+ Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ quản lý kế hoạch, tài chính - cơ sở vật chất, đưa tiến bộ về công nghệ thông
tin vào công tác quản lý.
+ Tăng chi công tác giảng dạy, học tập, đãi ngộ với giáo viên, đặc biệt là thế hệ
trẻ, tập trung vào hệ thống thư viện, trang thiết bị phòng thí nghiệm, phòng thực hành, tài
liệu giáo trình, khai thác tối đa hiệu quả đầu tư đối với các cơ sở vật chất dùng chung,
thiết bị đã đã được đầu tư vào đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng.
103 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2526 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đổi mới quản lý tài chính đáp ứng mô hình Đại học Quốc gia Hà Nội - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giảng viên của giáo dục đại học nước ta
ngang trình độ quốc tế, nghĩa là có thể giảng dạy cho sinh viên nước ngoài bằng một
ngoại ngữ với trình độ chuyên môn đạt mức khá trở lên. Hiện nay tỷ lệ này (ước tính) chỉ
khoảng 12%.
Thứ năm, quan tâm trước hết đến lợi ích cá nhân của người lao động là nền tảng
để kết hợp hài hòa lợi ích của cơ sở giáo dục và xã hội, quốc gia. Xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh và tạo ra các điều kiện cơ sở thuận lợi để mọi nhân sự trong ngành đều
có thể tăng thu nhập chính đáng, nâng cao mức sống và phát triển toàn diện bằng con đường
chính là tích cực tham gia công tác: giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động nghiên cứu
và triển khai, quản lý giáo dục.
Lợi ích cá nhân của người lao động trong ngành giáo dục sẽ đạt được một cách
chính đáng, hợp tình hợp lý nếu chúng ta tạo lập được môi trường giáo dục lành mạnh,
môi trường pháp lý trong sáng, công minh kết hợp với các giá trị của văn hóa Việt Nam:
trọng đức, trọng nhân văn, trọng tình nghĩa song không thể để tình cảm đứng trên hoặc
thay thế cho pháp luật.
Coi trọng lợi ích cá nhân, thành quả và hiệu quả của người lao động cũng là điều
kiện để tạo ra thái độ trọng nhân tài.
Đến 2020 phấn đấu nâng mức sống trung bình của cán bộ giáo dục đại học thông
qua chế độ lương bổng và đãi ngộ từ các cơ sở giáo dục lên khoảng năm lần so với hiện
nay.
Thứ sáu, kết hợp chặt chẽ giữa công tác kiểm tra, giám sát với việc phát huy tinh
thần dân chủ và tự quản tại các tổ chức giáo dục đại học; quản lý phát triển nguồn nhân
lực trên cơ sở có một hệ thống quy chế, tiêu chuẩn, định mức chung đánh giá số lượng và
chất lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa học cho tất cả các trường đại học và cao đẳng.
Mục tiêu này thực chất là xây dựng một cơ chế quản lý giáo dục đại học hợp lý
và có hiệu quả cao. Trong đó có hai quan hệ quản lý chính: giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo
với các cơ sở giáo dục đại học; giữa bộ phận lãnh đạo quản lý với giáo viên, cán bộ trong
nội bộ mỗi trường.
Đặc điểm của công việc giảng dạy và nghiên cứu KH-CN là đòi hỏi phải có tính
tự chủ, tính tự giác và sáng tạo trong lao động, nghĩa là phải có một môi trường dân chủ
cho loại hoạt động này. Mặt khác, để tránh những tiêu cực làm "ô nhiễm" môi trường
giáo dục và để thực hiện sự công bằng trong giáo dục thì không thể buông lỏng công tác
kiểm tra, giám sát cũng như coi trọng công tác khen thưởng và kỷ luật nhân sự.
Xây dựng và quản lý một hệ thống quy chế, tiêu chuẩn về giáo dục đại học là
điều kiện không thể thiếu để đánh giá chất lượng đào tạo, tạo ra môi trường pháp lý cho
sự cạnh tranh công bằng trong lĩnh vực đào tạo giữa các loại hình và trường đại học khác
nhau. Đó cũng là một yếu tố của cơ chế khuyến khích các trường đại học tích cực tham
gia hoạt động nghiên cứu khoa học, triển khai công nghệ vào đời sống và sản xuất xã hội.
Thứ bảy, vận dụng khoa học và công nghệ tiên tiến vào việc quản lý, phát triển
nguồn nhân lực của giáo dục đại học để không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác quản trị nhân sự của các tổ chức giáo dục.
Khắc phục tình trạng lạc hậu và tụt hậu trong công nghệ quản trị nhân sự hiện
nay ở các trường đại học và cao đẳng ở nước ta bằng việc vận dụng khoa học quản trị
hiện đại vào các cơ sở này trước năm 2005, chú ý đến các triết lý và kinh nghiệm quản trị
nhân sự của các nền giáo dục đại học tiên tiến ở châu á. Tuy nhiên, cần coi trọng các triết
lý và kinh nghiệm quản lý của mỗi trường, không thể vận dụng lý thuyết một cách máy
móc. Công nghệ quản trị tiên tiến là điều kiện đảm bảo cho việc quản trị nhân sự có hiệu
quả ở các cơ sở giáo dục cũng như của giáo dục đại học nước ta. Đó chính là những
nguyên tắc quy trình quản lý và hệ thống tiêu chuẩn phải tuân theo để có thể đạt đẳng cấp
quốc tế (tương hợp với hệ thống ISO 9000) về chất lượng dịch vụ đào tạo. Đó là điều
kiện cần để giáo dục đại học nước ta có thể hội nhập với các nền giáo dục đại học tiên
tiến trong khu vực và thế giới. Vì vậy, triết lý và các nguyên tắc quản lý chất lượng đồng
bộ hiện đại cần được áp dụng vào giáo dục đại học Việt Nam một cách có hiệu quả thiết
thực.
3.1.3. Phương hướng phát triển của mô hình Đại học Quốc gia Hà Nội
Trong đường lối chiến lược phát triển kinh tế xã hội do Đại hội IX đề ra đã khẳng
định sự cần thiết phải xây dựng hai Đại học Quốc gia thành những trung tâm hàng đầu của
quốc gia trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Cho đến nay, về cơ bản
ĐHQGHN đã đạt được những mục tiêu trong giai đoạn đầu xây dựng và phát triển.
ĐHQGHN đã xác lập được mô hình tổ chức và cơ chế quản lý, khẳng định được những
tiêu chí quan trọng nhất để có thể trở thành hạt nhân thúc đẩy quá trình đổi mới sự nghiệp
giáo dục của nước nhà. Mô hình của ĐHQGHN đã ổn định, sự đầu tư của Nhà nước sẽ
ngày càng lớn hơn, đây là một thời cơ lớn. Song cũng đứng trước những khó khăn mới,
thách thức mới to lớn gay gắt. Đó là phải vận hành mô hình ĐHQGHN, sử dụng đầu tư
của Nhà nước có hiệu quả cao, chất lượng cao trong điều kiện các nguồn lực còn hạn hẹp.
Khẩu hiệu hành động của ĐHQGHN trong thời gian tới là: ổn định- phát triển -
hiện đại - chất lượng cao. Từ khẩu hiện hành động trên, phương hướng phát triển
ĐHQGHN như sau:
Một là: Công tác tổ chức.
Hoàn chỉnh mô hình của ĐHQGHN theo cơ cấu đa ngành, đa lĩnh vực, có quy
mô hợp lý, trong đó tập trung vào những ngành KH-CN và một số lĩnh vực kinh tế xã hội
mũi nhọn cả về cơ cấu tổ chức, cơ cấu chuyên môn và đội ngũ cán bộ, có kế hoạch tổ
chức thực hiện tốt việc quy hoạch cán bộ của ĐHQGHN và của từng đơn vị thành viên,
từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý, cán bộ phục vụ theo mô
hình mới của ĐHQGHN, phát huy tính chủ động, sáng tạo các lợi thế của ĐHQGHN đã
được ghi trong quy chế. Tiếp tục hoàn thiện phân cấp quản lý theo tinh thần Quy chế về
tổ chức và hoạt động của ĐHQGHN do Chính phủ ban hành ngày 12/2/2001, tiếp tục cải
cách hành chính và công tác tổ chức cán bộ, khắc phục quan niệm hành chính, giản đơn,
cục bộ trong công tác tổ chức cán bộ.
