Luận văn Định hướng và giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Bình

Quá trình thực hiện công nghiệp hoá và hiện hoá đất nước thời gian qua, nền kinh tế có bước phát triển đáng kể. Đạt được như vậy là có sự nổ lực của các ngành, các cấp; trong đó ngành ngân hàng đã có phần góp sức rất lớn. Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ, NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Bình đã góp phần đắc lực trên địa bàn trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh nhất là cho ngành nông lâm ngư nghiệp phát triển.

pdf110 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2600 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Định hướng và giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh Thăng Bình nhằm trang bị phương pháp tìm kiếm, tra cứu, phân tích thông tin từ các nguồn nhằm cung cấp cho CBTD và cán bộ lãnh đạo trước khi quyết định cho vay. + Trong khi Nhà nước chưa có quy định chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp thì chi nhánh Thăng Bình cần phải có quy định cụ thể về trách nhiệm và nghĩa vụ phải gửi các báo cáo tài chính và kết quả tài chính cho ngân hàng của các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng theo đúng quy định và coi đây là một điều kiện bắt buộc đối với các doanh nghiệp để được tiếp tục có quan hệ tín dụng với chi nhánh Thăng Bình. + Ngoài ra, để nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác, CBTD cần phải biết cách thâm nhập, gần giũ với khách hàng, tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan có liên quan và phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể trong quá trình cho vay HSX bởi họ là người trực tiếp sống với dân, biết rõ toàn diện về con người, phong tục tập quán địa phương. + Đầu tư hệ thống hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Để có thể đáp ứng yêu cầu hội nhập và quản lý RRTD tốt hơn, nhất là công tác thu thập và lưu trữ thông tin, chi nhánh Thăng Bình cần hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Qua đó, chi nhánh Thăng Bình trong có thể tìm kiếm, lưu trữ và thông tin cho nhau về tình hình hoạt động của khách hàng cùng quan hệ tín dụng trong hệ thống một cách nhanh nhất. Các ngân hàng có thể phối hợp để cho vay và quản lý khoản vay đối với một khách hàng, tránh việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một công trình, một dự án mà không thông qua đồng tài trợ, dẫn đến rủi ro trong hoàn trả nợ. Đây là tình trạng không phải là hiếm, đã xảy ra trên địa bàn Quảng Nam hiện nay. + Nội dung thông tin cần thu thập không chỉ dùng lại ở năng lực pháp lý, tài sản đảm bảo, phương án kinh doanh, uy tín... của người vay mà nội dung này phải phản ánh toàn diện năng lực thực sự của khách hàng ở hiện tại, triển vọng của người vay trong tương lai cũng như các rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải khi ra quyết định cho vay. Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, CBTD phải sàng lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của vốn vay. Trên cơ sở đó ra quyết định cho vay hay từ chối cũng như các quyết định ứng phó kịp thời sau khi cho vay nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra. CBTD cần thực hiện đúng nguyên tắc khi thu thập thông tin tín dụng: "Nếu ngân hàng có thông tin đầy đủ, chuẩn xác thì không cần phải có một bộ óc thông minh cũng có thể quyết định được. Vì vậy, cần phải bỏ nhiều công sức để tìm kiếm thông tin”. 3.2.3.2. Hoàn thiện công tác kiểm soát nguồn rủi ro * Kiểm soát nguồn rủi ro do khách hàng. Để thực hiện kiểm soát nguồn rủi ro do khách hàng, chi nhánh Thăng Bình cần phải thực hiện tốt công tác phân tích và chủ động lựa chọn khách hàng quan hệ, xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Hiện nay, công tác tìm kiếm và đặt quan hệ với khách hàng của chi nhánh Thăng Bình được đánh giá là khá thận trọng. Kết quả là chi nhánh Thăng Bình đã khống chế được tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng đây cũng lại chính là nguyên nhân làm cho việc tăng trưởng dư nợ của ngân hàng tương đối chậm. Vì vậy, chi nhánh Thăng Bình cần phải rà soát và đánh giá lại tất cả các khách hàng trên địa bàn đang có quan hệ với chi nhánh và cả những khách hàng tiềm năng mà chi nhánh cần hướng tới. Việc phân tích đánh giá khách hàng dựa trên các nội dung như tư cách, uy tín, năng lực hoạt động và khả năng tài chính. Trên cơ sở các kết quả phân tích, đánh giá khách hàng, chi nhánh Thăng Bình thực hiện phân loại khách hàng theo các tiêu chí như đã đưa ra trong Sổ tay tín dụng của ngân hàng, từ đó từng bước thanh lọc những khách hàng yếu kém, thu hút và tăng cường cho vay những khách hàng tốt. Với số lượng doanh nghiệp hiện có trên địa bàn, việc phân loại của chi nhánh Thăng Bình cũng không gặp phải nhiều khó khăn. Việc phân loại doanh nghiệp sẽ giúp chi nhánh Thăng Bình xây dựng được chiến lược cho vay riêng cho từng loại khách hàng, tạo cơ sở cho CBTD có định hướng khi quyết định cho vay, giảm thiểu được rủi ro và mở rộng quy mô cho vay. Ngoài ra, để hạn chế những sai sót mang tính chất chủ quan, cảm nhận của CBTD trong quá trình lựa chọn khách hàng và định hướng cho CBTD có quyết định đúng, cần phải chú ý một số nguyên tắc lựa chọn sau đây: - Khi lựa chọn khách hàng, ngân hàng cần phải chú ý chọn khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, làm ăn có uy tín và sẵn lòng trả nợ đúng hạn. Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng với các tổ chức kinh tế qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá mức độ uy tín của khách hàng. - Khi lựa chọn khách hàng, ngân hàng phải tiến hành một cách chủ động chứ không bị động ngồi chờ khách hàng tìm đến và việc lựa chọn này phải tiến hành cho mọi thành phần kinh tế, tránh tình trạng chỉ xem xét các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn doanh nghiệp quốc doanh cứ thế mà cho vay mà không xem xét doanh nghiệp đó làm ăn như thế nào. - Khi lựa chọn khách hàng để đặt quan hệ tín dụng, cần phải có tiêu chí để lựa chọn và các tiêu chí này phải xoáy mạnh vào mục tiêu trọng tâm của chính sách tín dụng là lợi nhuận, an toàn và hiệu quả, tùy thuộc vào từng đối tượng vay vốn, mục đích vay vốn mà tiêu chí khác nhau đồng thời mỗi một tiêu chí phải có hệ số khác nhau về mức độ quan trọng. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, không nên đặt nặng vấn đề tài sản thế chấp như hiện nay. Nếu chỉ có tài sản thế chấp không thôi vẫn chưa đủ vì khi khách hàng làm ăn không hiệu quả sẽ dẫn đến việc ngân hàng bị mất vốn hay bị ứ đọng vốn do việc giải quyết tài sản thế chấp hiện nay ở nước ta không dễ dàng. Ngược lại, một số khách hàng không có tài sản thế chấp nhưng có dự án khả thi, có uy tín cao, làm ăn có hiệu quả thì chi nhánh Thăng Bình cũng nên mạnh dạn cho vay. Vì vậy, vấn đề không phải là có tài sản thế chấp hay không mà là hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng, uy tín trong kinh doanh cũng như sự sẵn lòng trả nợ như thế nào. Có như vậy, chi nhánh mới chủ động chọn cho mình các khách có “chất lượng” để đặt quan hệ, chứ không quá e dè, chặt chẽ dẫn đến co cụm tín dụng. * Kiểm soát nguồn rủi ro do nhân viên Có thể nói, nhân lực là một trong những nguồn lực chính, quan trọng nhất quyết định đên thành bại của bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Đối với các NHTM, yếu tố này càng có ý nghĩa lớn hơn vì: - Trong hoạt động ngân hàng, cán bộ ngân hàng vừa là người trực tiếp cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, vừa là người quan hệ trực tiếp với khách hàng. Vì vậy mối quan hệ giữa cán bộ ngân hàng và khách hàng quyết định đến chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. - Trong điều kiện kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam hiện nay, các phương pháp phân tích, đánh giá khách hàng chủ yếu là phương pháp định tính nên hiệu quả của công tác này phụ thuộc chủ yếu vào con người. Vì vậy, việc tiêu chuẩn hoá cán bộ, đặc biệt là CBTD, giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh có thể nói là những vấn đề có liên quan chặt chẽ với nhau. Thực tế kinh doanh tại chi nhánh Thăng Bình cho thấy, rủi ro cho vay trong ngân hàng phụ thuộc khá nhiều vào chất lượng đội ngũ CBTD, từ việc chấp hành cơ chế chính sách đến việc thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ, quyết định cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, thu nợ nói chung thì mọi đúng hay sai, thành công hay thất bại của các dự án cho vay ngoài nguyên nhân khách quan đều có nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể trong quan hệ cho vay. Đương nhiên trong đó có yếu tố chủ quan cố ý, vì mục đích tư lợi nhưng cũng có yếu tố trình độ khả năng bất cập không thể hoặc chưa làm được. Tiến hành tiêu chuẩn hoá CBTD, việc này phải thực hiện từ khâu tuyển chọn, sắp xếp, bố trí cán bộ theo đúng chức năng, sở trường của họ. Những cán bộ chưa đủ tiêu chuẩn phải tiến hành đào tạo và đào tạo lại để cập nhật những kiến thức mới. Nhìn chung, một người CBTD hiện nay phải đáp ứng được những tiêu chuẩn sau: - Có phẩm chất đạo đức tốt, đây là một tiêu chuẩn quan trọng đối với CBTD, quyết định đến vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh. - Phải được đào tạo chính quy tại các trường đại học có uy tín trong và ngoài nước. - Thường xuyên nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, để hiểu biết thêm về cơ chế, chính sách, chế độ của ngành, đường lối mục tiêu phát triển của đất nước và của địa phương. - Phải sâu sát thực tế, có hiểu biết nhất định về kinh tế thị trường, có hiểu biết về pháp luật, có năng khiếu trong việc kiểm tra để phát hiện hành vi lừa đảo của khách hàng hoặc những biểu hiện thiếu trung thực bằng các phương pháp trắc nghiệm tâm lý, thăm dò, gợi hỏi. - Có khả năng ngoại ngữ, tin học và sức khoẻ để phục vụ cho việc nghiên cứu tài liệu, giao dịch và sử dụng máy tính trong việc tính toán, thẩm định dự án. - Hiểu biết về xã hội và khả năng giao tiếp, yếu tố giúp cho khách hàng và ngân hàng hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng, gắn bó với ngân hàng. Với khả năng giao tiếp, CBTD tìm hiểu thêm được nhiều thông tin về khách hàng phục vụ trong xử lý nghiệp vụ. Vì vậy, để thực hiện hoạt động kinh doanh tín dụng tốt, mở rộng cho vay gắn với việc giảm thiểu rủi ro, chi nhánh Thăng Bình cần phải có cơ chế tuyển dụng cũng như bố trí, sử dụng con người một cách hợp lý hơn, cụ thể như sau: * Vấn đề tuyển dụng. Để có đội ngũ cán bộ giỏi đáp ứng được các yêu cầu trên, chi nhánh Thăng Bình phải thực hiện ngay từ khâu tuyển chọn. Cần phải chọn được CBTD có đạo đức, trình độ chuyên môn tốt, được đào tạo bài bản, hiểu biết về nhiều lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Do vậy, không nhất thiết phải chọn sinh viên ngành ngân hàng, được đào tạo ngành tín dụng và cũng cần phải có chính sách thu hút tuyển dụng những sinh viên khá giỏi, có kiến thức vững vàng và có năng khiếu về lĩnh vực này, sau đó gởi đi đào tạo tiếp tục. Vì một CBTD giỏi không chỉ đơn thuần là biết cho vay vốn mà là người có khả năng tư vấn cho khách hàng về khả năng SXKD, có như vậy, mới đáp ứng được những yêu cầu hiện nay của người cán bộ ngân hàng trực tiếp kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng. * Vấn đề bố trí nhân lực. Cần phải có sự bố trí nhân lực hợp lý, sắp xếp lại và thay thế dần những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu ở khâu tín dụng bằng những cán bộ giỏi có trình độ chuyên môn cũng như phẩm chất đạo đức tốt. Trong vấn đề bố trí nhân lực hiện nay, phần lớn chi nhánh Thăng Bình thực hiện phân công CBTD phụ trách chỉ dựa trên cơ sở khách hàng, và phân theo địa bàn. Như vậy, điều này sẽ rất khó khăn trong việc thu thập và xử lý thông tin tín dụng liên quan đến nhiều đối tượng khách hàng, hoạt động SXKD trên nhiều lĩnh vực. Ví dụ, một cán bộ cho vay vừa phải cho vay kinh doanh, thương mại, vừa cho vay sản xuất nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi nên dù có tài đến đâu họ cũng sẽ không thể hiểu biết sâu sắc lĩnh vực kinh doanh dự định đầu tư để làm tốt công tác đánh giá khách hàng. Do vậy, cần phải chuyên môn hóa đối với CBTD. Việc chuyên môn hóa được thực hiện như sau: Phân chia khách hàng của chi nhánh theo từng nhóm có đặc điểm riêng trên cơ sở đó căn cứ vào năng lực sở trường và kinh nghiệm của từng CBTD để phân công cho mỗi người thực hiện cho vay đối với mỗi loại khách hàng nhất định, thậm chí có thế tuyển dụng nhân viên về lĩnh vực đó hay gởi đào tạo để giúp họ có kiến thức sâu rộng về lĩnh vực mà họ phụ trách. Việc thay đổi, sắp xếp, phân công lại CBTD cũng cần phải