Các tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của Mỹ có thể không đồng bộ. Mức độ sử
dụng các tiêu chuẩn được ban hành ở Mỹ tương đối thấp, thậm chí không được biết
đến tại Mỹ mặc dù tất cả các bên là thành viên WTO đều cam kết sử dụng rộng rãi
các tiêu chuẩn quốc tế của Hiệp định rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế -TBT. Các tiêu chuẩn quốc tế thường rất ít được áp dụng trực tiếp cho dù khá nhiều
tiêu chuẩn của Mỹ được coi là tương đương về mặt kỹ thuật. Thậm chí một số tiêu
chuẩn của Mỹ còn mâu thuẫn với các tiêu chuẩn quốc tế, ví dụ như tiêu chuẩn các
sản phẩm điện – điện tử ở Mỹ rất khác so với các tiêu chuẩn chung của quốc tế.
Hơn thế nữa ngay cả tiêu chuẩn trong lãnh thổ Mỹ cúng rất khác nhau trong các
bang khác nhau.
108 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2325 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Định hướng và một số giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu về rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h quản lý chất lượng (ISO).
3.2.1.5. Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đồng bộ nhóm đối tượng có
liên quan
Sức cạnh tranh phụ thuộc vào việc các doanh nghiệp sử dụng những tài sản
hiện có của mình và có được phương thức tiếp cận với những nguồn mới hiệu quả như
thế nào thông qua hợp tác với những hãng và tổ chức khác. Chính phủ nên cân nhắc
việc tổ chức và triển khai đồng bộ cho nhóm các nhà sản xuất cùng nằm ở một khu vực
địa lý, cùng có những khách hàng chung và những nhà cung cấp nguyên liệu hoặc dịch
vụ chung. Các công ty có thể chuyên vào sản xuất công cụ, phụ kiện và trang thiết bị
hoặc là những nguyên phụ liệu khác. Hợp tác khu vực sẽ trở thành một nhân tố quan
trọng cho Việt Nam.
3.2.1.6. Thiết lập quan hệ hợp tác chặt chẽ và linh hoạt giữa các bên hữu quan,
tăng cường hợp tác xúc tiến xuất khẩu.
Chính phủ, hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp phải cùng làm việc nhằm
giải quyết những vấn đề đang có thách thức xảy ra và củng cố sức cạnh tranh của
Việt Nam. Điều quan trọng là tất cả các bên trong một ngành cụ thể như những
người trồng rừng, nhà chế biến và các nhà xuất khẩu cần hoạt động gắn kết cùng
nhau và cùng do một bộ và hiệp hội ngành hàng điều phối. Hợp tác chặt chẽ với các
bên có liên quan trong và ngoài nước đặc biệt là tổ chức đang hoặc sẽ có các hoạt
động, nghiên cứu về các tiêu chuẩn kỹ thuật của Mỹ để tạo nên diễn đàn trao đổi
thông tin và phối hợp hoạt động.
Nên hình thành các trung tâm xúc tiến thương mại tại các tỉnh thành trong cả
nước để giúp các doanh nghiệp tổ chức triển lãm hội trợ, nghiên cứu thị trường,
giấy chứng nhận xuất xứ sang thị trường Hoa Kỳ. Các tổ chức xúc tiến thương mại
từ trung ương tới địa phương phải có sự phối hợp đồng bộ, bổ xung hỗ trợ lẫn nhau.
Ngoài ra nhà nước còn cần tăng cường hợp tác với Hoa Kỳ trong hoạt động
xúc tiến xuất khẩu nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các cho các tổ
chức, doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến xuất khẩu sang thị trường này.
Khuyến khích việc xuất bản về tăng cường xúc tiến xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Nâng
cao trách nhiệm của các cơ quan ngoại giao, thương vụ Việt Nam ở Mỹ. Tăng
cường cử đoàn cán bộ của Việt Nam sang Mỹ để tổ chức hoạt động xúc tiến xuất
khẩu.
3.2.2. Giải pháp từ phía hiệp hội
Vai trò của Hiệp hội gỗ và lâm sản cũng như vai trò của các hiệp hội gỗ từng
địa phương là rất quan trọng trong công tác tổ chức sản xuất phục vụ xuất khẩu,
khai thác và tìm kiếm thị trường…đặc biệt quan trọng trong việc là cầu nối liên kết
giữa các doanh nghiệp với nhà nước. Không chỉ có vậy, các doanh nghiệp còn có
thể thông qua các hiệp hội tạo dựng uy tín, hình ảnh của mình khi thâm nhập vào thị
trường tiềm năng như Hoa Kỳ.
3.2.2.1. Thực hiện tốt chức năng đại diện cộng đồng.
- Tổ chức các buổi Hội thảo lấy ý kiến về sửa đổi Luật lâm nghiệp và các
chính sách có liên quan về công nghiệp chế biến gỗ. Tập hợp các ý kiến của hội
viên để kiến nghị với chính phủ về các chính sách cụ thể nhằm tăng sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Tổ chức các buổi đối thoại trực tiếp với các cơ
quan chức năng Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan. Kêu gọi sự hỗ trợ tín
dụng từ nhà nước, ngân hàng thương mại để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để họ có nguồn vốn tín dụng cải tiến sản phẩm
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật.
- Thực hiện việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của hội viên (nếu bị xâm hại):
Với vai trò là người bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp trong nước trước các rủi ro
kinh doanh trên thị trường thế giới, hiệp hội phải cùng với nhà nước đề ra các biện
pháp bảo hộ thích hợp. Hiệp hội không chỉ là người bảo vệ quyền lợi chung cho
toàn thể cộng đồng doanh nghiệp mà còn bảo vệ quyền lợi chính đáng cho từng
doanh nghiệp cụ thể.
- Xây dựng thương hiệu đồ gỗ Việt Nam gắn liền với hệ thống tiêu chuẩn kỹ
thuật quốc tế:
+ Hiệp hội phải phối hợp với bộ Lâm nghiệp các bộ ngành có liên quan tăng
cường hỗ trợ các doanh nghiệp hội viên xây dựng phát triển và đăng ký bảo hộ
thương hiệu gắn liền với các giải pháp đảm bảo tiêu chuẩn sản phẩm tạo lợi thế
cạnh tranh chung cho cả ngành và từng doanh nghiệp cụ thể.
+ Phối hợp với các doanh nghiệp, đại lý, các nhà cung cấp gỗ nguyên liệu,
cung cấp sơn,… nhằm sản xuất các nhóm hàng chiến lược có khả năng cạnh tranh
cao cho từng vùng (như đồ gỗ Đồng Kỵ…). Xây dựng thương hiệu chung của cộng
đồng gắn với hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, kiểm soát sản lượng, tăng cường năng
lực quản lý cộng đồng từ khâu trồng rừng, thu mua nguyên liệu, vận chuyển, chế
biến thành phẩm.
+ Hiệp hội nên phát động tổ chức và hỗ trợ các hội viên thực hiện chương
trình “Đồ gỗ Việt Nam chất lượng quốc tế”, hay phát triển sản phẩm mang nhãn
hiệu “Made in Viet Nam” trên thị trường Hoa Kỳ. Tiến hành đăng ký bảo hộ thương
hiệu đồ gỗ quốc gia gắn với hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc gia và bảo hộ sản
phẩm đạt tiêu chuẩn.
