LỜI MỞ ĐẦU & 1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kì một chế độ xã hội nào, thuế luôn luôn là một công cụ thể hiện quyền lực của Nhà nước và là nguồn tài chính chủ yếu. Với xu thế nhất thể hóa các khu vực và toàn cầu hóa nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh của mỗi quốc gia nói riêng và khu vực nói chung, đã đặt các nhà hoạch định chính sách kinh tế, tài chính trước những thách thức lớn lao đòi hỏi phải cải cách toàn diện.
Nghị Quyết Đại hội Đảng IX và X đã xác định “Áp dụng thuế thu nhập cá nhân thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế, bảo đảm công bằng xã hội và tạo động lực phát triển” và “Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ Điều chỉnh chính sách thuế theo hướng giảm và ổn định thuế suất, mở rộng đối tượng thu, điều tiết hợp lý thu nhập”. Cụ thể hoá Nghị quyết đại hội Đảng, Bộ Chính trị đã thông qua Chiến lược cải cách thuế đến năm 2010, trong đó đặt ra yêu cầu: “Cần sớm xác định các bước đi thích hợp để tăng tỷ trọng các nguồn thu trong nuớc cho phù hợp với tiến trình hội nhập. Mở rộng diện thuế trực thu và tăng tỷ lệ thu từ thuế trực thu”. Việc ban hành kịp thời Luật này là góp phần thể chế hoá chính sách thuế của Đảng.
Để đạt được mục tiêu gia nhập vào WTO, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tất cả các chính sách thuế hiện hành đều đã được thay đổi theo hướng giảm nghĩa vụ thuế. Chẳng hạn từ năm 2000 đến nay, thuế chuyển quyền sử dụng đất được giảm tới 25 lần, thuế trước bạ giảm 50%. Hiện nay ngành thuế cũng đã xóa bỏ trên 300 loại phí không cần thiết, một số loại như phí đường bộ, hàng hải giảm tới 30%-40%. Theo tính toán ban đầu, khi cắt giảm các loại thuế và chi phí này, Nhà nước bị thất thu trên 1.000 tỷ đồng. Hiện ngân sách Nhà nước phụ thuộc vào 3 khoản thu chủ yếu gồm xuất nhập khẩu chiếm 25% ngân sách, tương đương khoảng 60.000 tỷ đồng mỗi năm. Số thu từ xuất khẩu dầu thô cũng vào khoảng 25%. Như vậy còn khoảng 50% ngân sách Nhà nước là các khoản thu nội địa, nhưng khoản thu nội địa này cũng đang một ngày giảm do chính sách thuế liên tục được thay đổi để thực hiện theo cam kết. Tính đến thời điểm này đã có tới trên 1.000 dòng thuế được cắt giảm. Chính vì thế để bù đắp cho sự giảm sút này Chính phủ cần quan tâm hơn đến thuế trực thu. Tuy nhiên, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cũng nên giảm dần tới mức tương ứng với các nước trong khu vực nhằm khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, chính phủ đã có những biện pháp đối với thuế TNCN nhằm tạo thêm nguồn thu cho ngân sách từ loại thuế này.
Ở nước ta hiện nay, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng còn nhiều hạn chế kể từ việc ban hành pháp luật thuế đến tổ chức thực hiện cũng như thanh tra thuế. Nếu như chúng ta không sớm khắc phục những hạn chế này thì mục tiêu đặt ra khi ban hành luật sẽ gặp phải rất nhiều bất lợi. Chính vì thế, công tác quản lý TNCN ở Việt Nam cần phải được hoàn thiện để đáp ứng những yêu cầu trong xu thế hội nhập và phát triển nhanh chóng hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên của Việt Nam, trên giác độ quản lý để góp phần đẩy mạnh công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, nhằm chống lại nạn thất thu thuế thu nhập cá nhân và tăng ngân sách nhà nước, đó cũng chính lá lí do mà em chọn làm nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân” để viết luận văn tốt nghiệp cuối khóa của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Với mục tiêu khái quát lại các vấn đề liên quan đến thuế TNCN mà em đã được học, cũng như tìm thêm công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong những năm qua, những khó khăn, tồn tại chủ quan lẫn khách quan mà các cơ quan quản lí thuế gặp phải, qua đó có một số đề xuất nhằm tìm ra những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lí hiện nay đồng thời đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí. Hy vọng qua bài viết này, giúp người đọc hiểu thêm về thuế TNCN cũng như công tác quản lí thuế TNCN ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đầu tiên người viết sẽ nên lên khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân, từ đó đi sâu nghiên cứu vào thực trạng trong công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân từ khi luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện đề tài này, người viết sử dụng chủ yếu là phương pháp phân tích và tổng hợp, các phương pháp định tính, định lượng, các công cụ thống kê, và sưu tầm các tài liệu liên quan.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục đề tài tham khảo, và phụ lục, những nội dung chính của đề tài được trình bài trong ba chương:
* Chương I: Những vấn đề chung về thuế thu nhập cá nhân và công tác quản lý về thuế thu nhập cá nhân.
* Chương II: Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
* Chương III: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở nước ta.
Để hoàn thành được luận văn này, em đã nhận được sự giúp đỡ hết sức tận tình của cô Ts.Lê Nguyệt Châu. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô, đã hướng dẫn em trong thời gian qua.
Do thời gian và vốn kiến thức còn nhiều hạn hẹp nên chắc chắn không thể tránh được những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến từ quý thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn!
MỤC LỤC & LỜI MỞ ĐẦU1
1. Tính cấp thiết của đề tài1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài2
5. Kết cấu của đề tài2
CHƯƠNG 1. 4
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN4
1.1. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân. 4
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân. 4
1.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân. 5
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân. 6
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế- xã hội6
1.1.3.2 Đối với hệ thống thuế. 8
1.1.4. Giới thiệu khái quát về Luật thuế thu nhập cá nhân. 9
1.2 Khái quát về công tác quản lý thuế. 14
1.2.1 Khái niệm về quản lý thuế thu nhập cá nhân. 14
1.2.2 Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. 14
1.2.2.1. Quản lý các đối tượng nộp thuế, tính thuế và các khoản được khấu trừ theo quy định14
1.2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế. 20
1.2.2.3. Công tác đào tạo cán bộ công chức trong quản lý thuế. 21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. 21
1.2.3.1. Chính sách chung của Nhà nước. 22
1.2.3.2 Cơ sở vật chất của ngành thuế. 23
1.2.3.3 Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế. 24
1.2.3.4. Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư. 24
1.2.3.5 Tính nghiêm minh của luật pháp. 24
1.2.3.6. Tình hình kinh tế, mức sống của người dân và trình độ dân trí của đối tượng nộp thuế25
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý thuế. 25
CHƯƠNG 2. 30
NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN30
2.1. Ban hành chính sách Thuế. 30
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân. 30
2.2.1. Trình tự thủ tục về đăng ký thuế, quản lý kê khai và nộp thuế. 31
2.2.1.1. Đăng ký thuế và cấp mã số thuế. 31
2.2.1.2. Quản lý kê khai, nộp thuế. 37
2.2.2. Quản lý quá trình quyết toán. 42
2.2.2.1. Khai quyết toán thuế. 42
2.2.2.2. Quy định về miễn thuế giảm thuế thu nhập cá nhân. 56
2.2.2.3. Hoàn thuế thu nhập cá nhân. 59
2.3. Thanh tra, xử lý các trường hợp vi phạm về kê khai và nộp thuế. 60
2.3.1. Thanh tra Thuế thu nhập cá nhân. 60
2.3.2. Xử lý vi phạm về kê khai và nộp thuế. 62
CHƯƠNG 3. 64
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở TA64
3.1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt nam hiện nay64
3.1.1. Những thành tựu đạt được. 64
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 68
3.1.2.1. Những hạn chế. 68
3.1.2.2. Nguyên nhân. 72
3.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay74
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam79
3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế. 79
3.3.2. Công tác quản lý thu nhập dân cư. 80
3.3.3. Đẩy mạnh quản lý thu nhập của cá nhân kinh doanh. 81
3.3.4. Ngăn chặn hiện tượng gian lận trong kê khai thuế. 83
3.3.5. Thu thuế thu nhập cá nhân thông qua hệ thống ngân hàng. 84
3.3.6. Thực hiện quyết toán thuế cho từng đối tượng nộp thuế. 86
3.3.7. Đào tạo năng lực và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ thuế. 86
3.3.8. Thiết lập hệ thống tính thuế thu nhập cá nhân tự động. 88
3.3.9. Xây dựng hành lang pháp lý cho dịch vụ tư vấn thuế. 88
3.3.10. Tăng kiểm tra thuế thu nhập với người nước ngoài88
3.3.11. Tăng cường kiểm tra thuế thu nhập với giới ca sĩ và họa sĩ89
3.3.12. Tam ngưng đánh thuế thu nhập cá nhân từ chứng khoán. 90
3.3.13. Tăng cường thanh tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm thuế thu nhập cá nhân90
KẾT LUẬN92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO93
Phụ lục 1
Phụ lục 2
105 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7879 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong suốt quá trình triển khai cac luật thuế mới.
