Mục lục
Lời mở đầu
Chương I. Tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1
I. Lý luận về tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại 1
1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng . 1
1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng . 1
1.2.1. Theo thời hạn sử dụng 1
1.2.2. Theo phương thức bảo đảm 2
1.2.3. Theo ngành kinh tế . 2
1.2.4. Theo thành phần kinh tế . 3
1.2.5. Theo phương thức trả góp . 3
1.2.6. Theo nguồn gốc hình thành các khoản cho vay . 3
1.2.7. Theo kỹ thuật cung cấp tín dụng được phân thành 4
II. Tín dụng trung - dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh . 4
1.1. Tín dụng trung - dài hạn . 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn đối với sự phát triển kinh tế 5
1.2. Tín dụng trung - dài hạn đối với (DNNQD) . 9
1.2.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh . 9
1.2.1.1. Khái niệm 9
1.2.1.2. Phân loại . 10
1.2.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 10
1.2.2. Ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 13
1.2.2.1. Uu điểm . 13
1.2.2.2. Hạn chế . 15
1.2.3. Lý do hình thành và phát triển hoạt động tín dụng trung - dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 17
1.2.4. Các hình thức tín dụng trung - dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 20
1.2.4.1. Cho vay trực tiếp theo dự án 20
1.2.4.2. Cho thuê tài chính . 20
1.2.5. Đặc điểm tín dụng trung - dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 21
III. Chất lượng tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh . 23
1.1. Chất lượng tín dụng 23
1.1.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 23
1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 23
1.1.2.1. Cơ cấu cho vay 23
1.1.2.2. Dư nợ cho vay tín dụng trung - dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 24
1.1.2.3. Đóng góp của tín dụng trung - dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 25
1.1.2.4. Dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn . 25
1.1.2.5. Nợ sử dụng sai mục đích, nợ không thu được lãi đúng hạn . 26
1.1.2.6. Chỉ tiêu đánh giá năng lực khách hàng vay . 27
1.2. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn đối với DNNQD 29
1.2.1. Khả năng tài chính của DNNQD xin vay . 29
1.2.2. Chính sách, quy định của ngân hàng . 30
1.2.3. Rủi ro tín dụng 31
1.2.4. Môi trường kinh tế . 34
1.2.5. Môi trường chính t rị xã hội 34
1.2.6. Môi trường pháp lý 35
1.2.7. Chính sách của Chính phủ, cơ quan hữu quan . 35
Chương II. Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương chi nhánh cầu giấy . 36
I. Tổng quan ngân hàng công thương chi nhánh cầu giấy . 36
2.1. Sự hình thành phát triển 36
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 37
2.3. Những kết quả đạt được của chi nhánh NHCT Cầu Giấy 38
2.3.1. Một số kết quả kinh doanh . 38
2.3.1.1. Về công tác huy động vốn 38
2.3.1.2. Về công tác sử dụng vốn 40
2.2.3. Các dịch vụ hoạt động thu phí 43
2.2.4. Lợi nhuận chưa trích dự phòng rủi ro năm 2005 . 44
2.2.5. Các mặt hoạt động khác 44
III. Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh . 46
2.1. Quy trình cho vay và quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp 46
2.2. Những văn bản quy định 50
2.2.1. Những quy định của ngân hàng Nhà nước . 50
2.2.2. Của ngân hàng công thương Việt Nam 50
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng trung - dài hạn đối với DNNQD tại ngân hàng công thương chi nhánh Cầu Giấy 51
2.2.1. Cơ cấu cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh . 51
2.2.2. Cơ cấu cho vay theo thời hạn vay của chi nhánh NHCT Cầu Giấy 52
2.2.3. Cơ cấu cho vay theo thời hạn vay đối với DNNQD . 55
2.2.4. Nợ quá hạn cho vay trung - dài hạn đối với DNNQD . 56
2.3. Hạn chế và nguyên nhân . 61
2.3.1. Hạn chế . 62
2.3.2. Nguyên nhân . 65
Chương III. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn đối với DNNQD tại ngân hàng công thương chi nhánh Cầu giấy 68
I. Phương hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng công thương chi nhánh Cầu giấy 68
3.1. Mục tiêu phấn đấu toàn chi nhánh . 68
3.2. Phương hướng tổ chức thực hiện công tác tín dụng . 68
II. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn đối với DNNQD tại chi nhánh ngân hàng công thương Cầu Giấy 70
3.1. Tăng cường công tác thu nhập và xử lý thông tin . 70
3.2. Đổi mới cơ chế cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 71
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án trung - dài hạn, thẩm định khách hàng là DNNQD 77
3.4. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng để phân loại tín nhiệm của khách hàng 79
3.5. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng 80
3.6. Tăng cường huy động vốn trung - dài hạn để cho vay trung - dài hạn 81
3.7. Tăng cường công tác giám sát tiền vay . 82
3.8. Thu hồi và xử lý các khoản vay 83
III. Kiến nghị . 84
3.1. Đối với ngân hàng công thương Việt Nam . 84
3.1.1. Tăng cường hệ thống thông tin cho các chi nhánh 84
3.1.2. Hoàn thiện quy trình tín dụng nhất là công tác chấm điểm tín dụng 84
3.1.3. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng 84
3.1.4. Phát huy hiệu quả chính sách thu hút những DNNQD . 85
3.1.5. Đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm tra hoạt động tín dụng tại cơ sở 85
3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam . 85
Kết luận . 88
Danh mục tài liệu tham khảo 89
97 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2515 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - Dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương chi nhánh Cầu giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh đã thu hồi được nợ quá hạn của một số đơn vị như: Công ty cổ phần Xây dựng & Lắp máy Điện nước số 3 (18.9 tỷ đồng), Công ty xây dựng số 8 Thăng Long(11.1 tỷ đồng) … Nhưng tỷ lệ nợ quá hạn năm 2004 vẫn đạt mức cao, phần lớn đơn vị có dự nợ qúa hạn là: Công ty TNHH Bắc Sơn (20 tỷ đồng), Công ty cổ phần Xây dựng & Lắp máy Điện nước số 3 (6.35 tỷ đồng) …
Năm 2005:
Riêng năm 2005 nợ quá hạn tại Chi nhánh đạt 25 tỷ đồng, giảm 48.8 tỷ đồng so với 31/ 12/ 2004 chiếm 1.99% tổng dư nợ. Chi nhánh đạt được điều này là do trong năm 2005 Chi nhánh đã xử lý rủi ro 115.8 tỷ đồng đồng thời Chi nhánh đã giảm dần dư nợ của một số đơn vị có tình hình tài chính yếu kém và hoạt động không hiệu quả. Hiện nay những doanh nghiệp gây dư nợ quá hạn tại Chi nhánh chủ yếu là những đơn vị thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, giao thông và một số đơn vị báo cáo tài chính không phản ánh đúng tình hình của đơn vụ nhưng công tác thẩm định, lập hồ sơ tín dụng ở một số cán bộ tín dụng còn hạn chế, chưa kịp thời phát hiện những yếu kém của đơn vị để nhằm có biện pháp xử lý kịp thời, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay cũng như theo dõi đôn đốc khách hàng trả nợ chưa sát sao.
2.3. Hạn chế và nguyên nhân:
2.3.1. Hạn chế
Mặc dù mới thành lập năm 2001 nhưng trong công tác tín dụng tại Chi nhánh đã đạt được những kết quả sau:
Tốc độ tăng trưởng, dư nợ tín dụng khá vào đặc biệt vào những năm 2002 và đầu năm 2003.
Mở rộng cho vay phù hợp chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế Việt nam, và định hướng phát triển của NHCT Việt nam.
Mở rộng cho vay tất cả các thành phần kinh tế, theo định hướng giảm dần cho vay DNNN, thực hiện cho vay với tất cả thành phần kinh tế và của toàn dân.
