Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia
nhập Tổ chức thương mại thếgiới, mỗi doanh nghiệp Việt Nam đều phải có
sự chuẩn bị chu đáo khi tham gia vào thị trường quốc tế rộng lớn. Trong đó,
các Ngân hàng thương mại lại càng cần phải hoàn thiện và tăng cường khả
năng cạnh tranh bởi hoạt động của các Ngân hàng thương mại đóng một vai
trò rất quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực cung ứng vốn
và các dịch vụ khác cho các doanh nghiệp và dân cư.
Do đó, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trong đó có hoạt
động Tín dụng trung Sở giao dịch dài hạn luôn là một yêu cầu đặt ra cho các
Ngân hàng, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay.
66 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2220 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uồn vốn Việt Nam Đ đạt 16.242,32 tỷ VNĐ
tăng 3.797,82 tỷ VNĐ (30,50%) và ngoại tệ quy USD đạt 1.233,81 triệu
USD tăng 133,22 triệu USD (12,1%). Nguồn vốn bằng ngoại tệ của Sở giao
dịch cuối năm 2007 chiếm tỷ trọng là 55% tổng nguồn vốn của Sở giao dịch.
Bảng 2: Tổng nguồn vốn của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam năm 2006 - 2007
Đơn vị: Tỷ VNĐ, triệu USD
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng %
VNĐ 12.444,50 41,44 16.242,32 45
USD 1.100,59 58,56 1.233,81 55
Tổng nguồn vốn
quy VNĐ
30.031,93 100 36.095,59 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả KD của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam năm 2006-2007)
35
Từ bảng trên có thể thấy nguồn vốn bằng ngoại tệ vẫn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn vốn. Tuy nhiên, tốc độ tăng của nguồn ngoại tệ trong
mấy năm gần đây đã giảm so với tốc độ tăng của nguồn vốn VNĐ. Điều này
đã dẫn đến xu hướng giảm tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ từ 58,56% năm 2006
xuống còn 55% năm 2007.
• Tình hình sử dụng vốn
Hoạt động theo phương châm “hiệu quả và an toàn”, Sở giao dịch I
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam biết được sử dụng nguồn vốn là
khâu mấu chốt quyết định đến hiệu quả KD, trong những năm qua Ngân
hàng đã chú trọng đến việc sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả cao nhất,
tối đa hoá được giá trị cho Ngân hàng. Diễn biến tình hình dư nợ của Sở
giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua 3 năm như sau:
Tốc độ tăng trưởng dư nợ mạnh, từ 1977 tỷ đồng năm 2007 tăng lên
3517 tỷ đồng năm 2007, tăng 21,5% so với năm 2006 và 4553 tỷ đồng năm
2007, tốc độ tăng 43,7%. Kết quả này là nhờ Ngân hàng ngoài việc cố gắng
duy trì quan hệ Tín dụng với khách hàng truyền thống đã mạnh dạn đa dạng
hoá các hình thức cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng đặc biệt là mở
rộng cho vay đối với các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh.
Phân theo thành phần kinh tế ta thấy được đối tượng khách hàng chủ
yếu của Ngân hàng là các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh - vừa có dự án
Sản xuất KD có hiệu quả, vừa có tài sản bảo đảm, vừa cho vay được với lãi
suất phù hợp, vừa hạn chế được rủi ro trong hoạt động. Do đó khối Doanh
nghiệp ngoài Quốc doanh liên tục tăng cả về khối lượng đầu tư và thị phần.
• Hoạt động thanh toán
Phương thức thanh toán chuyển tiền đang dần dần chiếm tỷ trọng lớn
trong quá trình rút vốn, giải ngân nguồn vốn ODA. áp dụng phương thức
chuyển tiền này đã tạo cho Sở giao dịch có cơ hội KD ngoại tệ do tạo nguồn
ngoại tệ ổn định hàng tháng/quý/năm cho Sở giao dịch để phục vụ nhu cầu
36
của khách hàng và thu được nhiều lợi nhuận. Trong năm 2007, Sở giao dịch
đã mua được khoảng 300 triệu USD thông qua nghiệp vụ chuyển tiền. Sở
giao dịch đã cố gắng thực hiện chuyển tiền tốt, an toàn, nhanh chóng, đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng. Sở giao dịch được chỉ định là Ngân hàng
phục vụ cho 18 dự án mới với tổng kim ngạch ký vay hơn 994 triệu USD
(tăng 12%) so với năm 2006. Sở giao dịch đã tích cực đẩy mạnh và mở rộng
công tác Marketing khách hàng sử dụng vốn vay ODA và viện trợ (đặc biệt
là các khách hàng mới) nhằm quảng bá hình ảnh, năng lực của Sở giao dịch
trong thanh toán quốc tế, quản lý nợ và xử lý để thu hút nguồn vốn ODA.
Năm 2007 là năm kim ngạch xuất khẩu của cả nước tăng mạnh. Về
thanh toán LC và nhờ thu, năm 2007 doanh số đạt khoảng 459 triệu USD,
tăng 63,68% so với năm 2006. Tổng kim ngạch thanh toán Nhập khẩu tại Sở
giao dịch đạt USD 2.253 triệu USD, tăng 21% so với năm 2006.
Trong năm 2007, doanh số thanh toán séc nhờ thu tăng 90,2% so với
năm trước do chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam bằng hối phiếu cho cá
nhân và các đơn vị kinh tế tăng nhanh. Hoạt động chuyển tiền đi nước ngoài
bằng điện SWIFT và chi trả kiều hối vẫn phát triển mạnh về số lượng và
doanh số giao dịch.
• Hoạt động thẻ
Trong năm 2007, số lượng thẻ ATM phát hành và doanh số hoạt động
của thẻ ATM tăng mạnh là 24,2% và 52% do có chủ trương chi trả lương
qua tài khỏan từ năm 2008. Do các máy Atm luôn phải hoạt động với công
suất lớn Sở giao dịch đã thường xuyên phối hợp với nhà cung cấp để bảo trì,
bảo dưỡng để bảo đảm phục vụ khách hàng một cách kịp thời, chính xác.
Ngoài ra, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã phát hành thêm thẻ
ghi nợ quốc tế mới là Visa Debit nên số lượng thẻ ghi nợ quốc tế phát hành
mới tăng mạnh so với năm 2006 là 5398 thẻ nhưngvẫn chưa đạt được mục
tiêu đề ra do đây là sản phẩm mới và người sử dụng chưa quen với loại thẻ
này.
37
• KD ngoại tệ
Trong năm vừa quá, Sở giao dịch thực hiện tất cả các nghiệp vụ liên
quan đến ngoại tệ: mua bán, chuyển đổi theo tỷ giá giao ngay là chủ yếu, thu
hộ, chi hộ, bảo lãnh thanh toán cho khách hàng trong quan hệ thanh toán
quốc tế, thanh toán các loại chứng từ: séc du lịch, Tín dụng thư, chuyển đổi
bằng điện tử hoặc chuyển phát nhanh và luôn bảo đảm tỷ giá của Sở giao
dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được điều chỉnh theo sát
với tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước công bố.
• Bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh tại Sở giao dịch luôn bảo đảm an tòan và không
phát sinh khỏan Nợ quá hạn nào do bảo lãnh trong 2007. trong năm, bảo
lãnh trong nước chiếm tỷ trọng 87% doanh số phát hành bảo lãnh tại Sở giao
dịch và bảo lãnh nước ngòai chiếm tỷ trọng là 12,5% và chủ yếu là bảo lãnh
trên cơ sở bảo lãnh đối ứng.
