Thủy sản là ngành kinh tếmũi nhọn đã góp phần vào phát triển kinh tếcủa
Việt Nam. Bên cạnh đó Cá tra(một trong những mặt hàng chủlực) đã góp phần
không nhỏvào việc tăng giá trịkim ngạch xuất khẩu cho ngành thủy sản. Tuy nhiên
trong giai đoạn hội nhập, toàn cầu hóa, ngành thủy sản Việt Namnói chung và xuất
khẩu cá tra nói riêng cần có các giải pháp đồng bộlà rất cần thiết.
Thịtrường EU là thịtrường lớn nhưng là thịtrường khó tính đòi hỏi gắt gao
vềchất lượng và an toàn vệsinh thực phẩm, thường xuyên đưa các rào cản kỹthuật.
Vì vậy, ngoài sựnổlực của doanh nghiệp cần có sựhỗtrợrất nhiều của
hiệp hội và nhà nước đểngành chếbiến cá tra xuất khẩu phát triển bền vững.
96 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3651 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng bằng sông Cửu Long sang EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xây dựng nguồn nguyên liệu ổn định đảm bảo yêu cầu xuất khẩu.
- Nâng cao tính cạnh tranh của cá tra xuất khẩu cả về số lượng lẫn chất
lượng.
- Nâng cao công tác Marketing cá tra xuất khẩu
- Có cách thức phân phối cá tra vào EU một cách hiệu quả nhất.
3.1.2 Quan điểm đề xuất giải pháp
- Phát triển cá tra theo hướng phát triển tiềm năng, thế mạnh của điều kiện
khí hậu tự nhiên, tận dụng cơ hội và hạn chế những rủi ro trong quá trình hội nhập
kinh tế thế giới. Đặt biệt khi Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại WTO.
- Phát huy theo hướng tập trung vào phát triển sản xuất và xuất khẩu cá tra
vào EU có chất lượng, đảm bảo yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm và có thương
hiệu uy tín, đảm bảo phát triển xuất khẩu cá tra hiệu quả, nâng cao thu nhập và đời
sống cho lao động nghề cá.
- Tập trung vào phát triển có chiều sâu từ khâu nuôi trồng, chế biến cho đến
khâu xuất khẩu cá tra. Đồng thời gắn liền với công việc nghiên cứu, ứng dụng thành
tựu khoa học công nghệ để sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng . Nâng cao khả năng
cạnh tranh làm tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam nói chung và xuất
khẩu cá tra nói riêng.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 72
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Bên cạnh việc phát triển trên phải đi đôi với bảo vệ môi trường, phát triển
nuôi trồng, chế biến cá tra xuất khẩu có qui hoạch tổng thể để ngành nuôi trồng, chế
biến cá tra phát triển bền vững.
- Nhà nước và hiệp hội đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết, quản lí
nhằm ổn định lợi ích của các bên tham gia, hạn chế rủi ro cho nhà nuôi trồng và sản
xuất. Bên cạnh đó, nhà nước đứng ra thương lượng với nước nhập khẩu EU để duy
trì và mở rộng xuất khẩu cá tra.
3.2: CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP – PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT
Từ những phân tích các cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu ở chương
2 trong việc xuất khẩu cá tra là cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả
năng xuất khẩu cá tra sang thị trường EU. Việc phân tích trên sẽ được tổng hợp
trong ma trận SWOT.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 73
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bảng 3.1 – Ma trận SWOT
SWOT
điểm mạnh (S)
1.Tốc độ phát triển nuôi trồng cá tra
XK tăng nhanh
2.Điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng
chế biến cá tra XK
3.Nhiều DN chế biến cá tra của Việt
Nam quan tâm kiểm soát ATVSTP
4.Họat động hỗ trợ, kiểm soát chất
lượng cá tra XK của Nafi được chú
trọng
5.Uy tín của cá tra vn ngày càng
được biết nhiều trên thị trường EU
6.DN chế biến cá tra XK ngày càng
chủ động hơn.
7.Giá cá tra XK sang thị trường
EU cạnh tranh hơn so với các
nước khác
Điểm yếu (W)
1.Chưa quy hoạch vùng nuôi và liên
kết trong sản xuất cá tra
2.KT nuôi trồng và công tác khuyến
ngư còn yếu
3.Con cá tra giống chưa chú trọng
4.SX thức ăn và cung ứng chế phẩm
xử lý môi trường còn nhiều bất cập
5.Người nuôi cá tra khó tiếp cận
được nguồn vốn của ngân hàng
6.Ít DN có HACCP, ISO, Code EU
7.Lao động giản đơn, số đã qua đào
tạo còn hạn chế
8.Trình độ KHCN, chế biến cá tra,
trình độ quản lý doanh còn yếu
9.DN chế biến thiếu vốn dài hạn
10.Chất lượng cá tra XK còn hàn chế
11.Mặt hàng cá tra XK với hàm
lượng thô cao
12.Hoạt động Marketing, tìm kiếm,
am hiệu thị trường của các DN yếu
Chưa có thương hiệu
Cơ hội (O)
1. VN chính thức gia nhập WTO được
hưởng mức thuế suất ưu đãi
2.Cơ hội tiếp thu sự tiến bộ KHCN trên
thế giới
3.VN đã bình thường hóa quan hệ
ngoại giao với châu Âu
4.EU hướng đến sản phẩm có lợi cho
sức khỏe và thuận tiện trong đóng gói
5.Là thị trường sức mua lớn, ổn định
6.EU ngày càng phụ thuộc vào TS NK
7.Ngành chế biến cá tra XK của vn
được NN quan tâm và được sự hỗ trợ
của (Vasep)
S-O
1. Chiến lược thâm nhập thị
trường
(S1, S3, S5, S6, S7 + O4, O5, O6)
2. Chiến lược phát triển thị trường
(S2, S4, S6, S7 + O1, O3, O5, O7)
W-O
1. Đẩy nhanh đổi mới CN
(W1, W8 + O2, O3)
2. Xây dựng thương hiệu cá tra
(W12 + O3, O7)
3. Chế biến các SP giá trị gia tăng
(W11 + O2, O4, O5, O6)
Nguy cơ (T)
1.Thách thức rào cản phi thương mại
2.Trên thị trường đã xuất hiện các đối
thủ cạnh tranh
3.EU là thị trường yêu cầu đòi hỏi rất
cao về chất lượng ATVSTP
4.Qui định gắt gao về môi trường vùng
nuôi cá tra
5.Một số ưu đãi của chính sẽ bị bỏ do
không phù hợp với các qui định của
WTO.