Xây dựng dự án về quy hoạch, chuẩn hóa, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ
khoa học và cán bộ quản lý, bước đầu thí điểm thực hiện cơ chế sử dụng và đãi ngộ cán
bộ theo hướng khuyến khích các cán bộ có năng lực sáng tạo những giá trị khoa học, thu
hút các cán bộ có trình độ cao ở các nơi về làm việc cho ĐHQGHN, tạo sự gắn kết liên
thông giữa ĐHQGHN với các trung tâm, viện nghiên cứu khoa học lớn.
Hai là: Công tác đào tạo.
Tập trung mọi tiềm lực cho mục tiêu hàng đầu là nâng cao chất lượng đào tạo,
tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu ngành nghề, phương thức quản lý và tổ chức đào tạo đảm bảo sự
gắn kết hữu cơ trong một tổ chức thống nhất là ĐHQGHN. Xác định những tiêu chí về
chuẩn chất lượng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, giữa các loại hình và các cấp bậc đào
tạo theo hướng ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao và bồi dưỡng
nhân tài KH-CN, đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo. Cải tiến
phương thức tổ chức và quản lý đào tạo, kiểm tra đánh giá nhằm tạo ra một bước chuyển
biến rõ rệt về chất lượng đào tạo, chú trọng cả việc dạy tri thức lẫn rèn luyện phẩm chất
chính trị, đạo đức cho sinh viên.
Xây dựng kế hoạch tổng thể về đào tạo theo những chuẩn mực mới về chất lượng
cho toàn ĐHQGHN và cho từng đơn vị thành viên tùy theo hoàn cảnh và đặc thù của
từng lĩnh vực, lấy mục tiêu đào tạo chất lượng cao làm trọng tâm, coi trọng việc đào tạo
nhân tài, tham gia đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước.
Rà soát và điều chỉnh quy mô các loại hình đào tạo, các bậc đào tạo, đặc biệt chú
trọng hệ sau đại học và các phương thức đào tạo có chất lượng cao như hệ phổ thông
chuyên, hệ cử nhân tài năng phục vụ cho mục tiêu đào tạo nhân tài của ĐHQGHN.
Tăng cường đầu tư nâng cao điều kiện làm việc, xây dựng mới và hiện đại hóa
các phòng thí nghiệm, các cơ sở thực hành, phát triển hệ thống thông tin, thư viện, phục
vụ cán bộ giảng dạy và sinh viên thuộc các lĩnh vực ngành nghề khác nhau; đẩy mạnh
việc thực hiện chương trình về giáo trình, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo cho sinh
viên.
Đổi mới một bước theo hướng hiện đại hóa công tác quản lý đào tạo, phương
pháp giảng dạy, phương thức kiểm tra, đánh giá nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
của người học. Xây dựng và thí điểm áp dụng quy chế về kiểm định, công nhận chất
lượng đào tạo.
Ba là: Công tác khoa học - công nghệ.
Phấn đấu để có nhiều công trình khoa học đạt trình độ quốc gia và quốc tế, nâng
cao vai trò của ĐHQGHN trong công tác nghiên cứu khoa học đối với xã hội. Xây dựng
chiến lược trung hạn và dài hạn về KH-CN trên cơ sở phát huy thế mạnh khoa học cơ bản
và đa ngành, ưu tiên các đề tài nghiên cứu có tính liên ngành. Đẩy mạnh khai thác các
nguồn tài trợ cho các đề tài, dự án khoa học, chú trọng các chương trình KH-CN cấp Nhà
nước về các lĩnh vực KH-CN trọng điểm, khuyến khích tạo điều kiện xây dựng triển khai
các dự án hợp tác quốc tế, tổ chức có hiệu quả hơn nghiên cứu khoa học trong sinh viên.
Bốn là: Công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế.
Củng cố những quan hệ hợp tác quốc tế đã có, mở rộng các mối quan hệ hợp tác
mới với nhiều đối tác khác nhau, theo những phương thức đa dạng nhằm thu hút sự đầu
tư trang thiết bị cho các cơ sở thí nghiệm, thực hành, đào tạo cán bộ, đặc biệt là cho
những hướng ưu tiên và các ngành nghề mới, tiếp tục tìm kiếm những nguồn tài trợ học
bổng cho sinh viên. Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý, nâng cao chất lượng hiệu quả
trong công tác đối ngoại, xây dựng cơ chế khuyến khích các tập thể, cá nhân tham gia các
hoạt động đối ngoại, đặc biệt là tham gia xây dựng các dự án hợp tác quốc tế.
Năm là: Công tác kế hoạch, tài chính và xây dựng cơ sở vật chất.
Tiếp tục nâng cấp các cơ sở sẵn có ở các khu vực Cầu Giấy, Lê Thánh Tông,
Thượng Đình và Mễ Trì; tập trung xây dựng kế hoạch và chuẩn bị triển khai thực hiện dự
án đầu tư bước hai ở cơ sở Hòa Lạc, như là một nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của công
tác xây dựng cơ sở vật chất từ nay đến 2010 của ĐHQGHN; tiếp tục đầu tư các trang
thiết bị phục vụ nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, đầu tư có trọng
điểm cho các chương trình triển khai ứng dụng và sản xuất thử, ưu tiên các ngành công
nghệ cao.
Chỉ đạo để hoàn thành tốt hơn nữa chức năng của đơn vị dự toán cấp I theo Luật
Ngân sách Nhà nước và các quy định của cấp trên; tích cực chuẩn bị và triển khai có hiệu
quả chương trình khoán chi của Nhà nước đối với ĐHQGHN.
3.2. Mục tiêu, phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính của đại học quốc
gia hà nội
3.2.1. Mục tiêu và nhu cầu nguồn tài chính cho phát triển mô hình Đại học
Quốc gia Hà Nội
3.2.1.1. Mục tiêu
* Mục tiêu chung
+ Hoàn thiện mô hình đào tạo, cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý phù hợp với các
định hướng phát triển về đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2001 -
2005 và định hướng phát triển đến năm 2020 của ĐHQGHN.
+ Tiếp tục xây dựng và mở rộng ĐHQGHN theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, đa
dạng hóa các loại hình đào tạo, chú trọng các ngành công nghệ cao, ngành sư phạm và các
ngành kinh tế mũi nhọn. Nâng cao chất lượng đào tạo và năng lực quản lý, gắn kết nhà
trường với xã hội, tăng cường hơn nữa các dịch vụ xã hội, phục vụ cộng đồng. Từng
bước điều chỉnh mục tiêu và phương thức hoạt động cho phù hợp với những yêu cầu đa
dạng của xã hội, mở rộng phạm vi ảnh hưởng của mình trên các lĩnh vực GD-ĐT, KH-CN,
kinh tế - xã hội.
+ Củng cố và phát huy vị thế hiện nay nhằm xây dựng ĐHQGHN thành một trung
tâm nghiên cứu và ứng dụng KH-CN với uy tín ngày càng cao, thành lập thêm và tổ chức
lại các Viện và các Trung tâm nghiên cứu để tăng cường năng lực và nâng cao uy tín của
các đơn vị này, trở thành nơi giao lưu của các nhà khoa học hàng đầu trong nước, trong
khu vực và trên thế giới. Tích cực tham gia nghiên cứu, gắn kết nghiên cứu KH-CN với
đào tạo và dịch vụ xã hội; đóng góp các ý kiến vào việc qui hoạch và xây dựng các dự án,
các chính sách lớn của Nhà nước về GD-ĐT, KH-CN, kinh tế - xã hội.
