Trong tương lai gần, nhu cầu của EU về TCMN được dự báo có xu hướng tăng
mạnh. Tuy nhiên, TCMN Việt Nam có tăng trưởng và đáp ứng được nhu cầu của thị
trường hay không lại phụ thuộc vào chính các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
TCMN Việt Nam. Ngay từ bây giờ, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những kế
hoạch dài hạn về thu hút vốn, mở rộng đầu tư, khai thác, dự trữ nguyên liệu, chú ý đến
đào tạo và xây dựng đội ngũ thợ thủ công, thợ thiết kế, đưa ra các giải pháp thị trường để
nâng cao thương hiệu hàng TCMN của doanh nghiệp cũng như thương hiệu TCMN Việt
Nam. Bên cạnh những giải pháp về phía doanh nghiệp, TCMN Việt Nam không thể thiếu
được sự định hướng, hỗ trợ, quy hoạch của Nhà nước cũng như sự hỗ trợ của Hiệp hội
làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam, để trong thời gian tới, TCMN Việt Nam có thể
tăng trưởng, phát triển, có vị thế trên thị trường EU nói riêng, thị trường thế giới nói
chung.
71 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2614 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đẩy mạnh xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i trẻ về sản phầm TCMN truyền thống.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Từ kinh nghiệm từ các quốc gia có ngành sản xuất và xuất khẩu TCMN phát triển
như Trung Quốc và các nước ASEAN các doanh nghiệp Việt Nam có thể rút ra bài học
kinh nghiệm để thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng TCMN của Việt Nam sang EU như sau:
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm đầu tư và xây dựng hệ thống đường sá
tại khu vực doanh nghiệp sản xuất TCMN, đặc biệt là vùng nông thôn, nơi có các làng
nghề TCMN.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà xưởng, nâng cấp hệ thống kĩ
thuật, đầu tư cho nghiên cứu công nghệ mới ứng dụng vào sản xuất nhằm nâng cao năng
suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm làm từ máy.
- Đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, mở các lớp đào tạo nghề, dạy nghề…
- Đầu tư nâng cấp quy trình xử lý nguyên liệu để đạt tiêu chuẩn kĩ thuật của thị
trường EU.
- Đầu tư nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu người tiên dùng EU, cải thiện
mẫu mã, chất lượng sản phẩm.
- Hình thành hệ thống phân phối, tiêu thụ ở thị trường EU.
- Khuyến khích đầu tư xuất khẩu, hỗ trợ xuất khẩu mặt hàng TCMN sang thị
trường EU.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xây dựng hình ảnh, thương hiệu mặt hàng
TCMN trên thị trường EU. Tổ chức các buổi hội chợ, triển lãm trưng bày sản phẩm, tạp
chí, giới thiệu thông qua catalogue…
1.5. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU
1.5.1. Thành công của xuất TCMN sang EU
Trong những năm qua TCMN là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu có tốc độ tăng
trưởng nhanh. Đặc biệt xuất khẩu mặt hàng TCMN sang thị trường EU đã đạt những
thành tựu đáng ghi nhận:
1.5.1.1. Bước đầu thâm nhập vào được thị trường EU
Thị trường EU là một thị trường khó tính và kén chọn. Để thâm nhập vào thị
trường EU, các sản phẩm TCMN Việt Nam phải đáp ứng quy định, tiêu chuẩn của EU.
Hơn nữa, để có chỗ đứng trên thị trường các sản phẩm TCMN phải có tính sáng tạo và
phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng EU. Mẫu mã, kiểu dáng đã có tính phong phú đa
dạng hơn, tạo ra nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, so với các mặt hàng
TCMN của các quốc gia khác, chất lượng của nước ta vẫn còn thua kém. Hiệp hội xuất
khẩu hàng TCMN Việt Nam (được thành lập năm 2007) đã tổ chức phòng trưng bày thiết
kế sản phẩm mới nhất theo thị hiếu của người tiêu dùng, hình thành mạng lưới tư vấn,
thiết kế để hỗ trợ doanh nghiệp.
1.5.1.2. Giá trị xuất khẩu thủ công mỹ nghệ tăng nhanh
Giá trị kim ngạch xuất khẩu TCMN sang EU trong những năm qua tăng mạnh,
tính đến năm 2008, giá trị xuất khẩu tăng gấp 3 lần so với những năm 2000. Thị trường
EU là thị trường quan trọng với xuất khẩu TCMN Việt Nam chiếm đến 50% giá trị xuất
khẩu TCMN của cả nước. Giá trị xuất khẩu TCMN sang EU tăng mạnh góp phần to lớn
vào tăng trường của kim ngạch xuất khẩu TCMN Việt Nam.
Ngoài ra, xuất khẩu TCMN tăng mạnh đã tạo công ăn việc làm cho 1,4 triệu lao
động, đặc biệt là lao động nông thôn, góp ổn định dời sống cho người dân vùng nông
thôn.
1.5.2. Những tồn tại trong xuất khẩu TCMN của Việt Nam sang EU
1.5.2.1. Chất lượng, mẫu mã và giá cả sản phẩm
Các doanh nghiệp đã chủ ý đến chất lượng sản xuất nhưng sản phẩm chưa đồng
đều trong một lô hàng, giữa lô hàng này và lô hàng khác. Nguyên liệu cũng đã được quan
tâm xử lý nhưng chưa thực sự đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu của nước nhập khẩu. Chất
lượng sản phẩm chưa cạnh tranh được với các đối thủ khác trên thị trường EU.
Mẫu mã sản phẩm có đa dạng hơn nhưng vẫn chưa đáp ứng được sự thay đổi, thị
hiếu của người dân. Sản phẩm TCMN của Việt Nam không theo xu hướng thời trang mà
vẫn giữ mẫu cũ. Chưa đầu tư vào mặt hàng chủ lực của từng thị trường. Các sản phẩm
không phân theo nhu cầu, đặc tính của từng thị trường, khu vực cụ thể mà dản trải, giống
nhau. Không những thế, sản phẩm ít có tính sáng tạo đặc trưng, cá biệt, tạo nên cái riêng
của thương hiệu Việt.
Giá cả của mặt hàng TCMN của Việt Nam trên thị trường EU, cũng như trên thế
giới cao hơn so với mặt bằng chung. Trung bình, các sản phẩm của Việt Nam cao hơn so
với các sản phẩm của Trung Quốc là 15%, với các nước ASEAN tầm 10%. Giá cao do
giá thành sản xuất của Việt Nam cao hơn so với các nước khác.
1.5.2.2. Nghiệp vụ ngoại thương
Các doanh nghiệp xuất khẩu TCMN chủ yếu là do các làng nghề hoặc các doanh
nghiệp thương mại nhỏ, thường không có đội ngũ nhân viên xuất khẩu không chuyên
nghiệp, ảnh hưởng đến tiến trình thông quan xuất khẩu hàng hóa, dẫn đến chậm tiến trình
giao hàng, gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Ngoài ra, các làng nghề và doanh nghiệp còn
có thể gặp các rủi ro trong thanh toán quốc tế...
1.5.2.3. Yếu kém trong hoạt động logistic
Chi phí vận chuyển và kho bãi của nước ta hiện nay khá cao so với thế giới. Cơ sở
vật chất hạ tầng kém, thời gian vận chuyển lâu, đã làm cho chi phí vận chuyển tăng lên.
