Dịch vụ bưu chính viễn thông có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng và đối với cả nước nói
chung. Dịch vụ bưu chính viễn thông đang tiếp tục được các cấp, các ngành,
các doanh nghiệp, các cá nhân ở Trung ương và các địa phương quan tâm
nghiên cứu, nhiều công trình nghiên cứu, nhiều đề tài, bài viết tiếp tục đề cập
đến các vấn đề này. Đặc biệt trong điều kiện Việt Nam tham gia tổ chức
thương mại thế giới WTO, bưu chính viễn thông là một trong những lĩnh vực
đang đi đầu trong mở cửa hội nhập.
100 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3545 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dịch vụ bưu chính, viễn thông với phát triển kinh tế -Xã hội ở Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14.000 cái, chuyển tiền
2.450.000 cái, phát hành báo chí 31 triệu tờ, cuốn; bán kính phục vụ bình
quân 1 điểm phục vụ - 2,5 km, số dân phục vụ bình quân - 3.200 người/điểm
phục vụ, phấn đấu đưa Nghệ An trở thành tỉnh tiên tiến trong cả nước về lĩnh
vực bưu chính.
75
Đến năm 2015: Doanh thu đạt trên 130 tỷ, bưu phẩm thường 369.000
kg, chuyển phát nhanh 12.500.000 cái, bưu kiện 632.000 cái, chuyển tiền
5.600.000 cái, phát hành báo chí 78 triệu tờ, cuốn.
Đến năm 2020: Doanh thu đạt khoảng 400 tỷ, Duy trì tốc độ tăng doanh
thu hằng năm từ 20 - 25%. Bưu phẩm thường 594.000 kg, chuyển phát nhanh
46 triệu cái, bưu kiện 1,3 triệu cái, chuyển tiền 14 triệu cái, phát hành báo chí
239 triệu tờ, cuốn. Cơ bản các thôn có điểm phục vụ trên cơ sở đặt tại trụ sở
nhà văn hoá hoặc hội trường thôn..
Đối với dịch vụ viễn thông:
Đến năm 2010, doanh thu đạt trên 1.170 tỷ đồng, điện thoại đạt mật độ
30 máy/100 dân, mật độ điện thoại cố định 12 máy/100 dân; mật độ điện thoại
di động đạt trên 18 máy/ 100 dân; internet đạt mật độ 10 máy Internet/100
dân); số người sử dụng Internet đạt 40-50%.
Đến năm 2015, điện thoại đạt mật độ 53 máy/100 dân, mật độ điện
thoại cố định 21 máy/100 dân; mật độ điện thoại di động đạt trên 32 máy/ 100
dân; internet đạt mật độ 10 máy Internet/100 dân); internet đạt mật độ 25 máy
Internet/100 dân)..
Đến năm 2020, điện thoại đạt mật độ 80 máy/100 dân, mật độ điện
thoại cố định 29 máy/100 dân; mật độ điện thoại di động đạt trên 51 máy/ 100
dân; internet đạt mật độ 10 máy Internet/100 dân); internet đạt mật độ 61 máy
Internet/100 dân)..
3.1.2.3. Phương hướng phát triển dịch vụ bưu chính
Thứ nhất, phát triển mạng bưu cục đến các khu dân cư, điểm du lịch, khu
công nghiệp. Đối với mạng phục vụ cấp thôn, xã tập trung phát triển các điểm
đại lý đa dịch vụ, điểm bưu điện văn hóa xã với nhiều hình thức phục vụ khác
nhau, tạo điều kiện giảm lao động chính thức, tận dụng lao động địa phương.
Thứ hai, nâng cao năng lực mạng vận chuyển bưu chính; mở thêm
tuyến đường thư cấp I chạy dọc theo đường Hồ Chí Minh, qua các huyện
76
Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh Chương. Tăng tuyến đường thư cấp II
bằng xe ôtô chuyên ngành để rút ngắn hành trình.
Thứ ba, tạo bước đột phá trong ứng dụng tin học, nâng cao hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính.
Thứ tư, phát triển các dịch vụ tài chính mới gồm dịch vụ trả lương hưu,
dịch vụ thanh toán, dịch vụ nhờ thu, phát cho các doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ (thu tiền bảo hiểm nhân thọ, thu tiền điện, điện thoại, nước…và đặc biệt
tham gia cung cấp các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng. Phát triển các dịch
vụ đại lý cho các đơn vị kinh doanh viễn thông như phát hóa đơn, thu cước,
tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ.
Thứ năm, xã hội hoá lĩnh vực chuyển phát thư theo hướng cạnh tranh,
khuyến khích đầu tư phát triển mạng lưới chuyển phát thư, trang thiết bị, công
nghệ hiện đại và cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, chú trọng ứng dụng tin
học và tự động hóa làm tăng thị phần khai thác các dịch vụ chuyển phát thư
trong tương lai.
3.1.2.4. Phương hướng phát triển dịch vụ viễn thông
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông, tin học
quốc gia có công nghệ hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, phủ
trong rộng, đảm bảo chất lượng phủ sóng đến tận vùng sâu, vùng xa trên địa
bàn của tỉnh. Hình thành mạng lưới thông tin có dung lượng lớn, tốc độ cao,
trên cơ sở hội tụ công nghệ và dịch vụ viễn thông, tin học, truyền thông quảng
bá. ứng dụng các phương thức truy nhập băng rộng tới tận hộ tiêu dùng bao
gồm cáp quang, vô tuyến băng rộng, thông tin vệ tinh (VINASAT) v.v..., làm
nền tảng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, thương mại điện tử,
và các lĩnh vực khác.
Đến năm 2010: Xa lộ thông tin quốc gia nối tới tất cả các huyện và
nhiều xã trong tỉnh bằng cáp quang và các phương thức truyền dẫn băng rộng
khác. Tiếp tục mở rộng phạm vi phủ sóng điện thoại đến tận thôn bản, các
77
trường học, bệnh viện được kết nối Internet; các sở, ban, ngành, chính quyền
cấp tỉnh và huyện xã được kết nối Internet và mạng diện rộng của tỉnh;
Đến năm 2015: Cung cấp cho xã hội, người tiêu dùng các dịch vụ bưu
chính viễn thông hiện đại, đa dạng, phong phú với giá cả thấp hơn hoặc tương
đương mức bình quân trong nước và của các nước trong khu vực. Thực hiện
phổ cập các dịch vụ bưu chính viễn thông, tin học tới tất cả các vùng trong
tỉnh. Đóng góp ngày càng cao vào tăng trưởng kinh tế, tạo thêm nhiều việc
làm trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đưa điện thoại, Internet trở thành phương tiện
phổ biến phục vụ cho sản xuất kinh doanh, quản lý xã hội và nhu cầu sinh
hoạt của toàn dân.