hạn chế để tạo điều kiện cho họ có những hiểu biết khách hàng một cách sâu sắc thông qua thông tin “mắt thấy, tai nghe” từ cơ sở kinh doanh của khách hàng, những thông tin hình thành bằng linh cảm và cả trực giác của CBTD trong quá trình tiếp xúc, quan hệ với khách hàng. * Vấn đề đãi ngộ, thưởng phạt. Chi nhánh Thăng Bình cũng cần có một chế độ đãi ngộ xứng đáng về lương, thưởng đối với các CBTD để khuyến khích, động viên kịp thời những cán bộ có thành tích tốt trong công tác, tránh tình trạng bình quân chủ nghĩa trong thu nhập vì công tác tín dụng thực sự nặng nề, lắm rủi ro nên đòi hỏi mỗi CBTD phải hết sức cố gắng, nổ lực. Việc gắn trách nhiệm và quyền lợi thích đáng đối với CBTD sẽ giúp cho chi nhánh Thăng Bình mở rộng tín dụng, đồng thời chất lượng của các khoản tín dụng cũng sẽ được nâng cao. Điều này, hiện nay chi nhánh Thăng Bình cũng đã thực hiện thông qua cơ chế khoán dư nợ đối với CBTD. Tuy nhiên, quyền lợi đối với CBTD chưa nhiều nhưng trách nhiệm rất lớn, thậm chí là trách nhiệm hình sự đã tạo ra tâm lý “sợ trách mhiệm”. Nếu làm tốt, toàn ngân hàng được hưởng, nếu vỡ nợ, trách nhiệm sẽ dồn lên vai CBTD. Chính vì vậy, họ rất thận trọng trong khi xét duyệt cho vay, thậm chí là thận trọng trên mức cần thiết và hầu như chỉ xét cho vay đối với những khách hàng có tài sản thế chấp hoặc cũng chỉ quan tâm đến các vấn đề liên quan đến tài sản thế chấp như giấy tờ tài sản thế chấp có đầy đủ, hợp lệ không... Vì vậy, chi nhánh Thăng Bình cần phải nâng cao hơn nữa quyền lợi của CBTD và có chế độ bình bầu, khen thưởng thích đáng đồng thời quy trách nhiệm đối với CBTD, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng quy mức trách nhiệm đối với từng CBTD làm mất vốn của ngân hàng, nhưng không nên quy trách nhiệm hình sự mà quy trách nhiệm hành chính, buộc CBTD nào làm mất vốn của ngân hàng phải bồi thường. Có như vậy, sẽ giảm áp lực trách nhiệm để mở rộng dư nợ mà vẫn nâng cao được chất lượng của các khoản cho vay. * Vấn đề bồi dưỡng cán bộ. CBTD cần phải thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, phải nắm bắt kịp thời những chủ trương, đường lối, chính sách, chế độ, thể lệ của ngành và vận dụng một cách linh hoạt, hiệu quả khi cho vay. Cần phải thường xuyên tập huấn cho CBTD, có những buổi giới thiệu kinh nghiệm của những CBTD điển hình. Bên cạnh đó cũng nên mời các chuyên gia pháp lý đến giảng, trao đổi kinh nghiệm trong các tình huống, vụ án liên quan đến lĩnh vực ngân hàng để CBTD có thêm kinh nghiệm, hiểu thêm về pháp luật, quyết định cho vay được an toàn. Ngoài ra, phải nâng cao ý thức trách nhiệm cho mỗi CBTD, yêu cầu các CBTD phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát khách hàng ngay sau khi cho vay và việc này phải được đôn đốc và giám sát thường xuyên, Chi nhánh phải thực hiện tốt vấn đề này bên cạnh việc tiêu chuẩn hoá CBTD. Bởi trình độ CBTD chỉ phát huy hiệu quả trong quá trình xét duyệt cho vay. Tuy nhiên, một khoản vay được coi là tốt trong quá trình thẩm định vẫn có thể trở thành một khoản vay xấu nếu thiếu sự giám sát chặt chẽ của CBTD vì sự biến đổi bất thường của môi trường kinh tế cũng như quá trình SXKD của khách hàng mà trong quá trình thẩm định không thể lường trước được. 3.2.3.2. Hoàn thiện công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng * Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần được tiến hành theo hai hướng: Giám sát qúa trình vận động của vốn tín dụng từ khi thẩm định, cho vay tới khi thu hồi cả gốc và lãi và kiểm tra, kiểm soát việc làm của cán bộ lãnh đạo và CBTD của chi nhánh Thăng Bình. - Kiểm soát tại ngân hàng. Hoạt động kiểm soát nội bộ nên tập trung vào việc kiểm tra, giám sát quá trình thẩm định tín dụng, giám sát của các CBTD có đúng với trình tự nghiệp vụ quy định hay không, phát hiện những sai sót để ngăn chặn kịp thời, hạn chế những thiệt hại về sau. Do đó, cần thực hiện những biện pháp sau: Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm soát. Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường cán bộ làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cùng phối hợp kiểm tra. Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ phòng kiểm soát. Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát. Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích kiểm tra. Tăng cường số cuộc kiểm tra, thực hiện kiểm tra thường xuyên theo hàng tháng, quý. Nội dung kiểm tra phải toàn diện nhằm phát hiện những sai sót của CBTD trong quá trình thực hiện và phải xử lý dứt điểm từng trường hợp cụ thể. - Kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Việc tăng cường hiệu lực của công tác kiểm tra, kiểm soát của chi nhánh Thăng Bình cần được tiến hành theo các bước sau: + Kiểm tra trước khi cho vay: Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ liên quan đến khoản vay và mẫu dấu chữ ký, những người liên quan, các loại văn bản đã khớp đúng chưa. + Kiểm tra trong khi cho vay: Kiểm tra việc phát tiền vay, chuyển tiền vay thanh toán cho các đối tác khách hàng, xem xét việc vay vốn có đúng và phù hợp với mục đích xin vay hay không. + Kiểm tra sau khi vay: Kiểm tra việc sử dụng vốn vay, ngăn ngừa người vay sử dụng vốn sai mục đích, kiểm tra tài sản đảm bảo món vay. Kiểm tra khả năng thu hồi nợ trên cơ sở theo dõi quá trình luân chuyển vật tư hàng hoá hình thành từ món vay và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua kiểm soát sau, kịp thời phát hiện những khoản nợ có khả năng khó hoàn trả đúng hạn, trên cơ sở đó đôn đốc kịp thời, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay nhằm thu hồi nợ đúng kỳ hạn và nắm được khả năng thực tế của doanh nghiệp. Từ đó làm cơ sở cho việc quyết định có cho vay các khoản vay mới hay không. Tóm lại, tăng cường và hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của chi nhánh Thăng Bình. Tất cả CBTD cũng như ban lãnh đạo ngân hàng phải nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức đến công tác này thì RRTD mới được giảm thấp, chất lượng của danh mục cho vay mới thực sự được nâng lên. * Tăng cường công tác phân hạng và giám sát danh mục các khoản tín dụng Trong suốt quá trình cho vay, ngân hàng cần phải giám sát danh mục các khoản cho vay nhằm có những hành động kịp thời khi có một vấn đề phát sinh đối với các khoản cho vay. Để giám sát các khoản