cấp thiết để có nhiều mặt hàng thị trường trong và ngoài nước có nhu cầu, mặt hàng đạt chất lượng cao, giá thành hạ, có vải cho ngành may xuất khẩu theo phương thức FOB, chiếm lĩnh lại thị trường nội địa và hoà nhập vào thị trường may ASEAN khi hiệp định AFTA có hiệu lực. Công ty cần tăng vốn cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ hiện đại, đặc biệt ưu tiên các công nghệ tiên tiến cho ngành dệt nhằm tăng nhanh các loại vải đủ tiêu chuẩn cho ngành may xuất khẩu. Đầu tư chiều sâu nhằm khắc phục các mất cân đối, đồng bộ hoá các dây chuyền thiết bị, bổ sung mới, cải tạo nâng cấp thiết bị cũ, đầu tư công nghệ mới, đào tạo nâng cao kỹ thuật quản lý tiếp thị, tổ chức lại sản xuất... để tăng một số mặt hàng chủ lực, có uy tín về nhãn hiệu hàng hoá, có giá cạnh tranh ở cả thị trường trong và ngoài nước. Các dự án đầu tư chiều sâu phải có bước đi phù hợp với tình hình kinh tế, kỹ thuật, với chiến lược phát triển của công ty. Dù là bổ sung một máy, một dây chuyền công nghệ... đều phải đảm bảo đồng bộ với công nghệ phụ trợ, đào tạo, quản lý ... nhằm phát huy hiệu quả kinh tế sớm nhất. Song tìm giải pháp để tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển là một vấn đề quan trọng và cấp thiết, có tính quyết định tới tốc độ phát triển. Ngân sách Nhà nước thì hạn chế, nhiều công trình hạ tầng y tế và giáo dục Nhà nước phải ưu tiên. Bước đầu công nghiệp hoá của các nước nghèo Châu Á vẫn phải dựa vào vốn đầu tư nước ngoài để phát triển. Do vậy, với phương châm thực tế trong hoàn cảnh Việt Nam hiện nay, công ty cần nhanh chóng huy động vốn (phát hành trái phiếu vay từ các nguồn tín dụng trong và ngoài nước ...) để cho vay (các dự án đầu tư) và thực hiện một số dịch vụ tài chính khác. Bên cạnh đó, công ty cần đầu tư phát triển sản xuất phụ liệu, nguyên liệu mà trong nuớc có điều kiện. Đây là chất xúc tác để chuyển đổi hình thức gia công xuất khẩu sang hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm. Vì theo hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm, công ty có thể tận dụng được những nguyên liệu, phụ liệu sản xuất trong nước, giá cả rẻ hơn làm tăng thêm lợi nhuận. Đồng thời thu hút thêm lao động, tạo thu nhập góp phần giải quyết thất nghiệp. Mặt khác, hình thức xuất khẩu này còn vừa tạo đầu ra cho ngành dệt vừa tạo đầu vào cho ngành may. Đặc biệt trong lĩnh vực mốt, công ty còn có nhiều bỡ ngỡ, chưa có đủ hiểu biết về yêu cầu thị hiếu của từng thị trường EU, Hàn Quốc, Nhật... nên sớm đầu tư thích đáng về cơ sở tạo mốt và nâng cao nghiệp vụ tạo mốt, sử dụng các thiết bị chuyên dùng computer, điện tử trong thiết kế cắt may, có kế hoạch hợp tác với viện Mốt, hoặc thuê chuyên gia thiết kế mốt người nước ngoài để rút ngắn quá trình thâm nhập và đẩy nhanh sản phẩm của ta tới các thị trường rộng lớn đó. 3.2.6 Nâng cao trình độ nghiệp vụ xuất khẩu, sử dụng có hiệu quả nguồn lực. Thị trường may thế giới phức tạp, nhu cầu về hàng may mặc biến động theo mùa. Hơn nữa, tập quán thương mại, ngôn ngữ giao dịch với các nước ở các thị trường khác nhau có sự khác nhau. Do vậy, đòi hỏi người làm công tác xuất nhập khẩu phải hết sức linh hoạt tinh thông nghiệp vụ ngoại thương, giỏi ngoại ngữ và phải hiểu biết chuyên môn về ngành may. Con người là yếu tố quyết định sự thành công của mọi doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu chiến lược là một trong những lĩnh vực được quan tâm đặc biệt của lãnh đạo Công ty. Xem xét lại cơ cấu tổ chức, xây dựng tiêu chuẩn chức danh, rà soát đội ngũ lao động và có kế hoạch đào tạo bổ sung những kiến thức còn thiếu và yếu. Tổng Công ty May 10 cần có chiến lược đào tạo lại cả cán bộ quản lý và nhân viên một cách thường xuyên, có hệ thống về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ... phải được nâng lên nhanh chóng và tương xứng. Qui mô đào tạo và loại hình đào tạo cần được mở rộng để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của hoạt đông xuất nhập khẩu. Mặt khác, hàng năm Công ty nên tổ chức các đợt học nâng cao bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho nhân viên. Đây là một mắt xích quan trọng trong công tác đào tạo. Nếu không được chú ý thích đáng sẽ làm hao mòn vô hình đội ngũ đã được đào tạo. Cần tổ chức theo các hình thức: theo chuyên đề, chương trình nâng cao, tu nghiệp ở nước ngoài... theo một chương trình kế hoạch thường niên. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần có những khuyến khích về mặt lợi ích thoả đáng cho người theo học các chương trình trên, để họ yên tâm, dốc lòng, dốc sức cho công việc. Qua đó, giúp cho họ hiểu rõ, nắm chắc, sâu sắc các nghiệp vụ xuất nhập khẩu khơi dậy tính tích cực sáng tạo của mỗi cán bộ công nhân viên. Đây thực sự là cách đầu tư lâu dài tạo ra động lực mạnh thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu của Công ty Mở rộng và phát triển năng lực đào tạo của trường Cao đẳng nghề Long Biên ( trực thuộc Công ty ). Liên kết với các trường đại học, cao đẳng, các cơ sở dạy nghề trong và ngoài nước. Đào tạo các kiến thức về: đệt may, thiết kế thời trang, kế toán, quản trị doanh nghiệp, ngoại ngữ… theo kế hoạch của Công ty và đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho xã hội, xây dựng nhà trường thành cơ sở đào tạo có uy tín cả trong nước và quốc tế. Liên kết với các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao động để đào tạo lao động xuất khẩu lao động ở tất cả các ngành nghề đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.. 3.2.7 Tăng cường liên doanh liên kết Liên doanh liên kết là xu thế tất yếu của các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu hút vốn đầu tư, mở rộng nâng cao năng lực sản xuất. Đổi mới công nghệ, phát triển đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, tăng năng suất lao động, doanh thu và uy tín thương hiệu cuả doanh nghiệp. Nhận thức sâu sắc ý nghĩa của việc làm trên, Tổng Công ty May 10 đã đầu tư 2 triệu USD mua 961 thiết bị hiện đại để mở rộng nâng cao năng lực sản xuất ở các xí nghiệp may : Bỉm Sơn, Hà Quảng, Thái Hà, Đông Hưng...Thị trường xuất khẩu được mở rộng ở Nga, Hà Lan, Hàn Quốc, Hoa Kì, doanh thu tăng từ 539,183 tỷ năm 2006 lên 600,588 tỷ năm 2009 uy tín thương hiệu May 10 được nâng lên. Công ty tiếp tục liên doanh liên kết với các công ty may trong và ngoài nước để thu hút vốn đầu tư, đổi mới công nghệ mở rộng năng lực sản xuất, phát triển đa dạng hóa sản phẩm may, liên kết đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực quản lí và trình độ kĩ thuật chuyên môn. Ngoài ra, công ty còn đẩy mạnh đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh tham gia góp vốn thành lập công ty dịch vụ vận tải, thành lập công ty kinh doanh thiết bị kim khí, bao bì ,giặt là... thông qua nhiều hình thức đầu tư hoặc góp vốn liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước nhằm tận dụng tối đa tiềm năng và lợi thế của công ty. Nhất là liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài hoặc Việt kiều để làm cơ sở đẩy mạnh hàng xuất khẩu may mặc ra thị trường thế giới. Một điều đáng chú ý ở đây là tiềm năng của Việt kiều và người Việt Nam định cư ở nước ngoài: có nhiều người là các ông chủ lớn với các doanh nghiệp sở tại, như ở Nga và một số nước Trung Đông. Đây là một thị trường không nhỏ cho hàng may mặc của công ty. Để thực hiện tốt việc liên doanh liên kết có tính khả thi, có hiệu quả cao công ty tiến hành những nội dung sau : Đổi mới nhận thức về phát triển đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, phát triển ngành may mặc là trọng tâm có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của công ty.Xây dựng chính sách hợp lí cụ thể từng thời điểm để khuyến khích thu hút đầu tư liên doanh liên kết, thu hút nhân tài những người có trình độ năng lực về kinh doanh giỏi. Kiện toàn nâng cao năng lực của phòng Kế hoạch, phòng Kinh doanh, Ban Đầu tư để có đủ năng lực khai thác, tham mưu cho công ty tổ chức thực hiện liên doanh liên kết. Tổng Công ty May 10 cần nhanh chóng đẩy mạnh công tác đầu tư, tự tổ chức lại sản xuất cho phù hợp những yêu cầu của cơ chế thị trường, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO 9000 va nhãn hiệu hàng hoá CE.Công ty trực tiếp tham gia vào quá trình phân công hợp tác chung về lĩnh vực lao