Đến năm 2020: Phấn đấu đáp ứng đầy đủ nhu cầu về các dịch vụ viễn
thông trên địa bàn, Cung cấp truyền hình cáp (bao gồm cả hữu tuyến lẫn vô
tuyến) trong phạm vi toàn tỉnh đến tận xã. Các dịch vụ dữ liệu, ứng dụng sẽ
chiếm phần lớn doanh thu viễn thông khách hàng sử dụng dịch vụ giải trí,
truyền hình theo yêu cầu và tiếp cận dịch vụ dễ dàng. Mở rộng cung cấp các
dịch vụ công ích gồm: Thông tin cứu hoả, cứu nạn, phòng chống thiên tai, cấp
cứu y tế, Thông tin khẩn cấp an ninh trật tự xã hội, tư vấn sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp, thị trường nông sản, hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng,
cung cấp dịch vụ cho khu vực khó khăn. Ngoài các doanh nghiệp nhà nước
hiện đã có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, các doanh nghiệp trong
nước thuộc mọi thành phần kinh tế và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
sẽ tham gia thị trường dịch vụ viễn thông. Thúc đẩy các doanh nghiệp đã
được cấp phép nhanh chóng thực sự đầu tư, cung cấp dịch vụ. Không hạn chế
số doanh nghiệp bán lại và cung cấp dịch vụ. Các tổ chức, doanh nghiệp phát
thanh, truyền hình số/cáp được phép mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực viễn
thông để khai thác hết năng lực của mạng phát thanh, truyền hình số/cáp. Các
doanh nghiệp trên thị trường sẽ phân tách 2 dạng là doanh nghiệp cung cấp hạ
tầng mạng và doanh nghiệp cung cấp và bán lại dịch vụ.
78
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách
Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của dịch vụ bưu chính viễn thông
đối với phát triển kinh tế xã hội. Thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bưu chính viễn thông, quản lý hoạt động của các doanh nghiệp
bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin. Kiểm tra, hướng dẫn việc thực
hiện các hoạt động dịch vụ công, thẩm định đối với các dự án về đầu tư
chuyên ngành bưu chính viễn thông, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học, công nghệ, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về
áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với
các doanh nghiệp BCVT&CNTT. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh
vực BCVT&CNTT. Thực hiện có nền nếp công tác quản lý Nhà nước về lĩnh
vực BCVT- CNTT từ tỉnh, đến huyện, thành phố. Quán triệt và triển khai thực
hiện các Chỉ thị 07/2005/CT-BBCVT, Chỉ thị 10/2005/CT-BBCVT về việc
đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông...Tổ chức công tác đảm
bảo thông tin liên lạc, thông tin phòng chống lụt, bão; thông tin về an toàn về
cứu nạn, cứu hộ, diễn tập phòng thủ và các thông tin khẩn cấp khác. Chỉ đạo,
phối hợp các doanh nghiệp trong việc mở rộng phát triển mạng lưới thông tin
cố định và di động, xây dựng triển khai thẩm định các dự án về viễn thông và
CNTT. Tăng cường công tác quản lý đại lý Internet. Triển khai xây dựng
chương trình phối hợp thực hiện Đề án "Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng
CNTT phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 - 2010" của Thủ tướng
Chính phủ nhằm thúc đẩy hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT - TT trên các
lĩnh vực, ở mọi cấp, mọi ngành. Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy Sở Thông
tin và truyền thông, chỉ đạo xây dựng, thực hiện tốt qui chế hoạt động. Phát huy
trí tuệ, tính chủ động, sáng tạo, đoàn kết, thực hiện tốt vai trò trách nhiệm, chức
năng, quyền hạn của từng đơn vị và cá nhân kinh doanh dịch vụ BCVT-
CNTT. Vượt qua mọi khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
79
Thực hiện tốt công tác xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật, hoạch định
chính sách, cơ chế về quản lý dịch vụ bưu chính viễn thông. Trong năm 2008 và
những năm tiếp theo, trên cơ sở hệ thống văn bản của Đảng, Nhà nước, các
bộ, ngành Trung ương, tỉnh cần tiếp tục xây dựng cụ thể hoá đầy đủ hệ thống
văn bản về quản lý dịch vụ bưu chính viễn thông trên địa bàn tỉnh. Sở thông tin
và truyền thông phải có các văn bản hướng dẫn kịp thời, đầy đủ để các cấp các
ngành, các doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức thực hiện. Thường xuyên chỉnh lý,
bổ sung những nội dung còn thiếu hoặc chưa phù hợp để đảm bảo công tác chỉ
đạo điều hành phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông có hiệu quả. Tiếp tục quán
triệt các chủ trương đường lối, chính sách và văn bản pháp luật liên quan đến
phát triển bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn cho lãnh đạo
các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và toàn dân nhằm không ngừng nâng cao
nhận thức và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương đường lối, chính sách
pháp luật đó. Gương mẫu đi đầu trong công tác ứng dụng phát triển dịch vụ
BCVT- CNTT vào quản lý hành chính nhà nước tại cơ quan, đơn vị. Đảm bảo
cho sự phát triển của khoa học - công nghệ, hội tụ công nghệ, song phải làm chủ
được công nghệ, kiểm soát được hội tụ nhưng không làm hạn chế sự phát triển
đó, hay nói cách khác quản lý cần phải theo kịp sự phát triển. Bảo đảm để
BCVT- CNTT vừa là cơ sở hạ tầng sản xuất vừa là cơ sở hạ tầng xã hội. Bảo
đảm để BCVT- CNTT là ngành thương mại, dịch vụ phát triển theo đúng nghĩa
của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đồng thời vẫn bảo đảm phổ
cập dịch vụ tới mọi tầng lớp nhân dân. Bảo đảm thông tin và an ninh thông tin.
Cần cụ thể hoá bằng cơ chế nhằm tạo động lực tốt cho phát triển bưu
chính viễn thông trên địa bàn. Cơ chế đóng vai trò quan trọng, cơ chế tạo ra
một môi trường cạnh tranh, huy động các nguồn nhân lực, do đó cần tiến hành
hoạch định chính sách cơ chế hợp lý để thúc đẩy nhanh sự phát triển dịch vụ
bưu chính viễn thông, thúc đẩy được sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp bưu chính viễn thông trên địa bàn. Cần lấy viettel như một điển hình
80
có thể rút kinh nghiệm học tập trong lãnh đạo, điều hành, đề ra và thực hiện
cơ chế. Lấy Viễn thông Điện lực với phát triển tốt điện thoại không dây,
VNPT với phát triển Internet, phát triển nhanh của VTC …
Hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút đầu tư. Tỉnh và các doanh nghiệp
trên địa bàn cần triển khai thực hiện có hiệu quả các chưng trình hỗ trự phát
triển bưu chính viễn thông công ích, thực hiện chính sách đối với người lao
động trong các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh về dịch vụ bưu chính viễn
thông ở Nghệ An nhằm đổi mới chất lượng đội ngũ. Chú trọng phổ cập dịch
vụ truy nhập Internet theo các chương trình hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, phát
triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân trí, mở rộng phổ cập dịch vụ điện thoại
và Internet dưới hình thức trợ giá.
3.2.2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh để tạo điều
kiện phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông
Đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông. Nghệ An đề ra mục
tiêu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2006 -2010 là 12 -
13%, giai đoạn 2011 - 2020 đạt 12 - 12,5%. GDP bình quân đầu người đến
năm 2010 đạt 850-1000USD; Cơ cấu kinh tế đến năm 2010 là: Công nghiệp
39%, dịch vụ 37%, nông nghiệp 24%; năm 2020 là: Công nghiệp 43-43,5%,
dịch vụ 43-43,5% và nông nghiệp 13,5-14%. Ưu tiên phát triển công nghiệp
nhằm tạo sự tăng trưởng cao để tăng nhanh tỷ trọng GDP, giải quyết nhiều
việc làm cho người lao động. Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, tăng thu
ngân sách và tạo môi trường thu hút đầu tư. Phấn đấu đến năm 2010, điện
thoại đạt 28 máy/100 dân, 100% số thôn bản có điện thoại.
