Có quy chế cho hoạt động mua bán nợ về tiền hàng xuất khẩu. Hiện nay, NHNN đã có
quyết định cho phép việc mua bán nợ trong nước đối với các tổ chức tín dụng, đối tượng mua
bán nợ trong quy định chưa bao gồm cả hối phiếu và lệnh phiếu, giấy báo thanh toán liên
quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu. Các NHTM rất cần sự quân tâm của NHNN trong việc
sớm ban hành các quyết đinh hướng dẫn các NHTM thực hiện nghiệp vụ này, mở rộng hơn
đối tượng mua bán nợ hiện hành giúp các NHTM mạnh dạn hơn trong tiến triển khai áp dụng
và phát triển dịch vụ này ở thị trường Việt Nam.
48 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2283 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp đồng bộ, hữu hiệu và khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cho hoạt động thanh toán quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n trong phương thức chuyển tiền bằng điện có xu hướng phát triển, năm 2002
chiếm tỷ trọng là 38,21%, năm 2003 chiếm 22%, năm 2004 chiếm 18,22%. Phương thức
thanh toán nhờ thu chiếm tỷ trọng nhỏ: năm 2002 chiếm 12,84%, năm 2003 chiếm 23,88%,
năm 2004 chiếm 26,48%.
Ngược lại, trong phương thức thanh toán hàng xuất thì phương thức thanh toán bằng L/C
ngày một giảm hơn, chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng doanh số thanh toán hàng xuất
qua NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô, năm 2002 chiếm 40,46%, năm 2003 chiếm
29%, năm 2004 chiếm 26%. Còn phương thức thanh toán chuyển tiền chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong doanh số thanh toán hàng xuất, năm 2002 chiếm 44,64%, năm 2003 chiếm 53%, năm
2004 chiếm55%. Phương thức nhờ thu cũng chiếm một tỷ trọng nhỏ năm 2002 chiếm
14,90%, năm 2003 chiếm 19%, năm 2004 chiếm 20%.
Thực trạng trên xảy ra do phía doanh nghiệp Việt Nam dễ chấp nhận yêu cầu của phía đối
tác nước ngoài, khi doanh nghiệp Việt Nam nhập hàng phía nước ngoài thì họ yêu cầu doanh
nghiệp Việt Nam phải mở L/C để ràng buộc trách nhiệm thanh toán của ngân hàng. Để tăng
khả năng an toàn cho họ, do đó trong thanh toán hàng nhập phương thức L/C được sử dụng
chủ yếu. Ngược lại, khi doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu, một số doanh nghiệp tin tưởng
đối tác nước ngoài và sẵn sàng chấp nhận bán hàng theo phương thức nhờ thu DA hoặc T/T
sau khi giao hàng. Có những doanh nghiệp không muốn áp dụng phương thức thanh toán L/C
vì phí dịch vụ phát sinh nhiều hơn các phương thức thanh toán khác. Thực trạng này đang
xảy ra phổ biến ở doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH vì các công ty này mới bước chân
vào thương trường quốc tế, vì muốn bán được hàng nên sẵn sàng chấp nhận các yêu cầu do
phía nước ngoài đưa ra. Ngoài ra, còn có một số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lâu
đời thì với những khách hàng nước ngoài có uy tín, đã quan hệ mua bán lâu năm, họ cũng
chuyển từ phương thức thanh toán L/C sang phương thức thanh toán nhờ thu để tiết kiệm chi
phí. Trong đó, phát sinh tồn tại trong phương thức thanh toán nhờ thu rất nhiều, đa số các bộ
chứng từ nhờ thu hàng xuất theo phương thức DA thường bị nước ngoài chiếm dụng vốn
trong thời gian dài gây tổn thất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam, thường xảy ra tranh chấp
mà người thắng kiện thường là đối tác nước ngoài vì doanh nghiệp Việt Nam chưa nắm vững
thông lệ quốc tế cũng như luật quốc tế và trong nước. Nếu có thắng kiện thì doanh nghiệp
Việt Nam cũng bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài và mất khoảng phí lớn cho việc kiện
tụng.
2.2.2 Rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế
Trong thanh toán quốc tế mỗi phương thức thanh toán đều có những ưu điểm và nhược
điểm nhất định và từ các nhược điểm có thể phát sinh những tồn tại và rủi ro trong thanh toán
quốc tế. Phương thức tín dụng chứng từ được xem là phươn thức thanh toán an toàn hơn các
phương thức khác. Tuy nhiên, đây không phải là phương thức an toàn tuyệt đối cho các bên
liên quan mà nó có thể phát sinh rủi ro, tồn tại trong thanh toán khi một trong các bên là kẻ
lừa đảo. Sự vi phạm hợp đồng của người mua trong phương thức chuyển tiền hoặc vi phạm
cam kết thanh toán của người mua trong phương thức nhờ thu qua ngân hàng cũng phát sinh
khá nhiều tồn tại trong thanh toán quốc tế.
2.2.2.1 Rủi ro tín dụng trong mở L/C
Rủi ro tín dụng trong thanh toán hàng nhập khẩu:
Rủi ro tín dụng luôn là rủi ro có khả năng xảy ra lớn nhất và để lại hậu quả nặng nề nhất
cho ngân hàng. Nhất là đối với tình trạng hoạt động yếu kém và kinh nghiệm còn quá ít của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. Khi phần lớn các hoạt động thương mại của họ
còn phụ thuộc vào ngân hàng, chỉ cần một sự thua lỗ dù rất nhỏ của họ cũng dẫn đến rủi ro
cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng đối với ngân hàng khi người nhập khẩngân hàng thuộc nhóm khách hàng
có mức ký quỹ dưới 100%. Trong thủ tục mở L/C, khách hàng bao giờ cũng phải ký quỹ,
nhưng thường họ chỉ ký quỹ một phần, phần còn lại được ngân hàng cho vay. Vì vậy, ngân
hàng sẽ gặp rủi ro tín dụng khi khách hàng không còn khả năng thanh toán nợ với ngân hàng,
bị phá sản, giải thể hay nằm trong vòng tố tụng… căn cứ vào việc thẩm định và phân loại
khách hàng, NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô qui định tỷ lệ ký quỹ như sau:
- NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô bắt buộc ký quỹ 100% đối với nhóm khách
hàng không có uy tín với ngân hàng hoặc là khách hàng mới.
- Bắt buộc quỹ 30-70% cho nhóm khách hàng làm ăn lâu dài với ngân hàng, tình hình
tài chính tốt.
- Bắt buộc ký quỹ dưới 30% cho nhóm khách hàng có quan hệ lâu năm, có uy tín, có
tình hình tài chính tốt.
Hiện nay, doanh nghiệp có tỷ lệ miễn ký quỹ nhiều nhất tại ngân hàng là Todimax,
Unimex, bóng đèn phích Rạng Đông…
Khi nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán, để bảo vệ uy tín của mình, NHĐT & PTVN
– Chi Nhánh Đông Đô đã chấp nhận trả tiền cho một số L/C quá hạn. Tính đến nay, việc thu
hồi nợ quá hạn là vô cùng khó khăn, NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô có số nợ quá
hạn là 396 ngàn USD và cho vay bắt buộc là 5428 ngàn USD.
Cho vay bắt buộc và nợ quá hạn là những chỉ tiêu vô cùng quan trọng đánh giá rủi ro
trong thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ. Trong những năm
qua, tình hình cho vay bắt buộc của NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô có xu hướng
giảm rõ rệt.
