Luận văn Giải pháp cải thiện chỉ số chi phí không chính thức nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Tri

Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cần đến các giấy phép con nhưng thời gian chờ đợi quá dài. Trong thực tế, giấy phép có rất nhiều loại như: Giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký, thẻ, phê duyệt, bằng, cũng có thể là quyết định hành chính như văn bản xác nhận, quyết định, giấy xác nhận, văn bản chấp thuận. Thông thường các loại giấy phép con được quy định trong các nghị định và phần lớn là do các Bộ quản lý chuyên ngành đặt ra trên cơ sở các luật, pháp lệnh. Nội dung các quy định này không tránh khỏi thiên hướng tạo thuận lợi cho bộ, ngành, đẩy khó khăn cho doanh nghiệp. Giấy phép thể hiện điều kiện kinh doanh của ngành nghề kinh doanh đòi hỏi phải có giấy phép. Vì vậy, về mặt pháp lý, những ngành nghề kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải được quản lý bằng giấy phép và điều kiện hoặc tiêu chí làm căn cứ để cấp hoặc không cấp giấy phép phải do luật, pháp lệnh hoặc nghị định hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định.

pdf92 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1136 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp cải thiện chỉ số chi phí không chính thức nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Tri, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thức của tỉnh Quảng Trị với các tỉnh Duyên hải miền Trung Bảng 2.12: Điểm số chỉ số CPKCT của các tỉnh thuộc Duyên hải Miền Trung giai đoạn 2013 -2016 Năm ThanhHóa Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên - Huế Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Phú Yên Khánh Hòa 2013 6,04 4,82 4,50 6,40 5,13 7,94 6,99 6,56 6,83 6,90 6,52 2014 5,32 4,42 4,17 4,48 3,77 5,37 5,44 4,98 4,68 5,16 5,64 2015 4,74 4,28 4,52 4,70 4,13 5,20 6,45 4,84 5,34 5,59 4,52 2016 4,65 4,39 4,41 4,71 4,77 5,45 5,51 4,81 5,44 5,89 4,78 (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo nghiên cứu chính sách của VCCI) Trường Đại học Kinh tế Huế 57 Số liệu cho thấy sự biến động trong chỉ số CPKCT của các tỉnh Duyên hải miền Trung trong 04 năm qua. Số liệu cho thấy, năm 2015 tất cả các tỉnh duyên hải miền trung đều có chỉ số CPKCT khá cao. Trong đó cao nhất là tỉnh Thừa Thiên Huế với 7,94 điểm. Qua năm 2014, điểm số của tất cả các tỉnh đều có sự tụt giảm tương đối lớn, trong đó Quảng Trị giảm xuống thấp nhất so với các tỉnh duyên hải miền trung với chỉ 3,77 điểm, đứng đầu là Quảng Nam với 5,44 điểm. Giai đoạn 2015-2016 chỉ có 4 tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Định, Phú Yên có sự cải thiện tích cực về chỉ số CPKCT.  Phú Yên: từ 5,16 điểm trong năm 2014 tăng lên 5,59 điểm trong năm 2015, và đặc biệt đến năm 2016 đã đạt 5,89 điểm.  Bình Định: từ 4,68 điểm trong năm 2014 tăng lên 5,34 điểm trong năm 2015, và đến năm 2016 đã đạt 5,44 điểm.  Quảng Bình: cũng có sự tăng nhẹ từ 4,48 điểm trong năm 2014 tăng lên 4,70 điểm trong năm 2015, và đến năm 2016 đạt 4,71 điểm. Trong giai đoạn năm 2015-2016, Quảng Trị đã có sự cải thiện về điểm số CPKCT nhưng vẫn còn thấp hơn so với các tỉnh từ Thừa Thiên Huế vào Khánh Hòa, tuy nhiên điểm số cũng đã được cải thiện so với các tỉnh từ Thanh Hóa vào Quảng Bình. Nếu đây là 4 tỉnh phản ánh sự cải thiện theo chiều hướng tích cực về chỉ số CPKCT thì các tỉnh còn lại của vùng Duyên hải miền Trung lại có sự suy giảm đáng ngạc nhiên về chỉ số CPKCT, điển hình là các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Ngay cả đối với những tỉnh được xem là “nhân tố mới nổi” trong việc cải thiện môi trường đầu tư thì chỉ số CPKCT cũng thực sự giảm đi, phản ánh một thực tế là môi trường đầu tư đã không được cải thiện nhiều trong giai đoạn 2014 - 2016. Chẳng hạn như tỉnh Thừa Thiên Huế (từ tỉnh đứng đầu với 7,94 điểm năm 2013 đã giảm mạnh xuống 5,37 điểm trong năm 2014, đến năm 2015 lại giảm điểm còn 5,20 và chỉ tăng nhẹ trở lại năm 2016 đạt 5,45 điểm. Nghiêm trọng nhất là 02 tỉnh Thanh Hóa (từ 6,04 năm 2013, đến năm 2016 đã giảm xuống 4,65 điểm) và Quảng Ngãi (năm 2013: 6,56 điểm đến năm 2016 chỉ đạt ,81 điểm) trong 3 năm Trườ g Đại học Kinh tế Huế 58 từ 2014-2016 đã có sự tụt giảm liên tục. Sự suy giảm về chỉ số CPKCT với đại đa số các tỉnh Duyên hải miền Trung có thể được hiểu là môi trường đầu tư nơi đây không được cải thiện nhiều trong 3 năm qua từ 2014 đến 2016. Và đây có thể được xem là một tín hiệu cảnh báo đáng quan ngại cho các nhà hoạch định chính sách và quản lý nhà nước về tính cạnh tranh của môi trường đầu tư nơi đây. 2.3 Kết quả phỏng vấn sâu doanh nghiệp về chi phí không chính thức Để có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề nghiên cứu, tác giả đã thực hiện một số câu hỏi để thực hiện phỏng vấn sâu giám đốc các doanh nghiệp để tìm nguyên nhân của các vấn đề. Số lượng các doanh nghiệp được phỏng vấn là 28 doanh nghiệp, trong đó tại địa bàn thành phố Đông Hà là 13 doanh nghiệp, tại các huyện thị là 15 doanh nghiệp. Bao gồm 14 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp (chủ yếu là các doanh nghiệp xây dựng) với số lượng lao động là 250 người; 11 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ với 90 lao động; 03 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với 150 lao động. Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả phỏng vấn ý kiến doanh nghiệp Nội dung Điểm trung bình(1- không tốt 2-trung bình 3- Tốt) Đánh giá về chi phí thời gian doanh nghiệp phải dành ra cho các thủ tục hành chính và thanh tra kiểm tra 2.7 Đánh giá Tính minh bạch, công khai trong khâu mời thầu, đấu thầu hợp đồng nhà nước 2 Đánh giá về tính minh bạch, doanh nghiệp có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận các thông tin, qui định cần cho kinh doanh 2.2 Đánh giá mức độ thân thiện của cán bộ nhà nước 2.1 Đánh giá về vấn đề giảm dần và xóa bỏ chi phí không chính thức 1.9 Nguồn: Tác giả xử lí từ kết quả phỏng vấn doanh nghiệp 2017 Trường Đại học Kinh tế Huế 59 Đánh giá khái quát có thể thấy sự thống nhất khá rõ giữa các đánh giá khảo sát phỏng vấn sâu với các đánh giá từ của doanh nghiệp qua khảo sát tổ chức bởi VCCI. Về vấn đề chi phí thời gian doanh nghiệp phải dành ra cho các thủ tục hành chính và thanh tra kiểm tra Tốt, lãnh đạo tỉnh đã có nhiều chỉ đạo quán triệt vấn đề này và thực tiễn ghi nhận sự cải thiện đáng