* Mục tiêu cụ thể:
+ Tăng cường và mở rộng các nguồn thu tài chính từ tất cả các hướng: ngân sách
và ngoài ngân sách, trong đó có việc tham gia tích cực vào dự án giáo dục đại học, tranh
thủ sự trợ giúp của các tổ chức trong và ngoài nước... sử dụng các nguồn thu này một
cách có hiệu quả.
+ Củng cố và tăng cường cơ sở vật chất hiện có, chú trọng đầu tư cho việc nâng cấp
các phòng thí nghiệm, các giảng đường, phòng học mang tính chuyên ngành. Từng bước cải
thiện môi trường làm việc và học tập của cán bộ và sinh viên thông qua việc hiện đại hóa
theo hướng đầu tư tập trung cho khu vực các cơ sở vật chất dùng chung, cho các ngành trọng
điểm và công nghệ mũi nhọn, cho việc nâng cao hiệu quả và đổi mới phương pháp giảng
dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, cải thiện điều kiện học tập, sinh hoạt, vui chơi, giải trí
của sinh viên.
+ Tăng cường hiệu quả công tác quản lý tài chính và cơ sở vật chất thông qua
công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cường pháp lý
trong các hoạt động tài chính, đầu tư thiết bị và phương tiện, qua đó nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn thu.
+ Hoàn chỉnh qui hoạch chung, dự án tiền khả thi, dự án khả thi từng phần, xây
dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc giai đoạn 2000 - 2001 và bắt tay xây dựng giai đoạn 1 cho
một số cơ sở của ĐHQGHN ở Hòa Lạc: khoa Công nghệ, Trung tâm Giáo dục Quốc
phòng.
3.2.1.2. Nhu cầu nguồn tài chính đáp ứng mô hình của Đại học Quốc gia Hà
Nội từ 2001 đến 2020
Việc xác định nhu cầu vốn đầu tư cho ĐHQGHN đào tạo đại học từ nay đến năm
2010, phải dựa vào một số căn cứ sau đây:
- Tỷ trọng chi NSNN cho GD-ĐT, định mức theo đầu sinh viên có ngân sách chi
cho ĐHQGHN và số lượng sinh viên có ngân sách, có chỉ tiêu được tuyển.
- Khả năng khai thác các nguồn vốn ngoài ngân sách của ĐHQGHN.
- Mục tiêu, chiến lược phát triển ĐHQGHN dựa trên chiến lược phát triển giáo
dục - đào tạo đến năm 2020 của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ Đảng và Nhà nước giao
cho ĐHQGHN.
Bảng 3.1: Qui mô phát triển tổ chức ĐHQGHN đến năm 2020
STT Đơn vị trực thuộc Năm 2000 2005 2010 2020
ĐHQGHN
* số đơn vị trực thuộc
* Tổng số CBCNV
- Có biên chế
23
2.008
26
2.780
30
3.600
30
4.970
I Cơ quan ĐHQGHN
1.1 Số bộ phận 12 12 12 12
1.2 Tổng số CBCNV
- có biên chế
99
76
117
90
123
95
130
100
II Các đơn vị trực tiếp ĐT
2.1 Số đơn vị
- Trường đại học
- Khoa trực thuộc
8
3
5
8
5
3
9
8
1
9
9
0
2.2 Tổng số CBGD, CNV
- Có biên chế
2.270
1.745
3.050
2.345
3.860
2.970
5.380
4.140
III Các đơn vị phục vụ ĐT
3.1 Số đơn vị 4 6 7 7
3.2 Tổng số CBCNV
- Có biên chế
220
169
195
150
215
165
286
220
IV Các trung tâm nghiên cứu
4.1 Số đơn vị 10 6 6 6
4.2 Tổng số CBCNV
- Có biên chế
120
18
200
45
300
70
410
90
V Các Viện nghiên cứu
5.1 Số đơn vị 0 5 7 7
5.2 Tổng số chỗ làm việc
- Có biên chế
800
150
1.100
300
1.800
400
Nguồn: Kế hoạch trung và dài hạn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Ghi chú: Các đơn vị thành lập sau năm 2000:
- Trường Đại học Công nghệ;
- Trường Đại học Kinh tế;
- Trường Đại học Sư phạm;
- Trường Đại học Luật;
- Trường Sau đại học;
- Trường Đại học Quản trị Kinh doanh;
- Trung tâm Giáo dục Quốc phòng;
- Bảo tàng Tự nhiên;
- Trung tâm Thể thao, Văn hóa;
- Viện Nghiên cứu ứng dụng Khoa học và Công nghệ;
- Viên Nghiên cứu Việt Nam và Phát triển;
- Viện Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường;
- Viện Nghiên cứu Giá trị Phương đông;
- Viên Nghiên cứu Giáo dục Đại học;
- 2 Viện từ Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Nhân văn quốc gia.
Bảng 3.2: Qui mô đào tạo của ĐHQGHN đến năm 2020
Đơn vị tính: Sinh viên có mặt
Tên đơn vị trực thuộc Năm 2005 Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020
I. Hệ đại học chính qui 21.000 25.000 28.000 30.000
Trường ĐH KHTN 4.550 5.300 5.950 6.200
Trường ĐH KHXH 5.850 6.800 7.550 7.600
Trường ĐH NN 3.750 4.750 5.220 5.600
Khoa (Trường) CN 3.230 3.750 4.350 5.000
Khoa (Trường) KT 1.400 1.650 1.740 2.000
Khoa (Trường) Luật 1.270 1.500 1.740 2.000
Khoa (Trường) SP 950 1.250 1.450 1.600
II. Hệ đại học không chính qui 16.320 15.000 13.600 13.000
III. Hệ sau đại học 2.680 4.350 6.250 8.300
Nguồn: Kế hoạch trung và dài hạn phát triển ĐHQGHN.
- Dự kiến các đề tài nghiên cứu khoa học.
Kế hoạch phát triển nghiên cứu khoa học của Đại học Quốc gia được phân làm
hai cấp đó là:
+ Kế hoạch phát triển KH-CN cấp Đại học Quốc gia: được hoạch định trên cơ sở
mục tiêu và phương hướng phát triển tổng thể của Đại học Quốc gia Hà Nội phù hợp với
kế hoạch chung của cả nước.
+ Kế hoạch phát triển nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: là kế hoạch của các trường
đại học thành viên, các viện nghiên cứu, các khoa, các trung tâm và các đơn vị trực thuộc
ĐHQGHN; được xây dựng trên cơ sở các đơn đặt hàng, các yêu cầu thực tế của Nhà
nước, của các Bộ, của ĐHQGHNvà nhu cầu của xã hội cùng với các nhu cầu phục vụ cho
sự phát triển với những đặc thù riêng của từng đơn vị.
Căn cứ trên kế hoạch phát triển KH-CN, hàng năm ĐHQGHN tham gia thực hiện
và quản lý các đề tài khoa học thuộc ba cấp độ:
+ Cấp Nhà nước: gồm các nhiệm vụ khoa học thuộc chương trình trọng điểm cấp
Nhà nước về KH-CN, Khoa học xã hội, Khoa học tự nhiên và các đề tài KH-CN độc lập
cấp Nhà nước, các dự án Nghiên cứu triển khai, các dự án Điều tra cơ bản..
+ Cấp ĐHQGHN gồm: các đề tài trọng điểm, các đề tài đặc biệt (do ĐHQGHN
trực tiếp quản lý), các dự án sản xuất thử - thử nghiệm, nghiên cứu triển khai và một số
đề tài khác do cấp cơ sở quản lý.
+ Cấp cơ sở: gồm các đề tài cấp cơ sở.
Ngoài ra, ĐHQGHN cũng quản lý và thực hiện các dự án triển khai công nghệ
các cấp, các đề tài, dự án hợp tác quốc tế, các hợp đồng kinh tế, kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ....