Nhìn chung, hoạt động dịch vụ của Ngân hàng là tương đối tốt, hoàn
thành vượt mức các chỉ tiêu mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
đã đề ra.
2.1.3 Một số quy định về Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam xem xét và
quyết định cho vay khi các khách hàng thoả mãn các điều kiện:
– Các pháp nhân phải có trách nhiệm dân sự: Các cá nhân và chủ
doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự. Các khách hàng phải mở tài khoản tại Sở giao dịch I Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam nơi vay vốn (không bắt buộc với các cá nhân,
hộ gia đình hoặc trường hợp cho vay hợp vốn mà Sở giao dịch I Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam không phải là đầu mối)
38
– Có khả năng TC trong thời hạn cam kết, tức là tình hình TC lành
mạnh, KD có hiệu quả, các báo cáo TC theo định kỳ phải phù hợp với quy
định của pháp luật.
– Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp theo đúng hợp đồng ký
khi tiến hành vay vốn của Ngân hàng.
– Có dự án đầu tư hoặc phương án KD khả thi, có hiệu quả; tức là dự
án đó mang lại lợi ích cho số đông và có khả năng hoàn trả vốn vay khi đến
hạn.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
• Thời hạn cho vay
Đối với cho vay trung hạn từ trên 5 năm, nhưng không quá thời hạn
hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với
pháp nhân.
Đối với cho vay dài hạn từ trên 60 tháng nhưng không vượt quá thời
hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối
với pháp nhân và không vượt quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ
đời sống.
Mức lãi suất cho vay do Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân
hàng Nhà nước về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng và phù hợp với
biểu lãi suất công bố của Ngân hàng do Tổng giám đốc Sở giao dịch I Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định trong từng thời kỳ.
Đối tượng cho vay trung và dài hạn: Cho vay để thanh toán tiền Nhập
khẩumáy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ... Cho vay bắt buộc thanh
toán nợ nước ngoài do Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam bảo lãnh và cho vay với các đối tượng không trái với quy định về quản
lý của Nhà nước và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận
39
Mức cho vay: được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách
hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm nợ vay theo đúng luật
và tuỳ thuộc vào vốn tự có của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng,
khả năng nguồn vốn của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam. Mức phán quyết cho vay tối đa do Tổng giám đốc Sở giao dịch I Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định. Thông thường là:
Mức cho Tổng nhu cầu Vốn tự có của Nguồn vốn huy
vay = vốn của dự án – các bên tham gia – động khác
Tổng nhu cầu vốn bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động.Việc phát
tiền vay, Ngân hàng sẽ tiến hành thực hiện theo quy định của hợp đồng trong
thời hạn rút vốn.
• Trả gốc và lãi
Do Ngân hàng và khách hàng thoả thuận có thể trả nợ gốc và lãi theo
một kỳ hạn hoặc nhiều kỳ hạn
Khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, khách hàng phải
chủ động chuyển tiền trả nợ. Nợ chưa có khả năng trả nợ đúng hạn thì khách
hàng phải gia hạn nợ nếu không Ngân hàng sẽ tự động trích tiền trong tài
khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ gốc và lãi. Nếu số dư trong tài
khoản không đủ thu nợ thì số nợ này có thể chuyển sang Nợ quá hạn và
khách hàng phải chịu lãi suất Nợ quá hạn.
• Phương thức cho vay
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, thì Ngân
hàng áp dụng hình thức cho vay từng lần. Trong thời hạn rút vốn của hợp
đồng khách hàng có thể rút vốn nhiều lần hoặc một lần nhưng tổng số tiền
rút ra không vượt quá số tiền vay. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng phải
40
nhận giấy tờ nhận nợ theo mẫu quy định của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam cùng các giấy tờ cần thiết khác.
Trường hợp cho vay ngoại tệ mở LC thanh toán hàng NHậP KHẩU,
khách hàng làm thủ tục ký nhận trên giấy nhận khi mở LC; Ngân hàng ghi
nợ khách hàng từ ngày chính thức thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài
hoặc từ ngày Ngân hàng nước ngoài ghi nợ Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam.
Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có thể cho
vay theo hạn mức khi giữa Ngân hàng và khách hàng có một thoả thuận về
một hạn mức cho vay trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ Sản xuất
KD áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có tín
nhiệm với Ngân hàng. Và các cán bộ Ngân hàng luôn phải thực hiện kiểm
tra bảo đảm nợ vay bằng phương pháp tính toán cân đối vật tư bảo đảm nợ
vay.
Cho vay theo dự án đầu tư để phát triển Sản xuất, cơ sở hạ tầng, KD,
phục vụ và các sự án phục vụ đời sống.
Đối với các dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng Sản xuất, hợp lý hoá Sản
xuất cần vốn tự có tối thiểu tham dự dự án bằng 15% tổng mức vốn đầu tư.
Đối với dự án mới khách hàng phải có tối thiểu bằng 20% tổng mức đầu tư.
• Giới hạn cho vay:
Tổng dư nợ cho vay với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự
có của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại thời điểm
xét cho vay, trừ trường hợp có chỉ thị của Chính phủ
Ngoài ra còn một số các quy định khác như lập hồ sơ vay vốn, thẩm
định và quyết định cho vay, gia hạn nợ...
41
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
CỦA SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
2.2.1 Tình hình chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Mở rộng đầu tư trung dài hạn có chọn lọc, Sở giao dịch I Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực sự đóng góp một phần không nhỏ trong
việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm giúp doanh nghiệp
KD theo hướng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa, tiến kịp với sự phát triển
nhanh chóng của các nước trên thế giới.
Phân tích cơ cấu dư nợ
Bảng 3: Tình hình đầu tư Tín dụng trung dài hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/200
6
31/12/200
7
Tăng giảm
Số t/
đối
Tỷ lệ
%
Tổng dư nợ 300 700 400 114%
I. Phân theo thành phần kinh tế
1. Dư nợ cho vay Doanh nghiệp
Nhà nước
88 207 119 235%
2. Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh 175 416 241 238%
II. Phân theo loại cho vay
1. Dư nợ ngắn hạn 241 458 217 190%
2. Dư nợ trung hạn 45 150 105 333%
3. Dư nợ dài hạn 14 92 78 657%
4. Tỷ lệ dư nợ / Tổng dư nợ
42
+ Dư nợ ngắn hạn 8% 65%
+ Dư nợ trung hạn 15% 21%
+ Dư nợ dài hạn 5% 13%
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động Tín dụng Sở giao dịch I
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
Qua biểu trên ta thấy đến 31/12/2007 tổng dư nợ tăng 114% so với
cùng thời điểm của năm trước. So với 300 tỷ đồng vào thời điểm 31/12/2006
thì sau một năm dư nợ cho vay đối với nền kinh tế trên địa bàn thủ đô tăng
trưởng gấp 2,3 lần. Như vậy vừa mở rộng KD Ngân hàng Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam vừa đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nền kinh tế thủ đô, mặc dù nhiều Ngân hàng khác liên tục
hạ lãi suất để thu hút khách hàng, nhưng dư nợ Tín dụng của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam vẫn tăng trưởng khá so với cùng thời điểm năm
2006 (dư nợ trung dài hạn 31/12/2006 là 59 tỷ, đến 31/12/2007 là 242 tỷ,
tăng 183 tỷ đồng ( 311%). Ta thấy tỷ trọng dư nợ trung dài hạn trong năm
qua của Sở giao dịch tăng trưởng mạnh 311% là do Ngân hàng đã áp dụng
một lãi suất cho vay linh hoạt phù hợp với tình hình và theo đúng quy đinh
của Ngân hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, thời hạn cho vay
dài hơn, khuyến khích đầu tư cho những doanh nghiệp có những dự án vay
trung dài hạn khả thi, những dự án có tính thực tế, bảo đảm trả nợ cho Ngân
hàng. Bởi vì một dự án cho vay trung dài hạn đòi hỏi rất cao về cả về vi mô
và vĩ mô, phải qua một qúa trình thẩm định rất khắt khe về nhiều mặt.