Để vận chuyển sản phẩm TCMN từ làng nghề quanh Hà Nội xuống cảng Hải Phòng,
khoảng 100km chúng ta phải mất thời gian gấp 2 đến 3 lần so với Trung Quốc và các
nước ASEAN, thời gian xoay vòng các phương tiện lâu đẩy giá thành vận chuyển tăng,
làm tăng giá mặt hàng TCMN, dẫn đến giảm sức cạnh tranh của mặt hàng này so với các
nước khác trên thị trường thế giới.
1.5.3. Nguyên nhân
Mặt hàng TCMN của Việt Nam đã được xuất khẩu từ lâu so với các mặt hàng
khác. Đối với thị trường EU, mặt hàng TCMN của Việt Nam chưa thâm thâm nhập được
nhiều. Vậy đâu là lý do khiến cho xuất khẩu TCMN sang thị trường EU chưa phát triển
đúng với tiềm năng của nó? Ta có thể chia nguyên nhân ra làm nguyên nhân khách quan
và nguyên nhân chủ quan:
1.5.3.1. Nguyên nhân khách quan
* EU là một thị trường khá là khó tính:
Thị trường EU với các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về xuất xứ, vệ sinh an toàn, môi
trường, lao động … trong khi Việt Nam ta vẫn có thói quen nông nghiệp, chưa có một hệ
thống tiêu chuẩn quy định nào rõ ràng. Hơn nữa, các doanh nghiệp sản xuất TCMN chủ
yếu tập trung ở các làng nghề, sử dụng lao động nhàn rỗi (có cả trẻ em), hoặc khai thác
nguyên liệu và xử lý rác thải không đúng với tiêu chuẩn của EU. Điều này làm cho sản
phẩm TCMN Việt Nam khó đáp ứng được tiêu chuẩn của thị trường EU.
* Điều kiện khó khăn của kinh tế Việt Nam:
Đội tàu của chúng ta chưa thực sự lớn mạnh, các dịch vụ khác như viễn thông, bảo
hiểm, ngân hàng… chưa thực sự tốt. Thêm vào đó, tài chính của các doanh nghiệp Việt
Nam chưa đủ mạnh dẫn đến thường xuyên xuất khẩu theo điều kiện giao hàng FOB.
Trong khi đó, mặt hàng TCMN cồng kềnh dễ vỡ, khách hàng phải tự tay thuê vận
chuyển, bảo hiểm, xây dựng mạng lưới bán lẻ đến người tiêu dùng. Các đối thủ của ta
như Trung Quốc hay các nước trong khu vực lại tổ chức rất tốt hệ thống giao hàng và
dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng rất tốt càng làm giảm sức cạnh tranh của hàng Việt Nam.
1.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan
* Sản xuất nhỏ lẻ, manh mún:
Hầu hết sản phẩm TCMN được sản xuất tại các làng nghề, tự phát ở các vùng
nông thôn. Điều này dẫn đến sản xuất không tập trung, không quy hoạch trong kế hoạch
bổ sung nguyên liệu sản xuất, đổi mới công nghệ. Việc sản xuất nhỏ lẻ khiến cho giá
thành sản xuất TCMN của Việt Nam cao hơn các đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp
sản xuất TCMN của Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ, khó có khả năng đáp ứng
được các đơn đặt hàng lớn. Đối với những đơn đặt hàng lớn thường các doanh nghiệp
xuất khẩu phải gom hàng hoặc đặt hàng các cơ sở sản xuất khác nhau, trình độ khoa học
và tay nghề không đồng đều nên chất lượng sản phẩm không đồng đều. Hơn nữa, sản
xuất nhỏ lẻ, không tập trung với kĩ thuật sản xuất lạc ậu gây ảnh hưởng tới môi trường
sống, không đảm bảo an toàn lao động, dẫn đến không đáp ứng tiêu chuẩn kĩ thuật của thị
trường EU.
* Công tác chuẩn bị nguồn nhân lực:
Nguồn lao động trong sản xuất TCMN đang thiếu trầm trọng. Giá nhân công rẻ
không thu hút được lao động nông nhàn như trước đây. Việc bổ sung lao động trong
ngành chưa được chú trọng. Nước ta chưa có một trung tâm đào tạo nghề riêng về
TCMN, những người thợ thủ công truyền nghề từ người này sang người khác, đời này
sang đời khác. Đội ngũ nghệ nhân có xu hướng giảm, các chuyên viên thiết kế chuyên
nghiệp còn thiếu, chính vì vậy các sản phẩm TCMN còn đơn điệu, không đồng đều, độ
thẩm mỹ và tinh xảo chưa cao.
* Khâu khai thác và xử lý nguồn nguyên liệu:
Nhu cầu sản xuất và tiêu thụ ngày một tăng, tuy nhiên nguyên liệu phục vụ sản
xuất TCMN ngày một cạn kiệt. Nguyên nhân chính là do khai thác bừa bãi, không quy
hoạch, không có kế hoạch trồng, bảo vệ và bổ sung cho nguồn nguyên liệu sản xuất. Điều
này khiến chúng ta không đáp ứng kịp thời những đơn đặt hàng lớn, hoặc dễ dàng bị vỡ
hợp đồng do thiếu nguyên liệu. Thiếu nguyên liệu cũng là sức ép làm cho giá nguyên liệu
tăng cao và tăng nhanh, dẫn đến giá thành sản xuất TCMN của nước ta cao hơn hẳn so
với nước khác, làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm.
Sản xuất nhỏ lẻ, không quan tâm đến khai thác chế biến nguồn nguyên liệu khiến
nguyên liệu có chất lượng kém, ví dụ như nguyên liệu làm gốm sứ có nhiều tạp chất,
hoặc mây tre đan không khử hết nấm mốc... làm cho sản phẩm TCMN nước ta kém chất
lượng, không có chỗ đứng trên thị trường.
* Marketing, quảng bá thương hiệu:
Khâu đầu tư nghiên cứu thị trường chưa được coi trọng, chưa đầu tư cho khâu
thiết kế mẫu mã, không kịp thời đổi mới, sáng tạo trong sản xuất sản phẩm. Các doanh
nghiệp đầu tư quá ít cho khâu Marketing và xây dựng thương hiệu TCMN Việt Nam.
Trong khi thói quen người dân EU luôn mua đồ có thương hiệu nổi tiếng. Đây cũng là
một nguyên nhân tại sao hàng TCMN Việt Nam chiếm thị phần nhỏ bé trên thị trường
EU.
Theo nghiên cứu mới đây cho biết, người EU rất thích mặt hàng TCMN của Việt
Nam, nếu có những giải pháp tích cực để cải thiện những tồn tại từ khâu sản xuất, tiêu
thụ trên sẽ thúc đẩy mạnh mẽ xuất khẩu mặt hàng TCMN của Việt Nam trên thị trương
EU.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1:
TCMN là một mặt hàng truyền thống sản xuất và phát triển gắn liền với các làng
nghề. Các mặt hàng TCMN rất đa dạng, một số mặt hàng xuất khẩu trọng điểm như: gốm
sứ, mây tre đan, gỗ mỹ nghệ, thêu ren... Hiện nay, sản xuất TCMN đang đứng trước khó
khăn về nguồn nguyên liệu khan hiếm dẫn tới sức ép giá nguyên liệu leo thang qua các
năm và thiếu hụt nguồn lao động thủ công.