kể. Không chỉ thời gian mà ngay cả một số thủ tục được rút gọn rất nhiều so với trước đây. Tuy nhiên về Tính minh bạch, công khai trong khâu mời thầu, đấu thầu hợp đồng nhà nước; doanh nghiệp có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận các thông tin, qui định cần cho kinh doanh; mức độ thân thiện của cán bộ nhà nước; giảm dần và xóa bỏ chi phí không chính thức chưa được các doanh nghiệp đánh giá cao. Lãnh đạo Tỉnh thời gian qua đã vận dụng, điều hành thực thi chính sách của Trung ương và địa phương linh hoạt và năng động, đã tăng cường tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp để lắng nghe và giải quyết kịp thời, dứt điểm những khó khăn,vướng mắc, hướng đến giảm các chi phí không chính thức phát sinh trong thực thi công vụ và tiếp xúc với doanh nghiệp, Tỉnh đã quán triệt các đơn vị nhanh chóng tiến hành hoàn thiện các quy hoạch xây dựng, sử dụng đất trên địa bàn, hoàn thiện và công bố quy trình thực thi công vụ. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại khoảng cách khá rõ giữa những nỗ lực của Tỉnh với kết quả thu được. Theo tổng hợp ý kiến của các doanh nghiệp được phỏng vấn, nguyên nhân doanh nghiệp phải chi trả chi phí không chính thức đến từ nhiều phía: 1- Doanh nghiệp không nắm vững quy định, quy trình công việc nên chủ động sử dụng chi phí không chính thức. 2- Doanh nghiệp không đáp ứng đủ các yêu cầu đặt ra nên chủ động sử dụng chi phí không chính thức. 3- Doanh nghiệp gặp phải sự nhũng nhiễu nên chủ động sử dụng chi phí không chính thức. Trường Đạ học Kinh tế Huế 60 4- Doanh nghiệp muốn tăng khả năng cạnh tranh (trong các cuộc đấu thầu) nên chủ động sử dụng chi phí không chính thức. 5- Doanh nghiệp có sai phạm nên chủ động sử dụng chi phí không chính thức 6- Tần xuất và mật độ các giao dịch hành chính quá lớn, nên doanh nghiệp chủ động sử dụng chi phí không chính thức để được ưu tiên Kết quả phỏng vấn cho thấy rằng, hệ lụy của chi phí không chính thức cao đó là: 1- Gây ra động lực sai lệch trong việc hình thành cộng đồng kinh doanh bình đẳng; 2- Không tạo động lực cho các doanh nghiệp đổi mới, nâng cao năng lực sản xuất; 3- Gián tiếp làm giảm hiệu quả các hoạt động kinh tế, làm sai lệch phân bố nguồn lực, giảm hiệu quả đầu tư, giảm tăng trưởng của địa phương; 4- Làm giảm xếp hạng về môi trường kinh doanh, từ đó, giảm thu hút đầu tư; 5- Làm méo mó chính sách kinh tế và thể chế Kết quả phỏng vấn với 28 doanh nghiệp trong nghiên cứu này cho thấy phần lớn các doanh nghiệp thường phải trả các chi phí không chính thức phổ biến nhất, gồm: - Các thủ tục về đất đai (chủ yếu là các thủ tục xin thuê đất) - Tiếp cận các khoản vốn vay của nhà nước - Chi phí không chính thức cho hoạt động thanh tra/kiểm tra - Giảm thiểu thời gian làm thủ tục hành chính - Đạt được các hợp đồng với cơ quan nhà nước và tăng tốc độ giải ngân - Lại quả cho cán bộ ngân hàng - Xin các giấy phép kinh doanh khác - Làm thủ tục đăng ký kinh doanh Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng cho biết thêm các loại chi phí chính thức khác mà doanh nghiệp thường phải chi trong quá trình hoạt động như: Trường Đạ học Kinh tế Huế 61 (i) bồi dưỡng cho cán bộ chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động; (ii) bồidưỡng cho kiểm toán; (iii) mua quà cáp để tạo mối quan hệ với cán bộ. Mặc dù, chi phí không chính thức gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp nhưng phần lớn các doanh nghiệp vẫn không tố cáo vì cho rằng: (i) đó không phải là việc của họ (ii) thủ tục tố cáo phức tạp gây phiền hà và ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp sau này (iii) doanh nghiệp không biết cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Một số ý kiến cụ thể của doanh nghiệp khi được phỏng vấn đã trả lời như sau: Một doanh nghiệp lớn về sản xuất thương mại dịch vụ cho rằng “có năm doanh nghiệp phải tiếp hơn 40 đoàn thanh tra kiểm tra, thuế các loại, riêng thời gian tiếp các đoàn cũng đủ mệt chứ chưa nói đến các khoản chi phí phát sinh liên quan khác”. Ý kiến của một doanh nghiệp về xây dựng“xã hội còn lâu mới hết cơ chế xin cho, muốn trúng thầu thì phải chấp nhận chi tiền trước, nhiều khi trật thầu mất tiền cũng phải chịu vì để còn cơ hội xin thầu khác”. Tóm lại, các loại chi phí không chính thức đang có một vị trí nhất định trong hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Nhìn chung việc cải thiện chỉ số chi phí không chính thức còn khá hạn chế và chưa liên tục, bền vững. Hầu như các tiêu chí bị đánh giá là cao hơn mức trung vị của cả nước, mặc dù đã có cải thiện qua các năm, phản ánh tình trạng tồn tại các khoản chi trả phi chính thức còn rất phổ biến. Những tồn tại này đang có những tác động xấu đến môi trường hoạt động của các doanh nghiệp, làm hạn chế năng lực cạnh tranh của tỉnh. Những nguyên nhân sau đây giải thích tại sao chi phí không chính thức vẫn còn rất phổ biến tại Quảng Trị. Trường Đại học Kin tế Huế 62 (1) Doanh nghiệp gặp khó khăn khi tìm kiếm các thủ tục, thông tin cần thiết kịp thời đến hoạt động kinh doanh trên website của Sở Kế hoạch - Đầu tư (KH-ĐT) tỉnh Quảng Trị và các Sở, ban ngành có liên quan. Như trên website của Sở KH- ĐT tỉnh Quảng Trị vẫn chưa đăng tải và có đường link một cách đầy đủ đến các thông tin cần thiết để các doanh nghiệp có thể tự tìm kiếm cũng như hiểu rõ hơn về thủ tục, đặc biệt là trình tự làm thủ tục đăng ký kinh doanh. Tượng tự các website của các sở, ngành, địa phương khác vẫn còn nhiều hạn chế trong cập nhật các thông tin, khả năng vận hành chưa chuyên nghiệp. (2) Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cần đến các giấy phép con nhưng thời gian chờ đợi quá dài. Trong thực tế, giấy phép có rất nhiều loại như: Giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký, thẻ, phê duyệt, bằng, cũng có thể là quyết định hành chính như văn bản xác nhận, quyết định, giấy xác nhận, văn bản chấp thuận. Thông thường các loại giấy phép con được quy định trong các nghị định và phần lớn là do các Bộ quản lý chuyên ngành đặt ra trên cơ sở các luật, pháp lệnh. Nội dung các quy định này không tránh khỏi thiên hướng tạo thuận lợi cho bộ, ngành, đẩy khó khăn cho doanh nghiệp. Giấy phép thể hiện điều kiện kinh doanh của ngành nghề kinh doanh đòi hỏi phải có giấy phép. Vì vậy, về mặt pháp lý, những ngành nghề kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải được quản lý bằng giấy phép