cho vay cần phải: Thứ nhất: Phân hạng rủi ro danh mục cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay dựa trên việc ước tính mức độ rủi ro tiềm tàng của từng khoản cho vay trong danh mục cho vay. Việc xếp hạng này cho phép ngân hàng có nhận định chung về các khoản cho vay mà chi nhánh đã thực hiện, phát hiện sớm các khoản cho vay có vấn đề (khoảng vay có khả năng bị tổn thất) để làm cơ sở để gia tăng sự giám sát, áp dụng các biện pháp khẩn cấp để giảm thiểu tổn thất hay xác định mức dự phòng rủi ro cho vay. Do vậy, chi nhánh Thăng Bình cần phải thực hiện nghiêm túc quy định về loại rủi ro tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro đúng quy định hiện hành. Ngoài ra, để tạo điều kiện áp dụng các biện pháp giám sát khoản vay có hiệu quả hơn, chi nhánh Thăng Bình nên phân hạng các khoản cho vay của mình theo 6 mức sau: Mức 1: Khoản vay ít rủi ro. Khả năng trả nợ của khách hàng theo thoả thuận là khá chắc chắn nhưng có thể có yếu tố nhỏ về rủi ro. Mức 2: Khoản vay có mức rủi ro trung bình. Khả năng trả nợ của khách hàng theo thoả thuận là vững chắc nhưng có thể xảy ra rủi ro, cần có sự kiểm soát. Mức 3: Khoản vay có mức rủi ro trên trung bình. Khả năng trả nợ của khách hàng theo thoả thuận ở mức mạo hiểm cao do những yếu kém lớn trên một số khía cạnh nhưng những yếu kém trên các khía cạnh này có dấu hiệu có khả năng sữa chữa được, cần tăng cường việc giám sát để đảm bảo tình huống không xấu đi. Mức 4: Khoản vay có mức rủi ro cao. Khách hàng đang trong tình trạng xấu kéo dài như thua lỗ trong kinh doanh, khó khăn trầm trọng về khả năng thanh toán., cần từ bỏ mối quan hệ để tránh thua lỗ tiềm tàng. Mức 5: Khoản vay khó đòi lãi. Khách hàng có rủi ro cao, ngân hàng có thể bị thất thoát lãi nhưng hy vọng có thể thu đủ nợ gốc. Mức 6: Khoản vay khó đòi cả gốc và lãi. Khách hàng có rủi ro cao, ngân hàng có thể bị thất thoát gốc và lãi, kể cả các chi phí sau khi đã áp dụng các biện pháp có thể có. Việc phân hạng rủi ro danh mục cho vay này được dựa trên cơ sở những dữ liệu mà ngân hàng thu thập được và tầm quan trọng của từng dữ liệu như bảng cân đối kế toán và các thông số tài chính, kinh nghiệm, tính cách và độ tin cậy của người điều hành, lịch sử vay nợ của khách hàng, sự phụ thuộc của khách hàng vào các nhà cung ứng chủ yếu và khách hàng mua, mức độ rủi ro về ngành kinh doanh mà khách hàng đang thực hiện, những biến động trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, trình độ của những người lãnh đạo chủ chốt, chất lượng của các chiến lược kinh doanh trung dài hạn của khách hàng. Sau khi xác định mức độ rủi ro của từng khách hàng, ngân hàng tiến hành đánh giá chất lượng của tài sản đảm bảo khoản vay (nguồn thu nợ thứ 2) để có nhận định hoàn chỉnh về khoản vay và hướng xử lý. Tài sản bảo đảm cũng được xếp thành 6 mức như sau: - Tài sản đảm bảo loại A: là loại tài sản đảm bảo có giá trị có thể phát mại bằng 130% của giá trị khoản vay. - Tài sản đảm bảo loại B: là loại tài sản đảm bảo có giá trị có thể phát mại từ 100% đến dưới 130% giá trị khoản vay. - Tài sản đảm bảo loại C: là loại tài sản đảm bảo có giá trị có thể phát mại từ 70% đến dưới 100% giá trị khoản vay. - Tài sản đảm bảo loại D: là loại tài sản đảm bảo có giá trị có thể phát mại từ 50% đến dưới 70% giá trị khoản vay. - Tài sản đảm bảo loại E: là loại tài sản đảm bảo có giá trị có thể phát mại dưới 50% của giá trị khoản vay. Thứ hai: Giám sát danh mục cho vay. Được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau hoặc áp đồng thời các phương pháp như phương pháp dùng bảng so sánh, phương pháp dùng đồ thị, phương pháp kiểm tra tại chỗ. Qua kiểm tra, giám sát sẽ thấy rõ các dấu hiệu cảnh báo để có nhận định đầy đủ chất lượng của khoảng cho vay. Một số dấu hiệu biểu hiện của một khoản cho vay có vấn đề: Nhóm 1: Các biểu hiện liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng Về tài khoản tiền gởi: Xuất hiện việc phát hành séc quá số dư, khó khăn trong thanh toán lương, gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán các món nợ đến hạn, sụt giảm về số dư trên tài khoản tiền gởi, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau, không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí. Về tài khoản tiền vay: Mức độ vay thường xuyên gia tăng, thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi, thường xuyên yêu cầu ngân hàng gia hạn nợ, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến. Về phương thức tài chính: Sử dụng nhiều khoản tài trợ ngắn hạn cho nhu cầu dài hạn, chấp nhận các nguồn tài trợ đắt, giảm các khoản phải trả và tăng khoản phải thu, các hệ số thanh toán biến động theo chiều hướng xấu, vốn điều lệ có chiều hướng sụt giảm. Nhóm 2: Các biểu hiện liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng. Thường xuyên thay đổi cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành. Hệ thống quản trị luôn có những bất đồng về mục đích, phương pháp quản trị, điều hành. Việc hoạch định các chiến lược, kế hoạch được thực hiện bởi nhà quản trị ít hay không có kinh nghiệm, nhà quản trị tham gia quá sâu vào công việc thường nhật, việc thuyên chuyển nhân viên xảy ra thường xuyên, ít quan tâm đến lợi ích của các cổ đông và chủ nợ. Việc hoạch định các chiến lược, kế hoạch kém, thường xuyên xuất hiện các hành động nhất thời, không có khả năng ứng phó với những thay đổi. Đội ngũ kế cận yếu kém, quản lý có tính gia đình, cục bộ địa phương, vị trí quan trọng giao cho người chưa được đào tạo, huấn luyện đầy đủ mà dựa vào mối quan hệ với nhà quản trị. Có tranh chấp giữa hội đồng quản trị, giám đốc điều hành với các cổ đông, chính quyền địa phương, nhân viên, người cho vay, khách hàng. Xuất hiện các chi phí quản lý bất hợp lý như trang trí văn phòng, phương tiện đi lại đắt tiền. Nhóm 3: Các biểu hiện liên quan đến ngành nghề kinh doanh - Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Khách hàng bị ấn tượng bởi một khách hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc, Ban giám đốc cắt giảm lợi nhuận nhằm đạt được hợp đồng lớn. - Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác. - Sự cấp bách không thích hợp như do áp lực nội bộ dẫn đến việc tung sản phẩm dịch vụ ra quá sớm, các hạn mức về thời gian kinh doanh không thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc. Nhóm 4: Các