3.3.2. Công tác quản lý thu nhập dân cư
Có thể khẳng định rằng, đây là yếu tố tiền đề quyết định chất lượng, hiệu quả việc thực thi Luật thuế thu nhập cá nhân nhằm mang lại hiệu quả cho ngân sách nhà nước. Ở các nước phát triển, mọi giao dịch kinh tế phát sinh trong xã hội đều thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt thì vấn đề kiểm soát thu nhập dân cư khá thuận lợi và dễ dàng, nhưng đối với Việt Nam, khi giao dịch tiền mặt còn phổ biến thì đây là một thách thức rất lớn. Vậy với thách thức này, ngành thuế đã có biện pháp gì để giảm thiểu những rủi ro, thất thoát trong quản lý thuế, đảm bảo động viên đúng mức thu nhập, tạo sự công bằng và bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế giữa mọi cá nhân trong xã hội?
Còn trong giai đoạn hiện nay, khi cơ sở nền tảng cho việc quản lý thu nhập còn chưa đầy đủ thì trong nỗ lực của riêng mình, ngành thuế cũng đã chủ động đề ra những giải pháp để hạn chế thấp nhất những rủi ro, thất thoát có thể xảy ra. Về nguyên tắc, để kiểm soát được thu nhập dân cư:
+ Trước hết cơ quan thuế sẽ căn cứ vào những thông tin, dữ liệu được cung cấp bởi các cơ quan chi trả thu nhập. Trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan thuế của các đơn vị chi trả thu nhập đã được Luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn quy định rất rõ, nên ngành thuế hoàn toàn có thể yên tâm về các nguồn thông tin này.
+ Thứ hai là, ngành thuế sẽ căn cứ vào thông tin từ các tổ chức, đơn vị có quan hệ kinh tế với các cá nhân để khai thác các nguồn thu nhập.
+ Thứ ba là, cơ quan thuế sẽ dựa vào hệ thống chính trị ở cơ sở bao gồm chính quyền và hội đồng tư vấn thuế phường, xã để có được những thông tin về thu nhập của cá nhân, nhất là các cá nhân kinh doanh. Cũng để kiểm soát được thu nhập thì một trong những giải pháp mà ngành thuế coi trọng nhất đó chính là nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giải thích, động viên, hướng dẫn nhằm khuyến khích, khơi dậy tinh thần tự nguyện, tự giác của mọi công dân trong việc thực hiện tốt nghĩa vụ khai, nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đối với trường hợp một cá nhân có nhiều khoản thu nhập, trong đó có những khoản thu nhập “chính ngạch” (tức là thông qua cơ quan chi trả thu nhập), nhưng cũng có những khoản thu nhập từ “tiểu ngạch”(tức là những khoản thu nhập nhỏ lẻ nhận được từ các đơn vị khác), ngành thuế sẽ xử lý theo hướng: đối với những cá nhân đã có mã số thuế thì áp dụng mức khấu trừ thu nhập 10%; cá nhân không có mã số thuế sẽ áp dụng mức khấu trừ 20%. Việc áp dụng mức khấu trừ cao gấp hai lần sẽ bắt buộc cá nhân phải cân nhắc về việc đăng ký sử dụng mã số thuế, tạo cơ sở khoa học cho việc quản lý thuế TNCN.
3.3.3. Đẩy mạnh quản lý thu nhập của cá nhân kinh doanh
Biện pháp tối ưu hàng đầu của ngành thuế là tận dụng triệt để và phát huy những kinh nghiệm tốt mà quá trình quản lý hộ kinh doanh thời gian qua đã đúc kết; đồng thời nâng cao hơn nữa trách nhiệm của cơ quan thuế nói chung và cán bộ ở các đội thuế phường xã trực tiếp quản lý hộ kinh doanh nói riêng. Để đảm bảo quản lý sát doanh số, chi phí và thu nhập của cá nhân kinh doanh, ngành thuế đã chỉ đạo cơ quan thuế các cấp phối hợp chặt chẽ hơn với các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương, các đơn vị kinh tế có quan hệ với các hộ kinh doanh, đặc biệt là phối hợp chặt chẽ hơn nữa với hội đồng tư vấn thuế phường, xã, bởi đây là tổ chức gần dân và sát dân nhất nên sẽ hỗ trợ tích cực cho ngành thuế trong việc quản lý đối tượng này. Thông qua hệ thống dịch vụ hỗ trợ, cơ quan thuế sẽ cung cấp đầy đủ thông tin, kịp thời hướng dẫn các thủ tục cũng như giải đáp nhanh gọn những khó khăn vướng mắc, tạo những điều kiện thuận lợi nhất để người nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, cơ quan thuế sẽ tăng cường kiểm tra kiểm soát, nhằm phát hiện kịp thời những trường hợp cố tình vi phạm về khai thuế thu nhập cá nhân để xử lý nghiêm theo luật định.
Triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân có khiến nguồn thu từ các hộ kinh doanh giảm nhiều so với khi thực hiện khoán thuế thu nhập doanh nghiệp, bởi đây là vấn đề chính sách nên phải đánh giá một cách toàn diện, không thể nhìn nhận đơn thuần về mặt số học mặc dù rõ ràng, với cùng một mức thu nhập, nếu áp dụng mức thuế suất thuế TNDN 25% như hiện hành, một tháng cá nhân kinh doanh sẽ phải nộp một khoản thuế xác định, nhưng khi thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, do được giảm trừ gia cảnh (mỗi cá nhân có thu nhập từ kinh doanh sẽ được trừ cho bản thân mình 4 triệu đồng/tháng, được trừ cho mỗi người phụ thuộc phải nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng), cá nhân này sẽ không phải nộp thuế hoặc nộp thuế ít hơn nhiều. Đây là một biện pháp động viên, khuyến khích để các hộ kinh doanh nhỏ vươn lên thành những doanh nghiệp lớn, từ đó sẽ có đóng góp nhiều hơn, ổn định và vững chắc hơn cho NSNN. Đây chính là một trong những đạo lý thể hiện quan điểm khoan sức dân của Đảng và Nhà nước, được cụ thể hoá trong chính sách động viên thuế thu nhập cá nhân. Hơn nữa, việc chuyển các cá nhân kinh doanh sang nộp thuế thu nhập cá nhân cũng hoàn toàn phù hợp với thông lệ quốc tế khi Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO.
Tuy nhiên, để hoá giải được vấn đề này cần một hệ thống các giải pháp đồng bộ, đòi hỏi không chỉ sự cố gắng của riêng ngành thuế mà phải có sự đồng tâm hợp lực, sự chia sẻ của các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước và toàn thể xã hội để thúc đẩy các cá nhân kinh doanh thực hiện đúng, đủ, kịp thời nghĩa vụ thuế với nhà nước. Kinh nghiệm của một số nước đã giải quyết thành công vấn đề này cho thấy, phải giành rất nhiều ưu đãi để khuyến khích các cá nhân minh bạch hoá hoạt động kinh doanh. Thậm chí ở nhiều nước, Chính phủ còn cấp không máy tính tiền cho các cá nhân kinh doanh; nếu cá nhân nào tự trang bị máy tính tiền thì cơ quan thuế sẽ cho phép tính giảm trừ chi phí mua máy theo một tỷ lệ nhất định ngay trên mỗi hoá đơn tính tiền trong suốt 1 đến 2 năm đầu, hoặc có thể áp dụng biện pháp giảm thuế từng phần để tạo điều kiện cho cá nhân thu hồi vốn và khuyến khích họ sử dụng máy tính tiền. Với biện pháp này, cơ quan thuế sẽ có điều kiện kiểm soát được doanh số, từ đó có cơ sở để quản lý thuế công bằng và hợp lý hơn. Đây cũng chính là một gợi ý hữu hiệu mà Việt Nam có thể áp dụng ngay để triển khai thuế thu nhập cá nhân hiệu quả.
