Trong thời gian qua, thanh toán không dùng tiền mặt của Việt Nam nói
chung và của NHNo&PTNT Ba Đình nói riêng đã gặt hái được nhiều thành
công tốt đẹp. Doanh số cũng như tỷ trọng của thanh toán không dùng tiền mặt
ngày càng tăng, khắc phục được những hạn chế của thanh toán bằng tiền mặt,
góp phần đẩy nhanh tốc độ thanh toán, đảm bảo sự an toàn, tiện lợi cho các
bên tham gia.
69 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2505 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình.
Bảng phân tích các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT Ba Đình năm 2002.
Đơn vị : triệu đồng
Năm 2002
Stt
Các phương thức
thanh toán không
dùng tiền mặt Số món Số tiền Tỷ trọng(%)
I Séc 356 78.065 23,39
1 + Séc chuyển khoản 302 68.000 20,37
2 + Séc bảo chi 54 10.065 3.02
II ủy nhiệm chi 531 165.000 49,43
III ủy nhiệm thu 54 39.693,76 11,89
IV Thư tín dụng
V Loại khác 319 51.064,24 15,29
Tổng số 1562 333.823 100
Nguồn : “Báo cáo quyết toán năm 2002 của NHNo&PTNT Ba Đình“.
Bảng so sánh các hình thức thanh toán không dung tiền mặt các năm
2001,2002,2003.
Đơn vị triệu đồng
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Chỉ tiêu
Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền
Séc 165 35.532 356 78.065 402 125.203
Uỷ nhiệm
chi
489 110.085 531 165.000 562 195.378
Uỷ nhiệm
thu
42 26.764 54 39.693,76 63 41.339
Loại khác 278 63.425 319 51.064,24 321 33.166
Tổng số 974 235.806 1260 333.823 1348 395.086
Nguồn: “Báo cáo quyết toán các năm 2001, 2002, 2003 của NHNo&PTNT
Ba Đình“
Qua bảng phân tích các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt các
năm chúng ta có thể thấy, trong các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt, thì có 2 loại thể thức được dùng nhiều hơn qua Ngân hàng đó là: ủy
nhiệm chi, séc thức thư tín dụng được dùng nhiều trong thanh toán quốc tế,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
thông dụng đối với trường hợp khách hàng khác quốc gia, chưa hiểu rõ về
nhau. Thẻ thanh toán tuy xuất hiện trong quy chế thanh toán không dùng tiền
mặt nhưng sử dụng được thẻ đòi hỏi phải có kỹ thuật điện tử tin học hiện đại
và trình độ dân trí cao nên hình thức này tại ngân hàng chưa phát triển. Trong
các hình thức được áp dụng nhiều nhất qua NHNo&PTNT Ba Đình thì chúng
ta thấy mỗi hình thức chiếm tỷ trọng khác nhau trong tổng doanh số thanh
toán không dùng tiền mặt. Trong đó, ủy nhiệm chi là hình thức chiếm tỷ trọng
lớn nhất, 49,4%trong doanh số thanh toán không dùng tiền mặt năm 2002.
Bên cạnh đó, lại có hình thức thanh toán chiếm tỷ trọng nhỏ như séc bảo chi,
ủy nhiệm thu. Sở dĩ có tình hình như vậy là do các quy định cụ thể của mỗi
hình thức thanh toán, mức độ tín nhiệm khác nhau của mỗi hình thức, mức độ
tín nhiệm của khách hàng, trình độ trang bị kỹ thuật của Ngân hàng và thói
quen sử dụng các hình thức mang tính truyền thống của khách hàng.
Có thể thấy, thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt
nói riêng của Ngân hàng ngày một tăng và phát triển. Đây chính là một trong
những bằng chứng chứng tỏ Ngân hàng dần trở thành trung tâm thanh toán có
uy tín trên địa bàn và khu vực. Trên cơ sở đó kiểm soát chặt chẽ tình hình
biến động vốn và sử dụng vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức đơn vị kinh
tế có quan hệ tín dụng với Ngân hàng, làm nền tảng cho việc thực hiện chức
năng tạo tiền của Ngân hàng. Bản thân Ngân hàng đã góp phần làm giảm bớt
khối lượng tiền mặt trong lưu thông, thực hiện công tác kế hoạch hoá và điều
hoà lưu thông tiền tệ, ổn định giá cả trên địa bàn, tránh tình trạng nơi thừa
vốn, nơi thiếu vốn trong nền kinh tế. Để thấy được mặt ưu và tồn tại qua đó
tìm giải pháp khắc phục, ta đi sâu và phân tích từng hình thức.
Hình thức thanh toán bằng séc.
Trong tất cả các hình thức thanh toán của Ngân hàng thì thể thức nào cũng có
mặt ưu điểm và không tránh khỏi những mặt hạn chế của nó. Hình thức thanh
toán bằng séc cũng vậy, ưu điểm của hình thức thanh toán này là: thanh toán
trực tiếp giữa hai đơn vị mua và bán được sử dụng một cách linh hoạt, thanh
toán nhanh gọn, chính xác. Nhưng trong hai loại séc đang sử dụng là séc
chuyển khoản và séc bảo chi thì tại Ngân hàng khách hàng sử dụng séc
chuyển khoản nhiều hơn nhiều so với séc bảo chi. Sau đây là bảng phân tích
tình hình sử dụng hai loại séc này tại NHNo&PTNT Ba Đình.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
Bảng phân tích tình hình sử dụng séc năm 2001,2002
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2001 Năm 2002
Chỉ tiêu Số
món
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số
món
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Séc chyểnkhoản
Séc bảo chi
Tổng cộng
121
44
165
73,34
26,66
100
29.120
6.412
35.532
81,96
18,04
100
302
54
356
84,83
15,16
100
68.000
10.065
78.065
87,10
12,90
100
Nguồn: “Báo cáo quyết toán các năm 2001,2002“
Thanh toán séc là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trực tiếp giữa
người mua và người bán (Sau khi nhận hàng người phát hành séc sẽ giao séc
trực tiếp cho người thụ hưởng), như vậy là hình thức thanh toán này gắn liền
với sự vận động của hàng hoá. Nhìn vào bảng trên ta thấy hình thức thanh
toán bằng séc so với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác đứng
thứ hai về doanh số thanh toán, chỉ sau ủy nhiệm chi. Như vậy, hình thức
thanh toán séc đang dần được khách hàng sử dụng khá nhiều trong thanh toán
hàng hoá, dịch vụ. Với việc lấy Nghị định 30/CP của Chính phủ và Thông tư
hướng dẫn 07/TT - NH1 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm cơ sở cho
việc phát hành và thanh toán séc, NHNo&PTNT Ba đình đã cố gắng mở rộng
quy mô sử dụng séc trong khách hàng. Thực tế, trong các năm 2001và 2002,
khối lượng thanh toán séc chưa cao song năm 2003 lại tăng mạnh, đặc biệt là
séc chuyển khoản.
