Đối với nước ta, để thực hiện tốt công tác này, đòi hỏi phải có sự phối hợp
chặt chẽ giữa Bộ Công thương và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Để phát
triển thị trường xuất khẩu, các cơ quan quản lý vĩ mô cần nâng cao vai trò và hiệu
quả trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua các hoạt động đàm phán ký
kết các thoả thuận song phương và đa phương, định hướng cho các doanh nghiệp
phát triển thị trường.
Bộ Công thương có hệ thống các Vụ chính sách thị trường ngoài nước, có hệ
thống thương vụ, đại diện thương mại của nước ta đặt tại các nước. Đây là những
đầu mối quan trọng tổ chức thu thập thông tin thường xuyên, cung cấp thông tin
một cách nhanh nhất về các bộ phận có chức năng nghiên cứu thị trường, tổ chức
thông tin thị trường (các vụ thị trường ngoài nước, trung tâm thông tin, viện nghiên
cứu), cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và người sản xuất.
Theo kinh nghiệm của các nước, để thúc đẩy xuất khẩu, việc thành lập bộ
phận xúc tiến thương mại là rất cần thiết. Tổ chức này có nhiệm vụ thu thập và
nghiên cứu thông tin về thị trường ngoài nước, tổ chức triển lãm, hỗ trợ việc thực
hiện các chương trình nằm trong chính sách xuất khẩu của Nhà nước và tổ chức hợp
tác kinh tế đối ngoại. Tổ chức này sẽ tăng cường hợp tác với các tổ chức xúc tiến
thương mại của các nước đặt tại Việt Nam trong việc phát triển thị trường.
112 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2233 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đẩy mạnh xuất khẩu rau quả của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện tự do hoá thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điểm khác biệt.
Ngày nay, theo quan điểm Marketing, thông tin thị trƣờng là yếu tố đầu vào
số một của kinh doanh hiện đại theo mô hình:
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
THÔNG TIN THỊ TRƢỜNG
XÁC ĐỊNH NHU CẦU
CHIẾN LƢỢC THỊ TRƢỜNG
CHIẾN LƢỢC SẢN XUẤT
CHIẾN LƢỢC XUẤT KHẨU
77
Theo quan điểm của các nhà quản lý doanh nghiệp giỏi, thông tin ngày nay
là yếu tố đầu vào vốn vô hình, sau đó mới nói tới yếu tố đầu vào số hai là vốn hữu
hình thông thƣờng. Cũng theo quan điểm đó, thông tin là tài sản của mọi tài sản
trong kinh doanh hiện đại. Thông tin cần và đủ đƣợc thu thập từ hoạt động
Marketing nghiên cứu thị trƣờng là bƣớc đầu tiên quyết định mọi thành bại của
doanh nghiệp. Nhƣ vậy, nếu chƣa chú trọng hoạt động Marketing nghiên cứu thị
trƣờng, chƣa có thông tin để nắm bắt đầy đủ nhu cầu thị trƣờng chƣa bàn đến chiến
lƣợc tăng tốc xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh một cách có hiệu quả đƣợc.
Thông tin bao gồm nhiều loại thông tin sâu rộng, trƣớc hết là những thông
tin cơ bản sau:
• Thông tin về nhu cầu và mức nhập khẩu của thị trƣờng.
• Thông tin về các quy định pháp lý hay thể chế hải quan của từng thị trƣờng,
trong đó phải nhấn mạnh các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trƣờng,
các thể chế hải quan và chính sách buôn bán của nƣớc nhập khẩu…
• Thông tin về hệ thống tiêu thụ của thị trƣờng, gồm các loại kênh phân phối
trực tiếp, gián tiếp, hệ thống các kênh bán buôn và bán lẻ của từng thị trƣờng nhập
khẩu.
• Thông tin về đối thủ cạnh tranh để có thể biết rõ mình đang ở đâu trong
cuộc cạnh tranh quốc tế. Cần phải có thông tin đầy đủ về họ trên các khía cạnh cụ
thể nhƣ: kim ngạch và thị phần xuất khẩu, cơ cấu các chủng loại sản phẩm, chất
lƣợng và giá thành sản phẩm, các chiến lƣợc thị trƣờng, sản phẩm và giá cả của họ
trong cạnh tranh…
Chỉ khi nắm bắt đƣợc đầy đủ các thông tin, doanh nghiệp xuất khẩu rau quả
Việt Nam mới có thể thực hiện thành công chiến lƣợc đẩy mạnh xuất khẩu rau quả
và nâng cao năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu.
Tổ chức triển khai nghiên cứu thị trƣờng và thu thập thông tin cần thiết: Căn
cứ vào mục tiêu kinh doanh cũng nhƣ khả năng cụ thể về nhân lực, tài lực và doanh
78
nghiệp, trƣớc hết là Tổng Công ty rau quả, có thể kết hợp linh hoạt cả phƣơng pháp
nghiên cứu tại bàn (Desk Research) và phƣơng pháp điều tra, khảo sát tại thị trƣờng
(Field Research) để tiến hành nghiên cứu. Để nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy
mạnh xuất khẩu có hiệu quả cao, cần ƣu tiên phƣơng pháp nghiên cứu thứ hai. Để
thu thập thông tin cập nhật có thể tiến hành linh hoạt những hình thức tổ chức sau:
+ Lập cơ quan đại diện của doanh nghiệp ở thị trƣờng nhập khẩu nƣớc ngoài.
Cần xác định rõ hoạt động Marketing nghiên cứu thị trƣờng là một trong
những nhiệm vụ cơ bản của cơ quan đại diện của doanh nghiệp ở những thị trƣờng
nhập khẩu chủ yếu (Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản…). Đƣơng nhiên,
ngƣời đảm nhận phải thực sự có chuyên môn cao và đáp ứng đƣợc yêu cầu nghiên
cứu của doanh nghiệp để có đƣợc những thông tin cập nhật và sâu rộng theo nội
dung nêu trên. Chú ý rằng, đây là hình thức tổ chức nghiên cứu có hiệu quả cao vì
vậy ngƣời thực hiện đƣợc doanh nghiệp giao nên có trách nhiệm cao, chuyên môn
đủ mạnh và đặc biệt là tiếp cận sâu sát hàng ngày với mọi biến động thực tế của thị
trƣờng cụ thể.
+ Hợp tác chặt chẽ với cơ quan Thƣơng vụ Việt Nam ở nƣớc nhập khẩu
trong việc nghiên cứu và thu thập thông tin cần thiết về thị trƣờng rau quả. Hình
thức nghiên cứu này cũng có nhiều ƣu điểm:
o Ngƣời hợp tác nghiên cứu cũng là ngƣời Việt Nam, đƣợc Bộ Công
thƣơng Việt Nam tin cậy nên cũng có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
o Am hiểu chuyên môn trong quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam với nƣớc
sở tại ở cấp Nhà nƣớc.
o Cũng tiếp cận hàng ngày với thị trƣờng nƣớc sở tại.
+ Thuê chuyên gia tƣ vấn nƣớc sở tại để thu thập thông tin thị trƣờng, trong
đó ƣu tiên sử dụng Việt kiều có tâm huyết với Tổ quốc. Hình thức này cũng có ƣu
điểm nổi bật là, chuyên gia tƣ vấn am hiểu sâu rộng hơn tình hình thực tế nƣớc sở
tại, tiếp cận nhanh và có hiệu quả nhiều kênh thông tin mà hai hình thức trên khó
thực hiện đƣợc. Tuy nhiên, chi phí theo hợp đồng thuê chuyên gia tƣ vấn đó thƣờng
khá cao. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, hình thức thuê chuyên gia tƣ vấn đang đƣợc
79
không ít doanh nghiệp xuất khẩu rau quả Trung Quốc, Thái Lan áp dụng và đƣợc
xem nhƣ một trong những yếu tố thành công trong kinh doanh của họ ở thị trƣờng
Mỹ, EU, Nhật Bản.
• Xây dựng chiến lƣợc thị trƣờng
Căn cứ vào mục tiêu định hƣớng chiến lƣợc và năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp rau quả Việt Nam trong thời gian tới, thị trƣờng xuất khẩu rau quả
của Việt Nam vẫn tập trung chủ yếu vào các nƣớc Trung Quốc, Đài Loan, EU.
3.3.1.2. Chiến lược sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh
• Nâng cao chất lƣợng sản phẩm và năng lực cạnh tranh
Chất lƣợng sản phẩm là công cụ cạnh tranh số một trong xuất khẩu. Do đó,
nâng cao chất lƣợng là tiêu chuẩn hàng đầu để nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy
mạnh xuất khẩu có hiệu quả.