Bảng 3: Tình hình cho vay bắt buộc thanh toán L/C tại NHĐT & PTVN – Chi Nhánh
Đông Đô năm 2002,2003,2004
Đơn vị: ngàn USD
Năm
Doanh số thanh
toán L/C
Doanh số cho
vay bắt buộc
Tỷ lệ (%)
2002 62.400 5.428 8,7%
2003 81.020 6.643 7,7%
2004 98.127 7.261 7,4%
(Nguồn: Báo cáo tình hình thanh toán xuất nhập khẩu NHĐT & PTVN –
Chi Nhánh Đông Đô)
Doanh số thanh toán L/C liên tục tăng nhưng cho vay bắt buộc lại giảm đáng kể qua từng
năm, đây là dấu hiệu rất khả quan. Đến năm 2004, cho vay bắt buộc chỉ còn 7261 ngàn USD,
chiếm 7,4%.
Tình hình nợ quá hạn L/C tại NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô cũng có những thay
đổi theo chiều hướng tốt.
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn thanh toán L/C tại NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông
Đô năm 2002,2003,2004
Đơn vị: Ngàn USD
Năm
Doanh số cho
vay bắt buộc
Nợ quá hạn
thanh toán L/C
Tỷ lệ (%)
2002 5.428 369 6,8%
2003 6.643 411 6,2%
2004 7.261 370 5,1%
(Nguồn: Báo cáo tình hình thanh toán xuất nhập khẩu NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông
Đô 2002,2003,2004)
Trong 3 năm từ 2002,2003,2004, tổng giá trị L/C chưa thanh toán không thay đổi nhiều
trong khi tổng giá trị thanh toán tăng làm tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ 6.8% xuống còn 5.1%.
- Từ số liệu trên ta thấy, rủi ro tín dụng trong thanh toán L/C nhập khẩu có những
chuyển biến rất tốt. Tuy nhiên, vẫn còn có những rủi ro tiềm tàng, nợ quá hạn có xu hướng
giảm nhưng một phần nợ quá hạn L/C lại được chuyển sang dư nợ tín dụng thực chất nợ quá
hạn vẫn tồn tại trong một hình thức khác.
Rủi ro tín dụng trong thanh toán xuất khẩu:
Rủi ro tín dụng đối với ngân hàng trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ cho nhà xuất khẩu
và cho vay tài trợ xuất khẩu. NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô thực hiện chiết khấu
chứng từ cho lô hàng xuất khẩu. Thực chất đây là một khoản tín dụng cấp cho khách hàng
được thế chấp bằng bộ chứng từ xuất theo L/C. Theo qui định, nếu quá 60 ngày chiết khấu
mà ngân hàng không nhận được thông báo trả tiền từ ngân hàng phát hành thì ngân hàng sẽ tự
động trích nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thi nợ. Trong hoạt động chiết khấu chứng
từ, để giảm thiểu rủi ro cho mình, NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô chỉ chiết khấu truy
đòi, đảm bảo khả năng có quyền truy đòi khách hàng khi bên nước ngoài từ chối thanh toán.
Để được chiết khấu, nhà xuất khẩu phải có vận đơn lập theo lệnh của ngân hàng phát hành và
toàn bộ vận đơn gốc được xuất trình cho NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô, chứng từ
hoàn toàn phù hợp với nội dung L/C, ngân hàng phát hành phải là ngân hàng có uy tín trong
thanh toán quốc tế. Cán bộ ngân hàng phải kiểm tra các thông tin về mặt hàng, giá cả và thị
trường của lô hàng xuất vào thời điểm chiết khấu chỉ được thực hiện khi ngân hàng nhận
được điện chấp nhận thanh toán hoặc hối phiếu được ký hậu chấp nhận thanh toán vào ngày
đáo hạn của ngân hàng phát hành. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng áp dụng tỷ
lệ chiết khấu nhưng thường không quá 90% giá trị bộ chứng từ. Trong thời gian qua, số
trường hợp ngân hàng đã chiết khấu nhưng không thu được tiền từ ngân hàng phát hành diễn
ra rất hạn hữu, chỉ có khoảng một, hai trường hợp nhưng đã được ngân hàng giải quyết dứt
điểm. Doanh số cho vay chiết khấu L/C của NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô liên tục
tăng, năm 2002 đạt 120 ngàn USD, năm 2003 đạt 156 ngàn USD tăng 3,5% và đến năm 2004
con số đó là 171 ngàn USD tăng 3,1% so với năm 2003.
Trong hoạt động tài trợ xuất khẩu, NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô cũng gặp phải
rủi ro. Rủi ro này được thể hiện qua doanh số cho vay tài trợ xuất khẩu và tỷ lệ nợ quá hạn.
Bảng 5: Tình hình cho vay tài trợ xuất khẩu tại NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông
Đô năm 2002,2003,2004
Đơn vị: Ngàn USD
(Nguồn: Báo cáo tình hình thanh toán xuất nhập khẩu NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông
Đô 2002,2003,2004)
Doanh số cho vay tăng qua từng năm nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm đi. Đây là kết quả
rất tốt, có được kết quả đó là do NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô thẩm định doanh
nghiệp kỹ càng trước khi cho vay, ngân hàng còn phải theo dõi tình hình kinh doanh kỹ càng
trước khi cho vay, ngân hàng còn phải theo dõi tình hình kinh doanh của doanh nghiệp sau
này. Tuy nhiên, cũng có trường hợp NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô gặp phải rủi ro
khi ngân hàng cho vay nhưng khách hàng sử dụng vốn vay đó kinh doanh một loại hàng khác
với cam kết, hoặc khi doanh nghiệp xuất hàng nhưng lại bị phía nước ngoài từ chối vì hàng
kém phẩm chất. Những trường hợp như vậy không thiếu nhưng làm doanh nghiệp không có
khả năng trả nợ cho ngân hàng, phải kết chuyển nợ quá hạn, đã gây thiệt hại không nhỏ cho
ngân hàng.
2.2.2.2 Rủi ro đối với phương thức nhờ thu
Đối với phương thức nhờ thu việc thanh toán dựa vào thiện chí của người mua hoặc người
bán, người mua chấp nhận thanh toán nhưng đến ngày đáo hạn người mua chây lỳ không chịu
thanh toán. Còn người bán thì giao hàng không đúng hợp đồng, đã phát sinh một số rủi ro
trong phương thức thanh toán nhờ thu. Hiện nay, một số doanh nghiệp cũng đang có xu
hướng sử dụng phương thức thanh toán uỷ thác trả chậm DA trong thu hồi tiền hàng xuất
khẩu. Tuy nhiên, thực tế phát sinh tại ngân hàng NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô, hầu
như các bộ chứng từ trả chậm theo phương thức DA không được trả tiền đúng ngày đáo hạn.
Người mua thường chiếm dụng vốn trong thời gian dài mới thanh toán, gây rủi ro cho ngân
hàng thu hộ hoặc ngân hàng xuất trình.
- Trường hợp rủi ro cho ngân hàng thu hộ do người bán vi phạm hợp đồng. Trong thực
tiễn xảy ra nhiều trường hợp, người mua muốn có chứng từ đi nhận hàng đã gửi cam kết chấp
nhận thanh toán cho ngân hàng thu hộ nhưng sau khi nhận hàng họ lại trì hoãn thanh toán vì
nhiều nguyên nhân: Hàng giao không đúng hợp đồng, hàng bị giảm giá, đã gây tranh chấp
Năm Cho vay tài trợ xuất khẩu Nợ quá hạn Tỷ lệ (%)
2002 120 5,04 4,2
2003 156 5,46 3,5
2004 171 5,3 3,1
kéo dài. Ngân hàng thu hộ đã cho khách hàng vay thanh toán nhờ thu hàng nhập khẩu hoặc
có những trường hợp ngân hàng buộc phải cho khách hàng vay để thanh toán khi ngân hàng
nước ngoài thúc giục đòi tiền và phong toả tài khoản của ngân hàng thu hộ ở nước ngoài.