3.3.4. Ngăn chặn hiện tượng gian lận trong kê khai thuế
* Đối với kê khai người phụ thuộc
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong đầu năm 2009 mà mức thu nhập bình quân đạt trên 4 triệu đồng/tháng và có nuôi người phụ thuộc, phải lập hai bản tờ khai đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc và nộp cho cơ quan chi trả thu nhập; trong đó một bản cơ quan chi trả thu nhập giữ để làm căn cứ tạm khấu trừ thu nhập hàng tháng còn một bản cơ quan chi trả thu nhập chuyển cho cơ quan thuế để cơ quan thuế kiểm soát. Hàng tháng, căn cứ vào thu nhập và bản đăng ký người phụ thuộc của từng cá nhân, đơn vị chi trả sẽ thực hiện tạm giảm trừ cho bản thân người có thu nhập và người phụ thuộc, sau đó sẽ tính số thuế phải nộp để khấu trừ. Đơn vị chi trả không phải chịu trách nhiệm gì về việc kiểm tra kê khai người phụ thuộc của người làm công ăn lương mà việc kiểm tra sẽ hoàn toàn do cơ quan thuế chịu trách nhiệm.
Căn cứ vào bản kê khai của cá nhân đã nộp cho cơ quan thuế và hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cơ quan thuế sẽ kiểm tra đối chiếu. Trường hợp phát hiện hồ sơ chứng minh người phụ thuộc không đúng, không đủ hoặc không phù hợp với tờ khai đăng ký người phụ thuộc, cơ quan thuế sẽ thông báo cho người nộp thuế điều chỉnh hoặc bổ sung. Trường hợp không điều chỉnh hoặc bổ sung sẽ thông báo lại cho đơn vị chi trả thu nhập để đơn vị chi trả thu nhập điều chỉnh lại số người phụ thuộc được giảm trừ.
Như vậy, việc kê khai người phụ thuộc hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức tự giác của mỗi người. Tuy nhiên, để đảm bảo phát hiện kịp thời các trường hợp cá nhân nộp thuế cố tình khai gian, khai trùng, khai không đúng về người phụ thuộc, cơ quan thuế sẽ phối hợp với đơn vị chi trả thu nhập và hội đồng tư vấn thuế phường, xã để kiểm soát và quản lý. Bên cạnh đó, toàn bộ hồ sơ chứng minh về người phụ thuộc gửi tới cơ quan thuế sẽ được nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu. Trên cơ sở đó, hệ thống công nghệ thông tin tại cơ quan thuế sẽ xác lập mã nhận diện về người phụ thuộc và chính mã nhận diện này sẽ cho phép cơ quan thuế loại trừ những trường hợp gian lận nhằm mục đích tránh thuế, lách thuế.
* Đối với hành vi lách thuế
Trên cơ sở nhận diện các hành vi lách thuế, tránh thuế phát sinh khi triển khai thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, thiết nghĩ, các cấp quản lý cần khẩn trương có những giải pháp hữu hiệu, theo đó tập trung vào các biện pháp sau:
Về phía Nhà nước, phải xây dựng và quản lý hệ thống thông tin cá nhân đầy đủ toàn diện, trên cơ sở đó giữa ngành thuế và ngành tài nguyên và môi trường kết nối mạng thông tin thống nhất trên phạm vi toàn quốc để quản lý được việc sở hữu BĐS chi tiết của từng cá nhân. Từ đó, chống được sự man khai là tài sản duy nhất trong chuyển nhượng bất động sản để được miễn thuế.
Đối với UBND các tỉnh, Thành phố để chống việc lách thuế qua việc ghi thấp giá trên hợp đồng chuyển nhượng thì việc xây dựng và ban hành giá nhà, đất hàng năm phải phù hợp và sát giá thực tế chuyển nhượng trên thị trường tự do.
Riêng ngành thuế, với vị trí, vai trò của cơ quan chịu trách nhiện chính, phải tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến đạo lý của Luật Thuế thu nhập cá nhân đến mọi tầng lớp dân cư để giúp họ nắm và hiểu về các quy định, đồng thời bằng kinh nghiệm và kỹ năng quản lý chuyên sâu, phải chủ động đề xuất ngay các giải pháp ứng phó trong mọi tình huống, đảm bảo quản lý sát nguồn thu.
3.3.5. Thu thuế thu nhập cá nhân thông qua hệ thống ngân hàng
Để thực hiện tốt quản lý thuế thu nhập cá nhân thì ngành thuế Việt Nam cũng cần hoàn thiện rất nhiều điều trong quản lý thu thuế. Bên cạnh thiết lập cơ chế giám sát đồng bộ thì cải tiến phương pháp thu đóng một vai trò quan trọng trong hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Hiện nay, thuế thu nhập cá nhân được thu vào ngân sách tức nộp cho kho bạc. Tuy nhiên, nếu thu qua ngân hàng thì sẽ có nhiều ưu điểm hơn.
Nếu dùng phương pháp thu tại nguồn thì chỉ thực hiện được khi người lao động là lao động thường xuyên của doanh nghiệp. Còn đối với những lao động tự do hoặc thu nhập không thường xuyên thì khó khăn hơn vì phòng thuế không thể chuyển trả về cho nguồn được mà chính người lao động phải đến lập bảng quyết toán, làm giấy cam đoan trình cho phòng thuế các biên nhận, sau khi có xác nhận của phòng thuế, họ mới đến kho bạc để kiểm tra nhị trùng và lĩnh tiền. Giải pháp cho việc thu thuế với những lao động tự do thông qua hệ thống ngân hàng như sau:
Mỗi lao động tự do đều có bổn phận mở tài khoản cá nhân tại một ngân hàng nào mà có cung cấp dịch vụ thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Trong đó, ngân hàng sẽ phát hành cho họ 2 số tài khoản chính: Tiền Việt Nam; Tiền ngoại tệ và hai mã tài khoản phụ là Tiền Việt Nam - Thuế TNCN; Tiền ngoại tệ -Thuế TNCN.
+ Tài khoản chính: là tài khoản mà cá nhân đó có thể dùng để bỏ tiền tiết kiệm. Tài khoản này thì cá nhân có thể đưa tiền vào và rút tiền ra tùy ý.
+ Tài khoản phụ: là tài khoản tạm ứng thuế thu nhập cá nhân.
Tiền tạm ứng thuế thu nhập cá nhân sẽ do một đơn vị nào đó trả cho người lao động được trích ra 10% sẽ được nộp cuối tháng vào tài khoản tạm ứng thuế thu nhập cá nhân. Đơn vị này sẽ phát hành biên nhận do bộ tài chính ban hành cho người lao động và khi báo thuế sẽ chứng minh số tiền này đã được thanh toán qua ngân hàng. Người lao động có thể kiểm tra tài khoản của mình và nếu có sai sót có thể khiếu nại đơn vị phải thanh toán cho ngân hàng đúng thời gian.
Ngoài ra, có thể sử dụng thanh toán qua ngân hàng đối với lao động trong đoàn thể như công nhân, giáo viên, các nhân viên làm trong các doanh nghiệp, sở ban ngành…
Ngân hàng sẽ xây dựng bảng kê khai phát cho các doanh nghiệp, ban ngành… Bảng kê lương, tên họ, tiền thuế thu nhập phải nộp có thể chuyển đổi thành mã vạch.
Cuối tháng, các đơn vị sẽ đem danh sách và số tiền tương ứng nộp cho ngân hàng. Có thể nhập số liệu thông qua trang web. Tiền này sẽ bị khóa tại cá tài khoản riêng của từng nhân viên trong ngân hàng đó và được hưởng lãi theo định kỳ theo quy định của ngân hàng. Ngân hàng sẽ cấp biên nhận cho các đơn vị, các đơn vị sẽ báo thuế hàng tháng kèm theo tường trình này. Nếu hàng tháng doanh nghiệp không báo phần này thì sẽ bị phạt hành chính, phạt lãi ngân hàng…
Như vậy, việc thanh toán qua hệ thống ngân hàng đã tiết kiệm được thời gian của người nộp thuế cũng như giúp cho cán bộ quản lý thuế giảm tải được một số việc vào cuối năm như : xem hồ sơ hoàn thuế của các cá nhân, thu thập các biên lai, xác nhận không phải đóng thuế thu nhập cá nhân hoặc tính toán phải đóng thêm… Sau đó, cán bộ thuế còn phải chuyển hồ sơ đến kho bạc mới lĩnh được tiền và với số lượng người xin lĩnh ra cũng như người đóng thêm vào cũng rất lớn.
Việc thu thuế qua hệ thống ngân hàng là rất cần thiết, bởi Luật thuế TNCN có nhiều đối tượng nộp thuế nếu vẫn dùng cách thu cũ chúng ta sẽ phải tăng thêm cán bộ thuế rất nhiều mà ngay lập tức tăng thêm cán bộ thuế sẽ dẫn đến tình trạng sẽ có những cán bộ thiếu kinh nghiệm trong chuyên môn và nhất định sẽ dẫn tới hậu quả quá tải trong công tác quản lý thu thuế TNCN đây cũng chính là mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Ngoài ra, việc sử dụng tài khoản ngân hàng để giao dịch sẽ còn mang lại những ưu điểm như hạn chế được lạm phát, hạn chế tiền giả, kích thích phát triển hệ thống ngân hàng hiện đại…
Nếu như nhà nước muốn khuyến khích người lao động dùng tài khoản ngân hàng để giao dịch như một thói quen thì đây là thời điểm đã chín muồi và thích hợp nhất.