Mở rộng đầu tư chiều sâu góp phần thúc đẩy quá trình trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại cho nền kinh tế quốc dân, là cơ sở quan trọng thực hiện CNH – HĐH đất nước.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng tại Chi nhánh trong những năm qua còn nhiều tồn tại, hạn chế:
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh quá cao nhất là trong những năm đầu khi thành lập. Chưa phù hợp với khả năng kiểm soát của Chi nhánh. Có thời điểm còn mang nặng tư tưởng chú trọng đến quy mô tín dụng mà chưa thực sự chú ý chất lượng và hồ sơ pháp lý tín dụng.
Đầu năm 2001 khi mới thành lập dư nợ tín dụng được chuyển từ Chi nhánh NHCT Ba Đình sang là 198.000 triệu đồng. Thời điểm 31/12/2001 là 664.235 triệu đồng, 31/12/2002 là 1168.200 triệu đồng. 31/12/2003 là 1206.111 triệu đồng. Còn những năm sau thì tốc độ đã giảm hơn so với trước, chứng tỏ chi nhánh đã chú ý hơn đến chất lượng của những khoản vay. 31/12/2004 tổng dư nợ cho vay đạt 1214.302 triệu đồng, 31/12/2005 là 1263.000 triệu đồng.
Cơ cấu tín dụng chưa hợp lý: Tuy trong những năm qua tình hình cho vay đối với thành phần kinh tế có cải thiện, cho vay DNNN đã giảm và cho vay đối với DNNQD đã tăng lên đáng kể nhưng theo một số cơ cấu cho vay thì vẫn chưa hợp lý:
Tỷ trọng cho vay XDCB, công trình giao thông, khu vực tài chính yếu kém, nguồn vốn thanh toán chậm, khả năng thu hồi nợ khó khăn … chiếm tỷ trọng quá cao. Cụ thể tính đến thời điểm 30/06/2004 tỷ trọng cho vay XDCB, công trình giao thông chiếm tới gần 40% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.
Tỷ trọng cho vay không có tài sản đảm bảo ở mức cao. Bên cạnh đó, nguy cơ dư nợ có bảo đảm, chất lượng, tính lỏng và giá trị thực của TSBĐ.
Hiệu quả tín dụng không vững chắc, chất lượng tín dụng nói lên nhiều vấn đề lo ngại, nợ gia hạn, nợ quá hạn tăng.
Về dư nợ quá hạn vào 30/06/2004 là 48.947 tỷ đồng (tính tới thời điểm 31/12/2004: 73.8 tỷ đồng)
Phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế:
DNNN: 16.151 tỷ đồng chiếm 33% dư nợ quá hạn toàn chi nhánh
Trong đó cho vay XDCB, giao thông: 13.200 tỷ đồng
DNNQD 32.796 tỷ đồng chiếm 67% dư nợ quá hạn toàn chi nhánh.
Trong đó cho vay lĩnh vực XDCB, giao thông: 2.900 triệu đồng.
Phân tích nợ quá hạn theo thời hạn vay:
Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn: 29.683 tỷ đồng
Nợ quá hạn cho vay trung – dài hạn: 19.264 tỷ đồng.
Phân tích nợ quá hạn theo thời gian gia hạn;
NQH đến 180 ngày: 32.295 tỷ đồng chiếm 66% tổng dư nợ quá hạn
Trong đó, NQH xây dựng cơ bản, giao thông: 13.200 triệu đồng
NQH đến 180 ngày đến 360 ngày: 11.370 tỷ đồng chiếm 24%
Trong đó, cho vay XDCB, giao thông 13.200 tỷ đồng
NQH trên 360 ngày (nợ khó đòi) 5.001 tỷ đồng chiếm 10% tỷ trọng
Nợ gia hạn đến thời điểm 30/06/2004 là 157.000 triệu đồng. Đặc biệt nhiều món vay gia hạn nhiều lần, thời gian gia hạn dài, có doanh nghiệp gia hạn 100% dư nợ, thời hạn cho vay và thời gian gia hạn tới 24 tháng.
Nợ quá hạn phát sinh lắm, chủ yếu các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, thi công các công trình giao thông.
Những doanh nghiệp ngoài quốc doanh xin cấp tín dụng trung – dài hạn tại NHCT Chi nhánh Cầu Giấy có nhiều doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng và giao thông. Cụ thể trong năm 2005:
Công ty cổ phần Xây dựng 118
Công ty TNHH Bắc Sơn
Công ty TNHH Chi Phương hoạt động về lĩnh vực giao thông.
Công ty cổ phân sản xuất và thương mại VIGLACERA
Công ty tư vấn và thiết kế mỏ
Công ty cổ phần và đầu tư dự án phát triển đô thị.
Những Công ty thuộc ngành xây dựng và giao thông có đặc điểm là chủ yếu đầu tư và vốn cố định, vòng quay thu hồi vốn chậm, thông thường tiến trình nhiều dự án thường phụ thuộc nhiều yếu tố nên hầu hết dự án được thực hiện chậm hơn so với kế hoạch. Do đó nhiều công ty thường xin Ngân hàng gia hạn, hoặc thậm chí quá hạn mà chưa trả được nợ do đó gây khó khăn cho Ngân hàng. Trong năm 2004 Công ty Bắc Sơn phát sinh nợ khó đòi là 20 tỷ đồng, Công ty Xây lắp Điện nước số 3: 3,1 tỷ đồng … Nợ gia hạn của chi nhánh 108 tỷ đồng, năm 2005 nợ được cơ cấu lại của là 105.8 tỷ đồng trong đó chủ yếu thuộc những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hạ tầng giao thông. Tỷ lệ nợ gia hạn của chi nhánh còn ở mức cao.
Trong năm 2005 tại chi nhánh, Tổng Công ty Điện lực Việt nam (Dự án điện Phú Mỹ) xin gia hạn thời gian rút vốn 2.8 triệu USD tương đương với 44.38 tỷ đồng. Bên cạnh đó, một số dự án trung – dài hạn của những công ty hoạt động không hiệu quả như công ty Cầu 12, Công ty cổ phần Giao thông 118, Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long … gây rủi ro tín dụng cho Chi nhánh.
Đến thời điểm 30/06/2004 tổng dư nợ quá hạn: cho vay 48.767 tỷ đồng, trong đó nợ gia hạn thuộc các đơn vị XDCB, thi công các công trình giao thông là 161 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 33% tổng nợ quá hạn.
2.3.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan:
Nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh xin vay tại NHCT Chi nhánh Cầu Giấy còn bộc lộ nhiều hạn chế về hoạt động. Nhiều công ty hoạt động không hiệu quả, tình hình tài chính kém và không được phản ánh trong các bản báo cáo tài chính của đơn vị. Bên cạnh đó, dự án của doanh nghiệp thiếu tính khả thi, chủ doanh nghiệp ít có kinh nghiệm quản lý, thị trường đầu tư bấp bênh.
NHCT Chi nhánh Cầu Giấy nhiều khi quá thận trọng trong quá trình cho vay cho nên nhiều khi bỏ qua những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Nền kinh tế nước ta trong những năm qua tiếp tục phải đương đầu với nhiều khó khăn thử thách: như lạm phát tăng cao, giá dầu tăng, dịch cúm gia cầm … khiến cho môi trường kinh doanh và đầu tư bị ảnh hưởng không nhỏ, gây khó khăn cho hầu hết doanh nghiệp và ngành Ngân hàng nói chung.
Chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước trong quá trình chuyển đổi và đổi mới đã và đang hoàn thiện. Tuy nhiên, khi hướng dẫn, triển khai và thực hiện, nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp phải không ít khó khăn do số lượng văn bản ban hành ra quá nhiều, thay đổi nhanh và chưa đồng bộ.
Nguyên nhân chủ quan:
Nguyên nhân cơ bản có tính chất quyết định đến chất lượng hiệu quả tín dụng là vấn đề cán bộ:
Một số cán bộ tín dụng chưa nắm bắt được chế độ nghiệp vụ, số khác trách nhiệm chưa cao, chưa thực sự tâm huyết với công việc. Điều này có thể là do chế độ tuyển dụng, đãi ngộ và công tác đào tạo còn một số bất cập, phân công công việc chưa phù hợp với năng lực của CBTD.
Chưa chấp hành đúng các cơ chế biện pháp cho vay:
Một số món vay chưa đầy đủ, điều kiện cho vay. Hồ sơ cho vay, hồ sơ bảo đảm tiền vay có món chưa đủ, chưa đảm bảo tính pháp lý.