Bảng 3.3: Kế hoạch phát triển nghiên cứu khoa học của ĐHQGHN
Thời gian
Đề tài
Dự án SXTN
Cấp Nhà nước Cấp ĐHQGHN Cấp trường
Năm 2000 12 102 98 3
Năm 2001 14 105 104 3
Năm 2002 14 108 110 5
Năm 2003 15 110 115 5
Năm 2004 15 112 117 6
Năm 2005 15 115 120 6
Nguồn: Kế hoạch đăng ký đề tài từ năm 2001 đến 2005 của ĐHQGHN.
Để thực hiện tốt kế hoạch trên trong những năm tới ĐHQGHN cần phải đổi mới
công tác quản lý và tổ chức các hoạt động KH-CN theo hướng:
+ Hoàn thiện hệ thống văn bản về quy chế quản lý các hoạt động khoa học &
công nghệ trong ĐHQGHN:
Một là: Quy chế quản lý các hoạt động KH-CN và phân cấp quản lý.
Hai là: Quy chế quản lý các dự án sản xuất thử - thử nghiệm, dịch vụ khoa học,
lao động sản xuất.
Ba là: Quy chế về nghiên cứu khoa học trong sinh viên.
Bốn là: Quy chế về quản lý và sử dụng các thiết bị dùng chung.
Năm là: Quy chế khen thưởng và kỷ luật theo quy định về quản lý khoa học và
công nghệ.
Sáu là: Các quy định về xét chọn, triển khai, đánh giá, nghiệm thu các đề tài, dự
án các cấp.
+ Khai thác và huy động các nguồn đầu tư, tăng cường hợp tác quốc tế.
+ Mở một số dịch vụ tư vấn KH-CN và dịch vụ xã hội phục vụ cộng đồng.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả sử dụng cơ sở
vật chất, trang thiết bị, phòng thí nghiệm.
Bảng 3.4: Qui mô đội ngũ cán bộ
Đơn vị tính: người
Nội dung
Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020
Tổng
số
%
Tổng
số
%
Tổng
số
%
Tổng
số
%
Tổng
số
%
- Tiến sĩ 460 34 625 30 864 32 1.092 35 1.491 40
- Thạc sĩ 318 24 667 32 1.215 45 1.541 48 1.863 50
- Đại học 558 42 793 38 621 23 577 17 373 10
Tổng số 1.336 100 2.085 100 2.700 100 3.120 100 3.727 100
Nguồn: Kế hoạch đào tạo và phát triển cán bộ giảng dạy, nghiên cứu của
ĐHQGHN.
Mục tiêu Nhà nước đặt ra đối với các trường đại học đạt tỷ lệ thạc sĩ, tiến sĩ năm
2005 là 32% và 20%; năm 2010 là 45%, 25%. ĐHQGHN phấn đấu có đội ngũ cán bộ
giảng dạy trình độ thạc sĩ, tiến sĩ với dự kiến trong năm 2005 là 32% và 30%; năm 2010
là 45% và 32%.
Thực hiện qui hoạch chung mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001 -
2010 tại Quyết định 47/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001của Thủ tướng Chính phủ, diện tích chỗ
học tập cho sinh viên phải đạt 6m2 / 1 sinh viên.
Bảng 3.5: Dự kiến số cán bộ, sinh viên và cơ sở vật chất
Nội dung
Đơn
vị tính
Năm
2000
Năm
2005
Năm
2010
Năm
2015
Năm
2020
Số CBGD người 1.336 2.085 2.700 3.120 3.727
Số sinh viên đào tạo ĐH người 16.570 21.000 25.000 28.000 30.000
Tỷ lệ SV/ CBGD 12 10 9 9 8
Định mức CSVC (lớp học,
thư viện, phòng thí
nghiệm)/SV
m2 3,13 4 6 7 8
Số m2 hiện có và nhu cầu m2 51.948 84.000 150.000 196.000 240.000
Nguồn: Định hướng phát triển kế hoạch trung hạn và dài hạn ĐHQGHN.
Bảng 3.6: Dự kiến nguồn tài chính
Năm
ĐM chi
NN
Tỷ lệ % Số SV
có NS
Số SV
có mặt
Nhu cầu tài chính
NS NNS NS NNS Tổng
2005 9 triệu 60 40 12.600 21.000 113.400 75.600 189.000
2010 11 triệu 55 45 16.200 25.000 178.200 145.800 324.000
2015 14 triệu 50 50 19.600 28.000 274.400 274.400 548.800
2020 15 triệu 45 55 24.000 30.000 360.000 440.000 800.000
Nguồn: Dự kiến nguồn NSNN đáp ứng mô hình đào tạo của ĐHQGHN theo kế
hoạch trung hạn và dài hạn.
Đứng trước những yêu cầu cần thiết về số lượng sinh viên (có cả tỷ lệ có ngân
sách), đội ngũ cán bộ cần phải đào tạo, cơ sở vật chất cho thầy, trò đòi hỏi phải có nguồn
tài chính cung cấp. Qua đó, lãnh đạo, cán bộ công nhân viên, sinh viên ĐHQGHN phải
nhận thức và có những giải pháp nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả mới thực hiện
được mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu mà Đảng và Nhà nước giao phó.
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính của ĐHQGHN
Xuất phát từ vị trí, vai trò, đặc điểm và thực tiễn về quản lý tài chính của
ĐHQGHN trong thời gian qua đồng thời nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
kinh phí đáp ứng qui mô ngày càng phát triển của ĐHQGHN, quản lý tài chính của
ĐHQGHN cần được hoàn thiện theo các quan điểm sau.
Một là, đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo hướng xã hội hóa và đa dạng hóa
nguồn tài chính.
Xã hội hóa giáo dục, đào tạo đã và đang là định hướng rất cơ bản để huy động
sức mạnh của cả xã hội vào công cuộc phát triển giáo dục. Đó là quá trình nhằm phát huy
tinh thần trách nhiệm của mọi tầng lớp nhân dân, để mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác
có hiệu quả các tiềm năng về nhân lực, vật lực, tài lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng
tốt các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động của GD-ĐT phát triển
nhanh hơn, có chất lượng cao hơn.
Xã hội hóa giáo dục, đào tạo không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm của Nhà
nước, giảm bớt phần NSNN. Trái lại, Nhà nước bổ sung thêm các nguồn thu nhằm tăng tỷ
lệ chi NSNN cho các hoạt động này, đồng thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn tài chính đó. Quản lý các quỹ này phải theo các quy định của Nhà nước và
theo hướng phát huy khả năng tự kiểm tra giám sát, thực hiện hình thức công khai hóa
các nguồn thu, chi tài chính.
Hai là, quản lý tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm và cơ cấu
chi hợp lý.
Quản lý tài chính phải đi đôi với việc phân định rõ trách nhiệm của từng bộ phận
quản lý nhằm nâng cao hiệu lực của công tác quản lý. Tăng quyền chủ động cho các chủ
thể tài chính trong việc quyết định các khoản chi tiêu thường xuyên và chế độ trách
nhiệm của chủ tài khoản. Thực hiện cơ chế khoán trong các đơn vị trực thuộc ĐHQGHN,
trước hết là khoán quỹ lương và các khoản chi hành chính. Nhà nước chỉ quản lý theo
chức năng, nhiệm vụ đã giao cho ĐHQGHN. Theo quan điểm này, công tác cấp phát phải
luôn gắn với nhiệm vụ được giao, khối lượng công việc đã hoàn thành, khắc phục được
tình trạng tăng biên chế quản lý hành chính. Đảm bảo được tính ổn định trong thu-chi
trong thời gian dài, tạo quyền chủ động trong quản lý và điều hành chi tiêu.
