Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Hiện nay, hàng hóa của Việt Nam đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên sản phẩm xuất khẩu của chúng ta còn nghèo nàn, hầu hết là nông sản, thực phẩm, nguyên liệu thô, sản phẩm chưa qua chế biến. Do vậy cần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu: Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại; cần tổ chức công tác kiểm tra nghiên cứu thị trường để các nước cải tiến mặt hàng xuất khẩu cho phù hợp; cải thiện cơ cấu hàng xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường quốc tế, tăng các mặt hàng chế biến tinh, giảm các mặt hàng chế biến thô; cần phải có chính sách bảo hộ cho sản xuất trong nước thông qua việc cấp giấy phép nhập khẩu, quản lý bằng hạn ngạch, tăng cường công tác chống buôn lậu, trốn thuế.

pdf53 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2759 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản lý sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, sản phẩm hàng hóa tiêu thụ chậm, sức mua trong dân giảm sút. Chính bởi những lý do đó mà có sự suy giảm về số lượng cũng như qui mô doanh số của hầu hết các Ngân hàng trên địa bàn. Chắc chắn, khi tình hình kinh tế ổn định, với kinh nghiệm và phong cách phục vụ của riêng mình, Sở sẽ có thêm nhiều khách hàng đến tham gia vào nghiệp vụ này. c) Nghiệp vụ thanh toán bằng L/C * Thanh toán L/C nhập khẩu - Tiếp nhận hồ sơ: Khách hàng nhập khẩu thanh toán bằng phương thức L/C thì phải lập hồ sơ gửi tới Sở bao gồm: Đơn xin mở L/C; Hợp đồng nhập khẩu (đối với doanh nghiệp nhập ủy thác, ngoài hợp đồng nhập khẩu phải có hợp đồng ủy thác nhập khẩu); Giấy phép nhập khẩu. Sở cần xác định nguồn vốn đảm bảo khả năng thanh toán L/C của khách hàng. Trường hợp, khách hàng có nhu cầu xin vay thanh toán L/C bằng VND (để mua ngoại tệ) hay bằng ngoại tệ thì Sở xem xét giải quyết theo đúng qui định hiện hành về cho vay ngắn hạn (nội tệ hoặc ngoại tệ), và về quyền phán quyết cho vay của Tổng Giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, Khế ước nhận nợ sẽ được ký khi thanh toán L/C nhưng Sở phải ký hợp đồng tín dụng.Sở xác định mức ký quỹ đối với khách hàng dựa vào: uy tín của khách hàng, mặt hàng nhập khẩu, mức ký quỹ cạnh tranh của NHTM khác trên địa bàn (nếu có). - Mở và phát hành L/C: Sau khi xem xét tính pháp lý của hồ sơ, tư cách khách hàng, nguồn vốn thanh toán... nếu chấp nhận thì Sở sẽ tiến hành mở L/C theo các phương thức sau: Điện: Bằng Swift theo qui trình nghiệp vụ Swift của NHNo & PTNT Việt Nam; Bằng Telex có mã khóa của NHNo & PTNT Việt Nam. Thư: Theo mẫu qui định của NHNo & PTNT Việt Nam và phải có đầy đủ chữ ký được ủy quyền (bản chính gửi qua đường bưu điện và gửi ngay qua Fax có ký hiệu mật về Sở đầu mối). - Điều chỉnh L/C: Sau khi L/C đã được phát hành, nếu có nhu cầu tu chỉnh khách hàng phải lập giấy yêu cầu điều chỉnh gửi cho Sở, tu chỉnh tăng giá trị L/C Sở xem xét khả năng thanh toán của khách hàng cho số tiền tăng thêm. Nếu chấp nhận tu chỉnh thì yêu cầu khách hàng ký quỹ cho phần tăng thêm và tiến hành các bước tiếp theo như qui trình mở L/C. Các tu chỉnh sửa đổi khác hoặc đề nghị hủy L/C: thực hiện khi có văn bản chấp thuận nội dung sửa đổi hoặc hủy L/C của bên bán và Ngân hàng thông báo. Sau khi nhận điện xác nhận của Ngân hàng thông báo thì thu phí tu chỉnh và hạch toán hoàn lại tiền ký quỹ (nếu hủy L/C). + Trường hợp khách hàng yêu cầu mở L/C xác nhận, trước khi mở L/C thanh toán viên phải kiểm tra: nguồn vốn thanh toán L/C đảm bảo chắc chắn, phí xác nhận. Khi mở L/C xác nhận, trong L/C phải chỉ ra tên địa chỉ đầy đủ của Ngân hàng xác nhận. Trường hợp Ngân hàng thông báo đồng thời là Ngân hàng xác nhận thì trong L/C phải ghi rõ: Đề nghị xác nhận của Ngân hàng ngài" "Please add your confirmation" (đối với L/C mở bằng Telex và bằng thư) và chỉ rõ phí xác nhận do ai chịu. Trường hợp, Ngân hàng xác nhận yêu cầu ký quỹ, trên lệnh chuyển tiền ký quỹ phải yêu cầu họ trả lãi trên số tiền ký quỹ kể từ ngày họ nhận được tiền đến khi thanh toán xong L/C đó. Thanh toán viên phải theo dõi chặt chẽ và hạch toán tiền kỹ quỹ theo chế độ hiện hành. Trong thời hạn hiệu lực của L/C mà Ngân hàng thông báo yêu cầu hủy L/C thì Sở phải thông báo ngay cho khách hàng và đề nghị họ trả lời bằng văn bản. Khi nhận được chấp nhận hủy L/C của khách hàng bằng văn bản phải điện ngay cho Ngân hàng thông báo biết đồng thời hủy số dư L/C. Nếu khách hàng không chấp thuận hủy L/C thì thông báo đến Ngân hàng thông báo, đồng thời yêu cầu khách hàng làm việc với bên bán. - Tiếp nhận kiểm tra chứng từ, trả tiền: Trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện: Khi nhận được điện đòi tiền của Ngân hàng nước ngoài, xác nhận chứng từ phù hợp, đơn vị đầu mối kiểm tra sự xác nhận mã (nếu bằng Telex) các mẫu điện theo qui định (nếu bằng Swift). Nếu hợp lệ, không có gì sai sót đơn vị đầu mối tự động trích tài khoản tiền gửi của Sở thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài, đồng thời báo Nợ ngay cho Sở để ghi Nợ cho khách hàng trong cùng ngày làm việc. Nếu điện đòi tiền của Ngân hàng nước ngoài chuyển thẳng về Sở thì trong vòng 03 ngày làm việc, Sở phải kiểm tra và trao đổi với khách hàng, để có lệnh cho đơn vị đầu mối ghi Nợ tài khoản tiền gửi của Sở thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài. Trường hợp, nhận được điện của Ngân hàng nước ngoài thông báo chứng từ không phù hợp, đơn vị đầu mối hoặc Sở thông báo ngay cho khách hàng chi tiết những điểm không phù hợp. Yêu cầu khách hàng trả lời bằng văn bản trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của NHNo & PTNT VN. + Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán, thực hiện việc thanh toán như trên. + Nếu khách hàng không chấp nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán một phần, Sở phải điện báo ngay cho Ngân hàng nước ngoài biết. Trường hợp L/C qui định đòi tiền bằng chứng từ: Khi nhận được bộ chứng từ nước ngoài xác nhận phù hợp, Đơn vị đầu mối kiểm tra. Nếu không có gì sai sót đơn vị đầu mối tự động trích tài khoản tiền gửi của Sở thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài, đồng thời sẽ báo Nợ ngay cho Sở, Sở sẽ ghi Nợ ngay cho khách hàng trong cùng ngày làm việc. Nếu bộ chứng từ chuyển thẳng về chi nhánh thì trong vòng 03 ngày làm việc, Sở phải kiểm tra và trao đổi với khách hàng để có lệnh cho đơn vị đầu mối ghi Nợ tài khoản của Sở thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài. Lập