- Xúc tiến xuất khẩu gỗ: như thành lập các trung tâm, chợ nguyên liệu gỗ để
có mạng lưới ổn định cho sản xuất đồ gỗ xuất khẩu; xây dựng chương trình xúc tiến
thương mại, mở thị trường cho ngành gỗ xuất khẩu hay xây dựng trung tâm hội.
3.2.2.2. Chức năng cung cấp dịch vụ
- Phổ biến thông tin và cung cấp dịch vụ cho hội viên: Liên tục cập nhật, phổ
biến các thông tin của ngành đồ gỗ trong và ngoài nước cùng với các lĩnh vực liên
quan cho các doanh nghiệp trong ngành nhằm giúp các doanh nghiệp nắm bắt được
sự biến động của thị trường trong nước cũng như quốc tế.
- Nối mạng Internet, thiết kế Website: Hiện nay Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt
Nam đã xây dựng được website riêng tại địa chỉ www.vietfores.org . Tuy nhiên hoạt
động của website này chưa thực sự có hiệu quả, nội dung còn rất sơ sài, thông tin số
liệu không được cập nhật thường xuyên. Do vậy trong thời gian tới cần nâng cao
hiệu quả họat động của website bằng các nội dung, bài viết có chiều sâu có tác động
hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp, cơ quan chức năng cần tìm kiếm thông tin thị
trường.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác xúc tiến xuất khẩu sang thị trường
Hoa Kỳ bằng các hình thức
+ Tổ chức các hội chợ triển lãm, hội thảo, tập huấn khảo sát thị trường
chuyên ngành đỗ gỗ.
+ Tổ chức đoàn doanh nghiệp tham gia hội chợ chuyên ngành đồ gỗ tại Mỹ
nhằm tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại quốc gia thường niên do Cục xúc
tiến thương mại làm đơn vị chủ trì.
+ Hiệp hội đồ gỗ Việt Nam tổ chức các đoàn khảo sát thị trường đồ gỗ, tham gia
hội chợ chuyên ngành đồ gỗ ở nước ngoài, các lớp tập huấn nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ.
+ Tạo cầu nối để các doanh nghiệp trong nước có thể tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng, các nhà đầu tư cũng như các đối tác Hoa Kỳ.
- Trợ giúp về dịch vụ tư vấn kỹ thuật: Hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên
ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ, phương pháp quản lý tiên tiến vào
sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm phù hợp
với các tiêu chuẩn của Mỹ.
- Giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc giải quyết những vụ việc liên quan tới
những vướng mắc cụ thể, liên quan tới việc thanh tra kiểm tra các tiêu chuẩn mà họ
có khả năng vi phạm.
3.2.3. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp
Về vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp trong ngành là ngoài các biện pháp
đầu tư thiết bị, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, duy trì công ăn việc làm,
nâng cao thu nhập, đảm bảo chế độ, chính sách cho người lao động. Các doanh
nghiệp cũng phải cố gắng tìm tòi học hỏi thêm kiến thức pháp luật, am hiểu luật
chơi để vượt qua rào cản, giữ vững thị trường xuất khẩu.
3.2.3.1. Các doanh nghiệp phải tích cực và chủ động tìm hiểu thị trường Hoa
Kỳ
Các doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu, tiếp cận thông tin để thích ứng với
những đạo luật, những yêu cầu kỹ thuật đặt ra đối với sản phẩm của mình khi xuất
khẩu sang thị trường Hoa Kỳ. Nâng cao năng lực cập nhật và phân tích thông tin về
các quy định mới để tránh rủi ro từ những rào cản thương mại
Ngoài việc chú trọng trong việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
khi tham gia xuất khẩu vào Mỹ, các doanh nghiệp cần có kế hoạch dài hạn, tích cực
tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, tham quan hội chợ để có mẫu hàng
phù hợp thị hiếu, đồng thời tăng sản phẩm chế biến để có giá trị cao. Các doanh
nghiệp cần tích cực chủ động với thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ, và của Hoa Kỳ
tại Việt Nam để thường xuyên nắm bắt tình hình về nhu cầu của thị trường, những
quy định thị trường mới đưa ra, sự biến động của những quy định này. Cần tiếp cận
ngay với những cơ quan chủ quản, những đơn vị đầu mối xúc tiến thương mại để
tận dụng hết sự hỗ trợ của chính phủ nhằm tạo ra những thuận lợi cho doanh nghiệp
tham gia vào chiến lược xuất khẩu.
Một giải pháp có thể nói là tốn khá nhiều chi phí nhưng lại đạt hiệu quả cao
đó là cử các đoàn cán bộ trực tiếp sang nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ. Để áp dụng
được phương pháp này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải có nguồn kinh phí
đủ mạnh, có đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp, có trình độ cao và
hiểu biết sâu về lĩnh vực đồ gỗ. Thông thường theo kinh nghiệm cho thấy các doanh
nghiệp nên cử giám đốc kinh doanh, trưởng phòng Maketing đảm nhận nhiệm vụ
này vì đây là những người có kiến thức và khả năng trong vấn đề tìm hiểu thị
trường.
Các doanh nghiệp cần có chiến lược khi kinh doanh cụ thể đối với các mặt
hàng có thể dẫn đến tranh chấp thương mại do bảo hộ sản xuất ở Mỹ. Lưu ý vấn đề
thương hiệu, bao bì, nhãn mác và các điều khoản pháp lý về an toàn, vệ sinh, bảo vệ
người tiêu dùng. Chủ động thực hiện đúng các thoả thuận với bạn hàng về chất
lượng, xuất xứ, thời gian giao hàng.
3.2.3.2. Các Doanh nghiệp cần đầu tư và chuẩn bị tốt về nhân sự và tài chính
để thực hiện các đạo luật
Đầu tư vào nhân sự: Rõ ràng, lực lượng lao động dồi dào, có kỷ luật, có
chất lượng của Việt Nam là một tài sản quan trọng và quí giá nhất. Tuy nhiên, do
lực lượng lao động thiếu đi những năng lực về mặt kỹ thuật nên đã cản trở nhiều
sức cạnh tranh toàn diện. Hầu hết các doanh nghiệp đồ gỗ xuất khẩu hiện nay đang
cần những công nhân được đào tạo và có tay nghề với khả năng về kỹ thuật và
những kiến thức về vệ sinh, bao gói… để đáp ứng được các tiêu chuẩn của thị
trường Mỹ. Trong tương lai cần nguồn cung thiết yếu về nguồn nhân lực được đào
tạo, có trình độ và hiểu biết. Một chiến lược trọng điểm để thúc đẩy xuất khẩu đó là
củng cố hơn nữa nguồn nhân lực thông qua việc tiếp tục đầu tư vào các cơ sở, đào
tạo nghề và ngôn ngữ. Đặc biệt là đào tạo chuyên môn và tiếng Anh cho các nhân
viên quản lý.
Cụ thể các doanh nghiệp nên đề ra chiến lược đào tạo ở hai cấp độ: đào tạo
nghề cho công nhân ở các nhà máy, xưởng chế biến nhằm giảm các chi phí cho
doanh nghiệp và đào tạo các nhà quản lý để họ có thể thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của mình một cách có hiệu quả. Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý, trang bị
đầy đủ kiến thức luật, để họ có đủ khả năng nhận thức và giải quyết những phát sinh
trong trong quá trình giao dịch. Các hoạt động đào tạo có thể được tổ chức hoặc
thực hiện thông qua các hiệp hội ngành hàng.