Trên thực tế, tuy hàng rau quả của Việt Nam đã thâm nhập đƣợc vào thị
trƣờng thế giới, nhƣng nhìn chung, chất lƣợng hàng rau quả của ta vẫn còn hạn chế
về mặt năng lực cạnh tranh so với các nhà xuất khẩu trong khu vực nhƣ Trung Quốc,
Thái Lan…Chỉ có so sánh nhƣ vậy, chúng ta mới nhìn mình đƣợc đầy đủ hơn.
Nhìn chung, so với nhiều nƣớc xuất khẩu trong khu vực (chƣa nói đến các
nƣớc phát triển), chất lƣợng hàng rau quả của ta hiện nay bộc lộ nhiều mặt non yếu
nhƣ chất lƣợng giống, quy trình thu hoạch, chế biến, bảo quản sau thu hoạch, chƣa
đạt tiêu chuẩn chất lƣợng hàng quốc tế, ít chủng loại,…
Những mặt hạn chế nêu trên về chất lƣợng hàng rau quả đang đặt ra những
giải pháp cần thiết, vừa phải cụ thể ở từng khâu, vừa phải đồng bộ đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu trong ngành.
• Tập trung hoá kết hợp đa dạng hoá sản phẩm với nhiều chủng loại hàng hoá
Để đẩy mạnh xuất khẩu trong điều kiện hiện đại, các nhà quản lý giỏi trên
thế giới thƣờng rất chú trọng vấn đề kết hợp lâu dài đồng thời cả hai xu hƣớng là
tập trung hoá và đa dạng hoá sản phẩm.
80
Tập trung hoá trong xuất khẩu rau quả là sử dụng nhiều nguồn lực vào một
hay một số nhóm hoặc loại sản phẩm có nhu cầu lớn và doanh nghiệp Việt Nam có
nhiều lợi thế nhất và dễ thực hiện nhất. Trên thực tế cho thấy, tập trung hoá sản phẩm
vào một vài nhóm hàng hoá sẽ tăng nhanh đƣợc số lƣợng và chất lƣợng, đồng thời
giảm đƣợc giá thành sản phẩm và do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời trên
nhiều mặt, có hiệu quả cao rõ nét. Do vậy, giải pháp tập trung hoá sản phẩm cao là
hƣớng tích cực, cần thiết và trong thời gian tới cần có sự quan tâm hợp lý.
Tuy nhiên, quy luật thị trƣờng thế giới luôn luôn biến động. Nếu chỉ tập
trung vào một vài nhóm sản phẩm sẽ dễ bị rủi ro lớn nếu nhu cầu thị trƣờng bị thu
hẹp đột ngột. Để khắc phục kịp thời rủi ro trên, doanh nghiệp tất yếu phải áp dụng
hƣớng đa dạng hoá sản phẩm. Đây là giải pháp mở rộng danh mục sản phẩm đến
mức tối đa mà nhu cầu thị trƣờng và khả năng doanh nghiệp có thể, nhằm ứng phó
hữu hiệu nhất mọi biến động thƣờng xuyên của thị trƣờng và rủi ro phát sinh. Với
giải pháp này, doanh nghiệp Việt Nam có thể thực hiện đồng thời cả hai hình thức.
Tập trung hoá và đa dạng hoá sản phẩm cần phải đồng thời kết hợp một cách
hợp lý, hài hoà tuỳ thuộc vào thị trƣờng và khả năng của doanh nghiệp. Hai hƣớng
giải pháp này không hề mâu thuẫn nhau mà là hai mặt thống nhất của chiến lƣợc
phát triển trong kinh doanh hiện nay vừa để tăng nhanh số lƣợng và chất lƣợng của
mặt hàng xuất khẩu chủ lực, vừa để ứng phó hữu hiệu trƣớc những rủi ro biến động
của thị trƣờng.
Kết quả của giải pháp này cần phải đạt đƣợc là việc mở rộng nhanh chóng
chủng loại sản phẩm, đặc biệt là các loại sản phẩm mà thị trƣờng thế giới đang có
nhu cầu cao và Việt Nam đang có lợi thế để sản xuất và xuất khẩu. Đây là giải pháp
tích cực để nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh xuất khẩu có hiệu quả. Đây
còn là giải pháp thiết thực để có nhiều sản phẩm phong phú mang “Thƣơng hiệu
Việt Nam”, nâng cao đƣợc uy tín cạnh tranh trên thị trƣờng…
81
3.3.1.3. Xây dựng và phát triển chiến lược đầu tư công nghệ hiện đại
Có thể nói, chiến lƣợc đầu tƣ vào công nghệ hiện đại và đồng bộ ngành rau
quả Việt Nam hiện nay có ý nghĩa quyết định lâu dài nhằm tạo ra bƣớc đột phá lớn
cho việc tăng tốc độ kim ngạch xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Chiến lƣợc công nghệ là chìa khoá đảm bảo sản phẩm chất lƣợng cao và giá
thành hạ vì nó làm thay đổi tận gốc các khâu trong quá trình sản xuất từ khâu giống,
trồng, thu hoạch tới khâu bảo quản và chế biến.
Cần nhấn mạnh:
• Chiến lƣợc công nghệ ngành rau quả gắn liền với hậu phƣơng cung cấp
trực tiếp từ ngành nông nghiệp (cung cấp nguyên liệu đầu vào), ngành công nghiệp
chế tạo máy, thiết bị (cung cấp máy móc, thiết bị thu hoạch, bảo quản, chế biến).
• Chiến lƣợc công nghệ trƣớc hết phải xuất phát từ biến động thị trƣờng (nhu
cầu, giá cả) và bản thân doanh nghiệp (khả năng, mục tiêu) theo định hƣớng vĩ mô
của Nhà nƣớc.
• Chiến lƣợc công nghệ phải theo một lộ trình thích hợp tuỳ thuộc vào mục
tiêu về chiến lƣợc thị trƣờng và chiến lƣợc sản phẩm của doanh nghiệp.
• Cuối cùng, cần nhấn mạnh rằng, giải pháp về chiến lƣợc công nghệ là một
trong những giải pháp quyết định trong chiến lƣợc đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao
năng lực cạnh tranh của hàng rau quả Việt Nam trên thị trƣờng thế giới. Bởi lẽ,
công nghệ mới là cái gốc tạo ra sản phẩm chất lƣợng cao, đa dạng về chủng loại đáp
ứng đƣợc xu hƣớng tiêu dùng ở thị trƣờng các nƣớc phát triển. Công nghệ sẽ tạo ra
những bƣớc đột phá, tăng tốc độ kim ngạch xuất khẩu do tăng nhanh đƣợc sản
phẩm cả về số lƣợng và chất lƣợng, đồng thời xây dựng đƣợc ngày một vững chắc
thƣơng hiệu Việt Nam cho hàng rau quả.
82
3.3.2. Giải pháp về phía Nhà nƣớc, các Bộ, ngành
3.3.2.1. Chính sách phát triển các vùng sản xuất hàng hoá
Quy hoạch vùng sản xuất rau quả hàng hoá tập trung, chuyên canh, tạo điều
kiện đầu tƣ áp dụng tiến bộ kỹ thuật, thực hiện thâm canh tổng hợp, tạo ra vùng
nguyên liệu gắn với công nghệ sau thu hoạch, gắn với hệ thống tiêu thụ.
Để đảm bảo khối lƣợng, chất lƣợng rau quả xuất khẩu, thực hiện tốt hợp
đồng đã ký, cần qui hoạch các vùng chuyên canh rau quả theo hƣớng sản xuất hàng
hoá, với kỹ thuật tiến bộ, đƣợc thu hoạch, xử lý bảo quản chế biến theo tiêu chuẩn
quốc tế, không đơn thuần chỉ dựa vào thu gom từ các vƣờn của hộ gia đình. Hƣớng
quy hoạch nhƣ sau:
+ Quy hoạch vùng sản xuất rau tập trung chuyên canh xuất khẩu gần các nhà
máy chế biến, gần đƣờng giao thông, thuận tiện cho khâu vận chuyển nguyên liệu,
sản phẩm tới nơi tập trung phục vụ xuất khẩu.
+ Quy hoạch vùng rau chuyên canh xuất khẩu ở vùng đồng bằng sông Hồng,
tổng diện tích trên 20.000 ha, với các mặt hàng nhƣ dƣa chuột, khoai tây, cải bắp và
cà chua.