3.2.3. Tăng cường năng lực hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn
tỉnh đối với dịch vụ bưu chính viễn thông
Thực hiện tốt công tác dự báo về phát triển dịch vụ bưu chính viễn
thông, về xu hướng phát triển khoa học công nghệ, mở cửa thị trường, hội
81
nhập kinh tế quốc tế. Sự biến đổi và phát triển của xã hội ngày nay vô cùng
năng động và phức tạp, biểu hiện rõ nét nhất là sự chuyển đổi của kinh tế thế
giới theo hướng toàn cầu hoá, đa phương hoá, khu vực hoá và quá trình phát
triển của xã hội loài người tiến tới xã hội thông tin mà nguyên nhân của nó là
sự phát triển bùng nổ của khoa học - công nghệ và sự hội tụ công nghệ, đặc
biệt giữa các lĩnh vực bưu chính - viễn thông - điện tử - tin học - truyền thông
quảng bá (gọi chung là bưu chính viễn thông).
Giữ vững quyền lực Nhà nước trên địa bàn trong lĩnh vực bưu chính,
viễn thông, giữ vững định hướng chiến lược phát triển cho quốc gia, bảo đảm
an toàn, an ninh và chủ quyền dân tộc, bảo vệ quyền lợi người dân để đạt tới
mục tiêu xã hội hoá thông tin ngày càng cao. Thiết lập các cơ chế kiềm chế sự
khiếm khuyết của cơ chế thị trường, phân định được vai trò của chính quyền
và vai trò thị trường trong việc điều chỉnh các hoạt động bưu chính, viễn
thông và điều chỉnh các điều kiện cạnh tranh giữa các nhà khai thác. Chính
quyền địa phương cần duy trì các điều kiện cạnh tranh công bằng và có hiệu
quả nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực, tạo môi trường cạnh tranh bình
đẳng, có hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các nhà doanh
nghiệp, nâng cao lợi ích cho toàn xã hội, nâng cao hiệu quả kinh doanh,cắt
giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm dịch vụ, bảo đảm lợi ích trực tiếp cho
người sử dụng, bảo đảm chuyển đổi nhanh môi trường từ độc quyền sang
cạnh tranh.
Tỉnh và các doanh nghiệp trê nđịa bàn cần quản lý thống nhất đối với
các nguồn tài nguyên thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, quản lý
thống nhất theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn và trung
hạn của nhà nước điều hoà lợi ích giữa các doanh nghiệp và lợi ích giữa
doanh nghiệp với người sử dụng, các nguồn tài nguyên quốc gia về thông tin
(như phổ tần số vô tuyến điện, kho số, địa chỉ và tên miền Internet). Cần phải
có kế hoạch tối ưu để sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm, công khai, rõ ràng và
82
công bằng để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào phát
triển mạng lưới, dịch vụ bưu chính viễn thông. Quản lý tèt thông tin, phát huy
tối đa thế mạnh thông tin của mình, ngăn chặn kịp thời các âm mưu phá hoại
của các thế lực thù địch. Có biện pháp khắc phục mặt trái ảnh hưởng đến an
ninh thông tin liên lạc, trật tự an toàn xã hội như các biên pháp về quản lý
thuê bao, quản lý dịch vụ…Thực hiện tốt quyền điều tiết, giải quyết tốt mối
quan hệ kinh doanh - công ích. Trong môi trường cạnh tranh, với sự tham gia
của một số nhà khai thác mới, không thể đặt toàn bộ trách nhiệm phục vụ
công ích lên vai một nhà khai thác. Để giải quyết tốt mối quan hệ kinh doanh -
công ích nên phải điều tiết, phải có giải pháp cho vấn đề này. Đảm bảo mối quan
hệ giữa quyền sở hữu, tạo động lực phát triển và quyền lợi cho người sử dụng
thực chất là thực hiện quyền lực công trong lĩnh vực bưu chính viễn thông.
Tăng cường sự chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp trên địa bàn
tỉnh, mà thường xuyên trực tiếp là Sở Thông tin và truyền thông Nghệ An đối
với sự phát triển của dịch vụ bưu chính viễn thông. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật về
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Cần chỉ đạo các ngành khác
trong việc giúp đỡ, hỗ trợ để dịch vụ bưu chính viễn thông phát triển, thường
xuyên học tập các địa phương khác và tự đúc rút kinh nghiệm trong điều hành
quản lý phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông. Chỉ đạo các doanh nghiệp
phối hợp cùng hợp tác cạnh tranh lành mạnh, cùng phát triển, tạo điều kiện
thúc đẩy nhanh kinh tế xã hội trên địa bàn phát triển. Các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh không thoả mãn với những gì đạt được, hằng năm cố gắng phấn
đấu đạt mức tăng trưởng ngày càng cao hơn.
Tổ chức chỉ đạo, thực hiện tốt Qui hoạch phát triển dịch vụ bưu chính
viễn thông giai đoạn 2007 - 2010; 2011 - 2015; 2016 - 2020: Thực hiện tốt
việc sử dụng kinh phí đầu tư cho BCVT-CNTT vào phát triển kinh tế trong
83
ngân sách địa phương. Khuyến khích phát triển điện tử, phần mềm, mở rộng
gia công, nội địa hoá. Rà soát văn bản pháp luật, có những cơ thế, chính sách
để phát triển mạnh mẽ hơn lĩnh vực BCVT-CNTT với tinh thần tạo mọi điều
kiện thuận lợi huy động mọi nguồn lực phát triển nhưng phù hợp với các cam
kết quốc tế. Đồng thời, đào tạo nguồn nhân lực phải biết nói tiếng Anh, sử
dụng được máy vi tính.
3.2.4. Phát triển tốt cơ sở hạ tầng, ứng dụng có hiệu quả khoa học
công nghệ bưu chính viễn thông, tin học
3.2.4.1. Phát triển tốt cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông, tin học
Xây dựng xa lộ thông tin có dung lượng lớn nối với tất cả các xã, tốc
độ cao, sử dụng cáp quang, vô tuyến băng rộng, thông tin vệ tinh
(VINASAT)...Cập nhật công nghệ hiện đại, tiên tiến trong việc xây dựng cơ
sở hạ tầng thông tin, lựa chọn công nghệ đón đầu, tương thích, phù hợp với xu
hướng hội tụ công nghệ. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành
tựu khoa học công nghệ trong tất cả các lĩnh vực: thiết bị, mạng lưới, dịch vụ,
công nghiệp, quản lý, nguồn nhân lực...
Cần chủ động xây dựng tốt các phương án phòng chống thiên tai trên
địa bàn tỉnh để bảo vệ mạng lưới hạ tầng bưu chính viễn thông, đặc biệt chú
trọng các vùng trọng điểm dọc các vùng trũng Sông Cả, Sông Hiếu, hạ lưu
các con sông khác và vùng lũ quét các huyện miền núi Kỳ Sơn, Tương
Dương, Con Cuông, Quế Phong… mở rộng vùng phủ sóng di động, đảm bảo
duy trì liên lạc trong các điều kiện thiên tai bão lụt… Tại vùng lũ quét các
trạm viễn thông đều duy trì phương thức truyền dẫn vi ba dự phòng cho cáp
quang. Vùng duyên hải bắt buộc phải có thiết bị liên lạc và thực hiện nghiêm
chế độ khai báo ngư trường đối với tàu đánh bắt xa bờ. Có thể có chính sách
hỗ trợ ngư dân thiết bị liên lạc dưới hình thức trả góp và bán với giá ưu đãi.