3.3.6. Thực hiện quyết toán thuế cho từng đối tượng nộp thuế
Việc quyết toán thuế cho từng đối tượng nộp thuế là cần thiết. Việc này sẽ giúp cơ quan thuế biết được tình hình thu nhập và nộp thuế của từng đối tượng, qua đó có thể cung cấp cho các cơ quan khác, các nhà lập chính sách hoặc chính cơ quan thuế cũng có thể sử dụng trong việc phân tích và đánh giá về chính sách thuế khả năng nộp thuế của dân cư. Quyết toán thuế hàng năm cũng sé giúp cơ quan thuế có thể phát hiện ra các trường hợp sai phạm thông qua việc so sánh mức thuế thu nhập nộp giữa các năm với nhau.
3.3.7. Đào tạo năng lực và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ thuế
Nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ thuế sẽ có tác động tích cực tới toàn bộ công tác quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thuế trong thời gian tới phải đạt được những mục tiêu:
- Tạo ra một đội ngũ cán bộ thuế có năng lực nghiên cứu hoạch định chính sánh, ngiên cứu hoạch định chính sách, nghiên cứu các biện pháp nghiệp vụ thu để hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra thực hiện trong toàn ngành.
- Tạo ra một đội ngũ cán bộ thuế thực hành quản lý thuế giỏi, theo hướng chuyên môn hóa sâu theo từng chức năng công việc, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại.
Để đạt được các mục tiêu trên, công tác đào tạo trong thời gian tới cần được định hướng như sau:
- Tiếp tục lựa chọn một số công chức là cán bộ lãnh đạo chưa có trình độ đại học hoặc cán bộ thuộc diện quy hoạch lãnh đạo đã có trình độ trung cấp để đưa đi đào tạo đại học, đồng thời, nâng tỉ lệ tuyển dụng các ngạch công chức có trình độ đào tạo đại học để đẩy mạnh việc đáp ứng đúng số công chức đã được bộ duyệt.
Việc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thuế các cấp được đặt ra như sau:
Với cấp tổng cục: cần đào tạo để phát triển được đội ngũ cán bộ nghiên cứu, hoạch định chính sách thuế, có khả năng hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế cả về cơ chế chính sách và nghiệp vụ quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế. Vì vậy, đối với cán bộ cấp này cần trang bị kiến thức toàn diện về mặt lý thuyết và thực tiễn kinh nghiệm quản lý thuế trong nước và nước ngoài, bảo đảm cán bộ có đủ năng lực trong việc phân tích, đánh giá thành thạo nghiệp vụ quản lý thuế hiện đại, nghiên cứu, hoạch định chính sách thuế, đề xuất các biện pháp quản lý thu. Đó là đội ngũ cán bộ đầu ngành, đảm đương công việc mũi nhọn của ngành và các lĩnh vực quản lý thuế phức tạp. Đồng thời, đáp ứng yêu cầu đào tạo cán bộ thuế đủ sức triển khai các chương trình hội nhập về thuế trong khu vực và quốc tế. Số cán bộ này sẽ được đào tạo trong nước và ở nước ngoài.
Với cấp cục thuế và chi cục thuế: Đào tạo theo hướng chuyên môn hóa từng chức năng công việc: xử lý tính thuế, đôn đốc cưỡng chế thu, thanh tra, kiểm tra và một số chức năng quản lý nội bộ ngành…
Ngoài ra, nội dung đào tạo và bồi dưỡng phải đảm bảo trang bị đầy đủ kiến thức chủ yếu như các chính sách kinh tế, tài chính và luật pháp liên quan đến thuế, phân tích dự báo thuế, yều cầu và lộ trình hội nhập thuế quốc tế, kế toán doanh nghiệp, kiến thức quản lý thuế bằng máy tính, kiến thức quản lý nhà nước,ngoại ngữ, phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế …..
Công tác đào tạo bồi dưỡng cũng không phải là việc đơn giản vì vậy ngành thuế cần phải tiến hành các bước như sau:
+ Xác định đối tượng và xây dựng nội dung, chương trình và giáo trình theo từng khóa đào tạo, bồi dưỡng thống nhất.
+ Thành lập tổ chức làm nhiệm vụ thao mưu, đề xuất về mục tiêu, đối tượng, nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành thuế, quản lý và kiểm tra việc thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng trong toàn ngành.
+ Lựa chọn và xây dựng đội ngũ giáo viên kiêm chức tại các Cục Thuế, đủ trình độ, kinh nghiệm và năng lực để đảm đương công tác giảng dạy cho các cán bộ ở địa phương. Hiện nay, trung tâm bồi dưỡng cán bộ vẫn chưa đủ đáp ứng cho nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của toàn ngành nên Cục thuế vẫn phải tiến hành bồi dưỡng cho số cán bộ cấp dưới ở chi Cục thuế. Vì vậy, cần lựa chọn đội ngũ giáo viên kiêm chức tại các cục thuế: là những người giỏi chuyên môn, nghiệp vụ thuế, được đào tạo thêm về phương pháp sư phạm làm nòng cốt cho công tác đào tạo cán bộ địa phương.
+ Xây dựng quy chế kiểm tra, đánh giá trình độ công chức hàng năm để đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, thường xuyên cải tiến và lựa chọn hình thức, nội dung đào tạo thích hợp.
+ Tăng dần nguồn kinh phí dành cho đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
3.3.8. Thiết lập hệ thống tính thuế thu nhập cá nhân tự động
Ngành thuế cần sớm có một hệ thống quản lý thuế bằng mạng vi tính nội bộ. Đó là tin học hóa nhằm kết nối thông tin trong hệ thống thuế; giữa thuế và kho bạc; xây dựng hệ thống “tự tính, tự khai và tự nộp thuế” theo dự án IMF; xây dựng chương trình đối chiếu hóa đơn; đăng ký thuế thu nhập và xây dựng hệ thống xử lý tính thuế TNCN… Xét tại thời điểm ban đầu điều này có thể đòi hỏi chi phí cao, nhưng xét về lâu dài thì sẽ tiết kiệm về thời gian và chi phí rất nhiều. Hệ thống này sẽ không chỉ phục vụ riêng cho công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân mà còn cho tất cả các sắc thuế khác.
Đối với hải quan, các ưu tiên sẽ là: tự động hóa thông quan và quảnlý hàng hóa xuất nhập khẩu; hệ thống khai báo hải quan điện tử; thuế điện tử; hệ thống thông tin phcụ vụ dự báo, phân tích và đánh giá nguồn thu nhằm tuân thủ các chuẩn mực của một tổ chức hải quan hiện đại, thực hiện các cam kết quốc tế liên quan đến lĩnh vực hải quan như: Công ước Kyoto, Hiệp định GATT/WTO, Công ước quốc tế HS (hệ thống hài hòa về mô tả và mã hóa hàng hóa…)
3.3.9. Xây dựng hành lang pháp lý cho dịch vụ tư vấn thuế
Một loạt dịch vụ như hướng dẫn luật thuế trong nước, tư vấn về luật thuế quốc tế, hoạch định kế hoạch tiết kiệm thuế, giải đáp thắc mắc về thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân đang có hiệu lực thi hành... đang được doanh nghiệp rất quan tâm. Hiện nay, trên thị trường Việt Nam mới chỉ có vài doanh nghiệp kiểm toán như công ty kiểm toán Quốc tế, Công ty kiểm toán Việt Nam, công ty Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán thực hiện dịch vụ tư vấn thuế nhưng mới hoạt động như một dịch vụ phụ trợ.
Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân ra đời sẽ hỗ trợ người nộp thuế hiểu biết, thành thạo hơn về thuế, tiết kiệm được chi phí và thời gian. Vì vậy, Tổng cục Thuế cần nghiên cứu để trình Bộ Tài chính và Chính phủ ban hành Nghị định quy định hoạt động dịch vụ tư vấn thuế, tạo điều kiện khuyến khích và phát triển hoạt động này một cách rông rãi, độc lập và khách quan.
