Hệ thống các công ty chứng khoán đã được hình thành, tuy nhiên quy
mô hoạt động nhỏ bé và hoạt động nghiệp vụ còn sơ khai, kém đa dạng. Do
đó, cần nâng quy mô vốn, mởrộng hoạt động nghiệp vụvà đào tạo, củng
cố đội ngũ nhân viên hành nghề của các công ty chứng khoán. Khuyến
khích các công ty chứng khoán mở thêm các chi nhánh và đại diện nhận
lệnh ởcác khu đông dân cư để thu hút thêm các nhà đầu tư cá nhân. Đồng
thời, phát triển số lượng công ty chứng khoán nhằm tạo sự cạnh tranh, cho
phép các công ty chứng khoán chuyển nhượng vốn cho đối tác nước ngoài,
cho phép lập công ty liên doanh với nước ngoài, cho phép sáp nhập các
công ty chứng khoán và thực hiện việc niêm yết cổphiếu công ty chứng
khoán.
67 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2262 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dựa vào các lí thuyết kinh tế và đầu tư, giải thích vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng trưởng kinh tế cả nước.
Các địa phương cũng đẩy mạnh việc phát triển sản xuất trên cơ sở xây
dựng các khu công nghiệp tập trung, hình thành các vùng chuyên canh cho
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến, nuôi trồng thuỷ sản, hình thành
các vùng sản xuất hàng hoá trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội
của từng vùng. Điều này tạo thuận lợi cho phát triển công nghiệp chế biến,
góp phần tạo nên xu hướng chuyển dịch CCKT theo hướng tăng tỷ trọng
sản xuất hàng hoá, hướng về xuất khẩu.
Tuy nhiên, ở các địa phương, quy hoạch vùng kinh tế còn rập khuôn,
mang nặng tính phong trào. Có thể lấy ví dụ về điều này qua việc xây dựng
tràn lan nhà máy đường, nhà máy xi măng lò đứng, cảng biển, khu công
nghiệp ở các tỉnh, dẫn đến hiệu quả đầu tư rất thấp. Nhiều vùng sản xuất
hình thành một cách tự phát, hoặc quy hoạch phát triển thiếu khoa học, như
phát triển tràn lan cây cà phê ở Tây Nguyên, xây dựng nhiều nhà máy
đường ở các địa phương khác trong cả nước...
2.4. Thị trường tài chính mở rộng nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro
Mấy năm nay, lĩnh vực đầu tư tài chính thu hút sự quan tâm đặc biệt
của dư luận, với nhiều thông tin về "sự phát triển ngoạn mục" cả về số
lượng tổ chức, về tốc độ tăng trưởng tín dụng, về thị phần tín dụng của các
ngân hàng thương mại cổ phần, cả về kế hoạch lợi nhuận đầy tham vọng và
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm 2 49 Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
mức thực hiện còn cao hơn,... Tuy nhiên, khi Ngân hàng Nhà nước thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, nhiều điểm yếu kém của lĩnh vực này, nhất
là ở các ngân hàng thương mại cổ phần, đã hé lộ. Yếu kém tổng quát nhất
là tính cân đối, an toàn trong tài sản của một số ngân hàng chưa bảo đảm.
Tổng tài sản ngày càng tăng nhưng khả năng thanh toán của các ngân
hàng tăng không tương ứng. Hiện quy mô tín dụng của các ngân hàng
thương mại cổ phần tăng cao chưa từng thấy. Khu vực các ngân hàng
thương mại cổ phần ở địa bàn Hà Nội năm 2007 có dư nợ tín dụng tăng
125,6% so với năm 2006, cao gấp trên 5 lần tốc độ tăng của khu vực các
ngân hàng thương mại nhà nước. Khu vực các ngân hàng thương mại cổ
phần trên địa bàn TP.HCM tháng 12.2007 tăng 14,2%, tháng 1.2008 tăng
tiếp 13,2%. Đây là một trong những yếu tố góp phần làm tăng sức ép lạm
phát vào cuối năm 2007 và đầu năm 2008.
Tình trạng vay từ các tổ chức tín dụng khác (là nguồn chỉ để bù đắp
thiếu hụt tạm thời khả năng thanh khoản) để cho khách hàng vay đã diễn ra
khá phổ biến và đối với một số ngân hàng đã có quy mô rất lớn. Có ngân
hàng trong tổng số dư nợ cho vay, thì có đến 50% là từ nguồn vay trên thị
trường liên ngân hàng. Có đến gần 60% số ngân hàng thương mại cổ phần
có hội sở chính trên địa bàn TP.HCM có tỷ lệ dư nợ so với số vốn huy
động tiền gửi tổ chức kinh tế và dân cư trên 100%. Đáng lưu ý, tỷ lệ đó của
6 ngân hàng đã lên đến từ 130% trở lên, trong đó ngân hàng có tỷ lệ cao
nhất lên đến 267%. Điều đó giải thích tại sao lãi suất trên thị trường liên
ngân hàng đã "phi mã" lên mức rất cao và một số ngân hàng đi vay vẫn
phải chấp nhận.
Yếu kém nổi bật là cơ cấu dư nợ tín dụng của nhiều ngân hàng
thương mại cổ phần không bền vững, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Một lượng vốn
không nhỏ các ngân hàng cổ phần không được các nhà đầu tư dùng để đầu
tư vào sản xuất kinh doanh phục vụ tăng trưởng kinh tế, mà lại đổ vào các
lĩnh vực phi sản xuất, như thị trường chứng khoán thứ cấp (các nhà đầu tư
mua/bán với nhau); thị trường bất động sản (trong đó có không ít nhà đầu
tư theo kiểu đầu cơ mua đi bán lại); tiêu dùng (có không ít người tiêu dùng
vượt quá khả năng làm ra); vàng (cũng có không ít người mua đi bán lại)...
Những lĩnh vực trên năm qua có quá nhiều biến động bất thường, tiềm ẩn
rủi ro lớn.
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm 2 50 Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ
NÂNG CAO KHẢ NĂNG SỬ DỤNG HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ
THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Những giải pháp chặn, phòng, chống thất thoát và lãng phí trong
xây dựng cơ bản.
Các giải pháp liên quan đến cá nhân: Công tác cán bộ là cốt lõi để
giải quyết mọi vấn đề. Trong hoạt động đầu tư có nhiều chức danh cán bộ
như: khảo sát, tư vấn, thiết kế, soát, kiểm tra, giám sát, thẩm định, kiểm
định, phản biện, quản lý doanh nghiệp tư vấn, người có thẩm quyền quyết
định phê chuẩn, quản lý dự án, quản lý thi công,… Mỗi chức danh phải có
các nhân nào chịu trách nhiệm chính, cá nhân nào liên đới trách nhiệm,
không thể để tình trạng “rất nhiều người có quyền, song rất ít người chịu
trách nhiệm cụ thể” và tình trạng “cha chung không ai khóc” tồn tại trong
quản lý điều hành và triển khai dự án. Vì vậy để khắc phục các nguyên
nhân gây thất thoát, lãng phí nêu trên trước hết cần làm một số việc sau:
- Phải có các quy định chặt chẽ ràng buộc trách nhiệm cá nhân với
công việc được giao quản lý. Cần xác định rõ theo nguyên tắc tập trung dân
chủ thì người quyết định là người chiụ trách nhiệm chứ không phải là tập
thể chịu trách nhiệm, không có tập thể quyết định chuyên môn.
