Từ kinh nghiệm của các quốc gia công nghiệp đã di trước một bước trong
lĩnh vực thanh toán cho thấy việc sử dụng dịch vụ ngân hàng đã ngày càng trở
nên phổ biến và trở thành tập quán được các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế
chấp nhận từ nhiều năm nay bởi những tiện ích của dịchvụ nhất là các dịch vụ
do ngân hàng cung cấp. Chính vì vậy nâng cao chất lượng thanh toán nói chung
và hiệu quả hạot động CTĐT nói riêng là việc làm rất cần thiết vì nó đem lại
hiệu quả kinh tế vô cùng to lớn cho mỗi chủ thể sử dụng cũng như mang lại lợi
ích cho toàn bộ nền kinh tế.
64 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2324 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ì việc ứng dụng tin học trong
công tác tổ chức thanh toán của ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT Nam
HN nói riêng là điều hết sức cần thiết. NHận thức được điều này, lãnh đạo ngân
hàng NHNo&PTNT Nam HN rất coi trọng công tác tin học, hiện đại hoá công
nghệ ngân hàng.Tính đến cuối năm 2004, toàn hệ thống ngân hàng đã trang bị
được 550 máy vi tính cùng các thiết bị đồng bộ thực hiện giao dịch trực tiếp với
khách hàng ở các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn trong mạng cục bộ. Bên
cạnh đó, lãnh đạo ngân hàng còn rất quan tâm đến việc đào tạo các cán bộ đáp
ứng được yêu cầu của việc tin học hoá các nghiệp vụ ngân hàng. Luôn tổ chưc
bồi dưỡng các lớp nghiệp vụ về kế toán tín dụng kho quỹ. Nhìn chung, chất
lượng đào tạo trong năm 2004 của chi nhánh tương đói tôt, các lớp do chi nhánh
tổ chức đều mời giảng viên giảng dạy với chuyên môn cao có uy tín, thông qua
việc đào tạo tập huấn nghiệp vụ đã giúp cho cán bộ nhân viên toàn ngân hàng
nâng cao trình độ nghiệp vụ, tiếp thu được những kiến thức mới, từng bước đáp
ứng nhu cầu kinh doanh. Thực hiện chương trình hiện đại hoá công tác thanh
toán “WB”, chi nhánh đã triển khai tới 3 chi nhánh cấp 2 loại 4. Thực hiện thanh
toán thẻ ATM trên máy ATM, nối mạng giao dịch với các khách hàng lớn. Đồng
thời thường xuyên kiểm tra và giúp chi nhánh phòng giao dịch khai báo dữ liệu
đúng và đầy đủ. Với hệ thống máy tính được trang bị hiện đại và đội ngũ cán bộ
giỏi về tin học nghiệp vụ đáp ứng đựoc nhu cầu thanh toán nhanh chính xác,
đảm bảo an toàn cho khách hàng, NHNo&PTNT Nam HN đã thu hút được một
42
klhối lượng các doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản thanh toán qua ngân
hàng. Nâng dần tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần tiết giảm chi
phí lưu thông, tăng tốc độ luân chuyển vốn
Bảng: Tình hình thanh toán bằng tiền mặt và không dùng tiền mặt
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2002
Tỷ
trọng(
%)
Năm
2003
Tỷ
trọng
(%)
Năm
2004
Tỷ
trọng(
%)
TT bằng TM 1.789.213 1,4 1.214.670 0.78 1.026.143 0.51
TTKDTM 127.345.746 98,6 153.626.127 99.2 198.684.132 99.41
Tổng PTTT 129.134.959 100 154.840.797 100 199.710.275 100
(Nguồn: báo cáo phương tiện thanh toán năm 2002, 2003, 2004)
Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán
ngày càng có xu hướng tăng và chiếm tỷ trọng lớn 99,41% năm 2004. Cụ thể
năm 2004 là 198.684.132 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 45.058.005 triệu
đồng. Điều này cho thấy hoạt động thanh toán của ngân hàng ngày nay càng
biến động theo hướng tích cực
Đồng thời, để phục vụ cho hoạt động thanh toán sao cho có hiệu quả nhanh
chong, chính xác đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu thanh toán của khách hàng
cùng với sự đổi mới, cải tiến cả về tổ chức, quản lýlẫn áp dụng khoa học công
nghệ vào trong thanh toán, trong những năm gần đây Chi nhánh đã đưa vào áp
dụng những hình thức thanh toán linh hoạt và đã thu hút được một khối lượng
khách hàng đến giao dịch , thanh toán với Chi nhánh, đặc biệt là phương thức
chuyển tiền điện tử
Bằng việc thực hiện nối mạng vi tính với TW, trung tâm thanh toán và với
các chi nhánh trong toàn quốc để tạo điều kiện cho Chi nhánh xử lý một cách
nhanh chóng các món chuyển tiền đi, đến trong lưu thông, giúp phần rút ngắn
thời gian thanh toán từ 2-3 ngày xuống còn7-9 phút, đồng thời hạn chế được
những sai lầm trong thanh toán.Bình quân mỗi ngày tại Chi nhánh xử lý trên 200
món chuyển tiền đi, trên 300 chuyển tiền đến, với con số này cho thấy lợi thế
của chuyển tiền điện tử trong thanh toán. Sự tiện ích mà CTĐT mang lại đã giúp
cho chi nhánh thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đén mở tài khoản và
giao dịch thanh toán, góp phần tăng lợi nhuận cho chi nhánh đồng thời tăng thị
phần của chi NH trong cạnh tranh. Điều này được thể hiện như sau:
Bảng: Tình hình CTĐT tại ngân hàng Nam HN
43
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2003 Năm 2004 Tăng, Giảm Chỉ tiêu
Số tiền (%) Số tiền (%) +/- %
Chuyển tiền đi 9219 65,14 27268 47,79 18049 195,8
Chuyển tiền đến 4927 34,81 29789 52,21 2462 504,6
Sai lầm 7,6 0,05 0,1 0,002 -7,5 -98,7
Thanh toán CT 14153,6 100 57057,1 100 42903,5 601,7
(Nguồn: báo cáo quyết toán năm 2003, 2004 của NHNo&PTNT Nam HN)
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy: tổng doanh số thanh toán CTĐT năm 2004
so với năm 2003 đã tăng một cách nhanh chóng. Năm 2003 dôanh số CTĐT là
14153,6 tỷ đồng, trong khi đó doanh số CTĐT năm 2004là 57057,1 tỷ đồng
tương đương 601,7%. Doanh số Của CTĐT tăng do các nguyên nhân:
- Doanh số chuyển tiền đi năm 2004 là 27268 tỷ đồng tăng 10849 tỷ so với
năm 2003, tương đương 195,8%
- Doanh số chuyển tiền đến năm 2004 là 29789 tỷ đồng, năm 2003 là 4927
tỷ đồng. Như vậy, doanh số chuyển tiền đến năm 2004 tăng so với năm 2003 là
24862 tỷ đông, tương đươnglà 504,6%
- Bên cạnh đó, doanh số chuyển tiền sai lầm trong chuyển tiền điện tử năm
2004 so với năm 2003 giảm là 7,5 tỷ đồng, tương đương 98,7%
Đồng thời hoạt động CTĐT trong 2 tháng đầu năm 2005 cũng đã đạt được
những kết quả đáng kể:
Trong tháng 1: số món chuyển tiền đi là 1,484 tương ứng với số tiền là
3,359,294 triệu đồng; chuyển tiền đến số món là 1,465 tương ưng với số tiền là
215,104 triệu đồng
Sang đến tháng 2: số món chuyển tiền đi là 1,058 giảm 29% so với tháng 1 và số
tiền là 523,916 triệu đồng giảm so với tháng 1 là 84%
Kết quả trên đạt được là do tình hình tăng trưởng của cả nước nói chung,
của thành phố nói riêng trong năm qua khá ổn định, đặc biệt trong năm qua do
hoạt động kinh doanh trên địa bàn Hà nội diễn ra hết sức sôi động nên nhu cầu
về thanh toán của khách hàng là rất cao. Mặt khác, chuyển tiền điện tử đã được
áp dụng cho đến nay là một thời gian khá dài nên nó đã phát huy được sự tiện
ích của nó là: nhanh chóng, chính xác, kịp thời đồng thời hạn chế được những
sai lầm một cách tối thiểu trong thanh toán từ đó có thể giải phóng khách hàng
một cách nhanh chóng, giúp cho quá trình trao đổi cũng như lưu thông hàng hoá
diễn ra một cách kịp thời, phù hợp. Ngoài ra, với kết quả đạt được như trên cũng
44
phải kể đến sự cố gắng của cán bộ ngân hàng,bởi lẽ họ là những nhân tố quan
trọng đóng góp cho sự thành công của bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
nào.
