Nhìn chung, loại hình dịch vụ Internet va quán café đã có từ rất lâu, đây củng là loại hình kinh doanh được nhiều người đầu tư. Tuy nhiên mức đáp ứng cho nhu cầu chung thì chưa đủ. Khoảng trống thị trường để đầu tư cho 2 loại hình kinh doanh trên là còn rất lớn trong xã hội.
“Net – Club” sự kết hợp giữa 2 loại hình kinh doanh: Internet và Cafe. Nếu cho 1 loại hình kinh doanh chung thì đây là lọai hình dịch vụ có thể nói là độc quyền, mức cạnh tranh thấp. Khả năng đầu tư vốn không cao, mức sinh lời lớn và khả thu hồi vốn nhanh.
“Net – Club” khi cho là loại hinh kinh doanh riêng, độc lập thì có tính hỗ trợ tương quan nhau. Tương quan trong quảng cáo, việc bạn sử dụng 1 sản phẩm dịch vụ này sẻ đồng thời biết được sản phẩm kia và ngược lại. Sữ hỗ trợ về doanh thu lẫn nhau khi sử dụng 1 sản phẩm dịch vụ và tiếp tục sử dụng sản phẩm dịch vụ còn lại.
30 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3782 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dự án kinh doanh quán cafe net, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Dự án kinh doanh quán cafe net
Lý do chọn dự án kinh doanh quán cafe net club
Ngày nay, trong điều kiện kinh tế phát triển, đời sống người dân ngày càng được cải thiện, con người chú ý đến sức khỏe nhu cầu được vui chơi giải trí ngày càng cao. Sau một ngày làm việc, học tập mệt nhọc, được ngồi thưởng thức ly cà phê ngon, được tán gẫu trò chuyện cùng bạn bè đó là một nhu cầu cần của xã hội. Ngày xưa, con người chỉ cần “ăn no, mặc ấm” là đủ. Nay con người không chỉ “ăn ngon, mặc đẹp” mà còn phải thêm nhu cầu “vui chơi, giải trí” đẻ nâng cao đời sống tinh thần của mỗi người.
Và một trong những thành tựu nổi bật của con người trong thế kỷ 20 đó là sự ra đời và phát triển của hệ thống mạng Internet. Internet ra đời thực sự là một cuộc cách mạng vĩ đại. Internet đã mang lại một kho kiến thức mà không một thư viện, một bộ bách khoa toàn thư hay một hệ thống thư viện nào khác có thể so sánh được.
Việt nam với tốc độ phát triển từ 35-37%/năm liên tục trong nhiều năm, tỷ lệ người sử dụng Internet Việt Nam đã vượt qua mức trung bình của thế giới là 16,9%. Sau khi ra đời, ngay lập tức Internet đã được áp dụng vào khá nhiều lĩnh vực trong đời sống con người. Internet được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, trao đổi, tìm kiếm thông tin, liên lạc, giải trí và cũng còn được ứng dụng phổ biến trong kinh doanh. Trong bối cảnh hội nhập hiện nay của nước ta thì nhu cầu sử dụng Internet càng trở nên tăng cao sâu sắc. Internet đã trở nên quen thuộc tại các thành phố lớn, thị trấn, thị xã…
Riêng ở tỉnh Kontum là một tỉnh đang phát triển của Tây Nguyên, tại đây có rất ít các hoạt động giải trí được phát triển cho trẻ em lẫn thanh niên. Nên đa phần thời gian rảnh rỗi của họ là dùng vào việc ra tiệm net để chơi game hoặc là lướt web hay chat với bạn bè.
Nhận thức được tầm quan trong không thể thiếu của Internet trong cuộc sống nên nhóm đã quyết định chọn lĩnh vực kinh doanh là “ kinh doanh dịch vụ Internet”. Nhằm một phần phục vụ nhu cầu của con người trong cuộc sống.
Loại hình doanh nghiệp:
Vốn điều lệ: 500 triệu.
Thành viên góp vốn:
STT
Tên thành viên
Hộ khẩu
Giá trị vốn góp (triệu đồng)
Phần vốn góp
1
Lê Văn Sơn
Hà Tĩnh
125
25%
2
Nguyễn Vinh Quang
Gia Lai
125
25%
3
Nguyễn Thanh Tùng
Đakto
125
25%
4
Nguyễn Đình Dũng
Kontum
125
25%
Mục tiêu và hoạt động chính:
Hoạt động chính: Kinh doanh phòng máy và phòng café
Sứ mạng: Đem đến một nơi vui chơi giải trí thư giãn lành mạnh của thanh niên Kontum.
Sản Phẩm
a. Phòng cafe:
Buổi sáng, bạn sẽ tỉnh táo, sảng khoái hơn rất nhiều nếu ngửi thấy hương cafe dậy khắp căn phòng. Lần đầu tiên gặp một cô gái, cafe sẽ giúp bạn lấy lại tự tin, cho dù bạn uống không thấy ngon nhưng hương vị đặc biệt của cafe sẽ giúp bạn trở nên tỉnh táo.
Tình yêu cũng như ly cafe, đắng nhưng thơm nồng, quyến rũ, say mê…
Giải khát bao gồm:
Cafe đen: Vị rất đậmđà, uống để tạo ra cảm giác lâng lâng, bồng bềnh cho ta liên tưởng tới những ý tưởng sáng tạo mới, hương thơm nhẹ nhàng quyến rủ.
Phương pháp pha chế: thủ công.
Màu nước: đen sánh, bọt cafe được lọc và nổi lên trên rất hấp dẫn.
Cách pha chế: pha phin, túi lọc.
Cafe sữa: Hương thơm của vị cafe và vị béo của sữa rất ngon đậm đà thể chất, cafe sữa uống xong vẫn để lại dư âm trong miệng cứ thơm và béo mãi.
Phương pháp pha chế: thủ công
Màu nước: màu nâu lợt
Cách pha chế: pha phin, bỏ sữa vào.
Và một số loại cafe khác.
Sinh tố và nước ép trái cây.
Một cốc nước ép trái cây không những cung cấp cho bạn năng lượng một ngày, mà còn là “thiên thần hộ mệnh” cho làn da tươi sáng khoẻ mạnh hơn chỉ uống nước trái cây tươi.