- Cần trả thù lao tương xứng với trách nhiệm.
- Kiên quyết xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm
quy định quản lý đầu tư, xây dựng và chi tiêu. Không bao che, dung túng,
nể nang, né tránh đối với bất kể cán bộ nào làm sai để giữ vững kỷ cương,
kỷ luật.
- Những cán bộ có trách nhiệm trực tiếp quản lý dự án, trước khi được
giao nhiệm vụ phải khai báo tài sản và thu nhập cá nhân.
- Phải xây dưng và thực hiện tiêu chuẩn hoá chức danh với các công
việc quản lý dự án, tư vấn, quản lý kinh doanh tư vấn và xây dựng. Phải bố
trí cán bộ có đủ trình độ và kinh nghiệm, đúng chuyên môn và có phẩm
chất phù hợp với chức danh công việc được giao. Nghiêm cấm và xử phạt
nghiêm mọi trường hợp mượn danh, mua danh để hành nghề.
Các giải pháp liên quan đến xây dựng quy định quản lý: Các quy định
quản lý đầu tư, xây dựng và chi tiêu là cơ sở, là “cái gậy” của cán bộ quản
lý. Nếu nghiên cứu chưa kỹ thì có nhiều sơ hở dẫn đến hay thay đổi và ban
hành không đồng bộ thì dẫn đến khó khăn cho công tác quản lý, bị kẻ xấu
lợi dụng để trục lợi các nhân. Vì vậy để khắc phục các nguyên nhân gây
thất thoát, lãng phí nêu trên cần làm một số việc sau:
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm 2 51 Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
- Cần rà soát các quy định hiện tại để sủa đổi, bổ sung mới từ đó hình
thành một hệ thống các quy định quản lý đầu tư, xây dựng và chi tiêu chặt
chẽ, rõ ràng, dễ hiểu, minh bạch, đầy đủ, phù hợp với thực tế hoạt động đầu
tư xây dựng ở nước ta và ban hành cách đồng bộ.
- Cùng với xây dựng một hệ thống quy định trên phải xây dựng quy
trình và biện pháp kiểm tra hữu hiệu để đảm bảo các quy định quản lý đầu
tư, xây dựng và chi tiêu phải được tuân thủ đúng, đủ và để phát hiện ngay
được những sơ hở trong các quy định.
- Có một tổ công tác gồm các nhà chuyên môn ở nhiều lĩnh vực, có
nhiều kinh nghiệm thực tế trong quản lý dự án, có tâm huyết. Tổ công tác
này hoạt động độc lập, chuyên trách giúp chính phủ nghiên cứu soạn thảo
ra hệ thống các quy định quản lý đầu tư, xây dựng và chi tiêu đạt được các
yêu cầu trên. Việc soạn thảo, ban hành các quy định theo đúng quy trình.
Các giải pháp liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra và điều tra:
Có quy định mà không có sự giám sát, kiểm tra và thanh tra thì việc
thực thi không nghiêm. Nhưng các sai phạm thường được che dấu bởi
nhiều thủ đoạn tinh vi vì thế nếu không điều tra thì không thể phát hiện
được. Cho nên có thể nói trong nguyên nhân: Công tác quản lý bị buông
lỏng và có kẻ cố tình vi phạm định chế quản lý vì lợi ích cá nhân là do công
tác thanh tra, điều tra chưa làm mạnh, lực lượng thanh tra, điều tra còn yếu
và thiếu lực. Do vậy những việc cần làm ngay là: Nâng cao năng lực, hiệu
quả công tác của lực lượng này và đẩy mạnh công tác này để ngăn chặn và
phát hiện những sai phạm; đưa ra ánh sáng nhưng kẻ cố ý làm trái quy
định, pháp luật gây ra tình trạng thất thoát, lãng phí hiện nay; thu hồi tài
sản bị thất thoát. Các biện pháp cụ thể là:
- Bổ sung thêm nhiều cán bộ “có năng lực, trình độ” vào lực lượng
thanh tra, điều tra.
- Trang bị thêm trang thiết bị kỹ thuật và tăng kinh phí cho lực lượng
thanh tra, điều tra.
- Mở rộng phạm vi quyền hạn cho lực lượng thanh tra, điều tra.
- Lực lượng thanh tra, điều tra phải độc lập để đảm bảo tính khách
quan, công bằng.
- Có sự thưởng, phạt phân minh với những thành tích và khuyết điểm
trong công tác.
- Cần áp dụng “các giải pháp liên quan đến cá nhân” ở trên đối với lực
lượng thanh tra, điều tra.
- Xác định rõ trách nhiệm của lực lượng này đối với sự gia tăng số vụ
và mức độ thất thoát.
- Đã có đơn tố giác, đã có biểu hiện, dư luận về sai phạm, thất thoát ở
dự án nào thì lực lượng thanh tra, điều tra phải sớm xác định và làm rõ,
phải làm cho đến nơi đến chốn để rõ trắng đen để đưa vụ việc ra ánh sáng,
để có tác dụng dăn đe và quan trọng là thu hồi tài sản của đất nước bị thất
thoát.
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm 2 52 Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
- Nhà nước cần mở tài khoản kế toán riêng để theo dõi và quản lý tập
trung tất cả tài sản bị thất thoát thu hồi qua kết quả kiểm tra, thanh tra và
điều tra. Số tiền thất thoát là rất lớn vì vậy số tiền thu hồi sẽ rất lớn, Nhà
nước có thể dùng một phần số tiền thu hồi để chi cho việc đầu tư nâng cao
năng lực lực lượng thanh tra, điều tra, chi cho việc bảo vệ nhân chứng, bổ
sung kinh phí cho hoạt động thanh tra, điều tra...vì vậy có thể sẽ phát hiện
nhiều hơn những dự án có thất thoát và thu hồi được nhiều hơn số tiền bị
thất thoát.
- Tập trung giám sát đầu tư với tất cả các dự án đang ở giai đoạn
chuẩn bị triển khai hoặc đã triển khai để đánh giá hiệu quả đầu tư, phát hiện
những sai sót trong tính toán có thể dẫn đến lãng phí từ đó có biện pháp
điều chỉnh kịp thời làm giảm hoặc tránh xảy ra lãng phí.
- Tập trung thanh tra tất cả các dự án đang và đã triển khai để phát
hiện những sai phạm quy định, thủ tục triển khai, những sơ hở trong quản
lý có thể dẫn đến lãng phí, thất thoát từ đó có biện pháp điều chỉnh, xử lý
kịp thời ngăn chặn hoặc tránh xảy ra lãng phí, thất thoát.