Chuẩn bị tốt về tài chính: Việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có nguồn vốn đủ mạnh mới có thể tiến hành các thủ tục xin cấp
một số chứng chỉ. Nếu các doanh nghiệp không sẵn sàng về tài chính thì trong quá
trình xin cấp chứng chỉ sẽ xảy ra khó khăn do không đủ tiền làm thủ tuc. Chính vì
vậy khi xin cấp chứng chỉ về một tiêu chuẩn kỹ thuật nào đó đều đòi hỏi doanh
nghiệp phải chuẩn bị tốt về nguồn tài chính. Có thể là tiết kiệm chi phí sản xuất,
hoặc tận dụng nguồn vốn vay của nhà nước, hiệp hội các cá nhân doanh nghiệp
khác.
3.2.3.3. Đầu tư vào đổi mới công nghệ, cải tiến chất lượng sản phẩm
Đầu tư vào đổi mới công nghệ: Doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư đổi
mới công nghệ, quy trình, kỹ thuật sản xuất. Đối với ngành này, cần nâng cấp loại
hình cơ sở hạ tầng hiện đại như nhà xưởng, cùng các biện pháp đảm bảo an toàn cho
công nhân như hệ thống bảo hộ lao động, găng tay,...Điều cần nữa là đầu tư vào các
máy móc hiện đại và công nghệ mới để cải thiện sản lượng và chất lượng sản phẩm
đồng thời làm tăng giá trị gia tăng. Doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư đổi mới
công nghệ, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh nhất
là về giá cả.
Cải tiến chất lượng sản phẩm và thiết kế. Cho đến nay, đối với nhiều mặt
hàng đồ gỗ xuất khẩu, chiến lước chủ yếu của Việt Nam vẫn là chuyên về tiêu
chuẩn hoá và sản xuất hàng loạt các sản phẩm. Đối với những sản phẩm này, giá cả
gần như là tiêu chuẩn lựa chọn chính trên thị trường và việc giảm giá là chiến lược
duy nhất mà các doanh nghiệp sử dụng làm công cụ để cạnh tranh trên thị trường, là
nơi mà sự cạnh tranh quốc tế rất mạnh mẽ. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm có thể được
phân biệt bởi chất lượng của chính sản phẩm đó (không chỉ liên quan đến những
nhân tố khách quan như độ tin cậy và dịch vụ sau bán hàng mà còn có những tiêu
chuẩn mang tính chủ quan như thiết kế và tiếng tăm) và điều này làm tăng sự lựa
chọn cho các công ty đối với những lĩnh vực họ mong muốn cạnh tranh. Một tỉ lệ về
chất lượng - giá cả hợp lý có thể được tìm thấy ở những khu vực thị trường có bình
diện thấp và cao. Trong khi các công ty ở những nước phát triển có xu hướng theo
đuổi mục tiêu về giá cao, chất lượng tốt tại một số khu vực thì các công ty ở các
nước đang phát triển lại thường phải lựa chọn khu vực giá cả thấp, chất lượng thấp
và trả lương cũng thấp. Các công ty của Việt Nam cần phải củng cố hơn nữa sự
chuyên môn hoá của mình trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, việc chuyên môn
hoá cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đầu tư một cách thích hợp vào chất lượng
nguyên liệu thô, kỹ thuật sản xuất, cơ sở hạ tầng, quản lý hiệu quả và nguồn nhân
lực.
Đầu tư cho đổi mới mẫu mã, kiểu dáng của sản phẩm. Tiêu chuẩn hóa, kiểm
tra chặt chẽ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, chú trọng đáp ứng các quy định về tiêu
chuẩn đối với đồ gỗ nhập khẩu từ Hoa Kỳ, chú ý xuất xứ nguồn nguyên liệu dùng
cho sản xuất, đặc biệt là nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Tăng cường áp dụng hệ
thống quản lý ISO 9000, ISO 14000 nhằm tăng giá trị và lợi thế của sản phẩm. Các
công ty của Việt Nam cần phải củng cố hơn nữa sự chuyên môn hoá của mình.
3.2.3.4. Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước
Liên kết yếu hoặc không có sự liên kết là đặc tính cố hữu của các doanh
nghiệp sản xuất đồ gỗ của Việt Nam. Các doanh nghiệp này hoạt động riêng lẻ cạnh
tranh gay gắt với các doanh nghiệp cùng ngành. Đây là giải pháp đặc biệt quan
trọng trong việc khắc phục tình trạng hoạt động manh mún, không có tổ chức của
các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp trong nước có thể liên kết với nhau cùng chia sẻ kinh
nghiệm, trao đổi kỹ thuật công nghệ, thiết bị, hỗ trợ nhau về nguyên liệu, chia sẻ
đơn đặt hàng, hỗ trợ thông tin… Sự liên kết giúp các doanh nghiệp tránh được chi
phí trong khâu trung gian, thu mua nguên liệu, hoàn thành những đơn đặt hàng lớn
mà một doanh nghiệp không thể thực hiện được.
Ngoài các doanh nghiệp cùng sản xuất trong nước nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình hàng hóa được xuất khẩu vào Mỹ không bị vướng mắc các luật các
doanh nghiệp trong nước cũng phải tích cực chủ động tìm kiếm đối tác bạn hàng để
mở rộng cơ hội giao thương với các đối tác Hoa Kỳ có thể thông qua một số cách
sau:
- Liên kết với các công ty Hoa Kỳ thông qua các chi nhánh, văn phòng đại
diện của họ đặt tại Việt Nam.
- Tìm kiếm đối tác thông qua các trung gian: Thương vụ Việt Nam tại Hoa
Kỳ, các tổ chức…
- Sử dụng danh bạ thương mại do sự giới thiệu của các tổ chức xúc tiến
thương mại biên soạn.
Nhờ có sự liên kết này các doanh nghiệp có thể tiếp thu công nghệ, trình độ
quản lý đặc biệt giúp các doanh nghiệp Việt Nam nắm bắt và hiểu các quy định đối
với sản phẩm một cách đúng đắn và cập nhật nhanh chóng nhất. Tạo cho các doanh
nghiệp Việt Nam chủ động trong việc đáp ứng các rào cản kỹ thuật từ phía Hoa Kỳ.
3.2.3.5. Xây dựng thương hiệu
Các doanh nghiệp cần nâng cao khả năng nhận thức về tầm quan trọng của
nhãn mác và số lượng nhãn hiệu thương mại của sản phẩm được xuất khẩu. Chẳng
hạn như có rất nhiều sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam được xuất khẩu sang thị trường
nước ngoài trong đó có thị trường Hoa Kỳ nhưng không có nhãn mác, điều này có
nghĩa là nền kinh tế Việt Nam hàng năm mất đi hàng trăm triệu USD. Nguyên nhân
chính là do các doanh nghiệp xuất khẩu không có đủ thông tin về thị trường xuất
khẩu, không nhận thức đúng về tầm quan trọng của nhãn mác thương mại và không
hiểu rõ quy trình và chi phí về đăng ký thương hiệu, tên tuổi và nhãn mác.