6.Tác động trực tiếp của cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới
7.Những thiếu sót và bất cập trong
công tác quản lý vĩ mô của nhà nước
S-T
1. Chiến lược phát triển sản phẩm
(S3, S4, S5, S6 + T1, T2, T3)
W-T
1. Chiến lược đa dạng hoạt động
đồng tâm
(W1, W11, W12 + T1,T2, T3, T4)
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 74
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
3.3: CÁC GIẢI PHÁP NHẦM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SANG THỊ
TRƯỜNG EU
Những giải pháp này nằm khắc phục những tồn tại của cá tra ĐBSCL tuần
tự từ khâu nuôi trồng đến chế biến và cuối cùng là xuất khẩu cá tra. Trong từng
khâu sẽ có những giải pháp cụ thể để tháo gở theo trình tự những điểm yếu của
ngành cá tra ĐBSCL được liệt kê ở chương 2 (cũng được tổng hợp trong ma trận
SWOT)
3.3.1 Nhóm giải pháp để hoàn thiện khâu nuôi trồng cá tra.
Đây là khâu rất quan trọng vì tạo ra nguồn nguyên liệu trực tiếp cho việc
xuất khẩu. Nếu không có nguồn nguyên liệu ổn định và chất lượng thì việc mở rộng
xuất khẩu sang thị trường thế giới nói chung và EU nói riêng là rất khó thực hiện
3.3.1.1. Qui hoạch vùng nuôi an toàn và xây dựng liên
kết trong sản xuất cá tra :
• Qui hoạch vùng nuôi an toàn:
Qui hoạch vùng nuôi cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà nước, nhà doanh
nghiệp và nhà nuôi trồng cá tra xuất khẩu. Nhưng vai trò quan trọng nhất trong việc
qui hoạch này là vai trò của nhà nước.
Qui hoạch vùng nuôi nhằm giải quyết những hậu quả trong nuôi trồng cá tra
ở ĐBSCL hiện nay như đã phân tích trong chương 2:
9 Mất cân đối trong cung cấp nguyên liệu và chế biến xuất khẩu
9 Cạnh tranh trong thu mua nguyên liệu
9 Giải quyết vấn đề ô nhiễm nguồn nước
tránh hiện tượng phát triển tự phát, theo phong trào, không kiểm soát được. Đây
chính là nguyên nhân của sự phát triển thiếu bền vững.
Mục tiêu của giải pháp
Khai thác và sử dụng hiệu quả tiềm năng, nhất là đất bãi bồi ven sông Tiền,
sông Hậu để nuôi cá tra xuất khẩu
Bố trí một cách hợp lý và đồng bộ hệ thống hạ tầng cơ sở tại các vùng nuôi
tập trung trên cơ sở khoa học và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa bàn nhằm
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 75
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
hạn chế các rủi ro về môi trường, dịch bệnh, thị trường tiêu thụ, tránh sự xung đột
giữa các ngành kinh tế, hướng tới một nền sản xuất công nghiệp sạch, an toàn và
bền vững.
Cách thực hiện:
Nhiệm vụ này thuộc về UBND và Sở NN&PTNT (cùng với Sở Thủy sản
vừa mới sáp nhập vào) các tỉnh, thành phố có điều kiện triển khai các dự án nuôi cá.
Trước hết phải tổ chức điều tra rà soát qui hoạch đã có và hiện trạng nuôi cá
hiện nay của địa phương, căn cứ vào tình hình môi trường, điều kiện về đất đai, diện
tích mặt nước, điều kiện nuôi cá sạch, an toàn, qui chế quản lý vùng nuôi cá để tiến
hành thực hiện qui hoạch. Trong quá trình phát triển vùng sản xuất tập trung, địa
phương có thể chủ động điều chỉnh diện tích quy hoạch giữa các vùng nuôi trên địa
bàn nhưng đảm bảo tổng diện tích vùng nuôi không vượt quá tổng diện tích quy
hoạch
Chỉ tiêu về diện tích, sản lượng cá nuôi cần phải căn cứ vào các qui luật của
kinh tế thị trường - nhất là qui luật cung cầu, qui luật giá trị để tính toán cân đối
trong quá trình qui hoạch, nhằm tạo điều kiện cho qui hoạch có tính khả thi cao,
không để xảy ra tình trạng qui hoạch treo, qui hoạch trên giấy, không khả thi, không
đưa được vào cuộc sống.
Việc qui hoạch vùng nuôi phải gắn kết chặt chẻ giữa năng lực chế biến của
doanh nghiệp và vùng nuôi
Thống kê lại các nhà máy hiện có đang hoạt động chế biến cá xuất khẩu để
từ đó rà soát lại qui hoạch xây dựng hệ thống nhà máy chế biến cá tra XK của từng
địa phương. Trong đó chú ý điều kiện tiêu chuẩn để xây dựng một nhà máy chế biến
cá tra xuất khẩu phải được qui định rõ ràng để các chủ đầu tư và các địa phương có
cơ sở thực hiện. Điều kiện tiêu chuẩn do cục Nafiqad qui định và theo tiêu chuẩn
HACCP để quy định hướng dẫn cho các nhà đầu tư nhằm đảm bảo chế biến các mặt
hàng cá tra đạt tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu và bảo vệ môi trường sinh thái cho
địa phương.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 76
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Việc qui hoạch này cần hoàn thành sớm để ngăn chặn tình trạng phát triển
quá nóng như hiện nay, dẫn đến nguy cơ ô nhiễm môi trường rất cao và đồng thời
có thể dẫn đến tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về thị trường tiêu thụ cũng như
có nguy cơ thua lỗ nặng của một số DN chế biến cá tra nhỏ và vừa.
• Xây dựng liên kết trong sản xuất cá tra
Để xây dựng mô hình liên kết thành công cần sự hợp tác của hai chủ thể
chính là doanh nghiệp và nông dân nuôi cá tra. Bên cạnh đó vai trò điều phối, chỉ
đạo của nhà nước và hiệp hội Vasep cũng rất cần thiết.
Mục tiêu của giải pháp
Tạo sức mạnh tập thể nhằm mở rộng qui mô tránh tình trạng phát triển tự
phát, manh múng. Mang lại lợi ích hài hòa cho các chủ thể tham gia, nâng cao năng
suất và hiệu quả trong sản xuất.
Hạn chế dịch bệnh và tuân thủ các tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn vệ sinh
thực phẩm cho cá tra nguyên liệu và cá tra thành phẩm xuất khẩu.
Cung cấp và phản hồi thông tin kịp thời cho các chủ thể tham gia về tình
hình nguyên liệu, tình hình tiêu thụ cá tra, tình hình thị trường xuất khẩu…
Cách thực hiện:
Trên cơ sở nghiên cứu ba mô hình liên kết của AGIFISH (mô hình nuôi cá
sạch APPU), mô hình liên kết dọc của Vasep và “Mô hình hợp tác xã TACHEEN
PLAIN” của Thái Lan tuy nhiên các mô hình này còn có nhược điểm:
Mô hình liên kết của AGIFISH
Dự án có nghiên cứu, giới thiệu một số mô hình đáng chú ý. “Mô hình liên
kết dọc” ở Agifish với 3 tác nhân chính: Hộ nuôi cá, Agifish, đơn vị hỗ trợ (giống,
thuốc, thức ăn cho cá). Mối liên kết này hoạt động dựa trên 2 hợp đồng chính, được
ký kết giữa Agifish với 2 tác nhân còn lại. Bên cạnh đó ngân hàng cung cấp vốn cho
Agifish để thực hiện các hợp đồng. Đây chính là “mô hình sản xuất khép kín gắn
kết nguyên liệu và chế biến xuất khẩu thông qua Câu lạc bộ cá sạch Agifish”, từng
được công luận biết đến mấy năm qua.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 77
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhược điểm của mô hình này là chưa vượt qua được sự nhỏ lẻ ở người
nuôi. Dễ thấy là Agifish chỉ có thể ký số hợp đồng rất hạn chế với hộ nuôi.