Các giải pháp liên quan đến việc phát huy dân chủ
Những vụ việc thất thoát mà thanh tra, điều tra phát hiện được là dựa
vào đơn thư tố giác của dân. Thực tế tình hình thất thoát tiền đầu tư hiện
nay là phổ biến, nhưng số vụ việc mà lực lượng thanh tra, điều tra đưa ra
ánh sáng được còn rất ít, rất ít vì có ít đơn thư tố cáo, rất ít vì dân còn chưa
giám nói, dân chưa giám nói vì tư tưởng “muốn yên thân”, vì “ngại va
chạm”, vì sợ “đấu tranh – tránh đâu”, vì dân chưa tin vào quyết tâm chống
thất thoát của lãnh đạo. Tài sản công là tài sản của dân, nghĩa là dân là
“người chủ” nhưng tinh thần làm chủ của “người chủ” chưa được phát
huy. Quyền làm chủ chưa được phát huy vì thiếu cơ chế thực hiện quyền
làm chủ cụ thể trong xây dựng cơ bản, hoặc có mà chưa được coi trọng,
hoặc vì “người chủ” thiếu thông tin. Do vậy những việc cần làm ngay là:
phát huy tinh thần làm chủ của “người chủ ” trong phòng và chống thất
thoát tiền đầu tư của “người chủ ”. Các biện pháp cụ thể như sau:
- Xây dựng hoàn chỉnh cơ chế để người dân thực hiện quyền làm chủ
của mình trong quản lý dự án, có chế tài để đảm bảo cơ chế này được tôn
trọng.
- Có cơ chế đảm bảo sự công khai, minh bạch trong công tác đấu
thầu, trong xây dựng, mua sắm, trong thanh, quyết toán để “ngừơi chủ” có
thể giám sát quá trình đầu tư tốt hơn.
- Phải có chính sách, biện pháp cụ thể bảo vệ có hiệu quả những cá
nhân đứng ra tố giác những hành vi cố tình làm trái các quy định quản lý,
pháp luật, tố giác những cán bộ tham ô, nhận và đưa hối lộ. Đồng thời kiên
quyết xử lý theo đúng pháp luật mọi cá nhân cố tình vu khống, tố cáo sai sự
thật để phục vụ mục đích xấu của họ.
Các giải pháp liên quan đến việc phát huy vai trò của thông tin đại
chúng
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm 2 53 Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
Dư luận xã hội, ý kiến của các chuyên gia, của những người trong
cuộc, của các đại biểu Quốc hội đánh giá tình trạng thất thoát và lãng phí
trong đầu tư xây dựng cơ bản là “kinh khủng”, là “rất phổ biến đối với đầu
tư xây dựng của nhà nước ” …thế nhưng số những dự án được phát hiện có
lãng phí, thất thoát; được xử lý và đưa ra công luận còn rất ít có thể đếm
trên đầu ngón tay – vậy tại sao? Có ý kiến cho rằng đưa ra báo chí nhiều
quá làm bôi đen xã hội ta, làm mất uy tín của cán bộ …Tôi cho rằng ngược
lại. Tìm, kiên quyết xử lý nghiêm minh và đưa ra công luận nhiều hơn nữa
những dự án đầu tư có thất thoát và lãng phí để thu hồi tiền bị thất thoát; để
răn đe từ đó ngăn chặn sự phát triển của tình trạng lãng phí, thất thoát hiện
nay; để chứng minh bằng hành động quyết tâm chống thất thoát, lãng phí
của Chính phủ.
Vừa qua, thông tin đại chúng mới phản ánh một số ít dự án thất thoát,
lãng phí thôi nhưng đã có tác dụng rất lớn, hiệu quả cao, điều đó chứng tỏ
vai trò to lớn của thông tin đại chúng. Vì vậy để chống thất thoát, lãng phí
quyết liệt hơn, báo chí không chỉ đưa tin kết quả thanh tra, điều tra mà cần
phải tham gia điều tra phát hiện.
2.Điều chỉnh cơ cấu đầu tư Nhà nước
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy hiệu quả đầu tư của Nhà nước phụ
thuộc vào mức độ hợp lý của việc điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư vào các
ngành kinh tế và việc ưu tiên vốn Nhà nước cho các mục tiêu nhất định
Đối với vốn đầu tư của Ngân sách:
Trong thời gian tới cần tập tăng đầu tư cho khu vực nông nghiệp và hạ
tầng cơ sở xã hội đặc biệt là cơ sở hạ tầng giáo dục, y tế, khoa học và công
nghệ. Việc điều chỉnh này là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu phát triển
trong giai đoạn tới nhằm phát huy nội lực tiềm năng sẵn có trong nước để
sẵn sàng cho việc hội nhập kinh tế khu vực cũng như kinh tế thế giới
- Đối với các khu công nghiệp xây dựng dịch vụ vốn ngân sách đầu tư
cho các dự án có tác động tầm quốc gia như: cơ sở hạ tầng phục vụ phát
triển nông nghiệp nông thôn, công trình truyền tải điện về nông thôn, hệ
thống giao thông quốc gia về liên tỉnh, liên huyện, công trình thông tin liên
lạc phục vụ cho các vùng nông thôn, hệ thống cầu cống quan trong phục vụ
phát triển nông nghiệp. Thời hạn ưu tiên vốn ngân sách cho hạng mục này
là 5 năm tới và sau đó sẽ chuyển dần sang hình thức hỗ trợ qua ưu đãi tín
dụng hoặc thu hút vốn đầu tư của tư nhân
- Nhà nước tập trung ngân sách Nhà nứơc đầu tư nông lâm ngư
nghiệp:
+ Hệ thống đê điều quan trọng, hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp chăn nuôi thuỷ sản như hồ chứa nước, kênh dẫn
thoát nước trạm bơm, tưới tiêu.
+ Thời hạn ưu tiên vốn ngân sách cho hạn mục này là 10 năm, sau đó
nhà nước sẽ đảm nhận một vài công trình quan trọng như đê điều quan
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm 2 54 Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
trọng và hệ thống thuỷ lợi tại một số vùng khó khăn, đồng thời huy động
các hình thức đầu tư tư nhân theo hình thức thu phí dịch vụ.
- Tập trung ngân sách đầu tư phát triển theo hướng sau:
+ Trong những năm tới: đồng thời ưu tiên đầu tư cho ngành giáo dục
và y tế. Do ngân sách Nhà nước có hạn nên chỉ tăng dần ngân sách cho lĩnh
vực này. Đối với dịch vụ xã hội phi cơ bản cần huy động các loại vốn khác
ngoài ngân sách.
+ Về dài hạn: Nhà nước nên tăng ngân sách đầu tư hai lĩnh vực này
một cách toàn diện nhằm thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực
phục vụ tăng trưởng nền kinh tế bền vững.
+ Đầu tư phát triển công nghệ giống phân bón, công nghệ sinh học…
phục vụ sản xuất nông nghiệp, cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản có giá
trị trong nước và xuất khẩu. Nghiên cứu này mang tính ứng dụng cho điều
kiện khí hậu, sản xuất nông nghiệp của Việt Nam và sau đó chuyển giao
cho nông dân
+ Công nghệ thông tin chủ yếu tập trung vào nghiên cứu phần mềm.
+ Hỗ trợ chuyển giao công nghệ.