Để cho vay không có bảo đảm thì khách hàng phải đáp ứng những điều kiện hết sức chặt chẽ: là doanh nghiệp có uy tín trong quan hệ vay trả, làm ăn có hiệu quả, có uy tín trên thị trường … còn đa số theo quy định là cho vay phải có tài sản bảo đảm, coi tài sản thế chấp là nguồn thu nợ thứ hai, vật thay thế khi các khoản vay đến hạn mà khách hàng không trả được lãi và gốc. Trong khi đó, đối với các đơn vị DNNQD, nhiều khách hàng đã không đủ điều kiện về tài sản đảm bảo khoản vay của mình. Mặt khác, theo lý thuyết Ngân hàng chi cho vay 70% giá trị tài sản thế chấp nhưng thực tế nhiều món vay đạt xấp xỉ 100%. Hơn nữa cán bộ tín dụng không thể định giá chính xác tất cả các loại tài sản tất cả các loại tài sản. Nhiều khoản vay được thế chấp bằng tài sản không đủ điều kiện và một số đã bị hao mòn vô hình làm giảm giá nền Ngân hàng gặp khó khăn trong việc thanh lý chúng để thu hồi vốn. Có trường hợp thu không đủ bù vốn sau khi trừ đi chi phí.
Nghiệp vụ kỹ thuật thẩm định trước khi cho vay và kiểm tra kiểm soát sử dụng vốn vay còn yếu, vừa mang tính hình thức, đối phó vừa do trình độ năng lực nghiệp vụ. Phương pháp cho vay áp dụng với từng khách hàng cụ thể chưa hợp lý.
Chất lượng thẩm định thấp là do hạn chế về trình độ và hệ thống thông tin về các ngành hàng trong nền kinh tế, về thông tin và khách hàng báo cáo tài chính doanh nghiệp không cập nhập và không trung thực.
Hệ thống trao đổi thông tin hai chiều giữa Ngân hàng và khách hàng còn hạn chế. Nhiều DNNQD đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân không mở tài khoản thanh toán ở Ngân hàng mà thanh toán với nhau bằng tiền mặt. Vì thế Ngân hàng khó nắm bắt được tình hình thị trường của khách hàng, rất khó đánh giá tình hình kinh doanh, tài chính của khách hàng trong quá trình thẩm định và quyết định cho vay.
Hơn nữa theo nguyên tắc tín dụng và theo các văn bản hướng dẫn việc thẩm định, tái thẩm định của CBTD đối với các khoản vay, khi các đơn vị xin vay cần phải cung cấp đầy đủ các thông tin, các báo cáo tài chính, kế toán, tài sản cầm cố, thế chấp, báo cáo kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập. Nhưng hiện nay chưa có quy định bắt buộc kiểm toán với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, nên các tài liệu của họ không theo đúng chế độ hiện hành gây khó khăn trong quá trình thẩm định, mang lại rủi ro cho Ngân hàng.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn đối với dNNqd tại Ngân hàng
công thương chi nhánh cầu giấy
I. Phương hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cầu Giấy
3.1. Mục tiêu phấn đấu toàn Chi nhánh:
Năm 2006 chi nhánh phấn đấu tự cân đối được vốn kinh doanh, nâng cao chất lượng tín dụng bảo đảm đầu tư an toàn hiệu quả, phát triển đa dạng dịch vụ Ngân hàng.
Tổng nguồn vốn huy động 1.350 tỷ đồng
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 1.350 tỷ đồng
Trong đó : + Dư nợ cho vay trung và dài hạn 40% tổng dư nợ
+ Tỷ lệ cho vay DNNN 50% tổng dư nợ
Tỷ lệ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản 45%
Tỷ lệ nợ xấu ( nhóm 3, 4 và 5) dưới 3%
Lợi nhuận chưa trích dự phòng rủi ro: 64 tỷ đồng
(trong đó thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro 40,6 tỷ đồng).
3.2. Phương hướng tổ chức thực hiện công tác tín dụng:
Đối với công tác tín dụng
Củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, chất lượng thẩm định cho vay, thực hiện nghiêm túc cơ chế tín dụng của NHCT, đặc biệt chú trọng các khâu thủ tục hồ sơ, quy trình cấp tín dụng, quản lý tín dụng, kiểm soát tiền vay. Rà soát, đánh giá, phân loại khách hàng, tập trung vốn đầu tư cho khách hàng có tiềm lực tài chính, kinh doanh có hiệu quả đồng thời cương quyết giảm dư nợ đối với khách hàng kinh doanh không hiệu quả.
Đổi mới cơ cấu tín dụng theo hướng : Tăng tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản có tính thanh khoản cao. Đẩy mạnh cho vay bằng ngoại tệ nhằm khai thác tối đa nguồn vốn ngoại tệ tại chỗ. Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Thường xuyên tổ chức học tập nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng, Nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng đối với quá trình đầu tư tín dụng.
Tập trung chỉ đạo, bằng mọi biện pháp thu hồi nợ quá hạn, nợ gia hạn, nợ ngoại bảng. Giao chỉ tiêu cụ thể thu hồi nợ xấu cho từng cán bộ và có kiểm điểm đánh giá hàng tháng, quý.
Đối với khách hàng là DNNQD
Tiếp tục mở rộng tín dụng đối với DNNQD, sản xuất kinh doanh hiệu quả trong khả năng cân đối nguồn vốn và kế hoạch trung ương giao, quy mô phát triển phù hợp với trình độ quản lý, năng lực cán bộ và môi trường kinh tế.
Tăng trưởng dư nợ ngắn hạn vào những ngành có thể so sánh, những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, năng lực tài chính lành mạnh.
Tăng cường quản lý chất lượng hiệu quả tín dụng DNNQD trên cơ sở nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra, kiểm soát khách hàng là DNNQD trong quá trình sử dụng vốn vay.
Tích cực chuyển hết số dư không lành mạnh, có tiềm ẩn rủi ro thành dư nợ lành mạnh, chuyển vốn cho vay các khách hàng, các phương án, dự án không hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ Ngân hàng.
Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu tín dụng đúng hướng và hiệu qủa kinh doanh, tăng tỷ trọng cho vay DNNQD.
Giảm dư nợ, tăng kiểm soát, tăng cường công tác thu hồi vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ, năng lực tài chính yếu kém, mất vốn, công nợ lớn, đang quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng. Tăng tỷ trong cho vay DNNQD cùng lúc đó, hạn chế cho vay khách hàng là những DNNN, đặc biệt là những doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Xây dựng cầu Thăng Long, Công ty Bắc Sơn.
Đa dạng hoá các hình thức tín dụng và các thành phần kinh tế nhằm phân tán rủi ro.
II. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công thương chi nhánh cầu giấy
3.1. Tăng cường công tác thu nhập và xử lý thông tin
Thông tin là yếu tố không thể thiếu được cho việc thực hiện công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng nhằm tiếp cận khả năng trả nợ và đảm bảo khả năng an toàn vốn vay. Thực tế hoạt động tín dụng của NHTM Việt nam trong thời gian qua cho thấy chất lượng tín dụng chưa tốt, hiệu quả tín dụng chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, bình quân những năm gần đây khoảng 5% và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn. Vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề bức xúc đối với các NHTM. Để làm đảm bảo tính chính xác của thông tin cần thu thập số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, đồng thời phải tổ chức tốt việc xử lý thông tin nhằm chọn lọc những thông tin chính xác, thiết thực nhất.
Hiện nay, sự hình thành phát của hệ thống thông tin tín dụng CIC (Credit Information Center) đã góp phần bảo đảm an toàn trong hoạt động của hệ thống tiền tệ Ngân hàng và phát triển mở rộng tín dụng, Nhờ chia sẻ tốt thông tin tín dụng, việc cho vay được phát triển thuận lợi cho cả người vay thông qua việc thu thập thông tin từ các TCTD và cung cấp thông tin trở lại cho các TCTD để phục vụ kinh doanh tín dụng.