Trường hợp này đã xảy ra ở NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô. Công ty Thiên long
nhận 2.247.400 MT sắt lá và sắt cuộn của công ty Baisco bằng phương thức thanh toán nhờ
thu D/A 7 ngày, trị giá 720.722 USD công ty Baisco vi phạm hợp đồng, giao hàng không
đúng qui cách đã gây tổn thất cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu sau khi gửi giấy cam kết
thanh toán nhờ thu đã được NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô giao chứng từ đi nhận
hàng, trong khi dỡ hàng đã nhận thấy Baisco vi phạm hợp đồng nên đã thông báo cho Baisco
và ngứng dỡ hàng. Sau đó hai bên thoả thuận thuê Vinacontrol và sở giao dịch kiểm định
hàng hoá, xác định được mức độ vi phạm của Baisco, hai bên thương lượng mức bồi thường
nhưng không đi đến thống nhất. Phát sinh tranh chấp kéo dài, đến ngày đáo hạn thanh toán
ngân hàng nước ngoài thúc ép ngân hàng Việt Nam trả tiền, buộc ngân hàng NHĐT & PTVN
– Chi Nhánh Đông Đô phải cho công ty Thiên long vay để thanh toán. Gây thiệt hại công ty
Thiên long và NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô, ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng
của ngân hàng trên thương trường quốc tế.
- Rủi ro cho ngân hàng chuyển chứng từ do người mua vi phạm cam kết thanh toán:
Người mua nhờ ngân hàng thu hộ đã chấp nhận trả tiền, ngân hàng chuyển chứng từ đã
chiết khấu 80% giá trị bộ chứng từ. Nhưng đến ngày đáo hạn người mua không thanh toán,
trả lại hàng hoá và ngân hàng thu hộ gửi lại chứng từ cho người bán. Thực tế này đã và đang
xảy ra phổ biến cho một số khách hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại. Trường hợp
công ty TNHH xuất khẩu Navico trong năm 2001, sau khi giao hàng xuất khẩu cá basa đi Mỹ
cho người bán là Seafoods company. Công ty đã lập bộ chứng từ xuất khẩu và nhờ NHĐT &
PTVN – Chi Nhánh Đông Đô gửi nhờ thu theo phương thức thanh toán nhờ thu trả chậm sau
50 ngày kể từ ngày phát hành vận đơn. NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô đã tiến hành
các thủ tục cần thiết theo qui trình nhờ thu của ngân hàng, gửi bộ chứng từ đến ngân hàng
Bank of American nhờ thu hộ số tiền trên hối phiếu và chứng từ 47.500 USD, ngân hàng
Bank of American sau khi nhận chứng từ đã xử lý theo đúng thủ tục của nghiệp vụ nhờ thu đã
điện báo chấp nhận trả lại số tiền cho Navico vào ngày đáo hạn. Nhưng đến ngày đáo hạn,
người mua không thanh toán, NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô đã điện tra soát, đôn
đốc ngân hàng nước ngoài trả tiền cho người bán, nhưng người mua không thanh toán và gửi
trả hàng cho người bán vì ngân hàng Bank of American đã gửi trả chứng từ cho người bán.
Trong tình huống này, NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô đã thu được nợ chiết khấu từ
Navico từ nguồn tiền bán hàng khác. Tuy nhiên, công ty Navico cũng phải gánh chịu tổn thất
giảm giá hàng và tìm đối tác khác bán lô hàng này và phải giảm đến 50% trị giá lô hàng.
2.2.3 Những nguyên nhân
Hoạt đông thanh toán nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng luôn chứa đựng nhân tố
gây rủi ro, làm giảm khả năng phát triển, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Do vậy, các ngân hàng cần phải nhận thức rõ các nguyên nhân có thể gây rủi ro để đề ra các
biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
Nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng
- Thái độ cán bộ thanh toán ở một số nơi còn hạn chế, còn non yếu nghiệp vụ, thiếu
kinh nghiệm, thiếu thận trọng trong xử lý nghiệp vụ. Cán bộ thanh toán quốc tế chưa được
đào tạo bài bản, chưa có chuyên gia thực thụ về thanh toán quốc tế và chuyên sâu về phát
triển các sản phẩm tài trợ thương mại. Đây là nguyên nhân cốt lõi mang đến rủi ro và tồn tại
trong thanh toán quốc tế
- Chưa có sự phối kết hợp cao giữa các bộ phận có liên quan để tạo nên một dịch vụ
khép kín trong thanh toán quốc tế, tín dụng và kinh doanh ngoại tệ. Việc phân chia mỗi
nghiệp vụ là phòng độc lập như: phòng xuất, phòng nhập, phòng tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu, phòng bảo lãnh, hối đoái… đã làm giảm đi sự liên kết phối kết hợp xử lý nghiệp vụ và
nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế.
- Sản phẩm chưa đa dạng, chưa đáp ứng hết nhu cầu dịch vụ ngày càng cao của khách
hàng và thương mại quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá ngày nay. Hiện nay, không chỉ riêng
NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô mà hầu hết các ngân hàng thương mại được hoạt
đông kinh doanh đối ngoại chỉ triển khai các dịch vụ truyền thống phục vụ các giao dịch
thương mại đơn giản, chưa có sự bứt phá đầu tư nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài trợ
thương mại mới.
- Sự thiếu thông tin về đối tác và ngân hàng nước ngoài, khả năng thu thập thông tin để
đánh giá năng lực của khách hàng trong nước chưa được chú trọng. Việc phân loại khách
hàng chưa tuân thủ theo các tiêu chuẩn nhất định còn qua loa đã tạo nên những cơ sở mà
doanh nghiệp có thể lợi dụng và vi phạm cam kết với ngân hàng.
- Công nghệ cho hoạt động thanh toán quốc tế chưa hoàn thiện còn lỗi hệ thống, việc
nhận tin, truyền tin, hạch toán còn trục trặc, chương trình báo cáo thống kê thanh toán quốc tế
còn lạc hậu, chưa thay đổi kịp theo hướng đổi mới các nội dung báo cáo của Ngân hàng Nhà
nước cũng như của riêng NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô, hầu hết báo cáo thống kê
về thanh toán quốc tế phải xử lý thủ công.
Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng trong nước
- Ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán quốc tế nhằm phục vụ cho nhu cầu hoạt
động thanh toán thương mại quốc tế của đất nứơc, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu là người trực tiếp thực hiện các hoạt động thương mại đó. Vì vậy, nguồn lực kinh doanh
của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng.
Khách hàng trong nước là một trong những nguyên nhân góp phần tạo ra rủi ro, tồn tại trong
thanh toán quốc tế làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
của NHTM. Một số nguyên nhân phát sinh từ phía khách hàng trong nước có thể kể:
Khách hàng chưa nắm vững luật kinh tế, tạo sơ hở về mặt pháp lý khi ký kết hợp đồng
và khi xảy ra tranh chấp không có cơ sở để khiếu nại.
Khách hàng chưa thông thạo về kỹ thuật buôn bán ngoại thương và nghiệp vụ thanh
toán quốc tế. Một số doanh nghiệp tham gia trực tiếp xuất nhập khẩu nhưng chưa am hiểu về
kỹ thuật buôn bán ngoại thương không nắm vững các thông lệ quốc tế như:
+ ký hợp đồng không phù hợp giữa phương thức thanh toán và đảm bảo thanh toán.
+ Khi thương lượng ký kết hợp đồng thương mại thường dễ dàng chấp nhận các phương
thức thanh toán và điều kiện thanh toán bất lợi cho mình.
+ Chấp nhận các bất lợi trong nội dung L/C nên đã dẫn đến rủi ro thanh toán.
+ Chọn nhầm đối tác.