Với việc áp dụng hệ thống CTĐT kết hợp với việc triển khai giao dịch một
cửa thì các khâu của quy trình thanh toán gọn nhẹ rất nhiều. Điều đó đã tạo cho
công tac thanh toán ngày càng nhanh chóng, chính xác tiết kiệm thưòi gian cho
ngân hàng và khách hàng trong việc luân chuyển chứng từ.Cụ thể:
+ Tại NHA: khi chứng từ khách hàng nộp vào để thực hiện giao dịch thì
không phải qua tay kế toán giao dịch nữa. Chứng từ được chuyển trực tiếp đến
kế toán chuyển tiền để kiểm soát và lập lệnh chuuyển tiền luôn nếu chứng từ
hợp lệ, hợp pháp. Sau đó người kiểm soat sẽ ký duyệt
+ Tại NHB: Khi nhận được lệnh chuyển tiền qua mạng vi tính kế toán
chuyển tiền chỉ in 2 liên sau đó chuyển cho kiểm soát để lấy chữ kí. Cuối cùng
kế toán chuyển tiền voác tách chứng từ lưu lại 1 liên ở ngân hàng và trả lại 1 liên
cho khách hàng giữ rồi hạch toán ngay vào tài khoản của khách hàng.
Vì các máy luôn đuợc on-line nên cuối ngày không phải thực hiện đối chiếu
và kiểm soát đồng thời cũng không phải lập các báo cáo chuyển tiền. Mà thay
vào đó bộ phận kế toán chỉ thực hiện chấm từng lệnh thanh toán, bảng kê chứng
từ. Từ khi triển khai công tác hiện đại hoá ngân hàng thì tất cả các trục trặc xảy
ra khi các giao dịch được thực hiện do lỗi kĩ thuật đều 469 và chờ ngày hôm sau
chuyển tiếp đi. Hoặc nếu ngân hàng chót thực hiện giao dịch cho khách hàng mà
khi chuyển đến TTTT đã hêt giờ làm việc thì ngân hàng phải huỷ giao dịch và
chuyển trả lại tiền vào tài khoản khách hàng
Cùng với quy trình thanh toán được rút gọn thì mức phí sử dụng trong
CTĐT cũng rất thấp và có lợi cho khách hàng cụ thể: theo công văn số
37/NHNoVN phí dịch vụ thanh toán đối với các khách hàng có mở tài khoản tại
ngân hàng được quy định như sau:
Mức phí chuyển tiền áp dụng đối với khách hàng mở tài khoản tiền gửi
trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
Mức chuyển tiền Mức phí tối đa
Chuyển thường Chuyển khẩn
Dưới 100 triệu VNĐ 60.000VNĐ/món 65.000VNĐ/món
100 triệu VNĐ<số tiền<2tỷVNĐ 0,06%/món 0,065/món
Số tiền >=2tỷ 1.200.000VNĐ.món 1.300.000VNĐ/món
45
(Nguồn: công văn số 37/NHNo-04/15/2002 của NHNo&PTNT VN qui định về thu phí
dịch vụ thanh toán)
Theo quy định này, đối với khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng thì mức
thu phí tối thiểu khi khách hàng có nhu cầu trích tài khoản để chuyển đi thanh
toán tại ngân hàng khác là 60.000đ/món, trong khi đó đối với khách hàng không
có tài khoản tại ngân hàng thì mức thì tối thiểu là 20.000đ/món. Việc quy định
như vậy khiến cho khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng muốn chuyển một
số tiền nhỏ thì lại chịu mức phí cao quá so với các khách hàng không mở tài
khoản tại ngân hàng, điều này khiến cho khách hàng cảm thấy thiệt thòi nếu mở
tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. Vì vậy không khuyến khích các khách
hàng mở tài khoản tại ngân hàng
Nhìn sơ lược vào kết quả thanh toán năm 2004 có thể thấy hoạt động thanh toán
của ngân hàng đã có những bước tiến triển tích cực nhất là từ khi triển khai giao
dịch một cửa. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng thanh toán trong ngân hàng thì
cần có những biện pháp cụ thể để tăng thanh toán không dùng tiền mặt thông
qua việc sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại
2.3.2. Đánh giá hoạt động CTĐT tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội trong thời gian qua
Cụ thể NHNo Nam Hà Nội đã đạt được những kết quả sau:
a. Những kết quả đạt được
- Bước đầu xây dựng được một nền tảng công nghệ thanh toán hiện đại, tăng cường thanh
toán không dùng tiền mặt.
Hệ thống chuyển tiền điện tử được triển khai tới 100% các ngân hàng loại 4 là
một thành công lớn về mặt công nghệ vì nó được xây dựng trên nền tảng công
nghệ hiện đại đảm bảo cho quá trình thanh toán được kịp thời, chính xác tăng
khả năng cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng
-Mở rộng khối lượng thanh toán và chất lượng thanh toán được nâng cao
Hoạt đọng CTĐT của ngân hàng không chỉ được mở rộng và phát triển về mặt
qui mô mà còn không ngừng được nâng cao về chất lượng thanh toán đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.Các tài khoản tiền gửi thanh toán ngày
càng tăng cả về số lượng lẫn số dư tài khoản tạo điều kiện thuận lợi cho ngân
hàng mở rộng và phát triển thanh toán qua ngân hàng và hoạt động CTĐT nói
riêng, giúp ngân hàng đưa các hình thức thanh toán hiện đại vào đời sống của
người dân
- Thu hút được khách hàng và tăng nguồn vốn huy động
46
Nhờ có hoạt động CTĐT được áp dụng vào trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng cho nên tổng nguồn vốn năm 2004 tăng với tốc độ 48% là mức độ
tăng cao so với các NHTM trên cùng địa bàn, tổng dư nợ đã tăng trưởng 22,9%.
Với việc áp dụng CTĐT, các dòng vốn được tập trung xử lý kịp thời, thanh
quyết toán ngay trong ngày, sử dụng tối đa các dòng vốn nhàn rỗi mà trước đây
bị phân tán ở các cơ sở
- Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng về sử dụng công nghệ và kỹ thuật thanh
toán hiện đại, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả, tiếp thu thêm công nghệ thanh
toán.