Việc sử dụng thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng CIC cho phép Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thương Cầu Giấy nói riêng đã giúp giảm sự không cân xứng về thông tin giữa người đi vay và người cho vay, cho phép Ngân hàng đánh giá rủi ro chính xác hơn và cải thiện chất lượng đầu tư, dễ dàng tư vấn, chọn lựa phương án và giảm chi phí tín dụng cho người vay tốt, từ đó tăng chất lượng tín dụng và góp phần phát triển kinh tế.
Ngoài ra, việc chia sẻ tín dụng nói riêng do việc chia sẻ thông tin giữa các TCTD nên đã góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng. Có thể nói đến nay không còn hiện tượng khách hàng có vấn đề nhưng vẫn đi vay ở nhiều Ngân hàng cùng một lúc với số tiền lên tới hàng nghìn tỷ đồng, hoặc thành lập công ty con để đồng thời vay ở nhiều TCTD như trường hợp EPCO – Minh Phụng năm 1994, góp phần đảm bảo an toàn của hệ thống Ngân hàng.
3.2. Đổi mới cơ chế cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:
Nguyên tắc quan trọng đặt lên hàng đầu trong cho vay là “an toàn và hiệu quả” thực tế trong công tác cho vay đã xảy ra một số mâu thuẫn cần giải quyết hài hoà là tăng cường doanh số cho vay, tăng dư nợ nhưng phải đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gia tăng cùng với sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu, ngành nghề kinh doanh, vì vậy thường xuyên đổi mới cơ chế cho vay là phải gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp với từng loại hình kinh tế, từng loại hình doanh nghiệp, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Về thủ tục cho vay
Trên thực tế khách hàng phàn nàn về sự rắc rối, nhiêu khê của thủ tục vay vốn. Trong khi đó những thủ tục này vẫn không làm giảm rủi ro tín dụng mà lại làm giảm sự hài lòng của khách hàng đối với Ngân hàng, Ngân hàng có thể thực hiện một số biện pháp sau:
Rút ngắn thời gian xét duyệt vốn: khách hàng luôn mong muốn được vay nhanh chóng, vì vậy cán bộ tín dụng phải hoàn tất hồ sơ vay vốn trong thời gian ngắn nhất nhưng phải đảm bảo yếu tố đúng đủ. Ngân hàng có thể kết hợp với phòng công chứng Nhà nước để chứng nhận giấy tờ vừa chính xác, vừa đảm bảo thời gian nhanh chóng.
Tạo sự đơn giản, dễ hiểu về thủ tục cho vay phù hợp với trình độ của mọi đối tượng khách hàng: CBTD cần hướng dẫn khách hàng những giấy tờ cần thiết một cách rõ ràng, để họ hiểu và thông cảm với những khó khăn của Ngân hàng. Đối với người vay là hộ tư nhân cá thể, các giấy tờ cần đơn giản hoá và in thành mẫu biểu chung.
Về kỳ hạn vay:
Hiện nay tỷ trọng cho vay trung – dài hạn chưa cao là đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Trong khi đó nhu cầu cho vay trung – dài hạn ở DNNQD là rất lớn. Nhiều khi các đơn vị này muốn mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị công nghệ nhưng không vay được vốn của Ngân hàng nên đành bỏ lỡ cơ hội. Do đó Ngân hàng nên định hướng cho vay trung – dài hạn trong điều kiện tăng cường chất lượng thẩm định một cách kỹ lưỡng. Việc xác định kỳ hạn nợ không chỉ đơn thuần căn cứ vào bảng tổng kết tài sản, kế hoạch sản xuất mà còn dựa vào hợp đồng mua bán, tiêu thu sản phẩm … do vậy Ngân hàng cần xác định kỳ hạn cho vay sao cho phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng và tuổi thọ của máy móc thiết bị. Mỗi khách hàng có một chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau do đó đối với từng loại hình kinh doanh của khách hàng mà Ngân hàng tiến hành cho vay với kỳ hạn phù hợp. Theo quy định hiện hành thì cho vay trung hạn không quá 5 năm, dài hạn là trên 5 năm nhưng Ngân hàng không nên gò ép thời hạn cho vay theo chủ quan gây khó khăn cho khách hàng.
Về lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là vấn đề không chỉ Ngân hàng quan tâm mà các khách hàng cũng luôn chú ý, là điểm hội tụ của nhiều mối quan hệ liên quan trực tiếp tới lợi ích vật chất của các bên. Lãi suất cho vay phụ thuộc nhiều yếu tố khác. Hiện nay hầu hết các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cầu Giấy đã thực hiện nhiều loại lãi suất linh hoạt cho từng loại khách hàng nhưng vẫn còn sự phân biệt đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Điều này không khuyến khích DNNQD vay vốn làm nhu cầu về vốn của khách hàng thuộc thành phần kinh tế này. Ngân hàng Công thương Cầu Giấy nền mở rộng cho vay DNNQD thông qua việc sử dụng lãi suất “mềm” hơn cho thành phần kinh tế này có thể vay vốn kinh doanh và có lãi. Ngân hàng có thể áp dụng mức lãi suất linh hoạt theo mức vốn vay.
Về cơ chế đảm bảo tiền vay:
Có rất nhiều hình thức đảm bảo tiền vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, ký quỹ tiền gửi. Hiện nay các Ngân hàng ở Việt nam nói chung và Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng mới chỉ áp dụng hình thức bảo đảm bằng tài sản thế chấp là chủ yếu. Trong khi đó các khách hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh hầu như có tài sản giá trị thấp, thậm chí họ còn không có tài sản đáng kể để đem đi thế chấp do đó học không có điều kiện để vay vốn nhất là các nguồn vốn lớn. Vì vậy Ngân hàng nên kết hợp nhiều hình thức bảo đảm khác nhau để giải quyết cho vay đối với các đơn vị như vậy.
Đối với đơn vị được bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài sản thế chấp phần còn lại thì yêu cầu đơn vị thực hiện bảo đảm thu nợ theo yêu cầu.
Đối với những đơn vị được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế chấp không đủ để đảm bảo phần còn lại thì yêu cầu đơn vị dùng tài sản hình thành từ vốn vay tiếp tục bảo đảm phần còn lại.
Đối với những đơn vị không đủ điều kiện để thực hiện như hai dạng trên thì Ngân hàng phải chú trọng thẩm định dự án, phương án vay vốn thông qua hợp đồng tín dụng trong đó có các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn yêu cầu để quyết định xem có cho vay hay không và cho vay bao nhiêu.
Hiện nay trong việc cho vay các DNNQD Ngân hàng thường quan tâm tới tài sản thế chấp. Nhưng bản thân tài sản thế chấp cũng chứa đựng nhiều rủi ro như tính chính xác về quyền sở hữu tài sản mang thế chấp. Mặt khác, việc thanh lý, xử lý tài sản thế chấp cũng không phải dễ dàng và không có Ngân hàng nào cho vay mà lại mong muốn phải dùng đến biện pháp cuối cùng là xử lý tài sản thế chấp, mà tài sản thế chấp chỉ là cái tạo tâm lý tin tưởng vào cơ sở pháp lý trong việc cho vay. Trên thực tế nhiều Ngân hàng trở thành hiệu cầm đồ cho các doanh nghiệp mà không sao thu hồi được vốn. Vì vậy cùng với việc đa dạng các hình thức bảo đảm và các phương pháp quản lý tài sản thế chấp thì Ngân hàng Công thương Cầu Giấy nên quan tâm nhiều hơn đến khâu thẩm định.
Ngoài các hình thức thế chấp Ngân hàng Công thương Cầu Giấy nên phát triển các hình thức bảo đảm khác theo hướng sau:
Phát triển bảo đảm bằng chứng từ có giá. Đây cũng là một loại tài sản đem cầm cố nhưng đó là một loại đặc biệt. ưu điểm của loại tài sản này là gọn nhẹ, không bị tác động của yếu tố môi trường, những tác động lý hóa nên dễ bảo quản, ưu điểm lớn nhất của loại tài sản này là khả năng sinh lời, tất nhiên là vẫn có những yếu tố rủi ro do những tác động của nền kinh tế. Muốn áp dụng phương pháp này một cách rộng rãi thi điều kiện đầu tiên là phải phát triển thị trường chứng khoán để các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, thương phiếu dễ dàng được mua bán trên thị trường mà không phải qua cơ quan trung gian, hơn nữa giá của chứng khoán cũng được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường chứng khoán mới hình thành và phát triển ở nước ta như hiện nay thì loại giấy tờ có giá mà tính ổn định cao chứa đựng ít rủi ro là các trái phiếu chính phủ, vì vậy mà Ngân hàng nên mở rộng hình thức bảo đảm bằng loại tài sản này.