+ Điều chỉnh tăng đầu tư cho thiết bị, máy móc, đồng thời giảm đầu tư
xây lắp. Đây là yêu cầu cấp thiết nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và theo xu hướng chung của cả nước. Đầu tư vào thiết bị máy móc cần
thoả mãn tiêu chuẩn về tính đồng bộ, chất lượng, hiện đại, bảo vệ môi
trường và các điều kiện tiêu chuẩn chất lượng hiện hành.
Bên cạnh đó Nhà nước nên có chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp nghiên cứu triển khai. Nhà nước hỗ trợ cung cấp thông tin và chi
phí này được hạch toán vào giá thành sản phẩm. Đồng thời gắn đầu tư với
việc chuyển giao công nghệ thông qua thu hút vốn ODA, FDI với các
nguồn vốn đầu tư gián tiếp khác của nước ngoài.
Đối với vốn tín dụng ưu đãi: Nên tập trung cho các dự án kinh tế
thuộc lĩnh vực công nghiệp – xây dựng, dịch vụ tạo việc làm, có khả năng
thu hồi vốn, có tác động đến tăng trưởng kinh tế- xã hội của địa phương /
ngành / lãnh thổ . Kiên quyết không áp dụng hình thức cho vay này với các
dự án không thoả mãn các điều kiện trên. Điều này làm tránh khả năng các
doanh nghiệp không trả được nợ hoặc đầu tư không có mục đích rõ ràng,
dự án không phát huy được hiệu qủa mà vẫn được vay vốn dẫn đến tình
trạng Nhà nước phải xoá nợ, tương đương với hình thức bao cấp vốn.
Đối với vốn tự đầu tư của DNNN, doanh nghiệp được toàn quyền sử
dụng. Do nguồn vốn này không lớn nên Nhà nước không nhất thiết phải qui
định cứng nhắc mục đích sử dụng mà có chính sách khuyến khích doanh
nghiệp sử dụng vốn này để mở rộng qui mô, đổi mới trang thiết bị.
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm 2 55 Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
3.Thực hiện đồng thời phân cấp thẩm quyền ra quyết định đầu tư và
hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư.
Để ngăn chặn hiện tượng phân bổ vốn đầu tư XDCB dàn trải, tình
trạng đầu tư chắp vá, cần thực hiện đồng thời phân cấp thẩm quyền ra
quyết định đầu tư và hoàn thiện cơ chế quản lý theo các hướng sau:
Đẩy mạnh phân cấp cần đi đôi với trách nhiệm:
- Nâng cao trách nhiệm thẩm định dự án đầu tư. Cần qui định cụ thể
trách nhiệm vật chất và trách nhiệm trước pháp luật đối với người tham gia
xây dựng dự án, thẩm định, ra quyết định đầu tư cuối cùng đối với dự án
đầu tư sử dựng vốn Nhà nước mà sau khi hoàn thành các công trình này
không phát huy tác dụng cho phát triển kinh tế địa phương, ngành, lãnh thổ
không gắn với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Mục
đích của qui định này là buộc các ngành, các cấp, các cơ quan và người có
thẩm quyền đầu tư có trách nhiệm phải xem xét kỹ tính khả thi, hiệu quả
của dự án trước khi ra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Qua đó hạn chế chi phí không đáng có như đập đi làm lại, sửa chữa...gây
thất thoát vốn và nhằm tăng cường trách nhiệm của chủ đầu tư đối với hiệu
qủa sử dụng vốn, hiệu quả kinh tế- xã hội của công trình đầu tư bằng vốn
Nhà nước.
Hằng năm chỉ bố trí kế hoạch đầu tư khi đã xác định chắc chắn khả
năng nguồn vốn.
Chỉ đưa vào kế hoạch các dự án đã chuẩn bị đầy đủ thủ tục đầu tư theo
qui định. kế hoạch vốn phải bố trí theo dự án được duyệt và đảm bảo đủ
vốn để thực hiện theo tiến độ đã được phê duyệt. Nếu không thực hiện
đúng tiến độ, cần qui định rõ chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về vật chất
và trách nhiệm trước pháp luật nếu như không có lý do chính đáng do thiên
tai hoặc lý do bất khả kháng khác.
4.Nâng cao chất lượng của công tác qui hoạch phát triển kinh tế- xã hội.
Xây dựng kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội gắn với qui
hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội nói chung, quy hoạch vùng, ngành
hàng năm và 5 năm.
Để các dự án đầu tư có hiệu quả, công tác qui hoạch phát triển kinh tế-
xã hội nói chung và quy hoạch xây dựng hạ tầng nói riêng là khâu trọng
yếu nhất. Thực tế chứng minh rằng, việc qui hoạch tổng thể của quốc gia,
của ngành, của địa phương thiếu chính xác, thiếu thống nhất, không khớp
nhau sẽ dẫn đến sai lệch trong xây dựng các dự án.
Do tầm quan trọng của các công trình cơ sở hạ tầng đối với phát triển
nền kinh tế- xã hội, quy hoạch tổng thể cần được xây dựng dựa trên những
căn cứ khoa học và thực tiễn, gắn với chiến lược kinh tế đã đề ra trong thời
kỳ trung và dài hạnu, nhưng cần có điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện
phát triển của mỗi thời kỳ. Vì vậy trong thời gian tới, Nhà nước cần đầu tư
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm 2 56 Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
hơn nữa cho công tác khảo sát, xây dựng qui hoạch (quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch đô thị…), nâng cao
chất lượng của công tác này. Trên cơ sở đó, các bộ, ngành, địa phương sẽ
xây dựng kế hoạch xây dựng cơ sơ hạ tầng cho phù hợp với điạ phương
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương. Đây là một
vấn đề hết sức quan trọng, bởi thực tế cho thấy đã có sự chạy đua trong xây
dựng một số công trình dẫn đến thừa năng lực ( ví dụ : cảng biển..), không
khai thác hết công suất, lãng phí vốn ngân sách Nhà nước trong khi nhiều
công trình cần thiết khác lại thiếu vốn đầu tư.
5.Đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực đầu tư.
Để chuẩn bị và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
CNH-HĐH, từ nay đến năm 2010 cần tập trung thực hiện một số giải pháp
sau đây:
Một là, quản lý quá trình phát triển dân số và nguồn nhân lực trong
mối quan hệ với phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện tốt chiến lược Dân số & Phát triển, duy trì vững chắc mức
giảm tỷ lệ sinh 0,07% trong các năm 2006 – 2007 và 0,06% đến năm 2010.
Đồng thời, giải quyết từng bước và có trọng điểm một số yếu tố về chất
lượng dân số, nâng cao thể lực, trí lực của con người, thực hiện bình đẳng
giới, nâng cao phúc lợi xã hội, xây dựng gia đình văn hoá, phát triển bền
vững… làm cho nhân tố con người thật sự trở thành thế mạnh của đất nước
trong công cuộc đổi mới. Để đạt được các mục tiêu trên, cần kiện toàn,
củng cố và ổn định hệ thống cán bộ làm công tác dân số ở các cấp và đặc
biệt ở cấp cơ sở. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác
dân số. Phát huy cao nhất sự hợp tác tích cực giữa các cơ quan nhà nước và
các tổ chức tham gia công tác dân số để từng bước quản lý có hiệu quả các
biến động dân số, nguồn lao động. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình. Đẩy mạnh công tác truyền thông,
giáo dục, phổ biến kiến thức về sức khoẻ thông qua các tổ chức Hội Nông
dân, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ.