*Thanh toán bằng séc chuyển khoản:
Séc chuyển khoản do chủ tài khoản phát hành để trả trực tiếp cho người
thụ hưởng. Séc chuyển khoản chỉ được áp dụng thanh toán trong phạm vi
giữa các khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh ngân hàng, Kho bạc
nhà nước hoặc khác chi nhánh ngân hàng, Kho bạc Nhà nước nhưng các chi
nhánh này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố. Trong
Bảng số liệu trên tình hình thanh toán bằng séc chuyển khoản trong năm
2001 đạt 121 món chiếm 73,34% tổng số món thanh toán séc, với số tiền
29.120 triệu đồng chiếm 81,96% tổng giá trị thanh toán séc của Ngân hàng .
Sang đến năm 2002, số món thanh toán séc chuyển khoản tăng so với năm
2001 là 181 món với số tiền đạt 68.000 triệu đồng chiếm 87,1 % tổng giá trị
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
thanh toán bằng séc. Số liệu cho thấy, so với tổng giá trị thanh toán không
dùng tiền mặt thì thanh toán bằng séc chiếm một tỷ lệ khiêm tốn (năm 2002
séc chuyển khoản chiếm 20,37% tổng giá trị thanh toán không dùng tiền mặt,
nhưng với tốc độ phát triển cao như vậy hình thức thanh toán séc chuyển
khoản sẽ còn phát triển mạnh trong tương lai. Thực tế, năm 2003, thanh toán
bằng séc chuyển khoản đã chiếm tới 28,47% tổng giá trị thanh toán không
dùng tiền mặt.
* Thanh toán bằng séc bảo chi:
Tại Ngân hàng năm 2001, số món thanh toán bằng séc bảo chi đạt 44
món với số tiền đạt được là 6.412 triệu đồng chiếm 26,66% tổng số món séc.
Năm 2002, số món thanh toán bằng séc bảo chi có nhiều hơn so với năm
2001 thể hiện số món thanh toán séc bảo chi đạt 54 món, với số tiền đạt
10.065 triệu đồng, cao hơn so với năm 2001 là 3.653 triệu đồng. Qua đó cho
thấy séc bảo chi được sử dụng ít hơn séc chuyển khoản, nhưng đối với người
thụ hưởng, thì séc bảo chi chắc chắn về khả năng thanh toán nên nó vẫn được
một số người ưa thích.
Thanh toán bằng séc bảo chi người thụ hưởng không bị ứ đọng vốn.
Đối với những người thanh toán cùng mở tài khoản tại một ngân hàng hoặc
khác ngân hàng cùng hệ thống, người thụ hưởng được ghi Có ngay trong ngày
nộp séc bảo chi.
Muốn sử dụng séc bảo chi khách hàng chỉ cần làm hai thủ tục là: làm 2
liên giấy yêu cầu bảo chi séc và cắt séc gửi đến ngân hàng, sẽ được ngân hàng
bảo chi cho sau khi ngân hàng đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc,
mẫu dấu của tờ séc, số dư trên tài khoản tiền gửi. Nếu đủ điều kiện ngân hàng
sẽ làm thủ tục bảo chi séc, ghi ngày tháng bảo chi séc, ký tên đóng dấu ngân
hàng mình và đóng dấu ”đã bảo chi” vào mặt trước của tờ séc sau đó giao cho
khách hàng. Quá trình hạch toán séc bảo chi tiến hành như đã trình bày ở
chương I.
Một số hạn chế của séc bảo chi ngoài những thuận tiện kể trên thì séc
bảo chi chưa được thanh toán với khách hàng khác địa phương, khác hệ thống
mà khách hàng phải thông qua séc chuyển tiền từ đó nhận séc bảo chi để
thanh toán cho người bán. Điều này gây khó khăn cho người mua để thanh
toán cho người bán, do đó thể thức thanh toán này không được phổ biến trong
việc chi trả thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
2.2.2. Hình thức thanh toán ủy nhiệm chi.
* Uỷ nhiệm chi:
Khảo sát số liệu ta thấy ủy nhiệm chi là hình thức thanh toán chiếm tỷ
trọng lớn nhất và có xu thế ngày càng tăng. Cụ thể, năm 2001, doanh số thanh
toán bằng ủy nhiệm chi chiếm tỷ trọng 38,7% tổng doanh số thanh toán không
dùng tiền mặt, năm 2002 hình thức này chiếm tới 49,43% tổng doanh số
thanh toán không dùng tiền mặt . Nguyên nhân dẫn đến thanh toán bằng ủy
nhiệm chi đạt được doanh số như trên là do có những ưu điểm hơn các hình
thức thanh toán khác như: Phạm vi thanh toán rộng, được dùng để trả tiền
hàng hoá, dịch vụ và thanh toán khác, chuyển vốn trong cùng hệ thống hoặc
khác hệ thống, khác ngân hàng trên cùng địa bàn tham gia thanh toán bù trừ,
thủ tục thanh toán khá là đơn giản, dễ sử dụng, người mua chỉ cần viết giấy ủy
nhiệm chi gửi đến ngân hàng phục vụ mình để thanh toán cho người được
hưởng. Việc thanh toán chi trả cũng rất nhanh chóng và thuận tiện.
Tại NHNo&PTNT Ba Đình thực hiện thanh toán khi: Khách hàng trả tiền nộp
ủy nhiệm chi và sau khi kiểm soát xong.
+ Nếu hai bên mua, bán có tài khoản tại Ngân hàng thì được chi trả ngay lập
tức.
+ Nếu khách hàng được hưởng mở tài khoản tại ngân hàng khác, khác địa
phương nhưng cùng hệ thống cũng được chuyển trả kịp thời trong ngày.
Thậm chí chỉ trong vài giờ đồng hồ. Vì hiện nay hệ thống ngân hàng đã thực
hiện việc chuyển trả tiền qua hệ thống mạng máy tính rất kịp thời, chính xác
và an toàn.
Ngoài ra thanh toán bằng ủy nhiệm chi hơn séc ở chỗ: với ủy nhiệm
chi người mua lấy hàng rồi mới gửi ủy nhiệm chi tới ngân hàng phục vụ
mình, nếu tài khoản không đủ dư tiền gửi để thanh toán, thì ngân hàng chỉ trả
lại cho khách hàng mà không có xử lý gì.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi đảm bảo quyền lợi cho cả bên mua và
bên bán có thể kiểm soát hàng hoá về số lượng cũng như về chất lượng cung
ứng trước khi trả tiền. Do hình thức này thường được áp dụng chủ yếu khi
bên bán tin tưởng vào khả năng thanh toán của bên mua nên hàng được giao
trước.