+ Quy hoạch vùng rau ôn đới ở Đà Lạt (Lâm Đồng) với các sản phẩm khoai
tây, cải bắp chùng, cải bắp tím, súp lơ, ngô rau, cần tỏi tây, su su, su hào…thời gian
thu hoạch từ tháng 3-7 tháng cung cấp cho các khách sạn, các bếp ăn của ngoại giao
đoàn ở Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, các tàu biển vào ăn hàng, có thể bán
thu ngoại tệ mạnh (xuất khẩu tại chỗ).
+ Quy hoạch các vùng quả tập trung cung cấp cho xuất khẩu: Để chủ động
nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, cần phải xây dựng các vùng chuyên
canh cung cấp quả cho xuất khẩu.
+ Để cung cấp các loại quả phục vụ xuất khẩu tƣơi hoặc nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến, ngoài các vùng quả tập trung có sẵn từ trƣớc, cần mở rộng
diện tích trồng cây ăn quả trên đất trồng đồi núi trọc, phù hợp với loại cây dài ngày
(cây vải); chuyển một số đất ruộng lúa chân cao, có khả năng tƣới tiêu sang trồng
83
cây ăn quả, chủ yếu là trồng chuối xuất khẩu quả tƣơi (với cây giống cấy mô)
khoảng 4.000 ha ở vùng đồng bằng sông Hồng, 4.000 ha ở vùng ven sông Thao.
+ Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long không mở rộng diện tích, chủ yếu
tập trung thâm canh và cải tạo vƣờn tạp theo hƣớng trồng những loại cây ăn quả
phục vụ xuất khẩu nhƣ chuối, xoài, nhãn.
+ Vùng Đông Nam Bộ, thu hẹp diện tích chuối (chuối sứ) do không có thị
trƣờng xuất khẩu chuối sấy khô, mở rộng diện tích các loại cây ăn quả có nhu cầu
xuất khẩu nhƣ chôm chôm, mặt cụt, sầu riêng.
3.3.2.2. Chính sách đầu tư
• Đầu tƣ cho công tác nghiên cứu, lai tạo giống, tạo ra những giống rau quả
cho năng suất cao, chất lƣợng đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng xuất khẩu.
Hiện nay rau quả nƣớc ta cũng đã tiếp thu đƣợc những tiến bộ kỹ thuật của
thế giới về chọn giống nhƣ chiết, ghép, nuôi cấy mô…nhƣng việc cung cấp giống
mới tới tay ngƣời trồng còn quá ít. Phần lớn giống do dân tự làm nên không đƣợc
thuần chủng, không sạch bệnh…ảnh hƣởng tới chất lƣợng rau quả sản xuất ra. Để
nâng cao chất lƣợng cây giống, thực hiện rộng rãi kỹ thuật cây giống, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn cần chú trọng tổ chức phong trào bình tuyển các
giống tốt trong các vƣờn quả tập trung để chọn ra các cây giống lấy mắt ghép sản
xuất cây giống và xây dựng một hệ thống sản xuất cây giống cung cấp cho ngƣời
sản xuất.
Nhà nƣớc cần thực hiện chức năng quản lý các giống cây này, cấp giấy chứng
nhận cho các cơ sở đƣợc phép cung cấp mắt giống cho hệ thống tổ chức sản xuất cây
giống. Các cơ sở sản xuất giống nhân nhanh và sản xuất các giống trong nƣớc đã qua
tuyển chọn và các giống mới của nƣớc ngoài nhập nội đã đƣợc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cho phép đƣa ra sản xuất, nhằm cung cấp giống cây chất lƣợng tốt,
sạch sâu bệnh. Biện pháp tạo giống một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là:
+ Cây chuối: Mở rộng qui mô sản xuất cây giống bằng phƣơng pháp cấy mô
để cung cấp đủ cây giống cho yêu cầu phát triển chuối xuất khẩu, trƣớc hết là vùng
chuối đồng bằng sông Hồng, ven sông Tiền, sông Hậu, đồng bằng sông Cửu Long.
84
+ Cây dứa: Viện nghiên cứu rau quả đã áp dụng thành công phƣơng pháp
nhân giống mới bằng thân cây dứa giống Cayênn. Giống dứa này cho năng suất cao,
sẽ làm giảm giá nguyên liệu dẫn tới giảm giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh
của sản phẩm xuất khẩu trên thị trƣờng thế giới.
+ Rau: Cần đầu tƣ nâng cấp các trung tâm sản xuất giống rau, nhất là những
giống rau phải nhập ngoại với giá đắt nhƣ giống bắp cải, su hào, súp lơ, cà rốt, hành tây.
Cần chú trọng công tác nghiên cứu lai tạo những giống rau cho năng suất cao, chất
lƣợng tốt, cho ra những sản phẩm có giá trị xuất khẩu. Nếu tự sản xuất đƣợc các giống
rau, sẽ góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, chủ động trong việc tăng diện tích gieo
trồng. Hƣớng thời gian tới, cần qui hoạch vùng sản xuất rau chuyên canh cung cấp cho
nông dân vùng giống cà chua ở An Hải (Hải Phòng), vùng giống su hào Sapa (Lào Cai),
vùng giống bắp cải Bắc Hà (Lào Cai), vùng giống khoai tây Sapa.
• Đầu tƣ cho công nghệ sau thu hoạch.
Để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, cần đầu tƣ cho công nghệ sau thu hoạch (bảo
quản và chế biến). Hiện hầu hết các nhà máy chế biến đã ở trong tình trạng lạc hậu,
không đáp ứng đƣợc yêu cầu bảo quản, chế biến phục vụ xuất khẩu. Để nâng cao
sức cạnh tranh của rau quả trên thị trƣờng thế giới, cần triển khai việc đầu tƣ mở
rộng các nhà máy hiện có và xây dựng mới theo hƣớng:
+ Nâng cấp các nhà máy chế biến hiện có, mở rộng quy mô tƣơng xứng với
nhu cầu chế biến.
+ Xây dựng một số nhà máy chế biến đặt tại vùng nguyên liệu đã đƣợc quy
hoạch (ví dụ: xây dựng nhà máy chế biến quả đặt tại vùng quả Lục Ngạn - Hà Bắc,
nhà máy chế biến rau quả vùng chuyên canh rau Vạn Đông…). Tùy quy mô chế
biến lớn hay nhỏ mà ứng dụng công nghệ chế biến từ thủ công tới hiện đại cho phù
hợp, đa dạng hoá các sản phẩm chế biến (bảo quản lạnh và đông lạnh, đóng hộp, sấy
khô, muối chua, muối mặt…). Nơi chế biến có thể tại gia đình nông hộ, tại nơi sản
xuất, tại các vùng chuyên canh rau quả hay tại các xí nghiệp chế biến rau quả.
Cần chú ý xây dựng nhà máy chế biến rau quả đặt tại vùng nguyên liệu, nên
tính đến khả năng chế biến các sản phẩm khác thời vụ để tận dụng công suất máy.
85
+ Làm tốt công tác bảo quản rau quả: Đối với rau quả, trong tƣơng lai nhu
cầu xuất khẩu tƣơi chiếm tỉ trọng lớn. Do vậy, việc đầu tƣ cho công nghệ bảo quản
tƣơi là rất quan trọng. Những giải pháp đặt ra đối với vấn đề này là kết hợp xử lý
bảo quản tại vùng nguyên liệu, tại cơ sở chế biến gần vùng nguyên liệu, tại các
doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, tại các kho cảng bến bãi tuỳ thuộc vào đặc tính
của từng loại rau quả để vừa giữ đƣợc chất lƣợng rau quả, vừa giảm tỉ lệ hƣ hao, hạ
giá thành sản phẩm. Cần áp dụng rộng rãi các kinh nghiệm cổ truyền về bảo quản
rau quả kết hợp với từng bƣớc áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại (nhƣ xử lý
hoá học, lý học, sinh học) vào bảo quản rau quả để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm
trong khi thời gian cung cấp rau quả cho thị trƣờng xuất khẩu đòi hỏi kéo dài.
• Thu hút đầu tƣ của các thành phần kinh tế vào hoạt động sản xuất kinh
doanh rau quả.
Các công ty rau quả Việt Nam có thể mở rộng liên doanh và liên kết với các
doanh nghiệp nƣớc ngoài nhằm lợi dụng vốn của họ tăng quy mô đầu tƣ, tập trung
cho việc xử lý, bảo quản rau quả trong quá trình lƣu thông. Nhà nƣớc nên thử
nghiệm cho phép các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thành lập các công ty thƣơng mại -
xuất khẩu rau quả và cho công ty nƣớc ngoài thành lập các chi nhánh thu mua rau
quả nhằm tạo ra một kênh mới đƣa rau quả của Việt Nam ra thị trƣờng quốc tế, vì
bản thân những doanh nghiệp nƣớc ngoài này hiểu rất rõ nghiên cứu thị trƣờng của
nƣớc ngoài. Thông qua đó, các doanh nghiệp Việt Nam có thể học tập nhằm từng
bƣớc mở rộng kinh doanh ra thị trƣờng quốc tế.