biểu hiện liên quan đến vấn đề kỹ thuật và thương mại như khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, thay đổi về lãi suất, tỷ giá, thị hiếu, kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng, khách hàng lớn, xuất hiện thêm đối thủ cạnh tranh. Sự thay đổi cơ chế, chính sách của nhà nước, sự tác động của chính sách thuế, môi trường, điều kiện thành lập và hoạt động hay sản phẩm của khách hàng có tính thời vụ. Nhóm 5: Các biểu hiện liên quan đến các thông tin tài chính, kế toán như chậm trể, trì hoãn nộp báo cáo tài chính, số liệu tài chính không đầy đủ hoặc các chỉ tiêu tài chính cho thấy có sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, tiền mặt giảm đột ngột, doanh số gia tăng nhưng không có lãi hay lãi ít, những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp, lãi ròng trên doanh số bán, lượng hàng tồn kho tăng nhanh, phải thu tăng nhanh, thời gian nợ kéo dài, hoạt động kinh doanh bị thua lỗ, nguồn vốn không đủ trả nợ theo kế hoạch, làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra tài sản vô hình. * Tích cực xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi đang tồn đọng Để hạn chế RRTD, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, song song với thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới thì việc xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi đang tồn đọng thiết nghĩ cũng rất quan trọng. Việc đầu tiên là phải phân tích từng loại nợ quá hạn, nợ khó đòi để tìm hiểu rõ nguyên nhân phát sinh, trên cơ sở đó phân thành nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi mà phải xử lý bằng tài sản thế chấp. Từ đó chi nhánh Thăng Bình đề ra những biện pháp như: - Đối với các khoản nợ có khả năng thu hồi. Trong loại này, chi nhánh Thăng Bình cũng cần phân loại chi tiết trên cơ sở nguyên nhân gây ra nợ quá hạn: Đối với nhưũng khách hàng do người vay có khó khăn về trả nợ do nguyên nhân chủ quan, nhưng còn vật tư hàng hoá, đơn vị vẫn còn hoạt động nhưng năng lực giảm. Chi nhánh Thăng Bình nên đôn đốc họ bán hàng hoá hoặc tìm nguồn khác để trả nợ, làm sao thu hồi vốn được nhanh. Đối với loại khách hàng này sau khi thu hồi nợ, chi nhánh Thăng Bình nên xem xét lại việc thẩm định, các yêu cầu khi cho vay vốn, điều chỉnh lại hạn mức tín dụng, thậm chí từ chối cho vay tiếp. Đối với các doanh nghiệp có uy tín trong quan hệ tín dụng nhưng bị thua lỗ do nguyên nhân khách quan dẫn tới nợ quá hạn, chi nhánh Thăng Bình nên xem xét đánh giá lại thực chất hoạt động SXKD, tìm ra biện pháp khôi phục và nếu tình hình SXKD của đơn vị đó còn triển vọng ngân hàng nên áp dụng biện pháp “nuôi nợ để thu nợ” bằng cách tiếp tục cho đơn vị đó vay vốn để khôi phục sản xuất, tạo điều kiện trả nợ ngân hàng. Trong trường hợp này chi nhánh Thăng Bình nên quan tâm và tham gia sâu hơn vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp bằng việc làm cố vấn cho đơn vị trong việc quyết định sản phẩm sản xuất, hạ giá bán, phát triển mạng lưới tiêu thụ, tăng cường chiến dịch quảng cáo...đồng thời giám sát chặt chẽ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp để thu hồi nợ. Đối với doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích thì phải tìm cách thu hồi vốn ngay và khi có biểu hiện chây ì, lừa đảo thì kiên quyết chuyển hồ sơ sang các cơ quan pháp luật để phối hợp giải quyết. - Đối với những khoản nợ không có khả năng thanh toán mà phải xử lý bằng tài sản thế chấp. Tìm các khách hàng có khả năng về tài chính nhận lại nợ của khách hàng khó khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản đảm bảo khả năng trả nợ Chi nhánh Thăng Bình cần rà soát tài sản bảo đảm, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể phát mại tài sản thu hồi vốn. Phối hợp với các Bộ, Ban, Ngành cho tiến hành thanh lý, phát mại các tài sản bảo đảm cho vay theo chỉ định để thu hồi vốn. Trong trường hợp tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn thì buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp tài sản, nếu không chi nhánh Thăng Bình có thể tuyên bố phá sản. 3.2.3.3. Đa dạng hoá các hoạt động cho vay và đầu tư, đa dạng hoá khách hàng. - Đa dạng hoá các hoạt động cho vay và đầu tư là một biện pháp hữu hiệu nhằm phân tán rủi ro, được các ngân hàng tiên tiến trên thế giới áp dụng có hiệu quả và một phần không nhỏ thu nhập của các ngân hàng này là từ các dich vụ hưởng hoa hồng đem lại. Các ngân hàng nước ta hiện nay đến 90% tài sản có là đầu tư tín dụng trực tiếp nên khả năng rủi ro rất cao. Vì thế muốn hạn chế rủi ro thì việc đa dạng hoá trong cho vay và đầu tư cần được coi trọng. Đồng thời, chi nhánh Thăng Bình nên xúc tiến việc mở rộng và phát triển các dịch vụ như thanh toán bằng thẻ, các loại séc... cũng như các tiện ích mà các phương tiện thanh toán này mang lại, qua đó nâng cao thu nhập từ các hoạt động này. - Đa dạng hoá khách hàng: Mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng khách hàng, tránh việc cho vay quá mức đối với một khách hàng, hạn chế rủi ro khi khách hàng gặp rủi ro không trả được nợ. Ngoài việc cho vay trực tiếp đến các doanh nghiệp, HTX, HND, trang trại,.., (Ngân hàng và các đơn vị vay vốn trực tiếp kết hợp đồng tín dụng với nhau) như đã thực hiện, ngân hàng cần mở rộng và phát triển thêm một số hình thức cho vay sau đối với các HND: - Thứ nhất: Đẩy mạnh các hình thức cho vay gián tiếp thông qua các trung gian là tổ, nhóm, hội, đoàn thể tín chấp. Hình thức cho vay thông qua tổ mang lại nhiều tiện ích, nâng cao ý thức trách nhiệm giám sát, giúp đỡ lẫn nhau, chấn chỉnh các thành viên thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Thông qua sinh hoạt tổ sẽ tạo điều kiện cho các HND có thêm kiến thức khoa học kỹ thuật, có kinh nghiệm trong nuôi trồng và tham khảo được các mô hình nuôi trồng điển hình. Đây cũng là hình thức giúp cho ngân hàng giảm tải cho CBTD trong việc đôn đốc khách hàng sử dụng vốn vay, trả lãi và gốc cho ngân hàng. - Thứ hai: Phát triển hình thức cho vay thông qua các nhà cung ứng vật tư, phân bón , giống cây trồng, vật nuôi. Hay nói cách khác, ngân hàng chủ động tìm sự liên kết giữa nhà cung ứng và nhà sản xuất. Trên cơ sở các mối liên kết đã được thiết lập, ngân hàng thực hiện quy trình cho vay khép kín như sau: + Ngân hàng cho doanh nghiệp vay để mở rộng sản xuất, cung cấp máy móc, thiết