Tóm lại: có được kết quả trên là sự cố gắng của tập thể chi nhánh Nam HN, sự
chỉ đạo sáng suốt của ban giám đốc, những quyết tâm xây dựng và đổi mới toàn
diện hoạt động ngân hàng trong đó trọng tâm là HĐH công nghệ ngân hàng. Tuy
nhiên vẫn không còn ít những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng tới thanh toán nói
chung và công tác CTĐT nói riêng cần phải có những biện pháp tháo gỡ kịp
thời.
b.Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó
- Khối lượng các khoản thanh toán còn ít, phạm vi áp dụng còn hạn chế, giá trị còn chưa
cao
- Cơ sở kĩ thuật công nghệ còn chưa hiện đại và đồng bộ
CTĐT là phương thức thanh toán mới. Tuy khắc phục được những nhược
điểm của các phương thúc thanh toán khác nhưng do được xây dựng trên nền
tảng công nghệ hiện đại vẫn có những nhược điểm đặc thù nên ảnh hưởng không
nhỏ tới hoạt động thanh toán của NHNo&PTNT VN. Hiện tại hệ thông CTĐT
của NH đang sử dụng đường truyền qua kênh điện thoại và modem quay số của
tổng công ty bưu chính viễn thông. Khi có nhu cầu kết nối modem tự động quay
số kết nối với máy chủ tại TTTT, song không phải cuộc gọi nào cũng thực hiện
kết nối thành công. Có những khi phải quay tới 4 - 5 lần và cũng không phải lúc
cũng thực hiện việc truyền nhân được trọn vẹn, có những lúc đang thực hiện
đường truyền mất tín hiệu, điều này hay xảy ra vào những giờ cao điểm khi toàn
hệ thống thực hiện việc kiểm soát, đối chiếu và thanh toán cuối ngày.
Hiện nay hệ thống máy tính của NHNo&PTNT Nam HN vẫn chưa được đổi mới
hoàn toàn, phần lớn các máy tính đang sử dụng là được cải tạo và nâng cấp từ hệ
thống máy tính cũ sử dụng trong thời kỳ thanh toán liên hàng qua mạng vi tính
trước đây nên tốc độ xử lý chậm. Hơn nữa, chất lượng hệ thống mạng của ngân
47
hàng chưa cao nên nhiều khi xảy ra hiện tượng máy chủchuyển tiền vẫn hoạt
động bình thường, vẫn nhận được các lệnh chuyển tiền từ trung tâm kiểm soát
nhưng do hệ thống mạng kém, mạng treo các máy trạm không truy cập được vào
máy chủ, không thực hiện được việc kiểm soat và in lệnh để thanh toán gây nên
sự chậm trễ không đáng có
- Chất lượng công tác tự đào tạo chưa đáp ứng được với yêu cầu, năng lực cán bộ còn hạn
chế, bộ phận nào cũng thiếu cán bộ làm được việc
- Thủ tục còn rườm rà gây khó khăn cho khách hàng khi tiến hành giao dịch
Mặc dù phí chuyển tiền qua ngân hàng là thấp hơn so với bưu điện nhưng hiện
nay nhu cầu chuyển tiền cá nhân vẫn hầu như được thực hiện thông qua bưu
điện. Tạị sao lại có tình trạng như vậy? đối với khách hàng mở tài khoản tại
ngân hàng thì không nói làm gì vì khi phát sinh nhu cầu thanh toán chỉ cần sử
dụng uỷ nhiệm chi để trích tài khoản tiền gửi của mình chi trả cho người thụ
hưởng. Còn không khách hàng phải viết giấy nộp tiền, kê khai loại tiền và phải
ký nhiều lần…điều này làm cho khách hàng cảm thấy lúng túngvà họ cảm thấy
không thoải mái. Trong khi đó nếu sử dụng dịch vụ của bưu điện thì khách hàng
chỉ phải nói địa chỉ, số tiền và ký vào lệnh chuyển tiền là xong.
- Những tồn tại mang tính khách quan khiến cho hoạt động thanh toán nói chung và hoạt
động CTĐT nói riêng của NH chưa thực sự khai thác triệt để
Có một số văn bản pháp lý chưa đồng bộ và phù hợp dẫn đến giá trị pháp lý và
tính khả thi chưa cao.Đặc biệt trước xu thế hội nhậpkinh tế với thế giới và sự
phát triển của thương mại địên tử đòi hỏi phải có một hành kang pháp lý vững
chấưc đảm bảo hoạt động thanh toán của toàn bộ nền kinh tế.Có những tồn tại
về cơ sở vật chất của mạng lưới giao dịch đều đi thuê, không có điều kiện xây
dựng kho tiền, cải tạo khang trang, ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng thu hút
khách hàng dan cư
Nhìn nhận một cách tổng quan, có thể thấy việc đưa hệ thống CTĐT vào
hoạt động NH đã mang kại những thành quả đáng ghi nhận. Tuy vậy vẫn tồn tại
những bất cập vướng mắc phải có biện pháp tháo gỡ kịp thời nhằm không ngừng
củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động CTĐT, đóng góp nhiều
hơn nữa cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của thủ đô, đồng thời cũng giúp
cho hoạt động kinh doanh của NHNo Nam HN đạt hiệu quả cao hơn.
48
Chương 3
Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động ctđt
3.1. Định hướng phát triển hoạt động CTĐT của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
Là một ngân hàng thương mại quốc doanh, NHNo&PTNT Việt Nam xác
định mục tiêu chiến lược lâu dài là chủ yếu phục vụ nông nghiệp, nông thôn và
nông dân nhằm thực hiện thành công đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nước.
Dự thảo văn kiện đại hội IX của Đảng đã chỉ ra định hướng chiến lược phát
triển Nông - Lâm - Ngư nghiệp và kinh tế nông thôn giai đoạn 2002- 2010 là
“Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp
với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái, đưa nhanh tiến bộ khoa học và
công nghệ vào sản xuấtnông nghiệp đạt mức trung bình tiên tiến trong khu vực
về trình độ công nghệ và giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích, tăng năng suất
lao động, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, mở thị trường tiêu thụ nông
sản trong và ngoài nước tăng đáng kể thị phần các nông sản chủ lực trên thị
trường thế giới”
Tập trung mọi hoạt động của mình vào phục vụ thực hiện mục tiêu chiến
lược phát triển nói trên là nhiệm vụ chính trị quan trọng là định hướng phát triển
lâu dài của NHNo&PTNT VN nói chung và NHNo&PTNT Nam Hà Nội nói
riêng.Để có thể hội nhập và thắng trong môi trường cạnh tranh đòi hỏi
NHNo&PTNT VN phải trở thành một NHTM hiện đại, chủ lực, hoạt động kinh
49
doanh hiệu quả, tài chính lành mạnh, kỹ thuật công nghệ cao, thị phần tăng
trưởng, nâng cao được vị thế ucả NH trong hệ thống tài chính VN Đồng thời thu
hút mọi tầng lớp dân cư giao dịch với NH. Tuy nhiên để làm được điều này đòi
hỏi NHNo&PTNT VN phải có những bước đi đúng đắn, phát triển hẹ thống
ngân hàng bán lẻ, hoàn thiện hệ thống thanh toán cho khách hàng, phát triển hệ
thông CTĐT đồng thời nghiên cứu xây dựng hệ thống TMĐT. Phấn đấu đến
những năm tới công nghệ ngân hàng đạt được mục tiêu:
+ Tập trung hoá dữ liệu, trong đó hệ thống thông tin khách hàng và hệ thống
sổ cái được quản lý tập trung tại TW
+ Thanh toán được thực hiện trực tuyến đa dạng va an toàn. Hệ thống ứng
dụng trên cơ sở dữ liệu tiên tiến đáp ứng được yêu cầu quản lý và hoạt động của
NHNo&PTNT
+ Chọn lựa hệ thống công nghệ thông tin hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế để
phát triển các ứng dụng mới phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ, kinh doanh và
quản lý điều hành. Có khả năng tích hợp các dịch vụ ngân hàng mới đã được