Nước trái cây thường có hàm lượng đường cao và ít chất xơ hơn là hoa quả nguyên trái, do vậy chúng mình nên kết hợp tổng hợp “tất tần tật” đa dạng những loại hoa quả tươi để làm nước ép. Đây là thứ nước uống tuyệt vời nhất giúp bồi bổ cho cơ thể, ngăn ngừa được nhiều bệnh và có một sức khoẻ cân bằng, toàn diện.
Trong những ngày hè này, các bạn trẻ tuổi teen đang có rất nhiều kế hoạch vui chơi, giải trí và những hoạt động bổ ích khác, để mùa hè trở nên ý nghĩa hơn, hữu ích hơn.
Tuy nhiên, thời tiết năng nóng mùa hè khiến cho mọi hoạt động dường như chậm lại, kém nhiệt huyết như mong muốn. Vì vậy, mọi người rủ nhau thưởng thức những loại thức uống vừa có thể giải khát, lại thanh nhiệt và tốt cho sức khoẻ, phục hồi sinh lực, và nước ép trái cây nguyên chất là một giải pháp hoàn hảo cho nhu cầu trên.
Phương pháp pha chế: thủ công từ trái cây và rau củ là loại nước giải khát có giá trị dinh dưỡng cao, nhưng nguyên liệu chế biến lại đơn giản và dễ tìm.
Màu nước: đa dạng (tùy theo loại trai cây mà có màu riêng).
Cách pha chế: ép trộn bằng máy hoặc vắt nước cốt, nấu sôi để có hương vị thơm ngon hơn hoặc là ép trộn bằng máy.
Sinh tố khoai tây: Khoai tây không những là một loại thực phẩm tốt, mà còn có rất nhiều các tác dụng khác nhau. Bạn đã từng thưởng thức món canh khoai tây hầm xương, khoai tây chiên, luộc, xào…! Nhưng bạn đã bao giờ thử món sinh tố khoai tây chưa. Hãy thử để thấy được hương vị tuyệt vời của loại củ giàu chất dinh dưỡng này.
Phương pháp pha chế: Thủ công
Màu nước: Vàng xanh.
Cách pha chế: Rửa táo, đê nguyên vỏ, cho vào máy ép lấy nước. Kế tiếp cho khoai tây, nước cốt táo vào máy xay sinh tố, xay nhuyễn. Nước đường đun sôi sánh vàng cho vào hỗn hợp khoai tây và nước táo, hòa tan.
Sinh tố cafe: Không cầu kỳ, không phức tạp, sinh tố cafe đơn giản như chính tên gọi của nó nhưng lại là thức uống khiến nhiều người phải mê mệt. Sự hòa quyện giữa hương vị đậm đà của cafe với sức quyến rũ của cacao cùng vị ngọt ngào của sữa như đưa vị giác đến một đỉnh cao mới: lạ lẫm, thích thú.
Phương pháp pha chế: Thủ công
Màu nước: Màu nâu
Cách pha chế: Bỏ hỗn hợp gồm cafe, sữa, cacao và đã vào máy xay đều. Múc ra ly, uống lạnh để có hương vị thơm ngon, đậm đà, mát lạnh.
Sinh tố đu đủ:Trong các loại trái cây chứa nhiều vitamin A, đu đủ được xếp hàng đầu. Nước ép đu đủ, mật ong không những giúp sáng mắt mà còn có tác dụng thư giãn tinh thần khá hiệu quả.
Phương pháp pha chế: Thủ công
Màu nước: Màu đỏ
Cách pha chế: Đu đủ gọt vỏ, xắt miếng nhỏ cho vào xay nhuyễn. Tiếp tục cho mật ong vào xay thêm 2 phút nữa rồi rót nước ra ly. Cho thêm đá viên nếu muốn uống lạnh.
Sinh tố sầu riêng: Người miền Nam cũng không còn xa lạ gì với những trái sầu riêng đầy gai góc và có một mùi thơm đặc biệt. Mùa hè này bạn hãy thử khám phá hương vị mới lạ này trong ly sầu riêng bổ dưỡng nhé.
Phương pháp pha chế: Thủ công
Màu nước: Trắng sữa
Cách pha chế: Sầu riêng lột vỏ, bỏ hạt lấy riêng phần thịt. Cho sầu riêng, sữa tươi vào say nhuyễn. Đổ vào ly đá bào, đảo đều và thưởng thức.
Sinh tố dứa: Nhiều người thích ăn dứa nhưng ngại ăn vì sợ nóng, nhưng thực ra dứa là một loại trái cây rất mát và tốt cho sức khỏe. Hôm nay chúng tôi sẽ gới thiệu đến các bạn cách làm một ly sinh tố dứa thật ngon miệng, có tác dụng giải độc, thanh nhiệt.
Phương pháp pha chế: Thủ công
Màu nước: Vàng
Cách pha chế: Dứa gọt vỏ, đánh mắt sạch. Xắt dứa thành những miếng nhỏ để xay cho dễ và nhanh nhuyễn hơn. Cho hỗn hợp dứa, nước lọc, đường theo tỷ lệ trên vào xay nhuyễn. Đổ hỗn hợp nước dứa đã xay nhuyễn ra ly có đá bào đã chuẩn bị sẵn từ trước.
Các loại sinh tố và nước ép trái cây:
Sinh tố mít
Sinh tố
Nước ép cam
Nước ép xoài
…………….
Ngoài ra còn có các loại nước uống có ga và thức uống khác
Phòng Internet:
Hiện nay hoạt động kinh doanh dịch vụ internet mọc lên như nấm sau mưa. Không ai phủ nhận những tiệc ích mà internet mang lại cho con người. Vì vậy cần một không gian công nghệ tiên tiến hiện đại thỏa mãn nhu cầu chơi game, truy cập internet,....Khách hàng chủ yếu là đối tượng thanh niên, học sinh, sinh viên. Một số người đến tìm tài liệu phục vụ cho việc học tập, công tác, nhưng phần đông đến giải trí.
Các đặc điểm chủ yếu:
Điểm khác biệt: Ngoài Internet, cafe wifi, khách hàng sẽ được cung cấp các dịch vụ hấp dẫn liên quan đến CNTT (các dịch vụ độc đáo này là sự khác biệt so với các quán cafe khác). Toàn bộ cách thức hoạt động của quán đều có sự hỗ trợ máy tính.
Tính năng công dụng:
Đảm bảo cung cấp nhanh
Đảm bảo nước uống luôn được chế biến từ nhưng sản phẩm tươi.