Trong những năm qua, TCMN đã trở thành một trong mười ngành xuất khẩu trọng
điểm của nước ta với kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh trung bình 18,87%/năm. Thị
trường lớn của TCMN Việt Nam là EU chiếm khoảng 43,9% tổng kim ngạch. Tuy nhiên,
Việt Nam chỉ chiếm một phần nhỏ bé khoảng 5,4% thị trường EU. Bên cạnh những thành
công về tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang EU, TCMN Việt Nam còn có những yếu
kém về chất lượng, mẫu mã, giá cả sản phẩm; nghiệp vụ ngoại thương và hoạt động
logistic. Nguyên nhân chính của những hạn chế này chính là khó khăn trong vốn đầu tư
nhỏ, nguồn nguyên liệu thiếu, không đảm bảo chất lượng và nguồn lao động không đủ
cung ứng cho thị trường.
Đứng trước thực trạng của sản xuất và xuất khẩu TCMN của Việt Nam sang EU,
chương 2 của chuyên đề xin được đi vào phân tích những thuận lợi và khó khăn của
ngành, đưa ra dự báo tăng trưởng của ngành trong tương lai gần, từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh giá trị xuất khẩu mặt hàng TCMN của Việt Nam sang thị trường
EU.
*******************
CHƯƠNG 2: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀO THỊ TRƯỜNG EU TRONG THỜI GIAN
TỚI
2.1. Một số khó khăn và thuận lợi của ngành hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam
2.1.1. Thuận lợi
2.1.1.1.Thủ công mỹ nghệ là một ngành truyền thống
Ngành TCMN của Việt Nam có truyền thống từ ngàn đời nay, trải qua thời gian,
ngành vẫn được duy trì và phát triển tại các làng nghề. Tuy có sự giao lưu văn hóa giữa
các làng nghề hay các dân tộc khác, nhưng các làng nghề Việt Nam vẫn giữ được nét đẹp,
bí quyết truyền thống riêng của mình. Người tiêu dùng EU rất thích nét riêng của hàng
TCMN của Việt Nam, đây có thể coi là thuận lợi của xuất khẩu TCMN Việt Nam sang
thị trường EU.
Sản xuất TCMN tồn tại trong các làng nghề, chính những cuộc sống nơi làng quê,
văn hóa, phong tục tập quán hình thành nên giá trị của các sản phẩm TCMN ngày nay.
2.1.1.3. Quan hệ thương mại với các nước trên thế giới được mở rộng
Việt Nam và EU đã kí hiệp định khung vào năm 1995 và đang hướng đến Hiệp
định về Hợp tác và Đối tác mới. Sau khi kí hiệp định này, hàng TCMN cũng như các mặt
hàng khác xuất khẩu sang EU đều được ưu đãi. Hiện nay, các mặt hàng TCMN của Việt
Nam xuất khẩu sang thị trường EU được hưởng ưu đãi GSP với mức thuế thấp, có mặt
hàng chỉ 0 – 5%. Đây là một thuận lợi đối với mặt hàng TCMN Việt Nam so với đối thủ
cạnh tranh như Trung Quốc vẫn áp dụng hạn ngạch và không được hưởng GSP.
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mở ra cơ hội lớn cho
ngành TCMN xuất khẩu. Các sản phẩm của Việt Nam sẽ cạnh tranh trong môi trường
công bằng hơn. Việt Nam sẽ phải xây dựng các tiêu chuẩn đáp ứng được các nhu cầu của
WTO từ đó đáp ứng được tiêu chuẩn của thị trường EU khó tính. Hội nhập kinh tế quốc
tế cũng là cơ hội cho ngành TCMN Việt Nam tiếp cận nguồn vốn, công nghệ mới từ đó
nâng cao năng suất lao động mở rộng sản xuất.
2.1.1.4. Quan tâm, đầu tư của Nhà nước
Năm 2007, Hiệp hội xuất khẩu TCMN của Việt Nam đã được thành lập và hỗ trợ
lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Hiệp hội nghiên cứu, cung cấp thông tin thị trường
cho các doanh nghiệp, tổ chức tập hợp, dự trữ nguồn nguyên liệu, đặc biệt là nguyên liệu
quý. Tổ chức các lớp đào tạo, dạy nghề cho thợ thủ công. Hiệp hội đã tổ chức xúc tiến
thương mại, hội thảo, hội chợ về hàng TCMN Việt Nam... góp phần đưa tên tuổi TCMN
Việt Nam đến với nước bạn. Hiệp hội đã góp phần liên kết các doanh nghiệp TCMN Việt
Nam, từ đó đưa ra những kiến nghị, định hướng cho chính các doanh nghiệp góp phần
nâng cao thương hiệu TCMN nước ta.
Ngoài ra, chính phủ còn đưa ra các chính sách, quy hoạch hỗ trợ xây dựng và phát
triển làng nghề truyền thống như đầu tư cơ sở hạ tầng, ưu tiên đầu tư vốn cho các làng
nghề sản xuất và xuất khẩu, nhằm phát triển hơn nữa làng nghề TCMN từ đó góp phần
xóa đói, giảm nghèo, CNH- HĐH nông thôn Việt Nam.
2.1.2. Khó khăn
2.1.2.1.Vốn đầu tư của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nhỏ
Các doanh nghiệp sản xuất TCMN của Việt Nam chủ yếu là hộ gia đình, hợp tác
xã từ các làng nghề truyền thống, rất khó khăn trong việc tập hợp các doanh nghiệp lại để
sản xuất có hệ thống từ khâu nguyên liệu đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vốn đầu tư
nhỏ dẫn tới quy mô sản xuất không đáp ứng được các hợp đồng lớn.
Vốn đầu tư của các chủ doanh nghiệp nhỏ lẻ, manh mún, không đủ tiềm lực để dự
trữ nguyên vật liệu, trả lương cao cho công nhân, không đủ khả năng kháng cự khi hợp
đồng kinh doanh đổ bể. Tình hình tài chính khó khăn của doanh nghiệp sản xuất, xuất
khẩu cũng dẫn đến tình trạng dịch vụ hỗ trợ khi xuất khẩu và sau bán hàng không được
tốt, làm giảm sức cạnh tranh của hàng TCMN Việt Nam.
Vốn đầu tư nhỏ, sản xuất không tập trung khiến cho các doanh nghiệp không thể
đổi mới được công nghệ sản xuất, xử lý nước thải gây ô nhiễm môi trường sống. Điều
này gây khó khăn cho mặt hàng TCMN nước ta trước quy định của hệ thống bảo vệ môi
trường mà EU thực hiện rất nghiêm ngặt.
2.1.2.2. Nguồn nguyên liệu cạn kiệt dần
Nguyên liệu sản xuất hàng TCMN đang khan hiếm dần do tình trạng khai thác bừa
bãi và không có quy hoạch. Do cung không đáp ứng đủ cầu, giá nguyên liệu leo thang
theo từng năm, dẫn tới giá thành sản xuất cao. Giá của sản phẩm TCMN nước ta cao hơn
so với các sản phẩm TCMN cùng loại của các nước khác. Điều này làm giảm sức canh
tranh, gây khó khăn trong xuất khẩu sang thị trường EU. Hiện nay, chúng ta đã phải nhập
khẩu nguyên liệu từ các nước bạn như Trung Quốc, Lào, Indonesia...
Sản xuất nhỏ lẻ, vốn không đủ gây khó khăn cho sản xuất và thực hiện những hợp
đồng với bạn hàng. Mặc dù đã có chủ trương và định hướng về quy hoạch tổng thể về
trồng, bảo vệ và khai thác nguồn nguyên liệu cung cấp cho ngành TCMN nhưng chưa có
một kế hoạch và chương trình cụ thể nào.