Để tạo uy tín đối với người tiêu dùng, tạo khả năng cạnh tranh cho các doanh
nghiệp trên thị trường Mỹ, những sản phẩm nào thương hiệu đã có chỗ đứng trên thị
trường thì cần đầu tư quảng bá thương hiệu, tạo uy tín hơn nữa cho thương hiệu của
mình giữ được chỗ đứng của mình trên thị trường. Những sản phẩm nào chưa có
thương hiệu thì cần xây dựng thương hiệu riêng cho mình bằng cách học tập kinh
nghiệm của những doanh nghiệp đã có thương hiệu nổi tiếng. Đăng ký và bảo vệ
thương hiệu của mình vì Hoa Kỳ có luật sở hữu trí tuệ và luật thương hiệu rất khắt
khe. Trong quá trình thực hiện những biện pháp này doanh nghiệp cần tìm kiếm sự
hỗ trợ từ phía nhà nước, thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ.
3.2.3.6. Nên có luật sư tư vấn
Những quy định khắt khe như trên, việc nắm bắt và hiểu rõ cần có các luật sư
hướng dẫn các nhà sản xuất và xuất khẩu gỗ của Việt Nam cách thức tuân thủ: tìm hiểu
đầy đủ các thông tin về tên, loài, chi, nguồn gốc xuất xứ của gỗ (nếu mua lại từ nhà
cung cấp); sử dụng hệ thống sổ sách lưu trữ phù hợp với quản lý và giám sát kiểm kê;
cung cấp cho nhà nhập khẩu danh sách tất cả các loài/chi và nước xuất xứ của sản
phẩm. Ngoài ra, nhiều quy định của các thị trường nhập khẩu đồ gỗ chính của Việt
Nam có hiệu lực trong năm 2010, rào cản kỹ thuật sẽ thắt chặt hơn như việc tăng cường
kiểm soát chì trong sơn, formaldehyde trong keo dán gỗ… chắc chắn sẽ buộc doanh
nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho khâu quản lý chất lượng.
3.2.3.7. Cần thiết lập được các kênh phân phối phù hợp sản phẩm
Để bán hàng trên thị trường Mỹ điều quan trọng bậc nhất là phải chọn đúng
các kênh phân phối. Vì ở tại đây, mỗi chủng loại sản phẩm lại được phân phối bởi
những kênh khác nhau. Ví như mặt hàng tủ bếp, việc tiêu thụ vẫn thường thông qua
các công ty xây dựng hay các nhà phân phối chuyên nghiệp.
Một lưu ý cũng rất quan trọng đối với nhà xuất khẩu đồ gỗ vào Mỹ là xu
hướng giảm giá của thị trường này: Trái ngược với xu hướng lạm phát của các mặt
hàng công nghiệp, tiêu dùng khác, trong khi chi phí sản xuất có phần nhích lên,
nhưng giá tiêu dùng đồ gỗ lại có xu hướng giảm. Nguyên nhân chính bắt nguồn từ
việc đua nhau đánh hàng vào thị trường béo bở này của các nhà sản xuất, xuất khẩu
Châu Á. Đây cũng là lý do khiến các nhà xuất khẩu Mỹ dự trù những chi phí khấu
hao khi găm hàng vào thị trường này
3.2.3.8. Nhận thức được tầm quan trọng của những ngành phụ trợ và cải thiện
hiệu suất của những ngành này
Các doanh nghiệp tiên tiến thường tập trung vào những mảng mà họ có khả
năng thực hiện tốt nhất và mua những nguyên liệu và dịch vụ khác trên thị trường.
Mục tiêu của những ngành hỗ trợ này là làm tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm
thành phẩm. Do đó, điều quan trọng là những doanh nghiệp này có thể đáp ứng
được tiêu chí về chất lượng, chi phí và chuyển giao. Mặc dù những ngành hỗ trợ
đang bắt đầu triển khai ở Việt Nam, nhưng những nhà hoạch định chính sách và
doanh nghiệp, tư nhân cần phải hiểu được tầm quan trọng của những ngành hỗ trợ
để vừa có sự sáng tạo và vừa triển khai những ngành này bằng nỗ lực của chính
mình. Do đó, cần làm rõ và dễ hiểu về những nhân tố liên quan như pháp luật, các
biện pháp xúc tiến có hiệu quả và các chính sách hỗ trợ.
KẾT LUẬN
Sau gần 10 năm Hiệp định thương mại Việt – Mỹ có hiệu lực quan hệ
thương mại hai chiều về đồ gỗ đã đạt được những thành công nhất đinh. Các mặt
hàng đồ gỗ Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ có xu hướng gia tăng cả về số
lượng và chất lượng. Điều đó cho thấy đồ gỗ Việt Nam đang dần đáp ứng được các
yêu cầu kỹ thuật khắt khe của thị trường này. Tuy nhiên các rào cản kỹ thuật đặt ra
ngày càng tinh vi và phức tạp hơn. Mỹ khai thác triệt để các hàng rào kỹ thuật để
bảo hộ sản xuất và người tiêu dùng trong nước. Điều đáng quan tâm là năng lực
đáp ứng rào cản của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, bị động
với các rào cản về tiêu chuẩn hàng hoá (do không hiểu biết pháp luật quốc tế).
Theo cách tiếp cận đó, đề tài đã đi sâu nghiên cứu những rào cản kỹ thuật
mà Mỹ đặt ra với đồ gỗ nhập khẩu; Phân tích, đánh giá thực trạng đáp ứng những
tiêu chuẩn đó của ngành đồ gỗ Việt Nam. Từ đó đưa ra một số giải pháp có tính
thiết thực giúp các sản phẩm đồ gỗ Việt Nam vượt qua những rào cản này, nhằm
nâng cao hơn nữa khả năng xuất khẩu của ngành sang thị trường Mỹ trong thời
gian tới.
Trong quá trình tìm hiểu và viết bài, do trình độ lý luận còn hạn chế, thiếu
kiến thức thực tế nên chuyên đề còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp của thầy cô và các bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn góp phần tích
cực vào thực tiễn hoạt động xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị trường Mỹ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục sách
1. Bộ tài chình Mỹ, Xuất khẩu sang thị trường Mỹ, Tổng cục Hải quan
2. Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng (Đồng chủ biên) (2004), Giáo trình
kinh tế quốc tế, NXB Lao Động – Xã Hội.
3. Đào Thi Thu Giang (2009), Biện pháp vượt rào cản phi thuế quan đối với
hàng hóa xuất khẩu tại Việt Nam, NXB Tài Chính
4. Trần Xuân Lịch (2004), Chính sách phát triển kinh tế – Kinh nghiệm và bài
học của Trung Quốc (tập 1 và 2), NXB Giao Thông Vận Tải.
5. Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ (2007), Xuất khẩu sang thị trường Hoa kỳ:
Những điều cần biết phần 2 (sách tham khảo).