+ Việc lập chứng từ hàng xuất theo L/C còn nhiều sai sót, còn quan điểm sai sót chứng từ
nhỏ không ảnh hưởng đến quá trình thanh toán, sẵn sàng cam kết chấp nhận rủi ro và yêu cầu
ngân hàng thương lượng gửi chứng từ đi đổi tiền, tạo điều kiện cho nước ngoài từ chối thanh
toán.
+ Sự dễ dãi, cả tin, chạy theo lợi nhuận, một số doanh nghiệp không thực hiện đúng theo
cam kết với ngân hàng trong và ngoài nước.
+ Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, phá sản.
Nguyên nhân khách quan từ nước ngoài
Chúng ta nhận thấy các hành vi gian lận lừa đảo trong thanh toán quốc tế đã góp phần tạo
nên những tổn thất to lớn cho các bên bị hại và đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động thanh toán
quốc tế tại NHTM. Điều này có thể đúc kết lại do các nguyên nhân sau:
- Sự tinh vi của các thủ đoạn lừa đảo quốc tế.
- Sự thiếu đạo đức trong kinh doanh của khách hàng nước ngoài.
- Trong thanh toán hàng xuất theo L/C, khách hàng và ngân hàng mở L/C thông đồng
bắt bất hợp lệ chứng từ để từ chối thanh toán hoặc trì hoãn thanh toán.
- Trong thanh toán nhờ thu trả chậm thường xuyên vi phạm cam kết thanh toán, kéo dài
thời gian thanh toán.
- Không thực hiện đúng điều khoản thanh toán theo phương thức chuyển tiền.
2.3 Đánh giá về những biện pháp hạn chế và kiểm soát rủi ro trong thanh toán quốc
tế tại NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô đạt được trong thời gian qua
2.31 Kết quả đạt được:
Là ngân hàng trẻ tuổi, ra đời sau nên NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô đã học hỏi
được rất nhiều kinh nghiệm của các ngân hàng đi trước nhằm hạn chế rủi ro. Với hoạt động
nhiệt tình, năng động của đội ngũ nhân viên, NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô đã có
những bước đi ổn định và ngày càng vững mạnh. Đặc biệt, trong lĩnh vực thanh toán quốc tế
ngân hàng đã phục vụ nhiệt tình, hướng dẫn cho khách hàng tìm hiểu rõ hơn về thị trường
nước mà doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Ngân hàng tạo điều kiện cho những
khách hàng đến mở L/C với chi phí thấp, độ đảm bảo cao, thu hút ngày càng nhiều khách
hàng uy tín, có tình hình tài chính lành mạnh và ổn định. Cùng với sự quan tâm của Ban giám
đốc và Hội đồng quản trị tới việc quản lý rủi ro nói chung và rủi ro trong thanh toán tín dụng
chứng từ nói riêng, ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả tốt trong việc hạn chế rủi ro:
- Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C qua NHĐT & PTVN Chi Nhánh Đông
Đô tăng mạnh trong những năm gần đây, một tỷ lệ mà các ngân hàng đều mong muốn. Ngân
hàng dần dần đã tạo được vị thế trong thanh toán quốc tế, thu hút được nhiều khách hàng
hơn.
- Có những chính sách hỗ trợ xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp rất tốt, ngân hàng đã
mở rộng cho vay tài trợ xuất khẩu, chiết khấu chứng từ. Với cho vay tài trợ nhập khẩu, ngân
hàng đã đạt được bước tiến mới, chất lượng tài trợ nhập khẩu bằng L/C không ngừng được
nâng cao, các trục trặc về mở L/C giảm thiểu, hoạt động tài trợ được kết hợp hài hoà với hoạt
động thanh toán tạo ra một chu kỳ kinh doanh khép kín, mang lại hiệu quả cao cho hoạt động
của ngân hàng, phương thức cho vay được đổi mới, chủ yếu sử dụng vay theo hạn mức tín
dụng. Những kết quả trên làm khách hàng nhập khẩu rất tin tưởng và giao dịch ngày càng
nhiều tại ngân hàng, cho đến thời điểm hiện nay, có đến 197 doanh nghiệp tham gia thanh
toán L/C qua ngân hàng.
- Tỷ lệ cho vay bắt buộc và nợ quá hạn L/C giảm đi nhanh chóng, hầu như xuất hiện rất
ít nợ mới do ngân hàng đã tiến hành đòi nợ cũ tốt và thắt chặt hoạt động mở L/C trả chậm.
Nợ quá hạn năm 2004 giảm 18% so với năm 2003, chỉ còn chiếm 5,1% tổng số dư chưa
thanh toán, đạt 370 ngàn USD.
- Chất lượng thẩm định được nâng cao do ngân hàng đã rất chú trọng công tác này. Do
việc lựa chọn và sàng lọc khách hàng được thực hiện tốt hơn nên chất lượng khách hàng cũng
ngày một tốt hơn.
- Trong những năm gần đây, chưa có vụ tranh chấp nghiêm trọng nào xảy ra tại NHĐT
& PTVN – Chi Nhánh Đông Đô, những tranh chấp xảy ra đều được ngân hàng giải quyết dứt
điểm, không gây hậu quả và tổn hại kéo dài.
- Ngân hàng đã giữ uy tín với ngân hàng nước ngoài trong thanh toán, đây là tiền đề rất
tốt để hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra hiệu quả và gặp ít rủi ro. Uy tín của ngân hàng
ngày một nâng cao, không những đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam mà còn
với các ngân hàng trên thế giới.
- Ngân hàng đã xây dựng được đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế năng động nhiệt tình,
được đào tạo chuyên môn kỹ càng, có đạo đức nghề nghiệp. Điều này góp phần hạn chế rủi
ro nhiều trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng.
2.3.2 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, ngân hàng cũng còn một số khó khăn, hạn chế cần khắc
phục để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế.
Mặc dù đã thực hiện rất nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế nhưng
những rủi ro xảy ra là điều không tránh khỏi. Những rủi ro này không những gây tổn hại về
mặt tài chính mà còn làm xâm hại và giảm sút uy tín của ngân hàng. Những tổn thất mà ngân
hàng phải gánh chịu do rủi ro kỹ thuật như chứng từ còn nhiều sai sót, việc kiểm tra chứng từ
và thanh toán diễn ra chậm, rủi ro tín dụng như bảo lãnh L/C trả chậm, cho vay tài trợ xuất
khẩu, nhập khẩu…
- Nghiệp vụ hỗ trợ hoạt động xuất khẩu còn hạn chế. Mặc dù nghiệp vụ này có tăng lên
qua từng năm nhưng tỷ lệ xuất khẩu vẫn chiếm quá nhỏ trong thanh toán quốc tế. Hoạt động
cho vay tài trợ xuất khẩu cũng chưa hoạt động thực sự hiệu quả, khách hàng là doanh nghiệp
xuất khẩu còn quá ít, việc chiết khấu chứng từ cũng còn nhiều hạn chế so với nhu cầu của
doanh nghiệp.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật ngân hàng còn nhiều hạn chế trong khi thanh toán quốc tế đòi
hỏi có máy móc và công nghệ hiện đại. Mạng nội bộ Smart Bank của ngân hàng nhiều lúc
còn gặp trục trặc, tình trạng máy bị treo không phải không xảy ra khiến các giao dịch nghiệp
vụ diễn ra rất chậm, có khi phải 5 phút mới xong một giao dịch. Ngân hàng cũng đã cài đặt
mạng SWIFT nhưng máy cũng còn bị trục trặc, đường truyền kém chất lượng làm cho chất
lượng điện không được tốt, ảnh hưởng nhiều đến quá trình thanh toán.
- Cán bộ thanh toán quốc tế tuy có trình độ nhưng còn trẻ nên kinh nghiệm rất ít, khó có
thể xử lý công việc khi có rủi ro hay tranh chấp phát sinh.
