Rủi ro luôn gắn liền với mọi hoạt động , mọi giai đoạn phát triển của
ngân hàng thương mại. Khi rủi ro xảy ra nó không chỉ gây tổn thất cho ngân
hàng, ảnh hưởng đến uy tín, kết quả kinh doanh của ngân hàng thậm chí có
thể đưa ngân hàng thương mại đến tình trạng phá sản. Chúng ta không muốn
rủi ro, ngại gặp rủi ro nhung chúng ta phải luôn đối mặt với rủi ro. Chính vì
vậy nhận thức được rủi ro, có hiểu biết sâu sắc về rủi ro mà ngân hàng có thể
gặp phải có vai trò quan trọng trong việc hạn chế, phòng ngừa, quản lý rủi ro
trong hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ của
ngân hàng Ngoại thương nói riêng.
101 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2858 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tồn tại những khó khăn và hạn chế sau:
Về nhân sự : Hiện tại bộ phận quản lý rủi ro mới chỉ có 1 nhóm
trưởng chịu trách nhiệm công việc chung và 2 cán bộ dưới quyền, trong đó 1
cán bộ hiện đang làm công việc kiêm nhiệm, bán thời gian. Với số lượng cán
bộ ít ỏi như vậy, trong khi nhóm lại phải chịu trách nhiệm phòng chống rủi
ro trong hoạt động kinh doanh thẻ trên phạm vi toàn hệ thống nên sức ép về
công việc là rất lớn, chưa có nhiều thời gian cho công tác nghiên cứu, đề
xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro cũng như dự đoán các xu hướng giả
mạo mới có thể xảy ra.
Về trình độ chuyên môn: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ là một nghiệp vụ mới, cán bộ chưa được đào tạo chuyên nghiệp và
có bài bản về lĩnh vực này. Chủ yếu cán bộ tiến hành công việc bằng kinh
nghiệm có được trong quá trình làm việc và qua sách vở nên không thể tránh
khỏi những bỡ ngỡ ban đầu cũng như đôi khi không có phản ứng kịp thời
đối với những biến động mới xảy ra.
Về mô hình tổ chức: Hiện tại mới chỉ có bộ phận quản lý rủi ro
tại trung tâm thẻ, còn tại các Chi nhánh thì phần lớn cán bộ thẻ làm công tác
kiêm nhiệm. Do đó nhiều trường hợp các giao dịch giả mạo ngân hàng phát
hiện được, có thông báo cho Chi nhánh nhưng lại không được xử lý kịp thời
trong khi sự chậm trễ về thời gian lúc đó là đồng nghĩa với sự gia tăng tổn
thất đối với ngân hàng.
72
KẾT LUẬN: Qua phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có một số điểm nổi bật
cần chú ý:
Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt
nam có sự tăng trưởng cao cả trong hoạt động phát hành và thanh
toán thẻ.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam có dấu hiệu gia tăng trong thời gian 2 năm trở
lại đây với quy mô và mức độ ngày càng tinh vi hơn
Giả mạo và rủi ro kỹ thuật là 2 loại rủi ro phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Ngoại thương
Việt nam thời gian qua. Giả mạo thẻ là loại hình gây tổn thất
nhiều nhất đối với kết quả kinh doah thẻ của ngân hàng Ngoại
thương Việt nam.
Rủi ro chủ yếu phát sinh đối với sản phẩm thẻ tín dụng
quốc tế, chưa xuất hiện các trường hợp giả mạo với sản phẩm thẻ
ghi nợ nội địa Connect24 và giao dịch trên hệ thống ATM.
Hoạt động quản lý rủi ro kinh doanh thẻ tuy mới triển khai
nhưng bước đầu đã thu được kết quả tích cực, cần tiếp tục củng
cố, hoàn thiện trong thời gian tới.
73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam
3.1.1 Cơ cấu tổ chức
Trước sức ép cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trường, bên cạnh
công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ thẻ thì
việc thành lập Trung tâm thẻ theo tiêu chuẩn quốc tế, là đơn vị hoạt động
độc lập trực thuộc NHNTVN là một điều cần thiết và là một bước đi đúng
đắn để dịch vụ thẻ của Ngân hàng Ngoại thương ngày càng được hoàn thiện.
Do đặc điểm hoạt động của NHNTVN trải rộng trên hầu hết các tỉnh,
thành trong cả nước nên mô hình hoạt động ngân hàng hai cấp ( cấp TW và
cấp CN ) là mô hình phù hợp. Hoạt động thẻ cũng không là một ngoại lệ,
trong quá trình xây dựng Trung tâm Thẻ NHNTVN, mô hình hai cấp này
vẫn là sự lựa chọn hợp lý với mức độ tập trung hoá các nghiệp vụ thẻ xử lý
tại TW ngày càng tăng theo sự phát triển của thị trường.
* Tại Trung ương
74
Phòng nghiệp vụ: giữ vai trò nền tảng trong quá trình hoạt động của
Trung tâm Thẻ. Khi hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm thanh toán được tự
động hoá hoàn toàn, bộ phận nghiệp vụ sẽ chú trọng vào công tác giải đáp
thắc mắc khách hàng, thực hiện các yêu cầu của khách hàng và kiểm tra
giám sát các vụ việc phát sinh trong hệ thống. Trong phòng nghiệp vụ chia
thành hai nhóm: Nhóm phát hành và nhóm thanh toán
Phòng quản lý rủi ro: có chức năng đầu mối, phối hợp với phòng
nghiệp vụ xây dựng các quy trình, chu trình nghiệp vụ và an ninh trong lĩnh
vực thanh toán và phát hành thẻ nhằm hạn chế tối đa rủi ro cho ngân hàng.
Xử lý các trường hợp rủi ro trong thanh toán như tra soát, bồi hoàn. Phối
hợp với các chi nhánh để xử lý điều tra và quản lý các trường hợp giao dịch
giả mạo, thẻ giả mạo, mất cắp, thất lạc. Nghiên cứu xây dựng quy chế tín
dụng và quy trình đánh giá tín dụng riêng cho việc phát hành, thu hồi nợ thẻ
tín dụng và đánh giá ĐVCNT. Ngoài ra, Phòng quản lý rủi ro là đầu mối liên
hệ với các TCTQT để cập nhật các thông tin về quản lý rủi ro, tiến hành
thông báo cho các chi nhánh. Công việc của phòng quản lý rủi ro có thể chia
thành hai nhóm nghiệp vụ: Nhóm an ninh và Nhóm tín dụng, thu hồi nợ.
Phòng nghiên cứu và phát triển: Tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị
trường, dựa vào đó lập đề án phát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu
của khách hàng và mở rộng thị trường. Hoạch định chiến lược, chính sách
Marketing, thiết kế các chiến dịch khuyếch trương, khuyến mãi theo tình
hình cụ thể của thị trường. Phối hợp với các chi nhánh triển khai các sản
phẩm mới, các chiến dịch Marketing. Nghiên cứu cải thiện quy trình nghiệp
vụ của Trung tâm Thẻ để tăng hiệu quả kinh doanh.
Phòng Marketing : theo dõi tình hình thanh toán thẻ ĐVCNT, quản lý
hồ sơ ĐVCNT và quản lý chung về các dịch vụ cung cấp cho ĐVCNT
75
( bao gồm việc dự trù và quản lý phân bổ vật tư, thiết bị cung cấp cho chi
nhánh, ĐVCNT và tình hình sử dụng các vật tư nói trên ). Tổ chức các buổi
tiếp xúc, giới thiệu về dịch vụ thẻ cho cộng đồng. Kết hợp với nhóm nghiên
cứu và phát triển trong việc đưa ra các chương trình Marketing sản phẩm
dịch vụ thẻ. Trực tiếp phối hợp, hướng dẫn chi nhánh tiến hành các chính
sách, chương trình marketing.