Tuy nhiên, thể thức ủy nhiệm chi cũng có những tồn tại bởi vì: Thể
thức này chỉ áp dụng giữa hai đơn vị tín nhiệm lẫn nhau và dùng để thanh
toán hàng hóa hay dịch vụ đã hoàn thành. Vì thế bản thân nó chứa đựng
chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến hiện tượng tín dụng thương mại gây rủi ro,
thiệt thòi cho khách hàng bán. Mặc dù có những mặt hạn chế nhưng thể thức
thanh toán này luôn đứng đầu về doanh số cũng như về số món thanh toán
trong suốt thời gian qua và sẽ còn phát triển nhiều hơn nữa trong năm 2004 và
trong tương lai.
2.2.3. Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu hoặc nhờ thu.
Có thể thấy ngay tình hình thanh toán bằng ủy nhiệm thu qua các năm của
Ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt.
Thực tế cho thấy, tại Ngân hàng, hình thức thanh toán này chỉ áp dụng
đối với khoản chi phí dịch vụ có tính chất định kỳ thường xuyên như: tiền
điện, tiền thuê nhà, nước, của các tổ chức kinh tế trên cùng địa bàn tỉnh, thành
phố hoặc các khoản tiền thu bán hàng do người bán và người mua thỏa thuận
trước, khi đã có sự tin cậy lẫn nhau, cho nên nó ít được sử dụng.
Thanh toán bằng ủy nhiệm thu chứng từ luân chuyển qua nhiều khâu và
thực hiện bằng hình thức ghi Nợ trướcvà ghi Có sau. Nếu ủy nhiệm thu thanh
toán tiền hàng với khách hàng có tài khoản ở cùng ngân hàng với đơn vị bán
thì quá trình đơn giản, nhanh chóng hơn, khách hàng chỉ cần nộp ủy nhiệm
thu theo mẫu in sẵn của Ngân hàng Nhà nước kèm hoá đơn thanh toán, sau
khi nhân viên kế toán giao dịch kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ ủy nhiệm
thu và tài khoản bên mua đủ tiền thì tiến hành ghi Nợ vào tài khoản bên mua
và ghi Có vào tài khảo đơn vị bán. Nhưng trong trường hợp hai bên mở tài
khoản ở hai ngân hàng khác nhau, ủy nhiệm thu sẽ được gửi sang ngân hàng
bên mua bằng phương thức thanh toán điện tử hay bằng phương thức thanh
toán bù trừ. Sau khi ngân hàng bên mua ghi Nợ vào tài khoản bên mua, chứng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
từ ủy nhiệm thu quay về ngân hàng bên bán mới ghi Có vào tài khoản bên
bán.
Do sự phức tạp về quy trình thanh toán nên ủy nhiệm thu ít được các tổ
chức kinh tế, các cá nhân sử dụng một cách rộng rãi. Chính vì vậy khối lượng
thanh toán ủy nhiệm thu qua Ngân hàng như sau: năm 2001 số món thanh
toán ủy nhiệm thu đạt 42 món với số tiền 26.764 triệu đồng chiếm 11,35%
tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt, năm 2002 là 39.693,76 triệu
đồng với 54 món chiếm 11,89% tổng doanh số thanh toán không dùng tiền
mặt.
2.3 Đánh giá về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình
2.3.1. Thuận lợi.
Về mặt kỹ thuật, đến nay NHNo&PTNT Ba Đình đã được trang bị hệ
thống mạng máy vi tính nối mạng với NHNo&PTNT Hà Nội tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và công tác
thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng. Nhiều ứng dụng công nghệ tin học
đã được áp dụng trong các nghiệp vụ ngân hàng, thanh toán bù trừ, thanh toán
nội bộ giữa các ngân hàng, thông tin báo cáo phục vụ cho công tác quản lý và
các nghiệp vụ khác. công nghệ tin học cũng đã được áp dụng rộng rãi trong
chuyển tiền điện tử, thông tin phòng ngừa rủi ro, thanh toán giám sát từ xa…
vì thế tốc độ chu chuyển rất nhanh giảm thời gian đọng vốn trong thanh toán,
rút ngắn đáng kể thời gian chờ đợi của khách hàng, đảm bảo bí mật, an toàn
và chính xác.
Hệ thống ngân hàng cấp trên cũng đã xây dựng mới và sửa đổi các văn
bản quy tắc nghiệp vụ phù hợp với điều kiện ứng dụng kỹ thuật mới, phù hợp
với thông lệ quốc tế nhưng vẫn đảm bảo được tính chặt chẽ và thông thoáng.
Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố con người quyết định mọi hoạt
động của ngân hàng, NHNo&PTNT Ba Đình đã đặc biệt coi trọng việc tạo
nguồn nhân lực để đảm bảo vận hành có hiệu quả hoạt động của ngân hàng
trong giai đoạn hiện nay và đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai. Trên
cơ sở tổ chức biên chế sẵn có NHNo&PTNT Ba Đình đã đào tạo lại và phân
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
công công tác hợp lý nên đã đáp ứng được các nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn
hiện nay.
Hệ thống thanh toán trong nội bộ ngân hàng hiện nay tương đối phát
triển so với trước đây. Thanh toán qua hệ thống máy vi tính khá hoàn chỉnh
và thực hiện quyết toán ngay trong ngày đối với các khoản chuyển tiền trong
nội bộ hệ thống.
Ngân hàng NHNo&PTNT Ba Đình hoạt động trên địa bàn quận Ba
Đình và rộng hơn là trên phạm vi Thủ đô Hà Nội. Đây là khu vực có trình độ
dân trí cao nên người dân dễ tiếp thu những tiến bộ mới nhất của xã hội, mà
một trong những tiến bộ đó là sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt. Đồng thời, người dân ở đây có mức thu nhập cao nên việc đến với thanh
toán không dùng tiền mặt tương đối dễ dàng hơn.