Để nâng cao thể lực cho người lao động, cần thực hiện tốt các chương
trình mục tiêu quốc gia về Y tế, có biện pháp phòng ngừa dịch bệnh, các
bệnh xã hội nhất là HIV/AIDS. Bảo đảm tốt về an toàn vệ sinh thực phẩm,
môi trường với vệ sinh an toàn lao động, cải thiện điều kiện làm việc của
người lao động.
Hai là, đổi mới phương thức đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Đây là một trong những giải pháp đột phá, tạo điều kiện cho người lao
động có nhiều cơ hội việc làm trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, phải
giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa đào tạo, phát triển nguồn nhân lực với
thị trường, thực chất là phải chuyển căn bản từ phương thức đào tạo theo
hướng cung lao động, hướng vào việc cung cấp lao động có chất lượng
chuyên môn kỹ thuật, tay nghề, sức khoẻ, kỷ luật, tác phong công nghiệp,
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm 2 57 Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
bản lĩnh văn hoá… đồng thời có khả năng thích ứng với môi trường, sự
thay đổi nhanh chóng của kỹ thuật công nghệ mới.Để nâng cao trình độ
học vấn và kỹ thuật chuyên môn cho người lao động, cần coi trọng việc
giáo dục cơ bản, giáo dục đào tạo chất lượng cao, chọn lọc, bồi dưỡng nhân
tài nhằm tạo nguồn và xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, kinh
doanh, quản lý có trình độ cao, đặc biệt đối với lao động trẻ.
Đẩy mạnh đào tạo nghề cho người lao động. Nâng tỷ lệ người lao
động được đào tạo lên 40% so với tổng số lao động. Trong đó khoảng 70%
người lao động được đào tạo ở trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật đáp
ứng cho lao động phổ thông ở các khu kinh tế phát triển tập trung. Tăng
cường dạy nghề phổ thông cho thanh niên nông thôn để thúc đẩy nhanh
chuyển dịch kinh tế nông nghiệp. Đa dạng hoá các loại hình đào tạo
(trường, lớp, trung tâm thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các tổ chức xã
hội, đoàn thể, tư nhân); tổ chức học lý thuyết và thực hành theo nhóm, lớp,
kèm cặp theo đơn vị sản xuất, tại nhà… lấy thực hành là chính, vừa học
vừa làm; đẩy mạnh chuyển giao KHKT - công nghệ mới. Củng cố và tăng
mức đầu tư cho cơ sở dạy nghề, khôi phục và phát triển làng nghề truyền
thống, làng nghề ở nông thôn. Lồng ghép chương trình phổ cập nghề cho
người lao động với chương trình quốc gia giải quyết việc làm gắn liền với
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, từng địa phương,
khu kinh tế, khu dân cư.
Ba là, phát triển nguồn nhân lực gắn liền với tạo việc làm cho người
lao động. Tạo việc làm tại chỗ bằng các biện pháp phát triển sản xuất, sản
xuất các sản phẩm có chất lượng cao, xuất khẩu. Tập trung phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, thâm canh tăng vụ, phát triển kinh tế
hộ gia đình, kinh tế trang trại, mở rộng các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp chế biến, dịch vụ. Khuyến khích các nhà đầu tư về nông thôn, miền
núi. Chuyển một phần đáng kể lao động nông thôn ra khỏi nông nghiệp
bằng các biện pháp đào tạo nghề cho lực lượng thanh niên có sức khoẻ, văn
hoá để cung cấp cho thành thị và các khu công nghiệp, vùng động lực kinh
tế và xuất khẩu lao động. Đối với vùng ven đô thị nơi có sự biến động lớn
về đất đai, cần phải có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho phù hợp với thị
trường đang cần. Trong chi phí đền bù có chi phí về học nghề và quy chế
khuyến khích các doanh nghiệp đào tạo, tuyển dụng tại chỗ. Xây dựng hệ
thống dịch vụ việc làm từ tỉnh đến huyện thị. Cung cấp thông tin về thị
trường lao động, thực hiện giới thiệu, cung ứng lao động, các dịch vụ khác
về lao động, việc làm. Hình thành mối liên kết người sử dụng lao động với
các cơ sở dạy nghề, các đơn vị sản xuất, tạo điều kiện, cơ hội cho người lao
động có việc làm, thu nhập. Mở rộng và phát triển thị trường lao động
ngoài nước với chiến lược tăng cường đầu tư mở thị trường xuất khẩu lao
động sang các nước, trong đó ngành giáo dục đào tạo phải đảm trách về
đào tạo và chất lượng của ngoại ngữ, pháp luật và tay nghề. Phát triển
mạnh hơn nữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế tư nhân, doanh nghiệp
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm 2 58 Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể, tiểu thương, tiểu chủ ở nông thôn phát
triển bằng cơ chế chính sách tài chính; hỗ trợ pháp lý cho người lao động,
cho nông dân, người nghèo nhằm triệt để giải phóng sức lao động, thúc đẩy
dân chủ, công bằng xã hội phát triển phù hợp với tăng trưởng kinh tế của
đất nước. Sứ mệnh lịch sử của ngành Giáo dục & Đào tạo rất nặng nề, song
vinh quang và ắp đầy tính nhân văn cao cả. Đường lối chủ trương chính
sách của Đảng đã rõ hướng đi, hướng mở. Hệ thống pháp luật tuy chưa
đồng bộ, nguồn lực vật chất còn nhiều khó khăn đã trở thành rào cản, thách
thức đối với ngành. Song, với truyền thống văn hoá, lịch sử của đất nước
và quyết tâm đổi mới, tự vận động, tự khẳng định mình chắc chắn sẽ đưa sự
nghiệp Giáo dục và Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực lên tầm cao mới,
đáp ứng tốt hơn cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
6. Triển khai mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật - công nghệ
Phải coi trọng khoa học - công nghệ là một trong các giải pháp hàng
đầu, trước hết tập trung vào các khâu trọng yếu, các chương trình phát triển
và ứng dụng trong nhóm: công nghệ phục vụ chế biến khoáng sản, vật liệu
xây dựng, chế biến lương thực thực phẩm; công nghệ sinh học, nhóm điện
tử tin học, năng lượng chương trình đưa tiến bộ khoa học và công nghệ hỗ
trợ phát triển nông thôn.
Đa dạng hoá các nguồn vốn nhằm tăng lượng đầu tư tài chính cho
công tác nghiên cứu triển khai và đổi mới công nghệ. Phấn đấu đến năm
2010 vốn đầu tư cho khoa học - công nghệ từ các nguồn (ngân sách Nhà
nước, vốn của các doanh nghiệp, vốn của các tổ chức tài chính, tài trợ của
các tổ chức quốc tế và nước ngoài) đạt khoảng 2,5% GDP. Trong vốn đầu
tư cơ bản bắt buộc phải dành một tỷ lệ thích đáng tuỳ theo từng ngành cho
đổi mới công nghệ, đảm bảo tốc độ đổi mới công nghệ cao hơn tốc độ tăng
đầu tư cơ bản.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ của
tỉnh. Dành một tỷ lệ đầu tư thích đáng cho việc tăng cường các cơ quan làm
dịch vụ công nghệ (đo lường, kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm lại công
nghệ...).
Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ
nối mạng với hệ thống của cả nước; phục vụ đắc lực cho lựa chọn công
nghệ.
Có chính sách đồng bộ về thuế để khuyến khích thúc đẩy khoa học và
công nghệ. Miễn thuế đối với phần vốn dành cho công tác nghiên cứu và
đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp. Miễn, giảm thuế có thời hạn cho
các dự án sản xuất thử.
Có chính sách và biện pháp phát triển mạnh nguồn nhân lực cho khoa
học và công nghệ. Thực hiện đồng bộ các biện pháp để trẻ hoá đội ngũ cán
bộ khoa học ở các cơ sở nghiên cứu, triển khai. Có chế độ đặc biệt ưu đãi
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm 2 59 Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
các nhân tài và đào tạo các cán bộ đầu đàn. Có chính sách đặc biệt thu hút
lực lượng chuyên gia Việt kiều làm công tác chuyển giao trí thức và chuyển
giao công nghệ cho vùng.
Liên kết với các Viện khoa học ở thành phố lớn trong cả nước và các
Viện nghiên cứu ở nước ngoài để tăng cường nghiên cứu ứng dụng các tiến
bộ về công nghệ và kĩ thuật đối với các ngành chủ động tạo nhanh khối
lượng sản phẩm lớn xuất khẩu.
7.Các ngân hàng thương mại cần tăng tỉ trọng huy động vốn trung và
dài hạn
Phát triển và đa dạng hoá các công cụ huy động vốn trung, dài hạn
Các công cụ ấy là: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi trên 1 năm và trái
phiếu. Đây có thể coi là giải pháp quan trọng để huy động vốn trung và dài
hạn. Một số Ngân hàng thương mại quốc doanh như ngân hàng Công
thương. ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã tổ
chức nhiều đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi (kỳ phiếu ngân hàng) để huy
động vốn trung hạn (từ 1 đến 5 năm), phát hành trái phiếu ngân hàng
thương mại để huy động vốn dài hạn. Hiện nay, chỉ có các ngân hàng
thương mại quốc doanh là đã thực hiện phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền
gửi và trái phiếu cả nội tệ và ngoại tệ, tuy chưa thường xuyên đều đặn.
Trong khi đó, các ngân hàng thương mại cổ phần chưa thực hiện các hình
thức huy động vốn này. Để khuyến khích các ngân hàng thương mại phát
hành trái phiếu, ngân hàng Nhà nước cần tạo quyền chủ động cho các ngân
hàng thương mại, không phân biệt thành phần kinh tế, tạo sân chơi bình
đẳng cho các ngân hàng trong lĩnh vực phát hành các công cụ huy động
vốn trung và dài hạn.
Phát hành trái phiếu ngân hàng thương mại trên thị trường chứng
khoán
Hiện nay chỉ có trái phiếu của ngân hàng đầu tư và phát triển được
phát hành và giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung, còn các ngân
hàng khác chủ yếu là bán lẻ trực tiếp cho công chúng. Do đó, Ủy ban
chứng khoán Nhà nước và ngân hàng Nhà nước cần phối hợp để có các
biện pháp khuyến khích các ngân hàng thương mại phát hành trái phiếu
trên thị trường chứng khoán tập trung; đồng thời, có các giải pháp phát
triển thị trường trái phiếu hiện đang đóng băng.
Đổi mới điều hành chính sách lãi suất khuyến khích huy động vốn
trung và dài hạn
Hiện nay về cơ bản, lãi suất đã được tự do hoá, tuy nhiên, khả năng
can thiệp để điều chỉnh lãi suất bằng các công cụ gián tiếp, thông qua
nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng Nhà nước là rất hạn chế. Do đó, khi
lãi suất huy động bị đẩy lên quá cao, ngân hàng Nhà nước tỏ ra lúng túng
trong việc điều tiết, gây khó khăn trong công tác huy động vốn, nhất là vốn
trung và dài hạn của hệ thống ngân hàng thương mại. Vì vậy, ngân hàng
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm 2 60 Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
Nhà nước cần có các giải pháp hoàn thiện các công cụ gián tiếp trong điều
hành chính sách tiền tệ, hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở để có đủ năng
lực điều tiết cung cầu về vốn, điều chỉnh lãi suất tạo thuận lợi cho hoạt
động huy động vốn trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại.
Áp dụng hình thức cho vay đồng tài trợ của các ngân hàng thương
mại
Các dự án đầu tư trung và dài hạn thường là các dự án có quy mô lớn,
nhu cầu về vốn cao, vì vậy, các ngân hàng thương mại Việt Nam thường
gặp khó khăn trong việc cho vay tiềm lực tài chính hạn chế. Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có vốn điểu lệ lớn nhất cũng chỉ vào
khoảng 3700 tỷ VND, tương đương 250 triệu USD, vốn điều lệ của ngân
hàng thương mại cổ phần lớn nhất cũng chỉ khoảng 300 tỷ VND, tương
đương 20 triệu USD. Chính vì vậy các ngân hàng thương mại Việt Nam
thường phải sử dụng phương thức cho vay đồng tài trợ đối với các dự án có
quy mô lớn. Giải pháp quan trọng để đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn là
tăng tiềm lực tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Trong thời gian tới, do việc tăng vốn tự có của các ngân hàng thương
mại gặp nhiều khó khăn và cần phải có thời gian, để đẩy mạnh cho vay
trung và dài hạn, các ngân hàng thương mại có thể sử dụng hình thức cho
vay đồng tài trợ. Hình thức cho vay này sẽ phần nào giải quyết khó khăn do
hạn chế về tiềm lực tài chính, đồng thời chia sẻ rủi ro giữa các ngân hàng
tham gia đồng tài trợ.
Đối với các dự án cho vay trung và dài hạn, cán bộ tín dụng phải có
khả năng phân tích, thẩm định và đánh giá hiệu quả dự án. Tuy nhiên, nhìn
chung, trình độ, khả năng này của cán bộ tín dụng thuộc các ngân hàng
thương mại Việt Nam còn hạn chế. Vì vậy, nâng cao khả năng phân tích,
thẩm định dự án của cán bộ ngân hàng thông qua việc đào tạo, đào tạo lại,
tuyển chọn... là một giải pháp quan trọng.
Bên cạnh việc triển khai tín dụng trung và dài hạn, các ngân hàng
thương mại cần từng bước đa dạng hoá và phát triển hoạt động đầu tư trung
và dài hạn, như góp vốn liên doanh, mua cổ phần của các doanh nghiệp.
Hoạt động này sẽ giúp ngân hàng thương mại đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh, phân tán rủi ro và mở rộng khách hàng.
