Cần phối hợp với các tuyến điểm du lịch trong nước cũng như quốc tế để biết
thêm các đặc điểm của vùng đó, các tuyến điểm đó để các hướng dẫn viên có thể
nắm rõ các thông tin một cách chính xác, đầy đủ và thông tin đó phải là thông tin
mới nhất bằng các phương thức tuyên truyền qua các báo đài, truyền thanh và tại
nơi khách vào tham quan.
Hướng dẫn viên là đại xứ của đất nước thay mặt cho đất nước tiếp các đoàn
khách quốc tế cho nên việc tuyên truyên các thông tin về đất nước nên cần phải là
mang cái đẹp về cho tổ quốc. Chính vì lẽ đó nên ngành du lịch hay nói cách khác là
các tổ chức, các doanh nghiệp các công ty du lịch cần phải nâng cao các tiêu chuẩn
và đào tạo hướng dẫn viên khi trong các trường đào tạo chưa thể làm được. Nhằm
nâng cao mọi tiêu chuẩn để tạo ra một hướng viên thật sự giỏi và thiện chí trong các
quan hệ ngoại giao.
64 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 8195 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty du lịch Vietravel Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho phù hợp với
chuyến hành trình. Hướng dẫn viên trong quá trình làm việc với đoàn phải làm sao
giúp cho khách du lịch cảm thấy thoái mái và an toàn nhất. Ngoài việc hướng dẫn
cho khách về điểm tham quan, còn phải liên hệ với nhà cung cấp đến việc tiếp xúc,
làm quen với khách, xử lý tốt các tình huống bất ngờ xảy ra từ khâu bắt đầu đón
khách đến khâu cuối cùng là tiển khách và lấy thông tin phản hồi từ phía khách
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 37
Bảng 2.2: bảng tổng doanh thu qua các năm
ST
T
Chỉ tiêu Đơn
Vị
2006 2007 2008 2009
1 Doanh thu 1000đ 11,810,000 16,810,500 23850,700 29,020,400
2 Tốc độ tăng
giãm so với
năm trước
% 42 41,8 21,7
Nguồn: Sinh viên tự thực hiện
Tốc độ bình quân qua các năm 35,2%, năm 2007 so với 2008 giảm nhẹ
nhưng không đáng kể. Năm 2008 so với 2009 giảm mạnh do khủng hoảng kinh tế
vào cuối những năm 2008, và sự phát triển mạnh của các đối thủ cạnh tranh về giá
và thị trường. Thu nhập của khách giảm do khủng hoảng làm cho chi tiêu du lịch
giảm. Đây là bài toán khó được đặt ra cho tổng cục du lịch và các sở du lịch địa
phương làm thế nào để thúc đẩy du lịch phát triển trở lại để góp phần vào tăng
trưởng kinh tế của vùng.
Bảng 2.3: bảng so sánh doanh thu
STT Chỉ tiêu Đơn
Vị
2006 2007 2008 2009
1
2
Doanh thu công ty
Doanh thu của TP.
Cần thơ
1000đ
1000đ
11,810,000
23,390,000
16,810,500
42,060,000
23,850,700
51,300,000
29,020,400
74,098,000
Nguồn: Viện nghiên cứu phát triển du lịch Cần Thơ
So với những năm đầu doanh thu lữ hành của công ty có chiều hướng giảm
dần do phải chia sẽ thị phần, các công ty du lịch lữ hành ở Cần Thơ và các tỉnh
trong khu vực có tốc độ tăng nhanh về số lượng và chất lượng cụ thể: doanh thu của
công ty năm 2006 chiếm 50,5% doanh thu lữ hành của Cần Thơ, năm 2007 là 40%
giảm 10,5% so với năm 2006. Năm 2008: 46% tăng 6% so với 2007. Năm 2009:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 38
39% giảm 7% so với năm 2008. Ngoài ra có một số yếu tố quan trọng khác làm cho
doanh thu của công ty sụt giảm là công ty chưa làm tốt công tác mở rộng thị trường,
chăm sóc khách hàng sau chuyến du lịch và đặc biệt là nhân viên sales từng làm
việc tại công ty không hưởng được những đãi ngộ tương xứng : lương, thưởng, chi
phí bán hàng…nên bỏ sang làm việc cho đối thủ và kéo theo những khách hàng đã
từng làm ăn với công ty trong thời gian họ là việc quen biết được.
11.81
16.81
23.85
29.02
23.39
42.06
51.3
74.098
0
10
20
30
40
50
60
70
80
2006 2007 2008 2009
Đvt: Tỷ đồng
Doanh thu của công ty
Doanh thu của du lịch
Cần Thơ
Biểu đồ 2.1: doanh thu của công ty và doanh thu của du lịch Cần Thơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 39
2.2.2. Nguồn khách của công ty
Bảng 2.4: bảng tổng hợp kết cấu nguồn khách
TT Nội dung chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
2006
Năm
2007
Năm 2008 Năm 2009
1 Du lịch trong
nước
Số lượt khách Khách 5,020 6,100 6,850 7,160
Chi phí 1000đ 4,928,000 6,494,900 10,730,700 12,654,000
Doanh thu 1000đ 5,600,000 7,380,500 12,200,700 14,260,000
2 Du lịch nước
ngoài
Số lượt khách Khách 900 1,070 1,230 1,480
Chi phí 1000đ 5,607,630 8,489,918 10,599,500 13,603,540
Doanh thu 1000đ 6,210,000 9,430,000 11,650,000 14,770,000
Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2006, 2007, 2008 và 2009 của công ty
Vietravel chi nhánh Cần Thơ.
Qua phân tích số liệu ta thấy mặc dù tình hình khủng hoảng kinh tế vào cuối
năm 2008 nhưng doanh thu của công ty năm 2009 vẫn tiếp tục tăng nhưng cũng
không cao lắm và có chiều hướng giảm so với giai đoạn 2007- 2008. Mặc dù lượng
khách đến công ty chủ yếu là khách nội địa nhưng doanh thu từ mảng thị trường này
là không cao hơn bao nhiêu so với du lịch nước ngoài vào năm 2008: du lịch trong
nước: 12,200,700,000 và du lịch nước ngoài: 11650,000, và có chiều hướng giảm
trong năm 2009: du lịch trong nước:14,260,000,000 và du lịch nước ngoài:
14,770,000,000. Vì vậy ta thấy được nhu cầu du lịch của người Việt Nam đặc biệt là
người có thu nhập cao có nhu cầu chuyển dịch từ du lịch trong nước sang du lịch
nước ngoài và chủ yếu là khai thác thị trường châu Á: Trung Quốc, Đài Loan, Thái
Lan, Campuchia…do vậy công ty cần chú trọng khai thác mảng du lịch nước ngoài
mà công ty đang có lợi thế, làm tăng độ dài thời gian đi du lịch của du khách và
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 40
tăng doanh thu cho công ty. Từ đó thúc đẩy kinh doanh du lịch ngoài nước của công
ty nói riêng và thị trường du lịch Việt Nam nó chung ngày càng phát triển hơn nữa.