Bảo lãnh cũng là hình thức nhiều ưu điểm giúp cho các đơn vị vừa và nhỏ mới thành lập có điều kiện vay vốn Ngân hàng. Tuy nhiên ở nước ta hoạt động bảo lãnh vẫn còn hạn hẹp và quy chế bảo lãnh chưa đầy đủ. Đặc biệt đối với DNNQD như hiện nay vẫn chưa có cơ quan quản lý nào quản lý và đỡ đầu. Do vậy cần có những chính sách, quy chế cụ thể để phát huy tốt nhất những ưu thế của hình thức bảo lãnh.
Ngoài ra còn có những hình thức bảo đảm bằng các khoản phải thu, hàng tồn kho, các hợp đồng. Các hình thức này đòi hỏi thủ tục hành chính và sự giám sát thường xuyên.
Mạnh dạn áp dụng cho vay không có bảo đảm đối với những khách hàng đủ điều kiện theo quy định.
Mỗi hình thức bảo đảm đều có những ưu và nhược điểm riêng, tuy nhiên việc sử dụng chúng một cách tổng hợp và linh hoạt để chúng bù đắp và bổ sung cho nhau thì sẽ tạo điều kiện cho DNNQD tiếp cận được nguồn vốn mà vẫn đảm bảo an toàn cho Ngân hàng.
Về phương thức cho vay
Ngân hàng cần phải đa dạng hoá các phương thức cho vay. Hiện nay mới chỉ cho vay được theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần và cho vay theo dự án đầu tư nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ. Chủ yếu là cho vay từng lần, mỗi lần vay vốn khách hàng lại phải lập những thủ tục cần thiết để vay vốn, như vậy mất nhiều thời gian cho khách hàng cũng như Ngân hàng. Còn cho vay theo hạn mức tín dụng thì Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau một mức dư nợ tối đa trong thời gian nhất định căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh và tài sản bảo đảm của khách hàng . căn cứ vào mức dư nợ đó, khách hàng lập đầy đủ các giấy tờ cần thiết nhưng chỉ phải lập một lần. Trong phạm vi tín dụng thoả thuận, khách hàng có thể rút vốn mà chỉ cần làm giấy nhận nợ và giấy rút tiền. Mọi khoản thu của khách hàng sẽ được ghi vào bên có để trâ nợ ngay. Điều đó sẽ làm giảm lãi phải trả Ngân hàng cũng như giảm nợ thực tế để tăng mức dư nợ được vay tiếp theo.
Như vậy phát huy phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng đối với DNNQD. Tuy nhiên, Ngân hàng có thể cho những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh vay hoặc buộc họ có tài sản htế chấp để đảm bảo. Nếu sau một thời gian khách hàng không trả dần nợ vay để làm giảm dư nợ tín dụng trên tài khoản cho vay theo hạn mức hay có dấu hiệu chiếm dụng vốn vay thì khi đó Ngân hàng có thể tạm ngừng cung cấp tiếp vốn vay, yêu cầu khách hàng thực hiện đúng các khoản trong hợp đồng tín dụng và chuyển cho vay từng món đối với số tiền vay đã phát hành.
Ngoài ra, Ngân hàng nên áp dụng nghiệp vụ thấu chi, ưu điểm của nghiệp vụ này là khách hàng được sử dụng vốn và tiền vay một cách linh hoạt và chủ động. Đối với khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, tài khoản tiền gửi phát sinh không thường xuyên, đồng thời phát sinh nợ chỉ trong thời gian ngắn thì Ngân hàng nên cho phép khách hàng sử dụng tài khoản vãng lai. Khi tài khoản này là dư có thì khách hàng là chủ nợ của Ngân hàng và ngược lại thì Ngân hàng là chủ nợ của khách hàng. Tuy nhiên tài khoản chỉ được sử dụng trong một thời gian nhất định. Do nghiệp vụ này mới chỉ áp dụng đối với các công ty lớn, làm ăn có hiệu quả nhưng với nỗ lực của bản thân họ cùng với sự ủng hộ, khuyến khích của Nhà nước thì trong tương lai không xa các Ngân hàng có thể áp dụng nghiệp vụ này.
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án trung – dài hạn, thẩm định khách hàng là DNNQD:
Các biện pháp bảo đảm (thế chấp, cầm cố) mà Ngân hàng yêu cầu khách hàng thực hiện chỉ là nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn trong trường hợp xấu nhất, Ngân hàng không bao giờ muốn thu hồi vốn thông qua việc xử lý tài sản bảo đảm. Một khoản tín dụng có chất lượng cao đòi hỏi phải được hoàn trả bằng thu nhập sinh ra từ việc sử dụng hiệu quả tài sản đó chứ không phải là phát mại tài sản thế chấp, cầm cố. Muốn vậy phải có biện pháp nhằm chọn ra những khách hàng thực sự đáng tin cậy, những dự án khả thi và có hiệu quả. Điều đó đòi hỏi hiệu quả công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng ngày càng phải được nâng cao hơn.
Thực hiện đúng quy trình thẩm định dự án, nâng cao chất lượng thẩm định dự án trước khi quyết định cho vay là yếu tố quan trọng nhất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Để làm được điều này, việc thẩm định dự án phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để đối chiếu, đảm bảo tính chính xác của nguồn thông tin nhận được, xử lý thông tin đó để có các căn cứ ra quyết định cho vay.
Trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng phải tiến hành thẩm định khách hàng xin vay ở những tiêu chí chủ yếu sau:
Tư cách pháp lý: Đó là việc căn cứ vào các văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập.
Qua báo cáo thường kỳ của doanh nghiệp kết hợp với sự thanh tra giám sát của cán bộ chuyên môn để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng quản lý tài chính của chủ doanh nghiệp.
Về vấn đề tài sản thế chấp: Hiện nay hầu hết các Ngân hàng đều buộc khách hàng có tài sản đảm bảo cho khoản vay, nhất là những doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Bởi vì, họ tin tưởng vào tài sản thế chấp là sự bảo đảm cho khoản vay an toàn nhất, khi mà rủi ro xảy ra Ngân hàng không thu được nợ, Ngân hàng sẽ tiến hành phát mại tài sản để thu hồi nợ. Chính sự quá tin tưởng vào tài sản thế chấp cũng là lý do gây ra rủi ro cho Ngân hàng cả về quy mô lẫn chất lượng tín dụng. Sau đây là một số lý do minh chứng cho điều này:
Nhiều DNNQD có phương án sản xuất kinh doanh khả thi nhưng do không có tài sản thế chấp hoặc có nhưng các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu không rõ ràng.
Bản thân tài sản thế chấp cũng chứa đựng nhiều rủi ro khi biến động về giá.
Chi phí phát mại tài sản không nhỏ, trong đó Ngân hàng phải tiến hành định giá lại tài sản, làm cho số tiền thu được từ việc phát mại tài sản giảm đi nhiều.
Do đó Ngân hàng cần phải nhìn lại vấn đề về tài sản thế chấp, coi đó là một điều kiện đảm bảo cho khoản vay, trong trường hợp bất đắc dĩ mới tiến hành phát mại tài sản chứ không phải là nguyên tắc.