Đảm bảo Internet tốc độ cao, mạnh
Đảm bảo an toàn vệ sinh
Quy cách, tiêu chuẩn chất lượng, hình thức bao bì
Quy cách: đảm bảo phục vụ một cách tốt nhất, đảm bảo vui long khách đến vừa lòng khách đi
Tiêu chuẩn chất lượng: đảm bảo an toàn vệ sinh như các loại nước uống có ga phải còn hạng sử dụng, ống hút chỉ sử dụng một lần. Thường xuyên kiểm tra máy.
Hình thức bao bì: Muỗng, ly, ống hút sạch sẽ, bàn ghế sắp xếp ngăn nắp, lau chùi sạch sẽ.
Với cách trang trí đẹp mắt, nơi uống gọn gàng thoải mái, có bãi giữ xe và sự nhiệt tình của nhân viên sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Marketing:
Tác động của các nhân tố vi mô và vĩ mô:
Các yếu tố vĩ mô:
Kinh tế:
Ngày nay, kinh tế phát triển, xã hội ngày càng tiến bộ đặc biệt là từ sau khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO (2006), GDP quốc gia dần tăng lên dẫn đến xu hướng tăng lên về thu nhập trung bình trong dân chúng. Và khi người dân không còn cần phải quan tâm hơn về việc ăn ở nữa thì họ sẽ có nhu cầu về việc giải trí. Điều này tạo ra một thị trường lớn và là một cơ hội để kinh doanh. Vì vậy kinh doanh cafe net là định hướng đúng đắn trong xu hướng hiện tại.
Các yếu tố vi mô:
Doanh nghiệp:
Là một quán cafe internet mới thành lập, điểm yếu của chúng tôi là chưa có thương hiệu và danh tiếng trên thị trường nên sẽ gặp phải khó khăn ban đầu trong việc tìm kiếm thị trường đầu ra. Mặt khác do nguồn vốn còn hạn chế, với số tiền đầu tư ban đầu 500 triệu đồng. Số vốn này đủ cho việc đầu tư ban đầu để mua máy và trang trải những thiết bị ban đầu để phục vụ cho khách hàng khi đến quán.
Bên cạnh đó, một trong những lợi thế cạnh tranh mà các doanh nghiệp khác không thể so sánh là đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp. Đội ngũ nhân viên của chúng tôi rất thân thiện, sẽ làm hài lòng khách hàng. Máy tính của chúng tôi có cấu hình cao, để khách hàng có thể chơi được tất cả các loại game hiện có trên thị trường. Chúng tôi còn đăng ký đường chuyền tốc độ cao và băng thông rộng giúp khách hàng có thể xem phim với tốc độ cao không bị giật và rớt mạng.
Nhà cung ứng:
Với tiêu chí là cung chất lượng mạng hoàn hảo chúng tôi chọn nhà mạng ổn định và chất lượng đường truyền cao.
Khách hàng:
Hiện nay, những game thủ Kontum cần có một nơi giao lưu giải trí trao đổi về những việc diễn ra trong game. Chúng tôi nhận thấy thị trường Kontum đang có nhu cầu rất lớn trong việc này. Chúng tôi quyết định gia nhập thị trường này, và khách hàng mục tiêu của chúng tôi thanh niên tuổi mới lớn ở Kontum.
Đối thủ cạnh tranh:
Địa điểm của quán ở 03A/Nguyễn Thị Minh Khai-Kontum
Bạn có thể thấy hiện nay ở Kontum có rất nhiều quán net hay quán cafe wifi như: Omely, Data hot, game Việt I, quán Khang 1, Việt II……Tuy nhiên các quán này chỉ hoạt động 1 loại hình như hoạt động internet hoặc chủ yếu là bán café hiện nay ở Kontum chưa có quán nào phục vụ cả 2 loại hình trên. Vì thế đây là một lợi thế của quán trong việc cạnh tranh với các quán khác là tạo sự mới lạ cho khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Nhìn về tương lai có thể sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh, vì rào cản gia nhập ngành không lớn, nói chung các chủ quán net chỉ cần nhận ra vấn đề về điều chỉnh giá và chất lượng phục vụ là đã có thể cạnh tranh lại với công ty. Tuy nhiên lúc này quán đã tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng, quán bên cạnh việc quan tâm đến khách hàng còn tạo ra lợi thế về phục vụ và đội ngũ nhân viên nhiệt tình.
Chúng tôi lập bảng khảo sát thị trường như sau:
BẢNG KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG
☺☺☺☺
Tên : Địa chỉ:
Email : Số điện thoại:
Câu 1: Bạn đã từng đến quán cafe net bao giờ chưa?
Chưa bao giờ
Rồi
Câu 2: Bạn thường đến quán cafe net cùng với ai?
Một mình
Gia đình
Bạn bè
Câu 3: Thời gian cho mỗi lần đến là bao nhiêu?
< 1h
1-2h
2-5h
>5h
Câu 4: Bạn đến quán cafe net vì lý do gì?
Chơi game
Trò chuyện
Đọc báo
Uống cafe
Làm việc
Thảo Luận Nhóm
Khác
Câu 5: Nếu có cafe net ở TP. Kon Tum bạn sẽ đến đó không?
Có
Không
Câu 6: Số lần ban đến quán cafe net trong một tuần?
1 lần
1-3 lần
3-5 lần
trên 5 lần
Câu 7: Khi vào quán cafe bạn thường sử dụng thức uống gì?
Cafe pha sẵn
Cafe phin
Nước giải khát khác
Câu 8: Xin bạn vui lòng cho chúng tôi một vài ý kiến đóng góp bằng cách đánh dấu (..) vào mức độ quan trọng của từng yếu tố dưới đây:
(1) Rất không quan trọng
(2) Không quan trọng
(3) Bình thường
(4) Quan trọng
(5) Rất quan trọng
STT
Yếu tố
Mức độ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1
Giá cả
2
Đồ uống(ngon, đa dạng, sạch sẽ )
3
Không gian
4
Địa điểm của quán
5
Thiết kế sang trọng, sạch sẽ, đẹp mắt
6
Tiện ích tốt (khuyến mãi, wifi, trò chơi)
7
Thái độ phục vụ
8
Nơi để xe
9
Nhà vệ sinh
10
Các quy định của quán cafe net
11
Các chương trình kèm theo
Xin chân thành cảm ơn bạn!!!