Ba là, tăng cường kiểm soát thu - chi ngân sách qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Nguồn thu sự nghiệp (học phí, hoạt động dịch vụ, hoạt động nghiên cứu triển
khai..), về mặt quản lý cũng được tập trung thống nhất giống như những khoản thu của
NSNN. Vì vậy phải được hạch toán đầy đủ vào sổ sách kế toán và quản lý tập trung
thống nhất qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Đồng thời, các khoản chi ngân sách cho các
hoạt động cũng phải được kiểm soát chặt chẽ qua Kho bạc Nhà nước, nhằm sử dụng
nguồn kinh phí một cách có hiệu quả và đảm bảo chi tiêu đúng mục đích.
Bốn là, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính phải được tiến hành đồng thời với cải
cách hành chính.
ĐHQGHN là đơn vị dự toán cấp I, các đơn vị trực thuộc là các đơn vị hạch toán
cấp II và III. Để công tác quản lý tài chính thống nhất từ trên xuống dưới, từ khâu lập kế
hoạch đến khâu quản lý chi tiêu đáp ứng mô hình ĐHQGHN, rà soát lại các văn bản hiện
hành trong lĩnh vực tài chính, thể chế hóa các văn bản pháp luật trong lĩnh vực tài chính
phù hợp với điều kiện và mô hình của ĐHQGHN để hướng dẫn các đơn vị thực hiện theo
một quy trình thống nhất.
Cải cách các thủ tục hành chính về tài chính trong ĐHQGHN trước hết là cải
cách các thủ tục về quản lý NSNN và các nguồn tài chính khác. Đó là quá trình lập, chấp
hành, quyết toán ngân sách, kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu ngân sách một cách
chặt chẽ, cải cách những thủ tục gây phiền hà đến hoạt động giao dịch liên quan đến công
tác quản lý tài chính.
Thực hiện cải cách bộ máy hành chính, ngoài việc tổ chức sắp xếp lại các đơn vị
quản lý trong các đơn vị trực thuộc ĐHQGHN, phải kết hợp với việc xây dựng và đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong các đơn vị trực thuộc, nhất là số cán bộ làm công tác
tài chính kế toán. Đi đôi với xây dựng đội ngũ cán bộ là hiện đại hóa máy móc thiết bị
phục vụ cho quản lý tạo điều kiện cho cán bộ làm việc đạt hiệu quả cao.
3.3. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý tài chính đáp ứng mô hình đại học
quốc gia hà nội
3.3.1. Hoàn thiện chức năng quản lý tài chính của ĐHQGHN
- ĐHQGHN phải tích cực và chủ động hơn nữa trong quan hệ với các Bộ như Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về chỉ tiêu đào tạo, ngành nghề đào tạo; Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường về các đề tài nghiên cứu khoa học và ứng dụng sản xuất thử, thử nghiệm
- Thực hiện tốt quá trình lập dự toán ngân sách hàng năm, quý, phân bổ ngân
sách, quyết toán ngân sách của ĐHQGHN.
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện ngân sách của
ĐHQGHN.
- Thực hiên tốt chế độ báo cáo việc sử dụng ngân sách của ĐHQGHN theo chế
độ hiện hành.
- Phối hợp với Bộ Tài chính rà soát và hoàn thiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi NSNN của ĐHQGHN.
Xây dựng qui hoạch phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của ĐHQGHN; xây dựng
và quản lý cơ sở vật chất dùng chung cho đào tạo và nghiên cứu khoa học, chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc xây dựng, quản lý, điều hành cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo và
nghiên cứu khoa học của đơn vị trên cơ sở phân cấp quản lý của ĐHQGHN.
3.3.2. Tăng cường khai thác các nguồn kinh phí phục vụ công tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học của ĐHQGHN
Định hướng của Đảng và Nhà nước trong GD-ĐT là thực hiện "xã hội hóa sự
nghiệp giáo dục - đào tạo", đa dạng hóa mục tiêu và trường lớp, đa phương hóa các hình
thức huy động vốn, nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp đào tạo không chỉ từ NSNN mà là đa
nguồn. Phải có nhiều biện pháp cụ thể, phù hợp nhằm khai thác và sử dụng các nguồn
này một cách có hiệu quả.
+ Với nguồn thu từ NSNN, cần phát huy thế mạnh của đơn vị dự toán cấp I trên
cơ sở các tiêu chí của ĐHQGHN và chủ trương đầu tư trọng điểm của Nhà nước, tích cực
tranh thủ sự giúp đỡ của các bộ, ngành hữu quan nhằm tăng cường các nguồn kinh phí từ
NSNN.
+ Tích cực tham gia các dự án trong nước và nước ngoài về giáo dục đại học, về
đào tạo nguồn nhân lực nói chung, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin nói riêng.
+ Tăng nguồn thu từ các dịch vụ đào tạo, từ học phí, từ các hợp đồng nghiên cứu
khoa học, từ các dự án sản xuất thử - thử nghiệm, các hoạt
+ Mở rộng các hình thức liên kết, liên doanh với các tổ chức trong nước để giải
quyết khó khăn về vốn trong xây dựng cơ bản tạo cơ sở vật chất cho trường.
+ Phát triển các hoạt động liên kết nghiên cứu, chuyển giao giữa ĐHQGHN với
các doanh nghiệp, các viện nghiên cứu để ứng dụng nghiên cứu khoa học, lao động sản
xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào lao động sản xuất tạo ra thu nhập cho ĐHQGHN
tăng nguồn vốn cho cơ sở đào tạo.
+ Huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp trực tiếp sử dụng nhân lực do
ĐHQGHN đào tạo. Tổ chức, cá nhân tuyển dụng lao động đóng góp một phần kinh phí
đào tạo thông qua đơn đặt hàng về số lượng lao động được đào tạo. Gắn tuyển sinh với
việc sử dụng sinh viên tốt nghiệp, giảm việc đào tạo không phù hợp với yêu cầu sử dụng.
+ Nhà nước cần có cơ chế cho các ngân hàng lập quĩ tín dụng hỗ trợ đào tạo cho
con em các gia đình có thu nhập thấp, cho sinh viên vay với lãi suất ưu đãi để học tập.
Mở rộng hình thức tín dụng cho sinh viên, thực hiện công bằng trước các cơ hội được
giáo dục cho sinh viên, trong đó có sinh viên thuộc ĐHQGHN.
+ Mở rộng hình thức tài trợ trong nước: quĩ hỗ trợ tài năng thông qua các dự án
nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập.
+ Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn vốn đầu tư từ nước
ngoài, đẩy mạnh việc vay vốn từ các ngân hàng WB, ADB, từ nguồn vốn ODA,... thu hút
vốn đầu tư cho ĐHQGHN.
+ Chuẩn bị tốt đội ngũ cán bộ đủ năng lực để thực hiện dự án có hiệu quả.
+ Tranh thủ vốn, trang bị, cán bộ giảng dạy của nước ngoài.
+ Tổ chức bộ máy quản lý gửi học sinh du học trên cơ sở chi phí gia đình, hỗ trợ
từ nguồn NSNN cấp.
+ Liên doanh, liên kết đối tác nước ngoài cùng đào tạo, nghiên cứu khoa học,
triển khai ứng dụng KH-CN và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng có nguồn vốn đầu tư
trở lại cho đào tạo đại học của ĐHQGHN.
3.3.3. Tăng cường đầu tư, nâng cấp về cơ sở vật chất cho các trường và
các đơn vị thành viên trong ĐHQGHN
+ Đầu tư sửa chữa, nâng cấp và hiện đại hóa các phòng thí nghiệm phục vụ giảng
dạy chương trình đại cương, các phòng thí nghiệm chuyên ngành, phòng máy tính, phòng
học tiếng. Hiện đại hóa các phòng thí nghiệm chuyên dùng như: studio báo nói - báo
hình, phòng phục chế khảo cổ học và dân tộc học, phòng thực nghiệm ngôn ngữ học và
tâm lý học của Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, các phòng thí nghiệm ảo của
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, phòng phiên dịch chất lượng của trường đại học
Ngoại ngữ, phòng học chất lượng cao của khoa Sư phạm...