- Các loại L/C sử dụng chưa đa dạng, phần lớn L/C được sử dụng là L/C không huỷ
ngang. Ngoài ra, ngân hàng cũng có L/C tuần hoàn, L/C chuyển nhượng nhưng số lượng còn
hạn chế. L/C giáp lưng, chuyển nhượng, tuần hoàn có rất nhiều ưu việt nhưng chưa được sử
dụng hiệu quả.
Chương III
Một số giải pháp và kiến nghị phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế
3.1 Định hướng thanh toán quốc tế của NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô
Trong những năm vừa qua, NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô đã đạt được những
thành tựu đáng kể trong thanh toán quốc tế. Trong những năm tới ngân hàng cố gắng phát
huy những thành tựu trên và đưa ra những mục tiêu mới để phấn đấu:
- Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế để tăng nguồn thu từ phí dịch vụ và tranh thủ
nguồn tiền gửi ký quỹ lãi suất thấp.
- Nâng cao chất lượng và độ an toàn nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Đẩy mạnh các phương thức thanh toán quốc tế và mở rộng các phương thức thanh
toán quốc tế khác mà ngân hàng chưa áp dụng rộng rãi.
- Giữ vững khách hàng truyền thống, thu hút thêm khách hàng mới để nâng cao doanh
số thanh toán xuất nhập khẩu.
- Mở rộng các hình thức huy động vốn bao gồm cả nội, ngoại tệ để cung ứng cho khách
hàng có nhu cầu vay vốn xuất nhập khẩu.
- Tăng cường tiếp thị mở rộng mạng lưới khách hàng, nhất là khách hàng xuất khẩu.
- Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, xử lý kịp thời và kiên quyết những sai phạm
của cán bộ viên chức làm tổn hại đến lợi ích kinh doanh của ngân hàng và doanh nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện và cải tiến công nghệ ngân hàng.
3.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro
Trong các năm tới, sẽ có nhiều khó khăn và thách thức lớn trên thế giới do tình hình hết
sức phức tập và những nguy cơ khủng bố, chiến tranh, có tác động xấu làm suy thoái nền
kinh tế thế giới. Thực tế, thời gian qua nguy cơ chiến tranh xảy ra trên thế giới đã trở thành
hiện thực, thêm vào đó, một số nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đang đối mặt với các
vụ kiện về kinh tế như vụ kiện về bán phá giá cá Basa, vụ kiện tôm và các loại dịch bệnh đã
làm cho hoạt động thương mại giảm sút đáng kể. Những diễn biến này tiếp tục tác động với
kinh tế nước ta, trong đó tác động không nhỏ đến hoạt động ngân hàng nói chung và thanh
toán quốc tế nói riêng. Để góp phần hạn chế những rủi ro trong lĩnh vực thanh toán quốc tế,
theo em cần giải quyết các vấn đề sau:
3.2.1 Đa dạng hoá các hình thức thanh toán
Để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế, cần nghiên cứu để có
thể đa dạng hoá các hình thức thanh toán đã được nhiều nước trên thế giới sử dụng như: thu
đổi sec dịch vụ, chiết khấu chứng từ có giá, thư tín dụng điện tử, nhờ thu bù trừ tự động…
cần tiến tới mở rộng và phát triển các nghiệp vụ hoán đổi (swap), kỳ hạn (forward) nghiệp vụ
quyền chọn (option)… để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
3.2.2 Hoàn thiện chương trình ứng dụng công nghệ ngân hàng trong thanh toán quốc
tế
Thế kỉ 21, thế kỉ của khoa học công nghệ hiện đại, thế kỉ của hội nhập khu vực và thế
giới, hội nhập quốc tế về ngân hàng, xu thế phát triển thương mại điện tử ngày càng cao, đòi
hỏi ngân hàng phải quan tâm tới đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán nới riêng. Mặt khác, trong cơ chế thị
trường, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao hơn và đa dạng hơn, muốn thu hút khách hàng
ngày càng cao thì yêu cầu chất lượng dịch vụ ngân hàng cũng phải cao vậy chỉ có ứng dụng
ngân hàng mới có thể áp dụng được.
- Một thực trạng mà NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô đang gặp phải đó là cơ sở vật
chất kỹ thuật ngân hàng còn nhiều hạn chế trong khi thanh toán quốc tế đòi hỏi có máy móc
và công nghệ hiện đại. Mạng nội bộ MART BANK của ngân hàng nhiều lúc còn trục trặc,
máy còn bị treo. Việc ứng dụng công nghệ ngân hàng đã và đang trở thành 1 xu thế tất yếu
trong hoạt động ngân hàng trong giao dịch quốc tế, các ngân hàng quốc doanh và 1 số ngân
hàng cổ phần đã tham gia mạng Swift toàn cầu. Nhờ đó đã góp phần rút ngắn thời gian giao
dịch, nâng cao hiệu quả trong thanh toán nói chung và trong thanh toán quốc tế nói riêng. Tuy
nhiên, nếu chỉ tham gia mạng thanh toán Swift thì chưa đủ, ngân hàng cần phải ứng dụng
nhiều chương trình ứng dụng công nghệ khác vào lĩnh vực thanh toán quốc tế như: tài trợ
thương mại, vi tính hoá hệ thống hạch toán kế toán, hệ thống báo cáo thống kê về thanh toán
quốc tế, mọi yêu cầu, thông tin về hoạt động thanh toán quốc tế đều có thể triển khai trên hệ
thống máy vi tính.
áp dụng giải pháp này mang lại những lợi ích thiết thực: giảm được nhân lực ở 1 số bộ
phận, tiết kiệm thời gian giao dịch, giảm chi phí dịch vụ, nắm bắt được kịp thời các thông tin,
yêu cầu dữ liệu về thanh toán quốc tế đảm bảo an toàn trong thanh toán, nâng cao thanh toán
quốc tế nói riêng và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung.
3.2.3 Quản trị rủi ro thanh toán quốc tế
a) Đối với phương thức tín dụng chứng
- Công tác tổ chức đào tạo cán bộ:
Con người là yếu tố trung tâm, quyết định hiệu qủa trong mọi hoạt động kinh doanh nói
chung và hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng. Vì vậy, việc đào tạo một đội ngũ
cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm tốt đối với
công việc là một trong những biện pháp rất quan trọng để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng.
Cùng với việc tổ chức các hoạt động đào tạo cán bộ, ngân hàng còn cần phải đề ra những
tiêu chuẩn về bằng cấp, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ hay khả năng giao tiếp làm cơ sở
cho việc tuyển chọn cán bộ, đồng thời khuyến khích cán bộ cũ của ngân hàng không ngừng
tự học, tự bồi dưỡng để trau dồi kiến thức năng lực.
Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ban lãnh đạo ngân hàng phải cân nhắc thận
trọng trong khi bố trí nhân sự để phát huy được thế mạnh và hạn chế được nhược điểm của
mỗi cán bộ. Ngoài ra, việc đề ra một chế độ đãi ngộ xứng đáng như về lương thưởng đối với
cán bộ tín dụng để động viên, khuyến khích kịp thời nhằm làm cho cán bộ, nhân viên không
ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu trong công tác nghiệp
vụ của mỗi người.
- Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin:
Thu thập, phân tích và xử lý kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động tín
dụng là điều hết sức cần thiết, nó giúp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng và hạn chế rủi ro.
Trên cơ sở những thông tin thu thập được, cần phân tích cẩn thận để có quyết định chính
xác, tránh để xảy ra rủi ro do khách hàng sử dụng các thủ đoạn lừa đảo, giả mạo hồ sơ vay
vốn hay tận dụng các sơ hở của pháp luật để dùng một tài sản thế chấp vay vốn nhiều ngân
hàng khác nhau.