hoạch định và hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
+ Hiện đại sản phẩm dịch vị truyền thống và những sản phẩm mới, ưu tiên
triển khai trước khu cực đông dân cư, sau đó mở rộng ra các địa bàn khác phù
hợp với khả năng HĐH và môi trường kinh doanh, tăng tính hiệu quả của hệ
thống
+ Xây dựng một đội ngũ cán bộ kỹ thuật công nghệ thông tin đồng bộ chất
lượng cao, được phân bổ cho toàn hệ thống. Chú trọng đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ kỹ thuật làm công nghệ mới, làm chủ công nghệ hiện đại và đủ năng lực
phát triển hệ thống trong tương lai
Định hướng phát triển công nghệ thông tin của NHNo&PTNT VN cũng là định
hướng phát triển của mỗi ngân hàng trong hệ thống NHNo&PTNT. Tuy nhiên
tuỳ từng điều kiện của mỗi ngân hàng sẽ xác định những bước đi cụ thể.Đói với
NHNo&PTNT Nam Hà Nội, trong những năm tới ngân hàng sẽ tiếp tục đổi mới,
tiếp tục trang bịtôt thiết bị vi tính và hoàn thiện các đường truyền mạng để cho
công tác giao dịch một cửa đã đang và sẽ là một lựa chọn đúng đắn nhất của
ngân hàng đồng thời cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho khách hàng
khi giao dịch với ngân hàng,chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ
chức tập huấn về quy trình nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tham gia vào hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng của NHNN. Thực hiện mục tiêu chung của
50
toàn ngành “tiếp tục duy trì tăng trưởng hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả
năng sinh lời”
3.2. giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động CTĐT
3.2.1. Mở rộng phạm vi thanh toán
Để thu hút ngày càng nhiều khách hàng, tăng khối lượng thanh toán qua
ngân hàng từ đó tăng thu dịch vụ cho ngân hàng, NHNo&PTNT Nam Hà Nội
nên tạo điều kiện cho các phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm tham gia vào hệ
thông CTĐT nhằm phục vụ tânj nơi cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách
hàng không mất thời gian đi lại từ các quỹ tiết kiệm và phòng giao dịch về các
chi nhánh đảm bảo an toàn tài sản đồng thời phục vụ nhanh chóng khi khách
hàng có nhu cầu thanh toán, chuyển tiền. Trước mắt với các phòng giao dịch và
các quĩ tiết kiệm khi chưa trực tiếp lập chứng từ chuyển đi thì phòng giao dịch
và các quỹ tiết kiệm có thể chuyển hoá chứng từ chuyển đi tính ký hiệu mật, mã
hoá truyền về chi nhánh, chi nhánh giải mã và chuyển hoá thành chứng từ điện
tử để chuyển đi. Như vậy thanh toán điện tử vẫn chỉ thực hiện ở các chi nhánh
trực thuộc còn phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm chỉ là nơi nhận và chuyển
chứng từ về chi nhánh. Về lâu dài ngân hàng cần chuẩn bị các điều kiện về trang
bị, cơ sở vật chất kỹ thuật để kết nối giữa trung tâm thanh toán của chi nhánh
với các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm để phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm có
thể tham gia trực tiếp vào hệ thống CTĐT
3.2.2. Tăng cường đầu tư vào trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ
Hệ thống CTĐT được thiết kế và xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế dựa
trên nền tảng công nghệ thông tin tiên tiến hiện đại. Để hệ thống vận hành và
phát huy tối đa công suất thì cần phải có cơ sở vật chất kỹ thuật cùng với các
trang thiết bị hiện đại tương xứng với tầm cỡ của nó. Tuy trong thời gian qua,
NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã đỏi mới các thiết bị vi tính cải tạo và nâng cấp
hệ thống mạng để triển khai công tác giao dịch một cửa, tuy nhiên hệ thống này
rất hiện đại vì thế ngân hàng phải có các biện pháp nhằm nâng cao tốc độ xử lý
của các máy tính từ đó giảm thời gian thực hiện các món thanh toán, phục vụ
nhanh nhất tốt nhất nhu cầu thanh toán của khách hàng. Việc đổi mới trang thiết
bị là rất cần thiết nhưng bên cạnh đó NHNo&PTNT Nam HN cần tăng cường
đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đảm bảo khả năng hoạt động kinh
doanh đồng thời nâng cao uy tín, hình ảnh và khả năng cạnh tranh của ngân
hàng với các tổ chức tín dụng khác
51
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tinhiện nay việc hiện đại háo
công nghệ ngân hàng vừa là một xu thế tất yếu khách quan vừa là một đòi hỏi
bức xúc của các ngân hàng. Đi đôi với việc công nghệ thông tin phát triển hàng
loạt các dịch vụ ngân hàng hiẹn đại cũng ra đời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội. Do vậy việc đầu tư vốn của ngân hàng vào đổi mới trang thiết bị
không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện tại mà còn đáp ứng nhu cầu phát triển các dịch
vụ ngân hàng hiện đại trong tương lai hội nhập với khu vực và quốc tế.
Điều kiện cần thiết và có tính chất quyết định trong việc ứng dụng công
nghệ thanh toán hiện đại, đổi mới và trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật
hiện đại là vốn. Thực tế hiện nay các NHTM quốc doanh nói chung và
NHNo&PTNT Nam HN nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn về vốn trong
việc đầu tư mua sắm trang thiết bi, máy móc, kỹ thuật hiện đại cuãng như xây
dựng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh, bởi chi phí cho những
công việc này là rất lớn.Tuy NH đã trang bị được hệ thống thanh toán thẻ ATM
nhưng hiện tại trong quá trình vận hành hệ thống này vẫn còn gặp rất nhiều trục
trặc về đường truyền. Vì thế, để hệ thống ngày càng hoàn hảo hơn thì ngân hàng
nên tiếp cận với các nguồn tài trợ, vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng khác
cũng như tân dụng những nguồn đầu tư của các tổ chức nước ngoài.
3.2.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó đưa ra những chính sách phù hợp
Dịch vụ thanh toán nói chung cũng như hoạt động CTĐT nói riêng là một
sản phẩm của nền kinh tế thị trường, biểu hiện của một nền công nghiệp hiện
đại. Việt Nam là một nước đang phát triển với hơn 70% dân số sống ở nông thôn
và gần 80% lao động trong nông nghiệp. Thu nhập của nhóm dân cư này đa
phần là thấp không ổn định, đa phần là dân trí thấp họ còn chưa hiểu và hình
dung ra việc áp dụnh các kĩ thuật hiện đại vào trong hệ thống ngân hàng có
chăng họ chỉ biết ngân hàng là nơi có thể cho họ vay vốn khi cần thiết còn
những tiện ích khác họ hoàn toàn không biết hoặc chỉ biết sơ qua.
Thực hiện thanh toán, chuyển tiền qua hệ thống ngân hàng chủ yếu là
những doanh nghiệp, những cá nhân có thu nhập cao, những cơ sở liên doanh
đầu tư nước ngoài và họ thường xuyên có những chi phí lớn phát sinh. Chính vì
thế ngân hàng cần xác định rõ đâu là đối tượng chủ yếu của mình để từ đó đưa ra
các chính sách để tập trung khai thác có hiệu quả.