5020
6100
6850
7160
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
2006 2007 2008 2009
Đvt: Lượt khách
Khách nội địa
Biểu đồ 2.2: khách nội địa
Nhìn vào biểu đồ ta thấy lượng khách nội địa qua các năm đang có xu hướng
phục hồi trở lại. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho ngành kinh doanh du lịch ở
nước ta.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 41
900
1070
1230
1480
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
2006 2007 2008 2009
Đvt: Lượt khách
Khách Outbound
Biểu đồ 2.3: khách outbound
2.2.3. Lao động và tiền lương trong công ty
Bảng 2.5: bảng năng suất lao động
Nguồn: Sinh viên tự thực hiện
Năng suất lao động tăng liên tục qua các năm, cho thấy công ty sử dụng lao
động có hiệu quả và đạt được năng suất cao. Mỗi năm một lao động tạo ra doanh
TT Chỉ tiêu nội dung Đơn
vị
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu
Số lao động bình
quân
Năng suất lao
động
Đồng
Người
Đồng
11,810,000
16
738,125
16,810,500
17
988,853
23,850,700
19
1,255,300
29,020,400
20
1,451,020
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 42
thu trung bình là : 1,108,324 đồng cho công ty. Để đạt được hiệu quả trên công ty
không ngừng nổ lực mở rộng thị trường, đào tạo lao động mới và nâng cao trình độ
chuyên môn cho nhân viên có kinh nghiệm. Tuyển dụng lao động phù hợp với
chính sách và văn hóa của công ty. Chính sách thu hút và đãi ngộ nhân tài trong lĩnh
vực du lịch, làm cho môi trường kinh doanh trong công ty ngày càng cạnh tranh,
phát triển lành mạnh.
Bảng 2.6: bảng tiền lương
TT Chỉ tiêu nội
dung
Đơn
Vị
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1
2
3
Số lao động
Lương bình
quân
Tổng quỹ
lương bình
quân
Người
Đồng
Đồng
16
2,000,000
384,000,000
17
2,700,000
550,800,000
19
3,000,000
684,000,000
20
3,500,000
840,000,000
Nguồn: Sinh viên tự thực hiện.
Để đạt được doanh thu như đã nêu trên thì công ty không ngừng lớn mạnh, từ
một chi nhánh nhỏ với số lao động ban đầu mới thành lập là 6 người (2002) nay đã
tăng lên thành 20 người, công ty không ngừng mở rộng khai thác thị trường, đào
tạo, tuyển dụng lao động và đội ngũ cộng tác viên lên đến 20 người. Do khối lượng
công việc tăng lên đòi hỏi phải tuyển dụng thêm lao động để đáp ứng nhu cầu công
việc. Thu nhập bình quân của cán bộ, nhân viên từng bước cải thiện từ 2 triệu đồng
vào năm 2006 lên đến 3, 5 triệu năm 2009. Đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong
đời sống hiện nay, ngoài ra chế độ đãi ngộ: thưởng khi hoàn thành xuất sắc công
việc… cũng được quan tâm đúng mức. Đây cũng là tín hiệu đáng mừng để các
thành viên trong công ty có điều kiện chú tâm trong công việc và ra sức phát huy
hết năng lực và phẩm chất của người lao động, từ đó làm tăng doanh thu cho công
ty, để công ty tiếp tục phát triển hơn nữa. Thúc đẩy phát triển du lịch của khu vực
đồng bằng sông Cửu Long nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 43
2.3. VẬN DỤNG MA TRẬN SWOT VÀO THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Thực trạng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietravel Cần Thơ
có nhiều điểm mạnh song cũng có điểm yếu. Đồng thời do sự tác động của thị
trường và môi trường kinh doanh, đối thủ cạnh tranh đã tạo ra cơ hội cũng như
thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ở hiện
tại cũng như trong tương lai.
2.3.1. Những điểm mạnh (S – Strengths)
Vị trí số nằm đường Trần Văn Khéo là con đường lớn nằm cạnh trung tâm
thương mại của Cần Thơ, các ngân hàng, doanh nghiệp kinh doanh khác nên thuận
lợi cho quảng cáo và việc giao dịch khác hàng.
Công ty tổ chức được bộ máy làm việc tương đối hợp lý và logic cho từng
thời kỳ phát triển. Ban lãnh đạo công ty có những chiến lượt kinh doanh hợp lý
trong từng thời điểm phát triển của công ty.
Tập thể CB-CNV công ty trẻ trung và năng động, có trình độ chuyên môn, có
tinh thần đoàn kết, trình độ ngoại ngữ vững vàng, đáp ứng nhanh chóng yêu cầu
phát triển của công ty.
Công ty luôn tạo được bầu không khí đoàn kết, phát huy cao tinh thi đua để
nâng cao năng suất lao động.
Luôn tìm tòi thiết kế xây dựng chương trình du lịch mới, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách du lịch.
Công ty đã từng bước xây dựng được thương hiệu Vietravel Cần Thơ có uy
tín và chất lượng hàng đầu trên thị trường du lịch ở đồng bằng sông Cửu Long,
trong nước và quốc tế.
Công ty có mối quan hệ tốt với các đối tác cung cấp dịch vụ không chỉ trong
nước mà còn phát triển nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
Mạng bán hàng tốt nhất Việt Nam : www.travel.com.vn
Hệ thống các chi nhánh rộng khắp cả nước và một số nước khác.
Là một trong những thương hiệu mạnh của Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 44
Nhân sự trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt quyết trong công việc, làm cho môi
trường làm việc của công ty tràn đầy tiếng cười, là động lực cho những người có
kinh nghiệm hơn phấn đấu làm việc, và truyền đạt kinh nghiệm cho những nhân
viên trẻ hơn.
2.3.2. Những điểm yếu ( W – Weaknesses )
Nhân sự trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý, rất dễ có những
hành động nông nổi là ảnh hưởng đến doanh thu và thương hiệu của công ty.
Dịch vụ chưa thật sự cạnh tranh với các đơn vị khác đặc biệt là các công ty
lữ hành tư nhân về giá.
Do nhân sự còn thiếu nên việc phát triển các đại lý các tỉnh còn gặp nhiều
khó khăn trong công tác xử lý các tình huống khó khăn trong công việc và tốn kém
chi phí trong công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Thị trường mục tiêu chưa thật sự mạnh còn cạnh tranh rất gay gắt về giá cả.
Chi nhánh chưa chú trọng khai thác thị trường du lịch inbound.
Hệ thống kênh phân phối và đại lý chưa đến được khách hàng, khách hàng
chủ yếu tìm đến công ty.
Chưa chú trọng và nhưng chiến lược trong công tác quảng cáo, khuếch
trương thương hiệu trong khu vực ĐBSCL.
Hướng dẫn viên là những cộng tác viên do đó không chủ động được trong
mùa cao điểm, chất lượng hướng dẫn viên không được đảm bảo, đồng thời công tác
đào tạo HDV chưa tốt ( hướng dẫn viên nắm 80% yếu tố thành công của một
chương trình du lịch).
Công tác điều hành về dịch vụ du lịch: lưu trú, ăn uống, vận chuyển… chưa
tốt thường bị động trong việc tổ chức, bố trí, sắp xếp chuyến du lịch trong mùa cao
điểm và đặc biệt là các ngày lễ lớn trong năm.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 45
2.3.3. Các Cơ Hội ( O – Opportunities )
Nền kinh tế thế giới đang dần hồi phục, nhu cầu đi du lịch ngày càng tăng.
Tình hình an ninh chính trị ở nước ta ổn định. Việt Nam là điểm đến an toàn
của khách du lịch quốc tế, những chính sách kích cầu, thông thoáng, giảm thuế cho
nhiều ngành và đặc biệt là ngành du lịch. Nhà nước làm cho các công ty du lịch và
các hãng hàng không không ngừng giảm giá nhằm kích thích nhu cầu khách hàng,
đưa ra các chương trình khuyến mãi kích thích du lịch phát triển mạnh.