Sau khi vay vốn, vấn đề đặt ra là phải giám sát người vay, đảm bảo sử dụng vốn vay
đúng mục đích và tiến độ. Việc giám sát có thể được thể hiện qua nhiều hình thức như kiểm
tra định kỳ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh
thực tế, kiểm tra khả năng chi trả, thanh toán của doanh nghiệp ... kịp thời phát hiện những
dấu hiệu rủi ro tín dụng để sớm có biện pháp xử lý thích hợp.
- Linh hoạt sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ:
Trong quá trình cho vay, không phải lúc nào cũng suôn sẻ, tránh được rủi ro, kể cả khi
công tác thẩm định đã được thực hiện tốt, kế hoạch vay vốn vẫn có thể gặp khó khăn nảy sinh
trong thời gian sử dụng vốn vay. Vì vậy, sự linh hoạt, sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ của cán
bộ tín dụng là một biện pháp quan trọng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Khi khách hàng gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, rủi ro tín dụng là điều
rất dễ xảy ra. Trong những tình huống đó, cán bộ tín dụng kết hợp với doanh nghiệp cùng
tháo gỡ khó khăn sẽ bảo vệ được lợi ích của cả doanh nghiệp và ngân hàng. Khi đó có thể áp
dụng một số biện pháp sau:
+ Gia tăng khối lượng tiền cho vay đối với những doanh nghiệp có phương án phục hồi
sản xuất có tính khả thi cao. Giải pháp này chỉ thực sự có hiệu quả khi cả ngân hàng và doanh
nghiệp đều phải nỗ lực cho doanh nghiệp đi lên. Nếu không có sự giúp đỡ này của ngân hàng
thì món nợ của doanh nghiệp có nhiều khả năng không thể được thanh toán dẫn đến rủi ro tín
dụng của ngân hàng.
+ Ngân hàng có thể kêu gọi người bảo lãnh để cứu giúp cho doanh nghiệp đồng thời đảm
bảo được sự san sẻ rủi ro.
+ Cán bộ tín dụng có thể cố vấn đề như sáng kiến cải tiến, chuyển nhược hoạt động sản
xuất kinh doanh, phát hiện bất hợp lý giúp doanh nghiệp tự tháo gỡ khó khăn.
b) Đối với phương thức thanh toán nhờ thu
áp dụng 1 biện pháp đảm bảo kèm theo trong những trường hợp ứng trước tiền cho các bộ
chứng từ nhờ thu. Trong quy trình thanh toán nhờ thu của ngân hàng, ngân hàng sẽ chiết khấu
chứng từ nhờ thu DA trên cơ sở đã được ngân hàng nước ngoài điện báo ngày chấp nhận đáo
hạn, ngân hàng thu hộ là ngân hàng có uy tín. Tuy nhiên, không có 1 điều luật quốc tế nào
rằng buộc trách nhiệm của ngân hàng. Vì vậy, trong thực tiễn phát sinh nhiều bộ chứng từ
nhờ thu hàng xuất khẩu của khách Việt Nam mặc dù đã được người mua chấp nhận thanh
toán nhưng cho đến ngày đáo hạn, việc thanh toán không được thực hiện đúng cam kết.
Thường thì sau ngày đáo hạn hàng tháng trời người bán mới nhận được tiền. Bộ chứng từ
được thu hàng xuất không có cơ sở pháp lý đảm bảo an toàn trong thanh toán trong ngân
hàng. Còn đối với bộ chứng từ nhờ thu DP, ngân hàng sẽ chiết khấu với thời gian tối đa 60
ngày, nhưng trong thực tế các bộ chứng từ nhờ thu DP cũng bị người thu trì hoãn, kéo dài
thời gian thanh toán, có khi vượt quá 60 ngày. Do đó, trước khi quyết định chiết khấu ngân
hàng cần xem xét kỹ khả năng tài chính của khách hàng mà quyết định hoặc áp dụng kèm
theo biện pháp đảm bảo an toàn khác như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. áp dụng biện pháp này
sẽ mang lại hiệu quả cho ngân hàng trong đảm bảo khả năng thu hồi vốn, thu được nợ và lãi
trên số tiền ứn trước, giảm thiểu được rủi ro.
c) Đối với phương thức thanh toán chuyển tiền
Cần xem xét và lựa chọn ngân hàng thanh toán phù hợp, thông thường chuyển tiền được
thanh toán ghi nợ, có tại cùng ngân hàng mà cà NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông Đô và
ngân hàng nhận điện cùng có quan hệ thanh khoản thì khách hàng không bị thu phí hoặc chỉ
bị thu 1 khoản phí không đáng kể. Nếu ngân hàng không quan tâm đến điều này, lúc sử dụng
thanh toán từ tài khoản Nostro tại ngân hàng này, lúc thực hiện tại ngân hàng kia thì trong
thanh toán chuyển tiền sẽ phát sinh những khoản phí do thanh toán vòng vo qua ngân hàng
trung gian gây lãng phí cho khách hàng. Ngân hàng phải thường xuyên quan tâm đối chiếu
danh sách các ngân hàng đại lý của NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông Đô và ngân hàng đại
lý của ngân hàng nước ngoài để tìm ra những ngân hàng thích hợp với từng thị trường mà
lựa chọn ngân hàng thanh toán cho phù hợp. Với biện pháp này các doanh nghiệp sẽ thấy
hiệu quả do NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông Đô mang lại cho họ. Chắc chắn rằng NHĐT
& PTVN – Chi nhánh Đông Đô sẽ thu hút đựoc khách hàng ngày càng nhiều hơn sẽ khơi tăng
hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.
d) Đối với quá trình điều vốn ghi nợ:
Để quá trình đòi tiền hàng xuất theo phương thức thanh toán L/C hoặc nhờ thu cho khách
hàng được thu hồi an toàn, nhanh chóng và hạn chế tối đa mọi khoản phí dịch vụ hoặc điện
phí do ngân hàng nước ngaòi thu của khách hàng xuất khẩu. Trong quá trình kiểm tra chứng
từ, cần phải thận trọng kiểm tra bộ chứng từ đảm bảo phù hợp với điều khoản và điều kiện
của L/C. NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông Đô cần tìm hiểu cac tài khoản mà ngân hàng trả
tiền mở ở các ngân hàng dại lý ở nước ngaòi, các mức phí mà ngân hàng nước ngoài sẽ thu
trong quá trình thanh toán. Trên cơ sở đó, NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông Đô sẽ yêu cầu
ngân hàng trả tiền thanh toán tiền hàng vào tàI khoản nostro mà NHĐT & PTVN – Chi nhánh
Đông Đô và ngân hàng trả tiền cùng mở tại ngân hàng đó, hoặc điều kiện hàng xuất về cac
ngân hàng có mức phí thấp nhất. Điều này không những giảm được các khoản điện phí của
ngân hàng nước ngaòi thu của khách hàng trong nước mà còn hạn chế quá trình thanh toán
lòng vòng, thời gian thanh toán từ tàI khoản Nostro của ngân hàng trả tiền đến tài khoản
Nostro cua NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông Đô. Biện pháp nghiệp vụ này, tưởng chừng
như đơn giản nhưng nếu cán bộ thanh toán quốc tế không quan tâm đến điều này sẽ gây tốn
kém cho khách hàng những khoản điện phí. Ngược lại, nếu cán bộ NHĐT & PTVN – Chi
nhánh Đông Đô quan tâm đến điều này thì sẽ mang lại hiệu quả cao cho khách hàng nhờ đó
sẽ tạo được uy tín cho ngân hàng đối với khách hàng, thu hút được khách hàng ngày càng
nhiều hơn và hiệu quả hoạt động thanh toán sẽ được nâng cao.