Chỉ đạo tăng tần suất phát bản tin thời tiết khi có thiên tai, mở các khoá huấn
luyện đào tạo người dân sử dụng tốt các thiết bị thông tin liên lạc.
84
3.2.4.2. Ứng dụng có hiệu quả khoa học công nghệ bưu chính viễn
thông, tin học
Có thể có các giải pháp phát triển khoa học công nghệ bưu chính viễn
thông cụ thể như sau:
Nghiên cứu ứng dụng và phát triển có hiệu quả công nghệ tiên tiến:
Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện cấu trúc mạng viễn thông Việt
Nam theo cấu trúc mạng thế hệ sau NGN trên cơ sở hạ tầng viễn thông và
Intemet hiện tại. áp dụng những thành tựu khoa học và công nghệ mới vào
việc xây dựng và phát triển mạng. Xây dựng một mạng lưới hiện đại đủ năng
lực truyền tải lưu lượng và các loại hình dịch vụ, bảo đảm chất lượng cung
cấp dịch vụ và độ an toàn cao, đáp ứng nhiều nhà khai thác trên mạng. Nghiên
cứu phát triển mạng đường trục gồm công nghệ chuyển mạch gói tốc độ cao,
chuyển mạch mềm, chuyển mạch nhãn. Phương án công nghệ chuyển đổi
mạng hiện tại sang mạng chuyển mạch gói mới. Các công nghệ truyền dẫn
mới g#m IP trên SDH trên truyền dẫn quang. Phương án sử dụng chung mạng
lõi dựa trên IP cho các mạng truy nhập của các nhà khai thác khác nhau. Phát
triển mạng truy nhập hữu tuyến băng rộng g#m giải pháp mạng truy nhập cáp
quang tới tận nhà thuê bao. Tích hợp cung cấp dịch vụ truyền hình cáp và
dịch vụ viễn thông trên mạng cáp đồng trục.
Nghiên cứu ứng dụng và phát triển có hiệu quả công nghệ và dịch vụ mới:
Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ và dịch vụ Bưu chính
mới, tạo ra nhiều phần mềm cho quản lý, khai thác và lưu trữ số liệu bưu
chính. Sử dụng các máy tính có tốc độ xử lý cao nối với nhau thông qua mạng
Internet giúp truyền đưa tin hiệu quả nhanh chóng cho phép ứng dụng trong
truy tìm, định vị sản phẩm bưu chính, tạo điều kiện hoàn thiện chất lượng các
dịch vụ vốn có và phát triển các dịch vụ bưu chính mới như Datapost, Letter
to mail hay Mail to Letter, E-post. Chú trọng phát triển công nghệ chuyển
mạch băng rộng, công nghệ chuyển mạch gói, giải pháp kết hợp giữa mạng IP
85
và PSTN; các hệ thống chuyển mạch mềm, đa dịch vụ. Nghiên cứu ứng dụng
và phát triển công nghệ truyền dẫn và mạng truy nhập g#m truyền dẫn băng
rộng bằng cáp quang, DWDM (Dense Wavelength Division Mutiplexing).
ứng dụng hiệu quả vệ tinh VINASAT, các hệ thống truy nhập băng rộng
XDSL, cáp quang FTTH, cáp đồng trục, WiMax. Nghiên cứu ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin di động 3G, 4G, WiMax, công nghệ truyền
hình và phát thanh số, truyền hình cáp, IP TV. Nghiên cứu ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ nền kinh tế xã hội, thúc đẩy các ứng dụng công nghệ
và dịch vụ gồm Chính phủ điện tử, thương mại điện tử, thông tin điện tử, công
nghiệp nội dung gồm trò chơi trực tuyến, thông tin, nhắn tin đa phương
tiện...Triển khai nghiên cứu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông ICT cho khu vực nông thôn thông qua việc lựa chọn các mô
hình, công nghệ, cấu trúc mạng, dịch vụ thích hợp.
Phát triển có hiệu quả công nghệ sản phẩm:
Phát triển sản phẩm phần mềm phục vụ chính phủ điện tử, chứng thực
điện tử, dịch vụ cung cấp nội dung thông tin. Phát triển và ứng dụng phần
mềm nguồn mở, nghiên cứu phát triển các phần mềm Việt hoá và sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt trên Intemet, các giải pháp thông tin liên lạc (thoại và phi
thoại) hiệu quả trong điều kiện Việt Nam trên mạng LAN cho công sở và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Giải pháp công nghệ thiết lập mạng viễn thông hiệu
quả cho thông tin trên biển, vùng xa, nông thôn, miền núi. Sản phẩm mẫu,
một số sản phẩm truy nhập băng rộng, thiết bị chế thử sử dụng trên mạng, qui
trình công nghệ cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong Ngành.
Thực hiện tốt công tác nghiên cứu khoa học phục vụ quản lý:
Nghiên cứu xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính
sách giúp cho công tác quản lý theo kịp sự phát triển của công nghệ đối với
các vấn đề cụ thể như hội tụ viễn thông, CNTT và truyền thông; Mạng và
dịch vụ đa phương tiện (multimedia); Dịch vụ thông tin di động: nội dung
86
SMS, thuê bao trả trước…; Trò chơi trực tuyến; Tổ chức, kết nối mạng của
các doanh nghiệp với mạng đường trục; Qui hoạch, cấp phép các hệ thống
WiMax, 3G; Công nghệ IP TV, RFID, mạng ubiquitous, home networking...
Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn Ngành đối với
các vấn đề cụ thể như lĩnh vực truyền thông gồm các thiết bị truyền hình, phát
thanh đáp ứng yêu cầu chống can nhiễu, đảm bảo chất lượng. Lĩnh vực CNTT
g#m phần cứng, phần mềm. Chuyển đổi tiêu chuẩn Ngành sang quy chuẩn
Việt Nam. Hoàn thiện, bổ sung các tiêu chuẩn viễn thông, truyền dẫn phát
sóng đảm bảo chống can nhiễu, phục vụ kết nối mạng, đảm bảo chất lượng
dịch vụ...
Nâng cao năng lực ứng dụng và phát triển bưu chính viễn thông và
công nghệ thông tin. Tuyên truyền, phổ biến chính sách của Nhà nước về đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, về đầu tư và thu hút đầu
tư cho lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin, về việc thực thi
Chính phủ điện tử, công dân điện tử…áp dụng các quy định và tiêu chuẩn cụ
thể đối với đối tượng bắt buộc như: cán bộ, công chức, sinh viên… và có
chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin đối với các đối tượng
không bắt buộc. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho một số cơ sở đào tạo về
công nghệ thông tin, nhằm tạo điều kiện cho công dân được tiếp cận đến kiến
thức và kỹ năng sử dụng dịch vụ về công nghệ thông tin.
Về ứng dụng CNTT, phấn đấu đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh được
cung cấp cung cấp 60% dịch vụ hành chính công cơ bản trực tuyến; 100% các
ngành, cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh có trang thông tin điện
tử để cung cấp các thông tin, mẫu biểu hành chính liên quan tới chức năng,
nhiệm vụ; 70% các doanh nghiệp lớn trên địa bàn sử dụng và xây dựng giao
dịch thương mại điện tử; 50% chương trình đào tạo từ xa được cung cấp qua
mạng; tỷ lệ người sử dụng máy tính là 30%; 100% lượng máy tính trong các
doanh nghiệp được nối mạng, trong đó có 50% được kết nối Internet.