Cơ sở hạ tầng, vật chất kỉ thuật của TP.Cần Thơ và các tỉnh trong khu vực
đang từng bước “thay da đổi thịt” với những sự kiện nổi bật: đường cao tốc Sài Gòn
– Cần Thơ, sân bay Cần Thơ được đưa vào hoạt động, và sắp tới hướng tới sự kiện
chào mừng ngày giải phóng Miền Nam 30-4 thống nhất đất nước, quốc tế lao động
01-05 và đại lễ ngàn năm Thăng Long – Hà Nội, cầu Cần Thơ được khánh thành
ngày 24-04, festival thủy sản được diễn ra từ ngày 24- 27 tháng 4 năm 2010 với sự
tham gia của 63 tỉnh thành trong nước và 150 doanh nghiệp, các đại sứ quán nước
ngoài, là cơ hội tốt để công ty khai thác nguồn khách này.
Thị trường khách du lịch trong và ngoài nước ngày càng đa dạng, phát triển
mạnh do ảnh hưởng tình hình bất ổn kinh tế trên thế giới ngày càng đi vào ổn định,
dẫn đến sự đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam tăng cao từ đó các khu công nghiệp
cũng được phát triển cung cấp cho nghành du lịch một lượng khách khổng lồ, ổn
định.
Sự liên kết du lịch của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long với các điểm du
lịch nổi tiếng bằng đường bộ với các nước trong khu vực: Campuchia. Lào, Thái
Lan dẫn đến sự đa dạng về sản phẩm du lịch.
2.3.4. Các Thách Thức ( T – Threats )
Cùng với sự phát triển kinh tế, công ty lữ hành lớn xuất hiện tại địa bàn TP.
Cần Thơ: Saigontourist, TST Tourist, Eden Travel, Fiditour, Viet Circle, nhiều công
ty du lịch vừa và nhỏ, … Sự cạnh tranh của công ty với các đối thủ về giá và chất
lượng dịch vụ ngày càng quyết liệt.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 46
Các tuyến điểm du lịch khó khăn về khoảng cách và thời gian di chuyển dài
so với TP HCM (không thuận lợi tổ chức du lịch các tour ngắn ngày: Củ Chi, Tây
Ninh, Cần Giờ, Vũng tàu, Nam Cát Tiên….)
Đội ngũ HDV yếu về nghiệp vụ, trẻ thiếu kinh nghiệm và xử lý tình huống
phát sinh, ngoại ngữ chưa tốt để phục vụ những đoàn cần thiết và quan trọng khác.
Thu nhập, mức sinh hoạt thấp, chi tiêu khác đặc biệt là hoạt động tham quan
du lịch còn hạn chế.
Nền kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng những tháng cuối năm 2008 dẫn
đến lượng khách du lịch giảm mạnh do tâm lí thắt chặt chi tiêu, một số dịch bệnh
mới xuất hiện: H1N1 có khả năng lây lan từ người sang người nên người dân muốn
an toàn nên rất hạn chế đi du lịch đặc biệt là những vùng có dịch bệnh.
2.3.5. Kết hợp S – O: Đưa ra chiến lược phát huy nội lực và tận dụng cơ hội
Vị trí nằm trên con đường trung tâm của thành phố dể gây chú ý của khách
hàng với cách trang trí độc đáo làm cho khách hàng biết đến công ty nhiều hơn
không phải mất công tìm kiếm.
Nền kinh tế thị trường phát triển mạnh cùng với đội ngũ nhân viên trẻ, năng
động ham học hỏi, khả năng chịu áp lực cao là lợi thế khai thác thị trường mới, nắm
bắt được những chuyển động trong ngành du lịch là cơ hội để tung ra những sản
phẩm mang tính phù hợp với nhu cầu của thời đại.
Thương hiệu của công ty lớn mạnh lợi thế trong việc cạnh tranh về giá so với
đối thủ. Thu hút được nhân tài về làm việc cho công ty.
Tạo được sự an tâm cho đối tác từ đó họ có những chính sách khuyến mãi
đặc biệt để công ty mang khách đến với họ.
Chi nhánh rộng khắp thuận lợi cho việc mở rộng thị trường, mở rộng đại lí
bán lẽ tour.
Công ty cần tuyển thêm nhân viên kinh doanh để khai thác tốt thị trường và
nhân viên điều hành để chia sẽ công việc với điều hành cũ và làm tốt hơn nửa công
tác điều hành hướng dẫn viên, dịch vụ KH, NH…Nâng cao chất lượng của chương
trình du lịch.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 47
2.3.6. Kết hợp W – O: Đưa ra chiến lược khắc phục điểm yếu và tận dụng cơ
hội
Do đội ngũ nhân sự là người trẻ còn non kém về kinh nghiệm do đó công ty
cần có chính sách đào tạo và tái đào tạo vào mùa thấp điểm, nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ cho nhân viên: tổ chức các buổi xử lí tình huống gặp phải trong công việc
để rút kinh nghiệm chung cho nhân viên.
Du lịch Việt Nam phát triển mạnh, nguồn khách quốc tế đến ngày càng nhiều
đây là cơ hội tốt để công ty khai thác thị trường này, tăng doanh thu cho công ty vì
đối tượng khách này có mức thu nhập cao nên chi tiêu rất lớn cho hoạt động du lịch.
Bên cạnh đó họ đi du lịch rất nhiều lần trong năm nếu làm tốt khách sẽ đến thường
xuyên hơn, trở thành khách hàng thân thiết của công ty làm cho uy tín của công ty
không ngừng được tăng lên trên thị trường du lịch thế giới.
Trong năm nay và những năm tới đất nước tổ chức nhiều sự kiện quan trong
mang tầm vóc quốc tế do đó công ty cần chủ động trong công tác vạch chiến lược,
điều hành dịch vụ: xe, ăn uống, khách sạn, hướng dẫn…để có được dịch vụ tốt,
không phải bị động trong mùa cao điểm nhằm mang lại sự hài lòng cho khách và
làm tăng lợi nhuận cho công ty.
2.3.7. Kết hợp S – T: Đưa ra chiến lược phát huy nội lực và phòng ngừa giảm
thiểu rủi ro
Do công ty đã có chổ đứng vững chắc trên thị trường du lịch và được khách
hàng biết đến do đó chương trình du lịch của công ty cũng tốt hơn, dịch vụ chất
lượng hơn được khách hàng chất nhận nên cũng thuận lợi trong việc cạnh tranh về
giá so với doanh nghiệp khác.
Do tuyến điểm du lịch ở đồng bằng Sông Cửu Long không nằm tập trung,
mang tính tương đối giống nhau dể gây nhàm chán cho khách du lịch vì lẽ đó nhân
viên sales cần thiết kế những chương trình độc đáo, sản phẩm mới lạ để thu hút du
khách.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 48
Do có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp dịch vụ nên công ty cần phải điều
chỉnh về giá từ đó xây dựng các chương trình du lịch giá rẻ, có chất lượng tương đối
phù hợp với đối tượng khách bình dân có thu nhập thấp.
2.3.8. Kết hợp W – T:Đưa ra chiến lược phòng ngừa, giảm bớt các yếu điểm
bên trong và rủi ro bên ngoài
Nhân viên của công ty là những người giỏi nên dể bị các công ty khác lôi kéo
với nhiều hình thưc: trả lương cao hơn, chức vụ tốt hơn, có những ưu đãi đặc
biệt…Vì vậy công ty cần có chính sách đãi ngộ xứng đáng để khuyến khích nhân
viên làm việc và ra sức cống hiến cho công ty.