bị, con giống, cây giống, phân bón, thức ăn,... cho nông dân. + Ngân hàng thu nợ của doanh nghiệp để cho nông dân vay dưới hình thức hiện vật bằng các sản phẩm của doanh nghiệp như máy móc, vật tư... + Ngân hàng thu nợ của nông dân để cho vay các doanh nghiệp chế biến nông sản. Trong mối quan hệ này, người vay là những HND nhưng ngân hàng không cấp tiền mặt cho người vay mà thanh toán tiền trực tiếp cho nhà cung ứng. Hình thức này sẽ giúp cho vốn vay của ngân hàng được sử dụng đúng mục đích, đảm bảo tính gắn kết giữa sản xuất với thị trường, tăng tính ổn định, tiết kiệm chi phí và hạn chế rủi ro tín dụng và mang lại hiệu quả cho các bên. - Thứ ba: Phát triển hình thức cấp vốn uỷ thác thông qua quỹ tín dụng nhân dân, thông qua nhà chế biến các sản phẩm đầu ra của người sản xuất hoặc các HTX thu mua nông sản thực phẩm của nhà nông. Điều kiện áp dụng hình thức cho vay này khi các HND cung cấp các sản phẩm chính và ổn định cho các nhà chế biến hay HTX đó. Khi áp dụng hình thức này, lãi suất cho vay phải có mức chung, các tổ chức nhận uỷ thác không được phép tăng lãi suất, ngân hàng phải trả phí hoa hồng cho các tổ chức nhận uỷ thác. Để áp dụng các hình thức cho vay trên, ngân hàng cần phải thực phân loại các hộ theo một số tiêu thức như quy mô vốn, đất đai, kinh nghiệm, ngành nghề,.., để từ đó áp dụng hình thức cho vay phù hợp. 3.2.4. Vấn đề tài trợ rủi ro tín dụng của chi nhánh Thăng Bình 3.2.4.1. Công tác khắc phục rủi ro * Công tác trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng Để khắc phục RRTD, cần thiết phải trích lập quỹ dự phòng. Để thực hiện đúng đối tượng, có hiệu quả, chi nhánh Thăng Bình cần phải thực hiện tốt 1 số vấn đề sau: - Thực hiện phân loại tài sản có và trích lập quỹ dự phòng rủi ro đúng quy định. Hiện nay, việc phân loại tài sản có và trích dự phòng rủi ro theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; tuy nhiên, chương trình giao dịch của chi nhánh Thăng Bình còn lạc hậu, việc chuyển nợ đến hạn và trạng thái nợ phải thực hiện bằng phương pháp thủ công nên thực hiện phân loại nợ chưa kịp thời dẫn đến việc trích dự phòng rủi ro chưa đúng quy định. Do vậy, Ban lãnh đạo cần phải quán triệt cho bộ phận kế toán thường xuyên theo dõi các khoản nợ đến hạn, nợ gia hạn và điều chỉnh kỳ hạn nợ, trạng thái nợ để chuyển đúng vào các nhóm theo văn bản hướng dẫn và thực hiện trích dự phòng rủi ro theo tỷ lệ quy định. - Rà soát lại các khoản nợ khó đòi có khả năng bị tổn thất để xác định đúng đối tượng được xử lý bù đắp rủi ro. Các khoản nợ thuộc nhóm 5 được quy định tại Điều 6 ban hành kèm theo Quyết định 493, tiến hành lập hồ sơ theo quy định trình Hội đồng xử lý rủi ro cấp trên phê duyệt. Việc làm này phải được triển khai kịp thời; bởi vì, khi các khoản nợ này còn nằm trên tài khoản nợ quá hạn thì phải chịu phí sử dụng vốn, trong khi đó nguồn xử lý rủi ro đã có mà không được trả phí. Vấn để này, trong thời gian qua chi nhánh Thăng Bình chưa tính tới. - áp dụng triệt để các biện pháp tận thu. Cần quán triệt đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng là việc sử dụng nguồn dự phòng để xử lý rủi ro không phải là xoá nợ cho khách hàng. Do vậy, các khoản nợ được xử lý rủi ro phải được quan tâm, thường xuyên theo dõi và phân loại nợ theo khả năng thu hồi để có biện pháp thích hợp. Tiến hành ký hợp đồng với các cơ quan chức năng để uỷ quyền thu hồi nợ và chi hoa hồng theo tỷ lệ quy định. Đối với các con nợ có khả năng thu hồi, nhưng cố tình trốn tránh nhiệm trả nợ thì khởi kiện ra toà. Đây là khoản thu nhằm bổ sung nguồn tài chính của chi nhánh Thăng Bình; tuy nhiên, trong thời gian qua vấn đề này chưa được quan tâm đúng mức. 3.2.4.2. Công tác chuyển giao rủi ro * Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay: Việc cho các DNNN vay trong khi tài sản đảm bảo của các doanh nghiệp này luôn bé hơn vốn vay đã gây không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc giảm thiểu rủi ro cho vay, bên cạnh đó không nâng cao được trách nhiệm trả nợ của các DNNN, làm cho tỉ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi của thành phần kinh tế này gia tăng, gây nên rủi ro cho vay của ngân hàng. Do vậy, vấn đề cần làm hiện nay của chi nhánh Thăng Bình là phải thay đổi cơ chế cho vay với các DNNN, kiên quyết thực hiện việc bảo đảm tiền vay bằng các hình thức thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, tránh tình trạng nương tay, buông lỏng đối với các doanh nghiệp này. Mặt khác giảm dần dư nợ nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện tài sản đảm bảo theo quy định của ngân hàng. Đối với việc nhận tài sản đảm bảo, chi nhánh Thăng Bình cần thường xuyên xem xét tính hợp lệ, hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó. Linh hoạt trong phạm vi cho phép đối với doanh nghiệp có tín nhiệm, kinh doanh có hiệu quả. - Phối hợp với các công ty bảo hiểm để đưa thêm điều khoản về bảo hiểm vật nuôi, cây trồng trong SXNN, bảo hiểm tàu thuyền trong nghề đánh bắt. Ngoài rủi ro về dịch bệnh, các rủi ro thiên tai, sự biến động về giá cả cũng là những mối quan tâm rất lớn của người SXNN. Hơn nữa, khi các rủi ro này xuất hiện, không chỉ ảnh hưởng đến một vài hộ mà ảnh hưởng đến hầu hết các hộ SXKD và làm cho họ không thể chống đỡ nổi, tất yếu sẽ dẫn đến mất khả năng trả nợ ngân hàng. Vì vậy, việc triển khai các loại hình bảo hiểm này sẽ giúp cho người SXNN chủ động bù đắp chi phí, ổn định đời sống của họ và khôi phục hoạt động sản xuất, khuyến khích họ đầu tư kỹ thuật để phát triển SXNN. Tuy nhiên, nước ta hiện nay, các loại hình bảo hiểm nông nghiệp chưa phát triển vì nhiều lý do khác nhau nên trước mắt, chi nhánh Thăng Bình cần phối hợp với các công ty bảo hiểm để triển khai các loại hình bảo hiểm này. Qua đó bắt buộc các khách hàng vay vốn Ngân hàng phải tham gia bảo hiểm trong thời gian vay vốn. 3.3. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Bình Để thực hiện tốt các giải pháp nêu trên, góp phần nâng cao chất lượng trong hoạt động tín dụng và hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Bình, tôi xin kiến nghị một số vấn đề sau: * Đối với Nhà nước - Tiếp tục hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhằm góp phần quan trọng vào việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh và ngân hàng, đồng thời tạo nên sự yên tâm bỏ vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, có được sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô các thành phần kinh tế mạnh dạn hơn trong việc đầu tư chiều sâu, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tạo ra nhu cầu vốn lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Sớm xây dựng và ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn thực hiện các Bộ luật. Vì hiện nay, Bộ luật Dân sự và Bộ luật Đất đai còn có điểm chưa thống nhất về thế chấp, bảo lãnh tài sản. - Cần có văn bản quy định cụ thể để tránh hình sự hoá hoạt động tín dụng ngân hàng. Vấn đề này, hết sức nhạy cảm lâu nay đã hạn chế đến công tác mở rộng tín dụng. - Cần có văn bản quy định trách nhiệm dân sự xuyên suốt trong quá trình thực hiện trách nhiệm trả nợ (lãi) của người vay khi được toà án thụ lý, để hạn chế tính chay ì không trả nợ của người vay. - Tính pháp lý của việc ngân hàng tự phát mãi tài sản bảo đảm hiện nay còn yếu, do đó ngân hàng khó tự chủ phát mãi tài sản để thu hồi nợ. - Cần quy định thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp. Việc quy định như vậy không chỉ có lợi trong việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp mà còn tác động cho các doanh nghiệp làm ăn công khai, nghiêm chỉnh, đồng thời làm căn cứ để các ngân hàng thẩm định cho vay vốn. * Đối với Ngân hàng Nhà nước: - Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC), bắt buộc các tổ chức tín dụng phải cập nhật và báo cáo kịp thời, chính xác các thông tin về khách hàng vay vốn. Đồng thời, xây dựng Ban đánh giá xếp loại chất lượng tín dụng của các khách hàng có dư nợ. - Nâng cao vai trò của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam nhằm đưa ra các kiến nghị, tiếng nói chung để tránh những động cơ cạnh tranh thiếu lành mạnh gây ra hậu quả cho hoạt động ngan hàng. Đồng thời, làm cho tiếng nói của Hiệp hội thực sự trở thành đại diện cho hệ thống ngân hàng phản ánh, kiến nghị những chính sách và các yếu tố cần thiết trước cơ quan quản lý nhà nước. * Đối với NHNo&PTNT cấp trên: - Sớm khiển khai chương trình thông tin khách hàng mới trên cơ sở dữ liệu ORACLE để khai thác thông tin về các khoản nợ xấu qua hệ thống này. - Đầu tư về công nghệ và trang bị kỹ thuật, công nghệ thông tin để chi nhánh Thăng Bình không bị tụt hậu làm hạn chế khả năng cạnh tranh và chậm tiến độ hội nhập với bên ngoài qua đó tăng khả năng quản lý chất lượng tín dụng. - Tạo điều kiện cho chi nhánh trực tiếp chuyển tiền ngoại tỉnh không qua phòng điện toán NHNo&PTNT tỉnh, tránh chậm trễ về thời gan để thu hút khách hàng nhằm nâng cao nguồn thu nhập từ dịch vụ chuyển tiền. kết luận Quá trình thực hiện công nghiệp hoá và hiện hoá đất nước thời gian qua, nền kinh tế có bước phát triển đáng kể. Đạt được như vậy là có sự nổ lực của các ngành, các cấp; trong đó ngành ngân hàng đã có phần góp sức rất lớn. Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ, NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Bình đã góp phần đắc lực trên địa bàn trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh nhất là cho ngành nông lâm ngư nghiệp phát triển. Tuy nhiên, thực tế hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng bộc lộ không ít tồn tại hạn chế. Trước hết là chưa đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho nền kinh tế, hiệu quả kinh doanh chưa cao, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và rủi ro chưa được khống chế ở mức hợp lý. Trong xu hướng hội nhập quốc tế, các thị trường tài chính ngày càng phát triển, mở rộng, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trên thị trường quốc tế, ngay cả thị trường nội địa tăng nhanh. Trong điều kiện kinh doanh mới, thị trường luôn sôi động và động khó lường. Do vậy, việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng là đòi hỏi cấp thiết để các ngân hàng thương mại duy trì được sự phát triển ổn định, bền vững, đảm bảo cho nhu cầu phát triển nền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế. Xuất phát từ yêu cầu đó. Việc chống đỡ rủi ro của các ngân hàng thương mại không thể bị động, mang tính chất phòng thủ, mà phải chuyển sang tích cực phản công bằng các biện pháp chống đỡ phong phú và có hệ thống, từ việc phân nhóm các rủi ro, tổ chức mạng lưới giám sát, quản lý đến việc tìm các giải pháp giảm nhẹ hậu quả do rủi ro gây ra. Nhìn chung rủi ro trong hoạt động tín dụng là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp trong hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện nay. Do đó, đề tài chỉ phân tích và đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Bình. Đây là vấn đề cần đặc biệt quan tâm vì nó quyết định tới hiệu quả kinh doanh và phục vụ khách hàng của mỗi ngân hàng; với suy nghĩ đó tác giả hy vọng cùng với tập thể Ban giám đốc chỉ đạo, điều hành NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Bình làm tốt nhiệm vụ của mình, góp phần cùng toàn hệ thống Ngân hàng cả nước thực hiện tốt nhiệm vụ giữ vị trí “chủ lực và chủ đạo trên thị trường tiền tệ” Việt Nam và góp phần tích cực vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện Thăng Bình trong thời gian tới./. Tài liệu tham khảo 1. André Barbier - Jacques Proutat, Người dịch, Nguyễn Lâm Hoè (1993), Phân tích tài chính dành cho chủ ngân hàng, Nxb Viện khoa học ngân hàng, Hà Nội. 2. TS. Dương Đăng Chinh (2000), Lý thuyết tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội. 3. Chính phủ (29/12/1999), Nghị định số 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. 4. Chính phủ (25/10/2002), Nghị định số 85/2002/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 178/1999/NĐ-CP. . 5. Cục thống kê Quảng Nam (2006), Niên giám thống kê Quảng Nam năm 2005. 6. TS. Hồ Diệu (2001), Giáo trình tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội. 7. Ngô Quan Huân - Võ Thị Quý - Nguyễn Quang Thu - Trần Quang Trung (1998), Quản trị rủi ro, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 8. TS. Nguyễn Ngọc Hùng (1998), Giáo trình lý thuyết tài chính-tiền tệ, Nxb Thống kê, Hà Nội. 9. Huyện uỷ Thăng Bình (2006), Nghị quyết Đại hội huyện đảng bộ lần thứ XIX, 2006- 2010. 