Xét về tốc độ tăng trưởng cho vay vốn trung dài hạn
43
Bảng 4: Tình hình cho vay vốn trung- dài hạn
Đơn vị: tỷ đồng
S
T
T Chỉ tiêu
31/12
/2006
31/12
/2007
Tăng giảm
so 2006 K/H
2007
Tăng, giảm
so KH
Số
tiền %
Số
tiền %
I Tổng dư nợ 300 700 400 134% 505 196 39%
- Nội tệ 253 625 372 147%
- Ngoại tệ qui đổi 47 75 28 60%
1 Dư nợ theo thời hạn
- Ngắn hạn 239 458 219 92% 348 110
- Trung hạn 61 149 237 76% 157 86 54%
- Dài hạn 92
2
T/trọng dư nợ Tín
dụngH/Dưnợ 35%
3
Dư nợ theo thành phần
k.tế
- Dư nợ Doanh nghiệp
Nhà nước 88 207 119 135%
TĐ: Dư nợ Trung, Dài
han 91
- Số doanh nghiệp còn dư
nợ 6 15
- Dư nợ Doanh nghiệp
ngoài Quốc doanh 175 416 241 138%
TĐ: Dư nợ Trung, Dài
han 142
- Số doanh nghiệp còn dư
nợ 82 165
- Dư nợ Tư nhân, hộ GĐ 27 76 39 144%
44
TĐ: Dư nợ Trung, Dài
han 10 10
- Số hộ còn dư nợ 114 223
II Các khoản đầu tư 0
III
Tổng dư nợ cho vay và
các khoản đầu tư (I+II) 300 700 400 134%
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động Tín dụng Sở giao dịch I
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
Qua biểu trên ta thấy tổng dư nợ đến 31/12/ 2007 đạt 700 tỷ, tăng 400
tỷ (tăng 135%) so với cùng kỳ năm 2006. So với kế hoạch kế hoạch năm
tăng 196 tỷ (tăng39%). Trong đó nội tệ đạt 625 tỷ, tăng 372 tỷ ( tăng 147%)
so với năm 2006. Ngoại tệ đạt 75 tỷ, tăng 28 tỷ (tăng 60%) so với năm 2006.
Xét về cơ cấu dư nợ, so với năm 2006:
Phân theo thời gian, dư nợ ngắn hạn đạt 457 tỷ, tăng 219 tỷ, chiếm tỷ
trọng 65%; trung dài hạn đạt 243 tỷ, tăng 237 tỷ, chiếm tỷ trọng 35% tổng
dư nợ.
Phân theo thành phần kinh tế, Khối Doanh nghiệp Nhà nước đạt 211
tỷ, tăng 123 tỷ, chiếm tỷ trọng 30%. Khối Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh
đạt 423 tỷ, tăng 238 tỷ, chiếm tỷ trọng 60%. Khối Hộ gia đình và cá thể đạt
66 tỷ, tăng 39, chiếm tỷ trọng 9%.
Dư Nợ quá hạn 4,8 tỷ, chiếm tỷ trọng 0,68%/ tổng dư nợ.
Nói chung: Tính đến 31/12 Sở giao dịch đã hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch được giao. Tốc độ tăng trưởng dư nợ khá. Tuy nhiên 6 tháng cuối
năm, thực hiện chủ trương chung, hạn chế tốc độ tăng truởng Tín dụng cùng
với hạn mức tăng trưởng Tín dụng do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam quy định, Sở giao dịch đã phải hạn chế cho vay và hầu hết chỉ giải
ngân cho các hợp đồng Tín dụng đã ký. Nếu như 6 tháng đầu năm tốc độ
tăng trưởng dư nợ bình quân tăng 12%/ tháng, thì 6 tháng cuối năm chỉ tăng
45
2%/ tháng. Nhìn chung cơ cấu dư nợ là hợp lý, theo đúng định hướng của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Dư nợ trung dài hạn chiếm 35%/
tổng dư nợ
Dư nợ thuộc khối Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh chiếm tỷ trọng
60%. Cơ cấu trên đã tác động tăng hơn lãi suất đầu ra bảo đảm được hiệu
quả KD đồng thời về mặt kinh tế xã hội, sự đầu tư đúng hướng đã phát huy
tác dụng của nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
Các Ngân hàng thương mại cấp Tín dụng cho khách hàng trên cơ sở
bảo đảm Tín dụng (như thế chấp, cầm cố bảo lãnh) trên cơ sở phân tích thực
trạng TC của dự án và tính khả thi của phương án Sản xuất KD trong dự án
đầu tư và với cam kết là sử dụng vốn đúng mục đích, Sản xuất KD có hiệu
quả, bảo đảm hoàn trả cả gốc và lãi song trên thực tế các hợp đồng Tín dụng,
các nguyên tắc Tín dụng vẫn bị vi phạm bởi nhiều lý do mà hậu quả xấu
nhất là khách hàng không trả được nợ. Điều này bất kỳ Ngân hàng nào cũng
không muốn xảy ra trong hoạt động Tín dụng.
Phân tích biểu Nợ quá hạn
Bảng 5: Tình hình Nợ quá hạn tại Sở giao dịch
Đơn vị: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 31/12/2007
Tăng, giảm
so với
31/12/2006
Nhóm 2
Số dư
%/# Nợ
quá hạn
I Tổng dư Nợ quá hạn 4,8 4,8
Tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng
dư nợ
0,68%
1 Nợ quá hạn Doanh
nghiệp Nhà nước
0 0
2 Nợ quá hạn Doanh
nghiệp ngoài Quốc
doanh
3 3 3 0,625%
46
3 Nợ quá hạn HTX 0 0
4 Nợ quá hạn tư nhân, hộ
g/đình
1,8 1,8 1,8 0,375%
II Nợ chờ xử lý (TK28) 0 0
III Nợ khoanh (TK29) 0 0
(Nguồn số liệu : Báo cáo kết quả hoạt động Tín dụng của Sở giao
dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
Qua biểu trên ta thấy tỷ trọng Nợ quá hạn/tổng dư nợ Sở giao dịch I
Ngân hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đạt chỉ tiêu khống chế
theo qui định của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam là < 2%. Nợ quá hạn tổng cộng 4,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng thấp,
0,69%/ tổng dư nợ. Trong đó Nợ quá hạn ngắn hạn 4,2 tỷ, chiếm 88%/ tổng
dư Nợ quá hạn. Các món nợ trên đều phát sinh từ 6 tháng cuối năm 2007, và
100% là nợ do chậm trả lãi. Qua thực tế kiểm tra, khả năng thu hồi nợ cao.
Nếu như tháng 10 dư Nợ quá hạn đạt mức cao nhất 11 tỷ thì sang tháng 12
đã giảm 6,5 tỷ, (giảm 60%). Cho đến nay chưa phát sinh nợ khó đòi và cũng
chưa phải xử lý một món nào từ Quỹ dự phòng rủi ro.