87
Công nghiệp CNTT phải phát triển đột phá, tập trung đầu tư chiều
sâu, đổi mới công nghệ, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao gấp 1,5-2 lần
bình quân tốc độ tăng trưởng chung của cả nước tăng dần doanh thu công
nghiệp CNTT bằng cách thúc đẩy các loại hình doanh nghiệp làm vệ tinh sản
xuất và ứng dụng công nghệ thông tin…
3.2.5. Đổi mới tổ chức hoạt động dịch vụ bưu chính viễn thông
Theo lộ trình, năm 2007 Việt Nam đã hoàn tất việc chia tách bưu chính
và viễn thông trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ của VNPT.
Bưu chính sau khi tách đã được tổ chức thành pháp nhân độc lập dưới hình
thức Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam, các đơn vị trực thuộc cấp dưới là
các Bưu điện tỉnh, thành phố. Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam là thành
viên trong VNPT, kinh doanh đa ngành, trong đó bưu chính là ngành kinh
doanh chính; bảo đảm cung cấp các dịch vụ bưu chính công cộng theo quy
định của Pháp lệnh Bưu chính viễn thông và các nhiệm vụ bưu chính công ích
khác do Nhà nước giao. Tổng công ty Bưu chính Việt Nam sẽ tiếp tục đầu tư
thiết bị hiện đại, cán bộ được đào tạo lại để cập nhật với dây chuyền công
nghệ bưu chính hiện đại, đồng thời mở mang thêm các loại hình dịch vụ khác
để sắp xếp số lao động dôi dư không bố trí được trong dây chuyền sản xuất.
Nhà nước sẽ tiếp tục có sự phân định rõ giữa dịch vụ công ích và kinh doanh
để đảm bảo vừa phục vụ tèt các nhiệm vụ công ích vừa đảm bảo sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Về cơ bản thì việc chia tách bưu chính và viễn thông trong
hoạt động của VNPT sẽ không gây ảnh hưởng tới việc cung cấp các dịch vụ
cho khách hàng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Trong quá trình hoạt động, Tổng
công ty Bưu chính Việt Nam, Bưu điện tỉnh Nghệ An sẽ tiếp tục được hỗ trợ
kinh phí từ VNPT, bên cạnh đó, còn được phép kết hợp cung cấp các dịch vụ
công ích với các dịch vụ thương mại, để có thể đảm bảo thu bù chi vào năm
2010. Và tiến tới hoạt động có lãi sau từ 3 đến 5 năm chia tách.
Bên cạnh Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam, mà trực tiếp kinh doanh
trên địa bàn là Bưu điện tỉnh Nghệ An, đơn vị chủ yếu kinh doanh trên lĩnh
88
vực bưu chính, đã có thêm các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính
khác và tạo nên sự cạnh tranh về sản xuất kinh doanh dịch vụ bưu chính trên
địa bàn. Các doanh nghiệp này ban đầu có qui mô nhỏ nhưng hoạt động linh
hoạt có hiệu quả và thường tập trung vào những sản phẩm dịch vụ gọn, nhẹ,
dễ thực hiện. Trong những năm tới qui mô sẽ được mở rộng, chất lượng dịch
vụ được nâng cao.
Đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường
Tăng cường thực hiện có hiệu quả công tác tiếp thị và quảng bá
thương hiệu Thúc đẩy mở rộng thị trường cả về chiều rộng, chiều sâu. Mở
rộng thị trường trong toàn tỉnh, chú trọng tới cả vùng sâu, vùng xa, vùng nông
thôn và thành thị; Tập trung phát triển các dịch vụ mới như Internet tốc độ
cao, các dịch vụ di động, dịch vụ băng thông rộng…Không ngừng mở rộng
các dịch vụ cơ bản trên mạng cố định, di động, Internet. Các dịch vụ được
triển khai trên mạng cố định bao gồm: Mở rộng lĩnh vực tư vấn, giải đáp
thông tin chú trọng lĩnh vực công nghiệp hoá nông thôn, kỹ thuật nông
nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản…Các dịch vụ chuyển mạng giữ số
(number portability) và dịch vụ phân tách mạch vòng nội hạt (local loop
unbundling) để mở rộng sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ và tạo môi trường
cạnh tranh bình đẳng. Dịch vụ giải trí (1900), thương mại (1800). Phối hợp
với ngân hàng mở dịch vụ thanh toán qua điện thoại. Các dịch vụ trên mạng
di động gồm có: Tra cứu thông tin trực tuyến bản đồ, thông tin kinh tế - xã
hội, đào tạo… Thanh toán, mua bán trực tuyến, đăng ký, đặt chỗ…Giải trí
online, game, xem phim, nghe nhạc, thảo luận nhóm…Roaming các mạng di
động cùng công nghệ. Truyền dữ liệu, truy nhập Internet. Các dịch vụ công
ích nh# cảnh báo thiên tai, phòng chống dịch bệnh…Các dịch vụ Internet bao
gồm: Truy nhập Internet băng rộng. Truy nhập Internet không dây. Các ứng
dụng công nghệ thông tin về hành chính, thương mại điện tử, đào tạo từ xa, y
tế từ xa…Thực hiện phổ cập dịch vụ Internet. Cung cấp dịch vụ tại các điểm
89
bưu điện văn hoá xã. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện
nhiệm vụ công ích bưu chính và viễn thông, đảm bảo cung cấp dịch vụ đa
dạng theo tiêu chuẩn quốc tế. Triển khai chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các
mục tiêu, nhiệm vụ các dịch vụ bưu chính viễn thông công ích, dịch vụ cộng
đồng và các dịch vụ giá trị gia tăng khác. Khuyến khích phát triển các dịch vụ
điện tử, phần mềm tin học. Đẩy mạnh tốc độ phát triển BCVT-CNTT bình
quân hằng năm, tăng tỉ trọng doanh thu, trong đó chú trọng công nghệ phần
mềm. Sử dụng tốt lợi thế nguồn nhân lực trẻ, thông minh, tiềm năng phát triển
công nghệ phần mềm, công nghiệp điện tử của địa phương.
Mở rộng phát triển thị trường bưu chính viễn thông đến mọi thành phần
dân cư, doanh nghiệp, tổ chức chính trị xã hội. Hợp tác bằng nhiều hình thức
liên doanh, liên kết, trong nước, ngoài nước tạo sự nhảy vọt nhanh chóng thị
trường dịch vụ bưu chính viễn thông. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp kinh doanh loại dịch vụ này trên địa bàn tỉnh, ngoại tỉnh, và
ngoài nước.
Phát triển hợp lý theo vùng mạng lưới hạ tầng dịch vụ bưu chính
viễn thông
Cần phân chia theo ba vùng và theo ba phương án, triển khai đồng bộ,
hợp lý cả về chuyển mạch, truyền dẫn, mạng di động, mạng ngoại vi. Các
phương án phát triển như sau:
Phương án phát triển vùng trung tâm: Bao gồm Thành phố Vinh và
thị xã Cửa Lò. Đây là khu vực đô thị, tập trung đông dân, là trung tâm kinh tế,
văn hóa của toàn tỉnh. Định hướng phát viễn thông là cung cấp nhiều dịch vụ
đa dạng và đảm bảo mỹ quan mạng viễn thông. Mạng viễn thông tiểu vùng
này cần hiện đại, băng thông rộng thoả mãn nhu cầu giải trí và ngầm hoá
mạng nội hạt. Truyền dẫn cần thoả mãn nhu cầu cung cấp dịch vụ công của
mạng Chính phủ điện tử kết nối các sở ban ngành của tỉnh.