“Mô hình liên kết dọc hoàn thiện” của VASEP: dựa trên cơ sở mô hình
Agifish vừa nêu, nghĩa là các nhà máy cung ứng giống, thức ăn, thuốc cho các hộ
nuôi cá tra, các hộ nuôi sẽ cung ứng lại nguyên liệu cho nhà máy mà mình ký kết
nhận vốn đó (hợp đồng cung ứng). Ngân hàng cấp vốn cho các doanh nghiệp chế
biến cá tra xuất khẩu. Ngòai ra có thêm tổ chức bảo hiểm và tổ chức chứng nhận
chất lượng ký hợp đồng với Cty chế biến nhưng vẫn chưa khắc phục được hạn chế
của việc nuôi trồng nhỏ lẻ.
Hình 3.1: “Mô hình liên kết dọc hoàn thiện” của VASEP
NGÂN
HÀNG
BẢO
HIỂM
ĐỔ CHỨC
CHỨNG NHẬN
ĐL
PHÒNG KIỂM
NGHIỆM ĐỘC
LẬP VIỆN NGHIÊN CỨU
TRẠI
GIỐNG
VIỆN NGHIÊN
CỨU
NHÀ SX
THUỐC THÚ Y
CÁC DỊCH VỤ
KHÁC
NHÀ MÁY
THỨC ĂN
CA!C HỘ
NUÔI CÁ
TRA
NHÀ MÁY
CHẾ BIẾN
KHÁCH
HÀNG
NHẬP
KHẨU
NGƯỜI TIÊU
DÙNG
CÁC HỌP ĐỒNG
CUNG CẤP DỊCH VỤ
HĐ CỐT
LỖI
CÁC HỌP ĐỒNG
CHO LKD
Nguồn: Vasep
“Mô hình hợp tác xã TACHEEN PLAIN” của Thái Lan rất đáng tham
khảo bởi khắc phục được hạn chế của việc nuôi trồng nhỏ lẻ (đã thực hiện tốt liên
kết ngang giữ người nuôi trồng với nhau) . Khác với các mô hình trên lấy Cty chế
biến làm trung tâm, mô hình này lấy người nuôi làm trung tâm. Ngân hàng cấp vốn
cho người nuôi và người nuôi sẽ có các hợp đồng với Cty giống, thức ăn và Cty chế
biến. Ở đây, người nuôi không phải từng hộ cá thể nhỏ lẻ mà là hợp tác xã có hàng
trăm hộ. Tuy nhiên ở mô hình này người nuôi trồng khó nắm được thị trường,
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 78
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
không biết được nguồn cầu của thị trường nên việc chủ động trong nuôi trồng còn
hạn chế
Hình 3.2 Mô hình liên kết kiến nghị:
Cung cấp
thức ăn,
thuốc, giống
NGÂN
HÀNG
BẢO
HIỂM
TỔ CHỨC
CHỨNG
NHẬN
Các nhà
máy chế
biến
HTX
nuôi
trồng cá
tra
DỊCH VỤ:
GIỐNG
THỨC ĂN
THUỐC
Cung cấp
nguyên liệu
HĐ1HĐ2
HĐ3 HĐ4 HĐ5
Chuỗi giá trị sản xuất cá nuôi hình thành một cách tự nhiên giữa các chủ
thể: nhà máy chế biến xuất khẩu, cơ sở nuôi cá giống, cơ sở dịch vụ (thức ăn, con
giống, thuốc chữa bệnh…) ngân hàng, bảo hiểm và tổ chức chứng nhận. Các chủ
thể trong mối liên kết này chịu ràng buộc bởi các hợp đồng và mối quan hệ cung -
cầu do cơ chế trị trường chi phối.
Trong đó có 2 liên kết chính là liên kết dọc và liên kết ngang.
Liên kết dọc là liên kết giữa các khâu nối tiếp nhau trong một chu
trình sản xuất, tuy không có cạnh tranh trực tiếp giữa các khâu, nhưng nếu không
phân chia rõ lợi ích thì cũng dẫn đến đổ vỡ. Ở đây trong ngành hàng cá tra, liên kết
dọc sẽ sâu chuỗi các chủ thể tham gia quá trình sản xuất, đó là: khách hàng tiêu thụ,
nhà chế biến, người nuôi, nhà sản xuất thức ăn, thuốc thú y thủy sản, các nhà sản
xuất giống. Bên cạnh đó, vai trò của các ngân hàng, các công ty bảo hiểm và các tổ
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 79
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
chức chứng nhận về tiêu chuẩn chất lượng độc lập rất quan trọng. Các mắc xích
trong chuỗi liên kết này sẽ được ràng buộc với nhau bằng các hợp đồng. Trong đó:
Liên kết giữa doanh nghiệp chế biến cá tra xuất khẩu và người nuôi
là liên kết quan trọng nhất. Nhà máy chế biến trở thành tác nhân định hướng cho
người nuôi trên cơ sở giao hợp đồng dài hạn về quy trình nuôi, số lượng ao, thời
gian nuôi thả, sản lượng thu hoạch, quy cách, thu gom, ... Người nuôi (liên kết
thành hợp tác xã trong liên kết ngang) sẽ hợp đồng với các nhà cung cấp thức ăn,
thuốc thú y và các dịch vụ khác. Về vốn thì có thể theo phương thức hợp đồng là
công ty cung ứng cho hợp tác xã 70% vốn, hợp tác xã lo 30% số vốn còn lại. Vốn từ
doanh nghiệp chế biến do ngân hàng đứng ra cung cấp hoặc vốn tự có của doanh
nghiệp cung ứng cho hợp tác xã. Vốn còn lại của hợp tác xã do các xã viên góp lại
và một phần do ngân hàng cấp. Ngân hàng không cho hợp tác xã vay nếu không có
hợp đồng tiêu thụ với DN. Giá hai bên thỏa thuận ngay từ đầu. Với những cách làm
như vậy, dù giá cả có biến động thì người nuôi vẫn đảm bảo số lời nhất định có thể
tính được, không bị lỗ nặng như thời gian qua.