và điều kiện hoặc tiêu chí làm căn cứ để cấp hoặc không cấp giấy phép phải do luật, pháp lệnh hoặc nghị định hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định. Chính các loại giấy phép con này lại chiếm thời gian rất lớn của doanh nghiệp so với việc ĐKKD. (3)Việc tiếp cận và am hiểu các thủ tục hành chính là vấn đề khó khăn đối với hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Thực sự, trong quá trình hoạt động kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải thường xuyên đối mặt với các thủ tục hành chính. Vấn đề hiện nay là có quá nhiều thủ tục hành chính còn khó hiểu, rườm rà mà không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể hiểu một cách thấu đáo nhất. Vì vậy, để tiết kiệm thời gian, công sức và đạt được kết quả Trườ g Đại học Kinh tế Huế 63 một cách nhanh nhất doanh nghiệp xem chi phí không chính thức như là một công cụ hữu hiệu để giải quyết vấn đề này. (4) Doanh nghiệp gặp phải nhũng nhiễu từ phía các cán bộ công chức (CBCC) khi đến các cơ quan nhà nước. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có những hạn chế rất lớn trong việc nắm bắt các thông tin cũng như tìm lời giải đáp cho những khó khăn và vướng mắc khi gặp phải. Nhiều vấn đề phức tạp, các doanh nghiệp không nắm bắt hết các quy định là cơ hội để một bộ phận cán bộ có thể gây sách nhiễu đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng cho đội ngũ CBCC, sự chênh lệch về tiền lương và chế độ ưu đãi nói chung giữa khu vực nhà nước với khu vực ngoài quốc doanh dẫn đến việc phát sinh động cơ tham nhũng đối với CBCC. Đồng thời, khi tiền lương và những lợi ích vật chất có được từ công việc hiện tại không đủ để thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của bản thân và gia đình, người có chức vụ, quyền hạn dễ có xu hướng tìm kiếm những lợi ích bất chính do chính chức vụ và quyền hạn của họ tạo ra. (5)Tính minh bạch, công khai còn yếu kém trong khâu mời thầu, đấu thầu và triển khai thực hiện gói thầu. Theo quy định, các gói thầu thường được công khai rộng rãi trên các báo và các website của các Sở, ban ngành. Tuy nhiên, các chủ đầu tư càng “úp mở” thông tin về gói thầu bao nhiêu thì các nhà thầu càng phải tốn nhiều khoản phí “không tên”, để rồi sau đó, sẽ được hạch toán vào giá gói thầu. Sự thiếu minh bạch thông tin là kết quả tiêu cực khi những quy định về Hồ sơ mời thầu, điều kiện tham gia của nhà thầuv.v chưa được quy định chặt chẽ, cụ thể và công khai ngay từ giai đoạn mời thầu. Như vậy, vấn nạn tham nhũng đã bắt đầu từ giai đoạn mời thầu. Chuyển sang giai đoạn đấu thầu, chính các doanh nghiệp và các chủ đầu tư có mối quan hệ thường “cấu kết” với nhau để mang lại lợi ích cho cả hai bên. Trong giai đoạn triển khai thực hiện gói thầu (hậu đấu thầu), hiện nay việc giải ngân khi thực hiện gói thầu vẫn thiếu tính minh bạch dẫn tới việc sử dụng vốn đầu tư kém hiệu quả, gây lãng phí, nhất là các dự án có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước. Trường Đại ọc Kinh tế Huế 64 2.4 Đánh giá chung Thời gian qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh đã tập trung hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính, nỗ lực xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách ưu đãi phù hợp, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Tuy nhiên, chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh (PCI) của Quảng Trị mặc dù có những chuyển biến rõ rệt nhưng chưa ổn đinh, xếp hạng vẫn còn khiêm tốn và nhiều tiêu chí chưa đáp ứng yêu cầu. Một trong những “rào cản” làm PCI của Quảng Trị còn ở mức tương đối thấp đến từ chỉ số thành phần chi phí không chính thức. Bởi lẽ, dù địa phương có nhiều lợi thế về lao động, tài nguyên, cơ sở hạ tâng và các chính sách ưu đãi hấp dẫn để kêu gọi đầu tư nhưng nếu môi trường pháp lý, kinh doanh không minh bạch, thông tin không công khai và đặc biệt là chi phí không chính thức lớn thì doanh nghiệp sẽ cảm thấy quan ngại với các quyết định đầu tư và các lợi thế thu hút đầu tư của địa phương cũng sẽ dần bị “lu mờ” Chỉ số chi phí không chính thức sử dụng để đo lường các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để chi trả các khoản phí không liên quan đến sản xuất, đầu tư, tiền phạt và các khoản phí bất thường khác trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường. Việc phải trả các khoản chi phí không chính thức có thật sự mang lại kết quả như mong đợi của doanh nghiệp hay chỉ là việc các cán bộ Nhà nước sử dụng quy định của địa phương để trục lợi cá nhân. Chỉ số này được đo lường bằng các chỉ tiêu đánh giá mức độ tác động của vấn đề bằng cách lượng hóa tần suất xảy ra, loại chi phí và quy mô các khoản phí phát sinh thêm. Đó là: tỷ lệ % số doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề cũng phải trả thêm các khoản chi phí không chính thức, tỷ lệ % số doanh nghiệp phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức, mức độ nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp, tỷ lệ công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi đã trả chi phí không chính thức và ý kiến của doanh nghiêp về các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp nhận được. Trường Đại học Kinh tế Huế 65 Theo báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố thường niên cho thấy chỉ số chi phí không chính thức có ở tất cả 63 tỉnh thành với mức độ khác nhau và gánh nặng này có xu hướng ngày càng tăng, năm 2013 là 50%, năm 2014 là 64,5% và năm 2015, 2016 là 66%. Đối với tỉnh Quảng Trị, chi phí không chính thức có dấu hiệu ngày càng tăng cao và chỉ số thành phần cấu thành PCI này có xu hướng ngày càng giảm điểm đang là cản trở đối với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư cũng như ảnh hưởng lớn đến chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh của địa phương. Chỉ số chi phí không chính thức của tỉnh Quảng Trị năm 2010 đạt 6,15 điểm đứng thứ 10/63, năm 2011 đạt 7,79 điểm đứng thứ 11/63, năm 2012 đạt 5,86 điểm đứng thứ 12/63, năm 2013 đạt 5,13 điểm đứng thứ 55/63, năm 2014 đạt 3,77 điểm đứng thứ 60/63, năm 2015 đạt 4,13 điểm đứng thứ 60/63 và năm 2016 đạt 4,77 điểm đứng thứ 50/63. Lý giải về sự sụt giảm mạnh trong những năm gần đây này, một trong những nguyên nhân cơ bản chính là việc các doanh nghiệp than phiền khi phải trả một khoản không nhỏ dành cho chi phí “bôi trơn”. Số liệu PCI năm 2016 của tỉnh Quảng Trị do VCCI báo