6. Vũ Hồng Linh, Trương Sĩ Thăng, Phạm Thanh Phong (Đồng chủ biên)
(2001), Quy định pháp luật về nhãn hiệu, nhãn hàng hóa lưu thông trong
nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
7. Trần Văn Chu, Nguyễn Văn Bình (2006), Cẩm nang thị trường Hoa Kỳ,
NXB Thế Giới
8. Trần Văn Chu (2000), Doanh nghiệp với thị trường Hoa Kỳ, NXB Thế Giới
9. Võ Thanh Thu (2001), Chiến lược thâm nhập thị trường Mỹ, NXB Thống Kê
Danh mục báo, tạp chí
1. Tạp chí châu Mỹ ngày nay
Đặc điểm thị trường và những điều chỉnh trong chính sách thương mại của Mỹ,
Số 1(82)/2005
Quan hệ kinh tế Việt Nam - Hoa Kỳ và sự phát triển kinh tế của Việt Nam , Số
6(75)/2004
2. Tạp chí thương mại
Thách thức với một tỷ USD xuất khẩu gỗ chế biến, Số 10/2004
Thị trường Mỹ: Lợi thế cho sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ, Số 17/2004
Xuất khẩu đồ gỗ sứ bật thần kỳ, Số 3,4,5/2005
Danh mục Website
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
PHỤ LỤC
Phụ lục1. Tổng quan Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc
tế - Hiệp định TBT
1.1. Mục đích và nội dung của hiệp định
Mục đích: Việc thông qua Hiệp định về các Rào cản Kỹ thuật đối với Thương
mại trong khuôn khổ WTO là nhằm thừa nhận sự cần thiết của các biện pháp kỹ
thuật đồng thời kiểm soát các biện pháp này nhằm đảm bảo các nước thành viên sử
dụng đúng mục đích và không trở thành công cụ bảo hộ. Hiệp định đưa ra các
nguyên tắc và điều kiện mà các nước thành viên WTO phải tuân thủ khi ban hành
và áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hay các quy trình đánh giá hợp
chuẩn, hợp quy của hàng hoá.
Nội dụng của Hiệp định: Hiệp định TBT gồm 6 phần với 15 điều và 3 phụ lục,
thừa nhận tầm quan trọng của các tiêu chuẩn quốc tế và các hệ thống đánh giá sự
phù hợp, đồng thời mong muốn tăng cường việc xây dựng những tiêu chuẩn và hệ
thống này. Bao gồm 4 nội dung chính.
- Quy định về sức khỏe và an toàn
- Quy định về bảo vệ môi trường
- Quy định về trách nhiệm xã hội
- Quy định về chất lượng
1.2. Nguyên tắc của Hiệp định
Khi ban hành các quy định về kỹ thuật đối với hàng hoá, mỗi nước thành
viên WTO đều phải đảm bảo rằng việc áp dụng các quy định này đảm bảo các
nguyên tắc sau:
Không phân biệt đối xử: TBT quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng cho
tất cả các nước thành viên không phân biệt trình độ kinh tể, vị trí lãnh thổ…Các quy
định về chất lượng, tiêu chuẩn hàng hóa phải đảm bảo có sự đối xử bình đẳng giữa
các nước thành viên WTO giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập
khẩu.
Đảm bảo tính vừa đủ: Tránh tạo ra rào cản không cần thiết đối với thương
mại quốc tế. Không được áp dụng quá mức các rào cản kỹ thuật để hạn chế các
dòng thương mại.
Hài hoà hoá: Dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn quốc tế chung tương đương để
thực hiện và xây dựng các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật của từng quốc gia.
Minh bạch: Các tiêu chuẩn về tiêu chuẩn kỹ thuật phải được công bố phổ
biến cho các đối tượng liên quan và xã hội nói chung nắm bắt được.
Đây là những công cụ quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để bước đầu
nhận biết một biện pháp kỹ thuật có tuân thủ WTO hay không để từ đó có biện pháp
khiếu nại, khiếu kiện hợp lý nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của mình.
1.4. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Hiệp định
1.4.1. Đối tượng điều chỉnh của hiệp định
Quy chuẩn kỹ thuật (technical regulations) là những yêu cầu kỹ thuật bắt
buộc áp dụng (các doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ): Văn bản quy định các đặc
tính của sản hoặc quá trình có liên quan tới sản phẩm và phương pháp sản xuất, bao
gồm cả các điều khoản hành chính thích hợp, mà việc tuân thủ chúng là bắt buộc.
Văn bản này có thể bao gồm hoặc gắn liền với thuật ngữ, biểu tượng cách thức bao
gói, dãn nhãn hoặc ghi nhãn áp dụng cho một sản phẩm, quy trình hoặc phương
pháp sản xuất nhất định.
Tiêu chuẩn kỹ thuật (technical standards) là các yêu cầu kỹ thuật được chấp thuận
bởi một tổ chức đã được công nhận nhưng không có giá trị áp dụng bắt buộc: Văn
bản do một cơ quan thừa nhận ban hành để sử dụng rộng rãi và lâu dài, trong đó các
quy định quy tắc, hướng dẫn các đặc tính đối với sản phẩm hoặc các quy trình sản
xuất có liên quan. Văn bản này cũng có thể bao gồm hoặc gắn liền với thuật ngữ,
biểu tượng cách thức bao gói, dãn nhãn hoặc ghi
nhãn áp dụng cho một sản phẩm, quy trình hoặc phương pháp sản xuất nhất định
Quy trình đánh giá sự phù hợp của một loại hàng hoá với các quy định/tiêu
chuẩn kỹ thuật (conformity assessment procedure): Bất cứ quy trình được sử dụng
trực tiếp hay gián tiếp để xác định các yêu cầu liên quan trong các quy định kỹ
thuật, tiêu chuẩn có được thỏa mãn hay không.
1.4.2. Phạm vi điều chỉnh của hiệp định
Phạm vi điều chỉnh của hiệp định TBT là bảo vệ sức khỏe và an toàn cho
người tiêu dùng; bảo vệ đời sống của động thực vật; bảo vệ môi trường; ngăn chặn
các thông tin không chính xác; các mục đích khác liên quan đến các quy định về
chất lượng, hài hòa hóa...Tất cả các sản phẩm công nghiệp và nông nghiệp đều là
đối tượng của hiệp định này, tuy nhiên không áp dụng đối với các nội dung điều
chỉnh theo hiệp định SPS, mua sắm của chính phủ và dịch vụ. Phạm vi áp dụng của
hiệp định TBT rất rộng bao gồm Chính phủ Trung ương, chính quyền địa phương,
các tổ chức phi chính phủ.
Phụ lục 2: Đặc điểm chung của thị trường Mỹ
Mỹ là một nước có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới với dân số
khoảng hơn 307 triệu người năm 2009 ( Là một thị
trường có sức tiêu thụ lớn Mỹ đứng hạng thứ 8 về tổng sản lượng nội địa trên đầu
người và hạng 4 về tổng sản phẩm nội địa trên đầu người theo sức mua tương
đương. Mỹ là nước nhập khẩu hàng hóa lớn nhất và là nước xuất khẩu lớn nhất trên
thế giới với kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa khoảng 1.200 tỷ USD/năm. Các
sản phẩm nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Mỹ, do đó Mỹ là thị
trường chiến lược lớn của nhiều nước xuất khẩu.