Phân tích Nợ quá hạn cho vay trung dài hạn
Bảng 6: Tình hình Nợ quá hạn cho vay trung dài hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007
So với năm trước
Số t/đối Tỷ lệ %
1. Tổng dư nợ trung dài hạn 59 242 183 310%
- Dư nợ trong hạn 59 241,4 182,4 309%
- Dư Nợ quá hạn 0 0,6 0,6
2. Tỷ lệ dư nợ
- Dư nợ trong hạn 100% 99,75%
47
(Nguồn số liệu : Báo cáo kết quả hoạt động Tín dụng của Sở giao
dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam).
Xét tỷ trọng Nợ quá hạn trên tổng dư nợ 31/12/2006 là 0%, đến
31/12/2007 là 0,25 % tăng 0,25%. Mặc dù Nợ quá hạn tăng so với cùng thời
điểm năm trước nhưng không đáng kể, vẫn cho thấy Ngân hàng đang hoạt
động rất tốt, Ngân hàng đã có biện pháp đôn đốc thu nợ một cách có hiệu
quả, tiến hành việc khoanh nợ, hạch toán chờ xử lý... Mặc dù có tăng nhưng
vẫn thấp hơn chỉ tiêu định hướng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Việt Nam.Tuy nhiên, vẫn phải tìm mọi biện pháp giảm tỷ lệ này xuống mức
tối thiểu để giảm tối đa rủi ro cho hoạt động của Ngân hàng, thúc đẩy quá
trình phát triển.
Phân tích Nợ quá hạn theo thời gian
Bảng 7: Nợ quá hạn theo thời gian
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007
Tăng giảm
Số T/đối Tỷ lệ %
Dư nợ QH/ Tổng dư nợ 0 4,8 4,8
1. Ngắn hạn 0 4,2
2. Trung hạn 0 0,6
3. Dài hạn 0 0
(Nguồn số liệu : báo cáo hoạt động Tín dụng của Sở giao dịch I Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
Nhìn vào biểu Nợ quá hạn theo thời gian ta thấy:
+ Nợ quá hạn là 4,8 tỷ đồng chiếm 0,69% tổng dư nợ trong đó Nợ quá
hạn ngắn hạn 4,2 tỷ đồng chiếm 88% tổng Nợ quá hạn nhưng Nợ quá hạn
trung hạn 0.6 tỷ đồng chiếm 12% tổng Nợ quá hạn. Đây là 100% Nợ quá
48
hạn do chậm trả lãi tức 4,8 tỷ đồng (Nợ quá hạn đến 3 tháng là 4,8 tỷ đồng
chiếm 100% tổng Nợ quá hạn) đều có khả năng thu hồi.
+ Tình hình Nợ quá hạn trung dài hạn do nhiều nguyên nhân, có
nguyên nhân khách quan do cung cầu thị trường trong nước và thế giới thay
đổi do nhà nước thay đổi cơ chế chính sách Xuất nhập khẩu... có nguyên
nhân từ phía khách hàng KD kém hiệu quả thua lỗ, mất khả năng thanh toán.
Tất cả nguyên nhân đó tác động đến hoạt động Sản xuất KD của nhiều
doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu
hồi vốn của Ngân hàng. Nhưng nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng
cũng cần phải khắc phục.
2.2.2 Đánh gía chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I
Ngân hàng Ngân hàng Việt Nam
Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội năm qua của cả nước nói
chung cũng như của thủ đô Hà Nội nói riêng đã ảnh hưởng sâu sắc tới kết
quả hoạt động KD của Sở giao dịch (trong đó có Tín dụng trung dài hạn),
tạo cho Sở giao dịch nhiều cơ hội song cũng không ít khó khăn thử thách
trên con đường hội nhập và phát triển, thật vậy:
2.2.2.1 Kết quả
• Thứ nhất:
Trong năm qua, Tín dụng trung dài hạn đã thực hiện phương châm đổi
mới cơ chế, lĩnh vực đầu tư nền kinh tế theo chiều sâu. Ngân hàng đã cung
ứng vốn cho những doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng Sản xuất nhưng
thiếu vốn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, các đơn vị rất cần thay đổi và
đổi mới thiết bị để làm việc, tăng năng suất và và nâng cao chất lượng sản
phẩm thì hình thức Tín dụng trung dài hạn là một giải pháp đúng đắn để
chuyển hoạt động của của các đơn vị kinh tế. Ngân hàng đã tạo ra một đội
ngũ khách hàng truyền thống, có uy tín trên thị trường, quan hệ gần gũi, thân
thiết với Ngân hàng.
• Thứ hai:
49
Trong công việc điều tra lập hồ sơ xét duyệt cho vay, Sở giao dịch I
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã thực hịên đúng quy chế được
ban hành của các cấp có thẩm quyền. Mặt khác, Ngân hàng đã điều tra các
dự án vay vốn được nhanh chóng và chính xác, phát tiền vay vốn đúng tiến
độ công trình, thu nợ lãi như cam kết cũng như theo hoàn cảnh thực tế.
• Thứ ba:
Trong quá trình cho vay Ngân hàng đã thực hiện liên tục việc kiểm tra
trước, trong và sau khi cho vay.
- Kiểm tra trước khi cho vay để Ngân hàng xem xét tính khả thi của
dự án, từ đó quyết định cho vay hay không.
- Kiểm tra trong khi cho vay: Ngân hàng thực hiện mỗi lần phát tiền
vay phải có khối lượng, thiết bị hoặc chi phí công trình làm bảo đảm.
- Kiểm tra sau khi cho vay là khâu mà Ngân hàng rất chú trọng : Kiểm
tra các chứng từ vay vốn, bảo đảm nghiệp vụ cho vay đúng chế độ, thể lệ
nhà nước ban hành. kiểm tra đơn vị sử dụng tiền có đúng mục đích hay
không. tiền vay phát ra có thực sự dùng để đầu tư máy móc, thiết bị hay chi
phí cho công trình có đúng mục đích xin vay hay không.
Ngoài ra, Ngân hàng còn được xem xét các vấn đề thị trường, sản
phẩm tiêu thụ thu nhập... của doanh nghiệp ở phạm vi cho phép. Việc kiểm
tra được cán bộ Tín dụng tiến hành thường xuyên, đồng thời có sự kiểm tra
lẫn nhau, kiểm tra giữa các cán bộ và các phòng nghiệp vụ.
• Thứ tư:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã lựa chọn những cán bộ
giỏi, có tài, có trách nhiệm với công việc, nhiệt tình công tác vào phòng KD
để đầu tư những công trình trọng điểm, nhiều khó khăn, tạo điều kiện giúp
đỡ chủ đầu tư, hoàn tất trong thời gian ngắn nhất đưa công trình vào Sản
xuất KD có hiệu quả.
• Thứ năm:
Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn
doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện
50
cho doanh nghiệp hoàn thành sớm các thủ tục xin vay được nhanh chóng và
thuận lợi. Ngân hàng đang từng bước gắn mình với doanh nghiệp qua vai trò
tư vấn.
• Thứ sáu :
Với nguồn vốn huy động dồi dào, Ngân hàng đã tận dụng triệt để các
nguồn huy động vốn từ VNĐ cũng như USD để cho vay với lãi suất hợp lý
(Sở giao dịch vận dụng linh hoạt cơ chế lãi suất trong việc đi vay và cho
vay), bảo đảm đúng quy định của Ngân hàng cấp cao hơn.