3.3.2.3. Chính sách quản lý chất lượng
Hiện nay các rào cản qui định về chất lƣợng an toàn thực phẩm mặt hàng rau
quả ở các nƣớc nhập khẩu là rất cao, nhƣng vấn đề này ở Việt Nam ngƣời sản xuất
chƣa quan tâm đúng mức, việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu trong canh tác
còn tuỳ tiện, vừa ảnh hƣởng đến chất lƣợng của rau quả, vừa không đạt đƣợc những
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của nƣớc nhập khẩu. Trong khi chƣa có cơ
quan quản lý chất lƣợng và vệ sinh rau quả chuyên làm chức năng vừa xây dựng
những tiêu chuẩn chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm, vừa phối hợp với các nƣớc
86
nhập khẩu giám sát chất lƣợng rau quả tạo điều kiện cho việc xuất khẩu rau quả tƣơi.
Vì vậy trong thời gian tới, các ngành, các cơ quan có chức năng cần nghiên cứu và
phổ biến các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm của một số nƣớc đƣợc coi là thị
trƣờng tiềm năng của mặt hàng rau quả Việt Nam nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU,
Trung Quốc…Bên cạnh đó, cần khẩn trƣơng ký kết Hiệp định kiểm dịch thực vật
với các nƣớc đang xúc tiến và mở rộng ra các nƣớc có nhu cầu nhập rau quả Việt
Nam. Có nhƣ vậy, mới tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam mở rộng
thị trƣờng rau quả ở nƣớc ngoài.
Các cơ quan chức năng, cụ thể là Cục Bảo vệ thực vật, Cục Quản lý thị
trƣờng và Tổng cục Hải quan cần phối hợp chặt chẽ việc nhập khẩu và quản lý sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật cũng nhƣ công tác kiểm tra dƣ lƣợng hàng hoá chất đối
với rau quả tiêu thụ trong nƣớc cũng nhƣ xuất khẩu.
3.3.2.4. Chính sách tổ chức tiêu thụ
Thủ tƣớng chính phủ đã ban hành Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày
24/6/2002 về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp
đồng. Thông qua đó, Nhà nƣớc khuyến khích các doanh nghiệp ký kết đồng tiêu thụ
nông sản hàng hoá với ngƣời sản xuất nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ
nông sản hàng hoá để phát triển sản xuất ổn định và bền vững hơn. Thông qua hình
thức hợp đồng, các doanh nghiệp chế biến - tiêu thụ sẽ hỗ trợ ngƣời sản xuất về
giống, vật tƣ nông nghiệp, kỹ thuật canh tác. Nhờ vậy, ngƣời sản xuất mới tuân thủ
một cách nghiêm ngặt các qui trình canh tác và phƣơng pháp sử dụng các hoá chất
trong sản xuất rau quả. Sản phẩm rau quả không những có chất lƣợng đƣợc nâng
cao mà còn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Kinh nghiệm nhiều nƣớc trên thế
giới cũng cho thấy đối với nhiều loại rau quả nhƣ măng tây, dứa, hình thức hợp
đồng giữa ngƣời sản xuất và nhà máy chế biến - tiêu thụ có ƣu thế cơ bản quyết
định khả năng cạnh tranh của mặt hàng đó. Để làm tốt công tác tiêu thụ rau quả, cần
nhanh chóng cụ thể hoá và hƣớng dẫn việc thi hành Quyết định 80/2002 của Thủ
tƣớng Chính phủ.
87
Có thể nhận thấy, cho đến nay đầu tƣ từ ngân sách Nhà nƣớc vẫn chủ yếu tập
trung vào lĩnh vực sản xuất mà chƣa có sự hỗ trợ thích đáng cho khâu tiêu thụ - thị
trƣờng. Theo số liệu điều tra thì chi phí vận chuyển chiếm đến 60% tổng chi phí
hoạt động của ngƣời buôn bán rau quả. Chính vì vậy, việc phát triển đồng bộ hệ
thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận chuyển, lƣu thông hàng hoá sẽ góp phần quan
trọng giảm giá thành rau quả và tạo điều kiện thuận lợi cho việc lƣu thông trao đổi
rau quả giữa các vùng trong cả nƣớc và phục vụ cho xuất khẩu. Do đó, một hƣớng
cần ƣu tiên đầu tƣ hơn nữa từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc là hệ thống kết cấu hạ
tầng cho tiêu thụ (kho tàng, bến bãi, phƣơng tiện vận tải…), đặc biệt là các chợ đầu
mối, chợ bán buôn rau quả, để khuyến khích phát triển mạng lƣới giao rau quả trên
phạm vi toàn quốc.
Công tác xây dựng và phát triển các chợ bán buôn rau quả cần đƣợc đƣa vào
thành một chƣơng trình ƣu tiên đầu tƣ cho các chợ nông sản trong thời gian tới. Các
chợ đầu mối bán buôn rau quả là những cơ sở quan trọng cung ứng rau quả đảm bảo
chất lƣợng để cung cấp cho thị trƣờng nội địa cũng nhƣ xuất khẩu, cũng nhƣ
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Các chợ này cũng là những nơi cung cấp đầy
đủ thông tin về giá cả và diễn biến nhu cầu của thị trƣờng cho doanh nghiệp và các
hộ nông dân.
• Chính sách phát triển dịch vụ xuất khẩu
Để tổ chức hoạt động xuất khẩu có hiệu quả, cần thiết phát triển các loại hình
dịch vụ có liên quan nhƣ dịch vụ bảo quản, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm…hỗ trợ cho quá trình kinh doanh xuất khẩu rau đƣợc thông suốt. Kinh
nghiệm của một số nƣớc trong khu vực nhƣ Thái Lan, Inđônêsia, Đài Loan, cho
thấy, nơi nào hoạt động dịch vụ phát triển thì nơi đó sản xuất nông nghiệp cũng phát
triển.
Đối với các vùng chuyên canh rau quả xuất khẩu nên tổ chức các hoạt động
dịch vụ nhƣ sau:
+ Dịch vụ chế biến đối với những sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật chế biến phức
tạp, qui trình công nghệ hiện đại, khối lƣợng sản phẩm lớn, cần phải các xí nghiệp
88
quốc doanh, các hợp tác xã thực hiện (đối với sản phẩm dứa hộp, vải hộp, chuối sấy,
cà chua cô đặc…). Còn đối với những sản phẩm yêu cầu sơ chế với qui trình đơn
giản, lƣợng sản phẩm nhỏ có thể do các tổ, nhóm làm dịch vụ thực hiện.
+ Dịch vụ tiêu thụ sản phẩm có thể thực hiện dƣới nhiều hình thức nhƣ các tổ
chức dịch vụ thông tin thƣơng mại, giới thiệu khách hàng, xuất khẩu uỷ thác cho
các hộ xã viên, các nông trại hoặc tổ chức dịch vụ vận tải chuyên vận chuyển, bốc
dỡ, tổ chức thu gom, đónh gói sản phẩm.
Bên cạnh việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm xuất khẩu, một yếu tố rất quan
trọng trong cạnh tranh xuất khẩu là phải giảm đƣợc chi phí trong các khâu của tổ
chức hoạt động xuất khẩu. Hiện chi phí cho hầu hết dịch vụ xuất khẩu của Việt
Nam đều ở mức cao hơn so với các nƣớc trong khu vực, làm tăng chi phí, ảnh
hƣởng lớn đến hiệu quả của hoạt động xuất khẩu và làm giảm năng lực cạnh tranh
xuất khẩu. Để khắc phục tình trạng này, cần khuyến khích sự tham gia của các
thành phần kinh tế vào đầu tƣ cho kết cấu hạ tầng và dịch vụ xuất khẩu, tạo ra môi
trƣờng cạnh tranh trong lĩnh vực này, tạo điều kiện giảm mức giá và nâng cao hiệu
quả dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
Một vấn đề cần quan tâm từ phía các cơ quan Nhà nƣớc là tạo môi trƣờng
thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia kinh tế,
việc thực hiện "Chƣơng trình thu hoạch sớm" theo Hiệp định khung về hợp tác toàn
diện ASEAN - Trung Quốc có thể tạo ra nhiều cơ hội cho xuất khẩu rau quả của
Việt Nam sang thị trƣờng Trung Quốc. Tuy nhiên, kết quả khảo sát về tác động việc
cắt giảm thuế đối với nhiều mặt hàng nông sản của Việt Nam khi xuất sang thị
trƣờng Trung Quốc cho thấy, đa số thƣơng nhân kinh doanh tại biên giới Việt Nam
- Trung Quốc vẫn phải chịu mức thuế cũ đến 60%. Mặc dù "Chƣơng trình thu hoạch
sớm" theo Hiệp định khung về hợp tác toàn diện ASEAN - Trung Quốc đã đƣợc áp
dụng, tỉ lệ các doanh nghiệp xin mẫu C/O (xuất xứ hàng hoá) để hƣởng thuế suất ƣu
đãi khi xuất hàng sang Trung Quốc còn rất hạn chế. Nguyên nhân chính là do thủ
tục cấp C/O tại các cửa khẩu, trong khi do đặc thù của mặt hàng rau quả là phải xuất
89
nhanh nên doanh nghiệp không thể lần nào cũng về đƣợc Hà Nội xin cấp C/O.