3.3.10. Tăng kiểm tra thuế thu nhập với người nước ngoài
Cơ quan thuế cần tổ chức nhiều cuộc gặp tuyên truyền giải thích về chính sách thuế để người nước ngoài tại Việt Nam tự giác kê khai, nộp thuế thu nhập. Tổng cục thuế nên mời các nhà đầu tư, doanh nhân nước ngoài tại các tỉnh đến họp để tuyên truyền phổ biến chính sách thuế thu nhập của Việt Nam, nhằm tránh thất thu thuế đối với người nước ngoài tại Việt Nam, do Tổng cục thuế ban hành quy định rõ: với người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, thu nhập chiu thuế là tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận thu nhập tại Việt Nam hay nước ngoài. Tổng cục thuế cần chỉ đạo các cơ quan thuế triển khai tích cực công tác vận động, tuyên truyền người nước ngoài ở Việt Nam về Thuế thu nhập cá nhân để họ tự giác kê khai, nộp thuế thu nhập. Nếu như họ không tự giác kê khai thì cơ quan thuế cần kiểm tra và có biện pháp xử lý vi phạm.
3.3.11. Tăng cường kiểm tra thuế thu nhập với giới ca sĩ và họa sĩ
* Đối với thu nhập của ca sĩ
Việc đánh thuế thu nhập của các ca sĩ là rất khó. Họ là những người hoạt động tự do, khó kiểm soát, trừ trường hợp ca sĩ có đăng ký với đơn vị tổ chức chương trình. Hiện Cục thuế không thể quản lý được việc thu nhập của giới ca sĩ nên chủ yếu dựa vào các công ty tổ chức biểu diễn để khấu trừ thuế thu nhập.
Ngoài ra, các Cục thuế thành phố cần phải thường xuyên kiểm tra nghiêm ngặt các hoạt động, thu nhập của ca sĩ bằng cách phối hợp với Sở Văn hóa Thông tin để nắm rõ giấy phép biểu diễn, từ đó mới có thể tính mẫu thuế thu nhập của họ.
Một số ca sĩ biểu diễn tại các phòng trà, quán bar, ca sĩ thường không có giấy phép biểu diễn nên không thể biết được thu nhập của họ. Do đó, Cục thuế cần phải kiểm tra chặt chẽ các phòng trà bằng cách nâng thuế phòng trà, quán bar lên, buộc họ phải chứng minh chi phí của mình một cách rõ ràng (như buộc ca sĩ khi nhận tiền cát xê phải có ký nhận). Như thế việc tính biểu mẫu thuế thu nhập đối với ca sĩ sẽ được thực hiện nhanh chóng dễ dàng hơn. Các ca sĩ chịu sự quản lý của đơn vị tổ chức mà không kê khai nộp thuế sẽ bị buộc cấm biểu diễn.
* Đồi với thu nhập của họa sĩ
Từ trước đến nay, chúng ta chỉ bàn về thuế thu nhập của ca sĩ, vận động viên thể thao, đặc biệt là cầu thủ bóng đá. Cát- xê của ca sĩ có khi tới 10 triệu trong một đêm diễn nhưng tuyệt nhiên họ không phải đóng thuế. Song không chỉ có ca sĩ, từ khi đổi mới có họa sĩ bán tranh và thu được tiền tỉ thậm chí cả triệu đôla mà họ cũng chẳng phải đóng thuế. Bởi với họa sĩ thì việc thu thuế không hề dễ dàng vì họ hoạt động độc lập và không phải họa sĩ nào cũng có tranh bán với giá cao, cũng có những họa sĩ cả đời sáng tác nhưng vẫn không thể bán được tranh nhưng có những họa sĩ họ tạo ra những bức tranh có giá trị cao. Do vậy ngành thuế cũng nên lưu ý đến việc thu thuế thu nhập cá nhân của giới họa sĩ mà nhất là họa sĩ mà tranh của họ bán luôn với giá rất cao. Ngành thuế nên huy động tính tự giác của các họa sĩ.
3.3.12. Tam ngưng đánh thuế thu nhập cá nhân từ chứng khoán
Việt Nam là một nước đang phát triển với thị trường chứng khoán còn non trẻ, vốn hóa thị trường còn thấp, khoảng 20% GDP so với bình quân 50% GDP của các nước trong khu vực. Việc đánh thuế thu nhập cá nhân chứng khoán sẽ không khuyến khích được các nhà đầu tư tham gia thị trường, điều này sẽ làm trở ngại đến tiến trình cổ phần hóa (vốn đã đang bị đình trệ) và đặc biệt là hoạt động huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, vì vậy, Chính phủ chưa nên đánh thuế, ít nhất là cho đến khi thị trường đã tương đối phát triển, vốn hóa thị trường đạt khoảng 50% GDP với lý do:
Thứ nhất, vì thuế này kìm hãm sự phát triển kinh tế như đề cập ở trên. Hơn nữa mục tiêu của Chính phủ không phải là để thu được nhiều ngân sách nhất mà là thu được một lượng ngân sách vừa đủ trong khi vẫn khuyến khích nền kinh tế tăng trưởng cao nhất. Một nghiên cứu gần đây cho thấy, cứ 1 USD tăng thêm từ tăng thuế thu nhập cá nhân từ chứng khoán thì 10 USD GDP bị mất đi.
Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân lãi vốn (trong đó có chứng khoán) chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với nguồn thu ngân sách (thường chỉ khoảng 7%), trong khi nếu bỏ thuế này thì nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn và nguồn thu ngân sách cũng tăng mạnh hơn, thậm chí lớn hơn nhiều so với khoản thu từ thuế thu nhập cá nhân từ chứng khoán.
Thứ ba, bản thân thuế thu nhập cá nhân chứng khoán là một loại thuế kép, không công bằng vì Chính phủ đã đánh thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc đánh thuế trên thu nhập chứng khoán và cổ tức về bản chất là sự đánh thuế hai lần trên thu nhập đầu tư, do đó cần bị loại bỏ.
Chính vì những nguyên nhân trên mà hiện nay nhiều nhà kinh tế học trên thế giới đang thuyết phục Chính phủ của họ giảm hoặc xóa loại thuế này.
Mặt khác, chính sách thuế thu nhập chứng khoán của Việt Nam (Thông tư số 84/2008/TT-BTC) chưa được hoàn thiện, còn nhiều bất cập, và đặc biệt là chưa khuyến khích được nhà đầu tư.
3.3.13. Tăng cường thanh tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm thuế thu nhập cá nhân
* Tăng cường thanh tra thuế thu nhập cá nhân:
Từ thực tế hiện nay, ngành thuế vẫn luôn thất thu thuế thu nhập cá nhân ở những con số vẫn còn quá cao, đó là do hiện tương trốn thuế, hiện tượng này ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu tạo nguồn thu cho ngân sách và đảm bảo tính công bằng của thuế. Thanh tra thuế sẽ làm nhiệm vụ là phát hiện những đối tượng có hành vi trốn thuế, những sai phạm chính cơ quan thuế, của các cán bộ thuế. Đồng thời thanh tra thuế cũng giúp cơ quan thuế tìm ra những sơ hở, hạn chế trong chính sách thuế. Những sơ hở đó sẽ tạo điều kiện cho đối tượng nộp thuế trốn thuế. Việc thanh tra thường xuyên sẽ làm giảm bớt ý định trốn thuế của đối tượng nộp thuế, tăng tính nghiêm túc của cơ quan chi trả thu nhập trong việc khấu trừ thu nhập trước khi chi trả và cũng tránh được các trường hợp thông đồng, cấu kết giữa cán bộ thuế với người nộp thuế. Thanh tra thuế sẽ góp phần đảm bảo việc thu đúng và đủ thuế cho nguồn thu ngân sách quốc gia. Trong thời gian qua, công tác thanh tra thuế ở ta chưa được coi trọng. Vì vậy, trong thời gian tới cơ quan thanh tra thuế cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế để phát hiện ra các trường hợp, cố tình khai man, trốn thuế.
* Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm thuế thu nhập cá nhân:
Việc xử lý các trường hợp vi phạm cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc và dứt khoát. Cơ quan thuế nếu như phát hiện ra các trường hợp vi phạm và có những bằng chứng cụ thể chứng minh hành vi trốn thuế thì sẽ phải có trách nhiệm nộp phạt đúng thời hạn và đúng số tiền bị phạt. Nếu như có những hành vi chống đối thì cần có sự can thiệp ngay lập tức của cơ quan công an. Việc xử phạt thật nghiêm minh sẽ là điều kiện quan trọng để giảm bớt các trường hợp vi phạm. Nếu các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân không đóng thuế thì sẽ bị truy tố hình sự.
Tóm lại, luật thuế TNCN là một ngành luật còn rất mới mẽ, thực hiện tốt công tác quản lý sẽ đem lại hiệu quản cho nguồn thu ngân sách nhà nước, góp phần xây dựng đất nước ngày càng phát triễn, xứng tầm với các nước trên thế giới.
KẾT LUẬN
&
Cùng với sự phát triễn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức WTO. Điều đó chính là động lực để đưa nước ta ngày càng phát triễn sánh ngang với các nước trên thế giới. Để làm được điều đó thì sự đóng góp của người dân cũng như việc đóng thuế là điều quan trọng nhất.