+ Đầu tư chiều sâu cho các ngành: công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công
nghệ hóa dầu, công nghệ thông tin. Xây dựng là các phòng thí nghiệm theo hướng trọng
điểm quốc gia, giúp thực hiện các đề tài, dự án hợp tác trong nước, quốc tế.
+ Đầu tư nâng cấp các cơ sở vật chất dùng chung trong ĐHQGHN như: nâng cao
năng lực phục vụ và khai thác thông tin - tư liệu của ĐHQGHN, trước mắt ưu tiên cho việc
hiện đại hóa cơ sở vật chất, nâng cao hiệu quả phục vụ của trung tâm Thông tin - Thư
viện để phục vụ trực tiếp và cho cán bộ và sinh viên trong công tác học tập, nghiên cứu.
Đầu tư cả về thiết bị và các phần mềm tin học cho mạng thông tin diện rộng trong
ĐHQGHN nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng mạng này cho các hoạt động
chuyên môn, Tăng cường công tác thông tin khoa học trong hệ thống các trường đại học
nhằm cập nhật, kế thừa và ứng dụng các kết quả nghiên cứu, các thành tựu KH-CN trong
từng trường và giữa các trường, các cơ quan nghiên cứu trong nước và quốc tế. Đầu tư
cho các dự án đào tạo giáo viên chất lượng cao, đầu tư sửa chữa nâng cấp nhà học, ký túc
xá sinh viên, nhà văn hóa sinh viên, các khu vui chơi, giải trí,...
Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất và kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho hệ
thống cán bộ làm công tác kế hoạch, quản lý tài chính - cơ sở vật chất, trong đó có Ban
Kế hoạch Tài chính ĐHQGHN và các phòng tài vụ, bộ phận kế hoạch của các đơn vị
thành viên. Đầu tư, khai thác các tiến bộ về công nghệ thông tin trong công tác quản lý.
+ Có chính sách đãi ngộ đảm bảo thu nhập tương xứng với lao động của các thầy,
cô giáo làm công tác giảng dạy, trong đó cần quan tâm việc đào tạo thường xuyên, đào
tạo lại đội ngũ cán bộ giảng dạy, khuyến khích nâng cao trình độ, đạt tiêu chuẩn chức
danh qui định. Chủ động đào tạo, bồi dưỡng sau đại học đối với đội ngũ giáo viên đại
học, nâng tỷ lệ cán bộ giảng dạy có tỷ lệ sau đại học. Đào tạo cán bộ cho một số ngành
trọng điểm, xử lý tốt quan hệ giữa qui mô, chất lượng và hiệu quả đào tạo. Xây dựng cơ
chế, chính sách lấy sinh viên xuất sắc bổ sung cho đội ngũ cán bộ giảng dạy. Qui định
khối lượng giảng dạy thích hợp đối với cán bộ giảng dạy, khuyến khích cán bộ trẻ tự bồi
dưỡng, tham gia nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tận dụng có hiệu quả quan
hệ quốc tế trong bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy. Mỗi cán bộ giảng dạy hàng
năm phải thực hiện một số giờ chuẩn theo qui định về đào tạo và nghiên cứu khoa học,
coi đó là nhiệm vụ bắt buộc đối với cán bộ giảng dạy ở ĐHQGHN.
+ Hướng dẫn và khuyến khích sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học với sự trợ
giúp của thầy, cô giáo; thu hút sinh viên nước ngoài học tại ĐHQGHN, sinh viên ĐHQGHN
đi học ở nước ngoài.
- Xác định cơ cấu chi, các khoản mục đầu tư phù hợp, đảm bảo cân đối nguồn
thu. Có thể chuyển đổi từng phần cơ chế phân bổ tài chính từ mô hình hành chính sang
mô hình cấp phát trọn gói.
- Phân bổ NSNN cho những mục tiêu ưu tiên được xác định trong chính sách
phát triển giáo dục - đào tạo và mục tiêu cụ thể của ĐHQGHN.
*Không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tài chính ở ĐHQGHN.
- Phân cấp quản lý về tài chính để tăng tính chủ động và trách nhiệm cho các đơn
vị, các cơ sở đào tạo trong ĐHQGHN.
- Hoàn thiện hệ thống định mức chi tiêu hợp lý, đúng chính sách, chế độ song có
sự năng động, linh hoạt đáp ứng nhu cầu trong công tác tài chính.
* Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động tài chính, một cách thường
xuyên, định kỳ, đột xuất theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước.
* Cải tiến tổ chức bộ máy kế toán ở các đơn vị trực thuộc.
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, cán bộ quản lý tài chính của mô hình Đại
học Quốc gia Hà Nội
Ban Kế hoạch Tài chính là ban chức năng giúp việc và tham mưu cho Giám đốc
ĐHQGHN chỉ đạo trực tiếp công tác quản lý tài chính của các đơn vị trực thuộc
ĐHQGHN. Để làm tốt công tác này cần tổ chức bộ máy của ban gọn nhẹ, tiết kiệm và có
hiệu quả.
- Bố trí cán bộ chuyên quản theo dõi các đơn vị trực thuộc, để nắm bắt kịp thời
các hoạt động tài chính của đơn vị, chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng các
quy định quản lý tài chính của Nhà nước.
- Cần thể chế hóa các Thông tư, chỉ thị, chính sách của Nhà nước về quản lý tài
chính cho phù hợp với mô hình quản lý của ĐHQGHN, để các đơn vị trực thuộc thực
hiện một cách thống nhất.
- Tham mưu cho lãnh đạo trong khâu tuyển chọn cán bộ lãnh đạo tài chính về
chuyên môn và tham gia trong các đợt thi tuyển kế toán viên của các đơn vị trực thuộc.
- Xây dựng phần mềm kế toán chung trong toàn ĐHQGHN, thống nhất sử dụng một
hình thức kế toán, giúp cho công tác kiểm tra, kiểm soát thuận lợi.
- Hướng dẫn các đơn vị tổ chức công tác kế toán phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của từng đơn vị.
* Đối với các đơn vị trực thuộc:
- Tổ chức thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán ở các đơn vị, thực hiên nghiêm
túc các quy định và quy trình quản lý các nguồn kinh phí, bảo vệ tài sản vật tư tiền vốn
của đơn vị.
- Phân công, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán, nhằm
nâng cao vai trò trách nhiệm của những người làm công tác kế toán, tổ chức luân chuyển
chứng từ khoa học và hợp lý, giúp cho bộ máy kế toán được gọn nhẹ và làm việc có hiệu
quả.
- Thường xuyên bổ túc kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, nhằm giúp cán bộ làm
công tác kế toán nắm bắt được kịp thời những chủ trương, chính sách của Nhà nước, đáp
ứng nhu cầu quản lý kinh tế tài chính hiện hành.
3.3.5. Hoàn thiện việc phân cấp và kiểm tra tài chính theo mô hình Đại học
Quốc gia Hà Nội
- Phân cấp, tăng tính tự chủ tài chính cho các đơn vị trực thuộc. ĐHQGHN từng
bước thống nhất quản lý các nguồn thu từ NSNN và các nguồn thu khác, trước mắt là học
phí hệ chính quy. Nguồn kinh phí từ NSNN cấp và học phí thu được từ hệ đại học chính
quy sẽ do ĐHQGHN quản lý, điều hành, thực hiện khoán chi đối với các đơn vị theo
nhiệm vụ do ĐHQGHN giao. Các đơn vị thành viên và trực thuộc ĐHQGHN quản lý và
điều hành các nguồn thu còn lại.
- ĐHQGHN sẽ khoán thu, chi đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thành viên và
trực thuộc. Đối với các đơn vị này ĐHQGHN không cấp kinh phí cho các hoạt động
thường xuyên, nếu cấp thì cấp trên các nhiệm vụ cụ thể, các hoạt động không thường
xuyên hoặc đầu tư phát triển sẽ thực hiện theo các dự án cụ thể.