Xây dựng đại lí phân phối rộng khắp, có những ưu đãi về giá và các chính
sách khuyến mãi tốt hơn so với đối thủ, và khai thác thị trường, đối tượng khách
khó tính mà các công ty lữ hành nhỏ chưa thể đáp ứng được yêu cầu của họ.
Cần quan hệ tốt với nhà cung ứng dịch vụ để đảm bảo dịch vụ tốt nhất và
nhanh nhất đáp ứng nhu cầu của khách hàng vào mùa cao điểm.
Tóm Lại: Những nhân tố trên ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của công ty. Vì vậy việc nghiên cứu tìm ra một số giải pháp nhằm
phát huy thế mạnh và khắc phục được những điểm yếu trên nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty là nội dung chính của chương 3.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 49
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CHO CÔNG TY
3.1. XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH CHO CÔNG TY
TRONG NHỮNG NĂM TỚI
Hòa cùng với sự phát triển của ngành du lịch.Trong 2010 và trong những
năm tới công ty đã đưa ra kế hoạch kinh doanh như sau:
Giử vững doanh thu thị trường mục tiêu tại Cần Thơ và phát triển bền vững
các thị trường các tỉnh lận cận.
Tiếp tục mở rộng thị trường khách đi nước ngoài (outbound) châu Á : Nhật
bản và các nước Đông Nam Á: Singapore, Bruney, Indonexia.
Tăng cường tuyên truyền để thu hút du khách đặc biệt là quảng bá trực tuyến
qua mạng đối với hệ thống khách lẻ.
Ngoài ra trong năm 2010 cũng diễn ra nhiều sự kiện quan trọng của vùng và
quốc gia: festival thủy sản, sự kiện khánh thành cầu Cần Thơ, đối với khách du lịch
và các doanh nghiệp trong nước, quan trọng nhất là sự kiện đại lễ Ngàn Năm Thăng
Long đây là điều kiện thuận lợi để du lịch Việt Nam có cơ hội quảng bá với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Cùng với các sự kiện trên cộng với tình hình
kinh tế chính trị ổn định của đất nước, công ty có kế hoạch phấn đấu đón trên
10.000 lượt khách nội địa và thị trường khách du lịch Việt Nam đi ra nước ngoài là
3.000 lượt khách.
3.2. CÁC QUAN ĐIỂM CẦN QUÁN TRIỆT KHI THỰC HIỆN PHƯƠNG
HƯỚNG – CHIẾN LƯỢC
Việc xây dựng chiến lược của công ty cần quán triệt các quan điểm sau:
Chiến lược của công ty cần phải quán triệt chủ trương, chính sách của ủy ban
nhân dân Tp. Cần Thơ, và của nhà nước. Quan điểm này đòi hỏi chiến lược kinh
doanh của công ty phải coi những mục tiêu, chủ trương định hướng phát triển của
ngành, của đảng và nhà nước là căn cứ quan trọng để xây dựng các quan điểm mục
tiêu phương hướng của công ty.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 50
Chiến lược kinh doanh của công ty phải quán triệt các nguyên tắc kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường. Điều này đòi hỏi quá trình xây dựng và thực hiện của
công ty phải dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu phân tích hoàn cảnh kinh doanh phù
hợp với môi trường kinh tế, môi trường chính trị, pháp luật.
Các phương án chiến lược phải được thiết lập trên cơ sở nhận rõ thực trạng
môi trường kinh doanh. Bình đẳng tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi sẽ là cơ sở thiết
lập mối quan hệ kinh doanh du lịch khác trên thị trường.
Chiến lược công ty phải quán triệt quan điểm hiệu quả. Là một đơn vị kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước thì hiệu quả
sẽ là tiêu chuẩn hàng đầu chi phối hoạt động kinh doanh của công ty.
Khái quát yêu cầu hiệu quả cũng đòi hỏi quá trình yêu cầu lựa chọn, triển
khai chiến lược của công ty phải là quá trình quán triệt khai thác thời cơ thuận lợi
một cách có hiệu quả cũng như các thế mạnh, các lợi thế so sánh của công ty trong
kinh doanh so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, đó là quá trình biến tiềm
năng lợi thế của công ty thành kết quả kinh doanh thực tế.
Ngoài ra công ty du lịch – tiếp thị giao thông vận tải Vietravel chi nhánh Cần
Thơ đưa ra một số biện pháp nhằm thực hiện tốt phương hướng, chiến lược đề ra.
Bảng 3.1: dự báo doanh thu, chi phí, lượt khách của Công ty trong các năm
tới
Nguồn: sinh viên tự thực hiện
Nội Dung
Đơn Vị 2010 2011 2012 2013 2014
Doanh thu
Chi phí
Lượt khách
1000đ
1000đ
Lượt k
34,757,200
31,498,176
9,547
40,494,000
36,738,812
10,454
46,230,800
41,979,448
11,361
51,967,600
47,220,084
12,268
57,704,400
52,460,720
13,175
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 51
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CHO CÔNG TY
Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành là chỉ tiêu phản ánh cứ một đơn vị
tiền tệ bỏ ra cho việc kinh doanh thì thu vào bao nhiêu đơn vị tiền tệ. Hệ số kinh
doanh trong kì phân tích phải lớn một thì kinh doanh mới có hiệu quả và hệ số này
càng lớn hơn một thì chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả càng cao.
Nhìn vào hiệu quả kinh doanh của công ty trong các năm ta thấy công ty
kinh doanh có hiệu quả nhưng hiệu quả chưa được cao như mong muốn. Do vậy để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong bối cảnh hiện nay có rất nhiều giải
pháp. Qua thời gian thực tập thực tế tại công ty và do kinh nghiệm còn hạn chế, tôi
chỉ xin đưa ra một số giải pháp giúp Ban Giám Đốc của công ty có thêm một vài
thông tin tham khảo. Em xin đưa ra một số giải pháp:
3.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Qua quá trình phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy
đội ngũ cán bộ của công ty tương đối trẻ năng động ưu mạo hiểm và ưa hoạt động
thị trường. Bên cạnh đó, còn có khó khăn về kinh nghiệm công tác, trình độ nghiệp
vụ khả năng ứng xử các tình huống còn có hạn chế, chính mặt hạn chế này nếu khắc
phục thì sẽ làm giảm chi phí từ đó làm tăng lợi nhuận nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty.
Đối với các phòng: phòng điều hành, phòng kinh doanh đây là phòng quan
trọng nhất của công ty nói riêng và của các công ty lữ hành nói chung. Các nhân
viên ở phòng này ngoài nghiệp vụ vững vàng, các nhân viên cần phải có nhiều kinh
nghiệm, phản xạ nhanh, xử lý tình huống bất ngờ. Ví dụ phòng điều hành ngoài việc
sắp xếp quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ như vận chuyển và ăn uống…Còn xử
lý các tình huống như khách hủy bỏ việc đặt phòng, xe đang đi đường bị hỏng thì
phòng điều hành phải giải quyết hợp lý là vừa giử uy tín cho công ty với các nhà
cung cấp dịch vụ du lịch vừa phải đảm bảo đúng lịch trình…
Với nhân viên công tác hướng dẫn cho khách du lịch, ngoài trình độ chuyên
môn thì điều quan trọng nhất là phải có đạo đức về nghề nghiệp, yêu nghề, hiểu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 52
được tâm lý, biết cách ứng xử khéo léo. Chính những điều này giúp cho công ty
giảm rất nhiều chi phí mà những chi phí này nhiều khi trả rất cao. Công ty cần có
đội ngũ nhân viên hướng dẫn riêng vì trong thực tế đội ngũ cộng tác viên của công
ty có trình độ chuyên môn còn yếu, kinh nghiệm thực tiển chưa nhiều: người kinh
nghiệm nhất chỉ 3 năm. Do những hướng dẫn kinh nghiệm khác họ đã sang công ty
khác làm vì họ cần một chổ làm ổn định, và nhận được mức công tác phí cao hơn.
Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho những người có đóng góp lâu dài với
công ty và cải thiện môi trường làm việc, phải làm cho nhân viên thấy được công ty
là nơi tốt nhất để phát huy hết khả năng….
3.3.2. Hoàn thiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, kỉ thuật
Trang thiết bị làm việc, phương tiện liên lạc mới, hiện đại tạo điều kiện làm
việc nhanh chóng và xuyên suốt: máy tính, wifi, fax…..
Phòng thư giãn cho nhân viên: thức ăn, thức uống, nghe nhạc giải trí, sách
báo chuyên ngành, tạp chí…
Trang trí không gian làm việc sạch sẽ, thoáng đạt, lịch sự ,trang trí phù hợp,
văn minh, có hình ảnh của những điểm du lịch. Mặt tiền công ty đẹp ấn tượng,
mang dấu ấn riêng công ty.
3.3.3. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Bất cứ một tổ chức kinh doanh nào muốn hoạt động có hiệu quả thì phải có
bộ máy tổ chức hợp lí, có đội ngủ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, năng động và
trung thành. Trên cơ sở đó phát huy được sức mạnh tổng hợp về năng lực trí tuệ của
toàn thể nhân viên trong công ty.
Hiện nay cơ cấu tổ chức của công ty khá gọn nhẹ. Các bộ phận quan trọng
nhất của công ty là: phòng khách đoàn và phòng khách lẻ và phòng điều hành. Do
vậy nhân viên các phòng làm việc độc lập với nhau, không có sự hỗ trợ cần thiết
cho nhau vì vậy không mang lại hiệu quả cao nhất cho công việc. Đào tạo nghiệp
vụ cho nhân viên sales của 2 phòng vì thế nhân viên sales của du lịch trong nước và
ngoài nước đều có thể sales tour trong nước lẫn nước ngoài. Xây dựng đội nhóm (
group) cho nhân viên: sales trong nuớc kết hợp với sales nội địa để họ dễ dàng học
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 53
hỏi, truyền đạt kinh nghiệm cho nhau. Theo sơ đồ ta thấy phòng hành chánh- tổ
chức, phòng kế toán được bố trí riêng do vậy tôi nghĩ nên sáp nhập lại vì nhân viên
kế toán và nhân viên phòng tổ chức cần có mối quan hệ tương hổ nhau trong công
việc tinh giảm bớt mua sắm các thiết bị: điện thoại, máy in…Tạo ra tinh thần đồng
đội (team building) giữa các phòng. Phòng khách đoàn và phòng khách lẻ có thể kết
hợp với nhân viên sales tour khách đoàn và khách lẻ để bán các dịch vụ: vé máy
báy, tàu hỏa..để có sự thống nhất trong khâu bán dịch vu. Ngoài ra còn có thể kết
hợp với nhau để bán tour qua mạng và kết hợp bán dịch vụ qua mạng. Nhân viên
của phòng khách lẻ là những người tiếp xúc trực tiếp với khách lẻ vì vậy nên chọn
những người có ngoại hình đẹp cùng với kiến thức chuyên môn tốt, có kinh nghiệm
trong giao tiếp, ngoại ngữ lưu loát.
3.3.4. Xây dựng thương hiệu phát triển và bền vững
Trong bối cảnh hiện nay, các thương hiệu du lịch Việt Nam đang có từng
bước phát triển mạnh mẽ. Vì vậy cần phải xây dựng, phát triển, quảng bá và bảo vệ
được thương hiệu mới có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và ngoài
nước. Để xây dựng thương hiệu có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay, tôi nghĩ:
Công ty cần phải có nhận thức đúng và đầy đủ về thương hiệu từ cấp lãnh
đạo cao nhất đến các nhân viên kể cả đội ngũ cộng tác viên của công ty.
Chiến lược xây dựng thương hiệu phải nằm trong một chiến lược marketing
tổng thể, xuất phát từ nghiên cứu thị trường, kĩ lưỡng xác định đối tượng khách
hàng là mục tiêu, kết hợp với các chiến lược phát triển sản phẩm, quảng bá, chính
sách giá, chính sách phân phối hợp lí, nhằm tạo ra sản phẩm của công ty có hình
ảnh riêng, khác biệt, độc đáo so với các sản phẩm du lịch khác tác động đến tâm lý
và nhận thức của khách hàng với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và phát triển mạng lưới
đại lí đưa thương hiệu và sản phẩm của công ty đến khách hàng.
Khi tạo được thương hiệu doanh nghiệp cần quản lí chặt chẽ, đảm bảo uy tín
và hình ảnh của công ty không ngừng được nâng cao.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 54
Trên đây là những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
ngoài ra con có một số giải pháp khác.
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC
3.4.1. Triển khai chính sách marketing - mix phù hợp với mỗi đoạn thị
trường mục tiêu
Như chúng ta đã biết, chính sách marketing mix là một công cụ đắc lực trong
việc theo đuổi các mục tiêu kinh doanh của một công ty. Nó gồm bốn công cụ:
Chính sách sản phẩm, chính sách phân phối, chính sách giá và chính sách giao tiếp
khuếch trương.
Để đạt được kết quả cao hơn nữa, công ty cần phải áp dụng cả 4 chính sách
trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau và trên cơ sở của việc nghiên cứu thị trường.
Một chiến lược marketing chỉ thành công khi các chính sách này được phát huy tác
dụng. Sau đây em xin trình bày một số chính sách sau:
3.4.1.1. Chính sách sản phẩm
Trong chính sách này đối với mỗi đoạn thị trường mục tiêu cần tập trung vào
hai vấn đề:
Nâng cao chất lượng dịch vụ trong chương trình du lịch
Chất lượng chương trình ở đây được hiểu là chất lượng thiết kế và chất lượng
thực hiện
Thường xuyên khảo sát tuyến điểm, dịch vụ KS, NH, HDV, Phương tiện
vận chuyển, đưa ra những sản phẩm phù hợp về giá cả và thời gian, đối tượng khách
hàng.
Công ty phải nghiên cứu ngay từ khi thiết kế chương trình du lịch bởi vì nếu
chương trình du lịch không đáp ứng được nhu cầu của khách thì không bán được
chương trình du lịch đó.
Việc nắm bắt được nhu cầu của khách và thiết kế được chương trình về văn
hóa, bản sắc văn hóa dân tộc, di tích lịch sử và thiết kế được những chương trình
phù hợp với thị trường khách như vậy sẽ thu hút được rất nhiều khách đến với công
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 55
ty bởi vì đi du lịch là một nhu cầu ngày càng không thể thiếu của mọi người trên thế
giới.
Việc thu thập thông tin về nhu cầu của khách để xây dựng chương trình du
lịch này bằng rất nhiều cách. Trong một số trường hợp thuận tiện công ty có thể trực
tiếp nghiên cứu thị trường. Nếu không đủ điều kiện thì cách hay nhất thông qua hội
chợ triển lãm, từ những khách hàng đang đi du lịch với công ty, thông qua những
phiếu thăm dò ý kiến khách hàng , gởi thư thăm dò khách. Hoặc công ty có thể thu
thập thông tin thứ cấp thông qua báo đài, tạp chí, internet, bạn bè, các cơ quan nhà
nước….