phiếu kiểm nhận chứng từ và giao chứng từ cho khách hàng. Nếu chứng từ không phù hợp với các điều diện qui định của L/C, thanh toán viên phải báo ngay cho người mua những điểm không phù hợp và yêu cầu họ trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng phải có ý kiến bằng văn bản về bộ chứng từ đó. Đồng thời, phải điện báo cho Ngân hàng chuyển chứng từ và những điểm không phù hợp. Trên điện báo phải nêu rõ: "Chúng tôi đang giữ chứng từ và chờ sự định đoạt của các ngài" "We are holding the documents at your disposal". Việc thông báo cho Ngân hàng chuyển chứng từ không được quá 07 ngày làm việc của Ngân hàng kể từ ngày nhận chứng từ. Trường hợp, nhận được chứng từ của Ngân hàng nước ngoài gửi đến nhờ thu theo L/C do chứng từ không phù hợp, khi nhận được thông báo của đơn vị đầu mối, Sở phải thông báo cho khách hàng và nêu rõ các điểm không phù hợp... Yêu cầu khách hàng trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở, phải có ý kiến bằng văn bản về bộ chứng từ đó: + Nếu chấp nhận thanh toán thì giao chứng từ cho khách hàng và thực hiện việc trả tiền như trên. + Nếu không chấp nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán một phần, phải thông báo ngay cho Ngân hàng chuyển chứng từ biết. * Thanh toán L/C xuất khẩu - Thông báo L/C, tu chỉnh L/C: Khi nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C từ đơn vị đầu mối, thanh toán viên của Sở phải kiểm tra: xác nhận mã, mẫu chữ ký ủy quyền của Ngân hàng đại lý, mẫu Swift. Sau khi kiểm tra thấy hợp lệ, thanh toán viên lập thông báo theo mẫu qui định gửi khách hàng, lưu ý phải xóa khóa mã điện trên bức điện. Những bức điện mở L/C hoặc sửa đổi L/C từ Ngân hàng đại lý gửi đến có xác nhận mã hợp lệ (nếu bằng Telex) hoặc theo mẫu qui định (nếu bằng Swift) được coi là văn bản thực hiện. Nếu có xác nhận bằng văn bản gửi đền thì xác nhận đó không có giá trị. Trường hợp, nhận được bức điện của Ngân hàng đại lý ghi: "các chi tiết đầy đủ gửi sau" "Full details to follows" hay một câu có nội dung tương tự, trên thông báo gửi khách hàng phải ghi rõ: "thông báo sơ bộ, chưa có hiệu lực thi hành". Khi nhận được bản L/C hoặc sửa đổi chi tiết, thanh toán viên kiểm tra như qui định và thông báo cho khách hàng. Thư thông báo L/C hoặc sửa đổi L/C được làm thành 2 bản, 1 bản giao cho khách hàng, 1 bản lưu tại hồ sơ L/C. Thanh toán viên giao thông báo kèm L/C hoặc sửa đổi L/C gốc cho khách hàng và yêu cầu khách hàng ký nhận vào bản lưu của Ngân hàng. - Tiếp nhận, kiểm tra, gửi chứng từ và đòi tiền: Khi nhận được thư yêu cầu thanh toán kèm chứng từ do khách hàng xuất trình cùng bản gốc L/C và các điều chỉnh liên quan (nếu có) thanh toán viên phải kiểm tra số lượng chứng từ, loại chứng từ và ghi rõ giờ ngày xuất trình và ký nhận. Việc kiểm tra chứng từ phải thực hiện khẩn trương ngay sau khi nhận được đầy đủ chứng từ của khách hàng và phải đảm bảo đúng qui định các qui tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ ấn bản số 500. Khi kiểm tra chứng từ, thanh toán viên kiểm soát viên, phụ trách phòng phải ghi ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra chứng từ, trước khi lập thư gửi chứng từ hoặc lập điện đòi tiền chuyển cho đơn vị đầu mối để đòi tiền Ngân hàng nước ngoài, hoặc thông báo cho khách hàng (nếu chứng từ có sai sót), trình Giám đốc ký duyệt. Sau khi kiểm tra chứng từ: Chứng từ phù hợp với L/C, chứng từ được gửi và đòi tiền theo qui định của L/C. Đối với L/C cho phép đòi tiền bằng điện trên thư gửi chứng từ phải ghi rõ: Chứng từ đã được đòi bằng điện ngày... tránh thực hiện 2 lần. Chứng từ không phù hợp với L/C: + Thông báo cho khách hàng biết khi sửa đổi L/C nhờ thu. Chứng từ xuất trình không phù hợp với điều kiện, điều khoản L/C, khách hàng không thể sửa chữa được, trên thư hoặc điện đòi tiền gửi Ngân hàng nước ngoài thông qua đơn vị đầu mối phải nêu rõ các khoản không phù hợp và yêu cầu trả tiền nếu được chấp nhận (sử dụng theo mẫu qui định, nếu bằng Swift). + Trường hợp chứng từ không phù hợp thì không được gửi lệnh đòi tiền cho Ngân hàng hoàn trả mà yêu cầu Ngân hàng mở L/C khi chấp nhận thanh toán điện báo cho NHNo & PTNT Việt Nam (Ngân hàng đòi tiền) để đòi tiền Ngân hàng hoàn trả. + Chứng từ xuất trình không phù hợp với L/C, mặc dù có thể sửa chữa thay thế được nhưng nếu khách hàng không đồng ý với ý kiến của Ngân hàng, thanh toán viên yêu cầu khách hàng phải ký bảo lưu và chịu trách nhiệm về những điểm không phù hợp đó nếu nước ngoài từ chối thanh toán và tiến hành lập thủ tục đòi tiền gửi kèm chứng từ như qui định. Biểu 4: Kết quả thanh toán L/C Loại ngoại tệ Năm 98 Năm 99 Năm 2000 Quý I/2001 Số mó n Số tiền Số mó n Số tiền Số mó n Số tiền Số mó n Số tiền USD 8 117.289,26 112 20.440.120 160 36.729.953 22 4.067.014 FRF 2 233.483 1 101.715 DEM 5 604.067 5 407.046 3 121.475 JPY 1 1.488.265 2 2.700.000 1 5.248.800 SGD 1 8.220 2 120.825 GBP 2 1.714 1 150 EUR 2 25.185 5 150.080 8 123 173 31 (Nguồn: Báo cáo kết quả thanh toán quốc tế năm 98, năm 99, năm 2000, quý 1 năm 2001) Qua bảng số liệu trên ta thấy phương thức thanh toán L/C của Sở ngày càng phát triển không chỉ về số món mà cả về giá trị thanh toán. Mặc dù so với các Ngân hàng khác thì đây vẫn là một con số khiêm tốn nhưng cũng thấy rõ là khách hàng sẽ ngày càng tin tưởng hơn vào Sở giao dịch I nói riêng và vào hệ thống NHNo VN nói chung. Cụ thể: Đơn vị: USD Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền Thông báo và đòi tiền L/C xuất 2 17.000 4 15.000 20 2.303.281 Mở và thanh toán L/C 6 100.289 119 36.000.000 153 39.000.000 - Thông báo và đòi tiền L/C xuất Trong hoạt động thanh toán xuất khẩu, Sở giao dịch đóng vai trò là Ngân hàng thông báo. Với các mặt hàng xuất khẩu chiến lược như: gạo, cà phê, chè... có nhiều L/C với giá trị lớn. Đây chính là nguồn thu ngoại tệ lớn đáng kể cho hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và Sở nói riêng trong việc cân đối trạng thái ngoại tệ. So sánh các số liệu năm 1998, năm 1999 và năm 2000 ta thấy Thông báo và đòi tiền tăng 16 món gấp 5 lần so với năm 1999, tăng 18món gấp 10 lần so với năm 1998, còn về giá trị tăng lên rất nhiều tăng 2.288.281 USD tăng 153 lần so với năm 1999, tăng 2.286.281 USD tăng 135 lần so với năm 1998. Tuy số món và doanh số thanh toán đạt được năm sau cao hơn năm trước song so với các Ngân hàng khác thì còn quá nhỏ bé, đồng thời do tính chất đặc thù của Sở là hỗ trợ cho các doanh nghiệp cá nhân hộ gia đình trong lĩnh vực nông nghiệp. Xét về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là những mặt hàng nông lâm sản như gạo, chè, cà phê... trị giá không lớn. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Sở là những thị trường Châu á như: Nhật Bản, Singapo... với các mặt hàng chè, lạc, thủy sản, thủ công mỹ nghệ. Xuất khẩu sang các nước Châu Âu còn hạn chế vì những mặt hàng xuất khẩu của ta chưa đủ tiêu chuẩn để xuất sang đó. Điều này cũng phần nào giải thích được vì sao doanh số xuất khẩu lại thấp như vậy. - Mở và thanh toán L/C Năm 2000, số món mở và thanh toán LC tăng 34 món so với năm 1999, với giá trị tăng 3.000.000 USD so với năm 1999, vượt xa năm 1998 cả về số món lẫn số tiền. Để đạt được kết quả trên là do: Thủ tục mở L/C tại Sở rất gọn nhẹ, khách hàng tới giao dịch được cán bộ thanh toán hướng dẫn tận tình, chu đáo. Đồng thời, Sở giao dịch không ngừng thay đổi qui định mức ký quỹ mở L/C một cách linh hoạt theo từng đối tượng khách hàng. Khách hàng nào có tình hình tài chính tốt, thanh toán đúng hạn, giữ chữ tín trong thanh toán thì mức ký quĩ sẽ được giảm như Công ty XNK Hồng Hà, tổng Công ty Thép... Năm 2000, doanh số mở L/C tăng mạnh do nền kinh tế tăng trưởng, các doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất, hiện đại hóa tư liệu sản xuất dẫn tới việc phải nhập khẩu trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại, đặc biệt là những mặt hàng sắt thép, phân bón chiếm tỉ trọng lớn. Vấn đề trước mắt hiện nay là giải quyết tốt nhu cầu mua ngoại tệ của khách hàng, có thời điểm ngoại tệ rất khan hiếm, điều này ảnh hưởng lớn đến doanh số mở và thanh toán L/C của Sở giao dịch I nói riêng và các NHTM nói chung vì không đáp ứng ngoại tệ cho doanh nghiệp khi bộ chứng từ đến hạn thanh toán. So với hai phương thức kia thì phương thức tín dụng chứng từ là phương thức có nhiều ưu điểm nhất, do đó nó thường chiếm tỉ trọng lớn trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Trong tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động thanh toán quốc tế thì phần lớn là thu từ phương thức này. Vì sử dụng phương thức thanh toán L/C thì quyền lợi của các bên được đảm bảo nhất là đối với người xuất khẩu vì khi sử dụng phương thức thanh toán này thì họ sẽ an tâm là sẽ được tiền đầy đủ, đúng hạn mà Việt Nam là nước chủ yếu nhập khẩu (kim ngạch nhập khẩu chiến trên 80 %), do vậy, phía nước ngoài họ thường yêu cầu phía nhập khẩu phải mở L/C để đảm bảo quyền lợi cho họ. Chính vì vậy, không chỉ có Sở mà hầu hết các NHTM đều hết sức chú trọng vào nghiệp vụ này và coi đó là nghiệp vụ nền tảng của hoạt động thanh toán quốc tế. d) Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ Đây là một trong những nghiệp vụ quan trọng cơ bản đã góp phần cải thiện được nhu cầu ngoại tệ xuất nhập khẩu của khách hàng và hỗ trợ đắc lực cho thanh toán quốc tế, đồng thời nó là nguồn thu lợi nhuận không nhỏ. Biểu 5: Kết quả kinh doanh ngoại tệ Đơn vị: Triệu USD (kể cả ngoại tệ khác qui đổi) Chỉ tiêu Năm 99 Năm 2000 So sánh Tăng Giảm DS mua vào 37,142 50,2 13,058 DS bán ra 37,176 47,5 10,234 (Nguồn: Báo cáo kết quả thanh toán quốc tế năm 1999, năm 2000) Năm 2000 vừa qua là thời kỳ khó khăn về ngoại tệ, nguồn mua ngoại tệ từ xuất khẩu tại Sở đã có khởi sắc nhưng cũng như Ngân hàng khác doanh số không đáng kể, tỷ giá ngoại tệ biến động, NHNN chỉ ưu tiên bán ngoại tệ cho nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu như xăng, dầu, phân bón... Để có nguồn ngoại tệ giữ được khách hàng, đặc biệt là những khách hàng nhập khẩu làm tăng dư Nợ, Sở đã tranh thủ NHNN Việt Nam, NHNo & PTNT Việt Nam, tranh thủ sự cộng tác tích cực của các khách hàng trong việc tìm nguồn ngoại tệ nên năm 2000 Sở đã có kết quả như trên. 2.2.2 Đánh giá thực trạng tổ chức thanh toán quốc tế tại Sở a) Những kết quả đạt được Trong năm qua, nghiệp vụ thanh toán quốc tế đã đạt được kết quả: + Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực hiện theo đúng thông lệ quốc tế và qui định hiện hành những chứng từ hạch toán qua Sở giao dịch I thực hiện bằng đường bưu điện hoặc gửi kế toán bù trừ vào ngày hôm sau. Thanh toán điều chuyển vốn qua mạng Swift. + Số món mở LC nhập khẩu 153 món trị giá tăng 51,2% so với năm 1999. + Số món L/C xuất khẩu 20 món trị giá tăng 153 lần so với năm 1999. + Thanh toán chuyển tiền 133 món trị giá giảm 7,6% so với năm 1999. Về hình thức này, Sở I chủ động giảm bớt số tiền USD thanh toán bằng chuyển tiền điện để tập trung cho thanh toán L/C đến hạn. b) Tồn tại và nguyên nhân * Tồn tại - Sở chưa có một chiến lược kinh doanh tổng thể đồng bộ, còn bị hạn chế trong cạnh tranh đối với các NHTM khác trong việc chiếm lĩnh thị trường phục vụ khách hàng xuất nhập khẩu lớn. - Qui định nghiệp vụ thanh toán quốc tế chưa đồng bộ, hoàn chỉnh. Nhiều chỗ chưa hợp lý như tình trạng chồng chéo trong xử lý chứng từ. Việc lưu trữ hồ sơ sau khi thanh toán xong bộ chứng từ vẫn do cán bộ thanh toán tự thực hiện. Việc tiến hành nhiều bước chồng chéo dẫn đến lãng phí thời gian, sức người, sức của, làm giảm hiệu quả thanh toán trong nội bộ Ngân hàng. - Trình độ cán bộ thanh toán quốc tế tại Sở còn hạn chế không đồng đều. Sự hiểu biết của thanh toán viên về lĩnh vực khác chưa rộng, chưa sâu, nắm tình hình tài chính của khách hàng đôi khi chưa chắc chắn. ở Sở hầu hết cán bộ là những nhân viên trẻ tuổi, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm song một số cán bộ chưa được đào tạo một cách chính qui mà chỉ được hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm từ các anh (chị) đi trước và các Ngân hàng khác. - Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu chưa được đẩy mạnh, hoạt động thanh toán quốc tế là khâu gắn liền và hỗ trợ hoạt động tín dụng thì hoạt động thanh toán mới thông suốt được và ngược lại. Nguồn vốn ngoại tệ của bản thân Sở còn nhỏ bé năm 2000 nguồn vốn huy động ngoại tệ đạt 30.233 nghìn USD, chưa đáp ứng được nhu cầu vay ngoại tệ của khách hàng. - Công nghệ thanh toán quốc tế chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn: Sở chưa có hệ thống thanh toán bù trừ hiện đại nhanh chóng như của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, các hệ thống trang thiết bị như máy vi tính, máy in cần được nâng cấp và trang bị thêm. - Để tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ, Chính phủ, NHNN Việt Nam và NHNo & PTNT Việt Nam đã ban hành triển khai thực hiện một số văn bản có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ: + Thông tư số 01/99 thanh toán quốc tế - NHNN7 ngày 16/4/99 của NHNN hướng dẫn thi hành Nghị định 63/98/NĐ - CP về quản lý ngoại hối. + Quyết định số 173/98/QĐ -TTg ngày 12/9/98 của Chính phủ về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là các tổ chức. + Thông tư số 08/98/ thanh toán quốc tế - NHNN7 ngày 30/9/98 và Quyết định 418/98 QĐ - NHNN7 ngày 11/12/98 của NHNN về hướng dẫn thi hành QDD 173 và sửa đổi, bổ sung thông tư 08... Thực tiễn đến nay, chúng ta đang trong giai đoạn hoàn thiện các văn bản pháp luật như luật thương mại, luật hối phiếu, luật chứng khoán... một cách hoàn chỉnh, nên chưa có một văn bản pháp lý chính thức nào qui định về vấn đề này. * Nguyên nhân - Nguyên nhân từ phía khách hàng: Khả năng, trình độ tham gia buôn bán quốc tế của các Công ty xuất nhập khẩu Việt Nam còn yếu. Từ nền kinh tế ngoại thương độc quyền, khép kín buôn bán với các nước xã hội chủ nghĩa đến mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, các nhà kinh doanh Việt Nam chưa có cơ hội thử sức trên một thương trường quốc tế rộng lớn. Trong khi các đối tác là các nhà buôn chuyên nghiệp có kinh nghiệm hàng trăm năm, nên họ khó tránh khỏi bỡ ngỡ hụt hẫng. Đó là sự hiểu biết hạn chế về thông lệ, luật pháp quốc tế cũng như luật pháp của các đối tác kinh doanh. Việc nghiên cứu, dự báo, để định hướng vĩ mô cũng như lập kế hoạch dài hạn về xuất nhập khẩu còn yếu. Theo điều tra của phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, có tới 70% số Giám đốc doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa qua đào tạo chính qui về nghiệp vụ ngoại thương. Thế nhưng, có khoảng 80 - 85% số doanh nghiệp đó tham gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu hoặc ủy thác xuất nhập khẩu. Thực lực tài chính của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào vốn vay Ngân hàng. Do vậy, trong khi kinh doanh, buôn bán với nước ngoài, nếu bị lừa đảo, thua lỗ sẽ liên quan trực tiếp đến chất lượng tín dụng, thanh toán quốc tế của Ngân hàng. Đặc biệt, những năm gần đây, khi biên giới mở cửa, buôn bán tiểu ngạch phát triển rầm rộ, hàng loạt các doanh nghiệp đi thu gom hàng xuất khẩu. Sau một vài chuyến nhỏ làm ăn trót lọt, đến lô hàng lớn liền bị đối tác nước ngoài ép giá buộc phải bán chạy, thậm chí còn không thu được tiền do bán chịu. Hậu quả là Ngân hàng trong mối liên quan là chủ nợ hoặc trung gian thanh toán đều bị vạ lây. Rủi ro trong thanh toán quốc tế của Ngân hàng, đặc biệt trong phương thức tín dụng chứng từ không hẳn là những mất mát, thiệt hại xảy ra cho khách hàng mà ảnh hưởng trực tiếp đến Ngân hàng (thiệt hại tài chính, uy tín Ngân hàng...). - Nguyên nhân từ phía Sở: Với số lượng cán bộ ít ỏi trong kinh doanh đối ngoại lại mới thành lập, vừa làm vừa học hỏi, vì vậy, không thể tránh khỏi khó khăn bỡ ngỡ trong các nghiệp vụ thanh toán. Trang thiết bị cho phòng còn chưa đủ, vì vậy, với số lượng công việc còn chậm lại do không đủ máy tính để thực hiện một cách kịp thời. Chưa thực hiện và sử dụng hết các sản phẩm và hoạt động kinh doanh đối ngoại như: các hình thức L/C tuần hoàn, L/C giáp lưng, nghiệp vụ quyền chọn... Hoạt động thanh toán của Ngân hàng đôi khi thiếu những thông tin cập nhật liên quan đến khách hàng, Ngân hàng đại lý gây khó khăn trong việc đòi tiền hàng. Sự phối hợp đồng bộ trong việc xử lý nghiệp vụ cho từng vụ việc phát sinh giữa các phòng liên quan như thanh toán với tín dụng, Sở với trung ương chưa cao. - Một số nguyên nhân khác + Chúng ta còn thiếu những văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu, mối quan hệ về nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của nhà xuất khẩu, nhập khẩu và Ngân hàng khi tham gia hình thức thanh toán thư tín dụng... cần được pháp lý hóa trên cơ sở luật pháp quốc gia. Một số qui định về nghiệp vụ chậm thay đổi, không phù hợp với thực tiễn sản xuất kinh doanh và cơ chế thị trường. + Cán cân thanh toán vãng lai và cán cân thương mại quốc tế còn thâm hụt nghiêm trọng dẫn đến mất cân đối giữa cung và cầu ngoại tệ buộc nhà nước phải áp dụng các biện pháp hành chính để tăng cung, hạn chế cầu về ngoại tệ ảnh hưởng đến khả năng mua bán ngoại tệ của Ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động thanh toán quốc tế. + Cơ chế điều hành tỉ giá, quan hệ cung cầu ngoại tệ còn mang nặng tính hành chính. ở Việt Nam chưa có thị trường hối đoái hoàn chỉnh nên đã hạn chế hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. + Chưa có cơ chế phòng chống rủi ro hối đoái là do loại ngoại tệ kinh doanh còn nghèo nàn và hình thức kinh doanh chủ yếu là mua bán giao ngay. + Hệ thống thông tin sử dụng trong kinh doanh Ngân hàng nói chung, kinh doanh ngoại tệ nói riêng còn lạc hậu. + Chưa có cơ chế quản lý và biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn tệ nạn buôn bán hàng lậu qua biên giới, gây chảy ngoại tệ mạnh ra khỏi quốc gia ngày càng nghiêm trọng. Chương III Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I - NHNo & PTNTVN 3.1. Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I 3.1.1. Phát triển và hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế là một yêu cầu của thực tiễn Thanh toán xuất nhập khẩu là một lĩnh vực hoạt động rất phong phú đa dạng nhưng cũng đầy phức tạp. Đây là một hoạt động không chỉ liên quan đến các đối tác trong nước mà còn lên quan chặt chẽ với nước ngoài. Do đó để thực hiện tốt công tác này cần phải có sự cố gắng nỗ lực từ bản thân ngân hàng và của khách hàng bên cạnh đó là những chính sách kinh tế vĩ mô của nhà Nước. Việc làm tốt hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ nâng cao uy tín và tên tuổi của Ngân hàng mà còn thiết lập nhiều mối quan hệ Ngân hàng đại lý với Ngân hàng nước ngoài. Mặt khác, ngày càng được mở rộng công suất của máy và con người cũng được sử dụng tối ưu, làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho NHNo & PTNT Việt Nam. Với chính sách mở cửa và hàng loạt các biện pháp kinh tế của chính phủ ta, các hoạt động xuất nhập khẩu, vay nợ viện trợ, đầu tư nước ngoài, du lịch trở nên sôi động cùng với hàng loạt các Ngân hàng quốc doanh và các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài có mặt tại Việt Nam, đã tạo ra sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh. Theo mô hình tổ chức hiện nay thì các vấn đề tổ chức hoạt động kinh doanh đối ngoại, đặc biệt là thanh toán quốc tế như thế nào, phối hợp phân phối giữa các trung tâm và các chi nhánh ra