cáo cho thấy 70,1% doanh nghiệp cùng ngành phải trả thêm các khoản chi phí không chính thức (xếp thứ 45/63 tỉnh, thành và giá trị tối thiểu của cả nước là 45,16%), 14,29% doanh nghiệp phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức (xếp thứ 50/63 tỉnh, thành và giá trị tối thiểu của cả nước là 3,49%%), 62,64% hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết các thủ tục cho doanh nghiệp (xếp thứ 43/63 tỉnh, thành và giá trị tối thiểu của cả nước là 40,66%). Chi phí không chính thức quá lớn “bủa vây” doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đầu tư, giá thành sản phẩm, việc minh bạch vốn của nhà đầu tư, lợi nhuận của doanh nghiệp và đặc biệt là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khó được nâng cao.Việc chi trả các khoản chi phí không chính thức sẽ làm gia tăng chi phí của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc đầu tư vào địa phương sẽ giảm sút và ngược lại. Trường Đại học Kinh tế Huế 66 Trong xu thế phát triển hiện nay, tỉnh nhận thức rất sâu sắc vai trò quan trọng của cộng đồng doanh nghiệp vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, vừa giải quyết việc làm, vừa nộp ngân sách lại vừa đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI đã xác định cải thiện môi trường sản xuất, kinh doanh, thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Đồng thời quan tâm, chú trọng đến sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp cũng là một trong những giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Và những nỗ lực, cam kết của chính quyền địa phương trong việc cắt giảm các chi phí không chính thức cũng như tạo ra sân chơi bình đẳng cho các khu vực kinh tế là bước đi đúng đắn và hiệu quả góp phần từng bước nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Do vậy, tỉnh cần đẩy mạnh đơn giản hóa các thủ tục hành chính, rà soát các khoản thu thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định và thực hiện công khai, minh bạch, kiểm soát chặt chẽ các khoản thu. Nghiêm cấm và xử lý nghiêm khắc các đơn vị, cá nhân tự ý đặt ra các yêu cầu, thủ tục, khoản phí ngoài quy định trong quá trình giải quyết các hồ sơ liên quan buộc người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư phải nộp hay thực hiện. Đồng thời, tăng cường công tác quán triệt, tuyên truyền, giáo dục, kiểm tra nhằm chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính ở các cấp, các ngành về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc trong việc tiếp nhận, hướng dẫn và xử lý hồ sơ. Tại bộ phận một cửa của các cấp, các ngành cần phải niêm yết, công khai minh bạch các chủ trương, chính sách, thủ tục hành chính để các doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận và công khai số điện thoại đường dây nóng để người dân, doanh nghiệp kịp thời phản ánh khi cần thiết. Tháo gỡ các rào cản của chi phí không chính thức vừa nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế vừa tạo dựng hình ảnh môi trương kinh doanh trong sạch và cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Điều đó không chỉ phụ thuộc vào sự năng động, tiên phong và quyết tâm của chính quyền địa phương, sự chuyên nghiệp, mẫn cán của cán bộ công chức mà còn cần sự chung tay góp sức của cả cộng đồng doanh nghiệp Trường Đại ọc Kin tế Huế 67 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020 Cuộc chiến với chi phí không chính thức là điều kiện tất yếu để thực hiện những thông điệp mới của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh; khơi thông sáng tạo cho nền kinh tế, trực tiếp nâng cao hiệu quả kinh doanh và thúc đẩy các doanh nghiệp thực hành liêm chính. Rất cần có những giải pháp cụ thể kiểm soát hiện tượng này. 3.1 Công nghệ hóa hoạt động ứng dụng dịch vụ hành chính công Như đã phân tích ở trên, Thủ tục dịch vụ hành chính công là một trong những nguyên nhân quan trọng làm phát sinh chi phí không chính thức. Do đó, cần phải có những giải pháp cụ thể để khắc phục trình trạng này. Công nghệ hóa hoạt động dịch vụ hành chính công, ứng dụng công nghệ thông tin là một giải pháp cấp bách hiện nay. Trên cơ sở các đặc tính của công nghệ thông tin và kinh nghiệm sử dụng công nghệ thông tin trong một số Sở, ban ngành, thành phố cần ứng dụng công nghệ thông tin trên những mặt sau:  Thông qua mạng điện tử để cung cấp cho người dân các thông tin về hoạt động dịch vụ hành chính công của nhà nước. Các thông tin này không chỉ được truyền tải qua mạng Internet, mà còn thông qua mạng điện thoại.  Sử dụng công nghệ thông tin để liên kết dữ liệu của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc phối hợp cung ứng dịch vụ công cho công dân. Bằng cách hình thành một cơ sở dữ liệu thông tin thống nhất, bản thân các cơ quan hành chính có thể sử dụng hệ thống dữ liệu tổng hợp chung, mà không mất thời gian đi thu thập lại thông tin này.  Cung cấp các thông tin công cộng và tiếp nhận ý kiến phản hồi của công dân thông qua mạng của tỉnh. Mạng này cung cấp cho công dân các thông tin về hệ Trường Đại họ Kin tế Huế 68 thống các cơ quan hành chính của mỗi bộ hoặc địa phương và các dịch vụ do cơ quan này cung ứng. Mỗi cơ quan thiết lập một hộp thư riêng để tiếp nhận các yêu cầu, kiến nghị hoặc khiếu nại của công dân và trả lời các thư này một cách nhanh chóng. Để đưa việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các cơ quan nhà nước thực sự có hiệu quả, cần triển khai các công việc sau:  Các cơ quan cung ứng dịch vụ hành chính công, nhất là đối với những dịch vụ phức tạp với phạm vi đối tượng phục vụ rộng, cần có kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của mình nhằm cải tiến cơ bản về chất lượng và tiến độ phục vụ khách hàng. Hiện nay có rất nhiều loại dịch vụ hành chính công đang ở vào trạng thái ách tắc nặng nề, không đáp ứng nhu cầu nhân dân vì nhiều lý do. Việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ làm tăng năng suất lao động và tiết kiệm đáng kể nguồn nhân lực thực thi nhiệm vụ.  Các cơ quan nhà nước cần lập một bộ phận có trách nhiệm thiết lập hệ thống máy tính xuyên suốt toàn bộ các hoạt động của cơ quan. Bộ phận này có nhiệm vụ thiết kế phần mềm ứng dụng phù hợp với chức năng hoạt động của cơ quan. Có thể thuê các chuyên gia giỏi về lập trình để thực hiện các kỹ thuật về thiết kế phần mềm, song những người đưa ra các ý tưởng, các yêu cầu và cung cấp các cơ sở đầu vào cho thiết kế đó phải chính là những người có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn của cơ quan.  Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công đòi hỏi những con người biết vận dụng công nghệ này. Vì vậy, cần bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC những kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động. Công nghệ mới chỉ đem lại hiệu quả cao nếu người vận hành nó biết cách sử dụng thành thạo các kỹ thuật mới.  Việc đầu tư ban đầu cho ứng dụng công nghệ thông tin thường rất tốn kém, vì vậy, phải có một chiến lược lâu dài bảo đảm thiết kế phần mềm ứng dụng phù hợp Trường Đại học Kinh tế Huế 69 với chức năng hoạt động của cơ quan hành chính và duy trì quá trình vận hành công nghệ mới.  Không ngừng cải tiến phần mềm hiện có thích ứng với những yêu cầu về cung cấp dịch vụ hành chính công của cơ quan nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng. Có thể kí hợp đồng lâu dài với một công ty tin học uy tín.  Hình thành mạng dịch vụ điện tử phục vụ khách hàng. Mỗi cơ quan cung ứng dịch vụ cần có trang web riêng cung cấp các thông tin cần thiết về dịch vụ cung ứng. Các thông tin phải đầy đủ, bao gồm: các loại dịch vụ, thủ tục, đối với từng loại dịch vụ, các loại giấy tờ có thể thay thế hoặc bổ sung cho nhau, thời gian làm việc, thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc, quy trình xử lý hồ sơ, tiêu chuẩn dịch vụ Ngoài ra cần đưa thêm các thông tin về những kết quả hoạt động của cơ quan, những vấn đề khó khăn hiện tại trong cung ứng dịch vụ, các đổi mới hoặc cải tiến trong hoạt động cơ quan.  Cơ quan cung ứng dịch vụ cũng cần có một địa chỉ e-mail riêng để khách hàng có thể hỏi về các thông tin cần thiết. Đồng thời, đây cũng là hòm thư để khách hàng có thể đưa ra các kiến nghị, góp ý hoặc khiếu nại đối với cơ quan đó trong việc cung ứng dịch vụ. Cơ quan cần phân công trách nhiệm cho một thành viên về việc trả lời nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng hoặc thu thập các ý kiến, khiếu nại của khách hàng trình người lãnh đạo có thẩm quyền xử lý và phải trả lời cho công dân trong một thời hạn nhất định. 3.2 Phát triển các website các Sở, ngành để cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư Kết quả phỏng vấn sâu doanh nghiệp cho thấy, doanh nghiệp gặp khó khăn khi tìm kiếm các thủ tục, thông tin cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc phát triển website các Sở, ngành để cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư là một giải pháp cần thiết. Chức năng của một website của địa phương (và một cơ quan nhà nước) rất quan trọng. Đây chính là “bộ mặt” của một Trường Đ ̣i học Kinh tế Huế 70 địa phương. Không cần phải đến tận nơi, những ai quan tâm đến địa phương đó đều có thể truy cập được các thông tin đầy đủ và cần thiết. Với doanh nghiệp, nếu được vận hành tốt, đây là kênh cung cấp thông tin chính thống, tin cậy từ các thông tin về định hướng, kế hoạch, các dự án đầu tư của tỉnh cho đến các thông tin về các chính sách, văn bản pháp luật mà tỉnh mới ban hành. Đặc biệt, thông qua website nhà đầu tư và doanh nghiệp có thể thực hiện các thủ tục hành chính và giảm thiểu thời gian đi lại. Doanh nghiệp có thể tải một mẫu biểu thủ tục hành chính, khai qua mạng từ đây và có thể hẹn ngày lấy được kết quả của một thủ tục hành chính. Qua đây, nếu có khó khăn các doanh nghiệp có thể phản ánh các khó khăn của mình, có thể trao đổi với lãnh đạo tỉnh, và có thể sử dụng đường dây nóng phản ánh các khó khăn, phiền hà mà mình gặp phải trong hoạt động kinh doanh. Trong thời gian qua, các tỉnh, thành phố đã có những nỗ lực rất lớn nhằm phát triển hệ thống các website chính thức của mình, nhiều địa phương đã đầu tư nhiều tiền để phát triển hệ thống cổng thông tin với nhiều tính năng tiên tiến. Tuy vậy, hạn chế của nhiều website cơ quan nhà nước nói chung và chính quyền địa phương nói riêng mà các cơ quan báo chí đã chỉ ra thời gian qua như: khả năng cập nhật thông tin còn kém, thông tin cũ, lạc hậu, quản trị website chưa chuyên nghiệp, khả năng vận hành chưa ổn định: thường giai đoạn đầu khi khai trương thì rầm rộ nhưng sau đó hiệu quả kém dần, các thông tin đưa lên website là những thông tin có sẵn, đơn giản mà không hướng theo định hướng đối tượng, phiên bản tiếng nước ngoài kém hoặc không hoạt động. 3.3.Tổ chức đấu giá cho thuê đất phục vụ sản xuất kinh doanh Hiện nay, nhu cầu thuê đất để phục vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh tương đối lớn. Kết quả phỏng vấn cho thấy, doanh nghiệp phải chi các khoản chi phí không chính thức phổ biến về đất đai, trong đó có các thủ tục xin thuê đất. Công tác cho thuê đất đối với các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh. Hình thức cho thuê đất đang áp dụng tại tỉnh Trườ g Đại học Kin tế Huế 71 Quảng Trị là tổ chức xét duyệt. Tuy nhiên, đây là hình thức chưa đảm bảo tối đa sự minh bạch dể tạo điều kiện phát sinh tiêu cực tham nhũng, gây khó khăn cho doanh nghiệp được tiếp cận thuê đất để phục vụ sản suất kinh doanh. Vì vậy, tác giả đề xuất hình thức tổ chức đấu giá công khai việc cho thuê đất đối với các tổ chức, doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, tạo sự công bằng trong đầu tư đối với tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn. 3.4. Tăng cường minh bạch trong việc bán hồ sơ mời thầu Kết quả phỏng vấn sâu doanh nghiệp đã cho rằng tính minh bạch công khai còn yếu kém trong hoạt động tổ chức đấu thầu là một trong những nguyên nhân giải thích tại sao chi phí không chính thức vẫn còn phổ biến. Vì vậy cần phải có những giải pháp để chấn chỉnh cụ thể. Ở đề tài này, tác giả chỉ đưa ra giải pháp trong việc bán hồ sơ mời thầu như sau. Đối với các dự án đầu tư xây dựng do cấp tỉnh quản lý, chủ đầu tư, bên mời thầu là các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của tỉnh và các Sở, ngành thuộc tỉnh: Trước thời gian phát hành hồ sơ mời thầu theo thông tin đã đăng tải trên mạng đấu thầu theo quy định, chủ đầu tư, bên mời thầu phải chuẩn bị tối thiểu ban đầu 10 bộ hồ sơ mời thầu, trong đó gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư 02 bộ (gửi trước thời gian phát hành hồ sơ 01 ngày) để bán cho các đơn vị khi có kiến nghị, khiếu nại, không mua được hồ sơ mời thầu từ chủ đầu tư, bên mời thầu; sau khi bán hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo kịp thời trong ngày cho