Nhà máy chế biến làm trung tâm, để thiết lập và thực hiện “trục
công nghệ - thị trường” theo chuẩn quốc tế, xuyên suốt tất cả các khâu của quá trình
sản xuất. Trong điều kiện hiện nay, nhà máy chế biến là đơn vị thuận lợi hơn tất cả,
biết rất rõ về thông tin thị trường, có điều kiện tiếp xúc với ngân hàng và đặt hàng
người nuôi.Vậy nhà máy chế biến cần thiết đóng vai trò chủ động trong mô hình
liên kết dọc.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc công nhận hình thức
liên kết này và sự phát triển bền vững của ngành. Bên cạnh đó nhà nước còn đóng
vai trò đưa ra các quy định, khuôn khổ thể chế và cơ sở luật pháp để các bên thực
hiện, vai trò điều hành, chỉ đạo các bộ ngành và doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ để
bao tiêu hết cá tra và bảo đảm nguồn hàng cho các hợp đồng đã ký, cùng với việc
thực hiện chính sách linh hoạt, đúng đắn. Trong mối liên kết này, việc quy định rõ
trách nhiệm và quyền lợi của từng chủ thể, từng khâu khiến không ai có thể chối bỏ
đồng thời cũng không ai một mình có thể hưởng lợi một cách tuyệt đối. Nhà nước
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 80
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
đóng vai trò quan trọng trong việc công nhận hình thức liên kết này và sự phát triển
bền vững của ngành.
VASEP sẽ đóng vai trò là người cung cấp thông tin để các bên chủ
động xây dựng các chuỗi liên kết theo đúng pháp luật.
Liên kết ngang: là liên kết giữa các đối thủ cạnh tranh cùng sản
xuất cùng một mặt hàng và cùng bán cho một nhóm thị trường.. Liên kết ngang là
cách chấp nhận ý thức việc tổ chức “cộng đồng cùng mục tiêu” nhấn mạnh tính chất
lợi ích. Nhóm lợi ích sẽ “vượt qua chính mình” và cùng thực hiện mục tiêu:
Tăng cường phối hợp hành động trong sản xuất - kinh doanh
Tăng uy tín chất lượng và hiệu quả kinh tế của cá tra trên
phạm vi toàn cầu
Tăng sức cạnh tranh với nước ngoài.
Giảm cạnh tranh nội bộ
Giảm rủi ro
Giảm giá thành/chi phí sản xuất.
liên kết thứ nhất: tổ chức nhóm liên kết các doanh nghiệp chế biến
cá tra xuất khẩu. Nguyên tắc tổ chức là:
Tôn trọng tính tự nguyện, tự giác, không thể làm theo bất cứ một
sức ép nào và càng không nên chạy theo số lượng, thành tích ảo.
Giám đốc các Cty nên gặp gỡ bàn bạc trao đổi thật cặn kẽ, cụ thể,
rõ ràng trước khi thực hiện.
Đặc biệt là cũng cần tạo cơ sở pháp lý tối thiểu để khi thực hiện sẽ
thuận lợi hơn trong giải quyết các bất đồng
Liên kết thứ hai là: người nuôi liên kết lại với nhau thành hợp tác
xã (HTX sẽ là đầu mối trung gian giữa nông dân và doanh nghiệp) để tạo ra nguồn
nguyên liệu và có đủ sức mạnh để cân đối, đàm phán và thương lượng với các DN.
Muốn có sức mạnh, người nuôi chỉ có cách liên kết và đấu tranh bảo vệ quyền lợi
nhau thì mới tồn tại và phát triển ổn định và bền vững.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 81
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuy nhiên, hiệu quả thực tế của những mối liên kết này phụ thuộc chủ yếu
vào sự chuyển biến về nhận thức của người nuôi và doanh nghiệp. Việc thực thị này
dễ hay khó là do nhận thức con người và do hệ thống hỗ trợ các chính sách của nhà
nước. Do đó công tác tuyên truyền lợi ích của liên kết trong dân và doanh nghiệp là
rất quan trọng để từ đó nâng cao nhận thức trong việc thực hiện các cam kết trong
những liên kết. Vì vậy mới có thể giúp cho ngành chế biến cá tra xuất khẩu phát
triển bền vững.
3.3.1.2 Nâng cao công tác khuyến ngư và nâng cao kỹ thuật nuôi
trồng cá tra sạch
• Nâng cao công tác khuyến ngư
Công tác này thuộc Sở nông nghiệp phát triển nông thôn, sở khoa học công
nghệ, viện nghiên cứu thủy sản, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật của các
trường đại học
Mục tiêu của giải pháp:
Nâng cao trình độ cho đội ngũ làm công tác khuyến ngư để chuyển giao kỹ
thuật nuôi trồng tốt, hiệu quả cho bà con nông dân
Có kỹ thuật nuôi trồng mới này giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trồng nước từ
chất thải trong nuôi cá tra gây ra, giảm tỉ lệ mắc bệnh ở cá tra từ đó tăng hiệu quả
trong nuôi trồng cho nông dân.
Cách thực hiện:
Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư các tỉnh thường xuyên mở các lớp
tập huấn nhằm giúp cán bộ khuyến ngư được tiếp cận và bổ sung các kiến thức khoa
học kỹ thuật mới trong lĩnh vực nuôi cá tra.
Trung tâm khuyến nông – khuyến ngư phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức tuyên truyền Luật Thủy sản và Pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Thông
qua các văn bản pháp luật cũng như kết hợp tập huấn kỹ thuật để tuyên truyền cho
người dân nâng cao nhận thức về việc bảo vệ, phát triển và khai thác nguồn lợi thủy
sản hợp lý.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 82
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhà nước quan tâm hơn nữa hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm nghiên
cứu những phương pháp nuôi cá tra mới mang lại hiệu quả cao mà vẫn đảm bảo
không phá hủy môi trường nước. Hay nghiên cứu những cách chữa bệnh mới cho cá
tra nhưng không làm cho cá tra bị nhiễm hóa chất cấm theo tiêu chuẩn của Eu.
• Nâng cao kỹ thuật nuôi trồng cá tra sạch nhằm hòan
thiện khâu nuôi cá tra thương phẩm.
Đây là khâu rất quan trọng nhằm đảm bảo cung cấp nguồn nguyên liệu tốt
cho sản xuất. Do đó đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữ hộ nuôi trồng cá tra, các doanh
nghiệp, nhà nước và Nafi.
Mục tiêu của giải pháp
Nhằm đảm bảo chất lượng cá tra không bị nhiễm các chất kháng sinh bị
cấm
Nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nuôi
Đảm bảo sạch môi trường nước
Cách thực hiện:
9 Áp dụng kỹ thuật nuôi tiên tiến và ATVSTP, trong đó ưu tiên áp
dụng các giải pháp xử lý triệt để ô nhiễm môi trường nuôi giúp cá chóng lớn, kích
cỡ đồng đều, thịt trắng. Hiện nay đã có chế phẩm sinh học để xử lý nước trong quá
trình nuôi cá rất có hiệu quả, có thể vừa làm sạch môi trường nước vừa làm cho cá
nuôi có thịt trắng. Chế phẩm này đã được viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I
thử nghiệm thành công để sử dụng trong nuôi cá đạt kết quả rất tốt.
9 Trong giai đoạn nuôi, ngư dân phải nghiêm ngặt áp dụng các tiêu
chuẩn SQF như
- Lựa chọn địa điểm nuôi và xử lý ao nuôi cẩn thận.
- Chọn lựa con giống khoẻ, có nguồn gốc rõ ràng, được chứng nhận sạch
bệnh. Thả nuôi với mật độ vừa phải, nguồn nước phải hợp vệ sinh cho cá cũng như
cho môi trường xung quanh.