sao, sự phối hợp giữa kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại làm sao đạt hiệu quả cao nhất đang là những vấn đề đặt ra cho các NHTM nói chung cũng như đối với NHNo & PTNT Việt Nam nói riêng ở nước ta hiện nay. 3.1.2. Định hướng mục tiêu phát triển của Sở giao dịch I đến 2005 Nguồn vốn huy động tăng từ 20 - 25%. Tổng dư nợ tăng từ:20-25% Tỉ lệ nợ quá hạn: Dưới 3% tổng dư nợ Số món mở LC tăng trên 200 món, trị giá tăng 20-25% Số món LC xuất tăng trên 30 món, trị giá tăng 20-25% Số món chuyển tiền tăng trên 150 món - Kiên trì thực hiện đường lối công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn. Bám sát thị trường nông thôn. Mở rộng cho vay hộ sản xuất kinh tế trang trại, hợp tác xã kiểu mới, mở rộng thị phần đầu tư vào các tổng công ty nhất là các Tổng Công ty liên quan đến sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp nông thôn. - Không ngừng mở rộng hợp tác quốc tế, giữ được chữ tín trong kinh doanh để tiếp tục nguồn vốn tài trợ ủy thác đầu tư nước ngoài. - Từng bước hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng để tạo điều kiện trong kinh doanh, đứng vững trong cạnh tranh, hòa nhập với các nước trong khu vực. - Tập trung ngoại tệ để cho vay dự án lớn, thực hiện cho vay khép kín gắn chặt tín dụng thanh toán nội, ngoại tệ. - Mở rộng nâng cao chất lượng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, kiều hối, thanh toán biên giới. - Quản lý chặt chẽ tín dụng, bảo lãnh trả chậm, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, đảm bảo không xảy ra vi phạm qui định của NHNN và Tổng Giám đốc về quản lý ngoại hối và chế độ tín dụng. 3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở I 3.2.1. Giải pháp đối với Sở Trong các NHTM, Sở giao dịch I là một Ngân hàng non trẻ trong mảng hoạt động thanh toán quốc tế, do đó để cạnh tranh được với các NHTM khác và thu hút khách hàng thì điều tiên quyết phải có một chính sách khách hàng, bên cạnh đó phải không ngừng bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thanh toán. Các giải pháp cụ thể: a) Đổi mới mô hình tổ chức thanh toán quốc tế, đa dạng hóa các phương thức thanh toán Hiện nay, có hai Sở cùng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế là Sở giao dịch I và Sở giao dịch NHNo & PTNTVN trên cùng địa bàn Hà Nội. Vì vậy, có thể qui định rõ ràng tránh nhầm lẫn trong việc chuyển tiền của các doanh nghiệp do tên gọi gần giống nhau. Sở nên áp dụng các phương pháp thanh toán mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, hỗ trợ cho hoạt động XNK, mở rộng thị trường cũng như thu hút ngày càng nhiều khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu cho hoạt động Ngân hàng. Những phương thức thanh toán mới này có nhiều ưu điểm: thuận lợi cho khách hàng, Ngân hàng thu được phí dịch vụ, bảo đảm thời gian thanh toán nhanh... b) Mở rộng qui mô và chất lượng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ Trong hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì vậy, việc đáp ứng nguồn ngoại tệ khi khách hàng có nhu cầu là rất quan trọng nó sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng và doanh số thanh toán. Việc mở rộng qui mô và chất lượng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ là rất cần thiết và có thể được thực hiện bằng cách: + Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh. Hiện nay, Sở và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam có tập quán sử dụng USD trong mua bán, huy động, cho vay, dự trữ và thanh toán quốc tế. Điều này, làm hạn chế qui mô giao dịch và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro hối đoái với Ngân hàng. Đặc biệt, bắt đầu từ ngày 1/1/1999, đồng tiền chung Châu âu EURO đã chính thức được sử dụng trong thanh toán, nó đã chính thức cạnh tranh với USD trên thị trường quốc tế. Bởi vậy, Sở giao dịch cần có kế hoạch cơ cấu lại dự trữ ngoại tệ của mình theo hướng đa dạng hóa các loại ngoại tệ mạnh nhằm phân tán rủi ro, đồng thời chủ động mở rộng giao dịch giữa USD và các ngoại tệ mạnh khác, cũng như giữa các ngoại tệ mạnh với nhau. + Mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Sở chủ yếu dưới hình thức giao dịch giao ngay (Spot), giao dịch kỳ hạn (forward), còn giao dịch hoán đổi (Swap) chưa được khai thác nhiều. Hoạt động này cũng mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng thông qua mua bán ngoại tệ và đầu tư vốn trên thị trường tiền tệ. Bởi vậy, để thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ cả về qui mô và hiệu quả Sở cần chủ động tìm nguồn, tìm khách hàng, tăng cường giao dịch kỳ hạn và hoán đổi. c) Mở rộng mạng lưới Ngân hàng đại lý Mở rộng mạng lưới và có quan hệ tốt với các Ngân hàng đại lý có vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng nguồn vốn thanh toán quốc tế. Đặc biệt từ 14/7/2000 Mỹ và Việt Nam đã ký hiệp định thương mại, khai thông mối quan hệ buôn bán với Việt Nam. Mở rộng quan hệ đai lý phải đi liền với nâng cao sự hợp tác song phương. Từ trước tới nay, trong quan hệ với các Ngân hàng nước ngoài, chủ yếu là NHNo & PTNT Việt Nam mở tài khoản và gửi tiền ở nước ngoài, trong khi đó các Ngân hàng nước ngoài chưa mở tài khoản và gửi tiền ở NHNo & PTNT VN. Do vậy, trong quan hệ đại lý Sở cần quan tâm đến các mặt sau: + Củng cố và phát triển quan hệ đại lý với Ngân hàng nước ngoài. Việc đặt quan hệ đại lý với các Ngân hàng nước ngoài là một vấn đề rất quan trọng. Phát triển đại lý là nhiệm vụ hàng đầu mang tính mở cửa cho hoạt động Ngân hàng bước ra khỏi phạm vi quốc gia, góp phần phục vụ quá trình đẩy mạnh xuất nhập khẩu của Việt Nam với các thị trường khu vực và thị trường thế giới để phục vụ yêu cầu đầu tư quốc tế. + Thông qua hệ thống Ngân hàng đại lý mà tìm hiểu thông tin về đối tác trong hoạt động ngoại thương của khách hàng nhằm tránh rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng của khách hàng cũng như của Sở I, Khai thác vốn tài trợ ít ỏi nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn ngoại tệ của khách hàng. + Đồng thời, việc củng cố và phát triển Ngân hàng đại lý, cần phải thường xuyên theo dõi hoạt động của các Ngân hàng đại lý như: Tình hình kinh doanh, các dịch vụ mới, biểu phí dịch vụ, các đặc điểm riêng về thanh toán nhằm tránh rủi ro do phá sản của các Ngân hàng đại lý. Bên cạnh đó, Sở cần tiếp tục đẩy mạnh hiện đại hóa thanh toán và công nghệ Ngân hàng, triển khai công tác thanh toán mới như: Thẻ điện tử, máy rút tiền tự động nhằm phục vụ nhanh chóng chính