3.2.4. Cải tiến quy trình nghiệp vụ
52
Các thủ tục, quy trình nghiệp vụ trong việc thực hiện thanh toán nói chung
và CTĐT nói riêng vẫn còn rườm rà và gây ra nhiều điều không thuận lợi cho
khách hàng. Chẳng hạn khi khách hàng có nhu cầu nộp tiền vào để chuyển đi,
ngân hàng yêu cầu khách hàng phải viết vào giấy nộp tiền được in sẵn theo đúng
mẫu quy định thống nhất, điều này khiến cho nhiều khách hàng tỏ ra lúng túng
vì không biết viết như thế nào hoặc viết sai phải sửa đi sửa lại gây mất thời gian
cho cả khách hàng và ngân hàng.Theo em, NHNo&PTNT Nam Hà Nội nên đề
nghị với cấp trên xem xét sửa đổi lại một số thủ tục không cần thiết để kế toán
viên nhập vào máy và in phiếu thu, khách hàng chỉ phải kiểm tra và kí tên vào
phiếu thu. Trên cơ sở đó thanh toán viên có thể lập lệnh chuyển tiền và chuyển
tiền đi ngay lập tức. Làm như vậy sẽ tạo ra một tâm lý thoải mái tin tưởng cho
khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh với dịch vụ
chuyển tiền của bưu điện
Hiện nay khi thực hiện chuyển tiền cho khách hàng, ngân hàng chưa có
thông báo cho người thụ hưởng để họ biết và chủ động đến ngân hàng để nhận
tiền như bưu điện đã làm, dẫn đến họ phải thường xuyên hỏi ngân hàng về các
món chuyển tiền, có những món chuyển tiền mà khách hàng phải đến hỏi nhiều
lần trong ngày buộc các nhân viên giao dịch phải tìm kiếm chứng từ. Chính vì
vậy mà NHNo Nam HN nên mở thêm dịch vụ thông báo cho người thụ hưởng
biết khi tiền của họ đã được chuyển đến.
3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn cao và tác phong phục vụ
chuyên nghiệp
Dịch vụ thanh toán điện tử là sản phẩm của nền công nghệ hiện đại nên
một trong những yêu cầu quan trọng để triển khai, ứng dụng thành công cần
phải có đội ngũ nhân viên giỏi, có trình độ chuyên môn tốt. Điều này đòi hỏi
NHNo Nam HN phải có chiến lược phát triển con người để đáp ứng được những
đòi hỏi mới về kinh doanh và cung ứng cho xã hội những sản phẩm dịch vụ hiện
đại.Cụ thể là:
+ Đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo cán
bộ ngay từ khi mới được tuyển dụng, chú trọng cả về chuyên môn, tác phong
giao dịch và tư duy khách hàng. Ngân hàng hiện nay hoạt động khá đa dạng và
cung cấp nhiều chủng loại sản phẩm, sử dụng nhiều phần mềm khác nhau. Do
vậy ccần trang bị cho nhân viên những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ, các sản
phẩm chính và những định hướng lớn của ngân hàng. Từ đó giúp cho nhân viên
53
có được cái nhìn bao quát và một động cơ rõ ràng trong công việc. Hơn nữa,
trong việc hiện đại hoá ngân hàng thì hệ thống thanh toán luôn luôn được coi
trọng và ưu tiên hàng đầu. Chính vì thế để vận dụng tốt hệ thống CTĐT, tham
gia vào hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng và triển khai mô hình bán lẻ
thì đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán thanh toán phải được ưu tiên
hàng đầu. Yêu cầu của đội ngũ nhân viên ngân hàng nói chung và đội ngũ nhân
viên làm công tác kế toán thanh toán nói riêng trong giai đoạn mới là không
những phải giỏi về nghiệp vụ, tin học mà còn phải có phẩm chất đạo đức tốt,
giao tiếp tốt, hiểu biết và mắm vững các quy định của pháp luật. Chính vì vậy
NHNo&PTNT Nam Hà Nội cần xây dựng một chiến lược đào tạo toàn diện đội
ngũ công nhân viên ngân hàng, đặc biệt là những cán bộ làm công tác kế toán và
thanh toán.
+ Đào tạo một số cán bộ chủ chốt am hiểu công nghệ thông tin và nghiệp
vụ ngân hàng để làm hạt nhân nòng cốt trong các chương trình phát triển các sản
phẩm và công nghệ mới.
+ Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại nhằm cập nhật các yêu cầu và nghiệp
vụ mới, đào tạo tại chỗ kết hợp với việc cử đi đào tạo, đào tạo chuyên môn và
đào tạo nhân tài. Những nhân viên củ chốt trong việc phát triển sản phẩm mới,
đặc biệt là nhóm sản phẩm ngân hàng hiện đại cần được đào tạo bài bản và được
cử đào tạo bài bản và được cử đi học tập, học hỏi kinh nghiệm ở các nước tiên
tiến.
+ Gắn kết quả đào tạo với việc bố trí sử dụng cán bộ theo đúng người,
đúng việc. Tích cức luân chuyển cán bộ để sắp áêp công việc phù hợp nhất với
năng lực chuyên môn của từng người và tạo động lực phấn đấu cho các nhân
viên; khuyến khích người lao động làm việc năng động sáng tạo thông qua các
cơ chế lương, thưởng
+ Có kế hoạch thường xuyên phổ cập, cập nhật các xu hướng phát triển và
ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động tài chính ngân hàng, đặc biệt
là cho các cấp quản lý và điều hành.
+ Để triển khai tốt các dịch vụ thanh toán điện tử cần tạo điều kiện cho
nhân viên của ngân hàng có thể tiếp cận và làm quen với internet để nâng cao kỹ
năng sử dụng mạng.
Bên cạnh việc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, ngân hàng cũng cần quan tâm
bỗi dưỡng các kiến thức về pháp luật, tâm lý, marketing…nhằm nâng cao tinh
54
thần trách nhiệm với công việc, luôn có thái độ cởi mở với khách hàng, phục vụ
tận tình chu đáo, hướng dẫn các khách hàng thực hiện các thao tác cần thiết khi
có nhu cầu thanh toán
3.2.6. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo nâng cao uy tín và hình ảnh của ngân
hàng
Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều các Ngân hàng cũng như tổ chức
tín dụng khác tham gia vào công tác cung cấp sản phẩm và dịch vụ như
NHNo&PTNT Nam HN. Vì vậy đẻ thu hút được khách hàng sử dụng nhyững
sản phẩm dịch vụ của mình thì ngân hàng cần phải có chính sách quan tâm đặc
biệt tới khách hàng và phải lập một phòng chăm sóc khách hàng thật hoàn hảo
Nhận thức được khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định đến sực
thành bại của ngân hàng, trong những năm qua NHNo&PTNT Nam HN luôn coi
trọng công tác chăm sóc khách hàng, luôn tạo mọi điều kiện cho khách hàng khi
tham gia giao dịch với ngân hàng. Trong quá trình hoạt động ngân hàng không
ngừng tăng cường giáo dục đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn luôn giữ gìn
phẩm chất,thể hiện phong cách văn minh trong giao tiếp, tạo điều kiện thuận lợi
và lòng tin từ phía khách hàng.