10. Các Mác (1995), Tư bản, quyển 3, tập 1, Nxb Sự Thật, Hà Nội. 11. Nguyễn Văn Nam, Hoàng Xuân Quyến (2002), Rủi ro tài chính - Thực tiễn và phương pháp đánh giá, Nxb Tài chính, Hà Nội. 12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Một số vấn đề cơ bản về tài chính tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2000-2010, Nxb Thống kê, Hà Nội. 13. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam (2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005), Báo cáo tổng kết. 14. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Bình (2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005), Báo cáo tổng kết. 15. Josette Peyrad, Người dịch, Đỗ Văn Thận (2000), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội. 16. Peter S.Rose, Người dịch, Nguyễn Huy Hoàng (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội. 17. PGS. Mai Siêu (2003), Cẩm nang quản lý tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội. 18. TS. Nguyễn Văn Tiến (2003), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội. 19. Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (31/12/2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN quy định về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 20. Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (3/11/2004), Quyết định số 1260/NHNN- CSTT về việc thực hiện quy định bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. 21. Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (3/2/2005), Quyết định số 127/2005/QĐ- NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/ QĐ-NHNN. 22. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (22/5/2005), Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN. 23. PGS.TS. Nguyễn Đình Tự (số chuyên đề năm 2005), Tạp chí Ngân hàng. 24. Uỷ ban nhân dân huyện Thăng Bình (2006), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thăng Bình giai đoạn 2006-2010. 25. PGS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân (2005), Quản trị rủi ro và khủng hoảng, Nxb Thống kê, Hà Nội. Mục lục T rang Mở đầu 1 Chương 1: Một số vấn đề về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 5 1.1. Một số vấn đề về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 5 1.2. Một số vấn đề về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 22 1.3. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng ở một số ngân hàng thương mại và bài học rút ra 29 Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thăng bình 33 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Bình 33 2.2. Thực trạng về hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Bình 47 2.3. Những vấn đề đặt ra trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Bình 62 Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thăng bình 71 3.1. Phương hướng hạn chế rủi ro tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Bình 71 3.2. Một số giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Bình 75 3.3. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Bình 100 Kết luận 1 02 Danh mục tài liệu tham khảo 1 03 danh mục các bảng biểu Trang Bảng 1.1: RRTD theo nguồn rủi ro năng lực tài chính của khách hàng....... 23 Biểu 2.1: Trình độ của đội ngũ cán bộ......................................................... 36 Biểu 2.2: Tình hình huy động vốn 2001-2005 của chi nhánh...................... 38 Biểu 2.3: Hoạt động tín dụng của chi nhánh Thăng Bình............................ 41 Biểu 2.4: Hoạt động cho vay HSX của chi nhánh Thăng Bình.................... 43 Biểu 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thăng Bình 47 .......... Biểu 2.6a: Tình hình về RRTD theo thời hạn của chi nhánh Thăng Bình ... 47 Biểu 2.6b: RRTD theo ngành nghề cho vay của chi nhánh Thăng Bình ..... 48 Biểu 2.7: Cơ cấu nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng của chi nhánh ........ 50 Biểu 2.8: RRTD theo nguyên nhân cho vay của chi nhánh Thăng Bình ..... 51 Biểu 2.9: Các chỉ tiêu đặt ra và mức độ hoàn thành của chi nhánh ............. 58 Biểu 2.10: Tình hình trích lập quỹ dự phòng và xử lý RRTD của chi nhánh Thăng Bình....................................................................... 60 Biểu 2.11: Tình hình thu hồi nợ xử lý RRTD của chi nhánh Thăng Bình ... 61 Biểu 2.12: Tình hình nợ quá hạn và nợ khó đòi theo hình thức bảo đảm ..... 62 Bảng 3.1: Bảng liệt kê nguồn rủi ro thông tin .............................................. 76 Bảng 3.2: Bảng liệt kê nguồn rủi ro khách hàng .......................................... 77 Bảng 3.3: Bảng liệt kê nguồn rủi ro nhân viên ngân hàng ........................... 78 danh mục các sơ đồ, đồ thị Trang Sơ đồ 1.1: Lưu đồ các nguồn rủi ro trong quá trình xét duyệt cho vay ............. 23 Sơ đồ 1.2: Mô tả chuổi DOMINO của Henrich ................................................. 24 Đồ thị 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh Thăng Bình ................................................................................................................... 39 Đồ thị 2.2: Cơ cấu huy động của chi nhánh Thăng Bình theo kỳ hạn ............... 40 Đồ thị 2.3: Cơ cấu vốn dư nợ của chi nhánh Thăng Bình theo kỳ hạn .............. 42 Đồ thị 2.4: Tốc độ tăng trưởng cho vay HSX của chi nhánh Thăng Bình ......... 44 Đồ thị 2.5: Tỷ trọng dư nợ các ngành kinh tế .................................................... 45 Đồ thị 2.6: Tỷ lệ NQH và tỷ lệ nợ khó đòi của chi nhánh Thăng Bình ............. 49 Đồ thị 2.7: Tỷ trọng dư nợ quá hạn theo ngành kinh tế .................................... 50 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quá trình thẩm định cho vay tại chi nhánh Thăng Bình ......... 59 Sơ đồ 3.1: Lưu đồ các nguồn rủi ro cấp tín dụng .............................................. 75 ôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. danh mục các chữ viết tắt CBTD Cán bộ tín dụng Chi nhánh Thăng Bình Ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Bình DNNN Doanh nghiệp Nhà nước DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNTN Doanh nghiệp tư nhân HND Hội nông dân HSX Hộ sản xuất NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NHTM Ngân hàng thương mại NNNT Nông nghiệp nông thôn RRTD Rủi ro tín dụng SXKD Sản xuất kinh doanh TCTD Tổ chức tín dụng TDNH Tín dụng ngân hàng TNHH Trách nhiệm hữu hạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Định hướng và giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Bình (2).pdf
Luận văn liên quan