Phòng dịch vụ khách hàng: Thực hiện nghiệp vụ cấp phép 24/24 giờ,
giải đáp mọi thắc mắc của chủ thẻ, ĐVCNT và chi nhánh liên quan đến việc
sử dụng và thanh toán thẻ, sự cố máy móc và thông báo cho các bộ phận liên
quan của Trung tâm thẻ và các chi nhánh để giải quyết . Tiếp nhận các cuộc
gọi thông báo thẻ mất cắp, thất lạc của chủ thẻ, tiến hành khoá thẻ và thông
báo cho bộ phận quản lý rủi ro để xử lý. Tiếp nhận các cuộc gọi liên quan
đến tra soát khiếu nại của chủ thẻ và chuyển cho bộ phận quản lý rủi ro để
xử lý.
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm hỗ trợ về kỹ thuật cho các bộ phận
nghiệp vụ toàn hệ thống. Phối hợp với Trung tâm Tin học quản lý hệ thống,
xử lý các sự cố kỹ thuật phát sinh trong quá trình hoạt động của Trung tâm
thẻ. Phối hợp với Trung tâm Tin học và các đối tác triển khai những đề án
công nghệ mới , những thay đổi về kỹ thuật ( phần cứng, phần mềm ) theo
yêu cầu của công việc. Nghiên cứu, đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm
tăng cường tính hiệu quả trong hoạt động của Trung tâm.
76
Gi¸m ®èc Trung t©m ThÎ
Phã Gi¸m ®èc Phã Gi¸m ®èc
Phã Gi¸m ®èc
Phòng nghiệp vụ
Phòng Dịch vụ khách
hàng
Phòng nghiên cứu phát triển
Phòng Marketing
Phòng kỹ thuật
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng Kế toán
Phòng thẻ chi nhánh
HCM
Phòng thẻ các CN
Phòng thẻ SGD
Phã Gi¸m ®èc
77
Phòng kế toán: Trung tâm thẻ sẽ được tách dần ra hạch toán độc lập
với NHNTVN. Phòng kế toán có chức năng quản lý và theo dõi tài sản, kết
quả kinh doanh của Trung tâm thẻ. Giải quyết các chế độ lương, thưởng theo
đúng quy chế của NHNNVN và NHNTVN. Cố vấn cho Ban lãnh đạo về kế
hoạch tài chính cho Trung tâm thẻ, chịu trách nhiệm báo cáo trước Ban lãnh
đạo của Ngân hàng Ngoại thương về tổng kết tài sản, nguồn vốn và kế hoạch
tài chính cho các kỳ kinh doanh.
Phòng hành chính tổng hợp: Làm công tác tổ chức cán bộ, nhân sự
cho Trung tâm thẻ. Quản lý các công văn gửi đi và gửi đến Trung tâm thẻ.
Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, tài sản hữu hình của Trung
tâm, kiểm kê theo định kỳ và chịu trách nhiệm báo cáo với Ban lãnh đạo
Trung tâm Thẻ về tình trạng cơ sở vật chất của Trung tâm.
* Tại Chi nhánh
Với việc quản lý dữ liệu tập trung, bộ phận thanh toán thẻ tại các chi
nhánh đối với chủ thẻ và ĐVCNT sẽ không còn. Thay vào đó mọi giao dịch
thanh toán với chủ thẻ và ĐVCNT sẽ được thực hiện tự động trực tuyến tại
Trung tâm thẻ. Bộ phận thẻ của Chi nhánh sẽ tiếp tục các công việc sau:
Tiếp nhận yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng, hoàn thiện hồ sơ và
chuyển lên Trung tâm theo đúng quy trình hướng dẫn. Quản lý hồ sơ gốc về
chủ thẻ và ĐVCNT, cập nhật các thông tin về chủ thẻ, ĐVCNT theo yêu cầu
của Trung tâm. Phát triển thị trường khu vực về chủ thẻ và ĐVCNT. Cung
cấp các dịch vụ bảo trì, hỗ trợ đối với các ĐVCNT tại địa bàn. Phối hợp thực
hiện các chương trình chăm sóc khách hàng, khuyếch trương quảng cáo theo
78
chỉ đạo của Trung tâm Thẻ. Phối hợp với Trung tâm Thẻ liên hệ với chủ thẻ,
ĐVCNT trong công tác tra soát, khiếu nại, bồi hoàn.
3.1.2 Sản phẩm, dịch vụ
Duy trì nhịp điệu tăng trưởng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
Thu hút thêm khách hàng phát hành thẻ tín dụng Visa, Master, American
Express và thẻ Connect24, khuyến khích việc chi tiêu của chủ thẻ, mở rộng
mạng lưới các ĐVCNT trong hệ thống đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng thẻ
của khách hàng.
Phát triển hệ thống ATM và các dịch vụ gia tăng qua hệ thống ATM.
Tiếp tục triển khai lắp đặt máy ATM tại tất cả các tỉnh, thành phố trong cả
nước. Nghiên cứu, tìm đối tác để lắp đặt ATM tại các tỉnh thành phố chưa có
chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thương. Mở rộng đối tác thanh toán cung
cấp dịch vụ thanh toán qua ATM, triển khai các dịch vụ mới trên hệ thống
ATM: dịch vụ thanh toán hoá đơn (điện, nước, cước phí viễn thông, bảo
hiểm ...), quảng cáo, mua hàng qua ATM.
Phát triển sản phẩm thẻ mới: Đa dạng hoá sản phẩm, nghiên cứu, phát
triển các sản phẩm thẻ mới đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ, nâng cao năng lực
cạnh tranh, khẳng định vị thế tiên phong trong lĩnh vực thẻ của Ngân hàng
Ngoại thương trên thị trường. Nhanh chóng phát hành thẻ ghi nợ quốc tế và
các sản phẩm thẻ liên kết giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, đối tác lớn
như xăng dầu, bưu điện, hàng không, các trung tâm thương mại ...
79
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức hoạt động Quản lý rủi ro trong hệ thống
thẻ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Được thành lập vào cuối năm 2004, nhóm Quản lý rủi ro đã góp phần
đáng kể vào việc hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ của ngân hàng. Tuy
nhiên do mới đi vào hoạt động nên cơ cấu tổ chức cũng như chức năng
nhiệm vụ còn chưa được rõ ràng, hoàn thiện. Để phát huy các kết quả đạt
được góp phần đẩy lùi, hạn chế rủi ro, tổn thất cho ngân hàng, nhóm Quản lý
rủi ro ( tương lai là Phòng Quản lý rủi ro khi Trung tâm Thẻ NHNTVN được
thành lập ) cần được phát triển đến một trình độ chuyên sâu hơn, bao gồm
các chức năng nhiệm vụ:
Nghiên cứu xây dựng các quy định, quy trình nghiệp vụ và an
ninh trong lĩnh vực thanh toán và phát hành thẻ nhằm hạn chế tối đa tổn thất
cho ngân hàng.
Phối hợp với các phòng ban chuyên môn nghiên cứu xây dựng
quy chế tín dụng riêng cho việc phát hành và thu hồi nợ thẻ tín dụng.
Xấy dựng quy trình đánh giá tín dụng dành cho việc đánh giá
các ĐVCNT để loại bỏ những đơn vị có rủi ro cao.