Để tiếp tục giữ vững và phát huy những thành quả đạt được trong kinh
doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng và các tổ chức khác, từ
đó thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng, NHNo&PTNT Nam Hà
Nội cần có những chính sách quan tâm nhiều hơn nữa tới tiện ích của các khách
hàng, ngày càng nâng cao uy tín và hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách
hàng. Ngân hàng cũng đã chăm lo đến mảng khách hàng đến giao dịch với ngân
hàng, chính vì thế mà nhân viên ngân hàng đã có thái độ tận tình chu đáo với
khách hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng bố trí đầy đủ bònh nước, ghế ngồi và
quạt mát phục vụ khách hàng khi họ đến giao dịch
Bên cạnh những biện pháp chăm lo tới lợi ích khách hàng, lãnh đạo ngân hàng
cũng cần dành nhiều sự quan tâm tới đội ngũ nhân viên ngân hàng bởi họ là
những người trực tiếp tiếp xúc và giao dịch với các khách hàng, công việc của
họ có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung
cấp. Chính vì vậy mà ngân hàng cần có những biện pháp khuyến khíchđộng viên
khen thưởng kịp thời đối với những cán bộh nhân viên làm tốt công tác của
mình, đồng thời xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm quy định, quy chế
của ngân hàng tạo ra sự đoàn kết và sự hợp tác chặt chẽ cá nhân, các phòng ban
55
với nhau trong công việc, giúp đỡ và hỗ trợ nhau hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao. Đồng thời ngân hàng cần phải tạo ra các cuộc giải trí để cho nhân
viên ngân hàng có được môi trường làm việc thoải mái
Để quảng bá hình ảnh của ngân hàng, lãnh đạo ngân hàng có thể cho đăng tải
các dịch vụ mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng trên các báo chuyên
ngành hoặc một hình thức quảng cáo mới mà hiện nay rất nhiều các doanh
nghiệp sử dụng đó là thực hiện tài trợ cho một chương trình nào đó
3.2.7. Phát triển dịch vụ mới
Nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh với các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán khác, đáp ứng nhu cầu thanh toán tốt hơn của người dân Hà Nội,
NHNo&PTNT cần thường xuyên tìm hiểu nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra
các sản phẩm mới ngày càng hiện đại. Ngân hàng nông ngiệp Nam HN cần phải
mở rộng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của dân chúng trong việc sử
dụng thẻ thanh toán. Ngân hàng cần phải thực hiện đa dạng các loại thẻ.Trước
hết phát triển mạnh khách hàng ATM; thông qua thẻ ATM khách hàng có thể
kiểm tra số dư tài khoản của mình hoặc gửi một nơi rút tiền nhiều nơi, phục vụ
chi tiêu cá nhân vừa thuận tiện, hiện đại, an toàn và hội nhập
Bên cạnh đó, ngân hàng phát triển dịch vụ cho thêu két sắt. Dịch vụ này ở
VN chưa phát triển, trên địa bàn Hà Nội chưa có tổ chức nào đảm bảo an toàn
vật có giá. Đây là một trong những dịch vụ lâu đời nhất được các ngân hàng
thương mại trên thế giới thực hiện. Tuy nhiên ở nước ta loại dịch vụ này còn
chưa phổ biến. Với dịch vụ này khách hàng có thể yên tâm gửi ngân hàng những
đồ vật quý giá như di chúc, vàng bạc, GTCG… mà không phải để ở nhà coi giữ
và lo sợ
3.2.8. Cần có một đường truyền thêu bao riêng
Để đảm bảo về tốc độ cũng như an toàn trong thanh toán, tách việc ách tắc
đường truyền, mất tín hiệu liên lạc và mất các file dữ liệu khi thực hiện truyền
nhận thông tin thì NHNo Nam HN cần thêu bao một đường truyền riêng với
tổng công ty bưu chính viễn thông. Vì hiện nay NHNo&PTNT VN còn sử dụng
đường truyền modem điện thoại của tổng công ty bưu chính viễn thông, đường
truyền này không phải là đường truyền được sử dụng riêng cho việc truyền nhận
thông tin của ngân hàng mà nó còn được dùng chung với việc truyền tải thông
tin của công ty bưu chính, vì vậy rất dễ bị tắc nghẽn nhất là trong các giờ cao
56
điểm như thực hiện đối chiếu quyết toán cuối ngày, làm cho nhiều khi việc
thanh quyết toán cuối ngày không thể thực hiện được ngay trong ngày mà phải
chờ đến ngày hôm sau. Nên việc thêu bao một đường truyền riêngphục vụ cho
hoạt động của toàn hệ thống NHNo&PTNT VN là hết sức cần thiết bởi nó
không chỉ phục vụ cho hoạt động CTĐT mà còn phục vụ cho toàn bộ các hoạt
động khác của ngân hàng đồng thời tạo điều kiện cho các chi nhánh của
NHNo&PTNT VN tham gia vào hệ thống điện tử liên ngân hàng của NHNN
VN và là điều kiện cần thiết để NHNo&PTNT VN phát triển các dịch vụ ngân
hàng hiện đại
3.2.9. Phải hoàn thiện chương trình CTĐT
Chương trình CTĐT được thiết kế theo tiêu chuẩn hiện đại, dựa trên hệ
điều hành UNIX và hệ quản trị cơ sở dữ liệu ORACLE với khả năng bảo mật
cao và được xây dựng một cách thống nhất, chặt chẽ từ TW đến địa phương.
Các số liệu phát sinh được lưu trữ khá đầy đủ và đều được cập nhật một cách tự
động sau mỗi ngày làm việc giúp cho việc quản trị điều hành một cách dễ dàng.
Tuy nhiên việc lập báo cáo chuyển tiền đi - đến mới chỉ được lập một cách tự
động trong ngày còn các báo cáo chuyển tiền trong tháng phải nhặt hoàn toàn
bằng phương pháp thủ công để nhập vào máy tính gửi cho TTTT. Việc lập các
báo cáo thủ công như vậy sẽ rất lâu và nhiều khi gây ra sai sót không đáng có, vì
vậy chương trình CTĐT phải sớm hoàn thiện
3.2.10. Nới lỏng một số quy định tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
Ngân hàng nên xem xét lại mức thu phí chuyển tiền đi thanh toán đối với
hai đối tượng khách hàng là: khách hàng có mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
và khách hàng không có tài khoản ở ngân hàng để thu cho hợp lý.
Việc quy định về thời điểm khống chế áp dụng trong CTĐT của
NHNo&PTNT VN là chưa hợp lý. Theo quy định hiện nay thời điểm ngừng
nhận chứng từ chuyển tiền của khách hàng là 15h hàng ngày, thời điểm kết thúc
nhận chứng từ như vậy là quá sớm. Trong khi đó từ 15h đến 16h là thời điểm
các NHA và NHB thực hiện nốt các lệnh chuyển tiền đi và nhận chuyển tiền đến
trong ngày, và từ 16h đến 16h30 TTTT thực hiện đối chiếu số liệu chuyển
tiềncho các NHA, NHB. Nên có giải pháp rút ngắn thời gian thực hiện phần việc
này, kéo dài thời gian phục vụ khách hàng chuyển tiền như cải tiến các phương
thức truyền nhận, đối chiếu thông tin sao cho nhanh chóng, chính xác hơn bằng
57
cách thiết kế các đường truyền, đường nhận thông tin riêng rẽ, thực hiện đối
chiếu lập tức để thời gian đối chiếu thông tin giữa TTTT, ngân hàng nhận và
ngân hàng khởi tạo diễn ra nhanh chóng, vừa tạo điều kiện kéo dài thời gian giao
dịch với khách hàng vừa giảm được các áp lực cho các cán bộ tác nghiệp khi
phải tiến hành kiểm soát đối chiếu một khối lượng lớn các chứng từ cuối ngày,
tránh tình trạng kết thúc một ngày làm việc của thanh toán viên điện tử thường
xuyên muộn như hiện nay
3.3. Kiến nghị chung
3.3.1. Đối với Chính Phủ
Hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán nói riêng
chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố khách quan như môi trường kinh tế vĩ mô,
sự ổn định chính trị xã hội, môi trường pháp lý…những yếu tố này đều thuộc sự
quản lý của Chính phủ. Chính vì vậy Chính phủ cần tạo một môi trường thuận
lợi tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán của các ngân hàng phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
a. . Đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất đủ mạnh để phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin
Việc đầu tư cơ sở hạ tầng, trang bị kỹ thuật để hiện đại hoá công nghệ
ngân hàng không phải chỉ là vấn đề của riêng ngành ngân hàng mà của cả nước
ta, nằm trong chiến lược phát triển kinh tế của cả nước. Do vậy nhà nước cần
chú ý đầu tư cho lĩnh vực này, nhanh chóng đưa nước ta theo kịp các nước trong
khu vực và trên thế giới về công nghệ ngân hàng
Riêng đối với lĩnh vực thanh toán điện tử Nhà nước cần có chính sách
khuyến khích các ngân hàng đầu tư phát triển và trang bị các máy móc thiết bị
phục vụ cho hệ thống thanh toán mà nếu chỉ có ngành ngân hàng không thì
không thể đáp ứng nổi. Bởi vì như chúng ta đã biết, cũng như phần cứng cũng
như phần mềm cho thanh toán điện tử là công nghệ hoàn toàn mới ở VN, máy
móc thiết bị đều là những loại máy hiện đại mà VN chưa thể sản suất được thậm
chí ngay cả những linh kiện thay thế cũng chưa có ở VN. Việc giao nhận sửa
chữa thiết bị hiện nay chưa được tạo điều kiện thực hiện nhanh chóng buộc các
ngân hàng phỉa tăng chi phí mua sắm thiết bị và dự phòng rất tốn kém. Do đó,
Nhà nước nên xem xét giảm thuế nhập khẩu cho những máy móc phục vụ công
58
nghệ thanh toán điện tử ở VN hay chí ít cũng tạo điều kiện rõ ràng cho các hoạt
động nhập khẩu này.