Về thẩm định tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh:
Đây là khâu chủ chốt và quan trọng bậc nhất đối với Ngân hàng và là căn cứ cho việc khách hàng có trả nợ được hay không cũng như việc phòng chống rủi ro. Khâu thẩm định này quan trọng nhất là yếu tố cán bộ, để khâu thẩm định chắc chắn, xem xét khả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai đòi hỏi cán bộ phải có năng lực, kinh nghiệm đánh giá tính khả thi của dự án trên toàn bộ các phương diện kỹ thuật, tài chính, kinh tế xã hội để đưa ra những quyết định đúng đắn, Ngoài ra thông qua quá trình thẩm định, cán bộ Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng những vấn đề có liên quan đến tính khả thi của dự án, phòng tránh những rủi ro cho khách hàng và Ngân hàng.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng của công tác thẩm định, Ngân hàng phải chú ý đến công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ bảo đảm nghiêm túc các điều kiện, yêu cầu của quy trình tín dụng.
3.4. áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng để phân loại tín nhiệm của khách hàng
Hiện nay hệ thống chấm điểm của Ngân hàng Công thương Việt nam tuy đã xây dựng hoàn thiện nhưng trong quá trình áp dụng đánh giá đúng khách hàng và khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhận thức được việc ứng dụng công tác chấm điểm tín dụng có thể khiến cho việc thẩm định khách hàng được nhanh chóng và chính xác, nhưng hiện nay những Ngân hàng thuộc Ngân hàng Công thương nói chung và Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng vẫn chưa áp dụng phương pháp này một cách có hiệu quả.
Phương pháp chấm điểm tín dụng được áp dụng phổ biến ở nhiều Ngân hàng ở Việt nam và nhiều nước trên thế giới. Theo phương pháp này, doanh nghiệp muốn được vay vốn sẽ được đánh giá, chấm điểm trên các mặt như:
Chấm điểm tình hình tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chấm điểm dòng tiền.
Khả năng quản lý, điều hành kinh doanh.
Uy tín trong thời gian quan hệ trước đó với Ngân hàng (nếu có).
Các chỉ tiêu khác như: quy mô doanh nghiệp, ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh chính …
Mỗi chỉ tiêu này sẽ được gán cho một trọng số thể hiện mức độ quan trọng của nó đối với việc đánh giá khách hàng. Tổng số điểm của khách hàng sẽ là cơ sở so sánh với tiêu chuẩn cụ thể, doanh nghiệp sẽ được xếp loại theo các mức A, B, C, D từ đó Ngân hàng có cách đối xử phù hợp. Việc mấu chốt của khâu chấm điểm đó là xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp trên các mặt một cách chính xác, đồng thời phải xác định được vai trò của mỗi mặt đó trong việc quyết định các mặt khác cũng như quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay cho thấy là các NHTM ở Việt nam hiện nay thường quá quan tâm đến chỉ tiêu đánh giá tài sản bảo đảm và khả năng thanh toán hiện hành, trong khi đó quên mất rằng nguyên tắc trả nợ là từ thu nhập do việc sử dụng khoản vay đem lại.
3.5. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thẩm định
Trong những năm qua, doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển nền kinh tế đất nước. Có những kết quả không thể phủ nhận của cơ chế chính sách ngày càng cởi mở cửa của Nhà nước, chính quyền các cấp. Tuy nhiên, một thực tế là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tín dụng của Ngân hàng.
Có những doanh nghiệp phàn nàn về trình độ nghiệp vụ của cán bộ thẩm định dự án, do thiếu tính khách quan, có những dự án khả thi thì cho là kém khả thi, còn những dự án mạo hiểm thì chủ doanh nghiệp lại ái ngại việc thủ tục rườm rà, mất nhiều chi phí về thời gian dẫn tới mất cơ hội đầu tư vốn của doanh nghiệp.
Do đó việc nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn của các cán bộ thẩm định để phù hợp hơn nữa với sự thay đổi của cơ chế chính sách, pháp luật … cũng như việc nâng cao năng lực trong việc thẩm định khách hàng làm giảm rủi ro cho Ngân hàng, tăng chất lượng tín dụng và tăng khả năng cạnh tranh của NHCT CG nói riêng và NHCT Việt nam nói chung trong tình hình cạnh tranh của các NHTM như hiện nay.
3.6 Tăng cường huy động vốn trung – dài hạn để cho vay trung – dài hạn
Hiện nay, Ngân hàng nhà nước đã cho phép trích 30 – 40% vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung – dài hạn, thay vì tỷ lệ 20 – 30% trước đây theo quyết định 381/QĐ/NHNN năm 2003. Đây là một chính sách cho thấy sự thay đổi cho phù hợp với sự phát triển kinh tế nói chung và phát triển của thị trường tài chính tiền tệ nói riêng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cầu Giấy cũng cần xem xét đến việc tự mình huy động vốn trung dài hạn như việc phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu Ngân hàng với lãi suất hấp dẫn để huy động được khối lượng vốn trung – dài hạn.
Ngoài ra cũng cần phải có chính sách lãi suất phù hợp để thu hút những doanh nghiệp có nhu cầu vay tín dụng trung – dài hạn. Việc áp dụng các mức lãi suất khác nhau một cách hợp lý cho thời hạn huy động khác nhau có thể sẽ làm thay đổi cơ cấu tiền gửi theo ý muốn. Để tăng cường nguồn vốn huy động dài hạn Ngân hàng cần luôn luôn duy trì một mức chênh lệch nhất định so với lãi suất huy động ngắn hạn. Lãi suất huy động dài hạn có thể biến động được công bố trong từng thời kỳ, ngoài ra Ngân hàng có thể tăng thêm tính hấp dẫn cho nó như trả lãi theo nhiều kỳ hạn, trả lãi trước đồng thời tuyên truyền để người gửi tiền hiểu về nghiệp vụ chiết khấu, cho vay cầm cố khi người gửi tiền có nhu cầu vốn đột xuất, cho vay thế chấp bằng thẻ, hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng nhằm cung cấp nhiều dịch vụ thuận lợi cho người gửi tiền như phát hành séc du lịch, gửi một nơi nhưng rút nhiều nơi ... có như vậy mới thu hút nguồn vốn trung dài hạn phục vụ hoạt động cho vay trung dài hạn của NHTM.
3.7. Tăng cường công tác giám sát tiền vay
Giám sát quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng được coi là một biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro đạo đức. Việc giám sát sẽ giúp Ngân hàng kiểm soát được hành vi của người vay vốn, đảm bảo đồng vốn được sử dụng hiệu quả và đúng mục đích. Nếu việc giám sát không chặt chẽ tạo ra lỗ hổng cho người vay sử dụng sai mục đích, làm phát sinh rủi ro tín dụng. Việc giám sát tiền vay hiện nay ở Ngân hàng mới tập trung chủ yếu việc xem xét các báo cáo tài chính mới nhất, một số giấy tờ hoá đơn liên quan … định kỳ cán bộ tín dụng đến cơ sở để kiểm tra (tối thiểu hai tháng một lần), tuy nhiên việc giám sát như vậy sẽ không phát hiện kịp thời các biến cố xảy ra trong doanh nghiệp, nhất là tính trung thực của các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp đưa ra. Hơn nữa, việc xuống cơ sở kiểm tra mang tính định kỳ, do đó doanh nghiệp có thể che dấu. Vì vậy, khi tiến hành giám sát tiền vay cần phải được thực hiện lại như:
Việc xuống cơ sở kiểm tra định kỳ đối với tất cả các khoản vay, đối với những khoản vay lớn, Ngân hàng tiến hành kiểm tra theo chu kỳ 30; 60 hay 90 ngày, đồng thời cũng nên kiểm tra bất thường.
Tổ chức quá trình kiểm soát cẩn thận và nghiêm túc để đảm bảo đánh giá, xem xét tất cả các đặc tính quan trọng nhất của khoản vay bao gồm: đánh giá quá trình thanh toán, đánh giá chất lượng và tình trạng tài sản thế chấp, xem xét đầy đủ khía cạnh pháp lý của hợp đồng tín dụng để bảo đảm rằng Ngân hàng có quyền hợp pháp sở hữu toàn bộ hay một phần của tài sản thế chấp của doanh nghiệp trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính của người vay và sự thay đổi trong các dự báo, đánh giá những yếu tố làm tăng khả năng giảm nhu cầu tín dụng của người vay.
Kiểm soát và theo dõi thường xuyên những khoản vay lớn bởi vì việc không tuân thủ hợp đồng tín dụng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của Ngân hàng.