Phương án phát triển vùng đồng bằng: Bao gồm 7 huyện Đô Lương,
Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành, đây
90
là khu vực phát triển cả nông nghiệp, công nghiệp, thu hút nhiều dự án đầu tư.
Vùng này cần xây dựng mạng truy nhập quang đến các khu công nghiệp, tăng
cường hệ thống tổng đài, phủ sóng di động toàn vùng.
Phương án phát triển vùng đồi núi: Bao gồm 10 huyện Thanh
Chương, Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Tân Kỳ, Quế Phong,
Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn. Vùng này cần đặc biệt chú trọng phát triển
mở rộng độ phủ mạng lưới và phổ cập dịch vụ viễn thông và cung cấp dịch
công ích.
Phát triển hợp lý theo cấu trúc mạng hạ tầng dịch vụ bưu chính
viễn thông
Giữ nguyên công nghệ hiện tại, công nghệ lõi mạng (phần chuyển
mạch), nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng mạng, giảm chi phí đầu tư,
phát triển tăng nhanh số thuê bao điện thoại cố định và Internet. Đồng thời
triển khai mô hình mạng NGN cho các thuê bao phát triển mới và cung cấp
dịch vụ. Công nghệ hiện tại chuyển mạch kênh sẽ được thay thế công nghệ
NGN với ưu điểm là công nghệ tiên tiến, đáp ứng được cho giai đoạn sau năm
2010, khai thác mạng lưới hiệu quả tạo điều kiện giảm giá thành dịch vụ, với
dung lượng và tốc độ truy nhập cao, là giải pháp tối ưu để cung cấp các dịch
vụ băng rộng và các dịch vụ mới ứng dụng công nghệ thông tin, giải trí…,
cho phép sử dụng hiệu quả đường truyền giảm chi phí đầu tư khi tỷ lệ sử dụng
cao. Thực hiện thay thế dần công nghệ hiện tại bằng công nghệ mạng NGN từ
2008 - 2015. điều chuyển thiết bị ở Thành phố Vinh cho các huyện và tiến
hành thay thế thiết bị mới từ 2009. Tiến hành tái đào tạo đội ngũ lao động.
Lựa chọn: Cơ sở hạ tầng mạng viễn thông do các doanh nghiệp tự đầu
tư, xây dựng từ nguồn vốn của doanh nghiệp, Nhà nước không cấp ngân sách,
vì vậy lựa chọn phương án do các doanh nghiệp tự quyết định căn cứ vào khả
năng thực tế, nhu cầu thị trường và sự phát triển công nghệ. Có thể lựa chọn
phương án này vì là phương án có tính khả thi cao nhất. Riêng Thành phố
91
Vinh là trung tâm văn hoá - kinh tế - xã hội của vùng cần nhanh chóng ứng
dụng công nghệ hiện đại, nên điều chuyển các thiết bị công nghệ cũ TDM ra
các huyện và thay thế dần bằng các thiết bị NGN mới. Đề án phát triển
Thành phố Vinh trở thành trung tâm kinh tế - văn hoá vùng Bắc Trung Bộ đã
được Chính phủ phê duyệt, vì vậy mạng viễn thông Thành phố Vinh đảm bảo
các yêu cầu là nút trung chuyển toàn vùng, năng lực chuyển mạch cao, hiện
đại, đường truyền tốc độ lớn và có khả năng dự phòng tốt.
3.2.6. Đẩy mạnh đào tạo phát triển nguồn nhân lực và thu hút nhân tài
Tỉnh và các doanh nghiệp trên địa bàn cần tập trung thực hiện tốt công
tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là công tác đào tạo cán bộ quẩn lý nhà
nước, quản lý sản xuất kinh doanh, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành bưu chính
viễn thông, công nghệ thông tin. Đào tạo bồi dưỡng đáp ứng cả về số lượng
và chất lượng. Phấn đấu sau năm 2010, đạt chỉ tiêu về năng suất, chất lượng
lao động phục vụ bưu chính viễn thông ngang bằng trình độ các nước tiên tiến
trong khu vực, đến năm 2015 ngang bằng trình độ các nước tiên tiến trên thế
giới. Chú trọng công tác đào tạo, thu hút nguồn nhân lực cho ứng dụng bưu
chính viễn thông công nghệ thông tin trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy phát triển thị trường bưu chính viễn thông, CNTT ở địa phương. Đẩy
mạnh việc dạy và ứng dụng CNTT và truyền thông ở các trường phổ thông,
chuyên nghiệp, dạy nghề; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các
cơ sở đào tạo công nghệ thông tin và truyền thông; xây dựng cơ sở vật chất,
bố trí giáo viên, triển khai thực hiện dạy tin học trong trường trung học phổ
thông, ở tất cả các cấp, các ngành; Thực hiện quy định bắt buộc cán bộ, công
chức, viên chức sử dụng phương tiện CNTT và truyền thông trong công việc
khai thác, cập nhật, chia sẻ thông tin; ứng dụng CNTT và truyền thông trong
cải cách thủ tục hành chính. Huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp cổ phần, tư nhân, vốn ngân sách nhà nước và của nhân
dân cho sự nghiệp phát triển CNTT và truyền thông.
92
Có qui hoach và tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực bưu chính viễn thông. Nâng cao nhận thức, vai trò, vị trí của
bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trongấcc cấp, các ngành. Nâng
cao năng lực sử dụng bưu chính viễn thông và CNTT cho cán bộ, công chức
Sở thông tin và truyềng thông, lãnh đạo các sở, ngành và các huyện, thành,
thị, cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh về bưu chính
viễn thông, công nghệ thông tin (doanh nghiệp); Cho các tổ chức, cá nhân sử
dụng dịch vụ bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin (người sử dụng).
Bằng hình thức tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật, tuyên truyền về sử
dụng Internet trên các phương tiện thông tin đại chúng; m# các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ, tổ chức các hội thảo chuyên đề, tổ chức hội chợ, triển lãm…Phát
động phong trào xoá mù về bưu chính viễn thông và CNTT trong Thanh niên,
Phụ nữ, Cựu chiến binh, Hội nông dân...
Đánh giá kết quả đào tạo kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật bưu chính
viễn thông, khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển bưu chính viễn thông Nghệ
An trong những năm qua đó xây dựng và thực hiện giải pháp đào tạo, chính
sách thu hút nguồn nhân lực bưu chính viễn thông trình độ cao. Xây dựng và
thực hiện giải pháp đào tạo ngắn hạn nguồn nhân lực, xây dựng, nâng cấp các
trung tâm đào tạo bưu chính viễn thông - CNTT trong tỉnh. Phối hợp với các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề. Mở rộng quy
mô, đa dạng hóa loại hình, xã hội hóa mạnh mẽ các hoạt động đào tạo về bưu
chính viễn thông và CNTT.
Nâng cấp Trung tâm bưu chính viễn thông xây dựng thành Trung tâm
đào tạo phát triển bưu chính viễn thông và CNTT ứng dụng cao, cơ sở vật
chất hiện đại, chương trình đào tạo tiên tiến, đào tạo trong nước, hợp tác đào
tạo quốc tế. Chủ động trong xây dựng, thực hiện quy hoạch nguồn nhân lực
bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin của tỉnh. Tăng cường đào tạo
chuyên ngành điện tử viễn thông tại các trường Đại học kỹ thuật trên địa bàn.