Thị trường khách của công ty là rất đa dạng. Các chương trình mà công ty
xây dựng phải có mức giá phù hợp là sao nằm trong khả năng chi trả của khách.
Chất lượng các dịch vụ: vận chuyển, lưu trú, ăn uống…phải có điều kiện cần thiết
giúp khách cảm thấy thoải mái nhất, thưởng thức những món ăn ngon của từng
vùng du lịch…Để sản phẩm có thể đáp ứng những nhu cầu trên, khi chương trình du
lịch thì công ty thì công ty nên cử người đi khảo sát thực tế trước thì chương trình
du lịch sẽ đạt được hiệu quả cao hơn.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty cần quan tâm đến những vấn đề
sau:
Nâng cao trình độ những hướng dẫn viên cả về nghiệp vụ và nghệ thuật phục
vụ.
Công tác điều hành phải nhanh nhẹn linh hoạt
Có những tiết mục tạo cho khách ấn tượng về chuyến đi đặc biệt là trước và
sau chuyến đi.
Đa dạng hóa chương trình du lịch, tạo ra sản phẩm độc đáo.
Phòng thị trường hàng năm vẫn xây dựng hàng loạt chương trình để chào bán
cho khách, công ty cần tạo nhiều chương trình hơn kết hợp nhiều lộ trình hơn. Trên
mỗi tuyến của chương trình cần đưa ra nhiều giải pháp sản phẩm thay thế, các giải
pháp này công ty nên áp dụng cho tất cả các loại thị trường khách. Tạo sản phẩm
độc đáo cũng là một biện pháp thu hút khách cũng nên áp dụng cho tất cả các loại
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 56
thị trường khách, bởi vì nếu công ty tạo ra nhiều sản phẩm độc đáo đáp ứng được
nhu cầu của khách có thể tránh được cạnh tranh gay gắt với các công ty lữ hành
khác.
3.4.1.2. Chính sách giá
Giá cả: đi kèm chất lượng dịch vụ,chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách
hàng trước – trong –sau chuyến đi: phiếu giảm giá, thẻ thành viên, tích điểm tặng
quà, dự tiệc ngày thành lập công ty, bốc thăm trúng thưởng, phát hành vé mời xem
phim, ca nhạc, kịch đáp ứng nhu cầu giải trí (1 phần thỏa mãn nhu cầu cho khách).
Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, thì giá cả là vấn đề hết sức quan
trọng và nhạy cảm. Qua thời gian thực tập thực tế tại công ty tôi thấy giá cả của
công ty tương đối cao hơn so với các công ty khác do chất lượng dịch vụ tốt hơn
nhưng sản phẩm du lịch là sản phẩm vô hình khách hàng không thể sờ được do đó
giá cao sẽ khó bán tour hơn. Công ty nên liên kết với các điểm du lịch, khách sạn,
nhà hàng..có chính sách giảm giá, chính sách khuyến mãi hấp dẫn du khách. Công
ty nên có đội ngũ nhân viên tính giá chính xác và nhanh nhất để có thể báo cáo giá
sớm nhất cho khách hàng và có sự ưu ái về giá cho những đoàn khách lớn, dài ngày
và những khách hàng thân thiết từng đi tour với công ty.
Để xác định chính xác kịp thời, công ty phải xác định chi tiết liên quan, tập
hợp thành bảng bao gồm: chi phí cố định, chi phí biến đổi để tính cho chính xác.
Cách tốt nhất là công ty sau khi có yêu cầu của khách về chương trình du lịch nên
xây dựng bảng tính giá thành, giá bán sau đó đưa ngay cho khách nhanh nhất trong
thời gian có thể, đồng thời nhắc khách xem xét kỹ và nếu có chổ nào khách chưa rõ
thì giải thích tận tình cho khách biết. Điều này giúp cho khách biết được giá trị của
chuyến đi du lịch mặt khác cũng tạo tâm lý cho khách. Điều này giúp cho khách và
công ty có mối quan hệ tốt hơn trong quá trình làm việc tiếp theo.
3.4.1.3. Chính sách phân phối
Công ty nên xây dựng hệ thống kênh phân phối trực tiếp giữa công ty với
khách du lịch bằng nhiều cách: thông qua nhiều kênh phân phối, phát triển đại lý,
văn phòng đại diện, trên mạng trực tuyến, khách hàng thân thiết… đặt quầy thông
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 57
tin du lịch tại các khách sạn, nhà hàng, điểm du lịch, khu dân cư, trường học
festival du lịch, tổ chức triển lãm…để làm sao khách biết đến công ty mình và nếu
họ có nhu cầu đi du lịch thì họ sẽ nghĩ đến công ty và mua chương trình du lịch của
mình mà không phải qua bất kì trung gian nào.
Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở xa công ty cần xây dựng
nhiều đại lí ở các tỉnh giúp việc kinh doanh các chương trình du lịch được diễn ra dễ
dàng và thuận tiện hơn.
3.4.1.4. Chính sách quảng cáo khuếch trương
Để khách du lịch biết đến công ty và sản phẩm của công ty thì cách tốt nhất,
hiệu quả nhất tạo uy tín của mình trong lòng khách hàng, muốn đưa sản phẩm của
công ty mình đến với khách hàng đều phải thực hiện chiến dịch quảng cáo, khuếch
trương. Công ty phải có chiến dịch quảng các trên báo tạp chí , truyền hình trong và
ngoài nước…các tập gấp, báo chí phải được trang trí đẹp, hấp dẫn. Các đợt quảng
cáo không chỉ được gởi đi trong nước và ngoài nước mà nó còn được gởi tới các đại
lý. Công ty nên có một lập trình viên giỏi để thiết kế trang wed đẹp, bắt mắt khi
khách hàng nhìn vào sẽ nghĩ ngay đến công ty và mua chương trình của công ty.
Bên cạnh đó kỉ thuật viên còn phải sửa chữa các lỗi kỉ thuật mà máy tính trong nội
bộ của công ty hay gặp phải buộc phải nhờ kỉ thuật viên ở các trung tâm vi tính đến
sữa làm tốn kém chi phí.
Mô hình quảng cáo phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Lôi cuốn sự chú ý.
Tạo sự chú ý, quan tâm của đối tượng khách.
Tạo sự khát vọng về sản phẩm.
Hướng dẫn chấp nhận sản phẩm.
Thỏa mãn nhu cầu của khách.
Ngoài ra công ty nên tham gia vào các cuộc triển lãm quốc tế, một mặt để
học hỏi kinh nghiệm của các công ty lữ hành hàng đầu trong nước và quốc tế, đồng
thời cũng quảng cáo cho sản phẩm của chính mình ra thị trường thế giới một cách
có hiệu quả nhất.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 58
Trên đây là một số giải pháp về chính sách marketing – mix mục đích là để
tăng lượng khách đến với công ty để từ đó làm tăng doanh thu.
3.4.2. Kế toán và phân tích tài chính kế toán chính xác kịp thời nhằm sử
dụng vốn có hiệu quả
Hạch toán kế toán chính xác làm cơ sở cho tính giá thành sản phẩm đơn vị và
phân tích và phân tích tài chính. Các nghiệp vụ phát sinh phải được phản ánh kịp
thời và chính xác vào sổ sách. Công ty cần có những buổi huấn luyện cho những
nhân viên hiện tại còn chưa thông thạo với yêu cầu của công việc. Một trong những
vấn đề đặt ra cho công ty là công tác quản lý tài chính. Với một lượng vốn không
đổi phải tạo ra lợi nhuận cao nhất. Để giảm chi phí công ty phải tập trung vào hai
vấn đề sau:
Rút ngắn thời gian thu tiền của khách.