Hoạt động thương mại phát triển tạo môi trường thuận lợi cho công tác
thanh toán không dùng tiền mặt phát triển. Thủ đô Hà Nội là một thành phố
có hơn 4 triệu dân nên sức tiêu thụ rất lớn, lại là nơi tập trung rất nhiều các
khu công nghiệp, các công ty, nên hoạt động thương mại diễn ra rất sôi động,
do đó, lưu lượng thanh toán là rất lớn. Đây là điều kiện thuận lợi để ngân
hàng NHNo&PTNT Ba Đình phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
2.3.2. Kết quả đạt được.
Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng thanh toán nói chung và thanh
toán không dùng tiền mặt nói riêng của NHNo&PTNT Ba Đình những năm
gần đây ta có thể thấy rằng : mặc dù phải đối mặt với nền kinh tế sôi động,
chịu sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức khác trên địa bàn nhưng
NHNo&PTNT Ba Đình đã và đang từng bước khẳng định vị trí, vai trò của
mình trong nền kinh tế. Với sự quyết tâm của ban Giám đốc cùng tập thể cán
bộ công nhân viên nên Ngân hàng đã dần vượt qua được những khó khăn trở
ngại của buổi đầu hoạt động, giành thế chủ động hoà nhập với nền kinh tế thị
trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra, góp phần vào công cuộc xây dựng và
phát triển kinh tế.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
Nhận thức được tầm quan trọng của thanh toán không dùng tiền mặt
NHNo&PTNT Ba Đình đã chủ động đề nghị NHNo&PTNT Hà Nội đầu tư
hiện đại hoá trang thiết bị, đưa công nghệ thông tin vào phục vụ công tác
thanh toán tại Ngân hàng. Đồng thời, tích cực ứng dụng tin học vào hoạt động
của Ngân hàng , từng bước xây dựng Ngân hàng theo hướng hội nhập và hiện
đại hóa như tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng, đưa hệ thống máy
ATM vào hoạt động và cải tiến báo Có qua mạng SWIFT. Do vậy, đã căn bản
thực hiện chuyển đổi công tác thanh toán từ phương pháp thủ công sang
phương pháp tin học, hiện đại. Chuyển hẳn từ thanh toán bằng thư qua bưu
điện hoặc điện thoại sang phương thức thanh toán qua mạng vi tính, đảm bảo
an toàn, chính xác, thuận lợi...
Song song với việc hiện đại hoá về mặt vật chất, NHNo&PTNT Ba
Đình không ngừng nâng cao trình độ cán bộ nghiệp vụ thanh toán, trình độ
khoa học để làm chủ công nghệ mới và phong cách làm việc theo hướng cải
cách hành chính cho phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của cơ chế thị trường.
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện có hiệu quả tại chi
nhánh NHNo&PTNT quận Ba đình đã góp phần vào kết quả hoạt động chung
của toàn bộ hệ thống NHNo&PTNT VN.
Hoạt động thanh toán của Chi nhánh ngày càng thu hút nhiều khách
hàng đến mở tài khoản và giao dịch tại chi nhánh. Những nghiệp vụ phát sinh
được hạch toán kịp thời, chính xác. Thực hiện nghiêm túc các quy chế về
chứng từ, quỹ đảm bảo thanh toán, quỹ tiền mặt và khả năng thanh toán,
chính vì vậy luôn được khách hàng tín nhiệm.
Đơn vị: triệu đồng
Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt qua các năm không ngừng tăng lên.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phát huy được ưu
thế.
Thanh toán không dùng tiền mặt trong năm vừa qua đã đạt những kết
quả đáng khích lệ thanh toán không dùng tiền mặt chiếm trên 85%/ tổng thanh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
toán. Năm 2003, doanh số thanh toán không dùng tiền mặt là 2.798.722
triệuVND chiếm 86,13%tổng doanh số thanh toán.
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế.
* Hạn chế:
- Chi nhánh không được trực tiếp thanh toán bù trừ với các ngân hàng
khác mà phải thông qua NHNo&PTNT Hà Nội mà nguyên nhân là do
NHNo&PTNT Ba Đình là một đơn vị hạch toán phụ thuộc NHNo&PTNT Hà
Nội và điều kiện về quản lý và kỹ thuật chưa cho phép.
- Chưa nối mạng giữa Ngân hàng với các khách hàng lớn và truyền
thống mà nguyên nhân chủ yếu là chưa có điều kiện thuận lợi cả về vốn lẫn
cộng nghệ. Khách hàng có tài khoản tại ngân hàng khi muốn biết những thông
tin về tài khoản của mình thì phải gọi điện thoại tới ngân hàng để nhờ các
nhân viên ngân hàng cung cấp các thông tin này chứ chưa thể theo dõi trực
tiếp thông qua hệ thống mạng vi tính. Đây là một hạn chế mà ngân hàng
NHNo&PTNT Ba Đình cần kiến nghị với ngân hàng NHNo&PTNT Hà Nội
và NHNo&PTNT Việt Nam để khắc phục trong thời gian sớm nhất bởi vì
trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng hiện nay, một số
ngân hàng như VIETCOMBANK đã đi trước trong vấn đề này.
- Chưa nối mạng trực tiếp giữa các hệ thống ngân hàng với nhau. Đây
còn là hạn chế chung của tất cả các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
- Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện tại ở Việt Nam
còn nhiều bất cập, trong quá trình thực hiện còn cần nhiều chứng từ và thủ tục
không cần thiết gây chậm trễ cho quá trình thanh toán.
- Các văn bản pháp lý về thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn thiếu
và chưa phù hợp nên chưa tạo môi trường và hành lang vững chắc cho hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
- Công nghệ thanh toán của Ngân hàng chưa hiện đại so với một vài
ngân hàng khác hoạt động trên cùng địa bàn.
- Vì là một đơn vị hạch toán phụ thuộc NNNo&PTNT Hà Nội nên
NNNo&PTNT Ba Đình chưa chủ động trong việc thực hiện các giải pháp để
mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của mình.
*Nguyên nhân:
- Nền kinh tế của Việt Nam chưa phát triển dẫn đến thu nhập của dân
cư nhìn chung còn thấp(GDP bình quân đầu người chỉ gần 400 USD/năm) vì
thế việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân phần lớn hiện nay chỉ là hình thức. Các
NHTM nói chung và NHNN&PTNT Ba Đình nói riêng đã vận động các cán
bộ, nhân viên của mình mở tài khoản - đây là những người hiểu biết rõ lợi ích
của việc làm này nên cán bộ - công nhân viên đã hưởng ứng 100% song do
tiền lương chỉ đủ chi tiêu cho nhu cầu tối thiểu hàng ngày nên sau khi nhập
lương vào tài khoản là các “chủ tài khoản” lập tức rút tiền mặt do đó không
đem lại hiệu quả cho thanh toán không dùng tiền mặt.