- Định kỳ phân loại cá và không nên nuôi cá có nhiều kích cỡ khác nhau
trong cùng một ao.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 83
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Dùng thức ăn viên đã qua thử nghiệm, tránh tự chế biến thức ăn, giám sát
việc cho ăn.
- Loại bỏ cá chết hoặc sắp chết hoặc cá bệnh mỗi ngày một lần, tránh việc
ném cá chết ra dòng nước.
- Có trách nhiệm trong việc sử dụng hóa chất và thuốc thú y thủy sản, dùng
thuốc đúng liều lượng để phòng trị bệnh cho cá sau khi đã được chẩn đoán kỹ
lưỡng.
9 Ngoài ra giai đoạn nuôi vỗ cũng phải áp dụng danh mục kiểm tra
nghiêm ngặt như ao nuôi, thức ăn, chất lượng nước, chất thải, sức khoẻ của cá.
Gợi ý về quản lí và xử lí nếu không thực hiện đúng khâu này như sau: theo
trình bày ở trên, các hộ nuôi cá tra sẽ liên kết ngang thành các hợp tác xã nuôi cá tra
sạch theo tiêu chuẩn SQF. Hợp tác xã nào làm đúng theo tiêu chuẩn này sẽ được
cấp giấy chứng nhận nuôi sạch của cục quản lý nông lâm thủy sản (Nafiqad). Các
doanh nghiệp có thể an tâm mua nguyên liệu của các hợp tác xã này. Định kỳ hàng
quí, hàng năm. Nafi cử các bộ xuống kiểm tra hoạt động của các hợp tác xã này
(như việc Nafi thường xuyên kiển code của các nhà máy chế biến). Nếu các hợp tác
xã nào không thực hiện đúng sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc sẽ bị rút lại giấy chứng nhận
3.3.1.3 Hòan thiện khâu sản xuất con cá tra giống:
Mục tiêu của giải pháp:
Nhằm đưa ra thị trường con giống có chất lượng tốt, kháng bệnh tốt nhằm
giảm chi phí nuôi cho bà con nông dân
Kiểm soát được dịch bệnh từ khâu con giống ngay từ lúc đầu.
Đảm bảo tạo ra nguồn cung ứng con giống ổn định phục vụ tốt công tác ổn
định nguồn cá tra nguyên liệu xuất khẩu
Cách thực hiện:
9 Xây dựng hệ thống sản xuất cá tra giống gồm có: Viện nghiên cứu cá
tra giống, các trung tâm giống ở các tỉnh: An giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh
Long, Trà Vinh, Tiền Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng và các cơ sở cá giống.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 84
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trong đó vai trò của Viện nghiên cứu cá tra giống:
Nghiên cứu để bảo tồn, nuôi dưỡng đàn cá bố mẹ khoẻ, sạch bệnh để cung
cấp cho các trại giống. Nếu có thể nên chú ý phát triển, lưu giữ đàn cá giống gốc
ông bà
Nghiên cứu để lai tạo, hoặc đánh bắt trong tự nhiên đàn cá bố mẹ có chất
lượng tốt, đặc biệt là cá thịt trắng, nuôi chóng lớn để nuôi dưỡng, bảo tồn và cung
cấp cho các trại giống sinh sản nhân tạo giống cá có chất lượng và giá trị kinh tế cao
Đầu tư cho nhiệm vụ này cần có sự hỗ trợ vốn của nhà nước.
Vai trò của các trung tâm giống:
Hướng dẫn nông dân sử dụng giống tốt và các biện pháp để phòng ngừa
bệnh ở cá tra giống.
Theo sát diễn biến tình hình nuôi của các cơ sở bán cá giống và thông tin
kịp thời, có những biện pháp phòng ngừa dịch bệnh trong nuôi trồng cá tra
Vai trò của các cơ sở nuôi các giống
Trực tiếp nuôi và bán cá giống cho nông dân do đó cần
9 Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành
phần kinh tế đầu tư thêm các cơ sở sản xuất cá giống có chất lượng cao. Các doanh
nghiệp chế biến cá xuất khẩu nên nghiên cứu đầu tư vào lĩnh vực này, cùng với việc
đầu tư vùng nuôi cá thương phẩm, làm nguyên liệu cung cấp cho nhà máy chế biến.
9 Lập bộ phận trực tiếp kiểm tra các cơ sở nuôi cá giống: Hiện nay
chưa có cơ quan nào đứng ra chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng cá tra giống do
đó cần có cơ quan chức năng để kiểm sóat quá trình này. Có thể Nafi lập bộ phận
kiểm tra quá trình sản xuất giống: không được dùng hóa chất kháng sinh quá
ngưỡng cho phép. Đặc biệt là không được sử dụng thuốc kích dục hay các loại hóa
chất kháng sinh bị cấm sử dụng, vì đây chính là những nguyên nhân làm chất lượng
cá giống thấp, kém và không đảm bảo an toàn, hiệu quả trong quá trình nuôi do số
lượng hao hụt rất lớn.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 85
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
9 Viện nghiên cứu giống và các trung tâm giống phối hợp với các
trường đại học để nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới trong quá trình bảo
tồn, lai tạo con giống tốt
9 Nguồn kinh phí cho công tác nghiên cứu, chuyển giao của viện
nghiên cứu cá giống và các trung tâm giống
Kinh phí hoạt động của viện nghiên cứu cá tra giống
Ngân sách nhà nước cấp cho nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
Từ nguồn tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
Từ nguồn cung cấp cá tra giống tốt, sạch bệnh cho các trại giống.
Kinh phí hoạt động của trung tâm giống cá tra giống
Thu từ thực hiện hợp đồng dịch vụ khuyến ngư với hộ nuôi cá tra.
Từ nguồn cung cấp cá tra giống tốt, sạch bệnh cho các trại giống.
3.3.1.4: Hòan thiện các dịch vụ phụ trợ
Các dịch vụ phụ trợ chính ở đây là các nhà máy chế biến thức ăn và các nhà
máy sản xuất thuốc thú y để chữa bệnh cho cá. Mục tiêu là xây dựng cơ sở chế biến
thức ăn của Việt Nam để sản xuất thức ăn viên thay thế thức ăn tự chế nhằm dần
dần ổn định và đồng đều về chất lượng thịt cá, hạn chế ô nhiễm môi trường và đặc
biệt là hạn chế sự phụ thuộc vào thức ăn viên của các nhà máy nước ngòai.
3.3.1.5: Đảm bảo nguồn vốn cho nuôi trồng cá tra
Đảm bảo nguồn vốn cho nuôi trồng cá tra là rất quan trọng. Nguồn vốn này
có thể có từ hai nguồn cung là ngân hàng và các doanh nghiệp chế biến cá tra.
Về phía nhà nước: Hoàn thành các thủ tục chứng nhận quyền sử dụng đất
để tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn thế chấp của các ngân hàng.