Với việc thực hiện đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN”. Đề tài đã thực hiện được nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thuế TNCN.
- Nêu và phân tích thực trạng về công tác quản lý thuế thu nhập ở Việt Nam từ khi luật thuế TNCN được ban hành đến nay.
- Nêu lên các quan điểm và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN ở Việt Nam từ khi luật thuế TNCN có hiệu lực (01/01/2009).
Cùng với công tác quản lý, ngành Thuế đã xây dựng quy chế phối hợp với các ngành liên quan; xây dựng tỷ lệ thu nhập chịu thuế TNCN, đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán trên cơ sở quy định của Tổng Cục thuế. Xây dựng đơn giá nhà ở liên quan đến thu nhập từ chuyển quyền sở hữu nhà ở. Tổ chức tập huấn Luật Thuế Thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn cho cán bộ thuế và các cơ quan chi trả thu nhập. Tăng cường các biện pháp quản lý, hỗ trợ triển khai Luật Thuế TNCN. Phối hợp với các cơ quan chi trả thu nhập, tổ chức đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho các cơ quan chi trả thu nhập, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập khác chưa có mã số thuế. Hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời các cơ quan chi trả thu nhập khai quyết toán thuế TNCN trên phần mềm đã được Tổng Cục thuế cung cấp. Hướng dẫn các cơ quan chỉ trả thu nhập nộp hồ sơ khai thuế đúng thời gian và mẫu biểu quy định. Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn những văn bản mới về Luật Thuế TNCN từng bước thực hiện hiệu quả luật thuế này, góp phần tăng thu cho ngân sách địa phương.
Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân là một vấn đề rất phức tạp và nhạy cảm nó có ảnh hưởng và chịu chi phối của hàng loạt các quan điểm, chính sách kinh tế - xã hội và sự phát triển của nền kinh tế- xã hội. Việc hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân nhằm khơi tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Văn bản luật:
1. Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Luật quản lý thuế có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm 2007.
3. Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính.
4. Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
5. Nghị định 13/2009/NĐ-CP ngày 13/2/2009 sửa đổi, bổ sung một số quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo hướng tăng thẩm quyền phạt tiền của cơ quan thuế đối với các hành vi vi phạm pháp luật
6. Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30 tháng 9 năm 2008, Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
7. Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 7 năm 2007, Hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
8. Thông tư 161/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 08 năm 2009, Hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với một số trường hợp chuyễn nhượng, nhận thừa thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản.
9. Thông tư 164/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 08 năm 2009, Hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với người trúng thưởng trong các trò chơi tại điểm vui chơi giải trí có thưởng.
10. Thông tư 160/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2009, Hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2009 theo Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội.
11. Thông tư 42/2009/TT-BTC ngày 9 tháng 3 năm 2009, Hướng dẫn khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng xổ số.
12. Thông tư 60 /2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007, Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
13. Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2009, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
14. Thông tư số 176/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính
15. Thông tư 20/2010/TT-BTC ngày 05 tháng 02 năm 2010, Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính về Thuế thu nhập cá nhân.
16. Thông tư 02/2010/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2010 hướng dẫn bổ sung thông tư số 84/2008/ TT-BTC ngày 30/9/2008, hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/208 của chính phủ quy đỊnh chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân.
17. Chỉ thị số 22/2008/CT-TTg
18. Chỉ thị số 22/2008/CT-TTg
19. Công văn 3929 ngày 24/9/2009 của Tổng cục Thuế về thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
20. Công văn số 2188/TCT-CNTT ngày 3/6/2009, gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể việc triển khai đăng ký thuế cho cá nhân làm công ăn lương qua tổ chức trả thu nhập trong năm 2009.
22. Công văn 5231/TCT-TNCN ngày 24 tháng12 năm 2009, về khấu trừ thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
23. Công văn số 450/TCT-TNCN ngày 08/02/2010 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn tờ khai thuế TNCN.
24. Công văn 451/TCT-TNCN ngày 08 tháng 02 năm 2010,hướng dẫn Quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2009.
* Giáo trình, sách tham khảo và tập chí:
1. Giáo trình luật tài chính 2, Ts Lê Nguyệt châu, tr. 22
2. Bách khoa từ điển.
3. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2006, tr.169
4. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2006, tr.245
5. Vấn đề này, xem “Thử tìm một cách tiếp cận khác đối với Dự thảo Thuế thu nhập cá nhân”. Thời báo kinh tế Sài Gòn. Số 26/2007, tr.18-19.
6. Hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành, Tác giả- Pts Nguyễn Thị Kim Tuyển, Pts Phan Mỹ Hạnh, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, năm 1998.( từ trang 267-305).
7. Tập chí thuế nhà nuốc số 22 (140) tháng 6-2007
* Webside
1. Phát biểu của chủ tịch ủy ban Thuế của chính phủ Nhật bản, trên www.vibonline.com.vn
2. www.tncnonline.com.vn
3.
4.
5. personal_icm_tax_99.html
6.
7.
8. D=11
MỤC LỤC
&
Phụ lục 1
Quản lý thuế điện tử tại Việt Nam
Năm 2010 là giai đoạn hết sức quan trọng đối với ngành thuế Việt Nam trong việc thực hiện chiến lược cải cách hướng tới một mô hình thuế hiện đại, chuyên nghiệp theo các chuẩn mực quốc tế. Quản lý công tác thuế theo mô hình thuế điện tử đã được ngành Thuế xác định là một trong những điểm cốt yếu nhất trong việc thực hiện chiến lược cải cách của mình. Vậy mô hình thuế điện tử sẽ như thế nào? Ngành Thuế sẽ quản lý đối tượng nộp thuế thông qua phương tiện điện tử ra sao?
Thuế điện tử không chỉ là kê khai và nộp thuế qua mạng