☺☺☺☺
Kết quả khảo sát thị trường
Bạn đã đến quán cafe net bao giờ chưa?
Có 100% số khách hàng được hỏi trả lời rằng họ đã đến quan cafe hoặc net điều này cho thấy thị trường cafe net ở Kontum là một thị trường nhiều tiềm năng để xây dựng kinh doanh cafe net.
Bạn thường đến quán cafe net cùng với ai?
Trong cuộc khảo sát đa phần mọi người đều trả lời rằng là đi với bạn bè số này chiêm tới 70,6% trong tổng số người được hỏi. Và chỉ có 14,3% số người được hỏi trả lời rằng họ đi một mình. Số còn lại trả lời rằng đi với gia đình.
Bạn thường đến vào thời điểm nào trong ngày?
Thời gian cho một lần đến là bao nhiêu?
Bạn thường đến quán café net vì lí do gì?
Nếu có cafe net ở TP. Kon Tum bạn sẽ đến đó không?
Cuộc điều tra cho thấy có 83.3% đồng ý đến quán café net nếu như quán được mở tại Kontum cho thấy khi doanh nghiệp được xây dựng sẽ có một lượng khách hàng ban đầu để kinh doanh
Số lần bạn đến quán cafe net trong một tuần?
Khi vào quán cafe bạn thường sử dụng thức uống gì?
THỊ TRƯỜNG
Các luận cứ về thị trường:
Hiện nay các thành phố Kontum có dân số 442100 người (thông tin từ tổng cục thống kê năm 2010). Trong đó khu vực Phường Quang Trung có trường đại học và trường cao đẳng và một số trường cấp 2 cấp 3 khác. Đây là khu vực có nhiều học sinh sinh viên, là tuyến đường gần trục đường chính nên lượt người qua lại rất đông. Tuy là 1 con đường ngắn mà đã có trường ĐH, Cao đẳng, Trung học, Tiểu học…nên lượng sinh viên, học sinh rất đông, thu nhập người dân cũng nâng cao, do đó dịch vụ sẽ thu hút đông đảo tầng lớp khách hàng.
Dịch vụ cafe, net khu vực Nguyễn Thị Minh Khai có khoảng 10 quán café, 5 tiệm nét, nhưng chỉ có 3 quán wifi: Omely, Nhật Linh, Vina . Do đó nhu cầu cần giải trí hiện tại rất cao.
Café:
Tổng cầu
Tổng số sinh viên, học sinh trong khu vực phường Quang trung có khoảng 5000 người. Theo số liệu thu thập được trong 100 SINH VIÊN-HỌC SINH thì có 30 SINH VIÊN-HỌC SINH uống cafe thường xuyên.
⇒Cầu SINH VIÊN-HỌC SINH = 5000*30% = 1500 (người)
Với số khách vãng lai ngoài SINH VIÊN-HỌC SINH là 12% trên số dân phường Quang Trung
⇒ Cầu vãng lai = 3000*12% = 360 (người)
Tổng Cầu Thực (SINH VIÊN-HỌC SINH)= 1500 + 360 = 1860 (người)
- Tổng Cung: (Giả sử mỗi người chỉ uống café 1 lần 1 ngày)
Theo số thu thập được: trên phường Quang Trung có khoảng 10 quán cafe. Với số khách bình quân của mỗi quán là 150 lượt khách mỗi ngày.
⇒ Tổng Cung Thực = 10*150 = 1500 (lượt)
Trong 100 người uống cafe có 45 người là SINH VIÊN – HỌC SINH.
Cung Thực (SINH VIÊN-HỌC SINH) = 1500*0.45 = 675 (người)
⇒ Khoảng trống thị trường còn lại cho phân khúc giành cho SINH VIÊN – HỌC SINH:
Khoảng trống thị trường = Tổng Cầu Thực (SINH VIÊN-HỌC SINH) - Cung Thực (SINH VIÊN-HỌC SINH) = 1860 – 675 = 825 (lượt).
Với lượt ước tính
Cầu SINH VIÊN-HỌC SINH tăng đều 5% mỗi năm. Cầu Vãng lai tăng 5% mỗi năm. Lượng cung cho thị trường này tăng 5% mỗi năm.
Bảng 1: Bảng nhu cầu và dự báo nhu cầu cho thị trường café
Chỉ tiêu
Số lượng
(Lượt)
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Cầu (SINH VIÊN-HỌC SINH)
1500
1575
1654
1737
1824
Cầu (Vãng lai)
360
378
397
417
437
Tổng cầu (thực)
1860
1953
2051
2154
2261
Tổng cung (thực)
675
709
744
782
821
Khoảng trống thị trường
1185
1144
1307
1372
1404
Net
- Tổng Cầu:
Tổng số sinh viên, học sinh trong khu vực phường Quang Trung 5000 người. Theo số liệu thu thập được trong 100 SINH VIÊN-HỌC SINH thì có 25 SINH VIÊN-HỌC SINH sử dụng DV – Internet thường xuyên.
⇒Cầu SINH VIÊN-HỌC SINH = 5000*25% = 1250(người)
Với mức TB sử dụng mỗi người 3h
⇒Tổng Cầu Thực( SINH VIÊN – HỌC SINH) = 1250*3 = 3750 (h)
Với số liệu thu thập được trong 100 người sử dụng DV-Net trong đó có 75 người là SINH VIÊN-HỌC SINH.
Tổng Cầu Thực= 3750 / 0,73 = 5000 (h)
- Tổng Cung:
Với số liệu khảo sát được, với khoảng 5 quán Nét trên thị trường với số máy bình quân mỗi quán là 25 máy. Công suất tiêu thụ máy mỗi ngày là khoảng 10h.
⇒ Tổng CungThực = 5*25*10= 1250 (h)
Về cạnh tranh: Đa số các quán điều kinh doanh với quy mô vừa và nhỏ nên nhóm chúng tôi sẽ cạnh tranh về quy mô, chất lượng, cách phục vụ,…
⇒Khoảng trống thị trường còn lại giành cho phân khúc SINH VIÊN-HỌC SINH:
Khoảng trống thị trường = Tổng Cầu Thực (SINH VIÊN-HỌC SINH) - Cung Thực (SINH VIÊN-HỌC SINH) = 5000 – 1250 = 3750(h)
Bảng 2: Bảng nhu cầu cho thị trường Internet
Chỉ tiêu
Số lượng
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Cầu thực
5000
4900
4655
4422
4201
Cung thực
1250
1225
1164
1105
1050
Khoảng trống thị trường
3750
3675
3491
3317
3151
Do việc sử dụng Internet tại nhà ngày càng tăng nên lượng người sử dụng Internet
tại các DV cũng giảm. Mức giảm đều hàng năm giảm 2% cho cung và cầu Internet.