Trong khi đó, phía Trung Quốc do cơ quan cấp C/O đặt ngay tại cửa khẩu nên gần
nhƣ 100% hàng nhập từ Trung Quốc nếu nằm trong danh mục đƣợc cắt giảm đều
đƣợc giảm thuế ƣu đãi từ phía Việt Nam.
3.3.2.5. Khuyến khích hình thức liên kết trong sản xuất rau quả
Sau khi có Quyết định số 80/2002 của Thủ tƣớng Chính phủ về "Khuyến
khích hình thức tiêu thụ nông sản theo hợp đồng", sự liên kết trong tiêu thụ nông
sản với mô hình liên kết 4 nhà có tác dụng thiết thực hơn. Tuy nhiên, trong quá
trình hình thành và phát triển của mô hình vẫn còn những vấn đề rất cơ bản đang đặt
ra cần đƣợc giải quyết nhƣ quan niệm rõ về vai trò, chức năng, nội dung hoạt động
của mỗi nhà, phƣơng thức liên kết; mục đích chung, nguyên tắc, hình thức liên kết.
Chỉ làm rõ đƣợc những vấn đề trên mới có thể khắc phục đƣợc sự trục trặc, một rào
cản lớn hiện nay trong mô hình là quan hệ về lợi ích, trách nhiệm và nghĩa vụ giữa
các nhà với nhau.
Với mục đích chung của mô hình liên kết bốn nhà: Phát huy sức mạnh tổng
hợp của "4 nhà" nhằm tận dụng tiềm năng lợi thế sẵn có của ngành sản xuất rau quả.
Tăng cƣờng công tác quản lý hành chính Nhà nƣớc và đƣa công nghệ vào trong sản
xuất. Tăng cƣờng mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau giữa các nhà tham gia liên kết nhằm
tạo điều kiện phát triển ngành rau quả.
Mặc dù đã có chính sách khuyến khích phát triển các hình thức liên kết trong
sản xuất rau quả, tuy nhiên mô hình liên kết vẫn bộc lộ nhiều thiếu sót cần khắc
phục. Nhà nông thƣờng là đối tƣợng không tôn trọng hợp đồng đã ký kết với các
doanh nghiệp. Nhà doanh nghiệp lo sợ rủi ro nên chƣa thực sự tham gia vào hoạt
động liên kết. "Nhà khoa học" thiếu mạnh dạn, rất ít các cơ quan hay tổ chức nghiên
cứu mạnh dạn, chủ động đƣa định hƣớng liên kết thành một ƣu tiên trong việc triển
khai các chƣơng trình, dự án nghiên cứu. Ngay cả những hợp đồng đƣợc ký kết
thông qua hoạt động liên kết thì quyền lợi vật chất của các cơ quan khoa học hay
các nhà khoa học cũng chƣa đƣợc xác định rõ ràng.
90
Nhà nƣớc cần phải giữ vai trò chủ động hơn trong liên kết "4 nhà". Nhà
nƣớc cần tạo ra một hành lang pháp lý phù hợp để giải quyết tranh chấp trong liên
kết giữa các nhà, đặc biệt là hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa nhà doanh
nghiệp và nhà nông. Ngoài ra, để thành công, Nhà nƣớc cần hỗ trợ để sự liên kết
này thực sự trở thành một mắt xích, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm. Lúc đó,
từng "nhà" sẽ nhận thấy rằng, sản phẩm của họ sẽ không thể có đƣợc giá trị gia tăng
nếu họ tự động rút ra khỏi mắt xích.
Đối với việc hình thành mắt xích giá trị này, Nhà nƣớc cần có chính sách
khuyến khích đầu tƣ để hình thành nên các doanh nghiệp công nghiệp lớn. Với tầm
của các doanh nghiệp này, bên cạnh việc huy động vốn đầu tƣ trong nƣớc, Nhà
nƣớc nên khuyến khích sự tham gia của nƣớc ngoài vào các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp này sẽ trở thành mắt xích quan trọng nhất trong liên kết bốn nhà. Họ
sẽ ràng buộc các nhà khoa học bằng các hợp đồng đặt hàng nghiên cứu theo yêu cầu
cụ thể của thị trƣờng. Họ sẽ ràng buộc ngƣời nông dân dƣới hình thức hợp đồng
cung cấp dịch vụ khuyến nông nhƣ kỹ thuật gieo trồng, chế biến.v.v…dựa trên các
kết quả nghiên cứu của "nhà khoa học" và cung cấp các đầu tƣ vào cho sản xuất
dƣới hình thức giống, phân bón.v.v…và đảm bảo thu mua sản phẩm cho nông dân.
Muốn làm đƣợc việc trên, nhà doanh nghiệp công nghiệp phải có mạng lƣới thu
mua tốt, có đủ vốn, có cơ sở hạ tầng và trình độ kỹ thuật để bảo quản, chế biến rau
quả và có các kênh phân phối nội địa và hệ thống xuất khẩu tốt. Chính vì vậy, bên
cạnh các chính sách khuyến khích đầu tƣ, Nhà nƣớc cũng cần có các chính sách hỗ
trợ khác cho các doanh nghiệp này nhƣ về tín dụng, xây dựng cơ sở hạ tầng tiêu thụ
sản phẩm, nghiên cứu thị trƣờng và xúc tiến thƣơng mại.
• Các bộ, ngành có liên quan cần phải có các chế tài phù hợp để hỗ trợ giải
quyết tranh chấp hợp đồng thu mua giữa doanh nghiệp và ngƣời sản xuất. Đối với
những trƣờng hợp thiệt hại do các nguyên nhân bất khả kháng, Nhà nƣớc cũng phải
có chính sách cụ thể để hỗ trợ thiệt hại cho các bên tham gia liên kết.
91
• Nhà nƣớc cần thực thi những chính sách khuyến khích, giúp đỡ để doanh
nghiệp yên tâm đầu tƣ, nông dân yên tâm sản xuất…nhƣ chính sách tín dụng ƣu đãi
khi doanh nghiệp đọng vốn do nông dân mất mùa chƣa trả đƣợc nợ, chính sách
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào cho sản phẩm, chính sách liên kết sản xuất bao
tiêu với nông dân.
- Nhà nƣớc có thể đƣa ra và khuyến khích áp dụng nhiều hình thức liên kết
phù hợp với từng mặt hàng và từng đối tƣợng tham gia theo mục tiêu, nội dung, thời
gian, phạm vi hoạt động và đối tƣợng liên kết.
3.3.2.6. Chính sách thương mại và khuyến khích xuất khẩu
Đối với các chính sách thƣơng mại, khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng
mại thế giới đã đƣa ra các cam kết ràng buộc và tiến tới cắt giảm thuế suất thuế
nhập khẩu. Ngay đối với những mặt hàng chúng ta cần bảo hộ trong thời gian tới thì
cũng nên thí điểm áp dụng các cơ chế linh hoạt nhƣ hạn ngạch thuế quan hay thuế
thời vụ. Theo đó, chúng ta sẽ mở cửa thị trƣờng nội địa phần nào để gia tăng sức ép
cạnh tranh buộc sản xuất trong nƣớc, nhất là các doanh nghiệp, phải cố gắng vƣơn
lên. Một môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
sản xuất nâng cao hiệu quả hoạt động và qua đó, từng bƣớc cải thiện vị thế cạnh
tranh của sản phẩm Việt Nam trên thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế.