93
Mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực
bưu chính viễn thông và CNTT, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
cao về công nghệ và quản lý. Xây dựng chương trình nội dung cụ thể và triển
khai các lớp học bổ túc thường xuyên, các lớp nâng cao của cán bộ trong bộ
máy quản lý Nhà nước cũng như trong các doanh nghiệp. Xây dựng và thực
hiện các chương trình đào tạo nâng cao tay nghề, đào tạo công nhân bưu
chính viễn thông và CNTT đạt tiêu chuẩn cao, hướng tới xuất khẩu lao động.
Đổi mới, sắp xếp có hiệu quả tổ chức bộ máy các doanh nghiệp nhà
nước trên địa bàn, nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập. Chỉ đạo
các doanh nghiệp hoàn thiện mô hình tổ chức theo mô hình Tập đoàn, mô
hình công ty mẹ công ty con…nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương
mại thế giới WTO.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử và các dịch vụ
tài chính mới nảy sinh vấn đề nguồn nhân lực vì vậy việc kế hoạch hóa nguồn
nhân lực là yếu tố thiết yếu trong quá trình đổi mới bưu chính. Do đó cần chú
trọng trình độ nguồn nhân lực, số lượng nguồn nhân lực và nguồn cung ứng
nguồn nhân lực trong tương lai. Người lao động phải có kiến thức tổng quát
về đặc thù của riêng ngành kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông, có trình
độ tin học sử dụng các phần mềm ứng dụng trong bưu chính. Đối với các
nhân viên giao dịch phải có các kỹ năng bán hàng, kỹ năng maketing, giao
tiếp. Tạo điều kiện phát huy hết tiềm năng, bồi dưỡng hoàn thiện kiến thức,
nâng cao kỹ năng trong công tác bưu chính đối với các nhân viên. Phối hợp
với các trường chuyên ngành mở các lớp tập huấn cập nhật thêm kiến thức
mới về công tác trong ngành bưu chính đòng thời doanh nghiệp cần phối hợp
công tác đào tạo với các chính sách chế độ đãi ngộ giữ chân những nhân viên
giỏi. Cần tiến hành đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại địa phương thông
qua các cơ sở, các trường đào tạo chuyên ngành bưu chính. Lựa chọn các
94
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trường có chuyên ngành
phù hợp gần với công tác bưu chính để phối hợp đào tạo bưu chính viễn
thông. Các doanh nghiệp phối hợp tuyển dụng, đào tạo, lương, đãi ngộ để duy
trì đội ngũ nhân viên giỏi nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tính
cạnh tranh khi có các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường bưu
chính. Để đạt mục tiêu mở rộng cung cấp dịch vụ và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh thì cần bổ sung thêm kiến thức tin học ứng dụng và kinh
doanh. Đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh bưu chính theo nâng cao hiệu
suất của lao động làm việc trong lĩnh vực bưu chính, có chế độ tuyển dụng
hợp lý trên cơ sở hiệu quả, xây dựng chế độ sát hạch, thưởng phạt để khuyến
khích tăng năng suất lao động.
Tiểu kết chương 3
Dịch vụ bưu chính sẽ phát triển theo xu hướng ứng dụng phổ biến
công nghệ thông tin trong tất cả các khâu quản lý khai thác phát triển dịch vụ,
quản lý nguồn nhân lực, có sự đổi mới về nhiều mặt, hoạt động theo quy luật
cạnh tranh, mở cửa thị trường. Xu hướng dịch vụ viễn thông sẽ tồn tại các
mạng riêng rẽ cho từng dịch vụ, mạng điện thoại di động bước vào 3G, cáp
quang hóa mạng nội hạt. Công nghệ dịch vụ viễn thông của Việt Nam và của
Nghệ An sẽ phát triển theo những xu hướng tiên tiến trên thế giới. Xu hướng
xuất hiện và phát triển nhanh chóng ở địa bàn tỉnh Nghệ An nhiều doanh
nghiệp trong nước và trên thế giới sản xuất kinh doanh ở hầu hết các loại dịch
vụ bưu chính viễn thông. Điện thoại di động tăng trưởng mạnh ở khu vực
nông thôn, mọi người dân được sử dụng dịch vụ viễn thông tại gia đình.
Phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông phải dựa vào đường lối, chủ
trương chính sách chung của Đảng, Nhà nước. Qui hoạch phát triển dịch vụ
bưu chính viễn thông phải dựa vào qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nằm
trong xu thế hội tụ với công nghệ, đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội và tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế khác, đóng góp vào
95
sự tăng trưởng của kinh tế ngành, địa phương. Phát huy tính tự chủ, sáng tạo,
xoá độc quyền, nâng cao chất lượng, đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, sử
dụng hiệu quả Quỹ dịch vụ bưu chính viễn thông công ích. Thực hiện mục
tiêu hiện đại, hiệu quả, an toàn, tin cậy, cạnh tranh, phát huy nguồn lực, vốn,
nhân lực, năng suất chất lượng, giảm giá thành, an toàn mạng lưới, đầu tư
công nghệ phù hợp, tăng phát triển điện thoại, Internet, đạt và vượt chỉ tiêu
doanh thu, tăng chỉ tiêu chất lượng chung của toàn ngành.
Tổ chức phát triển bưu chính theo hướng xây dựng các bưu cục đến
khu dân cư, điểm du lịch, khu công nghiệp, phát triển các điểm đại lý đa dịch
vụ. phát triển bưu chính thành một ngành đem lại lợi nhuận cao. Phát triển
viễn thông theo hướng xây dựng cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông có công
nghệ hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn tin cậy, phủ trong rộng đến tận
vùng sâu, vùng xa. Hình thành mạng lưới thông tin có dung lượng lớn, tốc độ
cao, trên cơ sở hội tụ công nghệ và dịch vụ viễn thông, tin học, truyền thông
quảng bá. ứng dụng các phương thức truy nhập băng rộng tới tận hộ tiêu dùng
bao gồm cáp quang, vô tuyến băng rộng, thông tin vệ tinh (VINASAT) v.v...,
làm nền tảng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, thương mại
điện tử, và các lĩnh vực khác. Cần thực hiện các giải pháp về cơ chế chế chính
sách, quản lý nhà nước, phát triển nguồn vốn, phát triển hạ tầng, ứng dụng
khoa học công nghệ, đổi mới tổ chức, đẩy mạnh đào tạo phát triển nguồn
nhân lực để phát triển dịch vụ bưu chín viễn thông trên địa nàn tỉnh Nghệ An.
96
KẾT LUẬN
Dịch vụ bưu chính viễn thông có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng và đối với cả nước nói
chung. Dịch vụ bưu chính viễn thông đang tiếp tục được các cấp, các ngành,
các doanh nghiệp, các cá nhân ở Trung ương và các địa phương quan tâm
nghiên cứu, nhiều công trình nghiên cứu, nhiều đề tài, bài viết tiếp tục đề cập
đến các vấn đề này. Đặc biệt trong điều kiện Việt Nam tham gia tổ chức
thương mại thế giới WTO, bưu chính viễn thông là một trong những lĩnh vực
đang đi đầu trong mở cửa hội nhập.
Với phạm vi nghiên cứu rộng, lại trong bối cảnh chuyển đổi chung của
nền kinh tế cũng như của ngành, đây thực sự là một đề tài khó đối với tác giả.