Theo bà Trương Hải Đường, Giám đốc Trung tâm Tin học Tổng Cục Thuế, thời gian qua ngành Thuế đã bắt đầu chuyển dần từ cơ chế quản lý một – một: sử dụng cán bộ thuế để quản lý đến từng đối tượng nộp thuế (ĐTNT) sang cơ chế quản lý mới – cơ chế tự khai tự nộp thuế. Mô hình quản lý một – một đã rất phù hợp với nền kinh tế nước ta khi số lượng ĐTNT còn nhỏ. Khoảng 5 năm trở lại đây, số lượng ĐTNT đã tăng đột biến lên đến 2 triệu (chẳng hạn riêng năm 2005 đã tăng 200.000) và dự kiến sẽ “bùng nổ” lên vài chục triệu ĐTNT sau khi Luật thuế thu nhập cá nhân được ban hành (năm 2008). Nếu cơ quan thuế vẫn duy trì cơ chế một – một truyền thống thì khả năng quản lý nguồn thu là không thể và cơ chế tự khai tự nộp thuế là cơ chế quản lý tất yếu: Ngành Thuế sẽ cung cấp đầy đủ thông tin, dịch vụ phục vụ ĐTNT để họ tự giác tuân thủ pháp luật và tự chịu trách nhiệm về hành vi khai nộp thuế của mình. Cơ quan thuế sẽ quản lý thông qua việc thu thập đầy đủ các nguồn thông tin từ ĐTNT và các cơ quan thứ 3 để phân tích, đánh giá rủi ro và lựa chọn ra những ĐTNT có nghi ngờ để thanh kiểm tra thuế. Mô hình quản lý thuế hiện đại theo cơ chế tự khai nộp thuế chính là mục tiêu chính của chương trình cải cách, hiện đại mà ngành Thuế đang hướng tới trong giai đoạn từ nay đến 2010 và trong cơ chế này, vai trò của thông tin là cốt lõi. Để thực hiện chiến lược hiện đại hóa này, một mô hình quản lý thuế điện tử đang được ngành thuế tập trung hướng đến. Mô hình náy không chỉ bao gồm việc xây dựng các dịch vụ điện tử cung cấp cho ĐTNT mà còn là xây dựng các qui trình quản lý thu nội bộ của cơ quan thuế trên cơ sở điện tử hóa nhằm giảm bớt các thao tác thủ công, giảm lượng giao dịch giấy tờ, tự động hóa các khâu xử lý thông tin theo dõi số thu, nộp thuế…Cũng theo bà Trương Hải Đường, mô hình thuế điện tử cho 5 năm tới và giai đoạn tiếp theo sẽ bao gồm 3 cấu phần chính. Phần thứ nhất là Hỗ trợ ĐTNT, cơ quan thuế sẽ cung cấp nhiều dịch vụ điện tử hơn cho ĐTNT như kết nối cổng điện tử với ĐTNT, cung cấp các dịch vụ kê khai thuế qua mạng, tiến tới nộp thuế qua mạng, cung cấp đầy đủ văn bản, chính sách, thủ tục về thuế trên mạng Internet. Ngành Thuế cũng sẽ xây dựng Trung tâm Hỗ trợ ĐTNT (với hệ thống trả lời điện thoại tự động, tư vấn và trả lời trực tiếp) và Trung tâm xử lý dữ liệu (hệ thống thư điện tử, fax…)Cấu phần thư hai của mô hình thuế điện tử là Kiểm soát thu thuế bao gồm tất cả các chức năng mà cơ quan thuế phải thực hiện: xác định ĐTNT, xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế; kế toán tài khoản ĐTNT, dự báo số thu và xác định các khoản phải thu; quản lý sự tuân thủ và các trường hợp vi phạm…Cấu phần thứ ba là Thanh tra thuế, toàn bộ dữ liệu từ các bộ phận tác nghiệp cũng như từ các cơ quan thứ ba sẽ được đưa vào các kho cơ sở dữ liệu điện tử để phục vụ công tác phân tích, đánh giá trong quá trình thanh kiểm tra ĐTNT. Trong mô hình quản lý thuế điện tử này, các tính năng điện tử sẽ được xây dựng như tự động hóa theo từng chức năng, tính năng tích hợp giữa các chức năng nghiệp vụ và dữ liệu lưu giữ trong hệ thống. Bên cạnh đó, các chức năng và quy trình xử lý chuẩn sẽ được sử dụng chung đối với tất cả các loại thuế, đồng thời mô hình cũng có khả năng dễ dàng bổ sung các loại thuế mới, hỗ trợ những thay đổi về mặt pháp lý và chính sách. ĐTNT sẽ là đối tượng được tập trung phục vụ chủ yếu của ngành Thuế thông qua việc vừa hỗ trợ ĐTNT tích hợp đa kênh (nộp hồ sơ qua mạng, trả lời tự động…) vừa tăng tính tuân thủ và quản lý chặt chẽ các trường hợp vi phạm. Cuối cùng là mô hình này sẵn sàng giao diện điện tử với các cơ quan chính phủ và các tổ chức tư nhân như ngân hàng, công ty tư vấn thuế… trong một chính phủ điện tử, xã hội điện tử tương lai. Thông qua mô hình quản lý này, đối với ĐTNT, hệ thống thuế điện tử sẽ làm cho họ hài lòng hơn với việc giải quyết triệt để thủ tục “một cửa”, tính thuế nhanh chóng, chính xác. Ngoài ra, ĐTNT có thể được hoàn thuế ngay, chi phí thực hiện nghĩa vụ thuế cũng giảm và họ có thể truy cập hệ thống dịch vụ thuế dễ dàng cả 24 giờ / 7 ngày. Với cơ quan thuế, hệ thống thuế điện tử sẽ góp phần giảm chi phí quản lý , hạn chế tối đa công việc giấy tờ. Hoạt động xử lý thuế cũng sẽ được tự động hóa với mức độ cao cùng với tính hiệu quả, tính chính xác của công tác quản lý thuế. Ý thức tuân thủ pháp luật thuế của ĐTNT cũng sẽ được nâng lên và tình trạng nợ thuế cũng sẽ được giảm nhiều.
Xuất phát điểm hiện tại và lộ trình thực hiện mô hình thuế điện tử
So sánh với mô hình thuế điện tử đã trình bày ở trên, mức độ điện tử hóa trong ngành Thuế hiện nay vẫn còn khá “mờ nhạt” và ngành Thuế sẽ phải nỗ lực rất nhiều trong giai đoạn tới để hoàn thiện những cấu phần cơ bản trong mô hình thuế hiện đại. Hiện tại, ngành Thuế mới đưa ứng dụng CNTT vào công tác đăng ký mã số thuế, xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế, kế toán sổ thuế, kế toán ngân sách, lập báo cáo thống kê, quản lý công việc nội bộ. Mô hình thuế hiện tại mới tự động hóa một số khâu tính thuế và chưa thống nhất qui trình xử lý thông tin các loại thuế. Cấu phần hỗ trợ ĐTNT mới dừng lại ở việc cung cấp văn bản, thủ tục thuế trên mạng Internet, còn các dịch cụ điện tử khác chưa được triển khai (công tác phục vụ ĐTNT chủ yếu qua tuyên truyền và phục vụ thủ công đơn lẻ). Bên cạnh đó, công tác thanh tra vẫn chưa liên kết thông tin chặt chẽ với hệ thống quản lý thu thuế, các chức năng nghiệp vụ trong hệ thống cũng chưa được tích hợp thông tin (quản lý dữ liệu còn phân tán). Mô hình hiện nay cũng vẫn chưa chuẩn hóa chế độ hạch toán số thuế phải nộp, đã nộp giữa cơ quan thuế và ĐTNT và gặp rất nhiều khó khăn khi phải bổ sung các loại thuế mới do quy định hành thu khác nhau. Việc kết nối trao đổi thông tin với các cơ quan bên ngoài vẫn còn rất sơ khai (hiện ngành Thuế mới kết nối ban đầu với Hải quan, Thống kê).Theo bà Trương Hải Đường, khối lượng công việc để tiến tới mô hình thuế điện tử còn “rất rất” nhiều. Những cấu phần mới cần xây dựng là Hệ thống phân tích thông tin để quản lý sự tuân thủ và các trường hợp vi phạm, xây dựng lại kế toán tài khoản ĐTNT, xây dựng kho cơ sở dữ liệu tập trung phục vụ công tác thanh tra thuế (hiện đang ở mức sơ khai) và xây dựng các dịch vụ điện tử phục vụ ĐTNT…Dự kiến, ngành Thuế sẽ triển khai mô hình thuế điện tử theo lộ trình từng năm. Theo đó, từ nay đến cuối năm 2005, ngành Thuế chủ yếu tập trung phân tích yêu cầu nghiệp vụ cải cách, đặc biệt sẽ bắt đầu xây dựng đề án tin học hóa ngành Thuế đến 2010 và xây dựng một số chương trình ứng dụng thí điểm cơ chế tự khai tự nộp thuế (cơ chế này đã triển khai thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh và Quảng Ninh từ 2004, triển khai mở rộng tại Hà Nội, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng tàu…. năm 2005). Việc xây dựng đề án tin học hóa ngành Thuế đến 2010 được xem như xương sống, là cơ sở nền tảng để từ đó hoạch định các dự án cụ thể thực hiện mô hình thuế điện tử.Năm 2006, ngành Thuế sẽ triển khai các chương trình ứng dụng thí điểm theo cơ chế tự khai tự nộp thuế, xây dựng các ứng dụng nghiệp vụ thuế chủ yếu và bắt đầu xây dựng chương trình kê khai thế điện tử. Ngoài ra, việc xây dựng kho cơ sở dữ liệu doanh nghiệp và phát triển hạ tầng truyền thông rộng khắp toàn ngành (tất cả các huyện) cũng sẽ được triển khai. Năm 2007, ngành Thuế bắt đầu triển khai toàn quốc các ứng dụng nghiệp vụ chủ yếu phục vụ chiến lược cải cách, thiết lập trung tâm dữ liệu tập trung tại Tổng Cục Thuế và xây dựng các chương trình ứng dụng hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Năm 2008, hệ thống quản lý thuế thu nhập cá nhân sẽ được xây dựng, cấu phần kê khai thuế điện tử và hỏi đáp thuế qua mạng Internet sẽ được mở rộng. Bên cạnh đó, hệ thống lựa chọn ĐTNT để thanh tra, kiểm tra, xây dựng trung tâm hỗ trợ ĐTNT và việc thiết lập trung tâm dữ liệu vùng cũng sẽ được triển khai. Trong các năm 2009 và 2010, ngành Thuế sẽ tiếp tục tập trung triển khai hệ thống thuế thu nhập cá nhân, nâng cao các ứng dụng theo cơ chế tự khai tự nộp thuế cũng như thiết lập trung tâm dữ liệu thuế quốc gia và kết nối mạng Chính phủ điện tử.Trong lộ trình triển khai này, công tác ứng dụng CNTT và mục tiêu xây dựng mô hình quản lý thuế điện tử trong ngành Thuế sẽ phải phục vụ các chương trình cải cách quản lý thuế như các ứng dụng hợp nhất phục vụ công tác quản lý thuế mới theo cải cách như đăng ký