Liên hệ với các TCTQT để cập nhật các thông tin về quản lý rủi
ro ( bulletin/ hot cards ) và thông báo cho các chi nhánh
Theo dõi các báo cáo giao dịch thanh toán thẻ, sử dụng thẻ
trong hệ thống thẻ Ngân hàng Ngoại thương để phát hiện sớm các trường
hợp có nghi ngờ giả mạo, đề ra các biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời, hạn
chế tổn thất cho ngân hàng.
80
Xử lý các trường hợp rủi ro trong thanh toán như tra soát, bồi
hoàn.
Phối hợp với các chi nhánh và là đầu mối liên hệ với các cơ
quan pháp luật để xử lý, điều tra và quản lý các trường hợp giao dịch giả
mạo, thẻ giả mạo, mất cắp, thất lạc ...
Về cơ cấu tổ chức, cần bổ sung thêm cán bộ cho nhóm Quản lý rủi ro
tại Phòng Quản lý Thẻ và tất cả các cán bộ đều phải là cán bộ chuyên trách,
làm việc liên tục các ngày trong tuần. Do hoạt động kinh doanh thẻ diễn ra
liên tục nên không thể để cán bộ rủi ro làm công tác kiêm nhiệm và bán thời
gian vì khi rủi ro xảy ra càng phát hiện sớm và xử lý kịp thời thì càng giảm
thiểu được tổn thất cho ngân hàng. Trong thời gian trước mắt, nhóm Quản lý
rủi ro tại Phòng Quản lý Thẻ, ngoài 1 cán bộ phụ trách nhóm cần có ít nhất 3
cán bộ nghiệp vụ hàng ngày để chấm, theo dõi các báo cáo cũng như xử lý
các trường hợp có dấu hiệu và hành vi giả mạo. Bên cạnh đó, ở các Chi
nhánh của Ngân hàng Ngoại thương trong cả nước, mỗi Chi nhánh cần có
một cán bộ thẻ làm đầu mối chịu trách nhiệm phối hợp hành động với nhóm
Quản lý rủi ro khi phát hiện các trường hợp giả mạo trong quá trình hoạt
động. Đặc biệt cán bộ nhóm Quản lý rủi ro phải là những người có kiến thức
chuyên môn về thẻ ngân hàng, có kinh nghiệm lâu năm và nắm vững các
quy trình nghiệp vụ phát hành, thanh toán và thẻ ngân hàng có như vậy mới
phát hiện sớm các rủi ro và đề xuất các giải pháp thích hợp ngăn chặn rủi ro
trong quá trình hoạt động.
81
3.2.2 Nâng cao trình độ chuyên môn đạo đức cán bộ thẻ tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam
Như trên đã nói, cán bộ thẻ là những người thường xuyên và trực tiếp
tiếp xúc hàng ngày với khách hàng, với toàn bộ hoạt động kinh doanh thẻ
của ngân hàng. Kiến thức chuyên môn về thẻ ngân hàng và ý thức của đội
ngũ cán bộ thẻ có vai trò quan trọng trong việc phát hiện và ngăn ngừa các
hành vi gian lận trong hoạt động thẻ. Phòng Quản lý thẻ phải làm đầu mối tổ
chức các buổi tập huấn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ cho toàn
bộ cán bộ thẻ trong hệ thống trong hoạt động kinh doanh thẻ nói chung và
hoạt động phòng chống rủi ro thẻ nói riêng. Bên cạnh đó thường xuyên cử
cán bộ tham gia các khoá học về giả mạo thẻ do các TCTQT tổ chức cho các
ngân hàng thành viên để cập nhật được các thông tin mới về tình hình giả
mạo, các phương thức giả mạo mới và các biện pháp phòng tránh. Các cán
bộ sau khi tham dự các khoá học nước ngoài về có trách nhiệm viết báo cáo
và trình bày những kiến thức thu được từ khoá học cho các đồng nghiệp
trong phòng.
Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn trong công tác phòng
chống giả mạo thẻ thì cũng cần chú ý đến việc giáo dục đạo đức, nâng cao ý
thức trách nhịêm cho đội ngũ cán bộ thẻ trong hệ thống. Gian lận do chính
đội ngũ cán bộ thẻ thực hiện là những gian lận tinh vi nhất, khó phát hiện
nhất và gây tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng. Do đó cần thực hiện công
tác quản lý cán bộ tốt, phân công quyền hạn trách nhiệm của mỗi cán bộ một
cách rõ ràng, thường xuyên quan tâm đến đời sống, tâm tư tình cảm của cán
bộ, gắn quyền lợi của cán bộ với hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng để
từ đó mỗi cán bộ nâng cao ý thức trách nhiệm của mình đối với việc hạn chế
rủi ro tổn thất trong quá trình kinh doanh thẻ của ngân hàng.
82
3.2.3. Hạn chế tình trạng giả mạo trong hoạt động thanh toán và
phát hành thẻ.
3.2.3.1 Xây dựng hệ thống chấm điểm và phân loại khách hàng
Phần lớn thẻ tín dụng được phát hành tại ngân hàng hiện nay vẫn chưa
được sử dụng với đúng tính chất của nó. Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng
trên cơ sở đánh giá về năng lực pháp lý và năng lực tài chính của chủ thẻ, trừ
những trường hợp đặc biệt khách hàng không thể chứng minh được năng lực
tài chính mà vẫn có nhu cầu sử dụng thẻ thì ngân hàng mới yêu cầu tài sản
thế chấp để phát hành. Từ trước đến nay chủ yếu thẻ phát hành tại Ngân
hàng Ngoại thương phát hành dưới dạng thế chấp nên rủi ro do chủ thẻ
không thanh toán được sao kê hầu như không có. Tuy nhiên điều đó cũng đã
hạn chế số lượng khách hàng đến phát hành thẻ. Trước sức ép cạnh tranh
ngày càng lớn trên thị trường, phát hành tín chấp là một xu thế tất yếu Ngân
hàng Ngoại thương sẽ phải áp dụng trong thời gian tới. Để thẩm định chính
xác một khách hàng, lựa chọn được cho mình những khách hàng tốt có nhu
cầu thực sự thì ngay từ bây giờ ngân hàng Ngoại thương cần xây dựng cho
mình một hệ thống chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng riêng cho
lĩnh vực thẻ. Hệ thống chấm điểm này căn cứ trên các thông tin về thu nhập,
về địa vị xã hội, cơ quan công tác, thâm niên, số lượng thẻ đã phát hành, lịch
sử quá trình sử dụng thẻ của khách hàng ... Hệ thống chấm điểm này có tính
thống nhất tập trung trong toàn hệ thống, đảm bảo toàn bộ cán bộ thẻ các chi
nhánh có thể truy cập để tham khảo thông tin trước khi ra quyết định. Khách
hàng phát hành thẻ khác với khách hàng đến vay tại phòng tín dụng của
ngân hàng nên thông tin, tiêu chí thẩm định, đánh giá cũng khác với hệ
thống thông tin, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng. Đây là một hệ thống
hoàn toàn mới mẻ với ngân hàng Ngoại thương nên trong giai đoạn đầu ngân
83
hàng có thể nghiên cứu mua một chương trình có sẵn mà các ngân hàng
nước ngoài đang sử dụng và sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế trong
nước.