3.2.4 Phát triển dịch vụ tư vấn
Trong tình hình thực tế hiện nay, đa số các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu còn thiếu kinh
nghiệm trong thương lượng, kí kết hợp đồng ngoại thương. Nhất là doanh nghiệp tư nhân,
mới bước vào thương trường quốc tế thiếu trình độ chuyên môn về thanh toán quốc tế, non
yếu về trình độ ngoại ngữ, không am hiểu các điều kiện thương mại quốc tế. Thường dẫn đến
kết quả là phát sinh tranh chấp, kiện tụng, kinh doanh kém hiệu quả. Chính vì vậy công tác từ
vấn của ngân hàng là rất quan trọng.
Với vai trò tư vấn, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng những điều khoản cần rằng
buộc trong hợp đồng, lựa chọn cac điều kiện thanh toán phù hợp với từng phương thức thanh
toán, nếu có thể ngân hàng còn tư vấn cho khách hàng ở góc độ rộng hơn về hoạt động
thương mại xuất nhập khẩu, về các điều kiện thương mại quốc tế, về kiến thức pháp luật liên
quan của Việt Nam. Dịch vụ tư vấn càng phát triển, ngân hàng sẽ tạo được niềm tin đối với
khách hàng, sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng đặc biệt có thể hạn chế rủi ro
trong kinh doanh ngân hàng.
Việc thực hiện dịch vụ tư vân khá phức tạp, nó đòi hỏi một kỹ năng giao tiếp, một trình độ
chuyên môn sâu, nhiều kinh nghiệm được tích luỹ của mỗi nhân viên ngân hàng và nhà lãnh
đạo. Muốn thực hiện được dịch vụ này bản thân từng nhân viên ngân hàng cũng như lãnh đạo
cần được thường xuyên đào tạo và đào tạo lại để thích ứng với cơ chế thị trường đang thay
đổi hàng ngày.
Thời gian qua, ngân hàng đã tư vân cho khách hàng về thanh toán quốc tế rất nhiều,
nhưng chưa coi đây là dịch vụ phải thu phí để tạo doanh thu cho ngân hàng nên chưa xây
dựng biểu phí dịnh vụ hoạt động này. Vì vậy, trong tương lai nếu coi đây là một dịch vụ thì
ngân hàng phải thu phí và khi nó đã được khách hàng quan tâm thì khoản phí dịch vụ thu về
từ hoạt động này sẽ tăng.
3.2.5 Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý
Trong quá trình xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại, hệ thống
các ngân hàng đại lý có đóng góp tích cực trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh toán quốc tế rất nhiều. Thông qua mối quan hệ tài khoản, hợp tác trong việc cung
cấp thông tin về tài chính và khách hàng nước ngoài, hỗ trợ các dịch vụ trong quá trình thực
hiện thanh toán quốc tế, hỗ trợ đào tạo cán bộ thanh toán quốc tế để có thể phục vụ đắc lực
cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Bên cạnh việc duy trì mối quan hệ tốt
với các ngân hàng truyền thống, lâu đời, NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông Đô cần tích cực,
chủ động hơn nữa trong phát triển và mở rộng các quan hệ đại lý với các ngân hàng trên thế
giới, tiếp cận với các ngân hàng ở các nước mà Việt Nam đã và đang có quan hệ thương mại,
xây dựng một chiến lược về công tác quan hệ đại lý thực sự có hiệu quả khi:
+ Có sự kết gắn công tác quan hệ đại lý với công tác khach hàng.
+ Chủ động tìm kiếm ngân hàng đại lý ở những thị trường mới, thị trường Việt Nam mới
có quan hệ thương mại và mời chào dịch vụ với họ.
+ Thường xuyên theo dõi, đánh giá mối quan hệ giữa NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông
Đô và ngân hàng đại lý trên các mặt giao dịch, thanh toán để xếp hạng uy tín, lựa chọn ngân
hàng thanh toán có hiệu quả nhất.
Sau khi đã thiết lập được quan hệ đại lý, NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông Đô cần bổ
sung cập nhập kịp thời trên mạng các ngân hàng này cả về tên, mã nhằm giúp quá trình tra
cứu, chọn lựa ngân hàng trong thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại các chi nhánh được
nhanh chóng và kịp thời.
3.2.6 Thực hiện kiểm toán hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng và phức tạp hơn, rủi ro ngày càng nhiều
hơn, yêu cầu kiểm toán cho hoạt động thanh toán quốc tế cần được đặt ra cho ngân hàng. Cán
bộ kiểm tra, kiểm toán nội bộ cần được đào tạo toàn diện các mặt nghiệp vụ, cần đào tạo
chuyên sâu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, được cọ sát thực tế thông qua luân chuyển cán
bộ, cán bộ trước khi bố trí công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải được phân công làm công
tác thanh toán quốc tế một thời gian để nắm bắt thực tế. Chỉ khi được trang bị một kiến thức
cả về lý luận, cả về thực tiễn trong lĩnh vực này thì bộ phận kiểm tra nội bộ mới mạnh dạn
xây dựng chương trình kiểm toán cho hoạt động này. khi hoạt động này được quan tâm thì
mức độ sai sót giảm đi và rủi ro sẽ được hạn chế dẫn đến hiệu quả được nâng lên.
Sự an toàn và hiệu quả trong kinh doanh ngân hàng là mục tiêu chủ yếu của hoạt động
kiểm toán nội bộ. Trong đó, an toàn và hiệu quả trong lĩnh vực hoạt động thanh toán quốc tế
là một trong những tiêu chí để đánh giá khả năng hội nhập quốc tế ngân hàng. Vì vậy, để
tránh rủi ro trong thanh toán quốc tế có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng,
ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng trên thương trường quốc tế.
3.2.7 Thống nhất mô hình tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế toàn hệ thống
Hiện nay, mô hình tổ chức nghiệp vụ thanh toán quốc tế của các chi nhánh cùng cấp chưa
nhất quán, mỗi nơi một khác, còn chồng chéo nghiệp vụ giữa các phòng. Để có cái nhìn toàn
diện hơn, logic hơn về sức mạnh tổng hợp của NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông Đô đối với
khách hàng, việc thống nhất tên gọi và mô hình tổ chức về hoạt động thanh toán quốc tế giữa
các chi nhánh cùng cấp cần được xem xét ngay. Tại mỗi chi nhánh cấp 1 nên có một phòng
thực hiện tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tài trợ thương mại quốc tế như: L/C, nhờ thu,
chuyển tiền, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu… nhằm phát huy thế mạnh về thanh toán quốc
tế trong toàn hệ thống. Để làm được điều này, cần chuyên môn hoá cán bộ có trình độ chuyên
sâu trên tất cả các mặt nghiệp vụ, đảm bảo các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng quốc tế.
3.2.8 Giải pháp phối hợp từ phía khách hàng
Các hạn chế về năng lực kinh doanh xuất nhập khẩu của khách hàng cũng ảnh hưởng tới
hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. phải có biên pháp phối hợp từ phía khách hàng
với ngân hàng. Ngân hàng càng cố gắng nâng cao năng lực và uy tín của mình trên thương
trường quốc tế. Để làm được điều này, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần phải quan tâm
giải quyết một sô vân đề:
+ Trang bị kiến thức chuyên môn về ngoại ngữ, về buôn bán ngoại thương, thông lệ quốc
tế cho cả chủ doanh nghiệp và cả nhân viên thừa hành trước khi bước vào thương trường
quốc tế. Trang bị đầy đủ những tài liệu hướng dẫn vè thanh toán xuất nhập khẩu trong doanh
nghiệp để làm cơ sở tham khảo, nâng cao trình độ cho cả chủ doanh nghiệp và nhân viên làm
công tác thanh toán xuất nhập khẩu.