Khó khăn về chất lượng nguồn nguyên liệu còn tạp chất, không được xử lý đảm
bảo an toàn vệ sinh cũng gây khó khăn cho TCMN Việt Nam. Mà nguyên nhân sâu xa lại
chính là sản xuất nhỏ lẻ và không có kế hoạch lâu dài trong kinh doanh.
2.1.2.3. Nguồn lao động:
Lực lượng lao động cho sản xuất ngành TCMN không ổn định. Không có lực
lượng nhân công riêng mà lao động là những người nông nhàn. Mặc dù đặc điểm của
ngành cần lao động miệt mài, tỉ mỉ nhưng thù lao lại thấp hơn nên những lao động nông
nhàn tìm việc khác có mức thù lao cao hơn. Điều này làm cho ngành TCMN thiếu hụt lao
động lại càng thiếu hụt thêm.
Thương hiệu của TCMN Việt Nam chưa thực sự có chỗ đứng trên thị trường EU
do mẫu mã sản phẩm không được phong phú và phù hợp với thị hiếu của thị trường. Khó
khăn của các doanh nghiệp là chưa có đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp. Các mẫu mã chủ
yếu là ăn theo nước ngoài. Hiện một số làng nghề Việt Nam đang có xu hướng công
nghiệp ngành TCMN. Như thế, mặt hàng TCMN không có giá trị và càng không có chỗ
đứng tại thị trường EU.
Các nghệ nhân làng nghề đang ngày càng già đi, tuy nhiên lớp măng thay thế tại
các làng nghề ngày một ít. Trong thời điểm chạy theo xu hướng thị trường hiện nay, có
thể sản xuất TCMN vẫn còn, nhưng sẽ không phát triển và lưu giữ được nét truyền thống
nếu không có nhưng nghệ nhân.
Nhận diện những khó khăn và thuận lợi của sản xuất và xuất khẩu TCMN sang thị
trường EU là một điều có ý nghĩa quan trọng, để từ đó đề ra những nhiệm vụ cần thiết đối
với mỗi doanh nghiệp, cơ quan các cấp các ngành có liên quan góp phần đẩy mạnh xuất
khẩu TCMN sang thị trường EU.
2.2. Dự báo tăng trưởng của mặt hàng TCMN
Những năm gần đây, xuất khẩu TCMN liên tục tăng mạnh, trung bình 20%/năm.
Ngành TCMN trong những năm qua đã tạo ra công ăn việc làm cho hơn 1,35 triệu lao
động tại các làng quê. Kim ngạch của TCMN không cao như ngành dệt may hay giày dép
nhưng có thực thu rất cao chiếm 95 - 97% trong khi các ngành khác chỉ chiếm từ 10-
20%. Trong những năm tới, theo dự báo của hiệp hội TCMN, sản xuất và xuất khẩu
ngành TCMN sẽ phát triển và tăng mạnh.
2.2.1. Nhu cầu thị trường
2.2.1.1. Nhu cầu thị trường thế giới:
Nhu cầu của thế giới đối với mặt hàng TCMN sẽ tiếp tục tăng cao. Ba thị trường
xuất khẩu TCMN chủ yếu của Việt Nam là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Đối với Hoa Kỳ,
hàng năm nhập khẩu khoảng 13 tỷ USD hàng TCMN. Trong khi Việt Nam chỉ chiếm
1,5% giá trị nhập khẩu của Hoa Kỳ. Thị trường EU hàng năm nhập khẩu trung bình
khoảng 7 tỷ USD/năm, nhưng thị phần của Việt Nam chỉ chiếm khoảng 5%. Còn thị
trường Nhật Bản có nhu cầu hàng năm khoảng 2,9 tỷ USD, và thị phần Việt Nam khoàng
1,9 % thị trường này.
Ngoài ra, nhu cầu của các thị trường khác trên thế giới cũng rất cao và có xu
hướng tăng mạnh. Hàng năm, Canada nhập khẩu từ 750 triệu đô la đến 1 tỷ đô la hàng
năm với đa dạng các mặt hàng TCMN nhập khẩu. Đặc biệt Canada rất quan tâm đến tính
chất truyền thống của các nền văn hóa khác nhau trên thế giới. Còn đối với thị trường
Nga, 43% tổng nhu cầu gỗ mỹ nghệ của Nga phải nhập khẩu do tốc độ đô thị hóa quá
cao. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, kim
ngạch xuất khẩu TCMN của Việt Nam giảm nhưng không đáng kể. Theo số liệu thống kê
của Tổng cục Hải quan trong tháng 4/2009, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm TCMN đạt
được gần 14,07 triệu USD, giảm 13,08% so với tháng 3/2008, và giảm 12,10% so với
tháng trước. Tính chung 4 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt trên
58,30 triệu USD, tuy có giảm 19,3% so với cùng kỳ năm trước, nhưng lại tăng 23,3% so
với kế hoạch năm đề ra. Theo dự báo của các chuyên gia, kim ngạch xuất khẩu TCMN
của Việt Nam phải đạt được 1,5 tỷ USD vào năm 2010. Để đạt được con số này trong
hoàn cảnh khó khăn như hiện nay đòi hỏi phải có sự nỗ lực của toàn ngành, sự kết hợp
hài hòa giữa các cơ quan chức năng với ngành và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu
TCMN.
Bảng 3.1: Những thị trường đạt giá trị kim ngạch lớn (tháng 4/2009):
Quốc gia Giá trị xuất khẩu (USD)
Tỉ lệ % so với thị trường EU
(%)
Đức 2.654.351 42.04
Italia 707.760 11.21
Hà Lan 532.641 8.40
Anh 489.056 7.70
Tây Ban
Nha
472.925
7.40
Pháp 426.643 6.70
Ba Lan 404.544 6.40
EU 6.300.000 100.00
Nguồn: Bộ Công thương
2.2.1.2. Nhu cầu thị trường EU:
Những năm gần đây, nhu cầu tiêu dùng mặt hàng TCMN của người dân EU
tăng đáng kể. Đặc biệt, người dân EU rất thích tiêu dùng sản phẩm TCMN của Việt Nam.
Những năm gần đây EU trung bình nhập khoảng 7 tỷ USD. Đây là một thị trường quan
trọng và tiềm năng với Việt Nam. Ước tính đến năm 2010 Việt Nam xuất khẩu sang EU
đạt 600 triệu USD/năm. Trong những thị trường Việt Nam đạt giá trị kim ngạch cao thì
phần lớn là các nước EU. Tháng 4/2009 Đức là thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu cao
nhất hơn cả Hoa Kỳ và Nhật Bản.
Nguồn: Tổng cục Hải Quan
Hình 2.1: Cơ cấu xuất khẩu sang thị trường EU tháng 4/2009
2.2.2. Cung về mặt hàng TCMN
Ngoài Việt Nam sản xuất và xuất khẩu TCMN thì trên thế giới còn có Trung Quốc
và các nước trong khu vực ASEAN. Việt Nam hiện nay đang chiếm một thị phần tương
đối nhỏ bé về xuất khẩu TCMN trên thị trường thế giới. Nguồn cung về TCMN của thế
giới tương đối lớn phải nói đến Trung Quốc với dân số đông và truyền thống lâu đời. Đây
là một lợi thế của TCMN Trung Quốc. Hàng năm nước này xuất khẩu một lượng lớn
TCMN sang Hoa Kỳ - một nước nhập khẩu hàng TCMN đứng đầu thế giới. Ngoài ra
những thị trường nhập khẩu lớn TCMN như EU hay Nhật Bản cũng tràn ngập hàng mang
thương hiệu của Trung Quốc. Về mặt hàng gốm sứ của Trung Quốc và Ấn Độ là những
nước cạnh tranh với Việt Nam. Các sản phẩm của Trung Quốc rất độc đáo, đạt trình độ
kỹ xảo cao và giá thành hợp lý. Hiện nay, Trung Quốc với điều kiện tự nhiên thuận lợi,
nguồn nhân lực dồi dào, ngành TCMN Trung Quốc đang mở rộng quy mô sản xuất, xuất
khẩu đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của thế giới.