Các chính sách khuyến khích xuất khẩu trong những năm qua đã góp phần
tạo điều kiện để các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh về giá
của rau quả Việt Nam trên thị trƣờng thế giới, khuyến khích các doanh nghiệp gia
tăng đầu tƣ sản xuất chế biến hàng rau quả xuất khẩu. Tuy nhiên, về lâu dài chúng
ta không thể tiếp tục các chính sách trợ cấp xuất khẩu nhƣ trợ giá xuất khẩu và
thƣởng xuất khẩu vì các chính sách này vi phạm quy định về cấm trợ cấp xuất khẩu
trực tiếp của WTO. Do vậy, chúng ta phải nghiên cứu chuyển sang các dạng trợ cấp
khác phù hợp hơn với các quy định của các tổ chức kinh tế - thƣơng mại khu vực và
quốc tế. Để làm đƣợc điều này, chúng ta phải đa dạng hoá các hình thức tín dụng
xuất khẩu, tiếp tục hoàn thiện và tăng cƣờng các giải pháp ƣu đãi tín dụng xuất khẩu,
92
hoàn thiện quỹ hỗ trợ xuất khẩu tiến tới thành lập Ngân hàng xuất nhập khẩu và
triển khai bảo hiểm xã hội.
3.3.2.7. Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu và xúc tiến thương mại
• Phát triển thị trƣờng
Trong lĩnh vực xuất khẩu rau quả, cũng nhƣ các hàng hoá khác để đạt đƣợc
hiệu quả kinh tế cao trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu cần coi trọng công tác
nghiên cứu dự báo, tổ chức và mở rộng thị trƣờng xuất khẩu cả ở tầm vĩ mô và vi
mô. Kinh nghiệm của một số nƣớc kinh doanh thành đạt trong lĩnh vực xuất khẩu
rau quả cho thấy, cần thiết phải có những tổ chức chuyên trách trong việc nghiên
cứu thị trƣờng ngoài nƣớc. Tổ chức này có nhiệm vụ:
• Thu nhập thông tin về cung, cầu, giá cả, thị hiếu tiêu thụ, dung lƣợng, khả
năng cạnh tranh đối với từng nhóm hàng, mặt hàng.
• Xử lý thông tin, dự báo sản phẩm tiềm năng ở mỗi thị trƣờng cụ thể về cả
mặt: số lƣợng, chất lƣợng, giá cả, thị hiếu.
• Cung cấp thông tin đã xử lý một cách nhanh nhất cho các cấp lãnh đạo,
làm cơ sở để xây dựng chiến lƣợc kinh doanh, chỉ đạo điều hành kinh doanh.
• Cung cấp thông tin qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, qua các tổ
chức khuyến nông, các cấp chính quyền, đoàn thể…tới ngƣời sản xuất, giúp họ định
hƣớng sảm xuất lâu dài, ổn định, có căn cứ phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
• Cung cấp thông tin về những ƣu thế của sản phẩm trong nƣớc tới khách
hàng thông qua các cuộc hội thảo, hội chợ, triển lãm quốc tế. Giúp họ hiểu rõ về sản
phẩm Việt Nam nhằm tạo ra nhu cầu tiêu thụ.
Tổ chức hệ thống thông tin thƣờng xuyên về thị trƣờng, tạo điều kiện cho
ngƣời sản xuất, kinh doanh xuất khẩu nắm bắt đƣợc những cơ hội của thị trƣờng,
đồng thời giúp các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc nắm đƣợc những diễn biến của
93
thị trƣờng để kịp thời ứng phó nhằm thực hiện chức năng điều hành vĩ mô đối với
thị trƣờng.
Đối với nƣớc ta, để thực hiện tốt công tác này, đòi hỏi phải có sự phối hợp
chặt chẽ giữa Bộ Công thƣơng và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Để phát
triển thị trƣờng xuất khẩu, các cơ quan quản lý vĩ mô cần nâng cao vai trò và hiệu
quả trong việc mở rộng thị trƣờng xuất khẩu thông qua các hoạt động đàm phán ký
kết các thoả thuận song phƣơng và đa phƣơng, định hƣớng cho các doanh nghiệp
phát triển thị trƣờng.
Bộ Công thƣơng có hệ thống các Vụ chính sách thị trƣờng ngoài nƣớc, có hệ
thống thƣơng vụ, đại diện thƣơng mại của nƣớc ta đặt tại các nƣớc. Đây là những
đầu mối quan trọng tổ chức thu thập thông tin thƣờng xuyên, cung cấp thông tin
một cách nhanh nhất về các bộ phận có chức năng nghiên cứu thị trƣờng, tổ chức
thông tin thị trƣờng (các vụ thị trƣờng ngoài nƣớc, trung tâm thông tin, viện nghiên
cứu), cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và ngƣời sản xuất.
Theo kinh nghiệm của các nƣớc, để thúc đẩy xuất khẩu, việc thành lập bộ
phận xúc tiến thƣơng mại là rất cần thiết. Tổ chức này có nhiệm vụ thu thập và
nghiên cứu thông tin về thị trƣờng ngoài nƣớc, tổ chức triển lãm, hỗ trợ việc thực
hiện các chƣơng trình nằm trong chính sách xuất khẩu của Nhà nƣớc và tổ chức hợp
tác kinh tế đối ngoại. Tổ chức này sẽ tăng cƣờng hợp tác với các tổ chức xúc tiến
thƣơng mại của các nƣớc đặt tại Việt Nam trong việc phát triển thị trƣờng.
Nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của hệ thống các vụ. Chính sách thị
trƣờng ngoài nƣớc, hệ thống Thƣơng vụ Việt Nam ở nƣớc ngoài, cần bổ sung chức
năng, nhiệm vụ, đổi mới phƣơng thức hoạt động để các cơ quan này thực sự là tổ
chức xúc tiến thƣơng mại, hỗ trợ hƣớng dẫn ngƣời sản xuất kinh doanh xuất khẩu
phát triển kinh doanh theo sát nhu cầu của thị trƣờng.
Đồng thời Bộ Công thƣơng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng
tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu rau quả xúc tiến
mở văn phòng đại diện ở nƣớc ngoài, tạo điều kiện củng cố và phát triển thị trƣờng,
thực hiện quan hệ kinh tế, thƣơng mại với bạn hàng nƣớc ngoài.
94
Tuy nhiên, để phát triển thị trƣờng xuất khẩu không chỉ là việc riêng của Bộ
Công thƣơng, mà đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các địa phƣơng và
các doanh nghiệp cùng tham gia. Về phía các doanh nghiệp cũng cần chủ động, tích
cực tìm kiếm thị trƣờng, nguồn hàng, vận dụng kinh nghiệm đã đƣợc tổng kết qua
nhiều năm trong lĩnh vực xuất khẩu rau quả. Trong điều kiện kinh phí có hạn, cũng
nên tổ chức các đoàn công tác đi tiếp thị, tổ chức tham quan, khảo sát, tham gia hội
thảo, hội chợ để học tập kinh nghiệm tiên tiến của nƣớc ngoài, giới thiệu sản phẩm
và tìm kiếm bạn hàng mới.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu rau quả, đặc biệt là Tổng
công ty Rau quả, nông sản Việt Nam, nhiệm vụ của phòng Thông tin kinh tế và thị
trƣờng là hết sức cần thiết. Tổ chức này phải thƣờng xuyên thu thập thông tin về rau
quả qua nhiều kênh thông tin khác nhau, qua các thông báo của nhiều tổ chức sản
xuất - kinh doanh rau quả thế giới. Sau khi thông tin đƣợc xử lý, sẽ cung cấp cho
lãnh đạo đơn vị, cho các cơ quan có liên quan sử dụng vào việc điều hành sản xuất -
kinh doanh, hoạch định chính sách kịp thời.
Để đảm bảo an toàn trong hoạt động xuất khẩu, đòi hỏi ở tầm vĩ mô cần phát
triển quan hệ hợp tác lâu dài ở cấp Trung ƣơng, cấp tỉnh giữa hai nƣớc, thực hiện ký
kết các Hiệp định thƣơng mại, đảm bảo duy trì quan hệ thƣơng mại lâu dài, tạo sự
ổn định cho sản xuất - kinh doanh xuất khẩu, tránh tình trạng bị động nhƣ thời gian
qua.
Để có thị trƣờng ổn định, cần tăng cƣờng hợp tác, liên doanh và kêu gọi đầu
tƣ nƣớc ngoài. Đây là giải pháp mà hiện nay nhiều địa phƣơng có tiềm năng về xuất
khẩu rau quả đã và đang làm. Hiện nay đã có một số doanh nghiệp 100% vốn nƣớc
ngoài và liên doanh bắt đầu hoạt động trong lĩnh vực này.
Về phía Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cũng nên phân bổ một
phần ngân sách nghiên cứu khoa học cho các đề tài nghiên cứu thị trƣờng nông lâm
sản. Từ trƣớc đến nay, chúng ta vẫn thiếu vắng các đề tài nghiên cứu khoa học về
lĩnh vực này. Đây là thiếu sót mà chúng ta cần nhanh chóng điều chỉnh.