Mỹ được coi là một thị trường bảo hộ lợi ích người tiêu dùng, bảo vệ môi
trường sinh thái, bảo vệ nguồn lợi tự nhiên…Do đó Mỹ là một nước có chính sách
nhập khẩu hàng hóa phức tạp được xây dựng trên hệ thống pháp luật pháp chặt chẽ
và quy định của các tổ chức quốc tế, đồ sộ bậc nhất thế giới. Trên lãnh thổ nước Mỹ
nếu không có luật sư thì ngay cả người dân Mỹ cũng khó sinh sống một cách bình
thường. Vì vậy quan hệ thương mại với Mỹ thường phải thuê luật sư riêng hoặc gắn
với tư vấn pháp luật; Thực thi bảo hộ cho nền sản xuất trong nước bằng các công cụ
tinh vi phù hợp với các quy định của WTO. Trong chính sách thương mại của Mỹ,
doanh nghiệp Mỹ có thể sử dụng các biên pháp tự vệ hoặc đối kháng theo quyết
định của tống thống Hoa Kỳ; Nhiều các yêu cầu của hải quan, nhiều quy định cấm,
hạn chế nhập khẩu còn chịu sự điều tiết của nhiều luật thuộc quyền quản lý của các
cơ quan công quyền khác, theo luật bang và liên bang khác nhau. Các luật này được
xây dựng ở nhiều năm khác nhau. Luật mới ban hành không phủ nhận luật cũ nên
rất phức tạp. Trong những trường hợp này hàng nhập khẩu chỉ được thông quan nếu
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định trong các luật lệ kiên quan. Ngoài ra điều rất
quan trọng là thị trường này kiểm soát rất chặt chẽ các quy định về xuất xứ. Đặc
biệt chú ý một số rào cản kỹ thuật của thị
trường này khác với các thị trường khác thậm chí khác so với quy định chung của
thế giới. Điều này đã gây khó khăn rất lớn cho doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị
trường Mỹ.
Thứ nhất: Mỹ là thị trường có tính mở cao
Mỹ là quốc gia tiên phong trong trong việc ủng hộ thương mại quốc tế, các quy
chế xuất nhập khẩu mà quốc gia này đã và đang áp dụng phù hợp với nguyên tắc cơ
bản của WTO. Đây là quốc gia nhập khẩu lớn các mặt hàng có khối lượng lao động
cao. Trong đó nhiều mặt hàng tiêu dùng thông thường mà Mỹ hầu như không sản
xuất. Thông qua chính sách mở cửa của mình các nhà sản xuất cũng như người tiêu
dùng Mỹ có thể tiếp cận với hàng hóa dịch vụ từ nước ngoài với những điều kiện tốt
nhất. Trong hầu hết các chính sách của mình Mỹ luôn chủ trương đặt hệ thống
thương mại đa phương vào trung tâm các quan hệ. Luôn có xu hướng mở cửa thị
trường một cách cao độ thông qua các cuộc đàm phán song phương và đa phương.
Tính mở của thị trường còn thể hiện ở nhu cầu thị hiếu cũng như những tiêu
dùng trong tiêu dùng của người Mỹ không quá khắt khe như thị trường Châu Âu,
Nhật Bản. Mặt khác là đất nước đa sắc tộc, các tầng lớp dân cư trong xã hội cũng có
sự phân hóa nhất định vì nhu cầu tiêu dùng của những tầng lớp khác nhau là khác
nhau, hàng hóa tiêu thụ trên thị trường Mỹ sẽ đa dạng và phong phú hơn về chủng
loại lẫn chất lượng. Sức tiêu thụ hàng hóa trên thị trường Mỹ là vô cùng lớn hấp dẫn
với bất kỳ nhà xuất khẩu nào. Người tiêu dùng ở thị trường này chủ yếu là phụ nữ
và giới trẻ.
Thứ hai: Hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Mỹ thường phải đảm bảo
tính quy chuẩn và thống nhất cao độ
Là thị trường rộng lớn có nhu cầu đa dạng nhưng đồng thời cũng là thị trường
có những quy định tương đối chặt chẽ đối với hàng hóa nhập khẩu. Thông thường
hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Mỹ có khối lượng lớn, phải
đảm bảo được quy chuẩn đúng thời hạn, đặc biệt là không phương hại tới lợi ích
quốc gia, lợi ích của các công ty nhập khẩu, cũng như lợi ích của người tiêu dùng.
Hàng hóa trước khi được phân phối tới người tiêu dùng phải được kiểm định chặt
chẽ, chỉ khi đáp ứng được các chuẩn mực nhất định thì mới được đưa vào lưu thông
tới người tiêu dùng cuối cùng. Ngoài ra các quy trình nhập khẩu vào thị trường của
Mỹ cũng như những quy định chung về cách tính hải quan về hình thức của hóa đơn
thương mại đặc biệt là vấn đề xuất xứ sản phẩm đặc biệt được coi trọng. Mức thuế
áp dụng cho các quốc gia từ các nhóm nước khác nhau là hoàn toàn khác nhau.
Thứ ba: Hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ còn phụ thuộc vào nhiều chứng chỉ bắt
buộc.
Ngày nay thế giới có xu thế hạn chế sự can thiệp của bên thứ ba vào việc quản
lý chất lượng sản phẩm. Sự phát triển của công nghệ, hiểu biết của người tiêu dùng
trong một số lĩnh vực như: thiết bị điện, đồ gia dụng…đã cho phép nhiều nước trên
thế giới giảm yêu cầu thử nghiệm vào chứng nhận chất lượng trước khi tiếp thị ra
thị trường bên ngoài mà chủ yếu dựa vào chứng chỉ chất lượng của chính nhà sản
xuất và sự giám sát quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hàng hóa sau
khi đưa vào lưu thông trên thị trường. Tuy nhiên, ở một quốc gia phát triển cao như
Mỹ việc đánh giá chất lượng sản phẩm vẫn còn phụ thuộc nhiều vào chứng chỉ chất
lượng của bên thứ ba đối với các mặt hàng đặc biệt là các mặt hàng công nghiệp.
Các chứng chỉ này là một yêu cầu bắt buộc kể cả về mặt pháp lý và tập quán. Yêu
cầu này làm phát sinh chi phí đối với các nhà cung cấp hàng hóa nước ngoài. Điều
này làm giá hàng hóa vào thị trường Mỹ tăng giá cao hơn so với các thị trường
khác. Hơn nữa thời gian chờ kiểm, cấp chứng nhận chất lượng cũng có thể làm mất
cơ hội thâm nhập thị trường và làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa nhập
khẩu.
Thứ tư: Không sử dụng tiêu chuẩn quốc tế
Các tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của Mỹ có thể không đồng bộ. Mức độ sử
dụng các tiêu chuẩn được ban hành ở Mỹ tương đối thấp, thậm chí không được biết
đến tại Mỹ mặc dù tất cả các bên là thành viên WTO đều cam kết sử dụng rộng rãi
các tiêu chuẩn quốc tế của Hiệp định rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế -
TBT. Các tiêu chuẩn quốc tế thường rất ít được áp dụng trực tiếp cho dù khá nhiều
tiêu chuẩn của Mỹ được coi là tương đương về mặt kỹ thuật. Thậm chí một số tiêu
chuẩn của Mỹ còn mâu thuẫn với các tiêu chuẩn quốc tế, ví dụ như tiêu chuẩn các
sản phẩm điện – điện tử ở Mỹ rất khác so với các tiêu chuẩn chung của quốc tế.