- Thành lập Phòng kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban Kế hoạch Tài chính
ĐHQGHN để kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động thu - chi của các đơn vị trực thuộc
ĐHQGHN, nhằm giúp các đơn vị thu - chi đúng mục đích và có hiệu quả.
3.3.6. ứng dụng tin học trong công tác quản lý tài chính nhằm nâng cao chất
lượng quản lý
Để đáp ứng yêu cầu quản lý trong điều kiện thực hiện đa dạng hóa loại hình đào
tạo, đa dạng hóa các nguồn tài chính, trước hết phải ưu tiên mua sắm trang thiết bị như
máy vi tính, nối mạng quản lý từ Ban Kế hoạch Tài chính - ĐHQGHN đến các đơn vị
thành viên. Trong các đơn vị cần nối mạng quản lý từ kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp,
kế toán trưởng và chủ tài khoản. Nếu đơn vị có nhiều cơ sở thì các bộ phận kế toán ở các
cơ sở phải được nối mạng với nhau để tạo điều kiện cho việc kiểm tra và điều hành. Phải
có những phần mềm phù hợp, đồng thời chủ động đào tạo nâng cao trình độ ứng dụng tin
học cho cán bộ kế toán.
kết luận
Nhà nước đã quan tâm, đẩy mạnh đầu tư cho giáo dục, tỷ trọng ngân sách dành
cho GD-ĐT tăng rõ rệt hàng năm. Cụ thể, từ năm 1992 đến năm 1998 tăng 8,6 - 14%,
đến năm 2000 đạt 15%. Song tổng thu nhập quốc dân còn ít, kinh phí dành cho giáo dục
còn thấp. ĐHQGHN đang dần hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, chuẩn bị từng bước cho việc
nâng cao chất lượng đào tạo. Đây là nhiệm vụ đặt ra nặng nề đòi hỏi tăng cường quản lý
tài chính để triển khai trong giai đoạn tới xứng đáng là trung tâm đào tạo, nghiên cứu
khoa học đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao trong khu vực và trên thế giới. Với đề tài
của luận văn: "Đổi mới quản lý tài chính đáp ứng mô hình Đại học Quốc gia Hà Nội -
thực trạng và giải pháp" đã hoàn thành những nhiệm vụ sau:
1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận:
- Nguồn tài chính phục vụ GD-ĐT;
- Quản lý tài chính phục vụ GD-ĐT;
- Nhân tố tác động tới việc quản lý tài chính phục vụ GD-ĐT;
- Kinh nghiệm của các nước trong việc quản lý tài chính phục vụ GD-ĐT.
2. Qua phân tích thực trạng việc quản lý tài chính đào tạo đại học ở ĐHQGHN,
luận văn đã chỉ ra những tồn tại cần khắc phục, đó là:
- Chưa có chiến lược, định hướng, mục tiêu, phương pháp, biện pháp tổ chức,
thực hiện và quản lý kế hoạch theo những mục tiêu trong đào tạo đại học của ĐHQGHN.
- Phân bổ cơ cấu ngân sách chưa hợp lý về nội dung chi; giữa vùng, miền dân cư;
chưa có kế hoạch, định hướng, sử dụng nguồn trong, ngoài ngân sách.
- Chưa có sự tính toán, gắn kết đầu tư giữa nguồn NSNN với nguồn ngoài ngân
sách do ĐHQGHN huy động được, chưa tận dụng vị thế của ĐHQGHN là đơn vị dự toán
cấp I với sự ưu tiên đặc biệt của Đảng và Nhà nước.
- Quy mô học sinh vượt chỉ tiêu Nhà nước, đầu tư từ NSNN tăng chậm, trong khi
tận dụng thu từ hoạt động sản xuất, hợp đồng nghiên cứu ứng dụng khoa học - kỹ thuật -
triển khai ứng dụng, thu từ hợp tác quốc tế còn hạn chế liên quan đến đội ngũ cán bộ,
khai thác các thiết bị hiện có còn yếu.
- Chính sách của Nhà nước, mối quan hệ giữa các bộ, ngành còn nhiều điều chưa
thống nhất từ khâu lập kế hoạch, phân phối, cấp phát, kiểm tra quyết toán.
- Thực hiện ở các đơn vị chưa có sự vận dụng phù hợp với đặc thù ngành, công
tác lập dự toán, quyết toán, kiểm tra còn bất cập.
Luận văn đã nêu lên quan điểm về đầu tư, những mục tiêu phát triển và nhu cầu
nguồn tài chính đào tạo đại học ở ĐHQGHN đến năm 2020.
3. Luận văn đã đề xuất:
- Các giải pháp khai thác nguồn tài chính đào tạo đại học.
+ Phát huy thế mạnh của đơn vị dự toán cấp I, trên cơ sở chủ trương đầu tư trọng
điểm của Nhà nước, tích cực tranh thủ sự giúp đỡ của các bộ, ngành hữu quan tạo cơ chế
cho ĐHQGHN khai thác tối đa nguồn tài chính cho đào tạo đại học trên cơ sở tận dụng
đội ngũ cán bộ, thiết bị, hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng vào
thực tiễn.
+ Tham gia thực hiện các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài cho đào tạo,
nghiên cứu khoa học, triển khai, ứng dụng, các nguồn viện trợ, vay của các tổ chức, đơn
vị, cá nhân trong nước và nước ngoài...
+ Huy động sự đóng góp thông qua mối quan hệ với tất cả các tổ chức, doanh
nghiệp cá nhân trong và ngoài nước thông qua hoạt động đào tạo, dịch vụ đào tạo, nghiên
cứu khoa học, triển khai ứng dụng vào thực tiễn.
+ Phát triển các doanh nghiệp trực thuộc ĐHQGHN trong việc ứng dụng nghiên
cứu khoa học, lao động sản xuất, nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào lao động
sản xuất.
- Các giải pháp sử dụng nguồn tài chính đào tạo Đại học.
+ Tăng cường đầu tư, nâng cấp về cơ sở vật chất, nhất là các cơ sở dùng chung
như: phòng thí nghiệm, thư viện cho các trường và các đơn vị thành viên trong
ĐHQGHN.
+ Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ quản lý kế hoạch, tài chính - cơ sở vật chất, đưa tiến bộ về công nghệ thông
tin vào công tác quản lý.
+ Tăng chi công tác giảng dạy, học tập, đãi ngộ với giáo viên, đặc biệt là thế hệ
trẻ, tập trung vào hệ thống thư viện, trang thiết bị phòng thí nghiệm, phòng thực hành, tài
liệu giáo trình, khai thác tối đa hiệu quả đầu tư đối với các cơ sở vật chất dùng chung,
thiết bị đã đã được đầu tư vào đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng.
+ Kế hoạch việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí của ĐHQGHN, xác định cơ
chế chi, các khoản mục đầu tư phù hợp đảm bảo yêu cầu của Nhà nước, nhiệm vụ giao
cho ĐHQGHN.
+ Công tác tổ chức quản lý tài chính: Phân cấp quản lý về tài chính, bộ máy kế
toán, lãnh đạo công tác tài chính (chủ tài khoản), hệ thống định mức chi tiêu hợp lý, đúng
chính sách, chế độ của Nhà nước song có sự năng động, linh hoạt đáp ứng nhu cầu trong
công tác tài chính.
+ Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động tài chính, quản lý tài sản.
Do giới hạn và thời gian nghiên cứu, luận văn không tránh khỏi những sai sót, rất
mong sự góp ý của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và đồng nghiệp giúp tác giả hoàn
thiện nghiên cứu của mình.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Báo giáo dục thời đại, số 99, ngày 7/8/2002.
2. Bộ Tài chính (3/1997), Văn bản hướng dẫn thực hiện luật Ngân sách nhà nước, Hà
Nội.