b. Có những quy định thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người dân mở tài khoản
và thanh toán qua ngân hàng
Công tác thanh toán nói chung và công tác CTĐT nói riêng muốn phát
triển và hoàn thiện thì các khách hàng tham gia vào thanh toán bắt buộc phải
mởtài khoản tại ngân hàng. Hơn nữa, CTĐT là một phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt do đó phát triển và mở rộng nó cuãng sẽ đem lại những lợi
ích to lớn như đối với thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán qua ngân
hàng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tâm lý thói quen của người dân. ở các nước
phát triển người dân sử dụng các sản phẩm dịch vụ thông qua ngân hàng là chủ
yếu nhưng ở VN thanh toán qua ngân hàng vẫn có một cái gì đó rất xa lạ. Hiện
nay, thanh toán bằng tiền mặt của VN chiếm trên khoảng 23% tổng phương tiện
thanh toán. Tỷ lện thanh toán bằng tiền mặt ở mức cao như vậy không những
gây nên sự tốn kém lãng phí cho xã hội mà còn tạo điều kiện cho các hoạt động
buôn lậu, trốn thuế và tham nhũng phát triển. Vì vậy Chính phủ nên đưa ra các
biện pháp tác động làm thay đổi thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán của
người dân nhằm mở rộng hơn nữa thanh toán không dùng tiền mặt, ban đầu
người dân chưa tự thay đổi thói quen của mình thì Chính phủ có thể sử dụng các
biện pháp: khống chế số tiền thanh toán với số tiền lớn hơn thì phải qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Song song với việc làm trên Nhà nước phải
nghiên cứu ban hàng các quy định về việc chông tẩy rửa tiền của bọn làm ăn bất
chính qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Để phát triển TTKDTM thì
điều kiện tiên quyết là các khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán.
Chính vì thế, mà các quy định thông thoáng của Chính phủ sẽ tạo điều kiện cho
người dân mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng
c. Tạo môi trường kinh tế chính trị ổn định
Sự ổn định chính trị ảnh hưởng rất lớn lới ổn định và phát triển kinh tế từ
đó ảnh hưởng tới sản xuất lưu thông hàng hoá và ảnh hưởng tới nhu cầu thanh
toán chu chuyển vốn trong nền kinh tế. Nếu chính trị xã hội ổn định đảm bảo
tính an toàn cho hoạt động thanh toán giúp mở rộng và phát triển thanh toán qua
ngân hàng. Bên cạnh đó sự ổn định chính trị tạo niềm tin vững chắc của dân
chúng vào hệ thống tài chính ngân hàng từ đó giúp các ngân hàng mở rộng hạot
59
động nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để tạo môi trưòng thuận lợi cho hoạt động
thanh toán của các ngân hàng phát triển thì Chính phủ cần có những biện pháp
duy trì trật tự an tàon xã hội, giữ vững kỷ cương đảm bảo an ninh quốc phòng
vững chắc
c. Ban hành các văn bản pháp lý
Thanh toán là một hành vi kinh tế có ảnh hưởng và tác động lớn tới nhiều
chủ thể trong nền kinh tế do đó nó phải được điều chỉnh bởi pháp luật của Nhà
nước. Pháp luật của Nhà nước càng cụ thể bao nhiêu càng tạo điều kiện cho hoạt
động thanh toán trong nền kinh tế nói chung và thanh toán của ngân hàng nói
riêng phát triển bấy nhiêu. Để sớm đưa TMĐT vào thực tiễn đời sống kinh tế
của VN, Chính phủ cần sớm ban hành luật điều chỉnh chứng từ điện tử và chữ kí
điên tử nhằm tạo hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động thanh toán chung của
nền kinh tế, bởi TMĐT chỉ có thể phát triển khi thanh toán điện tử được đảm
bảo an toàn.
Ngày 21/03/2002 thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định 44/2002/QĐ -
TTG cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được sử dụng chứng từ
điện tử làm chứng từ để hạch toán và thanh toán vốn. Đây là quyết định quan
trọng công nhận về mặt pháp lý đối với chứng từ điện tử trong hoạt động hạch
toán kế toán và thanh toán, là cơ sở cho thừng bước mở rộng các dịch vụ ngân
hàng hiện đại phục vụ cho phát triển TMĐT của VN trong tương lai. Tuy nhiên,
chứng từ điện tử và chữ ký điện tử theo quyết định 44mới chỉ áp dụng hạn chế
đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh, các tổchức, doanh nghiệp và cá
nhân chưa được trực tiếp sử dụng chứng từ điện tử để thanh toán mà phải thông
qua các tổ chức được phép cung ứng dịch vụ thanh toán với đối tác. Về lâu dài
khi TMĐT phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại như Internet banking,
Home banking được sử dụng rộng rãi, cho phép cac tổ chức, cá nhân sử dụng
chứng từ điện tử và chữ ký điện tử để giao dịch trực tiếp với ngân hàng thì phải
có luật điều chỉnh chứng từ điện tử và chữ ký điện tử áp dụng rộng rãi cho mọi
đối tượng xã hội. Luật phải quy định rõ các tội danh và hình phạt khi vi phạm
các điều cấm như gian dối, lừa đảo, giả mạo chứng từ điện tử và chữ ký điện
tử… có như vậy người sử dụng chứng từ điện tử và chữ ký điện tử kể cả ngân
hàng mới thực sự được đảm bảo an toàn khi giao dịch.