Nhưng khoảng trống thị trường giành cho DV này vẫn còn khá lớn
Về khối lượng sản phẩm:
Thu nhập bình quân của sinhviên khoảng 1.500.000đ/tháng-1.800.000đ/tháng.Thu nhập bình quân người dân 2.500.000đ/tháng. Vì vậy số lượng sản phẩm bán ra phải phù hơp với nhu cầu cũng như túi tiền của họ. Ước tính số lượng café tối thiểu 50 ly nước/ngày, số lượng tối đa khoảng 150 ly nước/ngày. Đối với dịch vụ internet 1 ngày tối thiểu khoảng 100h/ngày, tối đa khoảng 150h/ngày.
• Sau 3-6 tháng thì thu nhập từ các nguồn kinh doanh phải ko lỗ.
• Sau 9 tháng - 1 năm thì thu nhập phải có lời.
• Sau 2 năm phải định hình và phát triển thành một hoạt động kinh doanh có
hiệu quả.
Giải pháp thị trường:
Chiến lược về sản phẩm:
Cafe:
Cafe sử dụng café Trung Nguyên gồm 2 chủng lọai: cafe hòa tan và cafe phin. Loại
cafe có chất lượng tốt, đậm đà.
Nước ép trái cây các lọai
Nước sinh tố trái cây các lọai (Loại trái cây tươi ngon, có nguồn ổn định về chất
lượng)
Nước giải khát: Pepsi, Trà xanh O2, 7up,…..
Chiến lược về dịch vụ: Phân công đội ngũ nhân viên giữ xe miễn phí, phục vụ
vui vẽ, lịch sự, luôn đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng…
Chiến lược về giá cả: Café: Từ 10.000 - 25.000 VND. Mức giá cạnh tranh so với mặt chung. Cafe mang đậm phong cách riêng về quán cafe công nghệ, không có sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường. Chính sự khác biệt như vậy tạo nên điểm nhấn của dịch vụ.
Net :
Phòng Net hiện đại, thoáng mát, đáp ứng được sự thỏa mãn cho các game thủ và người lướt web. Sự hổ trợ qua lại của cafe và Net giúp tăng mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng. Internet: 4000đồng/1h. Giá cạnh tranh với thị trường.
Nhìn chung : Điều vô cùng quan trọng đối với thành công của NET CAFE là phải tìm được những cửa hàng có diện tích vừa đủ và phải có vị trí đẹp. Vị trí của cửa hàng phải đảm bảo là gần các khu tập trung nhiều dân cư và đặc-biệt-là-lượng-sinh viên học sinh.
Triển khai dịch vụ cafe như vậy cần phân biệt rạch ròi hai dịch vụ của NET CLUB, một là cung cấp cafe và các đồ uống khác, hai là cung cấp dịch vụ internet. Hai dịch vụ sẽ được tính toán riêng cho dù hai dịch vụ có liên quan tới nhau, và công việc phụ trách từng dịch vụ nên để thật rạch ròi.
Chiến dịch quảng cáo bằng băng rôn ( trước cửa hàng), tờ rơi (tại các nơi công
cộng), quảng cáo trên các website, diễn đàn, phát tờ rơi quảng cáo tại các trường đại học, cao đẳng và trung học (1000 tờ rơi phát trong tháng đầu, sau đó có thể cân nhắc phát thêm hay không). Mỗi tờ rơi giảm 20% cho 1 ly café và giảm 500đồng/1h cho dịch vụ internet.
Bảng 3 : Bảng nguyên vật liệu đầu vào
STT
Khoản mục
Đơn vị tính
Đơn giá
(1000đ)
1
Cà phê
Kg
60
2
Cà phê hòa tan
hộp
27
3
Trà
bịch
5
4
Trà lipton
hộp
22-23
5
Sữa
Thùng
168
6
Dừa
chục
35-40
7
Cam sành
Kg
15-20
8
Cam mật
Kg
10-13
9
Sầu riêng
Kg
18-20
10
Sapo
Kg
8-10
11
Dâu tây
Kg
55-60
12
Du đủ
Kg
6-8
13
Mãng cầu
Kg
8-10
14
Bơ
Kg
10-15
15
Mít
Kg
6-8
16
Khoai tây
Kg
4-5
17
Dứa
Trái
3-4
18
Táo xanh
Kg
15-20
19
Đường
cây
135
20
Trà xanh 0 độ
lốc
34
21
Pepsi
Két
156
22
7-up
Két
156
23
Coca-cola
Két
160
24
Sting dâu
Két
145
25
Sting vàng
Két
140
26
Nước đá
bao
50
27
Gas
bình
430
Dựa trên khảo sát thực tế các nguồn hàng được lấy từ các nơi có giá tương đối ổn định và hàng hóa chất lượng :
Các loại trái cây được lấy từ siêu thị
Gas lấy Total-gas đường 125 Phan Đình Phùng
Cafe : lấy tại đại lý café Trung Nguyên tại Kontum
Nước lọc được lấy từ đại lý nước đường Hoàng Thị Loan
Nước giải khát các loại được lấy từ siêu thị Nguyễn Văn Cừ...
QUY MÔ VÀ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG
Quy mô:
Quán Net ở tầng trệt:
Với diện tích mỗi máy chiếm khoảng 1m2. Quán có diện tích 6m x 20m. Nhóm sẽ thiết kế bề ngang quán đặt 3 máy : 3 x 1m = 3m. Phần diện tích còn dư ra: 6m – 3m = 3m để đặt ghế và chừa lối đi.