- Do một thời gian dài sống trong nền sản xuất nhỏ tạo cho các tầng lớp
dân cư tâm lý ưa thích tiền mặt, khi giao dịch muốn sở hữu ngay, cầm chắc
trong tay số tiền thanh toán. Thói quen sử dụng tiền mặt là một thói quen lâu
đời của người Việt Nam do đó khó có thể thay đổi trong “một sớm, một
chiều” được.
- Trình độ người dân nhìn chung còn chưa cao, không biết hoặc biết rất ít về
các hoạt động của ngân hàng.
- Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt mới chỉ được sử dụng
phần nhiều ở các doanh nghiệp quốc doanh, công ty cổ phần, các doanh
nghiệp tư nhân lớn và các cơ quan nhà nước. Khu vực tư nhân gần như nằm
ngoài quá trình thanh toán không dùng tiền mặt, mà đây là một thị trường
nhiều tiềm năng và rộng lớn, chiếm 70% thu nhập quốc dân.
- NHNo&PTNT Ba Đình mới được thành lập và đi vào hoạt động nên
vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chương trình hoạt
động, khai thác và tìm kiếm thị trường. Do đó, phần nào cũng ảnh hưởng đến
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
công tác thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng
của Ngân hàng.
- Nhà nước chưa có các chính sách phối kết hợp các ngành có liên quan trong
quá trình thanh toán để đưa thanh toán không dùng tiền mặt trở thành hình
thức thanh toán có tính “xã hội hoá” cao. (Hiện nay, các cơ quan, doanh
nghiệp mới chỉ coi tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt là trách nhiệm
riêng của ngân hàng).
- Mặc dù, trong những năm qua, Chính phủ cũng như NHNo&PTNT
Việt Nam đã ban hành nhiều nghị định, nghị quyết về công tác tổ chức thanh
toán không dùng tiền mặt nhưng vẫn chưa đạt đến sự thống nhất, hoàn thiện,
còn gây nhiều bất cập trong thanh toán. Bản thân các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt cũng chưa thật sự thuận tiện để người dân có thể dễ dàng
sử dụng.
- Công tác tuyên truyền, quảng cáo của Ngân hàng còn hình thức, chưa
hiệu quả, còn ở trong tình trạng “đợi khách” chứ chưa thực sự tiếp cận, lôi
cuốn khách hàng bằng phương pháp Marketing thiết thực, đó cũng là nguyên
nhân làm hạn chế sự hiểu biết của dân chúng về Ngân hàng.Từ đó ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả của thanh toán không dùng tiền mặt.
- Bên cạnh đó, việc tổ chức phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt
của hệ thống ngân hàng ở nước ta còn lạc hậu... Các ngân hàng hầu như chỉ
bó hẹp sự giao dịch trong hệ thống của mình, việc hợp tác giữa các ngân hàng
thiếu đồng bộ... Từ đó dẫn đến tốc độ thanh toán chậm, thủ tục thanh toán
rườm rà.
Hệ thống cơ sở hạ tầng liên quan đến các hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt chưa phát triển tương xứng cũng ảnh hưởng đến kết quả thanh
toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng, đặc biệt là đối với công tác thanh
toán bằng thẻ.
- Thiếu vốn, công nghệ lạc hậu và trình độ quản lý của người Việt Nam
nhìn chung là còn kém.
- Thị trường chứng khoán ở Việt Nam chưa phát triển. Thị trường
chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán. Khối lượng
giao dịch trên thị trường này là rất lớn và chủ yếu thực hiện thanh toán qua
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
chuyển khoản do đó sẽ thúc đẩy rất lớn tới thanh toán không dùng tiền mặt
của các ngân hàng. Thị trường chứng khoán phát triển cũng sẽ đẩy mọi người
gần gũi hơn với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, nó có tác dụng
tuyên truyền sâu rộng thanh toán không dùng tiền mặt cho mọi người. Khi thị
trường chứng khoán phát triển, các doanh nghiệp phải công khai tình hình tài
chính của mình cho các cổ đông và phải tạo niềm tin cho các nhà đầu tư với
hi vọng tăng giá trị của doanh nghiệp trên thị trường mà việc đầu tiên nên làm
mà ai cũng biết đó là thực hiện giao dịch qua hệ thống tài khoản trong ngân
hàng.
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại
Nhno&ptnt ba đình.
1. Định hướng của Ngân hàng trong thời gian tới về công tác thanh toán
không dùng tiền mặt.
- Hạn chế cho vay bằng tiền mặt, tăng cường cho vay bằng chuyển
khoản.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ chuyển tiền nhanh WU.
- Khuyến khích sử dụng tài khoản cá nhân.
- Tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
- Nối mạng với các khách hàng lớn hoặc khách hàng truyền thống để
thực hiện các giao dịch qua mạng.
- Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt ở các phòng giao dịch.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ và chuyên môn của các cán bộ phụ trách
phần thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT
Ba Đình.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
- Giải pháp về lãi xuất.Có mức lãi suất linh hoạt để kích thích người
dân sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và sử dụng các tại
khoản cá nhân.
- Giải pháp về sản phẩm.
+ Công bố, đa dạng hóa và phát triển các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt. Đối với mỗi hình thức thì có một mức phí phù hợp để khuyến
khích người dân sử dụng.
+ Cung cấp thêm các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mở rộng.
+ Nâng cao chất lượng phục vụ của các phòng giao dịch, cho phép các
phòng giao dịch thực hiện tất cả các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt.
- Giải pháp phát triển thị trường.
+ Kết hợp với các siêu thị, trung tâm thương mại. Các siêu thị hiện nay
còn ít và hàng hoá bán ra lại chủ yếu thu bằng tiền mặt, nhưng trong tương lai
gần khi nền kinh tế phát triển đến một mức độ nhất định thì các siêu thị sẽ
xuất hiện ngày một nhiều và sẽ chiếm ưu thế tại các đô thị lớn. Đây là thời cơ
để các ngân hàng thương mại có điều kiện mở rộng dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với khách hàng. Khi phần lớn hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt được chấp nhận rộng rãi thì việc đầu tư trang thiết bị phục vụ
cho công việc thanh toán sẽ trở nên rất có lợi, do đó các siêu thị, trung tâm
thương mại sẽ rất sẵn sàng hợp tác với các ngân hàng thương mại trong việc
thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Tiếp cận các trường đại học, các khu công nghiệp trên địa bàn mà
ngân hàng hoạt động. Các trường đại học và các khu công nghiệp là những
nơi tập trung nhiều người từ nhiều vùng khác nhau đến học tập và làm việc.