Tiến hành theo dõi thường xuyên hơn đối với những khoản vay có vấn đề
Nếu trong trường hợp tốc độ phát triển của nền kinh tế suy giảm hay các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục cho vay của Ngân hàng phải đối mặt với những vấn đề lớn như sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới hay sự thay đổi của công nghệ tạo ra nhu cầu mới thì Ngân hàng nên tăng cường các biện pháp kiểm soát tín dụng.
3.8. Thu hồi và xử lý các khoản vay
Để nâng cao chất lượng tín dụng, song song với việc thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới thì việc xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi cũng rất quan trọng.
- Thứ nhất, Ngân hàng cần lập một bộ phận chuyên trách thực hiện công việc xử lý và thu hồi nợ.
- Thứ 2, do đặc thù của công việc xử lý và thu hồi nợ không giống như công việc thẩm định thuần túy nên Ngân hàng cần tổ chức cho các nhân viên trong bộ phận xử lý và thu hồi nợ tham gia và các khoá học chuyên môn hoá để nâng cao trình độ và kinh nghiệp. Ngoài yêu cầu nắm chắc nghiệp vụ chuyên môn về quy chế, quy trình tín dụng các nhân viên này cũng cần có trình độ chuyên sâu về luật, có khả năng phân tích tâm lý và thuyết phục khách hàng.
III. Kiến nghị
3.1. Đối với Ngân hàng Công thương Việt nam
3.1.1. Tăng cường hệ thống thông tin cho các Chi nhánh:
Thông tin tín dụng như đã nói ở trên, nó giúp cho các Ngân hàng hạn chế được nhiều rủi ro thông qua việc thông tin về khách hàng vay cho các TCTD. Ngân hàng Công thương Việt nam chính là chiếc cầu nối thông tin về khách hàng giữa các Chi nhánh Ngân hàng Công thương, nhằm tránh những trường hợp rủi ro tín dụng như trường hợp EPCO – Minh Phụng. Đồng thời việc áp dụng thông tin tín dụng một cách có hiệu quả từ chính hội sở chính cũng là động lực khuyến khích các NHCT chi nhánh thực hiện theo.
3.1.2. Hoàn thiện quy trình tín dụng nhất là công tác chấm điểm tín dụng:
Trước hết là việc đề ra một quy trình tín dụng khoa học, và thống nhất quy trình đó cho cả hệ thống Ngân hàng Công thương Việt nam. Tiếp đến là cần thống nhất quy trình tín dụng từ khâu nhận hồ sơ vay của khách hàng đến khi thu hồi vốn và lãi cũng như thống nhất việc chấm điểm tín nhiệm khách hàng.
Qua quá trình áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng thì người ta cũng nhận thấy một điều là trọng số trong hệ thống chấm điểm tín dụng của NHCT Việt nam chưa hợp lý. Do đó việc hoàn chỉnh hệ thống chấm điểm tín dụng là rất cần thiết vì nó sẽ giúp cho cả hệ thống Ngân hàng Công thương rút gọn được thời gian thẩm định khách hàng cũng như nâng cao chất lượng tín dụng.
3.1.3. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng
Đa dạng hoá các hình thức tín dụng cùng với việc đa dạng hoá khách hàng nhằm phân tán và tránh rủi ro có thể xẩy ra. Hiện nay ở Ngân hàng các hình thức tín dụng trực tiếp được sử dụng là chủ yếu có xác suất rủi ro cao. Trong cơ cấu cho vay thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn do đó Ngân hàng cần đẩy mạnh các khoản cho vay trung dài hạn. Hình thức thuê mua có nhiều ưu điểm trong việc đáp ứng nhu cầu tín dụng đối với các DNNQD tại Ngân hàng nên cần đẩy mạnh hơn nữa.
3.1.4. Phát huy hiệu quả chính sách thu hút những DNNQD
Cần có những chính sách về lãi suất cũng như đề ra những chính sách nhằm giảm sự bất bình đẳng giữa việc cho vay DNNN và DNNQD. Hiện nay NHCT Cầu Giấy đã có chính sách thu hút những DNNQD, tuy nhiên những văn bản này chưa cụ thể và chưa phát huy hiệu quả đến cơ sở. Do bộ máy tổ chức của NHCT còn cồng kềnh, nhiều chính sách chồng chéo khiến cho những chi nhánh cấp dưới khó có thể thay đổi theo.
3.1.5. Đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm tra hoạt động tín dụng tại cơ sở
Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát. Chấn chỉnh và xử lý dứt điểm các sai sót tồn tại sau thanh tra. Có biện pháp xử lý kiên quyết đối với cán bộ có sai phạm dẫn tới tổn thất tài sản của Ngân hàng. Khuyến khích những chi nhánh tăng trưởng tín dụng nhưng phải tuân thủ các tiêu chuẩn tín dụng và trong phạm vi kiểm soát của chi nhánh. Ngăn chặn không để xảy ra các vụ thất thoát lớn.
Bên cạnh đó, việc kiểm tra, thanh tra thường xuyên các Chi nhánh cơ sở vừa giúp các chi nhánh này hoạt động hiệu quả hơn, vừa giúp cho các chi nhánh này tiếp thu được những văn bản mới đúng đắn và nhanh chóng, đồng thời vừa giúp cho NHCT Việt nam tránh được rủi ro và giúp cho cả hệ thống hoạt động hiệu quả hơn, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của cả hệ thống Ngân hàng.
3.2. Kiến nghị với NHNN ViệtNam.
Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC, tăng cường hiệu quả chất lượng thông tin thu nhận, phân tích nhằm cung cấp những thông tin đáng giá cho các TCTD để nhằm phòng tránh rủi ro. Đồng thời tăng cường hoạt động của Hiệp hội Ngân hàng nhằm đề ra những chính sách lành mạnh hoá cạnh tranh cũng như sự hợp tác giữa các Ngân hàng.
Chấm dứt việc NHTM cho vay theo mệnh lệnh hành chính. Xóa bỏ bao cấp tín dụng đối với thành phần kinh tế quốc doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm ăn có lãi, trả được nợ, nếu mất khả năng thanh toán thì áp dụng luật phá sản. Thực hiện chính sách chấn chỉnh và sắp xếp lại các NHTM theo hướng lành mạnh hóa các NHTM, nâng cao sức cạnh tranh của các NHTM trên thị trường.
Cần xây dựng đầy đủ, đồng bộ các văn bản pháp qui về hoạt động thông tin tín dụng. Cần có các giải pháp về mô hình tổ chức, nguồn cung cấp thông tin, nội dung thông tin, người sử dụng, phí sử dụng. Hiện nay trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro đã bước đầu có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho quá trình thẩm định của các NHTM. Tuy nhiên để các thông tin thực sự phát huy tác dụng trung tâm cần phân tích chất lượng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp thành 4 nhóm tiêu thức: Qui mô doanh nghiệp, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng, hiệu quả sản xuất kinh doanh ... Việc phân tích chất lượng tín dụng nên tiến hành phân tích thành các tiêu thức : Phân loại theo dư nợ VNĐ và ngoại tệ của toàn hệ thống Ngân hàng đối với nền kinh tế, đối với từng ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế ... trên cơ sở đó định kỳ ra các bản tin về thông tin kinh tế thương mại trong và ngoài nước, thông tin về chế độ chính sách mới có liên quan đến hoạt động Ngân hàng, tình hình đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, một phần các kết quả của việc phân tích và xử lý thông tin (thông tin về chất lượng tín dụng, phân loại doanh nghiệp ...).
Ngoài ra, cần phải củng cố hệ thống thanh tra của NHNN đối với tổ chức tín dụng, thực hiện tốt hoạt động kiểm soát nội bộ (bao gồm cả giám sát, kiểm tra và kiểm toán nội bộ), kết hợp với kiểm toán bắt buộc từ bên ngoài vào theo thông lệ quốc tế và hoạt động thanh tra Ngân hàng nhà nước sẽ tạo tiền để nâng cao chất lượng hoạt động, hạn chế rủi ro đối với các tổ chức tín dụng.