• Thứ bảy :
Ngân hàng đã tích cực triển khai thay đổi cơ cấu kinh tế, nâng tỷ trọng
cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ, tập trung đa dạng hoá các ngành,các
thành phần kinh tế, có sự khuyến khích ưu đãi với các khách hàng truyền
thống, tạo màng lưới khách hàng đáng tin cậy.
2.2.2.2 Hạn chế
• Thứ nhất
Thời gian xét duyệt một dự án cho vay còn dài, thủ tục rừơm rà vì có
nhiều giấy tờ biểu mẫu được đòi hỏi do vậy nó làm cho cán bộ Tín dụng mất
thời gian điều tra đồng thời làm cho doanh nghiệp đi vay vốn chán nản. Nhất
là những khoản vay không lớn, khi vay được vốn thì doanh nghiệp đã mất đi
những cơ hội mà đáng ra nếu vay đựơc sớm thì mọi việc theo tiến độ thì tốt
đẹp hơn. Bên cạnh đó, việc thực hiện qui trình nghiệp vụ cho vay chưa
nghiêm túc và khoa học nên dẫn đến việc giải quyết vay cho khách hàng còn
chậm.
• Thứ hai:
Quy mô của các khoản vay trung dài hạn còn nhỏ bé. Số lượng của
các dự án cho vay còn ít do hình thức Tín dụng chứa đựng rủi ro cao...
• Thứ ba:
51
Có nhiều dự án Ngân hàng cho vay, khâu thẩm định mang tính hợp lý
hoá thủ tục cán bộ Tín dụng đã lấy chính dự án mà doanh nghiệp trình Ngân
hàng vào trong tờ thẩm định của mình mà không xem xét các yếu tố với
nhiều giác độ khác nhau. Tức là thời gian hiệu quả kinh tế... chỉ là trên giấy
tờ với cả hai phía ngân hành và khách hàng. Do khách hàng tìm mọi cách để
vay vốn nhưng Sản xuất KD chưa chắc đã đạt hiệu quả như báo cáo, vẫn
phát sinh tình trạng Nợ quá hạn.
2.2.2.3 Nguyên nhân
- Ngân hàng chấp hành quá máy móc các quy đinh của cấp trên, còn ít
linh hoạt, sáng tạo ...
- Việc chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay bảo đảm tiển vay của
CBTĐ còn tuỳ tiện, thẩm định trước khi cho vay và kiểm tra sau khi cho vay
cong sơ sài.
- Trình độ cán bộ còn còn bất cập, thiếu kinh nghiệm trong xử lý
nghiệp vụ, thiếu tính chủ động trong công việc.
- Mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng chưa rộng rãi do chưa
có sự hiểu biết lẫn nhau nhiều, công tác marketing chưa thu hút được đông
đảo khách hàng.
- Do luật lệ đối với nhiều ngành nghề chưa rõ ràng dẫn đến tình trạng
Ngân hàng chưa hiểu rõ khách hàng của mình.
- Do sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức Tín dụng khác trên cùng
địa bàn.
52
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THỜI GIAN TỚI CỦA NGÂN
HÀNG
3.1.1 Về công tác huy động vốn
Tiếp tục thực hiện huy động vốn, bảo đảm nguồn vốn tăng 30% so với
năm 2007, tương đương 2000 tỷ đồng, trong đó nội tệ huy đông 1800 tỷ,
ngoại tệ quy đổi 200 tỷ. Tỷ trong huy động từ khu vực dân cư trên 30% tổng
nguồn. đặc biệt cần quan tâm đến việc huy động vốn dài hạn tại Sở giao
dịch, nhất là cân đối nguồn vốn ngoại tệ.
3.1.2 Về đầu tư
Hướng đầu tư thời gian tới của Sở giao dịch tập trung vào các công ty
cổ phần Trách nhiệm hữu hạn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bắt đầu sàng
lọc, hạn chế đầu tư cho các Doanh nghiệp Nhà nước.
3.1.3 Về hoạt động của Ngân hàng
Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động của Ngân hàng, xử lý những tồn tại
trong công tác Tín dụng, đưa ra những giải pháp hữu hiệu để thu hồi những
khoản Nợ quá hạn, hạ thấp tỷ lệ Nợ quá hạn dưới 2%, tăng lợi nhuận lãi
ròng tăng 15% so với năm 2007, hệ số lương làm ra tối thiểu bằng năm
2007.
53
3.1.4 Về thanh toán quốc tế
Đẩy mạnh KD ngoại tệ và thanh toán quốc tế cố gắng thoả mãn mọi
nhu cầu mua ngoại tệ thanh toán hàng NHậP KHẩU. tổ chức thanh toán
quốc tế nhanh, kịp thời, chính xác bảo đảm chữ tín với khách hàng cũng như
Ngân hàng nước ngoài.
3.1.5 Các mặt công tác khác
- Kiện toàn công tác tiền mặt ngân quỹ, nâng cao chất lượng thông tin
phòng ngừa rủi ro, tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ và pháp luật cho công nhân
viên.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút khách hàng lớn như: các Doanh
nghiệp Nhà nước, các tổng công ty và các đơn vị có hoạt động Xuất nhập
khẩugiao dịch với Sở giao dịch, từ đó tạo ra nguồn mở rộng Tín dụng trung
dài hạn.
- Thu thập thông tin về khách hàng dự định đầu tư, chủ động tìm đến
khách hàng có những dự án khả thi góp phần phát triển đất nước, tiến hành
mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn và ngoài
địa bàn quận huyện.
- Tới đây Ngân hàng sẽ mở thêm nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng về
công tác sử dụng vốn trung dài hạn, đem lại hiệu quả cho khách hàng và
cùng tác động tích cực đến Ngân hàng.
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
3.2.1 Giải pháp trực tiếp
• Thứ nhất:
54
Ngân hàng cần có các hình thức huy động vốn trung dài hạn thích hợp
và đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta dần dần đi vào ổn định,
hoạt động Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam đã được cải thiện đáng kể phù hợp với sự đổi mới theo
hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đó là việc Ngân hàng thay
đổi cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn.
Nguồn vốn cho vay trung dài hạn của Ngân hàng do vậy phải được tăng
cường để đáp ứng các hình thức Tín dụng này. Do vậy Ngân hàng cần đa
dạng hoá các loại hình huy động vốn, hoàn thiện các loại tiền gửi truyền
thống, xây dựng thêm các hình thức huy động vốn mới như phát hành trái
phiếu trên một năm để vay vốn trong và ngoài nước (nếu Ngân hàng Nhà
nước cho phép) hoặc huy động tiêt kiệm dài hạn với các mức lãi suất cao
hơn lãi suất ngắn hạn. Các công cụ đó có thể hữu danh hoặc vô danh, có thể
chuyển nhượng tự do mua bán trên thị trường. Ngoài ra, Ngân hàng cần thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu các kỳ phiếu, trái phiếu chưa đến hạn thanh tóan,
bên cạnh các công tác tuyên truyền, quảng cáo để thu hút nguồn vốn trung
dài hạn trong và ngoài địa bàn. Đồng thời, Ngân hàng cũng cần phải chuyển
hoá năng động, hợp lý các nguồn vốn ngắn hạn vừa bảo đảm nhu cầu vừa có
khả năng thanh toán cao.
Tập trung thu hút vốn từ dân cư, tìm kiếm các dự án đầu tư nước
ngoài lớn và lâu dài...
• Thứ hai:
Nâng cao hơn nữa việc kiểm tra thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án
vay, thẩm định dự án trước khi cho vay là vấn đề then chốt trong công tác
Tín dụng.