Triển khai triệt để các Chương trình, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
các chủ trương của ngành trên địa bàn vùng để tạo điều kiện thuận lợi cho người
tham gia nuôi cá tra tiếp cận với các nguồn vốn để đầu tư sản xuất.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 86
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Về phía ngân hàng: với các hợp tác xã trong đó có sự liên kết nhiều hộ
nông dân sản xuất sẽ được ưu tiên hỗ trợ các nguồn vốn vay tín chấp từ phía ngân
hàng.
Về phía doanh nghiệp: các doanh nghiệp chế biến cá tra xuất khẩu có thể
cấp vốn cho các hợp tác xã nuôi cá tra bằng cách góp vốn nuôi cá tra, hoặc cung cấp
thức ăn, thuốc chữa bệnh cho các hợp tác xã và sau đó là bằng các hợp đồng ràng
buộc bao tiêu sản phẩm.
3.3.2. Hoàn thiện và phát triển các doanh nghiệp chế biến:
Mục tiêu của giải pháp
Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn EU
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chế biến cá tra
xuất khẩu Việt Nam
Cách thực hiện:
3.3.2.1: Bắt buộc các doanh nghiệp xuất khẩu sang Eu
phải đạt và thường xuyên quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP.
Các doanh nghiệp phải đảm bảo qui trình chế biến theo tiêu chuẩn HACCP,
tiêu chuẩn GPM. Luôn kiểm soát chặt vi khuẩn, tạp khuẩn trong khâu sơ chế cá tra
để đảm bảo chất lượng.
Nafiqed tiếp tục tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp chế biến cá tra về
mặt kỹ thuật để áp dụng HACCP. Tiếp tục đặt ra qui định bắt buộc cho tất cả các
doanh nghiệp chế biến cá tra phải áp dụng HACCP.
Nafi thường xuyên kiểm tra định kỳ các doanh nghiệp chế biến cá tra áp
dụng HACCP và xử lí kịp thời, nghiêm khắc các doanh nghiệp không sản xuất theo
đúng tiêu chuẩn Eu.
3.3.2.2: Nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động:
Doanh nghiệp thường xuyên cử công nhân giỏi tay nghề tham gia các khóa
học về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Tiến xa hơn là tất cả các công nhân của
doanh nghiệp đều được tham gia khóa đào tạo về HACCP
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 87
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Doanh nghiệp đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục về vệ
sinh an toàn thực phẩm tại doanh nghiệp mình nhằm nâng cao nhận thức và thực
hành an toàn vệ sinh thực phẩm của người sản xuất và kinh doanh.
3.3.2.3: Nâng cao trình độ quản lí và đầu tư đổi mới công
nghệ chế biến
Nâng cao trình độ quản lý bằng cách cử đội ngũ cán bộ tham gia các khóa
tập huấn ngắn hạn, cử cán bộ tham gia hội chợ ở nước ngoài để tìm hiểu và bắt kịp
xu hướng thị trường, tiếp thu trình độ công nghệ tiên tiến.
Thường xuyên nghiên cứu và nắm bắt kịp thời những thông tin mới, những
yêu cầu mới về chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm ở thị trường này.
Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh,
chỉ có đầu tư công nghệ mới có khả năng cạnh tranh và thâm nhập thị trường. Do đó
nhanh chóng đổi mới công nghệ, học tập những qui trình chế biến thủy sản tiên tiến
của các nước trên thế giới nhằm nâng cao năng suất, tạo ra các sản phẩm mới nằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của cá tra là rất cần thiết. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp chế biến có thể kêu gọi đầu tư nước ngoài qua hình thức liên doanh, hỗ trợ
công nghệ để thực hiện đổi mới máy móc thiết bị.
Doanh nghiệp chế biến cá tra xuất khẩu hướng đến xây dựng phòng kiểm
nghiệm, trang bị máy như máy dò kim loại, máy phân tích vi sinh, kháng sinh để
kiển soát chất lượng từ khâu nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm cuối cùng.
3.3.2.4: Giải quyết tốt vấn đề vốn cho các doanh nghiệp
chế biến
Các ngân hàng có chính sách cho vay ưu đãi với lãi suất hợp lý đối với các
doanh nghiệp chế biến cá tra
Các doanh nghiệp phải tự thân vận động trong vấn đề giải quyết vốn dài
hạn của mình. Các doanh nghiệp chế biến có thể thực hiện cổ phần hóa để huy động
vốn để đẩy mạnh đổi mới nhà xưởng, đầu tư công nghệ chế sản xuất mới.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 88
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có thể hợp tác với khách hàng của mình,
khách hàng sẽ đầu tư công nghệ để sản xuất một dạng sản phẩm theo yêu cầu của
khách hàng bằng công nghệ đó.
3.3.3 Giải pháp để thâm nhập thị trường EU xuất khẩu:
Mục tiêu của giải pháp
Nâng cao kim ngạch xuất khẩu
Khẳng định vị thế cá tra trên trường quốc tế nói chung và EU nói
riêng
Cách thực hiện:
3.3.3.1: Nâng cao chất lượng cá tra xuất khẩu
Các doanh nghiệp phải quan tâm và xem đây là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp không chỉ riêng cho xuất khẩu cá tra trên thị trường Eu mà cho tất cả hàng
thủy sản Việt Namtrên tất cả các thị trường.
Nhà nước cần có biện pháp xử lí mạnh hơn và Nafi thường xuyên kiểm chất
lượng hàng xuất đi. Nghiêm cấm có hành vi tiêm chích chất tăng trọng vào cá tra,
gian lận mạ băng.
Việc nâng cao chất lượng này không đồng nghĩa với việc giảm giá thành
(bằng cách quay tăng trọng để giảm định mức sản xuất, tăng mạ băng)… mà quan
trọng là phải nâng cao tay nghề của công nhân để nâng cao năng suất và nâng cao
trình độ của bộ phận quản lý để quản lý một cách có hiệu quả nhất, đổi mới công
nghệ để có hiệu suất cao hơn
3.3.3.2 Tăng cường sản phẩm giá trị gia tăng và thay
đổi đóng gói cho phù hợp với thị hiếu của thị trường Eu. Bên cạnh quản lý tốt
chất lượng cũng cần chú ý đến khâu bao bì đóng gói sản phẩm, nhãn mác theo tiêu
chuẩn Châu Âu và xu hướng tiêu dùng là đóng gói nhỏ gọn..
Ngoài ra, trước xu hướng thay đổi tiêu dùng là hướng đến sản phẩm có lợi
cho sức khỏe và hướng đến sự thuận tiện. Các doanh nghiệp sản xuất cá tra cần đổi
mới công nghệ và nghiên cứu những sản phẩm mới để thích nghi với những nhu cầu
mới. Trong những dịp đi hội chợ ở EU, các doanh nghiệp nên chú ý đến những sản
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 89
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
phẩm chế biến từ thủy sản trong siêu thị hoặc ở nhà hàng cộng thêm việc tìm hiểu
thị trường của doanh nghiệp để đưa những sản phẩm thích nghi với thị trường (phù
hợp với khẩu vị, sở thích của thị trường EU), sản phẩm giá trị gia tăng có thể là cá
tra tẩm bột, cá tra xông khói, cá tra đồ hộp…Tuy nhiên muốn thực hiện được như
vậy, doanh nghiệp chế biến cần xây dựng nhà xưởng riêng, đặc biệt, tách biệt với
nhà xưởng chế biến cá tra fillet và phải nghiên cứu rất kỷ sở thích tiêu dùng của thị
trường mới có thể thành công trong việc xuất khẩu hàng giá trị gia tăng này.