xác yêu cầu của khách hàng, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán quốc tế phát triển, khai thác tối đa hiệu suất hệ thống mạng Swift. d) ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thanh toán Hiện nay, mô hình hạch toán kế toán của Sở là tập trung tại phòng kế toán. Trong các Ngân hàng hiện đại nếu xây dựng mô hình hạch toán phân tán là thanh toán viên và cán bộ của các bộ phận khác vừa thực hành nghiệp vụ vừa hạch toán ngay trên hệ thống tài khoản các giao dịch phát sinh. Việc hạch toán như vậy phải gắn với điều kiện là có hệ thống vi tính hoàn chỉnh. Thanh toán viên được phép hạch toán trên một số tài khoản được phân cấp có liên quan. e) Về cán bộ nghiệp vụ thanh toán quốc tế Thực hiện đúng qui trình nghiệp vụ. Qui trình nghiệp vụ chỉ có tính chất thể lệ, chế độ ban hành. Do vậy, để hiểu và áp dụng đúng qui trình nghiệp vụ cần đủ các kiến thức về nghiệp vụ. Trình độ kỹ thuật nghiệp vu, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ Ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ và nâng cao uy tín trong thanh toán. Hơn nữa, nghiệp vụ thanh toán quốc tế được phát triển từng ngày nên kiến thức cần phải được cập nhật kịp thời và toàn diện. Đối với các doanh nghiệp, chất lượng dịch vụ quan trọng hơn giá cả dịch vụ. + Khuyến khích học ngoại ngữ đối với cán bộ chuyên môn, học chuyên môn đối với cán bộ chuyên ngữ và cán bộ nghiên cứu khoa học. Ngoài ra, cán bộ thanh toán phải nghiên cứu luật kinh tế, các thông lệ quốc tế... + Hàng năm, tổ chức hội nghị chuyên đề và tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh toán quốc tế để trao đổi kinh nghiệm. Bên cạnh đó cần phải bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, cán bộ thanh toán quốc tế có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có thái độ và phong cách giao tiếp văn minh lịch sự. + Tuyển chọn đội ngũ cán bộ trẻ có nghiệp vụ chuyên môn tốt, có trình độ ngoại ngữ và vi tính, am hiểu về lĩnh vực ngoại thương. Vì vậy, Sở cần thực hiện tốt chế độ thi tuyển để có lớp người mới thực sự về chất. l) Đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro có thể về phía Ngân hàng hoặc khách hàng. Để phòng chống các yếu tố rủi ro nhằm củng cố và tăng cường uy tín, an toàn cho Ngân hàng trên thương trường quốc tế và cho khách hàng của mình, Sở có thể áp dụng các biện pháp sau: + Về công tác điều hành: Thành lập một bộ phận quản lý rủi ro thanh toán, chuyên trách lưu giữ, khai thác thông tin về những vụ lừa đảo, tranh chấp trên thế giới, tại Việt Nam có liên quan đến lĩnh vực thanh toán trước hết là cho Ngân hàng, sau đó là các doanh nghiệp muốn sử dụng dịch vụ này. Khi có thông tin phong phú, bộ phận này có thể thực hiện nghiệp vụ hướng dẫn tư vấn trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Thực hiện nghiệp vụ này giúp Sở một nguồn thu phí dịch vụ mới, góp phần đa dạng hóa các loại dịch vụ Ngân hàng. + Về mặt nghiệp vụ: Thường xuyên theo dõi diễn biến kinh tế, chính trị của quốc gia có quan hệ thương mại với Việt Nam. Thông qua hệ thống đại lý của NHNo & PTNT VN mà điều tra, khai thác thông tin về tình hình tài chính, về khả năng khách hàng và tư cách đạo đức của đối tác nước ngoài trong hợp đồng kinh tế. Tư vấn cho khách hàng khi ký kết hợp đồng lựa chọn phương thức và các điều kiện thanh toán có lợi nhất. Trong quá trình thực hiện hợp đồng yêu cầu khách hàng phải thường xuyên theo dõi việc giao hàng, chứng từ... Chú ý đến các nghiệp vụ L/C đặc biệt L/C xác nhận, chuyển nhượng, tuần hoàn... có nhiều đặc điểm riêng biệt, tính chất khác nhau. Chính vì vậy, khi thực hành các thanh toán viên phải đặc biệt tuân thủ qui trình và thông lệ quốc tế. Quản lý chặt các món bảo lãnh và L/C trả chậm. Tiếp tục chấn chỉnh việc mở bảo lãnh L/C trả chậm. Đảm bảo tính pháp lý của các món LC trả chậm. Phối hợp chặt chẽ các phòng có liên quan: Tín dụng, Kinh doanh ngoại tệ... để giám sát tiến độ của L/C cũng như tính toán rà soát lập phương án để tiến hành các bước tiếp theo trong quá trình thanh toán quốc tế: tiến độ giao hàng, tình trạng của chứng từ, các tin có liên quan từ Ngân hàng thông báo, Ngân hàng xác nhận, Ngân hàng chuyển nhượng. + Hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu Trong thanh toán xuất khẩu: Sở trực tiếp nhận chứng từ của người xuất khẩu, kiểm tra và gửi ra nước ngoài yêu cầu thanh toán. Khi tiền gửi từ nước ngoài chuyển về tài khoản NOSTRO của NHNo & PTNT Việt Nam. Trung tâm giao dịch báo có vào tài khoản của Sở, sau đó, Sở ghi Có cho khách hàng hoặc hạch toán thu nợ với bộ chứng từ đã cho vay theo hình thức chiết khấu hay ứng trước tiền hàng. Đối với nhập khẩu: Sở trực tiếp nhận kiểm tra chứng từ nước ngoài và thanh toán. Tập trung nguồn vốn vào một tài khoản đảm bảo cho Tổng Giám đốc quản lý an toàn và sử dụng có hiệu quả. Trung tâm giao dịch căn cứ vào tình hình lãi suất trên thị trường quốc tế và uy tín của Ngân hàng đại lý để chuyển tiền về nơi có lãi suất cao an toàn Chủ động sử dụng tiền ở một Ngân hàng để thanh toán cho các L/C một cách thuận lợi và tiết kiệm, tận dụng hạn mức tín dụng và hạn mức thanh toán của Ngân hàng đại lý. Tăng cường khả năng kiểm soát điều hành của Ban lãnh đạo Ngân hàng, xử lý nghiệp vụ nhanh nhạy và có hiệu quả. Các qui trình nghiệp vụ phải được ban hành theo dạng cẩm nang và phải thuận lợi cho cán bộ sử dụng. 3.2.2 Giải pháp về khách hàng Đối với mọi hoạt động thì khách hàng là một yếu tố cực kỳ quan trọng, đặc biệt trong cơ chế thị trường "khách hàng là thượng đế". Đối với hệ thống NHNo & PTNT VN là một ngân hàng mới tham gia hoạt động thanh toán quốc tế, số lượng khách hàng có quan hệ thanh toán còn ít, uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế chưa cao. Vì vậy, để hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Sở cần lưu ý đến các vấn đề sau: a) Công tác tiếp thị khách hàng Giải pháp quan trọng nhất để giữ người bạn chung thủy lâu đời là giảm chi phí để thu hút nguồn tiền gửi, giảm lãi suất đầu ra, giảm phí dịch vụ thanh toán. Cải cách hành chính trong Ngân hàng, giảm bớt thủ tục phiền hà khi khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế. Một chính sách lớn đối với khách hàng thanh toán quốc tế của Sở cần ưu tiên nguồn vốn trung dài hạn cho các dự án công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, các chương trình lớn của Chính phủ. Bên cạnh đó, các dự án này thường nhập máy móc công nghệ tiên tiến nhập từ nước ngoài đóng góp không nhỏ vào sự