Việt Nam hiện nay có trên 1400 làng nghề TCMN, với lượng lao động lên đến
70.000 lao động và hơn 300 chủng loại mặt hàng khác nhau với bốn nhóm chính là: mây,
tre, cói, lá, thảm; gốm sứ; thêu, ren, dệt; sản phẩm đá và kim loại quý. Hiện nay, xuất
khẩu TCMN được coi là một trong 10 ngành mũi nhọn của nước ta. Ngành TCMN Việt
Nam đang có kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu
mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như nhu cầu người tiêu dùng
trên thế giới, đặc biệt đối với người tiêu dùng EU luôn có xu hướng tiêu dùng thay đổi,
ưa thích các sản phẩm có mẫu mã độc đáo. Ngoài ra, Việt Nam đang có kế hoạch quy
hoạch các làng nghề truyền thống để sản xuất có hiệu quả. Với nguyên liệu sẵn có trong
nước, kết hợp với sự nâng cao chất lượng lao động, đổi mới mẫu mã sản phẩm, trong
những năm tới sản lượng của ngành TCMN sẽ gia tăng.
2.3. Định hướng cho ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam
Những năm gần đây, TCMN trở thành một trong mười mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam. Để có sự phát triển bền vững, ngành TCMN Việt Nam cần có một
định hướng mang tính chiến lược. Chính phủ Việt Nam đã có những định hướng rõ rệt
cho ngành hàng này:
- Tiếp tục phát triển ngành TCMN là ngành quan trọng trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Phấn đấu đẩy mạnh xuất khẩu, giữ
vững vai trò chủ lực của xuất khẩu TCMN trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đi đôi với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo vệ môi
trường để đảm bảo phát triển bền vững, hiệu quả. Chú trọng đầu tư xây dựng và hoàn
thiện hạ tầng cơ sở ở các làng nghề, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực nhằm cơ bản công
nghiệp hóa ngành theo hướng hiện đại vào năm 2020.
- Xây dựng TCMN thành ngành sản xuất hàng hóa tập trung, thống nhất với quản
lý và phát triển theo vùng, phù hợp với cơ cấu kinh tế được quy hoạch cho các vùng,
miền.
- Lựa chọn, áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, tăng sức cạnh tranh cao của
TCMN Việt Nam đồng thời đáp ứng các yêu cầu về phát triển bền vững, các đòi hỏi yêu
cầu hội nhập, phù hợp với khả năng đầu tư và đặc thù của nghề TCMN.
- Thông qua triển khai các chính sách đổi mới, hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông
thôn, đặc biệt là các chính sách về thị trường, về các thành phần kinh tế và về đất đai để
phát huy cao nhất tiềm năng và các nguồn lực cho phát triển ngành.
- Ban hành các chính sách, quyết định nhằm hỗ trợ và sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn tài trợ, các dự án quốc tế.
- Xây dựng cơ cấu thị trường và cơ cấu sản phẩm ổn định, vừa có tính cạnh tranh
cao, vừa chủ động đối phó với các rào cản thương mại trong quá trình hội nhập.
2.4. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ Việt
Nam vào thị trường EU
2.4.1. Giải pháp về tổ chức chỉ đạo, quản lý Nhà nước, đầu tư, tài chính và tín dụng.
Từ thực tế khách quan của quy mô sản xuất manh mún, nhỏ lẻ của ngành sản xuất
TCMN (như đã phân tích ở trang 16 chuyên đề này) dẫn đến một loạt những khó khăn
mà ngành TCMN gặp phải trong huy động vốn, đổi mới công nghệ, mẫu mã, xây dựng
thương hiệu và đẩy mạnh xuất khẩu TCMN (trang 45) của các doanh nghiệp và làng nghề
sản xuất TCMN chúng ta cần có những giải pháp cụ thể trong quy hoạch sản xuất và xuất
khẩu TCMN. Thêm vào đó, chúng ta có thể học được bài học từ phía các quốc gia láng
giềng có nền sản xuất TCMN tương đối lớn như Trung Quốc, và các nước ASEAN trong
quá trình quy hoạch, quản lý và thu hút vốn đầu tư đối với các làng nghề TCMN (trang
34 – 36). Đặc biệt Trung Quốc đã có các chính sách hỗ trợ tài chính hiệu quả đối với các
doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ. Những luật định rõ ràng và chặt chẽ quản lý các
doanh nghiệp này từ trên xuống cũng tỏ ra có hiệu quả khi Trung Quốc hiện nay đang
chiếm thị phần tương đối lớn tại các thị trường chủ yếu như Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản.
Từ bài học của các quốc gia khác và căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm của
làng nghề TCMN cũng như kế hoạch công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn và định hướng của chính phủ đến năm 2020 chúng ta cần phải:
- Tăng cường sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý Nhà nước và hiệp hội
ngành hàng. Chiến lược phát triển ngành phải dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Từ đó đưa ra kết hoạch sản xuất và xuất khẩu TCMN trung và dài hạn.
- Tổ chức quy hoạch tập trung các làng nghề, doanh nghiệp sản xuất TCMN. Với
việc sản xuất manh mún, phẩn bố rải rác như hiện nay rất khó để tập trung nguồn lực,
công nghệ để sản xuất dây chuyền, giảm thiểu chi phí, nâng cao năng suất và giảm giá
thành.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc thu thập, tích trữ nguyên vật liệu cần thiết để
sản xuất. Tạo điều kiện nhập khẩu đối với nguyên liệu quý cần chú ý nhập khẩu. Tổ chức
triển khai tìm nguyên liệu mới thay thế những nguyên liệu truyền thống đang dần cạn
kiệt.
- Nâng cao vai trò của các thương vụ của Việt Nam tại EU. Thông qua thương vụ,
các doanh nghiệp có thể nắm bắt được các thông tin thay đổi về hệ thống luật pháp, quy
chế nhập khẩu, thuế quan. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể nắm bắt được thông tin thị
trường hay các kênh phân phối qua các thương vụ.
- Xây dựng hệ thống, hành lang pháp lý theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thích nghi được với thị trường EU cũng như các
thị trường khác trên thế giới.
- Tạo cơ chế tài chính thông thoáng để khơi thông các nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước, từ các tổ chức quốc tế thông qua các chương trình tài trợ, từ các ngành và
doanh nghiệp trong tái đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của từng vùng.
- Về tín dụng, ưu tiên cho vay tín dụng đối với các dự án sản xuất và xuất khẩu
TCMN. Có chính sách hợp lý để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân thông qua
cơ chế lãi suất linh hoạt, hấp dẫn. Tuy nhiên không vì vậy mà cho vay ưu đãi quá rộng
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, thay vào đó có thể chuyển sang hỗ trợ về nguồn lực như
đất đai, cơ sở hạ tầng, công nghệ.