Chiều dài quán 20m. Trong đó tolet và nhà kho chiếm khoảng 4m. Phần diện tích còn lại : 20m – 4m = 16m. Nhóm quyết định dãy 1 đặt 14 máy, dãy 2 đặt 12 máy ( bao gồm máy chủ), dãy 3 ở giữa do phải chừa lối đi ra vào cửa nên nhóm chỉ đặt 5 máy. Tổng cộng có : 14 + 12 + 5 = 31 máy
Quán cà phê ở tầng trên: Cũng với diện tích như trên
Mỗi cái bàn nhỏ chiếm 1m2. Nhóm quyết định đặt 3 bàn nhỏ theo chiều ngang của quán (đặt sát tường). Diện tích còn dư ra : 6m – 3m = 3m để đặt ghế (mỗi cái ghế chỉ chiếm khoảng 0.4m bề ngang quán)
Chiều dài quán là 20m. Nhóm sẽ đặt thêm 2 dãy bàn. 1 dãy sát tường đặt 7 bàn lớn (mỗi bàn chiếm diệ n tích 2m x 1m) và 1 dãy kế bên đặt 8 bàn nhỏ (mỗi bàn nhỏ chiếm 1 m2). Tổng cộng diện tích: 7 x 1m + 8 x 1m = 15m. Phần diện tích quán còn dư ra: 20m–15m=5m để đặt ghế và chừa lối đi.
Với bàn lớn sẽ là 8 ghế kèm theo và bàn nhỏ sẽ là 4 ghế kèm theo.
Chương trình sản xuất:
“Net Club” sẽ phục vụ 3 buổi trong ngày
Vào lúc 6h00, những người cung cấp nguyên vật liệu cho quán cà phê sẽ giao hàng. Lúc này nhân viên bắt đầu làm công việc sơ chế nguyên vật liệu.
Đến 6h30, quán mở cửa. Nhân viên bắt đầu làm việc.
Từ 12h đến 13h, nhân viên dọn vệ sinh quán.
Đến 14h30, nhân viên đổi ca. Những người làm ca chiều sẽ tiếp tục công việc
Đến 22h00, quán ngừng phục vụ
CÔNG CỤ VÀ TRANG THIẾT BỊ
Với diện tích quán như trên đã trình bày nhóm chúng tôi quyết định mua trang thiết bị như sau:
Bảng 4: Nhu cầu trang thiết bị
stt
tên hàng hoá
số lượng
đơn giá(đ)
thành tiền
1
bàn 4 người
11
1,990,000
21,890,000
2
bàn 8 người
7
2,300,000
16,100,000
3
bàn thu ngân
1
600,000
600,000
4
bàn vi tính
5
180,000
900,000
5
bếp gas + bình gas
1
830,000
830,000
6
bình hoa giả
30
40,000
1,200,000
7
bóng đèn vàng
11
19,000
209,000
8
chậu rữa nhôm
1
650,000
650,000
9
chậu trúc vàng
6
180,000
1,080,000
10
chụp đèn óp trần
3
90,000
270,000
11
đế đèn treo tường
8
70,000
560,000
12
đèn treo tường 1m2
6
34,000
204,000
13
điện thoại
1
339,000
339,000
14
điện thoại nội bộ
2
50,000
100,000
15
điều hòa nhiệt độ
2
5,290,000
10,580,000
16
ghế nhựa
20
28,000
560,000
17
ghế xoay
30
150,000
4,500,000
18
kệ 11m
1
3,960,000
3,960,000
19
kệ 14m
1
5,040,000
5,040,000
20
kệ ly
4
550,000
2,200,000
21
Loa
1
2,090,000
2,090,000
22
máy ép trái cây
1
800,000
800,000
23
máy say sinh tố
2
450,000
900,000
24
máy vi tính
31
7,000,000
217,000,000
25
quạt hút
3
60,000
180,000
26
quạt treo tường
2
219,000
438,000
27
tivi 32 inch
2
4,500,000
9,000,000
28
tủ lạnh
1
6,790,000
6,790,000
29
Máy lọc không khí
2
1,750,000
3,500,000
Tổng
312,470,000
Bảng 5: Nhu cầu công cụ dụng cụ
stt
tên hàng hoá
số lượng
đơn giá(đ)
thành tiền
1
ly cao
150
4,500
675,000
2
ly tẩy đá
200
3,000
600,000
3
ly tây
100
12,000
1,200,000
4
bình trà
30
30,000
900,000
5
tách + dĩa
50
8,000
400,000
6
đế lót ly
200
1,200
240,000
7
muỗn café
250
2,000
500,000
8
Muỗn café ngắn
50
500
25,000
9
thìa khoáy
100
2,000
200,000
10
nồi lớn
2
245,000
490,000
11
bộ dao thớt
1
120,000
120,000
12
dao nhỏ
4
9,000
36,000
13
vá lớn
2
36,000
72,000
14
vá nhỏ
2
22,000
44,000
15
bình 2 lít
4
68,000
272,000
16
thau vuông
2
55,000
110,000
17
rổ đựng trái cây
4
19,000
76,000
18
bình lắc
2
250,000
500,000
19
thùng nước đá
2
40,000
80,000
20
áo sơmi
30
60,000
1,800,000
21
tạp dề
15
27,000
405,000
22
chổi
2
15,000
30,000
23
thùng nước
2
72,000
144,000
24
ki xúc rác
2
10,000
20,000
25
cây lau nhà
2
39,000
78,000
26
chi phí khác
3,000,000
Tổng
12,017,000
Bảng 6: Các vật dụng dễ hỏng, cần bổ sung hàng năm vào chi phí
stt
Tên hàng hoá
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng bổ sung hàng năm
Số tiền bố sung
1
ly cao
150
4,500
675,000
30
135,000
2
ly tẩy đá
200
3,000
600,000
40
120,000
3
ly tây
100
12,000
1,200,000
20
240,000
4
bình trà
30
30,000
900,000
6
180,000
5
tách + dĩa
50
8,000
400,000
10
80,000
6
đế lót ly
200
1,200
240,000
40
48,000
7
muỗng café
250
2,000
500,000
50
100,000
8
muỗng cafe ngắn
50
500,000
25,000
10
5,000
9
thìa khoáy
100
2,000
200,000
20
40,000
10
bộ dao thớt
1
120
120,000
1
120,000
11
dao nhỏ
4
9
36,000
1
9,000
12
vá lớn
2
36
72,000
1
36,000
13
vá nhỏ
2
22
44,000
1
22,000
14
thau vuông
8
55
440,000
2
110,000
15
rổ đựng trái cây
8
19
152,000
2
38,000
16
thùng nước đá
8
40
320,000
2
80,000
17
áo sơmi
30
60
1,800,000
6
360,000
18
tạp dề
15
27
405,000
3
81,000
19
chổi
10
15
150,000
2
30,000
20
thùng nước
2
72
144,000
1
72,000
21
ki xúc rác
2
10
20,000
1
10,000
22
cây lau nhà
2
39
78,000
1
39,000
23
chi phí khác
3,000,000
Tổng cộng
4,955,000
TIÊU HAO NGUYÊN LIỆU, NHIÊN LIỆU, NĂNG LƯỢNG, CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO KHÁC
Theo khảo sát,trung bình mỗi buổi quán cà phê có 70 lượt khách. Trong 1 ngày có: 50 x 3 buổi = 150 (lượt)
Số lượt khách chơi Net ở tầng trệt có thể sử dụng sản phẩm của quán cà phê ở tầng trên. Trung bình mỗi ngày có 90 lượt khách.