Nhu cầu về chuyển tiền giữa họ và gia đình là rất lớn và thường xuyên. Nếu
khai thác được nhu cầu của các đối tượng này thì ngân hàng có thể có được
một khoản thu nhập đáng kể thông qua việc thu phí chuyển tiền.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
NHNo&PTNT Ba Đình nằm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, nên có
thể tận dụng mạng lưới các chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc của
NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Tăng cường làm đại lý thanh toán cho các ngân hàng khác.
+ Tăng cường tuyên truyền và quảng cáo. Trong môi trường cạnh tranh khốc
liệt giữa các ngân hàng hiện nay thì tuyên truyền và quảng cáo ngày càng
quan trọng, được rất nhiều ngân hàng ưa chuộng và sử dụng để đánh bóng
hình ảnh của mình. NHNo&PTNT Ba Đình nên chú trọng tới vấn đề này để
có sự đầu tư thích đáng. Để thực hiện giải pháp này ngân hàng có thể sử dụng
các hình thức như phát tờ rơi, thông báo trên hệ thống loa phát thanh, các
nhân viên giao dịch có thể đồng thời đóng vai trò của các nhân viên tiếp thị
giải thích và hướng dẫn cho khách hàng về các dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp trong khi giao dịch với khách hàng…
- Giải pháp về con người. Cho các cán bộ nhân viên phụ trách mảng
thanh toán không dùng tiền mặt đi tập huấn về các dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt mới ở ngân hàng cấp trên như dịch vụ chuyển tiền nhanh WU.
3. Kiến nghị.
2.1. Đối với Chính phủ.
- Trả lương cho cán bộ công nhân viên thông qua hệ thống tài khoản.
việc làm này có tác dụng hướng người dân bước đầu làm quen với việc sử
dụng hệ thống tài khoản của ngân hàng từ đó tạo ra thói quen sử dụng các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp giao dịch thông
qua hệ thống tài khoản tại ngân hàng. Đưa ra giới hạn về quỹ tiền mặt mà các
doanh nghiệp được phép duy trì tùy theo quy mô của các doanh nghiệp và
lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động. Phần tiền còn lại phải đưa vào các tài
khoản ở trong các ngân hàng. Trước đây, ta cũng đã thực hiện việc làm này
nhưng do có một thời kì tiền mặt khan hiếm , hệ thống thanh toán của các
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
ngân hàng yếu kém nên việc rút tiền mặt từ ngân hàng khó khăn làm cho các
tổ chức kinh tế luôn thiếu tiền mặt để chớp các cơ hội đầu tư nên Chính phủ
đã bỏ lỏng hình thức này nhằm tạo sự linh hoạt cho các doanh nghiệp. Hiện
nay, tình hình đã thay đổi, các doanh nghiệp có thể rút tiền ra khỏi hệ thống
ngân hàng bất cứ lúc nào hoặc có thể thanh toán chuyển khoản dễ dàng, do đó
giải pháp này đã có tính khả thi.
- Xây dựng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, tạo hành lang
pháp lý hoàn chỉnh cho thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Hiện
nay, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thanh toán không dùng tiền
mặt ở Việt Nam còn chưa hoàn chỉnh và có nhiều bất cập gây khó khăn cho
việc thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng.
- Trả tiền điện, nước, nhà, thuế thông qua hệ thống tài khoản của ngân
hàng. Tại nước ta trước đây đã có một thời, ở một số nơi, việc thanh toán tiền
điện, nước đã được thực hiện qua ngân hàng nhưng sau này do nhu cầu tiền
mặt tăng lên trong khi đó tiền mặt lại khan hiếm, khó rút ra tại ngân hàng nên
việc thanh toán tiền điện, nước qua ngân hàng bị giảm sút đây là một thực tế
mà chúng ta cần rút kinh nghiệm. Việc tổ chức thu tiền điện, nước, nhà, thuế
thông qua hệ thống ngân hàng bằng cách Chính phủ yêu cầu các cơ quan đó
phải thu tiền qua ngân hàng và yêu cầu người, đơn vị thanh toán nộp tiền
thanh toán vào một ngân hàng thuận tiện nhất. Điều này vừa tạo điều kiện cho
người nộp tiền không phải đến cơ quan thu tiền của các tổ chức nói trên để
nộp tiền hay phải trực tại nhà để trả tiền mặt trực tiếp qua người đi thu. Cơ
quan thụ hưởng cũng tiết kiệm được chi phí phí đi thu tiền đến từng hộ gia
đình, từng cơ quan. Các ngân hàng quản lý các tài khoản của các cơ quan nói
trên có thể sử dụng được số tiền gửi của các cá nhân, cơ quan này để tài trợ
các khoản tín dụng ngắn hạn cho nền kinh tế mà khối lượng tiền mặt thanh
toán cũng ít đi giảm được chi phí in ấn, vận chuyển, kiểm đếm cho các ngân
hàng nói chung và cho Ngân hàng Nhà nước nói riêng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
Hiện nay các ngân hàng đã có dịch vụ thu tiền tại nhà vì thế có thể thực
hiện giải pháp này nhằm giảm bớt chi phí về thời gian và tiền bạc của khách
hàng. Do đó, khuyến khích người dân sử dụng hệ thống tài khoản của ngân
hàng nói chung và hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng. Đồng
thời tạo ra sự quản lý tập trung và tạo ra mối liên hệ mật thiết giữa ngành
ngân hàng với ngành thuế.
- Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp đồng thời có các
biện pháp để thúc đẩy sự hoạt động của thị trường chứng khoán trong đó có
các văn bản hướng dẫn thi hành cụ thể. Các giao dịch trên thị trường chứng
khoán thường có giá trị lớn và giao dịch chủ yếu thông qua việc trích chuyển
khoản giữa các tài khoản nên một thị trường chứng khoán sôi động là điều
kiện tốt để mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt.
2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Hợp tác nghiên cứu và tiếp thu công nghệ của nước ngoài để có thể
liên kết các máy ATM của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam với các máy
ATM của hệ thống ngân hàng khác. Đây là giải pháp đôi bên cùng có lợi, vừa
có lợi cho chính hệ thống ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam vừa mang lại
hiệu quả cao cho cả hệ thống ngân hàng ở Việt Nam bởi vì sẽ tiết kiệm được
chi phí trang bị, lắp đặt sửa chữa hệ thống và mở rộng được phạm vi hoạt
động của mỗi ngân hàng mà không cần tăng thêm số lượng máy của mình.Có
những nơi các máy ATM của hai hệ thống ngân hàng đặt rất gần nhau gây
lãng phí nhưng cũng có những nơi, người có nhu cầu sử dụng máy lại phải đi
rất xa mới có thể tìm được đúng máy của ngân hàng mình. Đồng thời, việc
làm trên mang lại tính đồng bộ trong hệ thống ngân hàng ở Việt Nam tạo
thuận lợi cho công việc quản lý, thống kê và bảo mật.