chủ đầu tư, bên mời thầu để cập nhật, tổng hợp; 08 bộ còn lại bán cho các đơn vị có nhu cầu. Đối với các dự án đầu tư xây dựng do cấp huyện, cấp xã quản lý, chủ đầu tư, bên mời thầu là Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng của huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện), các Phòng, Trung tâm trực thuộc cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn (cấp xã): Trước thời gian phát hành hồ sơ mời thầu theo thông tin đã đăng tải trên mạng đấu thầu theo quy định, chủ đầu tư, bên mời thầu phải chuẩn bị tối thiểu ban đầu 10 bộ hồ sơ mời thầu, trong đó gửi bộ phận một cửa hoặc Phòng Tài chính Trường Đại học Ki tế Huế 72 - Kế hoạch cấp huyện 02 bộ (gửi trước thời gian phát hành hồ sơ 01 ngày) để bán cho các đơn vị khi có kiến nghị, khiếu nại, không mua được hồ sơ mời thầu từ chủ đầu tư, bên mời thầu; sau khi bán hồ sơ, bộ phận một cửa hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thông báo kịp thời trong ngày cho chủ đầu tư, bên mời thầu để cập nhật, tổng hợp; 08 bộ còn lại bán cho các đơn vị có nhu cầu. UBND các huyện, thị xã, thành phố thông báo họ tên, số điện thoại của cán bộ phụ trách bán hồ sơ mời thầu khi có kiến nghị, khiếu nại ở Tổ một cửa hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện cho Tổ kiểm tra, giám sát đấu thầu của tỉnh để theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện. Trong thời gian phát hành hồ sơ mời thầu, trường hợp thiếu hồ sơ, chủ đầu tư, bên mời thầu hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư, bộ phận một cửa, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phải nhân bản, đóng dấu treo của chủ đầu tư, bên mời thầu hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (đối với dự án do cấp huyện, cấp xã quản lý), Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án do cấp tỉnh quản lý) để phát hành kịp thời trong ngày, không được chậm trễ. Trường hợp có điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi trong hồ sơ mời thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu phải thông báo kịp thời cho các đơn vị mua hồ sơ mời thầu. 3.5 Đổi mới nhận thức về nền hành chính phục vụ nhân dân Kết quả khảo sát VCCI năm 2016 cho thấy, 62,64% doanh nghệp cho rằng hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết công việc cho doanh nghiệp là phổ biến. Do đó, cán bộ công chức tại các cơ quan cung ứng dịch vụ cần phải chuyển từ tư duy “quản lý” sang tư duy “phục vụ”. Các giải pháp có thể thực hiện bao gồm:  Thứ nhất, bảo đảm sự tiếp cận dễ dàng của công dân đến các cơ quan hành chính nhà nước. - Bố trí phòng tiếp dân ở vị trí thích hợp trong công sở, trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết như bàn ghế sạch sẽ, nước uống, sách báo, Trường Đại học Kinh tế Huế 73 - Công khai việc chỉ dẫn cần thiết cho người dân khi đến giải quyết công việc. Tuỳ theo điều kiện của cơ quan, có thể bố trí người hướng dẫn cho dân các thông tin cho người dân; các thủ tục hành chính và thời hạn để giải quyết từng loại công việc phải được niêm yết rõ ràng, công khai và dễ hiểu. - CBCC có trách nhiệm giao dịch với người dân phải có thái độ hoà nhã, lịch sự và chu đáo.  Thứ hai, thông tin trong các loại thủ tục hành chính cần minh bạch, công khai giúp cho người dân tiếp cận dễ dàng với các thông tin cần thiết trong các loại thủ tục.  Thứ ba, tạo điều kiện cho người dân có tiếng nói trong việc tiếp nhận dịch vụ hành chính công. Đó chính là việc người dân phát biểu ý kiến của mình nhằm cải thiện khả năng tiếp cận đến dịch vụ hành chính công hoặc cải thiện chất lượng của dịch vụ đó. Việc tạo điều kiện cho công dân có tiếng nói thể hiện ở việc đảm bảo tiếp nhận và giải quyết các thông tin phản hồi của người dân về các dịch vụ mà cơ quan nhà nước cung cấp cho họ.  Thứ tư, bảo đảm việc cung ứng dịch vụ hành chính công công bằng đối với mọi công dân. Để đảm bảo nguyên tắc công bằng trong cung ứng dịch vụ hành chính công, cần lưu ý đến các biện pháp sau đây:  Các khách hàng đến cơ quan nhà nước phải được đối xử như nhau, được phục vụ theo thứ tự người đến trước đến người đến sau hay có thể tổ chức bốc số để mỗi khách hàng đều cảm nhận được tính công bằng. Dịch vụ được cung ứng theo một quy trình thống nhất đối với tất cả mọi người.  Tổ chức Nhà nước không được quyền đặt bất kỳ khoản lệ phí nào ngoài các quy định chung của nhà nước đối với các dịch vụ do tổ chức đó thực hiện.  Có cơ chế cho phép mọi người dân có quyền khiếu nại, tố cáo vì hành vi cư xử không công bằng trong cung ứng dịch vụ hành chính công. Trường Đại học Kinh tế Huế 74  Có biện pháp phê bình nghiêm khắc đối với những công chức nào lợi dụng vị trí công việc của mình để ưu đãi cho các đối tượng có quan hệ thân quen hoặc có thái độ cư xử không đúng mức, coi thường một đối tượng khách hàng nào đó, nếu vi phạm nhiều lần có thể kỷ luật đối với cán bộ đó. 3.6 Tổ chức chương trình tập huấn phòng chống tham nhũng cho doanh nghiệp Doanh nghiệp cho rằng tham nhũng là vấn đề rất quan trọng, gây cản trở sự phát triển cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng cho rằng phòng chống tham nhũng là nhiệm vụ riêng của khu vực hành chính công. Nhận thức này chưa đầy đủ, từ những phân tích ở trên về căn nguyên của vấn đề tham nhũng và chi phí không chính thức, nghiên cứu chúng tôi khẳng định phòng chống tham nhũng, cắt giảm chi phí không chính thức, phải thực hiện từ cả hai phía: Tỉnh và Doanh nghiệp. Ở phần này, chúng tôi tập trung vào giải pháp phòng chống tham nhũng từ doanh nghiệp, trong đó, tập trung vào chương trình tập huấn trực tiếp cho các doanh nghiệp về các bước đi thực tế nhằm phòng chống tham nhũng. Chương trình này gồm nhiều nội dung và bộ công cụ phòng chống tham nhũng. Chương trình tập huấn sẽ giúp doanh nghiệp lý giải những vấn đề như: Để kinh doanh được an toàn, các doanh nghiệp phải hiểu rõ lý do tại sao phải phòng ngừa tham nhũng; cần làm gì khi tham gia thị trường trong tỉnh, quốc tế; trước mắt cần bảo vệ mình như thế nào và làm gì khi gặp phải tình huống tham nhũng, và cách nào để tham gia phòng ngừa tham nhũng hiệu quả nhất? Bộ công cụ này được chủ trì biên soạn bởi VCCI, dựa trên kinh nghiệm quốc tế của nhóm các nước phát triển G20 và phù hợp hóa với bối cảnh môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước cũng như hệ thống pháp luật của Việt Nam. Bộ công cụ này ngắn gọn, dễ hiểu và là