• Xúc tiến thƣơng mại
95
Đẩy mạnh xúc tiến thƣơng mại đang trở thành vấn đề bức xúc hiện nay vì
môi trƣờng cạnh tranh về mặt hàng rau quả hiện đang rất gay gắt. Để củng cố các
thị trƣờng đã có và mở rộng thêm các thị trƣờng mới, cần có chính sách xúc tiến
thƣơng mại thích hợp. Trƣớc mắt Nhà nƣớc cần lựa chọn các loại rau, quả đặc sản
và tài trợ việc quảng bá tại các thị trƣờng có tiềm năng nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU,
đồng thời thông qua các Hiệp hội, doanh nghiệp nƣớc ngoài hoặc tổ chức xúc tiến
thƣơng mại các nƣớc tại Việt Nam để phối hợp, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu
nông sản thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài.
Công tác xúc tiến thƣơng mại cần đƣợc đẩy mạnh hơn nữa. Trong thời gian
tới đây, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng với các hiệp hội ngành hàng
cùng hợp tác xây dựng nhà trƣng bày sản phẩm vào giao dịch, trƣớc tiên ở những
thị trƣờng quan trọng nhƣ Trung Quốc, Nga, Hoa Kỳ. Việc tham gia hội chợ triển
lãm cũng nên thực hiện theo hình thức hợp tác để có thể hỗ trợ lẫn nhau tăng thêm
sức mạnh và giới thiệu sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam một cách phong phú,
đàng hoàng hơn. Tuy nhiên, cần lƣu ý tham dự một cách có chọn lọc thay vì chiếu
lệ, hình thức. Riêng đối với thị trƣờng Trung Quốc là thị trƣờng lớn nhất tiêu thụ
rau quả Việt Nam và tiềm năng của thị trƣờng này vẫn còn rất lớn thì cần phải đặc
biệt có chiến lƣợc xúc tiến thƣơng mại đặc biệt có quy mô và bài bản.
Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ này, cần đầu tƣ đào tạo một đội ngũ cán bộ xúc
tiến thƣơng mại có trình độ chuyên môn cao, trình độ ngoại ngữ, am hiểu thị trƣờng
nƣớc ngoài để hỗ trợ cho các trung tâm thông tin nhằm nắm bắt kịp thời thông tin
về nhu cầu, giá cả thị trƣờng…và thông báo tới các doanh nghiệp xuất khẩu.
• Xây dựng thƣơng hiệu
Cũng nhƣ các loại hàng hoá nông sản khác, mặt hàng rau quả của Việt Nam
tuy xuất khẩu đi nhiều nƣớc trên thế giới nhƣng phần lớn không có nhãn hiệu nên ít
ngƣời biết đến. Chính vì vậy các vùng trồng các loại rau quả đặc sản cũng nhƣ các
doanh nghiệp xuất khẩu cần phải quan tâm đầu tƣ xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu
hàng hoá cho sản phẩm của chính mình. Căn cứ vào chiến lƣợc phát triển thị trƣờng,
tiến hành xúc tiến đăng ký nhãn hiệu hàng hoá ở cả trong nƣớc và quốc tế cho hàng
96
rau quả đặc sản của Việt Nam (nhất là các loại trái cây đặc sản) nhƣ vải thiều Lục
Ngạn, nhãn lồng Hƣng Yên, cam sành Tam Bình, xoài xát Hoà Lộc, bƣởi Năm Roi,
bƣởi Phúc Trạch, vú sữa Lò Rèn, thanh long Bình Thuận, nhãn tiêu Da Bò,v.v…tại
những thị trƣờng lớn và tiềm năng nhằm tránh tình trạng nƣớc ngoài đăng ký trƣớc
tên mà chúng ta không thể khiếu nại đƣợc.
Thƣơng hiệu sẽ mang lại cho các doanh nghiệp sở hữu thêm nhiều lợi nhuận
trên sản phẩm bán ra và hơn nữa tạo ra một thị trƣờng tƣơng đối ổn định. Với các
thƣơng hiệu khác nhau, các doanh nghiệp kinh doanh rau quả có thể phân biệt sản
phẩm của mình qua hình ảnh và hƣơng vị, tránh phải cạnh tranh đơn thuần về giá.
Sức mạnh thƣơng hiệu cho phép doanh nghiệp chế biến - kinh doanh có thêm đòn
bẩy thƣơng lƣợng với khách hàng trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế. Tuy nhiên, để làm
tốt công tác này, Nhà nƣớc cần có chính sách hỗ trợ tài chính thích hợp cho các
doanh nghiệp thông qua Hiệp hội ngành hàng để đăng ký tại những thị trƣờng chính.
Thực tế cho thấy kiến thức và kinh nghiệm về thƣơng hiệu hàng hoá của các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung, bao gồm doanh nghiệp kinh doanh rau quả còn hạn chế
nên cần có sự hỗ trợ ban đầu từ phía Nhà nƣớc.
3.3.2.8. Chính sách phát triển các hiệp hội ngành hàng
• Chính phủ tạo điều kiện để phát huy hơn nữa vai trò của Hiệp hội Trái cây,
Hiệp hội rau quả Việt Nam. Các tổ chức này là đầu mối giao lƣu với các tổ chức
quốc tế, thống nhất điều hành kinh doanh sản xuất và xuất khẩu rau quả. Hiệp hội
đƣợc thành lập còn nhằm mục đích xúc tiến sự liên kết giữa khu vực Nhà nƣớc và
tƣ nhân. Nhiệm vụ của Hiệp hội là:
+ Tƣ vấn giúp Chính phủ trong việc xác định các chính sách có liên quan tới
sản xuất, thị trƣờng, vấn đề chế biến, xuất nhập khẩu, vận chuyển và một số lĩnh
vực khác có liên quan tới sự phát triển của ngành rau quả.
+ Phổ biến các tiến bộ kỹ thuật về cây ăn quả…
+ Tổ chức, hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc xâm nhập, tìm
kiếm thị trƣờng mới, tham gia hội chợ, triển lãm quốc tế…
97
Chế độ chi hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại cần phải đƣợc cải tiến theo đó tập
trung cho các Hiệp hội để tổ chức đoàn đi tìm kiếm thị trƣờng, thông tin và tổ chức
các lớp tập huấn chung cho tất cả các thành viên và hỗ trợ cho các doanh nghiệp
thành lập văn phòng đại diện ở các thị trƣờng tiềm năng. Thực tế qui định về chi hỗ
trợ xúc tiến thƣơng mại nhƣ hiện nay để lại cho từng doanh nghiệp thì rất nhỏ, dàn
trải, hiệu quả không cao. Thay vào đó, hỗ trợ của Nhà nƣớc cho xúc tiến thƣơng
mại cần tập trung thông qua các Hiệp hội ngành hàng để hình thành những chƣơng
trình xúc tiến thƣơng mại có qui mô.
3.3.2.9. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
Bên cạnh những tiềm năng to lớn nhƣ nguồn lao động dồi dào, thông minh,
khéo tay, chịu khó, ham học hỏi và nhanh chóng tiếp thu tri thức và công
nghệ…nguồn nhân lực Việt Nam còn bộc lộ những hạn chế và những thách thức
lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội đất nƣớc nói chung nhƣ: tác phong và tƣ duy
của ngƣời sản xuất nhỏ chƣa quen với điều kiện nền kinh tế thị trƣờng và công
nghiệp hoá, thói quen mạnh ai nấy làm, thiếu sự hợp tác, chia sẻ và thiếu ý thức làm
việc theo nhóm, thiếu kiến thức và kỹ năng chuyên môn làm việc hợp lý và hiệu
quả…
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả và các cơ quan chức năng quản
lý hoạt động xuất khẩu rau quả. Cần phải đƣợc hỗ trợ đào tạo các kiến thức về xuất
nhập khẩu thị trƣờng, marketing xuất khẩu. Hỗ trợ và khuyến khích của Nhà nƣớc
đối với việc phát triển nguồn nhân lực xuất khẩu rau quả có thể gồm các hoạt động.
• Nhà nƣớc, tuỳ điều kiện và tình hình cụ thể có thể hỗ trợ một phần hay
toàn bộ kinh phí cho hoạt động đào tạo cán bộ quản lý và kinh doanh của các đồng
nghiệp, tổ chức xuất khẩu rau quả hoặc hƣớng dẫn, giúp đỡ để các doanh nghiệp
tiếp cận đƣợc các nguồn tài trợ khác cho hoạt động đào tạo cán bộ.