60
Quyết định số 44/TTG của Thủ tướng chính phủ mới chỉ là một văn bản
dưới luật nên tính pháp lý chưa cao hơn nữa phạm vi áp dụng lại bị hạn chế ở
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, do vậy mặc dù quyết đinh này giải
quyết được một nhiện vụ quan trọng là công nhận về mặt pháp lý cho hoạt động
thanh toán của nền kinh tế nói chung. Hơn nữa, hiện nay hầu hết các nghiệp vụ
ngân hàng đã được tin học hoá, việc hạch toán kế toán theo phương pháp thủ
công đã không còn tồn tại, việc sử dụng chứng từ điện tử và chữ ký điện tử trong
các hoạt động ngân hnàg là điều cần thiết do vậy nếu không pjáp lý hoá những
nghiệp vụ đã được ứng dụng tin học thì không thể đảm bảo cho sự hoạt động an
tpàn của ngân hàng
Chính vì lý do trên Chính phủ cần sớm xây dựng và ban hành một bộ luật
hoàn chỉnh về chứng từ điện tử và chữ ký điện tử nhằm tạo hành lang pháp lý
vững chắc cho hoạt động kế toán và thanh toán trong nền kinh tế nói chung và
trong hoạt động ngân hàng nói riêng, từ đó làm cơ sở cho việc phát triển TMĐT
ở nước ta
3.3.2. Đối với NHNN
NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ tín dụng và thanh
toán, là nơi đề ra các chính sách chế độ đối với hoạt động ngân hàng nói chung
và hoạt động thanh toán nói riêng.
a. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thanh toán điện tử
Để theo kịp với tốc độ phát triển của công nghệ thông tin và tình hình ứng
dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động đổi mới ngân hàng.Chính
phủ cần dành một nguồn vốn thích đáng để đầu tư vào hiện đại hoá hệ thống
công nghệ thông tin.Ngoài ra việc hoàn thiện môi trường pháp lý là nền tảng cho
việc hiện đại hoá và phát triển dịch vụ thanh toán diện tử NHNN hiện nay là cơ
quanban hành các văn bản , chính sách, quy định cần nghiên cứu, tham khảo các
nghiệp vụ, sản phẩm ngân hàng hiện đại như ATM, e-banking…Thực tế là các
dịch vụ này đang được cung ứng cho khách hàng nhưng các văn bản quy định
này đều đang bất cập. Vì vậy, để tạo điều kiện cho việc thanh toán liên hàng một
cách nhanh chóng, chính xác, NHNNVN nên quy định một cách cụ thể về mẫu
biểu của các CTĐT áp dụng cho tất cả hệ thống ngân hàng
b. Đưa ra các văn bản quy chế hướng dẫn hàon thiện thêm về thanh toán điện tử liên ngân
hàng
61
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng là hệ thống trực tuyến online
được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế do WB tài trợ cũng đã đi vào hoạt động
từ 02/02/2002. Hệ thống bao gồm các trung tâm xử lý trung ương và 6 trung tâm
xử lý tỉnh đặt tại sở giao dịch NHNN, NHNN TP Hải Phòng, NHNN thành phố
HN, NHNN thành phố Đà Nẵng, NHNN thành phố HCM, NHNN tỉnh Cần Thơ.
Hệ thống mới gồm 3 cấu phần: Luồng thanh toán giá trị cao, luồng thanh toán
giá trị thấp, xử lý quyết toán. Trong thiết kế kỹ thuật của hệ thống đã đáp ứng
được giải pháp mở cho phép xử lý tình trạng thiếu vốn trong thanh toán bằng cơ
chế thấu chi, cho vay qua đêm theo lãi suất quy định của NHNN …. Với những
ưu việt trên hệ thống thanh toán điện tử liên hàng đã khẳng định được vai trò
then chốt về cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của NHNN trong lĩnh
vực thanh toán của VN. Chính vì thế để phát triển hệ thống thanh toán của các
ngân hàng VN, khai thác tối đa khả năng của hệ thống thanh toán này đồng thời
mở rộng phạm vi thanh toán ra ngoài hệ thống của các NHTM, NHNN cần xem
xét nạp thêm thành viên được tham gia hệ thống này. Để đảm bảo hệ thống an
toàn, hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra do sự thiếu đồng bộ, NHNN cần sớm
ban hành các văn bản quy chế hướng dẫn thực hiện chương trình thanh toán điện
tử liên hàng một cách thông nhất, đảm bảo quy trình chương trình thanh toán
của toàn hệ thống ngân hàng không bị ách tắc, chậm chễ như hiện nay. Bên cạnh
đó NHNN cũng cần có những chính sách khuyến khích các NHTM sớm tham
gia vào hệ thống như tiến hành hỗ trợ về vốn, trang bi máy móc thiết bị…để mở
rộng phạm vi hoạt động của hệ thống thanh toán điện tử liên hàng tới toàn hệ
thống ngân hàng VN
Trên đây là những kiến nghị chung đối với chính phủ, với NHNN nhằm
tạo cơ sở tiền đề cho việc nâng cao chất lượng, mở rộng và phát triển Hoạt động
CTĐT ở NHNo Nam HN. Tuy nhiên đay mới là điều kiện cần chứ chưa đủ .
Ngân hàng cần có những biện pháp đã nêu trên nữa thì công tác thanh toán nói
chung và CTĐT nói riêng mới nâng cao được chất lượng, phục vụ tốt nhất cho
hoạt động kinhh doanh của ngân hàng.
62
63
Kết luận
Từ kinh nghiệm của các quốc gia công nghiệp đã di trước một bước trong
lĩnh vực thanh toán cho thấy việc sử dụng dịch vụ ngân hàng đã ngày càng trở
nên phổ biến và trở thành tập quán được các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế
chấp nhận từ nhiều năm nay bởi những tiện ích của dịch vụ nhất là các dịch vụ
do ngân hàng cung cấp. Chính vì vậy nâng cao chất lượng thanh toán nói chung
và hiệu quả hạot động CTĐT nói riêng là việc làm rất cần thiết vì nó đem lại
hiệu quả kinh tế vô cùng to lớn cho mỗi chủ thể sử dụng cũng như mang lại lợi
ích cho toàn bộ nền kinh tế.
Với những kiến thức được tiếp nhận trong nhà trường, qua thời gian thực
tập tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam HN, bằng phương
pháp nghiên cứu tư duy biện chứng, phân tích, so sánh, luận giải, khoá luận tốt
nghiệp tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuển tiền điện tử tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam HN” đã giải quyết các nội
dung sau:
- Hệ thống những vấn đề về thanh toán, hoạt động chuyển tiền điện tử qua hệ
thống ngân hàng làm cơ sở cho việc phân tích, luận giải các vấn đề thực tế và đề
xuất giải pháp
- Phân tích đánh giá thực trạng thanh toán và hoạt động chuyển tiền điện tử
thời gian qua, trên cơ sở đó rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại và
nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả
hoạt động CTĐT tại NHNo&PTNT Nam HN
Trong quá trình làm đề tài này, với mong muốn có thêm những kiến thức
về các dịch vụ thanh toán, đặc biệt là CTĐT, em đã cố gắng thu thập tài liệu từ
nhiều sách tạp chí, tìm hiểu và phát triển một cách cụ thể, rõ ràng các vấn đề liên
quan, học hỏi ý kiến của thầy cô và bạn bè. Tuy nhiên đã có nhiều cố gắng thực
hiện nhưng kiến thức còn có hạn, thời gian thực tế còn quá ít nên khoá luận chắc
chắn còn những khiếm khuyết. Em rất mong được sự thông cảm và góp ý của
các thầy cô giáo, các cô chú trong NHNo&PTNT Nam HN để chuyên đề tốt
nghiệp được hoàn chỉnh tốt hơn.
64
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và các thầy
cô giáo Học Viện Ngân Hàng, NHNo&PTNT Nam HN đã nhiệt tình giúp em
trong quá trình học tập.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán ngân hàng chủ biên Vũ Thiện Thập - NXB Thống Kê
2. Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Nam HN
3. Tạp chí thị trường tài chính tín dụng năm 2003,2004
4. Báo cáo thường niên của NHNo&PTNT năm 2003, 2004
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội.pdf