3. Bộ Tài chính (1999), Hệ thống mục lục NSNN, Nxb Tài chính, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2001 - 2002), Văn bản pháp quy về quản lý tài chính hành chính sự
nghiệp, 7 tập, Nxb Tài chính
5. Bộ Tài chính Báo cáo đánh giá tình hình tài chính phục vụ 10 năm đổi mới giáo dục
đào tạo 1986 - 1996.
6. Bộ Tài chính (2001), Đánh giá thực trạng đầu tư tài chính phục vụ sự nghiệp phát
triển lĩnh vực sự nghiệp văn hóa, giáo dục - đào tạo, y tế xã hội, nông lâm
nghiệp và quản lý nhà nước giai đoạn 1991 - 2000.
7. Các quy định pháp luật về Kiểm toán (2001), Nxb Lao động, Hà Nội
8. PGS.TS Nguyễn Thị Cành (1997), "Vấn đề giáo dục và đào tạo trong nền kinh tế
chuyển đổi Việt Nam", Phát triển kinh tế, (12).
9. Phan Kim Chiến - Hoàng Toàn - Thu Hà (1998), Giáo trình chính sách trong quản lý
kinh tế - xã hội, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
10. Chính phủ (1999), Nghị định 52/1999-NĐ-CP về việc ban hành quy chế quản lý đầu
tư xây dựng và quy chế đấu thầu 88.
11. TS. Đỗ Minh Cương - PGS,TS Nguyễn Thị Doan (2001), Phát triển nguồn nhân lực
giáo dục đại học Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Đại học Quốc gia Hà Nội (10/1998), Báo cáo tổng kết 5 năm hoạt động (1993 -
1998) và định hướng phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Đại học quốc gia Hà Nội (2000), Dự án đào tạo nguồn nhân lực tài năng.
14. Đại học Quốc gia Hà Nội (2000), Cơ chế quản lý tài chính, tài sản và thống nhất
hướng dẫn hạch toán kế toán đối với các đơn vị trong Đại học quốc gia Hà Nội.
15. Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Đề án tự chủ về tài chính của Đại học Quôc gia
Hà Nội.
16. Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đại học
Quốc gia Hà Nội do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
17. Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Kế hoạch chiến lược phát triển trung hạn của Đại
học Quốc gia Hà Nội giai đoạn 2001 - 2005.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại biểu đại hội toàn quốc lần thứ VIII,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (1996), Nxb Tài chính, Hà Nội.
20. Trần Thu Hà (1993), Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách hệ thống giáo
dục quốc dân, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
21. TS Trần Thị Thu Hà (Vụ trưởng vụ HCSN) (2000), Đổi mới chính sách, cơ chế quản
lý tài chính đối với khu vực hành chính sự nghiệp giai đoạn 2001-2010, Đề tài
nghiên cứu khoa học, Bộ Tài chính,.
22. GS.VS Phạm Minh Hạc - PGS.TS Trần Kiều - PGS. TS Đặng Bá Lãm - PGS.TS
Nghiêm Đình Vì (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, Nxb chính trị
quốc gia, Hà Nội.
23. Võ Đình Hảo (1993), Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội
24. Hệ thống kế toán HCSN (1996), Nxb Tài chính, Hà Nội.
25. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (1992), Nxb Pháp
lý, Nxb Sự thật, Hà Nội.
26. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Khoa Quản lý kinh tế (1999), Tập đề
cương bài giảng quản lý kinh tế, Hà Nội.
27. Nguyễn Ngọc Hùng (1999), Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ, Nxb Thống kê, Hà Nội.
28. Hướng dẫn thực hiện luật NSNN (1998), Nxb Tài chính, Hà Nội.
29. Trần Kiên (1999), Chiến lược huy động vốn và các nguồn lực cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tập 2, Nxb Hà Nội.
30. Lê Hữu Khi (1997), Kinh tế công cộng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
31. Luật giáo dục (1998), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Đỗ Mười (1996), Phát triển mạnh giáo dục đào tạo phục vụ đắc lực sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Nxb giáo dục, Hà Nội.
33. Nguyễn Công Nghiệp (1996), Xây dựng quy trình lập kế hoạch và cơ chế điều hành
ngân sách giáo dục - đào tạo, Bộ Tài chính, Hà Nội.
34. Lê Du Phong - Hoàng Văn Hoa (1998), Đào tạo cán bộ quản lý kinh tế
vĩ mô ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Tào Hữu Phùng - Nguyễn Công Nghiệp (1992), Đổi mới NSNN, Nxb Thống kê, Hà
Nội.
36. Quy chế đấu thầu (1999), Nxb Xây dựng, Hà Nội
37. Trần Văn Tá - Bạch Thị Thu Hiền (1996), Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài
chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, Nxb Tài chính, Hà Nội.
38. Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của Đảng (1997), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39. Tạp chí đại học và giáo dục chuyên nghiệp, số 4 năm 1999.
40. Đào Trọng Thi, Nghị quyết Trung ương 2 với đổi mới giáo dục đại học.
41. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đại học Quốc
gia, Hà Nội
42. Nguyễn Xuân Thủy (1998), Quản trị dự án đầu tư, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
43. TS.Trần Văn Tùng (2001), Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục Việt
Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội.
44. Trường đại học Tài chính - Kế toán Hà Nội (1997), Hệ thống quy chế nghiên cứu
khoa học.
45. Trường đại học Kinh tế quốc dân, Khoa học quản lý (1999), Chính sách kinh tế xã
hội, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
46. Văn bản pháp quy hiện hành về quản lý tài chính HCSN (1998), Nxb Tài chính, Hà
Nội.
47. Văn bản pháp quy về quản lý tài chính HCSN, tập II (1999), Nxb Tài chính, Hà Nội.
48. Văn bản mới hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (2000), Nxb
Xây dựng Hà Nội.
49. E. WAYNE NAFZIGER (1998), Kinh tế học các nước đang phát triển, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
50. Viện Nghiên cứu Tài chính - Bộ Tài chính (2000), Chính sách tài khóa đáp ứng yêu
cầu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010, Nxb Tài chính, Hà Nội
51. Việt Nam quản lý tốt hơn nguồn lực nhà nước, đánh giá chi tiêu công 2000 - Báo cáo
của Nhóm công tác chung giữa Chính phủ Việt Nam và các nhà Tài trợ về đánh
giá Chi tiêu công.
52. Mục lục
53.
Trang
mở đầu 1
Chương 1: Quản lý tài chính trong giáo dục - đào tạo nói
chung và đại học công lập nói riêng
4
1.1 Sự nghiệp đào tạo đại học trong phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước
4
1.2 Quản lý tài chính trong giáo dục đại học công lập 14
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về đầu tư tài chính và quản lý tài chính
đối với giáo dục - đào tạo
25
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính ở Đại học Quốc
gia Hà nội và những vấn đề đặt ra hiện nay
32
2.1 Khái quát chung về đặc điểm hoạt động của Đại học Quốc
gia Hà Nội
32
2.2 Thực trạng quản lý tài chính ở Đại học Quốc gia Hà Nội
hiện nay
45
2.3 Đánh giá những tồn tại trong việc huy động, quản lý sử dụng
các nguồn kinh phí phục vụ đào tạo đại học tại Đại học Quốc
gia Hà Nội
61
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý
tài chính ở Đại học Quốc gia Hà Nội
65
3.1 Quan điểm, mục tiêu phát triển của Đại học Quốc gia Hà Nội 65
3.2 Mục tiêu, phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính của
Đại học Quốc gia Hà Nội
75
3.3 Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý tài chính đáp ứng mô
hình Đại học Quốc gia Hà Nội
84
kết luận 92
danh mục tài liệu tham khảo 95
54.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Đổi mới quản lý tài chính đáp ứng mô hình Đại học Quốc gia Hà Nội - Thực trạng và giải pháp.pdf