Kết luận
Hiện nay số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh là khoảng 200.000 doanh nghiệp với số vốn lên tới hàng nghìn tỷ đồng, đây là những doanh nghiệp tiềm năng tạo lợi nhuận mà ngân hàng nào cũng mong muốn thu hút. Tuy nhiên hiện nay hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn gặp khó khăn với việc tiếp cận vốn ngân hàng. Vào cuối năm 2005 Hội thảo báo cáo kết quả nghiên cứu chính sách tài chính đối với DNNQD do cục tài chính doanh nghiệp và Bộ tài chính phối hợp tổ chức. Nhiều doanh nghiệp bày tỏ bức xúc cũng như phàn nàn về tình trạng xin vay vốn tại ngân hàng, nhất là tín dụng trung - dài hạn do gặp nhiều khó khăn và phải qua nhiều thủ tục giấy tờ… mất thời gian khiến nhiều doanh nghiệp mất cơ hội kinh doanh
Để thích hứng với điều kiện hội nhập quốc tế như hiện nay, hệ thống văn bản pháp quy cũng như hướng dẫn thực hiện của NHNN đối với các NHTM Việt Nam trong việc tăng cường cấp tín dụng trung - dài hạn đối với doanh nghiệp trong nước nói chung và doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng.
Vì vậy nghiên cứu lý luận cũng như đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn đối với DNNQD vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy ThS. Đặng Anh Tuấn đã hướng dẫn em hoàn thành bài chuyên đề này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Ngân hàng thương mại – TS. Phan Thị Thu Hà - NXB thống kê năm 2004.
2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - PGS.TS.Lưu Thị Hương, NXB Thống kê
3. Quản trị Ngân hàng thương mại – Peter S. Rose, NXB Tài chính năm 2004
4. Tạp chí: Ngân hàng năm 2005, năm 2006.
5. Tạp chí: Thị trường Tài chính tiền tệ
6. Tạp chí: Tài chính doanh nghiệp
7. Luật các Tổ chức tín dụng.
8. Quyết định: 1627/ QĐ - NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng.
9. Nghị định 178/199/NĐ - CP về bảo đảm tiền vay của các TCTD.
10. Quy định số 070, 071, 072/ QĐ - HĐQT – NHCT35 ngày 03/04/2005
11. Báo cáo tổng kết các năm của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cầu Giấy.
12. Sổ tay tín dụng NHCT Việt nam.
13. Các trang Web:
Mục lục
Lời mở đầu
Chương I. Tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1
I. Lý luận về tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại 1
1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 1
1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 1
1.2.1. Theo thời hạn sử dụng 1
1.2.2. Theo phương thức bảo đảm 2
1.2.3. Theo ngành kinh tế 2
1.2.4. Theo thành phần kinh tế 3
1.2.5. Theo phương thức trả góp 3
1.2.6. Theo nguồn gốc hình thành các khoản cho vay 3
1.2.7. Theo kỹ thuật cung cấp tín dụng được phân thành 4
II. Tín dụng trung - dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 4
1.1. Tín dụng trung - dài hạn 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn đối với sự phát triển kinh tế 5
1.2. Tín dụng trung - dài hạn đối với (DNNQD) 9
1.2.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 9
1.2.1.1. Khái niệm 9
1.2.1.2. Phân loại 10
1.2.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 10
1.2.2. Ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 13
1.2.2.1. Uu điểm 13
1.2.2.2. Hạn chế 15
1.2.3. Lý do hình thành và phát triển hoạt động tín dụng trung - dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 17
1.2.4. Các hình thức tín dụng trung - dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 20
1.2.4.1. Cho vay trực tiếp theo dự án 20
1.2.4.2. Cho thuê tài chính 20
1.2.5. Đặc điểm tín dụng trung - dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 21
III. Chất lượng tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 23
1.1. Chất lượng tín dụng 23
1.1.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 23
1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 23
1.1.2.1. Cơ cấu cho vay 23
1.1.2.2. Dư nợ cho vay tín dụng trung - dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 24
1.1.2.3. Đóng góp của tín dụng trung - dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 25
1.1.2.4. Dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn 25
1.1.2.5. Nợ sử dụng sai mục đích, nợ không thu được lãi đúng hạn 26
1.1.2.6. Chỉ tiêu đánh giá năng lực khách hàng vay 27
1.2. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn đối với DNNQD 29
1.2.1. Khả năng tài chính của DNNQD xin vay 29
1.2.2. Chính sách, quy định của ngân hàng 30
1.2.3. Rủi ro tín dụng 31
1.2.4. Môi trường kinh tế 34
1.2.5. Môi trường chính t rị xã hội 34
1.2.6. Môi trường pháp lý 35
1.2.7. Chính sách của Chính phủ, cơ quan hữu quan 35
Chương II. Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương chi nhánh cầu giấy 36
I. Tổng quan ngân hàng công thương chi nhánh cầu giấy 36
2.1. Sự hình thành phát triển 36
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 37
2.3. Những kết quả đạt được của chi nhánh NHCT Cầu Giấy 38
2.3.1. Một số kết quả kinh doanh 38
2.3.1.1. Về công tác huy động vốn 38
2.3.1.2. Về công tác sử dụng vốn 40
2.2.3. Các dịch vụ hoạt động thu phí 43
2.2.4. Lợi nhuận chưa trích dự phòng rủi ro năm 2005 44
2.2.5. Các mặt hoạt động khác 44
III. Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 46
2.1. Quy trình cho vay và quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp 46
2.2. Những văn bản quy định 50
2.2.1. Những quy định của ngân hàng Nhà nước 50
2.2.2. Của ngân hàng công thương Việt Nam 50
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng trung - dài hạn đối với DNNQD tại ngân hàng công thương chi nhánh Cầu Giấy 51
2.2.1. Cơ cấu cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh 51
2.2.2. Cơ cấu cho vay theo thời hạn vay của chi nhánh NHCT Cầu Giấy 52
2.2.3. Cơ cấu cho vay theo thời hạn vay đối với DNNQD 55
2.2.4. Nợ quá hạn cho vay trung - dài hạn đối với DNNQD 56
2.3. Hạn chế và nguyên nhân 61
2.3.1. Hạn chế 62
2.3.2. Nguyên nhân 65
Chương III. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn đối với DNNQD tại ngân hàng công thương chi nhánh Cầu giấy 68
I. Phương hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng công thương chi nhánh Cầu giấy 68
3.1. Mục tiêu phấn đấu toàn chi nhánh 68
3.2. Phương hướng tổ chức thực hiện công tác tín dụng 68
II. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn đối với DNNQD tại chi nhánh ngân hàng công thương Cầu Giấy 70
3.1. Tăng cường công tác thu nhập và xử lý thông tin 70
3.2. Đổi mới cơ chế cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 71
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án trung - dài hạn, thẩm định khách hàng là DNNQD 77
3.4. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng để phân loại tín nhiệm của khách hàng 79
3.5. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng 80
3.6. Tăng cường huy động vốn trung - dài hạn để cho vay trung - dài hạn 81
3.7. Tăng cường công tác giám sát tiền vay 82
3.8. Thu hồi và xử lý các khoản vay 83
III. Kiến nghị 84
3.1. Đối với ngân hàng công thương Việt Nam 84
3.1.1. Tăng cường hệ thống thông tin cho các chi nhánh 84
3.1.2. Hoàn thiện quy trình tín dụng nhất là công tác chấm điểm tín dụng 84
3.1.3. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng 84
3.1.4. Phát huy hiệu quả chính sách thu hút những DNNQD 85
3.1.5. Đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm tra hoạt động tín dụng tại cơ sở 85
3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam 85
Kết luận 88
Danh mục tài liệu tham khảo 89
Các từ viết tắt
DN : Doanh nghiệp
NH : Ngân hàng
KH : Khách hàng
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá hiện đại hoá
NHCTCG : Ngân hàng công thương Cầu Giấy
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
HĐQT : Hội đồng quản trị
XDCB : Xây dựng cơ bản
CBTD : Cán bộ tín dụng
NHTM :Ngân hàng thương mại
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn đối với DNNQD tại ngân hàng công thương chi nhánh Cầu giấy.doc