- Tăng cường hợp tác với WB và các tổ chức tín dụng quốc tế khác để
tiếp thu các công nghệ mới và phương pháp mới trong quản lý ngân hàng.
Ngành ngân hàng ở nước ta đang trong quá trình hiện đại hóa. Tuy đã đạt
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
được một số thành tựu quan trọng song so với công nghệ ngân hàng của thế
giới thì công nghệ ngân hàng ở nước ta còn tương đối lạc hậu, khoảng cách so
với công nghệ ngân hàng của nước ta so với các nước phát triển lạc hậu tới
vài chục năm. Do đó, việc tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế hoạt
động trong lĩnh vực ngân hàng để tiếp thu công nghệ mới là một việc làm vô
cùng cần thiết. Nếu làm tốt vấn đề này, nền công nghệ ngân hàng nước ta có
thể rút ngắn rất nhiều so với trình độ chung của thế giới, tạo tiền đề để nước ta
có một nền công nghệ ngân hàng phát triển ngang bằng với sự phát triển của
công nghệ ngân hàng của các nước tiên tiến nhất.
- Sửa đổi hệ thống chứng từ giao dịch để cho phù hợp với dịch vụ chuyển tiền
nhanh WU. Hiện nay, WB đã tài trợ hàng trăm triệu đô la giúp Việt Nam hiện
đại hóa hệ thống ngân hàng, trong đó tiêu biểu là giúp các ngân hàng ở Việt
Nam triển khai cung cấp dịch vụ chuyển tiền nhanh WU. Tuy nhiên, những
công nghệ này đang gặp một số vấn đề mà chủ yếu là do chưa tương thích với
hệ thống chứng từ kế toán đang được sử dụng ở Việt Nam. Do vậy trong
tương lai, ngành ngân hàng nên nghiên cứu để sửa đổi lại hệ thống chứng từ
kế toán sao cho vừa đáp ứng được đòi hỏi của các công nghệ mới vừa phù
hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam mà trước tiên là hệ thống chứng từ
thanh toán để phù hợp với công nghệ của dịch vụ chuyển tiền nhanh WU.
- Hiện đại hóa công nghệ thanh toán của ngân hàng. Đầu tư để mua mới
các thiết bị hiện đại và các công nghệ thanh toán tiên tiến trên thế giới cho
toàn bộ hệ thống ngân hàng, trong đó ưu tiên cho các hệ thống ngân hàng lớn
trước. Thuê các chuyên gia ngân hàng có uy tín sang Việt Nam làm việc đồng
thời tổ chức cho các cán bộ ngân hàng đi học ở nước ngoài. Đây là một giải
pháp có tính lâu dài và cần có các kế hoạch cụ thể để thực hiện từng bước
một.
2.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
- Mở thêm nhiều địa điểm đặt máy ATM. Giải pháp này tuy cần một
lượng đầu tư ban đầu lớn song tác dụng và hiệu quả của nó sẽ được phát huy
trong thời gian dài, đặc biệt sẽ rất mạnh khi uy tín của ngân hàng lên cao.
Đồng thời nó cũng làm tăng thêm uy tín của ngân hàng nói chung và trong
thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng khi ngân hàng thỏa mãn được nhu
cầu rút tiền của khách hàng. Mặt khác, việc làm này còn tạo thói quen và ý
thức cho người dân trong việc sử dụng các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt. Song song với việc mở thêm nhiều điểm đặt máy ATM là việc làm
sao để các máy ATM có thể phục vụ khách hàng 24/24 giờ trong ngày từ đó
nâng cao khả năng phục vụ khách hàng.
- Cho phép các ngân hàng chi nhánh mở thêm các phòng giao dịch. Mở
thêm các phòng giao dịch tuy làm tăng chi phí nhưng nó có tác dụng tạo ra
hình ảnh của một ngân hàng có quy mô lớn từ đó tạo niềm tin cho khách hàng
trong việc sử dụng ngân hàng như là một người trung gian trong thanh toán.
Đồng thời, việc tăng số lượng các phòng giao dịch sẽ làm cho ngân hàng đến
gần hơn với những người có tiềm năng về nhu cầu thanh toán, giúp họ hiểu và
nhận thấy lợi ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt, mặt khác, tạo ra sự
nhanh chóng và linh hoạt cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt của ngân hàng. Song song với việc cho phép chi nhánh
mở thêm các phòng giao dịch là việc mở rộng các chức năng của các phòng
giao dịch và nâng cao chất lượng phục vụ của các phòng giao dịch này, ví dụ
như cho phép các phòng giao dịch có thể tham gia thanh toán chuyển khoản
với các tài khoản của các tổ chức.
- Tổ chức thêm các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của
chi nhánh để đáp ứng yêu cầu của các công nghệ mới trong thanh toán không
dùng tiền mặt nói riêng và của ngành ngân hàng nói chung (Các mặt hoạt
động của ngân hàng luôn có mối quan hệ tương hỗ). Sự ứng dụng các thành
tựu khoa học kĩ thuật trong lĩnh vực ngân hàng cao hơn ở bất cứ lĩnh vực nào
trong nền kinh tế và chỉ chịu đứng vị trí thứ hai sau lĩnh vực quân sự nếu xét
trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người. Tuy nhiên, để các ứng dụng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
này phát huy hết hiệu quả thì cần có sự kết hợp của yếu tố con người. Các cán
bộ nhân viên ngân hàng phải làm chủ được các thiết bị hiện đại và ngày càng
hiện đại để bắt chúng phục vụ tốt nhất cho công việc của mình. Các thiết bị
máy móc càng hiện đại thì những hậu quả từ những sai sót trong việc sử dụng
nó là rất lớn.
- Có chính sách tăng cường cho vay tiêu dùng. Tăng cường cho vay
tiêu dùng là một biện pháp tốt để mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
của các ngân hàng, đặc biệt là một ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng
khắp như ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam. Ngoài cách truyền thống
thường làm ngân hàng có thể kí kết các hợp đồng với các công ty trong đó có
các điều khoản thỏa thuận về việc các công ty này sẽ bán hàng hóa trả góp
cho khách hàng của mình, các khách hàng sẽ phải mở tài khoản cá nhân của
mình tại ngân hàng và định kỳ trả nợ qua việc nộp tiền vào tài khoản của
mình tại ngân hàng, còn ngân hàng sẽ tiến hành trích chuyển khoản từ tài
khoản của người mua trả góp sang tài khoản của các công ty bán hàng.