2.4.2. Nhóm giải pháp về thị trường
Qua phân tích thực trạng giá trị xuất khẩu của TCMN Việt Nam những năm qua
nói chung và xuất khẩu TCMN sang thị trường EU nói riêng (chương 2 – chuyên đề), ta
thấy thị phần của TCMN Việt Nam trên thị trường thế giới chiếm phần nhỏ bé. Như đã
phân tích ta thấy một thực tế thương hiệu TCMN Việt Nam chưa có chỗ đứng trên thị
trường EU cũng như thị trường thế giới. Đặc biệt, đặc điểm của ngành TCMN, thị trường
chủ yếu là xuất khẩu. Để phát triển ngành TCMN, việc đưa ra các giải pháp thị trường
xuất khẩu đối với chính phủ, hiệp hội ngành hàng cũng như các doanh nghiệp là cần thiết.
Đối với mỗi ngành sản xuất nào cũng vậy, thị trường đóng một vai trò quan trọng
quyết định sự tồn tại của mỗi ngành hàng. Ngành hàng TCMN không nằm ngoài quy luật
đó. Để có mặt, tồn tại và phát triển trên thị trường mặt hàng TCMN chịu tác động của
nhiều yếu tố như nhu cầu về sản phẩm, thị hiếu của thị trường nhắm tới, mẫu mã, chất
lượng và giá cả của sản phẩm TCMN. Điều này đòi hỏi phải có những cuộc điều tra về
thị trường, xây dựng thương hiệu sản phẩm và những giải pháp về xúc tiến thương mại...
Kinh nghiệm của các nước bạn cho thấy họ đã có những giải pháp thị trường một
cách cần thiết. Các nước ASEAN đã có những biện pháp những biện pháp như phân tích
thị trường, tổ chức các buổi hội chợ triển lãm, đơn giản các thủ tục xuất khẩu... Với nước
Trung Quốc, họ đã xây dựng được thương hiệu khá tốt, tạo chỗ đứng trên thị trường với
những sản phẩm chất lượng cao, độc đáo cho đến những sản phẩm giá rẻ cạnh tranh được
sản xuất hàng loạt chiếm một thị phần rộng lớn.
Từ những phân tích trên ta có thể đưa ra một số những giải pháp thị trường đối với
ngành TCMN như sau:
- Đối với chính phủ:
+ Chính phủ cần có những chính sách và giải pháp đẩy mạnh xúc tiến thương mại
kể cả trực tiếp và gián tiếp. Biện pháp trực tiếp bao gồm việc đàm phán, kí kết các hiệp
định, nghị định thương mại của Chính phủ với liên minh châu ÂU (EU) để từ đó tạo ra
nhu cầu cho sản phẩm của nước họ, thực hiện các chiến dịch quảng cáo, tham gia hội
chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, đặt văn phòng đại diện ở các nước EU. Những biện
pháp gián tiếp thường nhấn mạnh đến mục tiêu khuyến khích cung cấp hàng hóa cho trao
đổi thương mại như hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu triển khai; những hỗ trợ để nâng cao
công suất sản xuất, cải tiến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; những hỗ trợ về
công nghệ và phát huy sáng kiến; những khuyến khích về lĩnh vực tài chính…Chính phủ
phải tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi mang tính chất quốc tế hoặc quốc gia
+ Chính phủ cũng cần phải có những chính sách và giải pháp để hoạt động xúc
tiến thương mại chuyển sang chủ động tích cực hơn, không chỉ dừng ở việc duy trì, tìm
kiếm, mở rộng thị trường, khách hàng mà còn phải quan tâm đến việc nghiên cứu thị
trường, phát hiện, xác định lợi thế cạnh tranh của ngành TCMN để sản xuất ra những sản
phẩm có tính cạnh tranh cao hơn. Từng bước chuyên môn hóa hoạt động xúc tiến thương
mại.
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu TCMN tìm hiểu và nắm rõ được vấn đề pháp
lý trên thị trường EU, đồng thời liên tục cập nhật cung cấp thông tin trên thị trường EU
cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu, tìm đối tác xuất khẩu trực tiếp
và lâu dài.
- Đối với hiệp hội làng nghề:
+ Cùng khuyến khích xây dựng thương hiệu của TCMN Việt Nam trên thị trường
EU. Giúp các doanh nghiệp cập nhật về giá cả, đối tác, cập nhật thông tin về thị trường
EU.
+ Cung cấp thông tin và thị hiếu của người tiêu dùng EU cho doanh nghiệp sản
xuất và xuất khẩu TCMN.
+ Xúc tiến thương mại bằng cách tổ chức các buổi hội thảo, hội chợ triển làm để
giói thiệu sản phẩm.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Các doanh nghiệp trực tiếp thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại như
nghiên cứu thị trường, phát hiện nhu cầu, xây dựng chiến lược sản phẩm, xâm nhập thị
trường, củng cố và mở rộng thị phần trên thị trường EU…
+ Tự doanh nghiệp phải có những biện pháp xây dựng thương hiệu và mở rộng thị
trường cho mình. Điều này đặc biệt quan trọng để doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị
trường EU.
+ Lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp nhất với quy mô, năng lực quản lý và tài
chính của doanh nghiệp mình
+ Chú ý đến xây dựng hệ thống giao hàng đến tận tay người tiêu dùng. Đảm bảo
giao hàng đúng thời gian, củng cố dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng.
2.4.3. Giải pháp về khoa học kĩ thuật công nghệ
Thực trạng sản xuất của TCMN Việt Nam ( phần 1.1.2 – chuyên đề) cho thấy khoa
học kĩ thuật góp phần hỗ trợ một số khâu trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, hạn chế gây hại đến môi trường. Tuy nhiên, khoa học kĩ
thuật đã không được đầu tư và áp dụng một cách hợp lý và hiệu quả trong ngành TCMN.
Bên cạnh việc đẩy mạnh áp dụng khoa học kĩ thuât vào sản xuất TCMN chúng ta cần
phải đầu tư một cách hợp lý, dựa trên tính thủ công của ngành và đặc điểm của làng quê
Việt Nam thì mới mong có hiệu quả. Sau đây là một số giải pháp về mặt khoa học kĩ
thuật và công nghệ đối với sản xuất TCMN.
- Đối với chính phủ:
+ Trước tiên là khuyến khích những công trình nghiên cứu khoa học có tính hiệu
quả cao trong sản xuất các mặt hàng TCMN. Cho phép được định giá những thành tựu
công nghệ và bản quyền tác giả.
+ Sau đó cần hỗ trợ việc xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy các cơ sở sản xuất,
các doanh nghiệp và người sản xuất chủ động hợp tác có hiệu quả, gắn nghiên cứu với
ứng dụng, gắn nhà khoa học với nhà nông. Tăng cường hiệu quả ứng dụng KHCN vào
sản xuất TCMN.
+ Khuyến khích chủ động mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực khoa học
công nghệ để tranh thủ những tiến bộ kỹ thuật mới và hiện đại của các nước khác trên thế
giới trong sản xuất TCMN.
+ Cần có chính sách và giải pháp thúc đẩy các chương trình khai thác và xử lý
nguyên liệu đầu vào TCMN sạch và đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Đối với hiệp hội ngành hàng:
+ Liên kết các doanh nghiệp sản xuất để áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
những đơn đặt hàng lớn từ phía EU.