Hơn thế nữa ngay cả tiêu chuẩn trong lãnh thổ Mỹ cúng rất khác nhau trong các
bang khác nhau. Nguyên nhân là do Mỹ không có thị trường thống nhất toàn liên
bang do đó có sự khác biệt về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm giữa bang
và liên bang…nên các nhà xuất khẩu muốn tiêu thụ sản phẩm ở các bang khác nhau
thì phải chú ý đáp ứng các tiêu chuẩn khác nhau.
Mỹ là nước cộng hòa lập hiến liên bang có 50 tiểu bang và một quận liên bang bao
gồm hơn 2.700 cơ quan chính quyền cấp bang, thành phố. Mỗi đơn vị có các quy
định về các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn đối với sản phẩm được sử dụng trong
các đơn vị này là khác nhau. Thậm chí một số bang còn đặt ra các tiêu chuẩn cao
hơn của liên bang quy định. Mặc dù những quy định trên không quy định phân biệt
sản phẩm nội địa hay sản phẩm nhập khẩu nhưng nhờ những kinh nghiệm hoạt
động trên thị trường trong nước lâu năm, các doanh nghiệp Mỹ thường có lợi thế
trong việc nắm bắt các yêu cấu kỹ thuật và cải tiến sản phẩm nhanh chống thích
nghi với sự biến đổi của từng bang, vùng khác nhau. Đối với các doanh nghiệp nhập
khẩu trong đó có Việt Nam chủ yếu là các quốc gia đang phát triển, năng lực cạnh
tranh của hàng hóa vốn có thấp hơn trên thị trường quốc tế cùng với sự thiếu kinh
nghiệm thì
việc thu thập các thông tin cần thiết liên quan, đáp ứng các quy định yêu cầu là một
thách thức lớn.
Ngoài ra nghiên cứu luật pháp Mỹ còn nhận thấy quốc gia này thường có
những biện pháp đảm bảo bình đẳng cạnh tranh thương mại nói chung, thuế chống
bán phá giá và thuế đối kháng nói riêng cũng như điều khoản 201 về biện pháp tự
vệ vẫn luôn được coi là hỗ trợ chính trị trong nước cho nền kinh tế trong quá trình
tự do hóa thương mại. Do đó, có quan điểm cho rằng những biện pháp nói trên đã
thực sự củng cố các cam kết của Mỹ đối với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Tuy nhiên cũng có nhận định cho rằng luật thương mại Mỹ đang gây xung đột rất
lớn với các đối tác thương mại nước ngoài. Mỹ là nước đang phải đối mặt với nhiều
cáo buộc nhất về việc không tuân thủ các quy tắc đa phương liên quan đến thuế
chống bán phá giá, thuế đối kháng và biên pháp tự vệ. Trong quan hệ thương mại
quốc tế với Mỹ thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ bị kiện bán phá giá. Mỹ có
hàng loạt các bộ luật và thông lệ liên quan tới vấn đề này. Việt Nam là một quốc gia
điển hình về hàng hóa bị áp dụng thuế này. Ủy ban giải quyết các tranh chấp của
WTO đã đưa ra nhiều quyết định trong đó khẳng định chính phủ Mỹ đã vi phạm
nghĩa vụ quốc tế của mình. Phân tích một cách khách quan về các tranh chấp trên và
đối chiếu với quy định của WTO, có thể thấy rõ luật pháp về các biện pháp đảm bảo
cạnh tranh thương mại bình đẳng của Mỹ đã trở thành vấn đề mấu chốt trong căng
thẳng hệ thống thương mại quốc tế. Hệ thống luật này của Mỹ hiện nay cũng như
các hành động hỗ trợ cho việc tự do hóa của nước này không những không phù hợp
mà còn đi ngược lại các quy định của WTO.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU: ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TIỄN VỀ
RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA MỸ ĐỐI VỚI ĐỒ GỖ XUẤT KHẨU VIỆT
NAM ....................................................................................................................... 4
1.1. Lý luận chung về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế ....................... 5
1.1.1. Khái niệm về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế ....................... 5
1.1.2. Tác động của rào cản kỹ thuật tới nước xuất khẩu .................................. 7
1.1.2.1. Tác động tích cực .................................................................................... 7
1.1.2.2. Tác động tiêu cực .................................................................................... 8
1.2. Rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với đồ gỗ nhập khẩu từ Việt Nam ................... 9
1.2.1. Rào cản kỹ thuật của Mỹ trong thương mại quốc tế ................................ 9
1.2.1.1. Quy định về sức khỏe và an toàn............................................................. 9
1.2.1.2. Xuất xứ và thương hiệu hàng hóa ......................................................... 12
1.2.1.3. Hệ thống quản lý tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội – SA 8000 ............ 15
1.2.1.4. Các quy định bảo vệ môi trường ........................................................... 15
1.2.2. Rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với đồ gỗ nhập khẩu từ Việt Nam .......... 16
1.2.2.1. Quy định về sản phẩm tiêu dùng an toàn CPSC ................................... 18
1.2.2.2. Quy tắc xuất xứ ..................................................................................... 22
1.2.2.3. Chứng nhận vệ sinh dịch tễ ................................................................... 26
1.2.2.4. Quy tắc dán nhãn ................................................................................... 26
1.2.2.5. Chứng chỉ rừng - FSC ........................................................................... 28
1.3. Ảnh hưởng rào cản kỹ thuật của Mỹ tới đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam .......... 31
1.3.1. Ảnh hưởng tích cực .................................................................................... 31
1.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực .................................................................................... 32
1.4. Sự cần thiết phải nghiên cứu rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với đồ gỗ xuất
khẩu Việt Nam .......................................................................................................... 33
1.4.1. Việt Nam có tiềm năng lớn về xuất khẩu đồ gỗ ....................................... 33
1.4.1.1. Việt Nam giàu tài nguyên rừng ............................................................. 33
1.4.1.2. Đồ gỗ Việt Nam có khả năng cạnh tranh về giá cả ............................... 34
1.4.2. Đồ gỗ trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam ................. 34
1.4.3. Mỹ là nước nhập khấu đồ gỗ lớn nhất của Việt Nam ............................. 35
1.4.4. Xuất khẩu gỗ đối mặt nhiều rào cản mới của thị trường Mỹ ................ 38
1.5. Kinh nghiệm của một số nước trong việc đáp ứng các yêu cầu về rào cản kỹ
thuật của Mỹ đối với đồ gỗ xuất khẩu và bài học cho Việt Nam ......................... 39
1.5.1. Kinh nghiệm của một số nước của một số nước trong việc đáp ứng các
yêu cầu về rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với đồ gỗ xuất khẩu. ......................... 39
1.5.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................... 39
1.5.1.2. Kinh nghiệm của Italia .......................................................................... 40
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................... 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁP ỨNG RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA MỸ
ĐỐI VỚI ĐỒ GỖ XUẤT KHẨU VIỆT NAM.................................................... 42
2.1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang Mỹ ......................... 42
2.1.1. Phân tích tình hình hoạt động XK đồ gỗ Việt Nam sang Mỹ .................. 42
2.1.1.1. Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang Mỹ ................................... 42
2.1.1.2. Tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ Vào Mỹ .......................... 45
2.1.1.3. Cơ cấu các mặt hàng đồ gỗ Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ ................... 49
2.1.2. Đánh giá tổng quan về hoạt động xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang Mỹ 53
2.1.2.1. Những thành tựu đạt được ..................................................................... 53
2.1.2.2. Hạn chế .................................................................................................. 54
2.2. Thực trạng đáp ứng các yêu cầu về rào cản kỹ thuật của đồ gỗ xuất khẩu
Việt Nam sang thị trường Mỹ ................................................................................. 54
2.2.1. Phân tích tình trạng đáp ứng các yêu cầu về rào cản kỹ thuật của đồ gỗ