Thẩm định dự án nhằm kiểm tra khẳng định lại những chi tiết kinh tế
kỹ thuật của dự án đầu tư như: qui mô đầu tư, thiết bị công nghệ, năng lực
công suất máy móc, khối lượng và chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu
thụ...trên cơ sở đó để đi đến đầu tư.
55
Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thẩm
định đã đạt được những thành tựu đáng kể. Nhưng để hoàn thiện hơn thì
Ngân hàng cần chú ý, ngoài việc kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp pháp của văn
bản hồ sơ pháp lý về KD, về dự án vay, thẩm định tính hiện thực, tính khả
thi của các dự án tạo tiền đề từ đó có dự báo về hiệu quả, khả năng vay trả.
Thông thường khi đi vay vốn người đi vay đã tính toán hiệu quả kinh
tế, tính toàn nguồn vốn và khả năng vay trả của dự án. Với giác độ là người
cho vay vốn, Ngân hàng phải thẩm định, kiểm tra lại các cơ sở của việc luận
lý, tính toán của người vay vốn. Không chỉ dừng lại ở tính toán của người
vay mà Ngân hàng luôn luôn phải đặt các vấn đề phản biện lại các cơ sở lập
luận và cơ sở tính toán của người vay để làm sáng tỏ mọi khía cạnh của dự
án. Hiệu qủa kinh tế cao hay thấp của dự án vay có quan hệ hữu cơ khăng
khít và thường quyết định khả năng vay tốt hay xấu của dự án. Nhưng nếu
Ngân hàng chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu hiệu quả của khoản vay thì chưâ đủ mà
điều kiện quan trọng là: Trả nợ bằng nguồn vốn nào, nguồn vốn trả nợ có
bảo đảm không, trả nợ trong bao nhiêu lâu, lịch trả nợ như thế nào?
Vì vậy, ngoài việc thẩm định lại hiệu quả kinh tế của dự án vay, Ngân
hàng cần phải chú trọng kiểm tra các nguồn vốn đã trả nợ, thời hạn trả nợ,
hiện thực khả thi, lịch trả nợ trả lãi cụ thể.
• Thứ ba:
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng quản lý trong quá trình cho vay,
theo dõi đôn đốc trong quá trình thu nợ và thu lãi.
Nếu thẩm định dự án là khâu đầu tiên là khâu quyết định để cho vay
đối với dự án thì quá trình đưa vốn ra theo dõi đôn đốc thu nợ cũng là khâu
không kém phần quan trọng. Khi một dự án trung dài hạn được cho vay theo
đúng mục đích, đúng lúc, đúng thời điểm số vốn ghi trong hợp đồng Tín
dụng thì công việc quản lý vốn vay ở đây là theo dõi kiểm tra số tiền mà
doanh nghiệp rút ra lần trước xem có sử dụng đúng mục đích hay không.
Việc kiểm tra này thông qua các chứng từ hoá đơn, hợp đồng giá cả...
56
Nếu doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích như trong hợp đồng Tín
dụng thì đó là cơ sở cho việc phát triển vốn lần sau. Những trường hợp nào
sử dụng vốn sai mục đích thì phải xử lý ngay theo chế độ Tín dụng. Ngoài
ra, phải theo dõi bám sát mọi hoạt động KD của doanh nghiệp để đánh giá
chính xác những diễn biến trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách
hàng, phát hiện kịp thời khả năng có thể phát sinh Nợ quá hạn, nợ khó đòi,
từ đó có biện pháp xử lý ngay.
Việc đôn đốc thu nợ thu lãi đúng kỳ hạn và đủ là nghiã vụ và trách
nhiệm, là kỷ luật đối với cán bộ Tín dụng. Lịch trả nợ và lãi vay đã cam kết
trong hợp đồng Tín dụng phải theo dõi hàng ngày. Ngân hàng đồng thời phải
gửi báo cáo cho doanh nghiệp có Nợ quá hạn chuẩn bị nguồn trả vào trước
kỳ hạn trả. Việc thu nợ lãi đúng kỳ hạn sẽ không có Nợ quá hạn thể hịên sự
tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Khi một dự án vay mà đến hạn trả mà doanh nghiệp chưa có nguồn trả
nợ thì cần xem xét để ra hạn, trả nợ gốc phải đúng thẩm quyền được uỷ
nhiệm và các chế độ Tín dụng quy định, không tùy tiện ra hạn. Nếu trong
các dự án cho vay có Nợ quá hạn thì cán bộ Tín dụng phải thường xuyên
theo dõi mọi diễn biến để kịp thời thu hồi, tránh để nợ nần dây dưa.
Để xử lý nợ qúa hạn thì Ngân hàng có biện pháp thích hợp để giúp đỡ
doanh nghiệp tháo gỡ mọi khó khăn trong Sản xuất KD. Ngân hàng giúp
doanh nghiệp việc tư vấn trong Sản xuất để giảm Nợ quá hạn
Cần tuyệt đối không cho vay khoản mới khi chưa hết nợ cũ, không lấy
nợ nuôi nợ.
• Thứ tư:
Sở giao dịch cần luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong Tín dụng
trung dài hạn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu.
Rủi ro thanh roán rủi ro lãi suất luôn đe doạ các Ngân hàng bởi cấp độ
của khoản vay trung dài hạn lớn hơn đáng kể so với khoản vay ngắn hạn. Sự
quan tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro đối với khoản vay trung dài hạn
không chỉ đòi hỏi đối với Ngân hàng mà còn đặc biệt đối với cơ quan quản
57
lý tiền tệ, bởi mức độ của khoản vay trung dài hạn là rất lớn, gây đột biến và
kéo dài cho cả bên vay. Ngân hàng tài trợ và các bên có liên quan. Chính vì
vậy, biện pháp xác định dự báo rủi ro tiềm ẩn trong thế chấp và bảo lãnh vay
vốn là hết sức cần thiết đối với Ngân hàng. Việc dự báo rủi ro tiềm ẩn càng
đầy đủ, các biện phấp phòng ngừa càng cẩn trọng thì hiệu quả tín dụng ngay
từ khâu phán quyết càng cao. Đương nhiên việc phát hiện và dự báo các rủi
ro tiềm ẩn để đề ra các biện pháp phòng ngừa phải là việc làm liên tục,
thường xuyên không phải chỉ trước khi phán quyết mà cả trong suốt quá
trình đưa vốn vay ra cho đến khi thu hết nợ gốc và lãi vay.
Vì vậy, khi tính toán nguồn trả nợ, thời hạn trả nợ, người ta tính toán
cả phương án : Phương án lạc quan nhất, phương án trung bình nhất. Để an
toàn và phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn, có một cách thường dùng là lấy
phương án Sản xuất xấu nhất để xem xét. Nếu phương án này vẫn trả được
nợ và lãi vay với Ngân hàng trong giới hạn cho phép thì chắc chắn ngay từ
khi phán quyết đã có thể yên tâm về khoản vay được duyệt.
Thế chấp và bảo lãnh cho việc vay vốn là chìa khoá an toàn cuối cùng
cho việc vay vốn. Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng công cụ này đối
với các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh, Ngân hàng phải biết sự nhạy cảm,
bảo đảm nguyên tắc và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách của nhà nước, áp
dụng một cách linh hoạt, sáng tạo nhưng không tuỳ tiện. Tuyệt đối không
coi thế chấp cầm cố là “bùa hộ mệnh“ trong cho vay, không thể coi là chìa
khoá an toàn đặc biệt mà chỉ coi là chiếc chìa khoá an toàn cuối cùng trong
việc bảo đảm Tín dụng. Thực hiện việc thế chấp, bảo lãnh đúng quy định và
cho vay lãi phải dựa trên những cơ sở thực sự từ phía doanh nghiệp chứ
không phải dựa vào duy nhất tài sản thế chấp.