Phát triển thị trường chứng khoán
Đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, lựa chọn một số
doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh có hiệu quả để tiến hành cổ phần hoá
và gắn chương trình sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước với việc đưa các
doanh nghiệp này niêm yết trên thị trường. Bên cạnh đó, đẩy nhanh việc
thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
tạo nguồn cung hàng hoá có chất lượng cao cho thị trường.
Phát triển thị trường trái phiếu thông qua khuyến khích các doanh
nghiệp phát hành trái phiếu công ty để vay vốn dài hạn, các ngân hàng
thương mại phát hành trái phiếu ngân hàng huy động vốn trung, dài hạn.
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm 2 61 Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
Đặc biệt, cần đẩy mạnh việc phát hành trái phiếu công trình đô thị để huy
động vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng. Đây là hình thức huy động vốn phù
hợp với cơ chế thị trường, đã thực hiện thành công ở một số địa phương.
Phát hành trái phiếu công trình đô thị, một mặt, huy động vốn bù đắp phần
thiếu hụt trong tổng chi các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng; mặt khác, tạo
hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Đối với trái phiếu công ty hay trái
phiếu đầu tư, hai yếu tố cơ bản nhất quyết định sự hấp dẫn đối với công
chúng đầu tư là tính khả thi của dự án và lãi suất. Do đó, để thúc đẩy thị
trường trái phiếu, cần thành lập tổ chức định mức tín nhiệm nhằm thông tin
về rủi ro của các công cụ nợ và định hướng cho người đầu tư.
Phát triển các tổ chức tài chính trung gian trên thị trường chứng
khoán
Hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam chưa phát triển và hoạt
động không ổn định một phần là do thiếu các tổ chức tài chính trung gian,
thiếu các nhà đầu tư có tổ chức hoạt động trên thị trường. Để thị trường
chứng khoán phát triển và hoạt động sôi động, bên cạnh việc áp dụng nhiều
biện pháp thu hút các nhàg đầu tư cá nhân tham gia thị trường, cần phát
triển các nhà đầu tư có tổ chức như quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, ngân
hàng thương mại, tổ chức tài chính, đồng thời, khuyến khích các nhà đầu tư
nước ngoài.
Khuyến khích hình thành và phát triển các quỹ đầu tư chứng khoán
đặc biệt là các quỹ đầu tư phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư ra công chúng để
thu hút vốn đầu tư dài hạn của các tầng lớp nhân dân. Bên cạnh đó, thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào quỹ đầu tư chứng khoán, đồng thời,
khuyến khích các quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài tham gia hoạt động
trên thị trường chứng khoán, qua đó, thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài cho phát triển kinh tế - xã hội.
Hệ thống các công ty chứng khoán đã được hình thành, tuy nhiên quy
mô hoạt động nhỏ bé và hoạt động nghiệp vụ còn sơ khai, kém đa dạng. Do
đó, cần nâng quy mô vốn, mở rộng hoạt động nghiệp vụ và đào tạo, củng
cố đội ngũ nhân viên hành nghề của các công ty chứng khoán. Khuyến
khích các công ty chứng khoán mở thêm các chi nhánh và đại diện nhận
lệnh ở các khu đông dân cư để thu hút thêm các nhà đầu tư cá nhân. Đồng
thời, phát triển số lượng công ty chứng khoán nhằm tạo sự cạnh tranh, cho
phép các công ty chứng khoán chuyển nhượng vốn cho đối tác nước ngoài,
cho phép lập công ty liên doanh với nước ngoài, cho phép sáp nhập các
công ty chứng khoán và thực hiện việc niêm yết cổ phiếu công ty chứng
khoán.
Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường chứng
khoán
Cần khuyến khích các tổ chức trung gian tài chính nước ngoài và liên
doanh với nước ngoài như công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư và quỹ đầu tư chứng khoán. Đặc biệt, có cơ chế chính sách khuyến khích
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm 2 62 Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các doanh nghiệp Nhà nước
thực hiện cổ phần hoá...
Tăng cường chứng khoán là lĩnh vực còn khá mới mẻ đối với đại đa số
công chúng, các nhà kinh doanh và các nhà quản lý. Vì vậy, cần tăng
cường đào tạo, thông tin, tuyên truyền rộng rãi về thị trường chứng khoán.
Nội dung của chương trình đào tạo cơ bản và chuyên sâu phải đáp ứng yêu
cầu chất lượng ngày càng nâng lên phù hợp với đòi hỏi của sự phát triển thị
trường. Đa dạng hoá các hình thức đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng
của các đối tượng khác nhau.
Trên đây chỉ là một số giải pháp còn mang tính sơ bộ, chưa có điều
kiện đi sâu vào phân tích, nhưng phần nào cũng giải quyết được một số hạn
chế trong quá trình huy động và sử dụng vốn đầu tư để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm 2 63 Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng, phát triển kinh tế của nước
ta được đánh giá là cao so với các nước trên thế giới. Đóng góp vào sự tăng
trưởng này bao gồm nhiều yếu tố trong đó phải kể đến sự đóng góp quan
trọng của vốn đầu tư. Vốn đầu tư là một bộ phận không thể thiếu trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đạt được các mục tiêu đề ra.
Theo những nhận định ở trên, ta có thể thấy hoạt động về thu hút vốn
đầu tư của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn qua đã có nhiều tiến bộ.
Nguồn vốn trong nước đã có nhiều cải thiện và được phân bổ hợp lý hơn
đồng thời cũng thu hút nhiều hơn nguồn vốn nước ngoài đóng góp vào tăng
trưởng, phát triển kinh tế. Một phần là do nhà nước ta đã đưa ra những
chính sách tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư đồng thời cũng
tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế nhằm mục tiêu thu hút
nhiều hơn vốn trong và ngoài nước. Tuy nhiên, những hạn chế trong cơ
chế, chính sách của nhà nước, tệ nạn quan liêu tham nhũng... đã và đang
làm thất thoát rất nhiều nguồn lực của đất nước. Những mặt tiêu cực này đã
hạn chế khả năng huy động thêm nguồn vốn và cũng làm cho việc sử dụng
nguồn vốn hiện có chưa thực sự có hiệu quả, chưa tạo ra sự thay đổi đáng
kể về tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là tăng trưởng bền vững.
Đất nước ta đang bước vào một giai đoạn phát triển mới, với việc trở
thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì việc
huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những điều kiện cho sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Vì vậy, cần phải có những biện pháp hữu
hiệu để khắc phục những hạn chế trong hoạt động vốn. Công việc này
không phải chỉ là của Đảng, Chính phủ mà còn là của các cấp, các ngành,
các tầng lớp nhân dân cùng chung sức để đạt mục tiêu phát triển đề ra.
Nhóm thực hiện đề tài chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy giáo PGS.TS Từ Quang Phương.