3.3.3.3: Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại:
- Internet: Internet là kênh truyền tải thông tin rất thuận lợi. Các doanh
nghiệp xuất khẩu cá tra cần thiết lập website riêng để giới thiệu hình ảnh, năng lực
và sản phẩm của công ty và cung cấp thông tin qua mạng cho khác hàng. Đây là
cách vừa thuận tiện cho khách hàng truy cập, tìm kiếm nhà cung ứng dễ dàng và ít
tốn kém.
- Tham gia hội chợ triễn lãm: Các doanh nghiệp chế biến tham gia các hội
chợ chuyên ngành thủy sản hàng năm được Vasep tổ chức. Doanh nghiệp có thể
tham gia hội chợ trong nước hoặc ở nước ngòai. Mặc dù tham gia hội chợ ở nước
ngoài là tốn kém nhưng hiệu quả là rất cao vì từ đây doanh nghiệp có thể giới thiệu
trực tiếp sản phẩm của mình, tìm kiếm khác hàng tiềm năng, gặp trực tiếp khách
hàng của cty để từ đó hiểu thêm về họ và đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của họ. Do đó
tham gia hội chợ là cách tốt nhất để quảng bá hình ảnh và thương hiệu của các
doanh nghiệp xuất khẩu cá tra Việt Nam. Hội chợ Brussle ( Bỉ), hội chợ Conxemar
(Tây Ban Nha)
- Thiết kế Catalogue: Các doanh nghiệp thiết kế catalogue thật đẹp, ấn tượng
phù hợp với văn hóa Châu Âu. Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể làm phim về
doanh nghiệp trên dĩa VCD. Do dĩa VAC được hỗ trợ bằng âm thanh và hình ảnh
nên hiệu quả khá cao.
- Ngòai ra các doanh nghiệp nên quảng cáo trên tạp chí thương mại thủy sản
và tạp chí thủy sản thế giới
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 90
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Như đã trình bày trên, việc tìm kiếm thông tin, việc am hiểu thị trường của
doanh nghiệp còn yếu vì vậy các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra cần lập bộ
phận chuyên nghiên cứu về thị trường và tiếp thị tìm kiếm khách hàng riêng. Sau
khi bộ phận này tìm được khách hàng sẽ chuyển khách hàng này cho bộ phận bán
hàng.
3.3.3.4 Tập trung xây dựng thương hiệu cho cá tra
ĐBSCL và thương hiệu riêng cho doanh nghiệp.
Nhà nước và Vasep kết hợp thực hiện xây dựng thương hiệu cho cá tra
ĐBSCL. Hiện nay trên thị trường Eu sử dụng tên khoa học Pagasius Hypothalmus
trong thương mại. Do đó tốt nhất ta xây dựng thương hiệu cho con cá tra ở thị
trường này là dùng tên gọi Pangasius. Trong quá trình xây dựng thương hiệu luôn
nhấn mạnh đây là cá tra nuôi sạch và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo
đạt tiêu chuẩn tiêu dùng cho công đồng EU.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng chú ý để xây dựng thương hiệu, hình
ảnh của doanh nghiệp mình
3.3.3.5: Thành lập hiệp hội cá tra Việt Nam
Ngành cá tra cần có hiệp hội cá tra Việt Nam. Trong đó chia ra thành từng
hội nhỏ như hội doanh nghiệp xuất đi EU, hội doanh nghiệp xuất sang Nga, hay hội
xuất đi Ai Cập, Uraina…. Hiệp hội này sẽ có thẩm quyền, chức năng và nhiệm vụ
được nhà nước giao để ứng xử với các bên liên quan như DN, người nuôi, nhà sản
xuất thức ăn,… Trong các công việc như quy định giá, khối lượng xuất khẩu, sản
lượng, diện tích và mùa vụ nuôi, và giá bán cá nguyên liệu, quy định chất lượng cá
tra xuất khẩu cho từng thị trường cụ thể. Hiệp hội cá tra tổ chức phải có tiếng nói
thực sự trong việc phát triển sản xuất và xuất khẩu, cũng như trong xử lý tranh chấp,
ban hành các chế tài đối với các hội viên của hiệp hội
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 91
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
3.3.3.6: Kênh phân phối cá tra chủ yếu của Việt Nam
vào EU
Doanh nghiệp xuất khẩu Cty nhập khẩu nhà bán lẻ người tiêu
thủy sản Việt Nam thủy sản EU nội địa (siêu thị) dùng cuối cùng
Cty sản xuất
thủy sản EU
Ở đây cá tra xuất khẩu hầu hết mang nhãn hiệu của các cty nhập khẩu hoặc
các cty sản xuất thủy sản EU. Sau đó chúng mới được đưa vào hệ thống bán lẻ hệ
thống siêu thị rồi mới đến người tiêu dùng cuối cùng.
Do đó chúng ta phải xây dựng thương hiệu riêng cho doanh nghiệp. Bước
đầu doanh nghiệp có thể nhờ khách hàng lâu năm trung thành của mình phân phối
sản phẩm cá tra với thương hiệu công ty của mình và trả tiền hoa hồng cho khách
hàng đó để hàng của doanh nghiệp mình được đưa và hệ thống siêu thị.
Hoặc có thể làm việc trực tiếp với hệ thống siêu thị để đưa sản phẩm cá tra
với thương hiệu của doanh nghiệp hoặc thuơng hiệu của siêu thị cung cấp nhằm rút
ngắn chuỗi phân phối.
3.3.4 Kiến nghị về cơ chế, chính sách, vai trò của nhà nước
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cá tra ĐBSCL sang thị trường EU, bên
cạnh nỗ lực của doanh nghiệp thì vai trò của Nhà nước rất quan trọng:
Hỗ trợ về tiếp cận thị trường và tiếp thị sản phẩm
- Việt Namcần tăng cường ngoại giao, phát triển mối quan hệ song phương
Việt -EU
- Đưa doanh nhân sang EU làm việc, học tập, nghiên cứu thị trường, xu
hướng tiêu dùng tại thị trường EU
- Nhà nước kích thích động viên doanh nghiệp tìm kiếm thị trường: cung cấp
cho doanh nghiệp thông tin thị trường. Tạo sự cạnh tranh lành mạnh cho các doanh
nghiệp trong nước.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 92
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hỗ trợ của nhà nước về thông tin
- Thường xuyên cập nhật thông tin chính xác về tình hình thị trường tiêu thụ
cá tra nói chung và cá tra ở Eu nói riêng
- Cung cấp thông tin về tình hình nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu của các
doanh nghiệp chế biến cá tra trong nước
Hiện nay doanh nghiệp có thể truy cập vào trang Web của hiệp hội chế biến
thủy sản Việt Nam(Vasep), đặt mua ấm phẩm thương mại thủy sản hàng tháng, bản
tin thương mại thủy sản hàng tuần để nắm bắt thông tin thị trường
Hỗ trợ về vốn và lãi suất:
- Khuyến khích sự tham gia của các ngân hàng thương mại vào họat động
nuôi trồng chế biến cá tra xuất khẩu. Tăng cường và nâng cao hiệu quả họat động
của các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp như quỹ hỗ trợ đầu tư, tái đầu tư vào sản xuất
nhằm giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ đủ vốn cho họat động sản xuất kinh doanh. Cụ
thể là:
- Có cơ chế cho phép ngân hàng tiếp tục cho các doanh nghiệp xuất khẩu cá
ta được vay vốn theo lãi suất thấp để duy trì và phát triển sản xuất khẩu
- Có chính sách giúp người nuôi giảm được thuế khi mua thức ăn chăn nuôi,
giống vật nuôi, thuốc, hóa chất và các loại vật tư phục vụ nuôi trồng vá tra.