Không chỉ thẩm định và phân loại khách hàng phát hành thẻ, ngân
hàng cũng cần nâng cao chất lượng thẩm định ĐVCNT. Đối với các cơ sở
kinh doanh muốn ký hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ ngoài giấy phép
kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp ... ngân hàng cũng cần xem
xét các báo cáo tài chính của đơn vị để đánh giá kết quả cũng như hiệu quả
kinh doanh của đơn vị. Hiện nay cán bộ thẻ chưa được đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ tín dụng nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc thẩm định năng
lực tài chính của ĐVCNT. Để giải quyết vấn đề này trước mắt phòng thẻ các
Chi nhánh có thể phối hợp với phòng tín dụng để thẩm định ĐVCNT. Trong
tương lai có thể tiếp tục áp dụng mô hình này hoặc tổ chức đào tạo bồi
dưỡng nghiệp vụ thẩm định tài chính cho cán bộ thẻ làm công tác Marketing
thẻ.
3.2.3.2 Thông tin hướng dẫn sử dụng thẻ an toàn.
Chủ thẻ là những người trực tiếp sử dụng thẻ để thanh toán, chủ thẻ sử
dụng thẻ đúng cách sẽ đảm bảo việc thực hiện giao dịch thanh toán thành
công và an toàn. Tuy nhiên đây là một sản phẩm mới xuất hiện trên thị
trường nên không phải chủ thẻ nào cũng biết cách sử dụng. Chính vì vậy để
hạn chế các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sử dụng thẻ ngân hàng cần
xây dựng ấn phẩm hướng dẫn cũng như các lưu ý đối với khách hàng trong
quá trình sử dụng thẻ. Thông tin hướng dẫn sử dụng thẻ cần lưu ý các nội
dung sau:
84
Bảo quản các thông tin thẻ: Số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ,
số PIN, mã số bí mật của thẻ ... là những thông tin quan trọng, cần thiết cho
việc thực hiện thanh toán thẻ. Đây là những thông tin giúp ngân hàng định
danh khách hàng và kiểm tra khả năng thanh toán của chủ thẻ. Nếu như
khách hàng để lộ các thông tin này các tổ chức thẻ có thể lợi dụng để thực
hiện các giao dịch không yêu cầu có sự xuất trình thẻ thanh toán hoặc làm
thẻ giả để thanh toán hàng hoá và rút tiền mặt tại hệ thống ATM. Trong
hướng dẫn sử dụng thẻ, ngân hàng khuyến cáo khách hàng bảo quản thông
tin thẻ, không để lộ các thông tin thẻ của mình cho người khác biết, cẩn thận
trong việc mua sắm trên mạng, không nên mua sắm hàng hoá, cung cấp
thông tin thẻ để thực hiện thanh toán trên các trang Web hay cho các
ĐVCNT không tin cậy, chủ thẻ không biết rõ ...
Các lưu ý trong quá trình thanh toán thẻ: Để thực hiện việc
thanh toán bằng thẻ, các chủ thẻ phải đưa thẻ cho đơn vị để thực hiện giao
dịch thanh toán. Tình trạng thẻ bị skimming, giao dịch thanh toán bị thực
hiện nhiều lần, số tiền cấp phép lớn hơn số tiền khách hàng phải thanh toán
... đều phát sinh trong quá trình thanh toán này và gây tổn thất cho ngân
hàng cũng như phiền phức cho chủ thẻ. Để hạn chế rủi ro có thể xảy ra, ngân
hàng khuyến cáo chủ thẻ yêu cầu đơn vị tiến hành cà thẻ thanh toán trong
phạm vi kiểm soát, tầm nhìn của mình để đề phòng đơn vị skimming thẻ.
Khách hàng chỉ ký vào hoá đơn thanh toán đã điền đầy đủ và chính xác các
thông tin giao dịch, không ký trước cho đơn vị, yêu cầu đơn vị huỷ hoá đơn
giao dịch trước mặt mình nếu không thực hiện thanh toán nữa. Ngoài ra, nếu
chủ thẻ phát hiện có bất kỳ dấu hiệu nghi ngờ giả mạo nào trong quá trình
thanh toán thì chủ thẻ nên liên lạc ngay với ngân hàng phát hành thẻ để theo
dõi và có các biện pháp xử lý kịp thời hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.
85
3.2.3.3 Thiết lập các hạn mức sử dụng và chấp nhận thẻ
Việc thiết lập các hạn mức sử dụng và thanh toán thẻ có tác dụng hạn
chế tổn thất cho ngân hàng và khách hàng khi có rủi ro xảy ra trong quá trình
sử dụng thẻ. Ngân hàng Ngoại thương nên thiết lập các hạn mức sau:
Hạn mức chi tiêu ngày: là số tiền tối đa và số lần tối đa mà chủ
thẻ có thể thanh toán hàng hóa dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong một ngày.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nên xây dựng nhiều hạn mức chi tiêu
ngày theo từng loại thẻ, từng hạng thẻ và theo hạn mức tín dụng của chủ thẻ.
Hạn mức này nên có sự phân biệt giữa các giao dịch thanh toán hàng hoá
dịch vụ và rút tiền mặt: số tiền rút tối đa và số lần rút tối đa bao giờ cũng
phải thấp hơn số tiền và số lần tối đa thanh toán hàng hoá dịch vụ. Hạn mức
này nhằm mục đích quản lý chi tiêu cho khách hàng, hạn chế rủi ro cho
những loại hình sử dụng thẻ có độ rủi ro cao, giảm thiểu tổn thất trong
những trường hợp khách hàng làm mất thẻ, thất lạc hoặc thẻ bị lợi dụng.
Hạn mức thanh toán dự phòng tại ngân hàng thanh toán: Hạn
mức này được các ngân hàng phát hành thiết lập cho các ngân hàng thanh
toán và được đặt tại máy chủ của ngân hàng thanh toán. Trong trường hợp
hệ thống xử lý giao dịch của ngân hàng thanh toán không kết nối được với
ngân hàng phát hành để cấp phép giao dịch vì một lý do nào đó hoặc hệ
thống xử lý giao dịch của ngân hàng phát hành xử lý quá chậm ( hơn 10 giây
/giao dịch ) thì hạn mức này được áp dụng để tạo sự thuận tiện cho khách
hàng sử dụng thẻ. Hạn mức này thường được các ngân hàng mới phát hành
thẻ áp dụng triệt để do còn ít kinh nghiệm về quản lý hệ thống và xử lý
86
nghiệp vụ trong thời gian đầu triển khai phát hành thẻ. Tuy nhiên, với thời
gian hoạt động và kinh nghiệm tích luỹ được cũng như khả năng xử lý sự cố,
Ngân hàng Ngoại thương nên đặt hạn mức này bằng 0 để hạn chế rủi ro.
Hạn mức thanh toán dự phòng tại các TCTQT. Theo quy định
của các TCTQT, các ngân hàng phát hành phải thiết lập hạn mức thanh toán
dự phòng tại các TCTQT. Đây là hạn mức các ngân hàng phát hành ủy
quyền cho TCTQT cấp phép cho các giao dịch thẻ do mình phát hành khi hệ
thống xử lý giao dịch của ngân hàng thanh toán vì một lý do nào đó không
kết nối được với ngân hàng phát hành hoặc hệ thống của ngân hàng phát
hành xử lý quá thời gian cho phép ( 10 giây / giao dịch ). Tùy từng tổ chức
thẻ mà hạn mức này có thể do ngân hàng phát hành tự đặt hoặc phải đạt mức
tối thiểu nào đó để đảm bảo chi tiêu cho khách hàng và không ảnh hưởng
đến thương hiệu của các TCTQT. Dựa trên tình hình sử dụng thẻ của khách
hàng, theo thông lệ của TCTQT, tùy từng thời kỳ phát triển khác nhau của
hoạt động thẻ, Ngân hàng Ngoại thương cân nhắc xác định hạn mức dự
phòng cho phù hợp. Trong những trường hợp đặc biệt, khi ngân hàng gặp
giả mạo thẻ với quy mô lớn thì phải điều chỉnh hạn mức này bằng 0 để hạn
chế tổn thất cho ngân hàng.