• Thứ năm :
Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Ngân hàng tiếp tục điều chỉnh cơ chế cho vay và đầu tư phải phù hợp
với cơ cấu thành phần kinh tế quốc dân. Đa dạng hoá các hình thức Tín dụng
58
để phân chia rủi ro và điều quan trọng là không phân biệt thành phần kinh tế,
thực hiện chính sách khách hàng để cho vay.
Hiện nay, ở Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn
quá nhỏ bé. Mặc dù quy định về cho vay thành phần kinh tế này đòi hỏi rất
cao và chặt chẽ nhưng không vì thế mà Ngân hàng không cho vay ra, thờ ơ
với khách hàng, coi những khoản vay này là nhỏ bé... Ngân hàng phải làm
tốt hơn nữa quan hệ Ngân hàng khách hàng, lấy khách là Doanh nghiệp
ngoài Quốc doanh, kinh tế tư nhân để hướng tới. Đặc điểm của các Doanh
nghiệp ngoài Quốc doanh năng động nhạy bén, thích ứng với cơ chế thị
trường, bộ máy KD gọn nhẹ, hiệu quả kinh tế luôn gắn liền với người Sản
xuất. Tuy vậy, sự ra đời của nhiều doanh nghiệp còn rất nhiều điều chưa
sáng tỏ. Vì vậy, Ngân hàng rất dè dặt khi cho vay vì sợ không thu hồi được
nợ, khách hàng trốn mất. Cho nên cho vay khu vực kinh tế này phải vừa biết
năng động, nhìn nhận đâu là khách hàng đáng tin cậy, vừa phải phân tích
xem khách hàng nào có khả năng quỵt nợ hay KD kém mà dẫn tới khả năng
không trả được nợ.
• Thứ sáu:
Ngân hàng cho vay đầy đủ kịp thời đối với các dự án đầu tư từng công
trình tránh tình trạng cho vay tràn lan kém, kéo dài. Sau khi công trình đã
được duyệt cho vay, Ngân hàng cần phát tiền vay theo đúng kế hoạch, tiến
độ thi công của công trình hay dự án KD đã đề ra. Trong qúa trình điều tra,
xét duyệt cho vay Ngân hàng cần chú trọng đến các công trình phục vụ cho
mục tiêu chiến lược của Đảng, Nhà Nước, các công trình có tính phục vụ cơ
cấu của nền kinh tế quốc dân, thực sự có hiệu qủa bảo đảm đàu tư đúng mục
tiêu, đúng kế hoạch, có khả năng trả nợ gốc và lãi vay Ngân hàng đúng hạn,
có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Việc đầu tư một cách đầy đủ kịp thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi kịp
thời cho quá trình đưa dự án của doanh nghiệp thực thi đúng tiến độ, đúng
59
kế hoạch, sớm đưa dự án vào sử dụng và phát huy có hiệu quả, bảo đảm trả
đủ nợ và lãi cho vay cho ngân hàng.
• Thứ bảy:
Ngân hàng nên phát triển các trung tâm dịch vụ và tư vấn đầu tư.
Trong thời đại hiện nay, khi nền kinh tế đã phát triển, hệ thống thông
tin đã rộng khắp, mạng lưới tin học đã đi sâu vào mọi lĩnh vực nghành nghề,
thì sự đáp ứng các hiểu biết về con người trở lên cần thiết hơn. Cũng như
nhiều trung tâm tư vấn khác, tư vấn cuả Ngân hàng là một lĩnh vực nhằm
đánh gía phân tích, dự báo các thông tin về tình hình kinh tế, xã hội pháp
luật, thị trường giá cả...liên quan đến vấn đề đầu tư giúp cho các doanh
nghiệp đưa ra quyết định đầu tư một cách đúng đắn nhất, sáng suốt nhất.
• Thứ tám:
Công tác đào tạo cán bộ con người là yếu tố quan trọng quyết định
mọi thành công của công việc. Vì vậy, Ngân hàng cần phải kế hoạch hoá
công tác đào tạo cấn bộ, sớm tiêu chuẩn hoá cán bộ Tín dụng, đưa việc nâng
cao trình độ trở thành mục tiêu phấn đấu và làm việc thường xuyên. Công
tác đào tạo cần tập trung theo trọng điểm và đào tạo một cách trọng điểm để
thực sự có những cán bộ có đủ năng lực và hiểu biết phục vụ yêu cầu công
tác KD, tránh đào tạo tràn lan, lãng phí. ưu tiên đào tạo cán bộ chủ chốt
trước, sau đó đào tạo những cán bộ kế cận, có năng lực và phẩm chất đạo
đức.
• Thứ chín:
Thực hiện chiến lược khách hàng để thu được một lượng khách hàng
có uy tín, Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nên mở
rộng quan hệ, dùng nhiều biện pháp Marketing để các doanh nghiệp khác
biết về Ngân hàng và chất lượng phục vụ của mình. Thực hiện chế độ ưu đãi
đối với những khách hàng có quan hệ Tín dụng lâu dài với Ngân hàng.
Ngân hàng thường xuyên theo dõi, kiểm tra và tổ chức khen thưởng đối với
những cán bộ làm việc tốt, mở rộng quan hệ khách hàng, nhiệt tình giúp đỡ
khách hàng. Thực hiện tốt công tác này, Ngân hàng sẽ biến những cán bộ
60
Tín dụng của mình thành một nhân viên marketing thu hút khách hàng cho
Ngân hàng mình, giải pháp này có tầm quan trọng đặc biệt trong xu thế phát
triển mới của nền kinh tế đất nước. Do sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân
hàng thương mại trong nước và đặc biệt là các Ngân hàng thương mại nước
ngoài, đòi hỏi Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phải
trú trọng đến công tác này. Nếu công tác này bị bỏ rơi thì không những
Ngân hàng không thu hút được lực lượng khách hàng mới mà còn khó có thể
giữ được khách hàng cũ.
3.2.2 Gỉải pháp hỗ trợ
Để mở rộng và nâng cao nghiệp vụ Tín dụng trung dài hạn, giải pháp
phần nhiều ở phía Ngân hàng nhưng phía doanh nghiệp không có những
biện pháp cùng Ngân hàng thì sự phát triển của doanh nghiệp, Ngân hàng và
nói chung là đất nước sẽ không thực hiện được. Đa số khách hàng đi vay
vốn thường than phiền là Ngân hàng còn gây nhiều khó khăn cho khách
hàng với thủ tục nhiều khê, không đáp ứng được nhu cầu Sản xuất KD của
họ nhưng khách hàng phải nhận thức một điều rằng những khó khăn đó cũng
một phần do họ tạo nên, bởi thực tế họ có những sai lầm như sau :
- Khách hàng chỉ muốn cung cấp một lượng thông tin tối thiểu vì sợ
cung cấp nhiều sẽ vô tình phơi bầy những điểm yếu của họ.
- Khách hàng cũng thường thông tin không mấy chính xác vì họ muốn
giữ kín những số liệu KD, sợ số liệu tiết lộ ra ngoài. Chỉ gò ép những số
liệu về tình hình TC, Sản xuất KD sao cho phù hợp để Ngân hàng dễ dàng
cho vay vốn...