Tổng cộng: 150 + 90 = 240(lượt)
Bảng 7: Bảng tiêu hao nguyên liệu trong ngày
STT
Khoản mục
ĐVT
Đơn giá
Khối Lượng
Thành tiền
1
Cà phê
Kg
60,000
2
120,000
2
Đường
Kg
11,300
3.5
39,550
3
Trà
bịch
5,000
2
10,000
4
Sữa
hộp
7,000
52
364,000
5
Lipton
túi lọc
450
10
4,500
6
Dừa
Trái
4,000
10
40,000
7
Cam
Kg
15,000
1.5
22,500
8
Sầu riêng
Kg
7,000
1.5
10,500
9
Sa-bô-chê
Kg
9,000
1
9,000
10
Dâu tây
Kg
55,000
1
55,000
11
Đu đủ
Kg
7,000
1
7,000
12
Bơ
Kg
12,500
1
12,500
13
Mãng cầu
Kg
9,000
2
18,000
14
Mít
Kg
7,000
1
7,000
15
Khoai tây
Kg
4,500
1
4,500
16
Táo xanh
Kg
17,500
1
17,500
17
Dứa
Trái
3,500
3
10,500
18
Trà xanh 0 độ
lốc
34,000
2
68,000
19
Nước đá
Bao
50,000
3
150,000
20
Pepsi
két
120,000
0.4
48,000
21
7 Up
két
121,000
0.4
48,400
22
Cocacola
két
138,000
0.4
55,200
23
Sting dâu
két
112,000
0.4
44,800
24
Sting vàng
két
100,000
0.4
40,000
25
Gas
10,000
26
CP khác
100,000
Tổng cộng
1,316,450
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ KINH DOANH
Café – wifi:
Bộ phận trực tiếp sản xuất
Pha chế
Phục vụ chạy bàn, phụ pha chế, quét dọn. Họ pha nước, phục vụ khách, rửa ly, lau bàn...theo nhu cầu và yêu cầu của khàch hàng đòi hỏi.
Chất lượng của ly nước có có ngon và hấp dẫn, cách phục vụ có lịch sự và nhanh gọn như khách hàng mong muốn hay không tùy thuộc vào bộ phận này.
Tổ chức hệ thống cung ứng:
Nhân viên pha chế nước
Chạy bàn, lau chùi, quét dọn
Rửa ly, muỗng, dụng cụ pha chế
Tính tiền: 1 người thu ngân
Luôn đáp ứng khi khách hàng cần, với sự nhiệt tình cao nhất, để nhằm làm thỏa mãn những nhu cầu của khách.
List trình bày đẹp, trình tự hợp lý, giúp cho khách hàng dễ lựa chọn và hài lòng với nội dung lẫn hình thức.
Hệ thống tiêu thụ
Quầy pha chế: đúng phong cách chuyên nghiệp, cách trình bày sắp xếp đẹp, tạo cái nhìn ấn tượng cho khách về sự chuyên nghiệp trong nghề, tạo được cảm giác sẽ thưởng thức những thức những hương vị đậm đà và hấp dẫn hình thức. Đúng điệu của loại thức không thể bỏ qua.
Đáp ứng được nhu cầu của khách: Nước uống ngon và hấp dẫn. Không gian mát mẽ, tiện nghi đúng điệu, thông tin luôn cập nhật về công nghệ và thời báo.
Net – Game:
Bộ phận trực tiếp sản xuất:
Chuyên viên kỹ thuật
Nhân viên phục vụ
Thu ngân
Những người này đảm nhận tiến trình công việc đang diễn ra trong phòng Net – Game. Hướng dẫn chỗ ngồi, khắc phục sự cố về kỹ thuật, hướng dẫn về dịch vụ trên Net khi khách hàng cần, phục vụ nước uống…
Sự trải nghiêm về thế giới IT của khách đánh giá cao hay không phục thuộc vào bộ phận này (khắc phục sực cố về mạng, đảm bảo hệ thống luôn chạy ổn định không làm phiền lòng khách sử dụng, luôn cập nhật phần mềm và game mới)
Tổ chức cung ứng:
Nhân viên trực phòng Net
Phục vụ
Bảo vệ
Những người này sẽ luôn sẵn sàn phục vụ theo yêu cầu của khách, tận tình và vui vẻ
Hệ thống tiêu thụ:
Dàn máy có kiểu dáng đẹp, hiện đại, cấu hình mạnh, đường truyền tốc độ cao. Với không gian thoáng mát, riêng tư cho người sử dụng. Thỏa mãn hơn những gì khách có thể mong đợi
Tổ chức bộ máy quản lý:
Người quản lý là người trực tiếp điều hành công việc của quán cafe và Net
Thu ngân có nhiệm vụ thu tiền, in hóa đơn cho khách
Pha chế chịu trách nhiệm pha chế
Kỹ thuật viên tiếp điều hành hệ thống Net – game và máy tính nội bộ
Các nhân viên còn lại phục vụ theo yêu cầu của khách và làm theo mệnh lệnh
NHÂN LỰC
Bảng 8: Bảng tiền lương nhân viên trong tháng
Nhân lực
Số Lượng
Chi phí/ tháng
Thành tiền
Chi phí
lương trong năm
nhân viên kỹ thuật
2
3,000,000
6,000,000
72,000,000
Bảo vệ
1
1,600,000
1,600,000
19,200,000
tiếp viên
6
1,500,000
9,000,000
108,000,000
pha chế chính
2
2,500,000
5,000,000
60,000,000
pha chế phụ
2
2,000,000
4,000,000
48,000,000
thu ngân
1
2,500,000
2,500,000
30,000,000
tổng
337,200,000
Bảng 9: Chi phí lắp đặt ban đầu
STT
Hạng mục
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
tiền công sơn sữa
1
480,000
480,000
2
tiền công lắp đặt điện nước
1
300,000
300,000
3
kính 5 li
3
310,000
930,000
4
cây lăn
4
16,000
64,000
5
chi phí lắp đặt máy điều hòa
1
200,000
200,000
Tổng
1,974,000
Phân tích tài chính
Theo khảo sát trung bình mỗi buổi quán cà phê có 50 lượt khách. Trong 1 ngày có: 50*3buổi = 150 (lượt)
Số lượt khách chơi Net ở tầng trệt có thể sử dụng sản phẩm của quán cà phê ở tầng trên.Trung bình mỗi ngày có 90 lượt khách.