• Các cơ quan nhà nƣớc đứng ra tổ chức (và hỗ trợ một phần kinh phí) các
lớp đào tạo ngắn hạn hay dài hạn, tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học về xuất
98
khẩu rau quả cho doanh nghiệp, mời các chuyên gia của Việt Nam, chuyên gia quốc
tế giảng dạy về nghiệp vụ xuất khẩu.
• Nhà nƣớc sẽ áp dụng các biện pháp khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động
đào tạo nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật cho các doanh nghiệp sản xuất rau quả
xuất khẩu, Nhà nƣớc cũng có thể đàm phán với chính phủ các nƣớc để hỗ trợ hoạt
động đào tạo thông qua các dự án ODA. Các hoạt động phát triển lĩnh vực đào tạo
ngành nghề ở Việt Nam cũng nhƣ gửi cán bộ đào tạo ở nƣớc ngoài, đặc biệt là
những thị trƣờng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam.
• Nhà nƣớc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham quan, khảo sát thị
trƣờng rau quả chính, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các nƣớc xuất
khẩu rau quả thành công nhƣ Thái Lan, Trung Quốc, Australia…
• Khuyến khích nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển giao công nghệ và đào tạo
quản lý cho các doanh nghiệp Việt Nam.
• Khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo thông qua các biện pháp chính
sách về thuế, hỗ trợ tài chính xây dựng quỹ đào tạo ở doanh nghiệp.
• Khuyến khích các hình thức hợp tác đào tạo giữa các doanh nghiệp và các
cơ sở đào tạo nghề của cả khu vực nhà nƣớc và tƣ nhân, cả trong nƣớc và quốc tế.
99
KẾT LUẬN
Qua phân tích thực trạng việc sản xuất, xuất khẩu rau quả của doanh nghiệp
Việt Nam cũng nhƣ những chính sách đã áp dụng để thúc đẩy việc xuất khẩu rau quả
của doanh nghiệp Việt Nam, luận văn đã trình bày một số giải pháp nhằm thúc đẩy
xuất khẩu rau quả của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện tự do hoá thƣơng mại.
Thông qua các nội dung trình bày của luận văn, có thể rút ra một số kết luận
sau đây:
1. Việt Nam có điều kiện thiên nhiên thuận lợi cho sự phát triển các loại rau
quả, đặc biệt là rau quả nhiệt đới với chi phí nguồn lực thấp; Việt Nam có khả năng
trồng rau quả quanh năm. Vì vậy, có thể nói Việt Nam có tiềm năng để phát triển
các loại rau quả với chất lƣợng cao và tiềm năng xuất khẩu rau quả của Việt Nam là
tƣơng đối lớn. Hơn nữa, xu hƣớng tăng nhu cầu tiêu thụ các loại rau quả trái vụ, các
loại quả nhiệt đới trên thế giới cũng đang mở ra cơ hội cho xuất khẩu rau quả của
các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam.
2. Trong những năm qua, diện tích trồng rau quả, năng lực sản xuất cũng nhƣ
kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam ngày càng tăng. Tuy nhiên, xuất khẩu
rau quả của Việt Nam còn gặp nhiều rào cản nhƣ khả năng phát triển thị trƣờng xuất
khẩu (phụ thuộc quá nhiều vào thị trƣờng Trung Quốc), việc tổ chức sản xuất rau
quả của các doanh nghiệp xuất khẩu vẫn còn nhỏ lẻ và manh mún, chƣa áp dụng
đƣợc khoa học kỹ thuật tiên tiến để tạo năng suất cao và chất lƣợng đồng đều, đáp
ứng đƣợc yêu cầu về chất lƣợng, vệ sinh an toàn thực phẩm của thị trƣờng nƣớc
ngoài để xuất khẩu; Nhận thức về vị trí, vai trò và lợi ích của phát triển sản xuất và
xuất khẩu rau, hoa, quả ở nhiều cấp chính quyền và doanh nghiệp còn hạn chế, chƣa
áp dụng đƣợc rộng rãi khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất rau quả nên không tạo
đƣợc năng suất cao, chất lƣợng tốt, khắc phục đƣợc những khó khăn về thời tiết để
có hàng hóa ổn định cả năm cho xuất khẩu. ..
3. Nhiều giải pháp đã đƣợc các cơ quan quản lý nhà nƣớc sử dụng trong thời
gian qua nhằm khuyến khích phát triển sản xuất và xuất khẩu rau quả. Tuy nhiên,
100
một số giải pháp vẫn còn có điểm hạn chế và chƣa đƣợc thực hiện đồng bộ nên hiệu
quả chƣa cao.
4. Các nhóm giải pháp trình bày trong luận văn chỉ mang tính định hƣớng. Sự
kết hợp chặt chẽ giữa các bộ, ban, ngành, doanh nghiệp và ngƣời trồng rau quả chính
là yếu tố quyết định sự thành công của rau quả Việt Nam trên thị trƣờng thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007), Quyết định phê duyệt quy
hoạch phát triển rau, quả và hoa cây cảnh đến năm 2010, tầm nhìn 2020.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006), Sổ tay cam kết hội nhập
kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3. Chƣơng trình quốc gia về phát triển sản xuất và xuất khẩu rau, hoa, quả
4. Các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu rau quả Việt Nam (15/03/2007),
5. Chiến lƣợc mới thúc đẩy xuất khẩu rau quả (11/07/2007),
6. Hƣớng tới các thị trƣờng tiềm năng (8/4/2006),
7. Minh Quang, Bàn biện pháp xuất khẩu rau quả
8. Xuất khẩu rau quả: khó khăn và giải pháp (16/04/2007),
9. Trung tâm Thông tin thƣơng mại (2006), Thực trạng và phƣơng hƣớng phát
triển các loại cây ăn trái đến năm 2015.
10. Thông tấn xã Việt Nam, Xuất khẩu rau quả hƣớng tới mục tiêu 700 triệu
USD,
11. Trần Thị Thanh Bình (2007). Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu mặt hàng rau quả của Việt Nam. Luận án cử nhân khoa Kinh tế và
Kinh doanh quốc tế. Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng.
12. Việt Nam khuyến khích xuất khẩu rau, quả và hoa tƣơi (29/6/2007),
PHỤ LỤC
SƠ ĐỒ KÊNH PHÂN PHỐI RAU QUẢ CỦA MỘT SỐ NƢỚC
Sơ đồ 1 - Kênh phân phối rau quả trên thị trƣờng Hoa kỳ
Nguồn: Dr.Roberta, UC Davis, U.S Vegetable Consumption
Các tổ chức
bán buôn
Các tổ chức
bán buôn
Các cơ sở kinh doanh thực
phẩm
Nhập khẩu
Ngƣời giao
nhận
Siêu thị mạng
lƣới bán lẻ
Ngƣời
bán buôn
- bán lẻ
Ngƣời
tiêu dùng
Chợ nông sản và chợ
công cộng
Các nông
trang
Xuất khẩu
Sơ đồ 2 - Kênh phân phối rau quả trên thị trƣờng EU
Nguồn: EU Marketing Survey, Eruits and Vegetables 2004
Các tổ hợp sản
xuất rau quả
Nhà sản xuất
Các tổ chức HTX và
tƣ nhân xuất khẩu rau
quả
Các tổ hợp
rau quả
Các nhà nhập khẩu
theo hợp đồng
Đại lý Nhà nhập
khẩu
Thƣơng mại quá
cảnh và tái xuất
Các nhà bán buôn
Các nhà bán lẻ: cửa
hàng chuyên bán lẻ rau
quả, chợ trời …(trừ siêu
thị)
Các dịch vụ ăn uống
(nhà hàng, căng tin) Siêu thị
Các nhà bán buôn
Sơ đồ 3 - Kênh phân phối rau quả trên thị trƣờng Nhật Bản
Nguồn: JETRO
Nhà sản xuất nƣớc ngoài
Nhà nhập khẩu
Nhà phân phối (trừ thị trƣờng bán buôn)
Các thị trƣờng bán buôn
Các thị trƣờng bán buôn
Thƣơng nhân Siêu thị Các thƣơng nhân
bán lẻ khác
Ngƣời tiêu dùng
Sơ đồ 4 - Kênh phân phối rau quả trên thị trƣờng Trung Quốc
Nhà cung cấp nƣớc ngoài
Nhà xuất khẩu
Hải quan và trạm kiểm dịch
Trung Quốc
Nhà phân phối của Trung Quốc
Thƣợng hải, Quảng Đông
Cửa hàng, hiệp hội giá và
các văn phòng mua sắ
Nhà buôn cấp độ 2
Mạng lƣới bán lẻ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3194_4462.pdf