+ Tổ chức tập trung thu mua nguyên liệu, đặc biệt là nguyên liệu quý để phục vụ
sản xuất. Hỗ trợ các doanh nghiệp khai thác tốt các nguồn tài nguyên, tránh khai thác quá
mức ảnh hưởng tới môi trường sinh thái. Đồng thời cải tiến khâu xử lý nguyên liệu sạch
và đảm bảo sức khỏe con người.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Tăng mức đầu tư cho nghiên cứu và triển khai kĩ thuật so với hiện nay; chú
trọng nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức thu mua và dự trữ nguyên liệu để đáp ứng nhu cầu sản xuất và xuất
khẩu.
+ Ngoài ra doanh nghiệp sản xuất cũng nên chú trọng đến các kỹ thuật sản xuất,
giữ gìn và phát huy những kinh nghiệm quý báu của cha ông truyền lại để tạo nên nét độc
đáo, nét riêng trong sản phẩm TCMN.
2.4.4. Nhóm giải pháp về nguồn lực:
Như đã phân tích ở phần lao động trong ngành TCMN, lao động của ngành chủ
yếu là lao động phổ thông nhưng thạo việc. Tuy nhiên còn hạn chế là tính chất mùa vụ
của lao dộng vì chủ yếu họ là lao động nông nhàn và chưa có một trường lớp đào tạo nào
bổ sung nhân lực cho ngành. Trong các yếu tố sản xuất, yếu tố con người là quan trọng
và quyết định đối với ngành sản xuất. Đặc biệt hơn, ngành sản xuất TCMN, yếu tố lao
động thủ công, tính khéo léo và sáng tạo của mỗi lao động quyết định trực tiếp đến giá trị
của mỗi sản phẩm TCMN. Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất cũng như các ban
ngành có liên quan cần có sự đầu tư thích đáng cho nguồn nhân lực:
- Đối với chính phủ & hiệp hội ngành hàng:
+ Mở các trung tâm đào tạo nghề liên quan đến mặt hàng TCMN. Lao động của
ngành TCMN chủ yếu do truyền từ đời này sang đời khác nên không được đào tạo bài
bản.
+ Ngoài ra còn đào tạo hoặc tìm kiếm các chuyên viên thiết kế cho các sản phẩm
TCMN. Mở các thư viện lưu giữ các mẫu hàng của TCMN để các cơ sở sản xuất có thể
theo dõi và cập nhật thông tin mẫu sản phẩm.
- Đối với doanh nghiệp
+ Thực hiện các hoạt động đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực, kỹ
năng tay nghề, kinh nghiệm cho cán bộ , nhân viên và người lao động.
+ Doanh nghiệp nên đào tạo các chuyên viên thiết kế riêng, cập nhật xu hướng tiêu
dùng của thị trường thế giới và thị trường EU.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2:
Sản xuất và xuất khẩu TCMN Việt Nam bên cạnh những thuận lợi như: tiếp thu
giá trị truyền thống văn hóa dân tộc, quan hệ thương mại Việt Nam với các nước trên thế
giới ngày càng mở rộng và sự quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước... còn đối mặt với những
khó khăn như thiếu vốn, khan hiếm nguyên liệu và lượng lao động không đáp ứng nhu
cầu sản xuất.
Trong tương lai gần, nhu cầu của EU về TCMN được dự báo có xu hướng tăng
mạnh. Tuy nhiên, TCMN Việt Nam có tăng trưởng và đáp ứng được nhu cầu của thị
trường hay không lại phụ thuộc vào chính các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
TCMN Việt Nam. Ngay từ bây giờ, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những kế
hoạch dài hạn về thu hút vốn, mở rộng đầu tư, khai thác, dự trữ nguyên liệu, chú ý đến
đào tạo và xây dựng đội ngũ thợ thủ công, thợ thiết kế, đưa ra các giải pháp thị trường để
nâng cao thương hiệu hàng TCMN của doanh nghiệp cũng như thương hiệu TCMN Việt
Nam. Bên cạnh những giải pháp về phía doanh nghiệp, TCMN Việt Nam không thể thiếu
được sự định hướng, hỗ trợ, quy hoạch của Nhà nước cũng như sự hỗ trợ của Hiệp hội
làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam, để trong thời gian tới, TCMN Việt Nam có thể
tăng trưởng, phát triển, có vị thế trên thị trường EU nói riêng, thị trường thế giới nói
chung.
****************
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua ngành TCMN đã trở thành một trong những 10 ngành mũi
nhọn trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Ngành TCMN đang ngày
càng khẳng định được vị thế của mình trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
(Năm 2009 xuất khẩu TCMN chiếm 1,59% so với kim ngạch xuất khẩu cả nước). Trong
các thị trường xuất khẩu chính của TCMN Việt Nam thì trường EU là một thị trường
quan trọng và tiềm năng chiếm trung bình gần 50% gía trị xuất khẩu TCMN. Ngành
TCMN cũng đã đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết công ăn
việc làm cho lượng lớn lao động đặc biệt là lao động nông thôn. Ngoài ra, ngành TCMN
còn đem về thực thu ngoại tệ tương đối lớn do tận dụng nguyên liệu sẵn có và dồi dào
trong trong nước. Nhận thức được vai trò quan trọng của xuất khẩu ngành TCMN và tính
tiềm năng quan trọng của thị trường EU, các cơ quan chức năng và ngành TCMN đã có
những biện pháp can thiệp tác động nhằm thúc đẩy xuất khẩu TCMN sang thị trường EU.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công mà ngành TCMN đạt được thì xuất khẩu TCMN
sang EU vẫn còn nhiều hạn chế như chất lượng chưa đồng đều, mẫu mã chưa đa dạng,
giá thành còn cao so với đối thủ cạnh tranh. Từ thực tế đó đòi hỏi chúng ta cần phải có
những biện pháp chính sách cụ thể để từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước, hiệp hội
ngành TCMN và các doanh nghiệp để thúc đẩy xuất khẩu ngành TCMN sang thị trường
EU nói riêng và thế giới nói chung, nhằm góp phần công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
Đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị
trường EU” đã nghiên cứu thực trạng xuất khẩu TCMN sang thị trường EU trong thời
gian qua nhằm đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu TCMN
sang thị trường EU trong thời gian tới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Đức Bình; Nguyễn Thường Lạng (2005) – Giáo trình Kinh tế quốc tế - NXB
Lao động – xã hội.
2. Nguyễn Thị Hường (2003) – giáo trình kinh doanh quốc tế II – NXB Lao động
– xã hội.
3. Bùi Xuân Lưu – Nguyễn Hữu Khải (2007) - Giáo trình Kinh tế ngoại thương -
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. Hà Nội.
4. Lê Minh Tâm (2004) – Xây dựng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hàng công nghiệp
chủ lực, công nghiệp xuất khẩu chủ lực thời kỳ 2001- 2010 – NXB Chính trị quốc gia.
5. Báo: Thời báo kinh tế Việt Nam (số 2008- 2009). Các bài tham khảo:
- Kinh tế EU năm 2008 và triển vọng.
- Ngoại thương 2009: được như năm trước cũng hài lòng.