Hạn mức thanh toán trần: Hạn mức thanh toán này được áp
dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng thẻ của khách hàng tại
những khu vực mà các ĐVCNT chưa được trang bị máy thanh toán thẻ tự
động và kết nối trực tuyến với ngân hàng thanh toán. Hạn mức này quy định
số tiền giao dịch tối đa mà ĐVCNT không cần xin cấp phép thanh toán. Với
những giao dịch ứng tiền mặt và giao dịch thanh toán hàng hoá coi như tiền
mặt: vàng, bạc, đá quý, chip chơi bạc ... hạn mức này luôn bằng 0 để giảm
thiểu rủi ro, dịch vụ khách sạn là loại hình kinh doanh có hạn mức này đặt
87
cao nhất. Với việc trang bị ngày càng nhiều thiết bị thanh toán thẻ tự động
cũng như hoạt động cấp phép thanh toán thẻ luôn đạt tiêu chuẩn của các
TCTQT, thực hiện trong thời gian quy định thì NHNTVN nên đặt hạn mức
này bằng 0, yêu cầu tất cả các giao dịch thanh toán đều phải được cấp phép
để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
3.2.3.4 Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra công tác thanh toán
thẻ tại các ĐVCNT
ĐVCNT là nhân tố vô cùng quan trọng không thể thiếu trong quá
trình thanh toán thẻ, có vai trò quan trọng đến sự phát triển của dịch vụ thẻ
nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro gây tổn thất cho ngân hàng. Ngay sau khi
ký kết Hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ, ngân hàng đã tiến hành lắp đặt
các thiết bị cần thiết và đào tạo cho nhân viên về quy trình chấp nhận thanh
toán thẻ cho đơn vị. Tuy nhiên, tại các ĐVCNT nhân viên thanh toán thẻ
thường xuyên thay đổi và nhân viên mới thường không được người cũ
truyền đạt những kiến thức cần thiết dẫn đến việc chấp nhận thẻ gặp nhiều
khó khăn và khả năng rủi ro xảy ra rất cao. Chính vì vậy ngân hàng cần
thường xuyên tổ chức các khoá đào tào bồi dưỡng lại cho nhân viên chấp
nhận thẻ các kiến thức về:
Cách nhận biết thẻ: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, các dấu
hiệu bảo mật, biểu tượng các lại thẻ chấp nhận thanh toán.
Cách chấp nhận thanh toán thẻ: các thao tác cần thiết để thực
hiện việc thanh toán thẻ, cách cà thẻ xin cấp phép thanh toán giao dịch, đối
chiếu thông tin in trên thẻ và thông tin được mã hoá, tên và chữ ký của chủ
thẻ, cách settlement giao dịch thanh toán về ngân hàng ...
88
Khuyến cáo nhân viên chấp nhận thẻ nhận biết các hành vi, thái
độ có dấu hiệu nghi ngờ giả mạo của khách hàng cũng như cách thức giả
quyết xử lý các tình huống nghi ngờ giả mạo
Hướng dẫn cho ĐVCNT biết về hoạt động Skimming và cách
quản lý nhân viên.
Bên cạnh việc đào tạo trực tiếp nhân viên chấp nhận thẻ tại các
ĐVCNT, ngân hàng cũng in các ấn phẩm hướng dẫn cách nhận biết và thanh
toán thẻ dưới dạng đề can, stick, sách, tài liệu hướng dẫn, các thiết bị giúp
phát hiện thẻ giả như kính lúp ...
Ngoài việc đào tạo hướng dẫn ĐVCNT, ngân hàng phải tiến hành việc
kiểm tra các ĐVCNT trong quá trình chấp nhận thanh toán.Cán bộ thẻ cần
trực tiếp đến ĐVCNT để xem đơn vị có tiến hành kinh doanh thực sự không
tránh trường hợp các ĐVCNT " ma " không có trụ sở, không tiến hành kinh
doanh mà chỉ ký hợp đồng thanh toán để thực hiện các giao dịch giả mạo
thanh toán thẻ. Cán bộ ngân hàng cũng cần kiểm tra thiết bị thanh toán tại
ĐVCNT để đảm bảo ĐVCNT không sử dụng các thiết bị có khả năng lưu
trữ thông tin giao dịch, không lắp đặt các thiết bị để skimming thẻ, ngăn
chặn việc cung cấp thông tin thẻ cho bên thứ ba và bảo mật thông tin trong
quá trình truyền thông tin về ngân hàng. Trong quá trình kiểm tra, cán bộ
ngân hàng cần chú ý đến những biểu hiện có dấu hiệu nghi ngờ của ĐVCNT
để phát hiện sớm những đơn vị có hành vi lừa đảo trong hoạt động chấp
nhận thanh toán thẻ.
89
3.2.3.5 Theo dõi các báo cáo hoạt động thẻ và chương trình quản
lý rủi ro toàn cầu của các Tổ chức thẻ quốc tế.
Càng phát hiện được sớm các hành vi gian lận thẻ, ngân hàng càng
hạn chế được tổn thất xảy ra. Bên cạnh các biện pháp giáo dục, hướng dẫn
khách hàng sử dụng và chấp nhận thẻ ngân hàng, hàng ngày nhóm Quản lý
rủi ro cần tiến hành theo dõi các báo cáo về tình hình hoạt động thẻ trong hệ
thống để phát hiện kịp thời các giao dịch giả mạo trong hệ thống thẻ của
ngân hàng. Trên cơ sở các báo cáo về tình hình sử dụng thẻ do ngân hàng
phát hành, báo cáo về hoạt động chấp nhận thanh toán thẻ của các ĐVCNT
trong hệ thống, cán bộ rủi ro phân loại theo các nhóm giao dịch có dấu hiệu
nghi ngờ giả mạo như: giao dịch với số tiền lớn, các giao dịch được thực
hiện liên tục trong một thời gian ngắn từ cùng một số thẻ, các giao dịch thực
hiện tại các ĐVCNT, tại các thị trường có mức độ rủi ro cao. Trên cơ sở
phân loại, cán bộ quản lý rủi ro tiến hành xác minh để phát hiện các giao
dịch giả mạo từ đó có các biện pháp xử lý kịp thời.
Bên cạnh việc theo dõi báo cáo sử dụng và thanh toán thẻ của ngân
hàng, cán bộ quản lý rủi ro cần xem các báo cáo về giả mạo thẻ của các
TCTQT để nắm được tình hình, diễn biến, xu hướng giả mạo trong hoạt
động thẻ trên thế giới, trong khu vực cũng như của ngân hàng mình. Trên cơ
sở các thông tin thu được, căn cứ vào thực tế hoạt động thẻ của ngân hàng
mà đề xuất các giải pháp ngăn chặn giao dịch giả mạo có thể xảy ra đối với
hoạt động thẻ của ngân hàng Ngoại thương.