Chi tiêu hợp lí.
Đối với một số chương trình du lịch thì công ty cần thu tiền trước khi thực
hiện chương trình. Điều này làm giảm rủi ro không thu được tiền của khách hoặc
thu chậm hơn qui định.
Khai thác tốt đội ngũ cộng tác viên lâu năm có nhiều kinh nghiệm trong nghề
hướng dẫn.
Giảm thiểu những chi phí thường chi phí bất hợp lí khác.
Quan hệ tốt với nhà cung cấp để được giá ưu đãi.
Một cách phân tích chi phí mà công ty cần quan tâm là lựa chọn các phương
án chi phí thay thế để có giá thành tối ưu.
Công thực chung:
Z = V*Q
Trong đó Z : Giá thành của chương trình
V: Chi phí biến đổi cho một khách
Q: Số khách trong một chương trình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 59
Dựa vào công thức này công ty có thể lựa chọn những giải pháp có giá thành
tốt,bằng cách thay những giá trị vào công thức, phương pháp nào hợp lý hơn thì lựa
chọn.
3.4.3. Hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin
Ngày nay khi môi trường kinh doanh đã vượt ra khỏi quốc gia, mang tính
chất toàn cầu thì vấn đề thông tin càng trở nên quan trọng sự hội nhập kinh tế toàn
cầu thì vấn đề thông tin càng trở nên quan trọng sự hội nhập kinh tế và thương mại
đa phương thì việc nắm bắt thông tin cần phải kịp thời, chính xác nhanh chóng và
đạt hiệu quả cao. Để nắm bắt được yêu cầu đó trong năm 2010 công ty đã đưa ra
các chương trình quảng cáo về các chương trình tour. Ngoài ra việc thu thập xử lý
thông tin trên các loại sách báo, phương tiện thông tin đại chúng. Công ty đã và
đang khai thác truy cập qua mạng về các thông tin có liên quan đến du lịch. Có thể
nói việc truy cập và khai thác rất nhanh chóng và hiệu quả.
Trước hết để hoàn tất việc quảng cáo tiếp thị này, công ty nên thành lập một
tổ riêng chịu trách nhiệm về hoạt động marketing. Tổ này có thể từ 1 đến 3 người
chuyên làm các công việc như: trực tiếp nghiên cứu thị trường, nhà cung cấp, đối
thủ cạnh tranh, chính sách của nhà nước và một số vấn đề khác. Thu thập thông tin
về khách, nhu cầu của khách, trình độ, giới tính…Thông tin về nhà cung cấp như
chất lượng dịch vụ lưu trú, sự thay đổi về khách sạn, điểm du lịch mới…đó là
những thông tin cần phải cập nhật.
Thông tin về đối thủ cạnh tranh: về giá, chương trình du lịch, thị trường
khách của họ là rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, mức
độ trung thành…
Trong kinh doanh hiện đại, việc lưu giữ các hồ sơ khách hàng trong quá khứ
giúp rất nhiều cho việc tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu, sở thích của khách hàng, nhất
là giúp cho việc nghiên cứu marketing để tổng hợp các dữ liệu nhằm phân tích dự
báo. Việc lưu giữ tốt và nắm vững tốt được các hồ sơ về khách hàng là một điều vô
cùng quan trọng trong kinh doanh vì nó giúp cho việc khai thác khách hàng mà
quan trọng hơn giúp cho các doanh nghiệp nhận biết được nhanh chóng sở thích,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 60
nhu cầu của khách hàng và đưa ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp trong cách nhìn
nhận của khách hàng. Từ đó khách cảm thấy được quan tâm, trân trọng hơn tạo
được mối quan hệ thân thiện giữa công ty với khách hàng và chính họ sẽ giúp doanh
nghiệp tăng doanh thu bằng cách mua tour và quảng bá thương hiệu của công ty lên
hàng đầu. Để có được thông tin này cần phải khai thác triệt để internet, báo chí
trong và ngoài nước… những thông tin này phản ánh kịp thời cho Ban Giám Đốc.
Tổ chức tuyên truyền quảng cáo sản phẩm và hình ảnh của công ty nghiên
cứu và phân tích thị trường, các hội chợ triển lãm, các hội nghị nhằm đạt được kết
quả cao. Thiết kế ấn phẩm, website phải hấp dẫn đúng với nhu cầu của thị trường
mục tiêu tránh lãng phí.
Trong nội bộ doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý doanh nghiệp từ trên
xuống dưới, đảm bảo thông tin truyền đi được nhanh chóng, chính xác. Xây dựng
mối quan hệ đoàn kết, thống nhất giữa các thành viên trong công ty. Xây dựng tinh
thần hợp tác lâu dài giữa công ty với nhà cung cấp, các cơ quan báo đài, thông tin
đại chúng, các tổ chức quốc tế nhằm tạo uy tín cho công ty. Giải pháp này một mặt
nhằm giảm những chi phí không đáng có, mặt khác tạo khả năng cạnh tranh mạnh
mẽ trên thị trường.
3.4.4. Duy trì và khai thác tốt thị trường thế mạnh (thị trường mục tiêu) và
đồng thời mở rộng đến các thị trường tiềm năng khác
Thị trường luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của mọi tổ chức
kinh doanh, mọi đơn vị kinh doanh. Bởi lẽ để tồn tại và phát triển, các tổ chức cá
nhân này phải có một thị phần lớn nhất định trên thị trường mục tiêu. Để xây dựng
một chiến lược phù hợp cho một đơn vị kinh doanh trong một thời kì nhất định tất
yếu phải có sự nghiên cứu thị trường.
Trong hoạt động kinh doanh lữ hành vấn đề thị trường luôn là vấn đề cần
được quan tâm hàng đầu, phải có chiến lượt hợp lý, bên cạnh đó ban lãnh đạo phải
thường xuyên chỉ đạo sát sao, kịp thời và cụ thể. Do vậy để nâng cao khả năng khai
thác khách của mình công ty phải làm tốt công tác phân khúc thị trường theo từng
thời điểm, do vậy phòng kế hoạch – tiếp thị của tổng công ty phải nắm đủ số liệu về
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 61
thị trường này thông qua các lãnh đạo chi nhánh, đồng thời chỉ đạo triển khai các
chi nhánh gửi những tập gấp có những chương trình mẫu, huê hồng hấp dẫn để giới
thiệu với khách cho các đại lý này. Công ty cần phải chỉ đạo kiểm tra chặt chẽ các
nhân viên kinh doanh để họ có trách nhiệm hơn trong việc khai thác thị trường đạt
hiệu quả cao nhất. Về công ty nên có những ưu đãi đặc biệt đối với các khách hàng
của mình bởi vì đây là nhân viên trực tiếp làm việc với khách hàng. Đồng thời cũng
có mức xử phạt hớp lí đối với những nhân viên không hoàn thành kế hoạch doanh
thu từ đó phần nào ảnh hưởng kế hoạch chung của công ty.