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm 2 64 Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế đầu tư. NXB Đại học KTQD
2. Giáo trình kinh tế phát triển. NXB Lao động xã hội
3. Lịch sử các học thuyết kinh tế - Robert B.ekelund,
Robert F. Hébert -NXB Thống kê
4. Những vấn đề chủ yếu về kinh tế phát triển.
NXB Chính trị Quốc gia
5. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 345 - Tháng 02/2007
Số 346 - Tháng 03/2007
Số 347 - Tháng 04/2007
Số 348 - Tháng 05/2007
Số 356 - Tháng 01/2008
6. Tạp chí kinh tế và dự báo Số 406 - Tháng 02/2007
Số 408 - Tháng 04/2007
Số 409 - Tháng 05/2007
Số 411 - Tháng 07/2007
Số 415 - Tháng 11/2007
7. Tạp chí kinh tế và phát triển Số 124 - Tháng 10/2007
Số 126 - Tháng 12/2007
8. Báo cáo phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
9.Niên giám thống kê các năm và Bộ Kế hoạch - Đầu tư.
10.Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
11.Vụ quản lý dự án - Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
12.Webside:www.gso.gov.vn.
13. www. vir.com.vn
14. www.mpi.gov.vn
15. www.wikipedia.ogr
16. www.vafi.org.vn
17. www.dantri.com.vn
18.www.vnexpress.net
19.www.vietnamnet.vn
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm 2 65 Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ THUYẾT KINH TẾ VÀ ĐẦU TƯ VỀ VAI
TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN KINH
TẾ .............................................................................................................. 2
I. KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ VÀ PHÂN LOẠI. .......................................... 2
1. Khái niệm ....................................................................................... 2
2. Phân loại đầu tư .............................................................................. 2
2.1. Theo mối quan hệ của chủ đầu tư với đối tượng đầu tư: ........... 2
2.2 Theo bản chất của đầu tư .......................................................... 3
2.3 Theo nguồn vốn ........................................................................ 3
2.4 Theo cấp quản lý ....................................................................... 4
II. KHÁI NIỆM TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ......... 4
1. Khái niệm ....................................................................................... 4
2. Một số chỉ tiêu đánh giá .................................................................. 5
2.1. Một số thước đo của sự tăng trưởng ......................................... 5
2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội ( GDP) ....................................... 5
2.1.2. Tổng thu nhập quốc dân ( GNI ) ....................................... 6
2.1.3. Thu nhập bình quân đầu người .......................................... 7
2.2. Các chỉ số về cơ cấu kinh tế ..................................................... 7
2.2.1. Chỉ số cơ cấu ngành .......................................................... 7
2.2.2. Chỉ số cơ cấu xuất nhập khẩu ............................................ 7
2.2.3. Chỉ số tiết kiệm - đầu tư .................................................... 7
2.3. Đánh giá sự phát triển xã hội ................................................... 8
2.3.1. Mức tăng dân số hàng năm ............................................... 8
2.3.2. Số calo bình quân trên đầu người ...................................... 8
2.3.3. Chỉ số cơ cấu nông thôn và thành thị................................. 8
2.3.4. Chỉ số phát triển con người ( HDI ) ................................... 8
III. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
KINH TẾ QUA CÁC LÝ THUYẾT KINH TẾ VÀ ĐẦU TƯ ............... 9
1. Đầu tư tác động đến tổng cung của nền kinh tế. .............................. 9
1.1. Lí thuyết tăng trưởng kinh tế của trường phái cổ điển. ............. 9
1.2. Quan điểm tăng trưởng kinh tế của K.Marx ............................. 9
1.3.Lí thuyết tân cổ điển về đầu tư. ............................................... 10
1.4. Mô hình Harrod-Domar ......................................................... 10
2. Mô hình của Keynes: Đầu tư là nhân tố kích thích tổng cầu của nền
kinh tế............................................................................................... 11
3.Đầu tư tạo sự phát triển cho các ngành kinh tế mũi nhọn từ đó tạo ra
sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế. .......................................................... 13
3.1. Mô hình các giai đoạn phát triển của W.Rostow .................... 13
3.2. Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis.................................. 14
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm 2 66 Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
3.3. Mô hình hai khu vực của Oshima. ......................................... 15
4. Đầu tư được coi là cú huých từ bên ngoài giúp các nước đang phát
triển thoát khỏi vòng luẩn quẩn của đói nghèo. ................................. 16
5.Đầu tư đúng hướng cho phép khai thác lợi thế tuyệt đối và tương
đối, thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. .............................. 17
5.1. Quan điểm của Adam Smith .................................................. 17
5.2 Lí thuyết của Ricarđo và Heckscher-Ohlin. ............................ 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI
TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN QUA .................................................................................... 19
I. TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM QUA ............................................................. 19
1.Tổng quan về kinh tế ..................................................................... 19
2. Một số vấn đề xã hội ..................................................................... 21
II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TÁC ĐỘNG VÀO TĂNG TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM ......................................................... 22
1. Dựa vào vai trò của đầu tư tác động lên tổng cầu .......................... 22
2. Dựa vào vai trò của đầu tư tác động lên tổng cung. ....................... 23
3.Vai trò của đầu tư nước ngoài trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển . 26
4. Đứng dưới mô hình các giai đoạn phát triển kinh tế của W.Rostow. 28
5. Đầu tư đúng hướng, khai thác được lợi thế, tăng giá trị xuất khẩu. 30
III. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI CỦA ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI TĂNG
TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM. ..................... 31
1. Hạn chế của đầu tư. ...................................................................... 31
1.1. Giải ngân thấp ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển. ....... 31
1.2. Sự tăng lên của hệ số ICOR cho thấy Việt Nam đang duy trì
mức” tăng trưởng bằng lượng” mà thiếu quan tâm đến “tăng trưởng
bằng chất”. .................................................................................... 33
1.3. Cái "nóng" trong quy hoạch phát triển và tình trạng phân tán
dàn trải trong đầu tư. ..................................................................... 35
1.4. Vốn phân bổ chưa hợp lí giữa các ngành và các khu vực được
đầu tư. ........................................................................................... 37
1.5. Tình trạng đáng báo động về nợ đọng trong xây dựng. .......... 38
1.6. Những bất cập và tồn tại trong cơ chế đầu tư. ........................ 39
1.7. Tham nhũng, chất lượng nguồn nhân lực- hai điều đáng quan
tâm. .............................................................................................. 40
2. Hạn chế trong tăng trưởng, phát triển kinh tế. ............................... 43
2.1. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, tăng trưởng khá cao nhưng chưa bền
vững. ............................................................................................. 43
2.2. Mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu. ................................ 45
2.3. Chưa có sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu kinh tế. ................. 45
GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm 2 67 Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ NÂNG
CAO KHẢ NĂNG SỬ DỤNG HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ THÚC ĐẨY
TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ...................................... 45
1. Những giải pháp chặn, phòng, chống thất thoát và lãng phí trong
xây dựng cơ bản. .............................................................................. 45
2.Điều chỉnh cơ cấu đầu tư Nhà nước ............................................... 45
3.Thực hiện đồng thời phân cấp thẩm quyền ra quyết định đầu tư và
hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư. ..................................................... 45
4.Nâng cao chất lượng của công tác qui hoạch phát triển kinh tế- xã hội. . 45
5.Đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực đầu tư. .............................. 45
6. Triển khai mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật - công nghệ .............................................................................. 45
7.Các ngân hàng thương mại cần tăng tỉ trọng huy động vốn trung và
dài hạn .............................................................................................. 45
KẾT LUẬN .............................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………...63
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10080_9007.pdf