Để phòng chống giả mạo và lừa đảo trong hoạt động thanh toán thẻ
các TCTQT đều xây dựng các chương trình hỗ trợ các thành viên trong việc
phát hiện giả mạo và quản lý rủi ro. Các chương trình này đã được sử dụng
90
rất thành công tại rất nhiều thị trường trên thế giới nên Ngân hàng Ngoại
thương cần phối hợp và khai thác tối đa chức năng của các dịch vụ sau:
Dịch vụ cảnh báo về ĐVCNT quốc gia ( National Merchant
Alert Service - NMAS ): NMAS lưu trữ thông tin về những ĐVCNT đã từng
bị chấm dứt hợp động do có những hành vi liên quan đến giả mạo, có mức
đòi bồi hoàn cao hoặc đã từng vi phạm các điều khoản trong hợp đồng chấp
nhận thẻ. Khi ngân hàng thẩm định, chuẩn bị ký kết hợp đồng chấp nhận
thanh toán thẻ với một đơn vị mới, ngân hàng có thể cập nhật cơ sở dữ liệu
của NMAS và xác định xem ĐVCNT đó có nằm trong danh sách các
ĐVCNT có độ rủi ro cao hay không. Đồng thời NMAS cũng có chế độ tự
động thông báo cho ngân hàng thanh toán nếu có một ĐVCNT được đưa lên
danh sách cảnh báo trong vòng 180 ngày sau khi ngân hàng có đưa ra yêu
cầu được biết thông tin về ĐVCNT đó.
Dịch vụ phát hiện rủi ro ( Risk Identification Service - RIS ):
RIS hỗ trợ các ngân hàng thanh toán trong việc theo dõi các hoạt động liên
quan đến giả mạo tại các ĐVCNT. RIS thu thập thông tin về các hoạt động
của các ĐVCNT như doanh số giao dịch, yêu cầu tra soát, bồi hoàn, số giao
dịch giả mạo. Một chương trình đánh giá rủi ro sẽ sử dụng các thông số để
đánh giá hoạt động của các ĐVCNT và khi các thông số đến một ngưỡng
nào đó RIS sẽ gửi một bản báo cáo về ĐVCNT đến ngân hàng thanh toán
thông qua hệ thống quản lý phân phối báo cáo. Trong báo cáo sẽ có các
thông tin về hoạt động của các ĐVCNT và 6 mức cảnh báo dựa trên các
thông tin đó.
Dịch vụ thông tin giả mạo toàn cầu ( Global Fraud Information
Service - GFIS ): dịch vụ này làm nhiệm vụ kết nối và lưu chuyển các thông
tin về giả mạo, lừa đảo trong hoạt động thẻ giữa các tổ chức thành viên trên
91
toàn cầu thông qua thư điện tử. Ngoài ra GFIS còn cung cấp các công cụ
khác như: diễn đàn nơi các thành viên có thể trao đổi thông tin về điều tra và
phòng chống giả mạo, số liệu thống kê định kỳ hàng tháng và quý về giả
mạo thẻ, những thông tin cập nhật về luật pháp liên quan đến giả mạo thẻ tại
các nước
3.2.3.6 Phát hành thẻ chip thay thế thẻ mã hoá bằng băng từ.
Hiện nay trên thế giới các ngân hàng đã bắt đầu sử dụng thẻ chip thay
thế cho thẻ từ. Hiện tại để phục vụ cho việc thanh toán thực hiện được trên
thẻ chip ngoài chip mã hoá thông tin vẫn sử dụng băng từ để mã hoá đảm
bảo thẻ có thể thanh toán được cả trên các máy chấp nhận thanh toán thẻ
chip và thẻ từ. Thẻ chip được mã hoá bằng thuật toán khó phát hiện hơn và
sử dụng công nghệ hiện đại nhất hiện nay ngăn ngừa việc tổ chức tội phạm
thẻ sử dụng thiết bị để đọc trộm thông tin mã hoá trong thẻ. Trước tình trạng
các thiết bị ăn cắp thông tin được mã hoá trên thẻ từ xuất hiện ngày càng
nhiều thì việc sử dụng thẻ chip thay thế sẽ góp phần hạn chế rủi ro cho ngân
hàng trước tình trạng thẻ giả. Ngoài ra thẻ chip còn có khả năng lưu trữ được
nhiều thông tin hơn về chủ thẻ và có thể cập nhật được các thông tin mới
hoặc các thông tin thay đổi mà không cần in lại thẻ. Các thông tin về giao
dịch thẻ, hạn mức tín dụng của thẻ cũng như tình trạng của thẻ được cập
nhật và lưu trữ trong chip đảm bảo cho việc thanh toán ngay cả trong trường
hợp đường truyền bị lỗi, không thực hiện việc liên lạc với ngân hàng phát
hành, hạn chế rủi ro cấp phép qua hệ thống dự phòng của TCTQT.
92
3.2.4 Xây dựng hệ thống dự phòng cho hoạt động thẻ
Thẻ ngân hàng ra đời trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
trong lĩnh vực ngân hàng. Hệ thống công nghệ, máy móc là nền tảng cho
hoạt động thẻ, quyết định đến sự vận hành thông suốt, liên tục của hoạt động
phát hành. Bất kỳ một sự cố nào của hệ thống dẫn đến sự ngưng trệ, tính
chính xác của giao dịch trong quá trình thanh toán sẽ gây tổn thất cho ngân
hàng. Tuy nhiên dù một hệ thống có vận hành tốt, trơn tru đến đâu cũng
không thể đảm bảo không có sự cố, không có hỏng hóc, trong quá trình sử
dụng không cần bảo dưỡng, thay thế, sửa chữa. Bên cạnh đó, các máy chủ,
các thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động thẻ chưa sản xuất được trong
nước mà phải nhập khẩu từ nước ngoài. Nếu như đến khi có sự cố mới bắt
đầu mua và nhập khẩu máy thay thế thì sẽ không đảm bảo hệ thống vận hành
liên tục, hoạt động thanh toán sẽ bị ngừng trệ, giảm uy tín và gây tổn thất
cho ngân hàng. Chính vì vậy, Ngân hàng Ngoại thương cần chuẩn bị một hệ
thống máy móc, thiết bị dự phòng cho hoạt động thẻ, sẵn sàng khi có sự cố
xảy ra.
3.2.5. Phối hợp với các tổ chức kinh doanh thẻ trong nước và quốc
tế trong công tác ngăn ngừa và phát hiện rủi ro.
Bất kỳ chủ thể nào tham gia hoạt động kinh doanh thẻ đều phải đối
mặt với rủi ro. Khi rủi ro xảy ra nó không chỉ gây tổn thất cho ngân hàng
phát hành mà cả ngân hàng thanh toán và các thành phần tham gia hoạt động
kinh doanh thẻ ngân hàng. Bên cạnh đó các tổ chức tội phạm thẻ hoạt động
ngày càng tinh vi, sử dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động giả mạo thẻ
và mở rộng phạm vi hoạt động đến tất cả các quốc gia, các châu lục trên thế
giới. Chính vì vậy phòng chống và hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ
93
không chỉ là sự nỗ lực cố gắng của một ngân hàng, một tổ chức đơn lẻ mà
cần sự phối hợp, hợp tác của toàn bộ các ngân hàng, tổ chức tham gia hoạt
động kinh doanh thẻ. Nếu chỉ đơn lẻ một ngân hàng tiến hành công tác quản
lý rủi ro thì các tổ chức tội phạm thẻ sẽ chuyển hướng tấn công sang các
ngân hàng khác và khi giả mạo rủi ro trong hoạt động thẻ tăng cao sẽ gây
mất lòng tin của khách hàng, ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ thị
trường thẻ. Chính vì vậy các ngân hàng tuy có thể cạnh tranh với nhau gay
gắt trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ nhưng cần phải thống nhất
với nhau trong công tác phòng chống giả mạo thẻ. Các ngân hàng chủ động
trao đổi thông tin và phối hợp hành động với nhau và với các cơ quan pháp
luật khi phát hiện các hành vi giả mạo thẻ trong hệ thống mình. Ở đâu chúng
ta cũng cần nhấn mạnh đến vai trò của các cơ quan pháp luật vì đây là lực
lượng đóng vai trò quan trọng để truy bắt và đưa ra xử lý các hành vi vi
phạm trong hoạt động kinh doanh thẻ.