Đối với những khách thân thiết của công ty thì phải chăm só khách tốt hơn nếu
không các đối thủ cạnh tranh sẽ giành mất nguồn khách thường xuyên (tìm khách
đã khó, giử khách càng khó hơn) vì vậy công ty nên dành cho những khách hàng
thân thiết, chăm sóc khách hàng những hành động thiết thực: một cuộc điện thoại
trò chuyện hỏi thăm khách hàng tháng, một món quà nhỏ vào dịp sinh nhật, hay kỉ
niệm ngày cưới đối với những khách có gia đình, hay kỷ niệm thành lập công (
những ngày đặc biệt này được biết thông qua thông tin cá nhân mà khách cung cấp
trước khi đi du lịch hoặc trong quá trình đi du lịch mà công ty được hướng dẫn viên
cung cấp lại), tặng quà trong nhưng dịp như: tết Trung Thu, tết Nguyên Đán...
Đối với khách là người Việt Nam đi du lịch nước ngoài (outbound)
Khách lẻ: thị trường này lợi nhuận đạt được rất khả quan chủ yếu là thị
trường Châu Á du lịch ở những nước láng giềng: Trung Quốc, Hồng Kông, Ma
Cao, Singapore, Malaysia, Campuchia… lượng khách ngày tăng và ổn định.
Khách đoàn: còn gặp nhiều khó khăn do tình hình cạnh tranh, đa số tập
chung vào thị trường là các doanh nghiệp, khối ban ngành, đặc biệt là các khu công
nghiệp…
Nhưng công ty vẫn phải duy trì và thậm chí còn phải tập trung tốt hơn nữa
bởi vì thị trường này vẫn là thị trường đêm lại một phần lớn doanh thu cho công ty
vẫn là thế mạnh của công ty bên cạnh đó bên cạnh đó sự năng động của nhân viên
sales ở công ty cũng rất quan trọng, họ là những người đại diện công ty tiếp xúc với
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 62
khách họ có thể hướng khách đến các nước xa hơn, mang lại lợi nhuận nhiều hơn
cho công ty.
Đối với thị trường nội địa, đây là thị trường quan trọng mà công ty đang khai
thác, thị trường này đang có xu hướng phát triển mạnh bởi trình độ dân trí ngày
càng cao, thu nhập ngày càng tăng, cuộc sống được cải thiện từ chổ ăn no mặc ấm
chuyển sang ăn ngon mặc đẹp và nhu cầu đi du lịch là điều không thể thiếu. Công ty
cần phải có những chương trình đa dạng, độc đáo khai thác những điểm, dịch vụ mà
đối thủ canh tranh chưa kịp nắm bắt để khai thác hoặc họ không có khả năng khai
thác, nhưng phải có chất lượng tốt để thu hút mọi thành phần khách đến công ty.
3.4.5. Tạo mối quan hệ với nhà cung cấp
Kinh doanh lữ hành là một ngành kinh doanh tổng hợp, nó liên quan đến rất
nhiều lĩnh vực kinh tế khác: vận chuyển, khách sạn nhà hàng, bưu chính viễn thông,
công ty bảo hiểm…Do vậy công ty cần có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng
dịch vụ trong và ngoài nước khi đó uy tín của công ty sẽ được nâng lên rất nhiều.
Chính điều này giảm rất nhiều chi phí, đặc biệt là chi phí khuếch trương- quảng cáo
vì khi có chi phí này tốn rất nhiều và hiệu quả không cao hơn là mấy. Còn đối với
các nhà cung cấp dịch vụ du lịch nếu công ty có mối quan hệ tốt thì có rất nhiều
thuận lợi: phục vụ nhiệt tình chất lượng tốt, giá cả ưu đãi, trách nhiệm cao…Thậm
chí còn xử lý tốt nhiều tình huống bất ngờ xảy ra tránh thiệt hại cho công ty.
Trên đây là một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công
ty một cách trực tiếp: tăng doanh thu, giảm chi phí từ đó tăng lợi nhuận cho công ty,
nhưng đây chưa phải là tất cả các giải pháp. Vì do trình độ kiến thức thực tế, kinh
nghiệm có hạn em rất mong nhận được sự giúp đở của thầy cô.
3.5. KIẾN NGHỊ
Tổng cục du lịch nên có các chính sách tăng cường quảng bá du lịch của Việt
Nam ra bên ngoài của thế. Nâng cấp cơ sở vật chất để nhằm phục vụ tốt cho du lịch.
Nâng cao ý thức về phát triển du lịch bền vững cho mọi khách du lịch khi đi du lịch,
cho các công ty du lịch, các hướng dẫn viên du lịch cũng như mọi người dân.
Ngành du lịch là ngành một ngành công nghiệp không khói của một nước chính vì
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 63
vậy số lượng tham gia vào ngành du lịch vẫn rất đông nhưng trình độ chuyên môn
chưa cao cần phối hợp với các địa phương định hướng các chức năng cũng như vai
trò là một đại xứ của một quốc gia thông qua công tác du lịch và làm du lịch. Hầu
hết các hướng dẫn viên điều là người địa phương nên việc này rất quan trọng cần
phải thực hiện.
Cần phối hợp với các tuyến điểm du lịch trong nước cũng như quốc tế để biết
thêm các đặc điểm của vùng đó, các tuyến điểm đó để các hướng dẫn viên có thể
nắm rõ các thông tin một cách chính xác, đầy đủ và thông tin đó phải là thông tin
mới nhất bằng các phương thức tuyên truyền qua các báo đài, truyền thanh và tại
nơi khách vào tham quan.
Hướng dẫn viên là đại xứ của đất nước thay mặt cho đất nước tiếp các đoàn
khách quốc tế cho nên việc tuyên truyên các thông tin về đất nước nên cần phải là
mang cái đẹp về cho tổ quốc. Chính vì lẽ đó nên ngành du lịch hay nói cách khác là
các tổ chức, các doanh nghiệp các công ty du lịch cần phải nâng cao các tiêu chuẩn
và đào tạo hướng dẫn viên khi trong các trường đào tạo chưa thể làm được. Nhằm
nâng cao mọi tiêu chuẩn để tạo ra một hướng viên thật sự giỏi và thiện chí trong các
quan hệ ngoại giao.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG
SVTH: Hồ Ngọc Ẩn Trang 64
PHẦN KẾT LUẬN
Du lịch đã, đang và sẽ vẫn là ngành đứng đầu thế giới về tốc độ tăng trưởng
cao. Với thời kì nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển là một thuận lợi cho
lượng khách du lịch tăng nhanh.
Cùng với xu hướng phát triển mạnh mẽ của du lịch thế giới, du lịch Việt
Nam có những bước khởi sắc. Các công ty du lịch, đặc biệt là các hãng lữ hành
đang tăng lên một cách chóng mặt và đã đóng góp rất lớn trong việc thu hút khách
du lịch đặc biệt là du khách quốc tế đến Việt nam. Bộ phận du lịch nội địa của công
ty đang làm ăn có hiệu quả và bộ phận du lịch outbound đã dần lớn mạnh, khẳng
định được vị trí trên thị trường, được khách hàng ngày càng tín nhiệm.
Việc kinh doanh chương trình du lịch đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các
nhà cung cấp cũng nhu các ngành có liên quan. Hiện này sự cạnh tranh giữa các
công ty lữ hành trong nước rất quyết liệt, môi trường kinh doanh đầy biến động. Nó
đòi hỏi các nhà kinh doanh cần phải xem xét hiệu quả kinh doanh để khẳng định vị
trí của mình với các đối tác, công ty bạn.
Đề tài này đã trình bày một số lí luận về hiệu quả kinh doanh lữ hành, thực
trạng hoạt động kinh doanh và một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho công ty du lịch - tiếp thị giao thông vận tải Vietravel chi nhánh Cần
thơ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_kddl_ngocan_4949.pdf