Ngân hàng nên yêu cầu các doanh nghiệp phải thường xuyên báo cáo
tình hình TC của doanh nghiệp, nếu hiệu quả KD biểu hiện xấu phải nhờ đến
sự tư vấn của Ngân hàng để có hướng KD khác, không để xảy ra tình trạng
xấu nhất.
61
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước
- Nhà nước nên có ngay các biện pháp kinh tế, hành chính tăng cường
bắt buộc doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê,
thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả doanh nghiệp.
- Nhà nước nên có những biện pháp nhằm bảo đảm môi trường kinh tế
ổn định cho hoạt động của doanh nghiệp trong đó có các Ngân hàng thương
mại và các tổ chức Tín dụng. nên có những bước đệm hoặc những giải pháp
thiết thực tháo gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh
cơ chế, chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Mặt
khác, nhà nước cần có các chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động Sản
xuất KD của các doanh nghiệp trong nước, cần điều chỉnh và tăng cường
hiệu lực pháp lý của các chính sách thuế, chính sách bảo hộ đối với hàng hoá
Sản xuất trong nước, chính sách ngăn chặn hàng nhập lậu... bảo đảm tác
dụng của các chính sách này.
- Hoàn thiện hệ thống các văn bản luật và dưới luật để tạo cơ sở pháp
lý cho hoạt động Tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng, bao gồm các văn
bản như:
+ Luật về sở hữu tài sản và các văn bản dưới luật quy định rõ chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về cấp chứng
thư sở hữu tài sản.
+ Luật về mua bán và quyền chuyển nhượng các giấy tờ có gía.
+ Các văn bản về thế chấp, cầm cố tài sản, xử lý, phát mại tài sản, xử
lý công nợ của doanh nghiệp thua lỗ, phá sản...
- Yêu cầu các doanh nghiệp khi thay đổi giấy phép KD... phải thông
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
62
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
- Ngân hàng Nhà nước cần đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ Ngân
hàng có đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả những khâu trong
hoạt động Ngân hàng và triển khai mạnh trong toàn hệ thống Ngân hàng trên
toàn quốc. Việc hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng sẽ rất thụân tiện cho các
Ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động Tín dụng. Ngoài ra, hiện đại hoá
công nghệ Ngân hàng sẽ giúp cho các Ngân hàng trong nước theo kịp trình
độ công nghệ của các Ngân hàng trên thế giới, dần dần xác lập danh tiếng và
uy tín cuả Ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế.
- Hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin Tín dụng, phòng ngừa
các rủi ro có thể gặp phải của ngành Ngân hàng. Việc xử lý và cập nhật các
thông tin thực hiện vẫn chưa có hiệu quả, các số liệu cập nhập không kịp
thời, độ tin cậy thấp.Vì vậy mà Ngân hàng nhà nứơc cần phải có những
chính sách và biện pháp tích cực sớm nâng cao chất lượng công tác thông tin
Tín dụng nhằm phục vụ hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại
và tổ chức Tín dụng.
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Để bảo đảm thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch được giao, với điều kiện
và đặc thù riêng thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nên:
- Tích cực tham gia thị trường liên Ngân hàng, tìm kiếm các nguồn
vốn rẻ đặc biệt là vốn ngoại tệ nhằm hỗ trợ và điều hoà vốn cho các Ngân
hàng cơ sở
- Thực hiện tổng kết công tác Tín dụng qua các năm, rút kinh nghiệm,
qua thực tiễn và tổng hợp lại thành những bài học, phổ biến trong toàn
ngành để hoạt động Tín dụng thực sự có bài bản từ đó nâng cao cả về số
lượng và chất lượng của công tác này trong thời gian tới.
- Khuyến khích các Sở giao dịch tìm kiếm các nguồn vốn bằng ngoại
tệ từ các dự án đầu tư nước ngoài.
63
- Cần trang bị thêm cơ sở vật chất kỹ thụật để nâng cao chất lượng
hoạt động Tín dụng, thu thập và xử lý thông tin.
- Cho phép Sở giao dịch thành lập thêm 1 Sở giao dịch cấp II và thêm
một số phòng giao dịch. Theo đó xin tăng thêm biên chế lao động mới có thể
hoàn thành tốt các mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
- Về công tác đào tạo cán bộ: Đề nghị mở nhiều lớp tập huấn đào tạo
nghiệp vụ và ưu tiên phân nhiều chỉ tiêu cho Sở giao dịch. Hỗ trợ kinh phí
đào tạo nếu Sở giao dịch có kế hoạch mở các lớp học.
3.3.4 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp vay vốn
- Các doanh nghiệp phải trung thực trong báo cáo trong tình hình hoạt
động KD của mình..
- Doanh nghiệp cần thường xuyên kiểm tra đánh giá tình hình hoạt
động của mình và có biện pháp quản lý chặt chẽ,
- Doanh nghiệp cần thực hiện những biện pháp kinh doanh khả thi,
phù hợp với nền kinh tế để có thể thực hiện khả năng thanh toán nợ đúng kì
hạn.
64
KẾT LUẬN
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới, mỗi doanh nghiệp Việt Nam đều phải có
sự chuẩn bị chu đáo khi tham gia vào thị trường quốc tế rộng lớn. Trong đó,
các Ngân hàng thương mại lại càng cần phải hoàn thiện và tăng cường khả
năng cạnh tranh bởi hoạt động của các Ngân hàng thương mại đóng một vai
trò rất quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực cung ứng vốn
và các dịch vụ khác cho các doanh nghiệp và dân cư.
Do đó, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trong đó có hoạt
động Tín dụng trung Sở giao dịch dài hạn luôn là một yêu cầu đặt ra cho các
Ngân hàng, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay.
Qua một thời gian nghiên cứu lý luận về Tín dụng trung dài hạn và
khảo sát thực tiễn hoạt động tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, Chuyên đề đã đạt được mục tiêu đã đề ra, đó là:
Chuyên đề đã phân tích và hệ thống hoá các vấn đề về Tín dụng trung
dài hạn của các Ngân hàng thương mại cũng như phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động này của Ngân hàng thương mại và các biện pháp mà
Ngân hàng thương mại thường sử dụng để nâng cao chất lượng trung dài
hạn.
Chuyên đề đã khái quát được quá trình hình thành và phát triển của Sở
giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam kể từ khi thành lập đến
nay, đồng thời đánh giá thực trạng chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở
giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian từ
2006-2007. Qua việc phân tích thực trạng, Chuyên đề đã nêu lên những
thành công và những mặt hạn chế còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân của
những hạn chế đó.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, Chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp
nhằm tăng cường chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
65
Ngoài ra, trong Chuyên đề cũng đưa ra một số kiến nghị với Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho Ngân hàng
thương mại nói chung và cho Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam nói riêng.
Do kiến thức và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của Quý thầy,
cô giáo để em tiếp tục được học tập, nghiên cứu sâu hơn về đề tài này. Em
xin chân thành cảm ơn Cô giáo - Ths Lê Thanh Tâm cùng toàn thể cán bộ
phòng Tín dụng 1 Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tạo điều kiện cho em hoàn thành Chuyên đề
thực tập này.
66
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Ngân hàng thương mại - Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân. Chủ biên: T.s Phan Thị thu Hà
2. Tiền tệ Ngân hàng và thị trường TC, Frederic s.Mishkin, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, 2001.
3. Lý thuyết TC tiền tệ - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. Giáo trình TC Doanh nghiệp - Đại học Kinh tế Quốc dân. Chủ biên:
PGS.TS Lưu Thị Hương.
5. Giáo trình Tín dụng Ngân hàng - NXB Thống kê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10482_263.pdf