3.3 Kiến nghị với các cơ quan hữu trách
3.3.1 Chính Phủ
Thị trường thẻ Việt Nam là thị trường mới phát triển nên hoạt động
tội phạm trong lĩnh vực thẻ chưa nhiều và quy mô còn nhỏ. Hầu hết các vụ
giả mạo thẻ và giao dịch giả mạo đều được các ngân hàng phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan pháp luật ngăn chặn kịp thời. Tuy nhiên, cùng với sự phát
triển của thị trường tài chính và thị trường thẻ Việt nam, nước ta sẽ phải đối
mặt với sự tấn công mang tính tổ chức của các tổ chức tội phạm thẻ quốc tế.
Hiện nay trong Bộ luật hình sự Việt Nam, chúng ta chưa có quy định tội
danh và khung hình phạt cho tội phạm làm và tiêu thụ thẻ giả cũng như hành
vi lừa đảo hoặc cấu kết thực hiện các giao dịch thẻ giả mạo. Chính vì vậy,
94
trong một số vụ án cấu kết giả mạo giao dịch thẻ và tiêu thụ thẻ giả bị phát
hiện vừa qua, người phạm tội chủ yếu bị quy kết vào tội tiêu thụ tiền giả, đền
lại số tiền lừa đảo cho ngân hàng hoặc cho ĐVCNT và chấp hành hình phạt
theo quy định . Do đó Chính phủ cần sớm ban hành quy định tội danh và
khung hình phạt nghiêm khắc trong Bộ luật hình sự cho loại tội phạm sử
dụng thẻ giả và cấu kết lừa đảo giả mạo giao dịch thẻ. Các hoạt động giả
mạo thẻ thường có liên quan đến yếu tố nước ngoài nên Chính phủ có thể
tham khảo luật và quy định của các TCTQT cũng như các quy định của Luật
pháp quốc tế để ban hành các điều khoản có tính thực tiễn cao, phù hợp với
thông lệ quốc tế, tránh những tranh chấp quốc tế có thể xảy ra mà không
mâu thuẫn với hệ thống Pháp luật Việt Nam.
3.3.2 Ngân hàng Nhà nước.
Trong thời gian qua, Trung tâm thông tin tín dụng thuộc NHNNVN đã
phát huy vai trò là một thư viện lưu trữ các thông tin tín dụng của các tổ
chức và cá nhân có quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng. Các thông tin
thu thập từ các tổ chức tín dụng và một số các cơ quan hữu quan khác góp
phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng quản lý tín dụng, phòng
ngừa rủi ro cho hệ thống NHTMVN. Hiện tại thẻ tín dụng phát hành tại các
ngân hàng thương mại trong nước chủ yếu phát hành dưới hình thức thế
chấp và mức thế chấp thường cao hơn hạn mức chi tiêu của thẻ. Khi chủ thẻ
không có khả năng thanh toán các khoản chi tiêu trong kỳ căn cứ vào các
quy định trong Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ký kết giữa ngân hàng phát
hành và chủ thẻ, ngân hàng phát hành sẽ chấm dứt hợp đồng sử dụng thẻ và
dùng số tiền khách hàng thế chấp để thu hồi nợ. Chính vì vậy, tình trạng
không thu hồi được nợ trong hoạt động phát hành thẻ của các ngân hàng
95
trong nước hầu như không xảy ra. Tuy nhiên, khi thị trường tài chính ngân
hàng được mở cửa cho các ngân hàng, tổ chức tài chính quốc tế tham dự,
cùng với sự phát triển cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường thẻ thì
phát hành thẻ tín dụng sẽ trở lại đúng với bản chất của thẻ tín dụng: ngân
hàng phát hành căn cứ trên đánh giá của mình về uy tín và năng lực tài chính
của khách hàng để quyết định hạn mức chi tiêu và phát hành tín chấp thẻ cho
khách hàng. Điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng phát hành sẽ phải đối mặt
với rủi ro tín dụng trong hoạt động phát hành thẻ giống như hoạt động cho
vay cá nhân và doanh nghiệp của ngân hàng. Bên cạnh việc bản thân các
ngân hàng cần xây dựng cho mình một hệ thống chấm điểm khách hàng
chính xác, khoa học thì các ngân hàng thương mại cũng cần sự hỗ trợ của
Ngân hàng Nhà nước trong việc thu thập và lưu trữ thông tin tín dụng của
chủ thẻ. Trong thời gian tới Ngân hàng Nhà nước cần sớm xây dựng và hoàn
thiện hệ thống thông tin tín dụng cho hoạt động thẻ theo hướng sau: Thu
thập các thông tin về chủ thẻ tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt
Nam theo các tiêu thức: số lượng thẻ tín dụng đã phát hành, phát hành tại tổ
chức nào, tình hình thanh toán sao kê, thanh toán nợ cho ngân hàng phát
hành thẻ, có liên quan đến hành vi gian lận trong quá trình sử dụng thẻ bị
ngân hàng phát hành chấm dứt sử dụng thẻ chưa ..... Những thông tin thu
thập về chủ thẻ sẽ hỗ trợ ngân hàng phát hành đánh giá chính xác chủ thẻ từ
đó hạn chế rủi ro trong hoạt động phát hành của ngân hàng.
Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại cũng phải hoàn thiện hệ
thống thông tin tín dụng nội bộ cho hoạt động thẻ. Thực hiện việc quản lý
tập trung cơ sở dữ liệu khách hàng sử dụng thẻ: thông tin cá nhân, thông tin
sử dụng thẻ ..., thường xuyên cập nhập liên tục, đảm bảo tính chính xác và
đồng bộ các thông tin về khách hàng.
96
3.3.3 Hiệp hội thẻ của các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ
Việt nam.
Hiệp hội thẻ của các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ Việt Nam
thời gian qua đã có những bước phát triển đa dạng và mạnh mẽ, bước đầu
thực hiện được tiêu chí của Hội là “ diễn đàn hợp tác và trao đổi kinh
nghiệm của các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ Việt Nam ”. Hiệp hội
thẻ ra đời đã thu hút được hầu hết các ngân hàng Việt Nam tham gia. Các
ngân hàng trong Hội đã thống nhất mức phí thanh toán tối thiểu và việc áp
dụng thuế giá trị gia tăng áp dụng cho các cơ sở chấp nhận thẻ tại Việt Nam
nhằm mục đích đảm bảo lợi nhuận cho tất cả các ngân hàng và thị trường thẻ
cạnh tranh lành mạnh. Hội cũng đã thu thập tình hình khó khăn thuận lợi
cũng như vướng mắc của các ngân hàng trong Hội về phát hành và thanh
toán thẻ để cùng nhau đề ra các giải pháp khắc phục. Trong thời gian tới
Hiệp hội thẻ cần tiếp tục phát huy vai trò “ diễn đàn hợp tác trao đổi ” của
mình trong hoạt động phòng chống rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh thẻ tại
thị trưòng Việt Nam. Hiệp hội thẻ cần đưa ra các quy định đối với các thành
viên trong việc cung cấp thông tin và phối hợp hành động phòng chống các
hành vi gian lận trong lĩnh vực kinh doanh thẻ ngân hàng. Hiệp hội thẻ cũng
là đầu mối tổ chức, nghiên cứu đưa ra các đề xuất hạn chế rủi ro trong kinh
doanh thẻ, đầu mối liên lạc với các TCTQT trong hoạt động phòng chống
giả mạo thẻ và tổ chức các khoá học bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho các
ngân hàng thành viên trong hoạt động phòng chống rủi ro kinh doanh thẻ.