thuế, xử lý tờ khai, chứng từ thuế, tính thuế, theo dõi đôn đốc thu nợ, phân tích thông tin theo mức độ đánh giá rủi ro để lựa chọn đối tượng thanh tra, đối tượng cần thanh tra và tăng cường cung cấp thông tin dịch vụ phục vụ ĐTNT. Hệ thống ứng dụng CNTT của ngành Thuế cũng phải tích hợp với hệ thống ứng dụng thống nhất toàn ngành tài chính. Điểm chú ý thứ hai là cấu phần xây dựng trung tâm xử lý phân tích thông tin tại Tổng Cục Thuế, phục vụ công tác chỉ đạo thu, cung cấp dịch vụ về thuế cho đối tượng nộp thuế và xử lý tập trung dữ liệu về thuế thu nhập cá nhân (ban hành 2008) sẽ là một giải pháp mang tính đột phá trong xử lý dữ liệu thông tin. Bên cạnh đó, Hệ thống tin học cấp cục thuế, chi cục thuế sẽ là các hệ thống thực hiện xử lý thông tin trực tiếp các nghiệp vụ quản lý thuế. Giải pháp CNTT trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu thống nhất toàn ngành Thuế, tại từng cấp có một hệ thống cơ sở dữ liệu tác nghiệp riêng và tại Tổng cục sẽ hình thành kho dữ liệu trung tâm của toàn ngành sẽ giúp ngành Thuế giải được bài toán về tình trạng phân tán dữ liệu hiện nay. Ngoài ra, việc tăng cường tự động hóa việc trao đổi thông tin giữa các cấp trong ngành, giữa ngành Thuế với Kho bạc, hải quan, cơ quan Tài chính vá các ngành liên quan, hướng dần đến phương thức xử lý dữ liệu tập trung theo vùng, miền để tăng khả năng xử lý thông tin, đảm bảo an toàn dữ liệu… cũng sẽ hỗ trợ ngành Thuế trong việc quản lý ĐTNT một cách hiện đại thông qua việc thanh tra thuế dựa trên giải pháp phân tích rủi ro thông tin. Tuy nhiên, ngành Thuế cũng đang gặp nhiều trở ngại trên con đường hướng đến một mô hình quản lý thuế điện tử hiện đại, trong đó, nhận thức về định hướng ứng dụng CNTT phục vụ chiến lược cải cách thuế đang là yêu cầu cấp bách và đó chính là một trong những yếu tố đảm bảo tiến trình cải cách thuế đi tới thành công. Một khó khăn lớn khác là vấn đề phát triển và đào tạo nguồn lực, trước hết là trong chính ngành Thuế, để thích ứng với mục tiêu, yêu cầu cải cách. Xét về công nghệ, mô hình thuế điện tử còn khá xa lạ với Việt Nam, ngành Thuế cũng chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng một hệ thống ứng dụng CNTT lớn trong lĩnh vực thuế. Bên cạnh đó, tại Việt Nam còn thiếu những đối tác, công ty CNTT có kinh nghiệm, khả năng trong việc xây dựng một hệ thống thuế điện tử quy mô theo yêu cầu cải cách, hiện đại hóa ngành Thuế. Cho đến nay, ngành Thuế đã tạo dựng được một nền tảng hệ thống ứng dụng CNTT khá thống nhất và quy mô toàn ngành cùng với một nguồn nhân lực CNTT từ trung ương đến địa phương và kỹ năng làm việc trên mạng máy tính của đội ngũ cán bộ thuế (ngành Thuế hiện được xem là đơn vị có “chỉ số sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT-TT” cao nhất cả nước, đoạt giải nhì giải thưởng quốc tế về ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương – giải thưởng ADOC), hy vọng ngành Thuế có thể vững vàng tiến bước trên con đường xây dựng một mô hình quản lý thuế điện tử hiện đại trong tương lai.
Hà Kim Tuấn (Nguồn: Tạp chí Tin học Tài chính số 29 tháng 11/2009)
Phụ Lục 2
Mẫu số 01a/TNTX
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ ...
--- oOo ---
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------- *** -------
BẢN GHI NHỚ
V/v: Hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân
(dùng cho đối tượng nộp thuế là người Việt Nam)
Hôm nay, vào lúc .... giờ .... ngày .... tháng .... năm
Tại Phòng .................. Cục Thuế ....................................., chúng tôi gồm có:
1. Ông (Bà) .......................................... là viên chức thuộc Phòng
Đã tiếp xúc làm việc với:
1. Ông (Bà) ........................................................
2. Ông (Bà) ........................................................ là người đại diện được ủy quyền.
Nghề nghiệp:
Làm việc tại:
Địa chỉ:
NỘI DUNG HƯỚNG DẪN:
Căn cứ vào đề nghị/ thư mời của Cục thuế, Ông (Bà)
đã đến Cục thuế ......................... để được hướng
dẫn việc kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân. Nội dung hướng dẫn chi tiết như sau:
I. Trách nhiệm của người nộp thuế.
1. Cá nhân có thu nhập chịu thuế phải tự giác đăng ký, kê khai thu nhập chịu thuế, nộp thuế theo quy định của pháp luật. Cá nhân nộp thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các số liệu đã kê khai.
2. Tháng đầu tiên khi có thu nhập, cá nhân phải nộp tờ khai thuế theo Mẫu 04/TNTX. Trên cơ sở số liệu kê khai của cá nhân, Cục thuế ra thông báo
nộp thuế của tháng đầu tiên.
- Trường hợp thu nhập của cá nhân ổn định trong các tháng tiếp sau thì không phải kê khai thêm tờ khai hàng tháng, nhưng có trách nhiệm chủ động nộp thuế thu nhập phát sinh trước ngày 25 của tháng tiếp theo tháng phát sinh thu nhập.
- Trường hợp có sự thay đổi về thu nhập hoặc các chỉ tiêu trên tờ khai đăng ký thuế. ông (Bà) có trách nhiệm thông báo ngay với cơ quan thuế bằng văn bản, chậm nhất ngày 15 hàng tháng để cập nhật và điều chỉnh kịp thời.
3. Cuối năm hoặc sau khi hết hạn hợp đồng, cá nhân tổng hợp toàn bộ thu nhập các tháng trong năm (kể cả tháng không có thu nhập), chia cho 12 tháng để tính thu nhập bình quân tháng làm căn cứ xác định số thuế phải nộp cả năm .
Thời hạn hoàn tất kê khai quyết toán hàng năm chậm nhất không quá ngày 28/02 năm sau hoặc chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng (đối với những cá nhân có hoạt động kết thúc trước ngày 31/12 và không còn các khoản thu nhập phát sinh trong năm).
Trên cơ sở tờ khai quyết toán thuế, cá nhân phải nộp số thuế còn thiếu trước ngày 10 tháng 3 năm sau hoặc chậm nhất là 80 ngày, kể từ ngày kết thúc hợp đồng. Trường hợp có số thuế nộp thừa thì sẽ được thoái trả.
II. Các chứng từ, tài liệu liên quan hồ sơ đăng ký thuế, nộp thuế:
1. 01 Tờ khai đăng ký nộp thuế (Mẫu số 2a/TNTX)
2. 01 Tờ khai đăng ký thuế để được cấp mã số thuế cá nhân (Mẫu số 05 - ĐK-TCT)
3. 01 Tờ khai nộp thuế thu nhập thường xuyên (Mẫu số 04/TNTX)
4. 02 bản sao Chứng minh nhân dân
5. 01 Bản sao Thỏa ước lao động/hợp đồng lao động
6. 01 Bản sao hộ khẩu hoặc giấy xác nhận tạm trú của công an.
III. Các chứng từ, tài liệu liên quan hồ sơ quyết toán thuế:
1. Tờ khai quyết toán thuế năm (Mẫu số 08/TNTX) thu nhập thường xuyên.
2. Bảng kê chi tiết số thuế đã nộp hàng tháng và số thuế cơ quan chi trả đã khấu trừ (kèm bản sao y chứng từ nộp thuế và chứng từ khấu trừ thuế).
3. Chứng từ khác:
IV. Các chứng từ liên quan hồ sơ đề nghị thoái trả tiền thuế:
1. Đơn đề nghị thoái trả (Mẫu số 15/TNCN)
2. Bản sao Chứng minh nhân dân
3. Tờ khai quyết toán thuế (Mẫu số 08/TNTX)
4. Bản chính Biên lai thuế thu nhập, Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập
V. Ý kiến của Ông (Bà):
Tôi xác nhận đã được Cục thuế hướng dẫn đầy đủ thủ tục về việc kê khai nộp thuế, quyết toán thuế. Tôi đã hiểu rõ và cam kết thực hiện đầy đủ, đúng theo Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Bản ghi nhớ kết thúc vào lúc .... giờ .... cùng ngày, đã được đọc lại cho các bên nghe rõ, xác nhận những điều ghi trong Bản ghi nhớ là đúng sự thật, đồng ý ký tên.
Bản ghi nhớ được lập thành 01 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản./.
CÁ NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên)
.......................
CÔNG CHỨC THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)
.......................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân.doc