- Có chính sách khuyến khích mở tài khoản cá nhân và sử dụng thanh
toán qua ngân hàng đối với dân cư.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
Kết luận
Thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt
là trong nền kinh tế thị trường hiện đại. Sự ra đời của nó là bước phát triển tất
yếu của quá trình thanh toán, đánh dấu một bước tiến mới của nền văn minh
nhân loại.
Trong thời gian qua, thanh toán không dùng tiền mặt của Việt Nam nói
chung và của NHNo&PTNT Ba Đình nói riêng đã gặt hái được nhiều thành
công tốt đẹp. Doanh số cũng như tỷ trọng của thanh toán không dùng tiền mặt
ngày càng tăng, khắc phục được những hạn chế của thanh toán bằng tiền mặt,
góp phần đẩy nhanh tốc độ thanh toán, đảm bảo sự an toàn, tiện lợi cho các
bên tham gia. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực và trên thế giới thì tỷ
lệ này vẫn còn rất thấp xuất phát từ nhiều nguyên nhân, có những nguyên
nhân từ phía Nhà nước, những nguyên nhân từ phía Ngân hàng và từ phía
khách hàng. Nhận biết được các nguyên nhân này từ đó đưa ra hướng giải
quyết là nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của mọi cấp, mọi ngành đặc biệt là của
ngành Ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thanh toán không dùng tiền mặt
cần phải đổi mới, hoàn thiện và mở rộng hơn nữa, phấn đấu đưa thanh toán
không dùng tiền mặt của Việt Nam sánh kịp các nước trong khu vực và trên
thế giới, đó là nhiệm vụ chung của ngành Ngân hàng, trong đó có
NHNo&PTNT Ba Đình.
Sau một thời gian học tập tại trường ĐH Kinh tế Quốc dân và qua thực
tế tại NHNo&PTNT Ba Đình, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào
việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt của NHNo&PTNT Ba Đình em
đã đưa ra một số giải pháp, tuy nhiên, với thời gian có hạn, trình độ và kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế, bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Vì vậy, em kính mong được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
giáo, các cán bộ trong NHNo&PTNT Ba Đình và toàn thể các bạn để em có
thể hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô
giáo đã tham gia giảng dạy tại trường ĐH Kinh tế Quốc dân những người đã
tận tình truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt khoá học vừa
qua, em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Nguyễn
thị Thu Thảo, cùng toàn thể các cán bộ NHNo&PTNT Ba Đình - những người
đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
Danh mục các tài liệu tham khảo.
- Báo cáo quyết toán của NHNo&TPNT Ba Đình các năm 2001, 2002, 2003.
- Báo cáo TTKDTM tại NHNo&PTNT Ba Đình năm 2001, 2002, 2003.
- Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ – khoa Ngân hàng tài chính ĐH
KTQD – nhà xuất bản thống kê - 2002
- Ngân hàng thương mại: quản trị và nghiệp vụ – TS. Nguyễn Thị Thu Thảo,
TS. Phan Thị Thu Hà - Nhà xuất bản Thống kê - 2002
- Nghị định 30/CO ngày 2/5/1996 của Chính phủ ban hành quy chế phát hành
và sử dụng séc.
- Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Quyết định 22/QĐ-NH1 ngày 20/2/1994 của Thống đốc NHNN Việt Nam
về thể lệ TTKDTM
- Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 về việc ban hành
quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân hàng.
- Thông tư 07/TT-NH1 ngày 27/12/1996 về hướng dẫn thực hiện nghị định
30/CP.
- Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic S.Mishkin – 2001
- Từ điển Kinh tế học – Nguyễn Văn Ngọc - Nhà xuất bản Thống kê - 2001
- Từ điển Thống kê - Nhiều tác giả - Nhà xuất bản Thống kê - 1977
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
Mục lục
Lời nói đầu 0
Chương 1: Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế thị trường. 3
1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt và vai trò của nó trong
nền kinh tế thị trường . ....................................................................................3
1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt và các khái niệm khác liên quan. ................. 3
1.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt. .............................................................. 4
1.3. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường. ............... 5
1.4. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường........................ 6
2. Trách nhiệm của các bên tham gia thanh toán không dùng tiền mặt. ........8
3. Những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành. ................10
3.1. Hình thức thanh toán bằng séc. .................................................................................... 10
3.2. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi(UNC). ..................................... 14
3.3. Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu hoặc nhờ thu(UNT)............................................... 15
3.4. Hình thức thanh toán thư tín dụng(TTD)...................................................................... 17
3.5. Hình thức thanh toán thẻ ngân hàng . ........................................................................... 19
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thanh toán không dùng tiền mặt của
các ngân hàng thương mại. ...........................................................................22
4.1. Môi trường kinh tế vĩ mô. ............................................................................................ 22
4.2. Môi trường pháp lý...................................................................................................... 23
4.3. Khoa học công nghệ. ................................................................................................... 24
4.4. Yếu tố con người. ........................................................................................................ 25
4.5. Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng. ............................................................... 25
4.6 Yếu tố tâm lý. ............................................................................................................... 26
Chương 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT Ba Đình. 27
1. Tổng quan về NHNo&PTNT Ba Đình.......................................................27
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình.................... 27
1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội quận Ba Đình có ảnh hưởng đến hoạt động của
NHNo&PTNT Ba Đình. ..................................................................................................... 28
1.3. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình. .............................................. 30
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Ba Đình....................................... 31
1.4.1. Công tác huy động vốn. ............................................................................................ 31
1.4.2. Công tác sử dụng vốn. .............................................................................................. 35
2. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình.40
2.1. Tình hình tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt nói chung tại NHNo&PTNT Ba
Đình ................................................................................................................................... 40
2.2 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình........................ 43
2.2.2. Hình thức thanh toán ủy nhiệm chi............................................................................ 47
2.2.3. Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu hoặc nhờ thu. ..................................................... 48
2.3 Đánh giá về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình ...................... 49
2.3.1. Thuận lợi. ................................................................................................................. 49
2.3.2. Kết quả đạt được....................................................................................................... 50
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế. ................................................................ 52
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại
nhno&ptnt ba đình. 55
1. Định hướng của Ngân hàng trong thời gian tới về công tác thanh toán
không dùng tiền mặt.......................................................................................55
2. Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT
Ba Đình. .........................................................................................................55
3. Kiến nghị. ...................................................................................................57
2.1. Đối với Chính phủ. ...................................................................................................... 57
2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. ..................................................................... 59
2.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam. ............................................................................... 60
Kết luận 63
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §inh TuÊn Kiªn - TCDN 42A
Nhận xét của cơ quan thực tập
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình.pdf