tài liệu hữu ích đưa ra các hướng dẫn cụ thể mà các doanh nghiệp có thể áp dụng, thực hành để phòng Trường Đại họ Kin tế Huế 75 ngừa tham nhũng dưới mọi hình thức, giúp quản trị rủi ro tốt hơn và đặc biệt có mong muốn chuyên nghiệp hóa hoạt động kinh doanh, cắt giảm tối đa chi phí và tăng khả năng cạnh tranh hướng tới phát triển bền vững. Theo đánh giá, bộ công cụ này rất hữu ích cho doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam đã tham gia ký kết 17 FTA, trong đó vấn đề tuân thủ các chuẩn mực đạo đức kinh doanh quốc tế trong chuỗi giá trị toàn cầu là một trong những yêu cầu của các đối tác. Tiến tới xây dựng văn hóa kinh doanh trung thực, minh bạch và hiệu quả, Chúng tôi này đề xuất Tỉnh chủ trì và phối hợp với Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam – tổ chức chương trình tập huấn này cho doanh nghiệp, nhà đầu tư đã, đang và có ý định đầu tư hoạt động kinh doanh ở tỉnh Quảng Trị. 3.7. Hạn chế tối đa sự chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra để tránh phiền hà, giúp doanh nghiệp yên tâm sản xuất, kinh doanh Hoạt động thanh tra đang ngày càng có vị trí quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra là bộ phận không thể tách rời của công tác lãnh đạo. Tuy nhiên, việc thực hiện quá nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra đã gây cản trở, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng năm doanh nghiệp phải chịu sự thanh tra của nhiều cơ quan khác nhau như kiểm toán, thanh tra chuyên ngành, thanh tra nhà nước và thanh tra thuế... Vì vậy, UBND tỉnh cần có giải pháp chấn chỉnh, hạn chế sự chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra cụ thể UBND tỉnh cần yêu cầu các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm của cơ quan mình dựa trên kế hoạch thanh tra đã ban hành của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra chính phủ, Thanh tra Bộ nhằm tránh trùng lặp, chồng chéo. Kế hoạch thanh tra hàng năm của các Sở, ban, ngành, địa phương sau khi xây dựng phải được gửi tập trung về cơ quan đầu mối là Thanh tra tỉnh Quảng Trị. Tại đây, Thanh tra tỉnh tiếp tục rà soát, đối chiếu kế hoạch thanh tra giữa các đơn vị với nhau, từ đó kiến nghị điều chỉnh các kế hoạch thanh tra trùng lặp, chồng chéo trước khi UBND tỉnh phê duyệt hành các kế hoạch thanh tra chính thức. Trườ g Đại ọc Kinh tế Huế 76 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Chỉ số chi phí không chính thức là chỉ số thành phần PCI có trọng số trung bình (10%), nhưng Quảng Trị bị xếp hạng tương đối thấp (khoảng thứ 50/63 tỉnh thành) trong giai đoạn 2013 - 2016. Thực sự, các loại chi phí không chính thức đang có một vị trí nhất định trong hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Nhìn chung việc cải thiện chỉ số chi phí không chính thức còn khá hạn chế và chưa liên tục, bền vững. Để cải thiện môi trường kinh doanh và phát triển kinh tế bền vững trong dài hạn, Quảng Trị cần chú trọng và dành nhiều nỗ lực cải thiện chỉ số này. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn các doanh nghiệp trong tỉnh cho rằng chi phí không chính thức phát sinh trong các công việc liên quan đến (i) thực hiện các thủ tục hành chính - đặc biệt đối với các “giấy phép con” khi mà các doanh nghiệp Quảng Trị thường tham gia kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ; (ii) thanh/kiểm tra; (iii) vay vốn; (iv) đấu thầu các hợp đồng của nhà nước. Các doanh nghiệp cũng thường chủ động chi phí cho quà cáp vào các dịp lễ tết để kết thân với cán bộ công chức. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề chi phí không chính thức là: (i) thủ tục hành chính rườm rà, khó hiểu và việc công khai, hướng dẫn các thủ tục này chưa rõ ràng, đầy đủ; (ii) các doanh nghiệp ngại mất thời gian và thực sự, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có trình độ hạn chế nên ngại đến cơ quan công quyền, thích làm tắt; (iii) một bộ phận cán bộ công chức còn nhũng nhiễu; (iv) công tác mời thầu, đấu thầu vẫn còn nhiều kẽ hở, thiếu minh bạch 2. Kiến nghị *Kiến nghị đến UBND tỉnh Quảng Trị 2.1 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo hướng đồng bộ hóa, hiện đại hóa Trong giai đoạn 2018 - 2025, tỉnh Quảng Trị cần xây dựng kế hoạch và bước Trường Đại học Kinh tế Huế 77 đầu hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo hướng đồng bộ hóa, hiện đại hóa, hướng đến mục tiêu trở thành trung tâm kinh tế - xã hội của vùng Duyên hải miền Trung. Tuy nhiên, tỉnh Quảng Trị cần tạo sự khác biệt so với các tỉnh/thành khác từ lợi thế của một tỉnh vừa có biển, sông, núi với các hình thức vận chuyển đa dạng, và một hạ tầng “xanh”. 2.2 Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, doanh nghiệp và nhà đầu tư. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có nhiều loại giấy phép khác nhau liên quan đến thủ tục hành chính. Mặc dù trong thời gian qua tỉnh Quảng Trị đã có nhiều cải cách quan trọng về thủ tục hành chính nhưng vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi của doanh nghiệp cũng như người dân. Do đó cần phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách. Quá trình cải cách thủ tục hành chính cần đảm bảo những yêu cầu sau: 1- Phải đảm bảo tính thống nhất của hệ thống thủ tục hành chính; 2- Bảo đảm sự chặt chẽ của hệ thống thủ tục hành chính; 3- Bảo đảm tính hợp lý của thủ tục hành chính; 4- Bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các thủ tục hành chính đã ban hành; 5- Bảo đảm tính rõ ràng và công khai của các thủ tục hành chính; 6- Dễ hiểu, dễ tiếp cận; 7- Có tính khả thi; 8- Bảo đảm tính ổn định cần thiết của quy trình thủ tục hành chính. Để đáp ứng yêu cầu trên cần xây dựng những cơ chế thích hợp thực hiện các thủ tục hành chính đã ban hành. Những cơ chế đã, đang được nghiên cứu, xây dựng và đưa vào áp dụng trong tiến trình phát triển và hội nhập hiện nay là: Trườ g Đại học Kinh tế Huế 78 1- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng “một cửa” tiến tới “một dấu”; 2- Giao dịch điện tử; 3- Chính phủ điện tử; 4- Áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quốc gia. Giai đoạn 2018- 2025, cải cách thủ tục hành chính của tỉnh Quảng Trị tập trung vào 3 nhóm vấn đề: 1- Tiếp tục bãi bỏ các thủ tục không cần thiết. 