6. Tạp chí nghiên cứu Châu Âu – Viện Nghiên cứu Châu Âu.
7. Các website:
- Bộ Công Thương:
+ số liệu giá trị xuất khẩu TCMN
- Hiệp hội Thủ công mỹ nghệ Việt Nam:
+ Giới thiệu về Vietcraft
- Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam:
+ Tai nạn và ô nhiễm môi trường các làng nghề
- Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế:
- Trang điện tử làng nghề Bát Tràng:
+ Quy trình làm gốm sứ
+ Nghệ nhân Bát Tràng
+ Chợ người ở Bát Tràng
- Trang điện tử thời báo kinh tế:
+ Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ: Dàn nhạc thiếu nhạc trưởng
+ Ba thị trường mục tiêu cho xuất khẩu thủ công mỹ nghệ
- Thời báo
+Nhiều triển vọng xuất khẩu Thủ công mỹ nghệ
+ Hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu vẫn là ngành mang lại giá trị gia tăng lớn
- Tư vấn quy hoạch làng nghề gắn với nguồn nguyên
liệu trong cả nước.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dự báo cơ cấu thị trường xuất khẩu TCMN Việt Nam (%)
Năm 2010 Năm 2020
Châu Á – Thái Bình Dương 45 40
Châu Âu 25 25
Châu Mỹ 25 30
Châu Phi 5 5
Nguồn: Bộ Công thương
Phụ lục 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN sang các nước EU
Đơn vị: (Triệu USD)
Thị trường 2000 2001 2005 * 2006 2007 **
Đức 27,99 29,22 20,92 62,5 33,03
Anh 27,26 28,3 10,96 21,4 8,09
Pháp 25,87 25,1 26,2 81,8 7,88
Hà Lan 21,71 21,34 6,47 18,9 4,63
Đan Mạch 16,07 16,61 2,92 - 2,24
Bỉ 10,12 9,21 17,31 36 6,66
Italia 6,65 6,44 3,88 16,2 7,19
Tây Ban Nha 5,11 5,55 6,2 18,8 8,37
Thuỵ Điển 5,53 5,25 3,12 - 2,78
Phần Lan 2,44 1,80 0,88 - 0,85
Nguồn: Tổng cục Hải Quan
* 2005: giá trị 5 tháng đầu năm.
** 2007: giá trị 9 tháng đầu năm với mặt hàng mây tre lá, thảm sơn mài.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG EU ................................................. 4
1.1. Tình hình sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ tại Việt Nam trong thời gian
qua (từ năm 2000 đến nay)................................................................................ 4
1.1.1. Khái quát về mặt hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam ................................... 4
1.1.1.1. Giới thiệu đôi nét về thủ công mỹ nghệ ............................................ 4
1.1.1.2. Đặc điểm của mặt hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam ....................... 5
1.1.1.3. Một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam ............................ 6
1.1.2. Tình hình sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ ........................................ 8
1.1.2.1. Nguồn nguyên liệu ........................................................................... 8
1.1.2.2. Nguồn lao động cung cấp cho ngành thủ công mỹ nghệ ................. 12
1.1.2.3. Trình độ công nghệ sản xuất .......................................................... 13
1.1.2.4. Hoạt động nghiên cứu phát triển mẫu mã ...................................... 15
1.1.2.5. Quy mô sản xuất ............................................................................ 16
1.2. Thị trường thủ công mỹ nghệ EU và một số lưu ý khi xuất khẩu vào thị
trường này ....................................................................................................... 17
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế EU và quan hệ thương mại Việt Nam – EU.17
1.2.1.1. Tổng quan về tình hính phát triển kinh tế của EU .......................... 17
1.2.1.2. Quan hệ thương mại giữa EU và Việt Nam .................................... 18
1.2.2. Quan niệm và thị hiếu tiêu dùng của EU .................................................. 19
1.2.3. Những quy định của EU với mặt hàng thủ công mỹ nghệ nhập khẩu ... 20
1.2.4. Một số lưu ý khi xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường EU
..................................................................................................................... 22
1.3. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào thị
trường EU những năm qua ............................................................................. 23
1.3.1. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam........... 23
1.3.2. Thị trường xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam .......... 25
1.3.3. Thị trường EU về xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ ....................... 27
1.3.3.1. Kim ngạch xuất khẩu ..................................................................... 27
1.3.3.2. Cơ cấu xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang EU ................. 29
1.3.3.3. Chất lượng, giá cả và mẫu mã sản phẩm mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất
khẩu sang thị trường EU ............................................................................ 32
1.3.3.4. Thương hiệu của mặt hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trên thị trường EU
................................................................................................................... 33
1.4. Kinh nghiệm xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của một số quốc gia trên
thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam. ......................................................... 34
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc .................................................................... 34
1.4.2. Kinh nghiệm của các nước ASEAN ......................................................... 35
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ..................................................... 36
1.5. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU ......... 37
1.5.1. Thành công của xuất TCMN sang EU ...................................................... 37
1.5.2. Những tồn tại trong xuất khẩu TCMN của Việt Nam sang EU ............... 38
1.5.3. Nguyên nhân ............................................................................................... 39
1.5.3.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................... 39
1.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................. 39
CHƯƠNG 2: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀO THỊ TRƯỜNG EU TRONG THỜI GIAN TỚI
............................................................................................................................. 43
2.1. Một số khó khăn và thuận lợi của ngành hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam
.......................................................................................................................... 43
2.1.1. Thuận lợi ...................................................................................................... 43
2.1.2. Khó khăn ...................................................................................................... 44
2.2. Dự báo tăng trưởng của mặt hàng TCMN .............................................. 46
2.2.1. Nhu cầu thị trường ...................................................................................... 46
2.2.2. Cung về mặt hàng TCMN ........................................................................... 48
2.3. Định hướng cho ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam .............................. 49
2.4. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam
vào thị trường EU ............................................................................................ 50
2.4.1. Giải pháp về tổ chức chỉ đạo, quản lý Nhà nước, đầu tư, tài chính và tín dụng.
..................................................................................................................... 50
2.4.2. Nhóm giải pháp về thị trường ..................................................................... 51
2.4.3. Giải pháp về khoa học kĩ thuật công nghệ ................................................. 54
2.4.4. Nhóm giải pháp về nguồn lực: ................................................................... 55
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 58
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1 Tốc độ tăng trưởng GDP và chỉ số giá tiêu dùng CPI
của E
18
Hình 1.2 Tổng kim ngạch xuất khẩu TCMN của Việt Nam
28
Hình 1.3 Kim ngạch xuất khẩu TCMN của Việt Nam sang EU
29
Hình 1.4 Giá trị XK TCMN sang EU và tổng giá trị XK TCMN
29
Hình 2.1 Cơ cấu xuất khẩu sang thị trường EU tháng 4/2009
49
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Kim ngạch xuất khẩu TCMN của Việt Nam sang các thị
trường thế giới
27
Bảng 1.2 Giá trị xuất khẩu các mặt hàng trọng điểm của TCMN
Việt Nam
31
Bảng 2.1 Những thị trường đạt giá trị kim ngạch lớn (tháng
4/2009)
47
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh Tiếng Việt
1 ASEAN The Association of
Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
2 CNH - HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại
hoá
3 EEC European Economic
Community
Cộng đồng kinh tế châu Âu
4 EU European Union Liên minh Châu Âu
5 FOB Free on board Giao hàng lên tàu
6 FSC Forest Stewardship
Council
Hội đồng quản lý rừng
7 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
8 GSP Generalized System of
Preferences
Hệ thống ưu đãi phổ cập
9 ISO 9000 International
Organization for
Standardization
Tổ chức đo lường chất
lượng quốc tế
10 SA 8000 Social Accountability Trách nhiệm xã hội
11 TCMN Thủ công mỹ nghệ
12 WTO World Trade
Organization
Tổ chức Thương mại Thế
giới
Phụ lục 3: Một số sản phẩm TCMN Việt Nam
Gốm sứ
Gỗ mỹ nghệ
Mây tre đan Thổ cẩm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 110873_7341.pdf