xuất khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ ........................................................... 55
2.2.1.1. Các biện pháp chung cho các tiêu chuẩn ............................................... 55
2.2.1.2. Quy định về sức khỏe an toàn ............................................................... 57
2.2.1.3. Tình hình đáp ứng các quy định về nguồn gốc xuất xứ ........................ 58
2.2.1.4. Chứng nhận FSC ................................................................................... 60
2.2.2. Đánh giá chung về tình hình đáp ứng các yêu cầu về rào cản kỹ thuật
của đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam tại thị trường Mỹ ............................................. 63
2.2.2.1. Thành công ............................................................................................ 63
2.2.2.2. Hạn chế .................................................................................................. 64
2.2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 66
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ
NĂNG ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA MỸ ĐỐI
VỚI ĐỒ GỖ XUẤT KHẨU VIỆT NAM .............................................................. 69
3.1. Xu hướng phát triển thị trường đồ gỗ Mỹ ...................................................... 69
3.1.1. Thị hiếu tiêu dùng đồ gỗ của người Mỹ ................................................... 69
3.1.2. Xu hướng tiêu dùng đồ gỗ của người Mỹ ................................................ 70
3.1.3. Xu hướng gia tăng các rào cản kỹ thuật .................................................. 70
3.1.4. Xu hướng gia tăng cạnh tranh .................................................................. 71
3.2. Định hướng xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Mỹ trong thời gian
tới ............................................................................................................................... 71
3.2.1. Mục tiêu xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam trong thời gian tới ........................ 71
3.2.2. Định hướng xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang Mỹ trong thời gian tới ... 72
3.2. Một số giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu về rào cản kỹ
thuật của Mỹ đối với đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam .................................................. 73
3.2.1. Giải pháp từ phía nhà nước ...................................................................... 74
3.2.1.1. Ban hành các biện pháp nhằm cải thiện nguồn cung ứng gỗ nguyên liệu
hợp pháp. ............................................................................................................ 74
3.2.1.2. Cung cấp thông tin................................................................................. 78
3.2.1.3. Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện các tiêu chuẩn ................................ 79
3.2.1.4. Kiểm soát chuỗi cung cấp ..................................................................... 80
3.2.1.5. Thích ứng tiêu chuẩn của Việt Nam với tiêu chuẩn quốc tế ................. 80
3.2.1.6. Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đồng bộ nhóm đối tượng có
liên quan ............................................................................................................. 81
3.2.1.7. Thiết lập quan hệ hợp tác chặt chẽ và linh hoạt giữa các bên hữu quan,
tăng cường hợp tác xúc tiến xuất khẩu ............................................................... 82
3.2.2. Giải pháp từ phía hiệp hội ......................................................................... 82
3.3.2.1. Thực hiện tốt chức năng đại diện cộng đồng. ....................................... 83
3.3.2.2. Chức năng cung cấp dịch vụ ................................................................. 84
3.2.3. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp ......................................................... 85
3.2.3.1. Các doanh nghiệp phải tích cực và chủ động tìm hiểu thị trường Hoa Kỳ
............................................................................................................................ 85
3.2.3.2. Các Doanh nghiệp cần đầu tư và chuẩn bị tốt về nhân sự và tài chính để
thực hiện các đạo luật ......................................................................................... 86
3.2.3.3. Đầu tư vào đổi mới công nghệ, cải tiến chất lượng sản phẩm .............. 87
3.2.3.4. Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước ........ 88
3.2.3.5. Xây dựng thương hiệu ........................................................................... 89
3.2.3.6. Nên có luật sư tư vấn ............................................................................. 90
3.2.3.7. Cần thiết lập được các kênh phân phối phù hợp sản phẩm ................... 90
3.2.3.8. Nhận thức được tầm quan trọng của những ngành phụ trợ và cải thiện
hiệu suất của những ngành này .......................................................................... 90
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 101
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
CPSA Consumer Product Safe Act Luật an toàn sản phẩm tiêu dùng
CPSC Consumer Product Safety
Commission
Ủy ban an toàn sản phẩm tiêu
dùng
CPSIA Consumer Product Safety
Improvement Act
Đạo Luật Cải Thiện An Toàn Sản
Phẩm Tiêu Dùng
GCC General Conformuty
Certification
Chứng nhận hợp chuẩn tổng quát
GSP Generalised System of
Preference
Ưu đãi phổ cập thuế quan
AGOA African Growth and
Opportunity Act
Luật lệ tăng trưởng và đào tạo
thuận lợi cho Châu Phi
HACCP Hazard Analysis Critical
Control Points
Quy chế kiểm dịch động thực vật
GMP Good Manufacturing Practice Các thông lệ thực hiện sản xuất tốt
hợp vệ sinh
SSOP Sunitation Standard Operating
Procedure
Thủ tục thực hiện các tiêu chuẩn
vệ sinh
ILO International Labour
Organization
Tổ chức Lao Động Quốc Tế
AHEC American Hardwood Export
Council
Hội đồng xuất khẩu gỗ và cung
ứng Hoa Kỳ
Danh mục bảng biểu
Danh mục bảng
Bảng 1.1. Những văn bản pháp luật điều tiết chế độ nhập khẩu hàng hóa thuộc
nhóm HTS44 ......................................................................................................... 17
Bảng 1.2. Những văn bản pháp luật điều tiết chế độ nhập khẩu hàng hóa thuộc
nhóm HTS94 ......................................................................................................... 18
Bảng 1.3. Sự so sánh chi phí nhân công trong khu vực .......................................... 34
Bảng 1.4. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ .............................................. 37
Bảng 2.1. Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang Mỹ ..................................... 42
Bảng 2.2. Xuất khẩu đồ gỗ (HTS94) của các nước/khu vực sang Mỹ năm 2002 .... 47
Bảng 2.3. Thị phần các nước xuất khẩu đồ gỗ sang Hoa Kỳ .................................. 48
Bảng 2.4. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ ........................................... 50
Bảng 2.5. Các loại gỗ có chứng chỉ FSC 2007 ....................................................... 61
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 1.1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu gỗ xuất khẩu tháng 8/2009 .................... 49
Biểu đồ 2.1. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm đồ gỗ sang Mỹ.................. 56
Biểu đồ 2.2. Giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam sang Mỹ 8 tháng
đầu năm 2010 ........................................................................................................ 58
Biểu đồ 2.3. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang Mỹ .............. 59
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu trung bình đồ gỗ xuất khẩu vào thị trường Mỹ giai đoạn 2005 –
2009 ...................................................................................................................... 65
Biểu đồ 2.5. Chứng chỉ FSC ở Việt Nam năm 2007 ............................................... 75
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112166_8785.pdf