97
KẾT LUẬN
Rủi ro luôn gắn liền với mọi hoạt động , mọi giai đoạn phát triển của
ngân hàng thương mại. Khi rủi ro xảy ra nó không chỉ gây tổn thất cho ngân
hàng, ảnh hưởng đến uy tín, kết quả kinh doanh của ngân hàng thậm chí có
thể đưa ngân hàng thương mại đến tình trạng phá sản. Chúng ta không muốn
rủi ro, ngại gặp rủi ro nhung chúng ta phải luôn đối mặt với rủi ro. Chính vì
vậy nhận thức được rủi ro, có hiểu biết sâu sắc về rủi ro mà ngân hàng có thể
gặp phải có vai trò quan trọng trong việc hạn chế, phòng ngừa, quản lý rủi ro
trong hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ của
ngân hàng Ngoại thương nói riêng.
Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu luận văn đã
làm được các công việc sau:
Hệ thống hoá khái niệm về thẻ và khái quát hoạt động kinh
doanh thẻ của ngân hàng thương mại. Đây là những kiến thức cơ bản, rất cần
thiết đối với các ngân hàng kinh doanh thẻ.
Đưa ra các loại rủi ro mà ngân hàng kinh doanh thẻ có thể gặp
phải trong quá trình hoạt động và các nhân tổ ảnh hưởng.
Phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng kinh doanh, thực
trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Ngoại thương, kết
quả đạt được cũng như tồn tại, nguyên nhân tồn tại trong hoạt động quản lý
rủi ro của ngân hàng.
98
Đưa ra các giải pháp , kiến nghị có tính thực tiễn nhằm hạn chế
rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNTVN
Qua luận văn này, tôi thực sự hy vọng những giải pháp được đưa ra sẽ
phát huy tác dụng thực tế, khắc phục được các mặt tồn tại, góp phần hạn chế
rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNTVN, thúc đẩy sự phát triển
dịch vụ thẻ của NHNT nói riêng cũng như thị trường thẻ Việt nam trên
chặng đường hội nhập thị trường ngân hàng - tài chính khu vực và thế giới.
99
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương 1: Thẻ ngân hàng và rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân
hàng thương mại
1.1 Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng .................................................................5
1.1.1 Khái niệm về thẻ thanh toán................................................................................. 5
1.1.2 Lịch sử phát triển thẻ ngân hàng ........................................................................ 10
1.1.3 Các thành phần tham gia hoạt động kinh doanh thẻ ............................................ 14
1.1.4 Các hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại .................................. 18
1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại...................... 24
1.2.1 Khái niệm .......................................................................................................... 24
1.2.2 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại ......... 25
1.2.2.1 Giả mạo thẻ ....................................................................................................... 25
1.2.2.2 Rủi ro tín dụng ................................................................................................... 29
1.2.2.3 Rủi ro kỹ thuật ................................................................................................... 29
1.2.2.4 Rủi ro đạo đức ................................................................................................... 30
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của NH......... 31
1.2.3.1 Thói quen sử dụng thẻ trong nền kinh tế ............................................................ 31
1.2.3.2 Chủ trương chính sách của cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động thẻ...... 33
1.2.3.3 Sự phát triển của khoa học công nghệ ................................................................ 33
1.2.3.4 Chất lượng công tác thẩm định khách hàng ........................................................ 34
1.2.3.5 Nhân lực ............................................................................................................ 34
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam
2.1 Quá trình hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNTVN ........ 36
2.1.1 Vài nét về ngân hàng Ngoại thương Việt nam .................................................... 36
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển dịch vụ thẻ tại NHNTVN .............................. 39
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNTVN ................................................ 44
2.2.1 Hoạt động phát hành .......................................................................................... 44
2.2.1.1 Hoạt động phát hành thẻ tín dụng quốc tế........................................................... 44
2.2.1.2 Hoạt động phát hành thẻ ghi nợ.......................................................................... 50
2.2.2 Hoạt động thanh toán ......................................................................................... 53
2.2.2.1 Hoạt động thanh toán thẻ tín dụng quốc tế ......................................................... 53
2.2.2.2 Hoạt động của hệ thống ATM ............................................................................ 57
2.2.3 Quản lý rủi ro .................................................................................................... 55
100
2.3 Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHNTVN ........... 57
2.3.1 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHNTVN ........................................ 57
2.3.1.1 Giả mạo thẻ ....................................................................................................... 57
2.3.1.2 Rủi ro kỹ thuật ................................................................................................... 66
2.3.2 Hoạt động quản lý rủi ro tại NHNTVN .............................................................. 67
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân
hàng Ngoại thương Việt nam
3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNTVN.......................... 70
3.1.1 Cơ cấu tổ chức ................................................................................................... 70
3.1.2 Sản phẩm, dịch vụ.............................................................................................. 75
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNTVN .............. 76
3.2.1 Hoàn thiện tổ chức hoạt động Quản lý rủi ro trong hệ thống thẻ NHNTVN........ 76
3.2.2 Nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức cán bộ thẻ tại NHNTVN...................... 78
3.2.3 Hạn chế tình trạng giả mạo trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ............ 79
3.2.3.1 Xây dựng hệ thống chấm điểm và phân loại khách hàng .................................... 79
3.2.3.2 Thông tin hướng dẫn sử dụng thẻ an toàn........................................................... 80
3.2.3.3 Thiết lập các hạn mức sử dụng và chấp nhận thẻ ................................................ 82
3.2.3.4 Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra công tác thanh toán thẻ tại các ĐVCNT... 84
3.2.3.5 Theo dõi các báo cáo hoạt động thẻ và chương trình quản lý rủi ro toàn cầu của
các TCTQT ................................................................................................................... 86
3.2.3.6 Phát hành thẻ chip thay thế thẻ mã hoá bằng băng từ.......................................... 88
3.2.4 Xây dựng hệ thống dự phòng cho hoạt động thẻ................................................. 89
3.2.5 Phối hợp với các tổ chức kinh doanh thẻ trong nước và quốc tế trong công tác
ngăn ngừa và phát hiện rủi ro ........................................................................................ 89
3.3 Kiến nghị với các cơ quan hữu trách .................................................................. 90
3.3.1 Chính phủ .......................................................................................................... 90
3.3.2 Ngân hàng Nhà nước ......................................................................................... 91
3.3.3 Hiệp hội các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ Việt Nam........................... 93
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ban hành theo quyết
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
2. Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ban hành theo quyết
định của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
3. An Overview of the Bankcard Industry - Mastercard University
4. The Acquiring Business - Visa School
5. The Issuing Business - Visa School
6. The Business of Risk Management - Mastercard University
7. Báo cáo giả mạo trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân
hàng Ngoại thương của các Tổ chức thẻ quốc tế.
8. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng Ngoại thương
các năm 2000, 2001, 2002, 2003, 2004.
9. The Business of Risk Management - Visa Business School 10/2005.
10. Managing Risk Effectively - Visa Business School 7/2004
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tmdt_han_che_rui_ro_trong_kd_the_gia_mao_the_rat_hay_9468.pdf