Tuy nhiên, với mong muốn được nghiên cứu sâu và có những đóng góp nhất
định trong sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như của doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực công tác của mình, tác giả đã cố gắng để tổng hợp,
phân tích những vấn đề về lý luận và thực tiễn đang diễn ra trong bối cảnh
hiện nay ở địa bàn tỉnh Nghệ An và các doanh nghiệp bưu chính viễn thông
trên địa bàn cũng như các tỉnh khác. Tóm tắt nội dung luận văn gồm các vấn
đề cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống hoá lý luận về dịch vụ bưu chính viễn thông, tập
trung nghiên cứu về những vấn đề lý luận có liên quan đến nội dung phát triển
dịch vụ bưu chính viễn thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An và những yếu tố kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An có liên quan đến sự phát triển dịch vụ
bưu chính viễn thông. Trong đó có phân tích chi tiết các nội dung khái niệm
về dịch vụ bưu chính viễn thông, kinh nghiệm các địa phương và các quan
điểm phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông hiện đại.
Thứ hai, nghiên cứu làm rõ những nét cơ bản về thực trạng của dịch vụ
bưu chính viễn thông, của kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An thời gian qua và những
ảnh hưởng lẫn nhau giữa chúng đối với sự phát triển của dịch vụ bưu chính
97
viễn thông và của kinh tế - xã hội ở tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu làm rõ tình hình
đổi mới và những vấn đề đang đặt ra cần được giải quyết khi thực hiện phát
triển dịch vụ bưu chính viễn thông, phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Nghệ An.
Thứ ba, một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy sự phát triển dịch
vụ bưu chính viễn thông, phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Nghệ An đến năm
2010 và 2020.
Phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông, phát triển kinh tế - xã hội ở
tỉnh Nghệ An trong điều kiện chuyển đổi và hội nhập kinh tế cả nước với kinh
tế toàn cầu. Có những giải pháp đã thử nghiệm thực tế tại Nghệ An, một số
khác là tham khảo kinh nghiệm từ các tỉnh, có tính khả thi cho phát triển dịch
vụ bưu chính viễn thông, kinh tế - xã hội của Nghệ An.
Tác giả đã rất cố gắng để đạt được mong muốn theo mục đích nghiên
cứu đề tài. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu rộng, cũng như một vài hạn chế
khác của bản thân tác giả nên chắc chắn kết quả đề tài còn nhiều khiếm
khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo, các
chuyên gia, đồng nghiệp và những ai quan tâm đến lĩnh vực này để đề tài
được hoàn thiện hơn, thiết thực hơn với thực tiễn của sự phát triển dịch vụ
bưu chính viễn thông, kinh tế - xã hội của Nghệ An.
98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Website www.mpi.gov.vn: Quá trình
đổi mới DNNN của Việt Nam.
2. Bộ Tài chính (2007), Website www.mof.gov.vn.
3. Bộ Công nghiệp (2007), Website www.moi.gov.vn.
4. Bộ Bưu chính Viễn thông (2003), Chiến lược phát triển khoa học, công
nghệ và công nghiệp Bưu chính Viễn thông đến năm 2020, Hà Nội.
5. Bộ Bưu chính Viễn thông (2001-2007), Báo cáo tổng kết chuyên môn
qua các năm, từ 2001- 2007, Hà Nội.
6. Bộ Bưu chính Viễn thông (2003), Dịch vụ viễn thông trên mạng điện
thoại công cộng - Tiêu chuẩn chất lượng TCN 68 - 176: 2003.
7. Bộ Bưu chính Viễn thông (2007), Website www.mpt.gov.vn: Các số liệu
thống kê về dịch vụ BCVT.
8. Cục Thống kê tỉnh Nghệ An (2008), Niên giám thống kê năm 2008.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đổi mới DNNN và Tập đoàn BCVT Việt Nam (2007), Nxb Bưu điện, Hà Nội.
12. Thái Hà (2006), Thái độ quyết định chất lượng dịch vụ, Nxb Từ điển
Bách khoa, Hà Nội.
13. Bùi Thiên Hà (2005), "Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường: Yếu
tố quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT", Đặc san
tài liệu tham khảo VNPT 2006.
14. Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông - Viện Khoa học kỹ thuật
Bưu chính (2002), Đánh giá chất lượng dịch vụ và chất lượng mạng
viễn thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
99
15. Hà Văn Hội (2005), Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, Nxb Bưu
điện, Hà Nội.
16. Trần Quang Huy (2007), Kỹ thuật điều khiển chất lượng dịch vụ viễn
thông, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
17. Nguyễn Quang Hưng (2005), Chăm sóc khách hàng Bưu điện, Nxb Bưu
điện, Hà Nội.
18. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 26, phần I, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
19. Một số quy định pháp luật về dịch vụ, thuê mướn, môi giới trong lĩnh
vực kinh tế, xã hội (2003), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Bùi Xuân Phong (2001), Quản trị kinh doanh bưu chính viễn thông, Nxb
Bưu điện, Hà Nội.
21. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Pháp lệnh
Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
22. Quy định mới về quản lý sử dụng dịch vụ Internet (2006) Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
23. Sở Bưu chính - Viễn thông Nghệ An (2005), Qui hoạch phát triển bưu
chính viễn thông tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Nghệ An.
24. Sở Kế hoạch đầu tư Nghệ An (2005), Qui hoạch phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Nghệ An.
25. Tạp chí Công nghệ thông tin & Truyền thông (2007), Email: Tapchi
bcvt @mic.gov.vn.
26. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (2001-2007), Báo cáo tổng
kết chuyên môn qua các năm, từ 2001- 2007, Hà Nội.
27. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (2006-2007), Báo cáo Viễn
thông Việt Nam.
28. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (2007-2008), Website
www.vnpt.com.vn.
100
29. Trung tâm Thông tin Bưu điện (2006-2008), Đặc san tài liệu tham khảo
phục vụ lãnh đạo và cán bộ nghiên cứu.
30. Viện Kinh tế Bưu điện (2007), Những biện pháp chủ yếu phát triển
nguồn nhân lực của VNPT trong giai đoạn đổi mới tổ chức quản lý.
31. Viện Quản lý kinh tế Trung ương - CIEM (2007), Chính sách phát triển
kinh tế - Kinh nghiệm và bài học của Trung Quốc.
32. Viện Quản lý kinh tế Trung ương - CIEM (2007), Việt Nam tích cực
chuẩn bị gia nhập WTO trong một số lĩnh vực dịch vụ.
33. Website www.tapchibcvt.gov.vn (2007), Tìm hiểu văn bản dẫn chiếu của
WTO về các nguyên tắc quản lý viễn thông.
34. Website www.chungta.com (2007), Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
35. Website www.dddn.com.vn (2007), Bàn về môi trường kinh doanh.
36. Website www.vienkinhte.hochiminhcity.gov.vn (2007), Đổi mới cơ chế
quản lý doanh nghiệp.
37. Website www.nscerd.org.vn (2007), Đổi mới DDNN.
38. Website www. vietnamese.vietnam.usembassy.gov (2007).
39. Website (2007).
40. Website (2007).
41. Website (2007).
42. Website https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook (2007).
43. Website www.tapchibcvt.gov.vn (2007), Tìm hiểu văn bản dẫn chiếu
của WTO về các nguyên tắc quản lý viễn thông.
44. Website www. vietnamese.vietnam.usembassy.gov (2007).
45. www.ASSET.vn | TTXVN (VNA) (2007).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7_9845.pdf