thành công của dự án là hiệu quả các hoạt động nghiệp vụ đối ngoại trong đó có vai trò thanh toán quốc tế của Ngân hang. Đối với khách hàng nước ngoài, trước mắt, Sở cần tập trung vào thị trường các nước trong khu vực, các nước nhập khẩu nông sản, thủ công mỹ nghệ... để nhanh chóng hòa nhập, làm tiền đề và thúc đẩy thương mại cho khách hàng trong nước. b) Phân loại khách hàng Việc phân loại khách hàng phải được thực hiện có sự tham gia của các phòng: tín dụng, thanh toán quốc tế, kế toán, xác định các doanh số thanh toán và khả năng tài chính của khách hàng. Cần chú trọng các doanh nghiệp có tỉ lệ mở L/C bằng vốn tự có và có uy tín trong thanh toán. Phân loại khách hàng chỉ có ý nghĩa khi khách hàng được ưu đãi trong việc ký quĩ, phí dịch vụ thanh toán... c) Quảng cáo và hội nghị khách hàng Tổ chức hội nghị khách hàng phải coi trọng về khâu chất lượng, trước hết là công tác thẩm định lựa chọn khách hàng, thăm dò và xây dựng nội dung hội nghị để có đề tài trọng tâm, đồng thời tạo được không khí cởi mở với mối quan tâm chung, cũng thông qua khách hàng mà đánh giá rút kinh nghiệm và năng lực phẩm chất cán bộ ngân hàng Một hình thức hội nghị phổ biến hiện nay của Ngân hàng nước ngoài là hội thảo chuyên đề do một Ngân hàng chủ trì với sự tham gia của các bạn hàng là Ngân hàng và doanh nghiệp với nhiều nội dung phong phú. Trước mắt, tổ thanh toán quốc tế sẽ tổ chức hội nghị khách hàng, thông qua hội nghị này để các doanh nghiệp và Ngân hàng sẽ từng bước cải thiện và phát triển mối quan hệ vốn có. Đồng thời, sẽ phổ biến các văn bản của các bộ ngành có liên quan để doanh nghiệp nắm bắt và tiến hành kinh doanh theo đúng luật. d) Từ tư vấn tiếp thị đến hợp tác kinh doanh với khách hàng Ngân hàng là người tư vấn có hiệu quả nhất cho khách hàng về phương diện tài chính và sử dụng các phương thức thanh toán. Trong ngoại thương vai trò tiếp thị của Ngân hàng rất quan trọng, giúp khách hàng tìm kiếm thị trường, bạn hàng và sản phẩm mới. Xác định tư cách và khả năng của đối tác nước ngoài tham gia cấp tín dụng và bảo lãnh tín dụng cho hàng hóa xuất khẩu. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với NHNo & PTNT VN a) Các yêu cầu và qui trình ban hành văn bản Văn bản ban hành có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Một văn bản được phát đi Trung tâm Điều hành có tác dụng trực tiếp đến hoạt động của mạng lưới các chi nhánh. Nếu văn bản chưa đúng, không thực tiễn thì hậu quả khó mà lường trước được. Văn bản ban hành phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây: - Phù hợp với luật và các văn bản dưới luật, đúng với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, căn cứ pháp lý để ban hành là nghị định, Quyết định của Chính phủ, thể lệ qui chế quyết định của NHNN, điều lệ Ngân hàng, nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản trị Ngân hàng... - Đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất trong hệ thống các văn bản, không có các vấn đề trái ngược và chồng chéo. Văn bản phải rõ ràng về quyền lợi, trách nhiệm và khuyến khích sáng tạo của người thực thi. Nội dung cụ thể rõ người, rõ việc, dễ nhớ, dễ hiểu nhưng không gây ra các cách hiểu khác nhau. Ngôn ngữ trong văn bản chính xác, phổ thông, các thuật ngữ, khái niệm chuyên môn cần được định nghĩa và giải thích. b) Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế nói chung của toàn hệ thống NHNo & PTNTVN đang lớn mạnh từng bước, dần khẳng định vị thế so với các NHTM khách có chỗ đứng trong niềm tin của khách hàng lớn. Nhưng NHNo & PTNT Việt Nam chưa có chương trình kiểm tra hoạt động thanh toán quốc tế ở các đơn vị thành viên, hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ đã bỏ rơi công tác này. Vậy đề nghị Tổng Giám đốc NHNo & PTNT VN xem xét: + Quan tâm đến công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động thanh toán quốc tế. + Lập lại kỷ cương trong hoạt động quan hệ quốc tế và thanh toán quốc tế củng cố tính hiệu lực trong các quyết định của Tổng giám đốc về chỉ đạo nghiệp vụ thanh toán quốc tế. d) Đào tạo nghiệp vụ Đề nghị NHNo & PTNT VN quan tâm hơn nữa tới hoạt động đào tạo nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đây là nghiệp vụ đặc biệt cần thiết cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trường với quan hệ đa phương. Ngoài những lớp đào tạo định kỳ, cần tổ chức những buổi tọa đàm, nói chuyện của những chuyên gia hàng đầu trong nước và quốc tế về những tình huống phức tạp trong hoạt động thanh toán quốc tế.. Nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tránh sai sót xảy ra, đưa hoạt động TTQT lên ngang tầm với các NHTM khách. 3.3.2. Kiến nghị với NHNN a) Cần ban hành thêm các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật Ngân hàng, luật tổ chức tín dụng. Luật Ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 1/10/1998 tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của NHTM. Tuy nhiên, việc ban hành các văn bản dưới luật cần được bổ sung thêm một cách đồng bộ để luật đi vào hoạt động thiết thực hơn. Ban hành văn bản hướng dẫn dưới luật cần lưu ý đến tập quán quốc tế để phù hợp với thực tiễn kinh doanh. b) Hoàn thiện chính sách lãi suất và tỉ giá hối đoái - Hoàn thiện chính sách lãi suất: Trong những năm gần đây, NHNN đã linh hoạt điều chỉnh trần lãi suất cho vay các loại phù hợp với chỉ số lạm phát, khuyến khích sản xuất đầu tư, góp phần tăng trưởng kinh tế. Đề nghị NHNN nâng lãi suất cho vay ngoại tệ lên tương đương với lãi suất VNĐ, có thế mới tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh. - Chính sách tỉ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái cần phải được duy trì ở mức độ sao cho hàng hóa Việt Nam có sức cạnh tranh cao, nhằm thúc đẩy xuất khẩu nhưng phải đảm bảo cân bằng tối thiểu của hoạt động xuất nhập khẩu. Xác định quỹ dự trữ ngoại tệ cần thiết để có thể can thiệp thị trường hối đoái quốc tế khi tỷ giá biến động trong nước, giữ ổn định đồng tiền, giảm tối đa đến ảnh hưởng xấu đối với nền kinh tế. c) Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên NH dẫn đến hình thành thị trường hối đoái ở VN Việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những điều kiện quan trọng để các NHTM mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế, đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ giữa khách hàng với NHTM trong nền kinh tế. Thông qua thị trường này, NHTW có thể điều hành tỉ giá cuối cùng. Để phát triển thị trường này, cần: + Đa dạng hóa các loại ngoại tệ, các phương tiện thanh toán quốc tế được mua bán trên thị trường. + Đa dạng hóa các hình thức mua bán trao ngay, mua bán có kỳ hạn, mua bán quyền chọn... + Mở rộng đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng. Trong đó, NHNN có thể tham gia thị trường với vai trò là người kiểm soát, điều tiết thị trường trên cơ sở đó mà thực thi chính sách tiền tệ quốc gia; Các NHTM tham gia với tư cách là người kinh doanh nhằm mục đích phục vụ cho họ và khách hàng của họ; những người môi giới tham gia làm cho quá trình giao dịch được diễn ra nhanh chóng và họ được hưởng hoa hồng từ các hoạt động này. 3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước a) Nghiên cứu và ban hành luật ngoại hối, luật hối phiếu, luật séc và các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế. Quản lý ngoại hối là chính sách lớn của nhiều Nhà nước, là công cụ điều hành nền kinh tế. Công tác quản lý và chính sách về ngoại hối có vai trò hết sức quan trọng, nó được coi là công cụ đắc lực trong việc thi hành chính sách tiền tệ. Điều lệ quản lý ngoại hối ở nước ta được ban hành từ năm 1988 (NĐ 161/HĐBT ngày 18/10/88. Bên cạnh đó còn có rất nhiều các văn bản hướng dẫn và liên quan đến chính sách ngoại hối, hầu hết các văn bản này vẫn còn hiệu lực thi hành, xong lại là vấn đề còn tồn tại trong việc áp dụng trong việc áp dụng nó thực tế. Do vậy, việc nghiên cứu ban hành luật ngoại hối là việc làm cần thiết, chỉ có như vậy mới tạo lập được môi trường pháp lý đầy đủ làm cơ sở cho hoạt động ngoại tệ và thanh toán quốc tế của các Ngân hàng, hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp và vấn đề thu hút vốn đâu tư của nước ngoài. b) Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế Cán cân thanh toán quốc tế có vai trò đặc biệt quan trọng, tình trạng của nó ảnh hưởng quyết định đến sự thay đổi tỷ giá hối đoái, đến tình trạng ngoại hối của các nước về toàn bộ nền kinh tế của các nước. Tình trạng cán cân thanh toán quốc tế còn liên quan đến quan hệ cung cầu, tỷ giá hối đoái... Vì vậy, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế có vai trò hết sức quan trọng và cần thiết đối với nước ta hiện nay. Cụ thể là: - Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, hạn chế nhập các mặt hàng trong nước sản xuất được. Trong giai đoạn vừa qua, cán cân thanh toán quốc tế của Nhà nước luôn trong tình trạng thâm hụt ngày càng lớn mặc dù một phần thâm hụt ngày càng lớn là do đầu tư nước ngoài giảm. Tuy nhiên, để cải thiện tình trạng này có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu đồng thời quản lý chặt chẽ nhập khẩu. - Hiện nay, hàng hóa của Việt Nam đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên sản phẩm xuất khẩu của chúng ta còn nghèo nàn, hầu hết là nông sản, thực phẩm, nguyên liệu thô, sản phẩm chưa qua chế biến. Do vậy cần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu: Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại; cần tổ chức công tác kiểm tra nghiên cứu thị trường để các nước cải tiến mặt hàng xuất khẩu cho phù hợp; cải thiện cơ cấu hàng xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường quốc tế, tăng các mặt hàng chế biến tinh, giảm các mặt hàng chế biến thô; cần phải có chính sách bảo hộ cho sản xuất trong nước thông qua việc cấp giấy phép nhập khẩu, quản lý bằng hạn ngạch, tăng cường công tác chống buôn lậu, trốn thuế. - Đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, quản lý chặt các món vay nợ viện trợ: Vốn đầu tư nước ngoài có vai trò rất quan trọng với sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Nhằm điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế, khi không đáp ứng được nhu cầu ngoại hối như thu hút vốn đầu tư, vay nợ, viện trợ, nâng cao tỉ lệ chiết khấu, thu hồi vốn đầu tư nước ngoài. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư nước ngoài đặc biệt là đầu tư trực tiếp. Nhà nước phải có những biện pháp thích hợp về việc cấp giấy phép đầu tư nước ngoài theo đúng hướng phát triển chiến lược kinh tế hướng về xuất khẩu. Kết luận Thanh toán quốc tế là cầu nối giữa các quốc gia trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Muốn phát triển kinh tế đối ngoại, nhất thiết phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Từ sau khi thực hiện chính sách mở cửa, với phương châm làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, Việt Nam đã thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới. Lúc này hơn bao giờ hết, yêu cầu phát triển hoạt động thanh toán quốc tế trở nên đặc biệt quan trọng và cần thiết. Đó là trách nhiệm nặng nề của toàn ngành Ngân hàng. Về phía Ngân hàng, hiện nay không chỉ cạnh tranh nhau về lãi suất mà còn ở chất lượng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp trong đó có dịch vụ thanh toán đặc biệt là dịch vụ thanh toán quốc tế. Qua phân tích một số vấn đề về tình hình thực tiễn hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở I tôi xin mạnh dạn nêu ra một số tồn tại cơ bản cũng như các ý kiến góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác thanh toán quốc tế tại sở giao dịch I NHNo & PTNTVN. Như vậy, việc nâng cao, phát triển và hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế không những là nhu cầu thường xuyên cấp thiết đối với hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I NHNo & PTNTVN nói riêng của ngành Ngân hàng nói chung. Nó cũng là yêu cầu không thể thiếu được đối với việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Nghiệp vụ NHTM - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 1997 - Tác giả: David Cox. 2. Các ấn phẩm của ICC: UCP - 500, URC - 522, URR - 525. 3. Thị trường ngoại hối - Nxb Tài chính - Tác giả: Nguyễn Ninh Kiều. 4. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, báo cáo phân tích hoạt động tín dụng, báo cáo kết quả hoạt động thanh toán quốc tế năm 1998, 1999, 2000, quí I năm 2001. 5. Giáo trình thanh toán quốc tế, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. 6. Văn bản hướng dẫn 1280 hướng dẫn thi hành nghiệp vụ thanh toán quốc tế của NHNo & PTNT Việt Nam. 7. Nghị định 163 về quản lý ngoại hối. 8. Luật Ngân hàng, luật các tổ chức tín dụng. 9. Những vấn đề cơ bản về Tiền tệ - tín dụng - ngân hàng - Cao Sỹ Kiêm - Viện khoa học ngân hàng Hà Nội. 10. Cẩm nang thanh toán quốc tế - Đinh Xuân Trình - Đại học Ngoại thương Hà Nội - 1994.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.pdf
Luận văn liên quan