2- Thiết lập hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thông tin nhanh, thúc đẩy công khai hóa, minh bạch hóa các thủ tục. 3- Đào tạo và bố trí lực lượng cán bộ có chất lượng tốt, đặt dưới sự giám sát của nhân dân. 2.3. Thay đổi, tạo chuyển biến về cách ứng xử, giữa cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp với tinh thần “thân thiện, lắng nghe, thấu cảm, tận tâm” Các Sở, ngành, địa phương cần tăng cường sự thân thiện, quan tâm lắng nghe với tinh thần tận tâm trong tiếp xúc, đối thoại và giải quyết kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Nâng cao trách nhiệm giải trình để củng cố niềm tin cho người dân, doanh nghiệp tham gia đầu tư. Thủ trưởng các cơ quan biên tập và phát hành bản cam kết về chất lượng phục vụ và thông báo số điện thoại của Thủ trưởng cơ quan và lãnh đạo phụ trách cho người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Trong trường hợp cơ quan trả kết quả chậm hoặc cán bộ hướng dẫn không chu đáo dẫn tới doanh nghiệp phải mất thêm thời gian hoàn chỉnh hồ sơ hoặc đi lại và các trường hợp khác mà lỗi thuộc về cơ quan nhà nước, Thủ trưởng cơ quan phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và có thư xin lỗi tới người dân và doanh nghiệp, đồng thời xử lý nghiêm các cán bộ có vi phạm, gây nhũng nhiễu để răn đe, tạo sự chuyển biến trong toàn tỉnh. Trường Đại họ Kinh tế Huế 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Nhật Thanh, 2010. Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương, Luận văn Tiến sỹ. 2. Nguyễn Trường Sơn, 2009. Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi, Đề tài cấp tỉnh, Sở KHCN Quảng Ngãi. 3. Võ Tấn Thái và ctv, 2014. Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Khánh Hòa giai đoạn 2012 - 2020, Đề tài cấp tỉnh, đã nghiệm thu tháng 04, 2014, Sở KHĐT Khánh Hòa. 4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam từ năm 2005 đến 2012. 5. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch của môi trường kinh doanh cấp tỉnh Việt Nam. 6. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Sổ tay chống tham nhũng trong hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. 7. Phân tích một số yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - ThS. Ngô Thanh Hoa (Bộ môn Quản trị Kinh doanh - Khoa Vận tải - Kinh tế - Trường Đại học Giao thông Vận tải). 8. Nguyễn Như Ý (1999), Khái niệm “Năng lực” theo Đại từ điển tiếng Việt - Nhà xuất bản Văn hoá Thông tin, Hà Nội. 9. Khái niệm “Cạnh tranh” theo quan điểm của Karl Marx. 10. Khái niệm “Cạnh tranh” theo Từ điển kinh doanh Anh (1992). 11. Khái niệm “Cạnh tranh” theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1). 12. Michael E. Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh quốc gia - Nhà xuất bản Trẻ. Trường Đại học Ki h tế Huế 80 13. Lương Gia Cường (2003), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia - Nhà xuất bản Giao thông vận tải. 14. Nguyễn Minh Tuấn (2010), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước trong hội nhập kinh tế quốc tế - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh 15. Tuấn Sơn (2006), Sức cạnh tranh - Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội. Trường Đại học Kinh tế Huế 81 PHỤ LỤC PHIẾU PHỎNG VẤN Ý KIẾN DOANH NGHIỆP “Về chi phí không chính thức tỉnh Quảng Trị” Từ kinh nghiệm, thực tiễn hoặc quan sát của mình, Doanh nghiệp vui lòng cho biết ý kiến của mình các nội dung khảo sát sau đây. Trân trọng cảm ơn Doanh nghiệp đã dành thời gian quý báu để tham gia trả lời phiếu khảo sát này. Mọi thông tin cung cấp trong phiếu khảo sát sẽ được sử dụng duy nhất cho công tác thống kê và nghiên cứu để xây dựng chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Trị. Chúng tôi cam kết giữ bí mật mọi thông tin mà Doanh nghiệp cung cấp. A. THÔNG TINCHUNG 1. Têndoanhnghiệp: ..................................................................................................................... 2. Địa chỉ của doanh nghiệp: ................................................................................................................................. 3. Họ tên người trả lời: ................................................................................................................................. 4. Chức vụ: ................................................................................................................................. B. CHI PHÍ KINH DOANH 1. Doanh nghiệp của anh/chị bị thanh tra và kiểm tra bao nhiêu lần trong năm 2017?............................. lần 2. Vui lòng cho biết doanh nghiệp anh/chị bị thanh tra, kiểm tra Thuế bao nhiêu lần trong năm 2016 (Không tính những lần các cán bộ thuế đến để hướng dẫn doanh nghiệp các thủ tục hành chính thuế)............................. lần Mã số phiếu Trường Đại học Kinh tế Huế 82 3. Trung bình mỗi lần thanh tra, kiểm tra Thuế kéo dài bao lâu? ..............giờ 4. Anh/Chị vui lòng chọn 1 trong 3 phương án sau và cung cấp ý kiến bổ sung ở cột cuối cùng: Nội dung Không tốt Trung bình Tốt Lý do Đánh giá về việc rút ngắn chi phí thời gian doanh nghiệp phải dành ra cho các thủ tục hành chính và thanh tra kiểm tra Đánh giá Tính minh bạch, công khai trong khâu mời thầu, đấu thầu hợp đồng nhà nước Đánh giá về tính minh bạch, doanh nghiệp có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận các thông tin, qui định cần cho kinh doanh Đánh giá về vấn đề giảm dần và xóa bỏ chi phí không chính thức Đánh giá mức độ thân thiện của cán bộ nhà nước Trườ g Đại học Kinh tế Huế 83 5. Lí do Doanh nghiệp phải chi trả chi phí không chính thức? ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 6. Doanh nghiệp thường phải trả các chi phí không chính thức phổ biến nhất là gì? ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 7. Hệ lụy của chi phí không chính thức cao đó là? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................. 8. Vì sao doanh nghiệp không chủ động tố cáo khi phải chi trả các khoản chi phí không chính thức? ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 9. Doanh nghiệp có thể đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện chi phí không chính thức? ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. Trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ của Quý doanh nghiệp./. Trường Đại học Kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_cai_thien_chi_so_chi_phi_khong_chinh_thuc_nham_nang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_tinh_quang.pdf
Luận văn liên quan