động, mậu dịch và các chính sách bảo hộ quốc tế và khu vực, tham gia các hoạt động quốc tế về mẫu mốt thời trang, về hội thảo, triển lãm, tiếp thị... nhằm không ngừng mở rộng uy tín của mình trên thị trường quốc tế. 3.3 Đề xuất kiến nghị 3.3.1 Đối với nhà nước a.Cải cách hệ thống thuế để khuyến khích xuất khẩu Nhà nước nhanh chóng bổ sung hoàn thiện các hệ thống chính sách thuế để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới. Việc cải cách hệ thống thuế trước hết phải đảm bảo tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tạo nguồn vốn để thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nền kinh tế đồng thời phải đảm bảo đồng bộ hợp lý, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư góp phần thúc đẩy xản suất kinh doanh. Thêm vào đó, chính sách thuế phải đưa ra đơn giản dễ hiểu để thực hiện khuyến khích xuất khẩu và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại. Mặt hàng may mặc là mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của đất nước. Phát triển ngành sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng may mặc vừa tạo điều kiện sử dụng các nguyên vật liệu sẵn có trong nước, tạo việc làm ổn định và nâng cao khả năng tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Do đó việc sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng may mặc cần được hưởng các ưu đãi đặc biệt so với các mặt hàng khác. b.Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý xuất nhập khẩu Thủ tục hành chính, cách thức nghiệp vụ quản lý hoạt động xuất khẩu có ảnh hưởng lớn đến quá trình xuất khẩu hàng hoá. Hàng xuất khẩu hiện nay đòi hỏi thời hạn giao hàng phải đúng với hợp đồng nhưng ngành hải quan và các thủ tục kiểm tra xuất nhập khẩu hiện nay còn rườm rà và gây ra sự chậm trễ trong giao hàng cho khách. Trước hết Nhà nước cần phải hiện đại hoá ngành hải quan, hàng năm tổ chức các khoá huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan như Luật vận tải quốc tế, Luật thuế, ngoại ngữ… cho cán bộ ngành hải quan. Làm như vậy sẽ tránh gây thiệt hại cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu và cho nền kinh tế quốc dân. c. Áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt để khuyến khích xuất khẩu Có thể nói chưa bao giờ Việt Nam có một vị thế thuận lợi trong quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới và các tổ chức quốc tế như hiện nay. Việc nối lại quan hệ với các nước và các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới như IMF, WB, ADB, ký kết hiệp định về hợp tác thương mại với EU và với Chính phủ các nước khác. Đến nay Việt Nam đã có quan hệ hợp tác với trên 105 quốc gia và tổ chức quốc tế, trong đó đã ký hợp tác thương mại với 58 nước đặc biệt là việc gia nhập ASEAN, WTO, tham gia AFTA…nên khối lượng buôn bán quốc tế của Việt Nam ngày càng tăng, hoạt động xuất khẩu ngày càng được thúc đẩy. Chính vì vậy chính sách tỷ giá với tư cách là một công cụ điều tiết vĩ mô có vai trò ngày càng lớn đối vơi sự phát triển kinh tế đất nước, nhất là trong quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Mục tiêu của tỷ giá hối đoái trong thời gian tới là phải thường xuyên xác lập và duy trì tỷ giá, ấn định phù hợp dựa trên sức mua thực tế của đồng tiền Việt Nam so với các ngoại tệ, phù hợp với cung cầu trên thị trường, đảm bảo ổn định trong kinh tế đối nội và tăng trưởng kinh tế đối ngoại là hết sức cần thiết. Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi về phương diện thanh toán quan hệ ngoại hối cho các hoạt động kinh tế đối ngoại đồng thời hỗ trợ cải cách và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế để thực hiện nhanh chóng công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Hơn nữa bên cạnh mục tiêu dài hạn là ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát thì chính sách tỷ giá cần tạo hỗ trợ hợp lý cho mục tiêu khuyến khích xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu. d. Đảm bảo ổn định về chính trị và kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước trên thế giới Có thể nói sự ổn định chính trị và kinh tế là nhân tố tạo sức hấp dẫn rất lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong những năm gần đây, cùng với ổn định chính trị và cố gắng đảm bảo ổn định vĩ mô nền kinh tế như: khắc phục tình trạng nhập siêu, kiềm chế lạm phát xuống còn mức thấp…chúng ta đã thu hút được rất lớn đầu tư nước ngoài vào trong nước và đã tạo được cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế. Trong những năm tới, để khuyến khích các hoạt động kinh tế đối ngoại và khuyến khích xuất khẩu thì bên cạnh việc đảm bảo ổn định chính trị và kinh tế chúng ta cần giữ vững quan hệ hoà bình với các nước trong khu vực và trên thế giới đẩy mạnh quan hệ hợp tác hưu nghị với các nước, tạo bầu không khí thuận lợi cho hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu của đất nước nói riêng. Ngoài ra, Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi như môi trường đất đai, nguồn tài chính, vật tư, kĩ thuật, phương tiện cho hoạt động của các doanh nghiệp để phát triển được ngành công nghiệp Dệt may. Đây là một trong những giải pháp hết sức căn bản, nhưng lại mang tính tổng hợp cao bởi nó cần phối hợp của Chính phủ, của mọi ngành chức năng và các định chế xã hội, văn hoá…Về mặt cơ sở pháp lý, quyền sở hữu tài sản phải được quy định rõ ràng, các quy chế của Chính phủ phải được xác định một cách thận trọng, mức độ can thiệp hành chính tuỳ tiện được tối thiểu hóa, hệ thống thuế phải đơn giản, không tham nhũng, các tiến trình pháp lý phải công bằng và hiệu quả. Việt Nam đang trong quá trình cải cách về mặt thể chế, do vậy cần rất nhiều thời gian để hoàn thiện một môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp trước hết là trong nước. 3.3.2 Đối với Tổng công ty Dệt may Việt Nam Tổng công ty Dệt may Việt Nam nên có chủ trương lập một ban chuyên nghiên cứu về thị trường, thi hiếu người tiêu dùng, tiêu chuẩn chất lượng hàng may mặc xuất khẩu ở các khu vực ASEAN, các nước EU, Mỹ, Nhật Bản, Châu Phi…tìm các mối hợp đồng sản xuất hàng may mặc xuất khẩu lớn ổn định lâu dài để phân bổ phân phối sản phẩm may mặc xuất khẩu tránh tình trạng tranh chấp không lành mạnh. Tổng công ty nên đưa ra các kế hoạch mang tính bao quát để cho các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong công tác lập kế hoạch cụ thể. Như vậy các doanh nghiệp sẽ có điều kiện thực hiện tốt các kế hoạch mà họ đặt ra. Tổng công ty có thể hỗ trợ vốn hoặc có thể bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn nhà nước với lãi suất ưư đãi hơn tạo điều kiện cho các doanh nghiêp hoạt động sản xuất kinh doanh hàng may mặc tốt hơn. KẾT LUẬN Sự phát triển của đất nước nói chung cũng như sự phát triển của mỗi doanh nghiệp ngành dệt may đang đứng trước nhiều thử thách lớn. Với cơ chế tự hoạch toán kinh doanh như hiện nay thì mặc dù là một doanh nghiệp nhà nước như công ty phải tự lực chèo lái con thuyền của mình ra khơi. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay để tồn tại và phát triển không phải là điều dễ dàng nhưng nếu có sự đồng lòng trong nội bộ và được sự quan tâm giúp đỡ của nhà nước thì chắc chắn sẽ thành công. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình: * Giáo trình Kinh tế quốc tế - Đại học Kinh tế quốc dân. * Giáo trình Kinh doanh xuất nhập khẩu –tác giả Trần Hòe. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. * Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương lý thuyết và thực hành. Tác giả Nguyễn Thị Hương. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. * Tài liệu tham khảo qua các sách báo, ấn phẩm trong thư viện của trường Đại học Kinh tế quốc dân. * Tài liệu tham khảo qua các báo cáo thực tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế quốc dân( năm 2004, 2005,2006) Tài liệu tham khảo của Công ty * Báo cáo tài chính cuả công ty năm 2006, 2007, 2008, 2009 * Bảng thống kê ki ngạch xuất nhập khẩu cuar công ty. * Quá trình hình thành và phát triển công ty- Nguồn: Phòng nhân sự. Các website: * www.garco10.vn Website Công ty cổ phần May 10 * Cổng thông tin xuất khẩu Việt Nam. * www.moit.gov.vn Trang thông tin điện tử bộ Công thương.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf112276_9255.pdf
Luận văn liên quan