+ Tuân thủ những quy đinh cơ bản của nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Không nên làm tắt
hoặc bỏ qua những chi tiết cho rằng nhỏ nhặt mà tạo sơ hở cho đối tác có cơ sở từ chối thanh
toán tiền hàng, tranh chấp kéo dài, phát sinh chi phí làm giảm hiệu quả kinh doanh cũng như
uy tín của mình trên thương trường quốc tế.
+ Nắm bắt thị trường giá cả, tỉ giá và các quy định về pháp luật của nhà nước để có chiến
lược kinh doanh phù hợp với tình hình trong và ngoài nước. Nắm bắt các thị trường bị Mỹ
cấm vận và thận trọng trong quan hệ kinh doanh với thị trường này.
+ Điều tra kỹ đối tác khi đặt quan hệ thương mại nhằm tránh lừa đảo trong kinh doanh có
thể điều tra qua ngân hàng. Qua phòng thương mại, công ty tư vấn… những đơn bị mới quan
hệ lần đầu, cần rằng buộc trách nhiệm chặt chẽ giữa các bên trong hợp đồng.
+ Không vì chạy theo lợi nhuận, muốn bán được hàng mà cố chấp nhận những điều kiện
bất lợi cho mình, có thể dẫn đến các tranh chấp, kiện tụng kéo dài gây thua lỗ hoặc mất vốn
trong kinh doanh.
+cảnh giác với những thương vụ béo bở, lãi cao vì đây là thủ đoạn của bọn lừa đảo.
+ Quan tâm nghiên cứu các tư vấn của ngân hàng để yêu cầu phía đối tác tu chỉnh ngay
những điều khoản bất lợi cho mình về cả các điều khoản thanh toán, các chứng từ cần xuất
trình, các khoản phí và hoa hồng mà mình phải gánh chịu cho phía đối tác. Điều này, không
chỉ hạn chế rủi ro mà giảm được các khoản phí phát sinh bất hợp lý do chính bản thân doanh
nghiệp mà còn giúp đỡ cho NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông Đô không bị vạ lây do sự dễ
dãi của khách hàng.
+ Tìm kiếm và phát triển thị trường mới nhằm nâng cao hiêu quả và phân tán rủi ro. Để
tạo hiệu quả trong kinh doanh xuất nhập khẩu, nâng cao năng lực canh tranh, tạo ra một
thương hiệu và danh tiếng trên thị trường trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp cần tiến
hành biện pháp để đưa các sản phẩm của mình tiếp cân với thị trường mới, khi đó ngân hàng
càng có điều kiện để thực hiện vai trò trung gian thanh toán. Thông qua đó sẽ mang lại doanh
thu cho hoạt động kinh doanh thanh toán quốc tế của ngân hàng.
3.3 Kiến nghị với chính phủ
- Có sự ổn định môI trường kinh tế vĩ mô, chỉ trên cơ sở môI trường kinh tế ổn định, hoạt
động thanh toán quốc tế mới nâng cao hoạt động, hiệu quả của nó. Nhằm hạn chế rủi ro trong
hoạt động thanh toán quốc tế.
- Chính Phủ sớm ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động thanh toán quốc tế. Mọi hoạt
động ngân hàng cần được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra, nó chỉ phát triển với hiệu
quả cao khi nó được tồn tại trong mội trường pháp lý hoàn thiện, đảm bảo hoạt đông thanh
toán quốc tế, một hoạt động không chỉ liên quan đến các đối tác nước ngoài. Vì vậy, việc sớm
ban hành các văn bản pháp luật riêng cho hoạt động thanh toán quốc tế sẽ hỗ trợ cho các
doanh nghiệp cũng như ngân hàng có cơ sở để phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
- Chính phủ có cơ chế quản lý ngoại hối theo xu hướng khuyến khích và tạo điểu kiện thuận
lợi để thị trường ngoại hối trong nước phát triển. với đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh nhằm hỗ
trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế.
Hiện nay, quá trình xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Việt Nam đã mở rộng đến các thị trường lớn. Nhu cầu xuất hàng trả chậm cũng được đặt ra
giữa các đối tác. tuy nhiên, mức độ rủi ro trong thanh toán quốc tế ở những thị trường này
cũng rất cao, các doanh nghiệp để làm được điều này cần có sự hỗ trợ của chính phủ trong
việc kí kết các hiệp định thanh toán giữa hai nước.
3.4 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước
Duy trì chính sách tỷ giá ổn định vì chỉ có một chính sách tỷ giá ổn định mới giúp các
doanh nghiệp an tâm thực hiện chiến lược kinh doanh lâu dài về xuất nhập khẩu. Điều này,
không chỉ mang lại hiệu quả cho chính doanh nghiệp mà còn mang lại hiệu quả cho đất nước
và cho hoạt động thanh toán quốc tế tại NHĐT & PTVN – Chi nhánh Đông Đô.
Duy trì chính sách quản lý ngoại hối thông thoáng, một chính sách quản lý ngoại hối
thông thoáng sẽ giúp doanh nghiệp tích cực chủ động trong hoạt động kinh doanh, tái tạo
ngoại tệ cho đất nước. Mọi thay đổi về chính sách quản lý ngoại hối đều ảnh hưởng đến hoạt
động thanh toán quốc tế tạo điều kiện cho thị trường phát triển với đầy đủ nghiệp vụ phát
sinh.
Có quy chế cho hoạt động mua bán nợ về tiền hàng xuất khẩu. Hiện nay, NHNN đã có
quyết định cho phép việc mua bán nợ trong nước đối với các tổ chức tín dụng, đối tượng mua
bán nợ trong quy định chưa bao gồm cả hối phiếu và lệnh phiếu, giấy báo thanh toán liên
quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu. Các NHTM rất cần sự quân tâm của NHNN trong việc
sớm ban hành các quyết đinh hướng dẫn các NHTM thực hiện nghiệp vụ này, mở rộng hơn
đối tượng mua bán nợ hiện hành giúp các NHTM mạnh dạn hơn trong tiến triển khai áp dụng
và phát triển dịch vụ này ở thị trường Việt Nam.
Ban hành thống nhất các quy định về quy trình thanh toán sec thương hiệu cả trong và
ngoài nước nhằm giúp NHTM có cơ sở pháp lý trong thực hiện nghiệp vụ kinh doanh của
nước mình.
Ban hành các văn bản pháp quy liên quan các nghiệp vụ nhờ thu trực tiếp trong thanh toán
quốc tế. Thực trạng về hoạt động nhờ thu trong thanh toán quốc tế cũng đang phát sinh những
vấn đề ngoài URC522 và chưa có văn bản nào của Việt Nam hướng dẫn xử lý cụ thể.
Có hướng dẫn xử lý nghiệp vụ CAD trong thanh toán quốc tế. Hiện nay nghiệp vụ chưa
được ngân hàng hướng dẫn. Các ngân hàng thương mại rất cần sự quan tâm của ngân hàng
nhà nước trong ban hành 1 văn bản pháp luật quy định hướng cho các ngân hàng xử lý được
nghiệp vụ trên vừa phù hợp thông lệ quốc tế và phù hợp thanh toán tại ngân hàng.
Kết luận
Hoạt động thương mại và Ngân hàng đang ngày một sôi động và phát triển, nhất là kể từ
khi có sự hiện diện của các nhà đầu tư nước ngoài. Chính vì thế, hoạt động thanh toán quốc tế
không ngừng tăng trưởng cả về quy mô và chất lượng.
Hoạt động thanh toán quốc tế đã và đang khẳng định vai trò không thể thiếu trong hoạt
động kinh tế quốc dân nói chung và trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt
trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu,
coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của
mình.
Vì vậy, NHĐT & PTVN – Chi Nhánh Đông Đô cũng đã và đang từng bước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Giải pháp đồng bộ, hữu hiệu và khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cho hoạt động thanh toán quốc tế.pdf