Tổng số lượt khách mỗi ngày : 150 + 90 = 240 (lượt).
Theo khảo sát, trung bình mỗi máy hoạt động 10h/ngày.
Chi phí chung được bổ sung hàng năm thêm 20,000,000(đ)
Bảng 10: Doanh thu
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Net (đồng)
432,000,000
432,000,000
432,000,000
Số giờ tiêu thụ 1 tháng
9,000
9,000
9,000
Đơn giá
4,000
4,000
4,000
Nước giải khát
876,000,000
894,250,000
912,500,000
Số lượng tiêu thụ( gồm
mức tăng dự kiến 2%)
240
245
250
Đơn giá bình quân
10,000
10,000
10,000
Tổng cộng
1,308,000,000
1,326,250,000
1,345,500,000
Bảng 11: Bảng chi phí điện, nước + Phí Net
STT
Thiết bị
Số lượng
Công suất (w)
Giờ
Tổng tiêu thụ
1
Máy điều hòa(1.5HP)
2
2550
9
91.8
2
Tủ lạnh
1
150
24
3.6
3
Đèn huỳnh quang
6
75
10
4.5
4
Đèn Halogen
11
100
5
5.5
5
Bộ máy tính
31
550
10
170.5
6
Tivi 32 inch
2
250
8
4
7
Quạt hút
3
25
3
0.225
8
Quạt treo tường
2
45
3
0.27
9
Bộ loa
1
1000
10
10
10
Máy lọc không khí
2
35
9
0.315
11
Chi phí khác
1
150
3
0.45
Tổng tiêu thụ trong ngày
290.845
Tổng tiêu thụ 1 tháng
8725.35
Tổng tiền điện 1 tháng
15,026,859
Tổng tiền điện 1 năm
180,322,308
Số lượng
ngày
Đơn
Giá
Thành tiền
Nước
2
30
5000
300,000
Net + Wifi trong 1 tháng
800,000
Tổng chi phí nước và Net trong 1 tháng
1,100,000
Tổng chi phí nước và Net trong 1 năm
13,100,000
Tổng chi phí Điện + Nước + Net trong 1 năm
193,422,308
Bảng 12: Khấu hao
Khoản mục
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Trang thiết bị + CCDC
324,524,000
324,524,000
324,524,000
324,524,000
Khấu hao trong kỳ
108,174,667
108,174,667
108,174,667
Khấu hao lũy kế
108,174,667
216,349,333
324,524,000
Giá trị còn lại đến cuối kỳ
216,349,333
108,174,667
0
Bảng 13: Dự trù lãi lỗ
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Doanh thu
1,308,000,000
1,326,250,000
1,345,500,000
Chi phí
863,354, 758
880 ,621,853
898,234,290
Thu nhập trước thuế
444,645,242
445,628,147
447,265,710
Thuế
111,161,311
111,407,037
111,816,428
Thu nhập sau thuế
307,843,236
334,221,110
335,449,283
-Với chi phí cho quán Cafe tăng 2% mỗi năm và Doanh thu của quán Cafe tăng 2% mỗi năm. Do số lượng khách ước tính tăng đều mỗi năm.
Phòng Net mới mức ổn định về số lượng, nên doanh thu không thay đổi.
Tiêu chuẩn đánh giá dự án
Tỷ xuất chiết khấu 14%/năm
Tiêu chuẩn
NPV
IRR
Giá trị
371,989,411.23
81%
Dự án trên là khả thi có thể thực hiện dự án
TỔNG KẾT BÀI
Nhìn chung, loại hình dịch vụ Internet va quán café đã có từ rất lâu, đây củng là loại hình kinh doanh được nhiều người đầu tư. Tuy nhiên mức đáp ứng cho nhu cầu chung thì chưa đủ. Khoảng trống thị trường để đầu tư cho 2 loại hình kinh doanh trên là còn rất lớn trong xã hội.
“Net – Club” sự kết hợp giữa 2 loại hình kinh doanh: Internet và Cafe. Nếu cho 1 loại hình kinh doanh chung thì đây là lọai hình dịch vụ có thể nói là độc quyền, mức cạnh tranh thấp. Khả năng đầu tư vốn không cao, mức sinh lời lớn và khả thu hồi vốn nhanh.
“Net – Club” khi cho là loại hinh kinh doanh riêng, độc lập thì có tính hỗ trợ tương quan nhau. Tương quan trong quảng cáo, việc bạn sử dụng 1 sản phẩm dịch vụ này sẻ đồng thời biết được sản phẩm kia và ngược lại. Sữ hỗ trợ về doanh thu lẫn nhau khi sử dụng 1 sản phẩm dịch vụ và tiếp tục sử dụng sản phẩm dịch vụ còn lại.
Qua phân tích thị trường tiêu thụ, lập kế hoạch kinh doanh nhận thấy: Đây là loại hình dịch vụ, đang rất phổ biến với mức nhu cầu lớn và dồi dào chưa đáp ứng kịp. Các chi tiêu tài chính của dự án NPV, IRR, thời gian hoàn vốn và điểm hoàn vốn đều có tính khả thi.
Dự án nhạy cảm ít khi có sự thay đổi về giá.
Dự án có tính khả thi cao, sự thay đổi về giá của một số biến như chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án. Tuy nhiên sự biến động đó ảnh hưởng thấp đến khả thi của dự án.
Biện pháp khắc phục và hạn chế rủi ro:
Khuyến khích, động viên nhân viên nhiệt tình làm việc để từ đó sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của nhân viên.
Hạn chế thấp nhất lãng phí trong quá trình sản xuất.
Ký kết hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, chất lượng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- du_an_cafe_internet_3011.doc