- Chỉ đạo các địa phương tổ chức các hình thức cho vay đa dạng thông qua
doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi, DN chế biến, ứng vốn theo tiến độ nuôi,
nuôi gia công, tổ chức nuôi theo hợp tác xã...
Quản lý trại nuôi và vùng nuôi cá tra theo tiêu chuẩn và quy hoạch.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động và xúc tiến sớm việc ký kết hợp đồng với
nông dân; đại diện của ngân hàng ký bảo chứng hợp đồng;
- Kiểm tra và giám sát việc thực hiện qui hoạch vùng nuôi cá tra
- Thống kê, chủ động có giải pháp cân đối sản lượng sản xuất và tiêu thụ;
Nhanh chóng xã hội hóa công tác kiểm tra chất lượng cá tra
- Gia tăng trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp trong việc tự quản lý chất
lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm theo hệ thống các tiêu chuẩn quốc tế tiên tiến;
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 93
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Tăng cường tập trung kiểm tra các doanh nghiệp chế biến cá tra xuất khẩu
- Hỗ trợ thành lập và cấp phép ủy quyền cho các phòng kiểm nghiệm tư nhân
- Khuyến khích phát triển hệ thống kho lạnh và kho lạnh ngoại quan.
- Tăng cường hệ thống kho lạnh thủy sản; sớm xây dựng quy hoạch tổng thể
về hệ thống kho lạnh thương mại, bổ sung năng lực cho hệ thống hiện tại;
- chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay đầu tư, ưu tiên cho thuê đất, hỗ trợ lãi
suất vay ngoại tệ nhập khẩu trang thiết bị kho lạnh đông,... để khuyến khích doanh
nghiệp xây kho đông lạnh;
Tăng cường hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường,
hỗ trợ đấu tranh chống các rào cản thương mại, rào cản kỹ thuật, tranh chấp
thương mại.
- Tăng nguồn tài chính cho Chương trình xúc tiến thương mại, ưu tiên cho
các hoạt động xúc tiến thương mại tại những thị trường quan trọng (như EU, Nhật,
Hoa Kỳ, Nga - Đông Âu) và các thị trường mới khai phá; song song với việc ban
hành các quy định nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả của hoạt động
xúc tiến thương mại
Tóm tắt chương 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng họat động ngành chế biến cá tra xuất khẩu,
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó đã đề ra các các giải pháp thực
hiện để giữ vững và mở rộng thị trường EU
Để thực hiện mục tiêu trên, ngòai các giải pháp như ổn định nguồn nguyên
liệu cả về chất lượng lẫn số lượng, nâng cao chất lượng cá tra xuất khẩu, ứng dụng
khoa học công nghệ, các cách để xúc tiến xuất khẩu thì việc liên kết giữa của mắc
xích trong chuỗi liên kết với vai trò điều phối của nhà nước là rất quan trọng. Bên
cạch đó để ngành chế biến cá tra xuất khẩu cũng cần những chính sách hỗ trợ rất
lớn của nhà nước như về vốn, về ưu đãi lãi suất, về thông tin…
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 94
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
PHẦN KẾT LUẬN
Thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn đã góp phần vào phát triển kinh tế của
Việt Nam. Bên cạnh đó Cá tra(một trong những mặt hàng chủ lực) đã góp phần
không nhỏ vào việc tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu cho ngành thủy sản. Tuy nhiên
trong giai đoạn hội nhập, toàn cầu hóa, ngành thủy sản Việt Namnói chung và xuất
khẩu cá tra nói riêng cần có các giải pháp đồng bộ là rất cần thiết.
Thị trường EU là thị trường lớn nhưng là thị trường khó tính đòi hỏi gắt gao
về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, thường xuyên đưa các rào cản kỹ thuật.
Vì vậy, ngoài sự nổ lực của doanh nghiệp cần có sự hỗ trợ rất nhiều của
hiệp hội và nhà nước để ngành chế biến cá tra xuất khẩu phát triển bền vững.
Đề xuất giải pháp xuất khẩu cá tra vào thị trường EU để cá tra thâm nhập
vào thị trường ngày càng sâu rộng được thực hiện trong đề tài này. Hy vọng sẽ có
được sự hợp tác của rất nhiều đề tài khác bổ trợ, để cá tra thực sự có thể đứng vững
không chỉ trên thị trường EU mà trên tất cả các thị trường khác trên Thế giới.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Trang 95
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo hiện trạng và đề án phát triển sản xuất và tiêu thụ cá traTP
Cần Thơ (2006)
2. Bộ công nghiệp (2003), “Việt Namtrên đường hội nhập và thị
trường thế giới”, Nhà xuất bản Thanh Niên
3. Bộ thủy sản (2006), “Chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản
đến năm 2010 và tần nhìn 2020”, Hà nội
4. Nguyễn Thị Liên Diệp, Ths Phạm Văn Nam (1997), “Chiến lược
và chính sách kinh doanh”, Nxb Thống kê
5. Lưu Thanh Đức Hải (2008), “Cấu trúc thị trường và chuỗi giá trị
ngành hàng cá tra, basa tại Đồng Bằng Sông Cửu Long”, Tạp chí nghiên cứu
kinh tế
6. Nguyễn Văm Nam (2005), “Thị trường xuất – nhập khẩu thủy sản”,
Nxb thống kê Hà Nội
7. Phạm Hòang Phương (2004) “Bài học kinh nghiệm qua 2 vụ kiện
bán phá giá cá basa và tôm vào thị trường Mỹ”, Tạp chí thuế nhà nước
8. Võ Thanh Thu (2002), “Những giải pháp về thị trường cho sản
phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam, Nxb thống kê
9. Fredr.David, “Khái luận về quản trị chiến lựợc”, Nxb thống kê
10. Tạp chí thương mại thủy sản các số 4,5,6,10,11,12/2003- 4/2008.
11. Nam
12. Nam
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_day_manh_xuat_khau_ca_tra_khu_vuc_dong_bang_song_cuu_long_sang_thi_truong_eu_2421.pdf