Một là, hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về hiệu quả của
TDNH và đặc thù của hoạt động TDNH đối với lĩnh vực NNNT. Luận văn đã khái quát
được các đặc điểm về kinh tế, xã hội NNNT ảnh hưởng đến hoạt động TDNH và vai trò
của TDNH đối với việc phát triển NNNT. Đồng thời luận giải rõ quan niệm về hiệu quả
TDNH, các chỉ tiêu đánh giá cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả TDNH.
Những kinh nghiệm của một số NHNo&PTNT ở các tỉnh trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT và rút ra kinh nghiệm cho NHNo&PTNT tỉnh
Quảng Nam
108 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4723 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay nhỏ, trong khi đó lực lượng CBTD không thể
đáp ứng được cho yêu cầu của các HSX khi vay vốn, hơn nữa, việc kiểm soát sử dụng vốn
vay gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, để mở rộng đầu tư vốn kịp thời và đầy đủ cho NNNT và
nông dân thì Ngân hàng cần phải có những hình thức chuyển tải vốn vay phù hợp, có như
vậy, ngân hàng mới có điều kiện thâm nhập sâu vào thị trường này được.
Ngoài việc cho vay trực tiếp đến các doanh nghiệp, HTX, HSX, trang trại,.., (Ngân
hàng và các đơn vị vay vốn trực tiếp kết hợp đồng tín dụng với nhau) như đã thực hiện,
ngân hàng cần mở rộng và phát triển thêm một số hình thức cho vay sau đối với các HSX:
- Thứ nhất: Đẩy mạnh các hình thức cho vay thông qua các trung gian là tổ, nhóm,
hội, đoàn thể tín chấp (theo Nghị quyết liên tịch 2308 với Hội nông dân, nghị quyết liên
tịch 02 với Hội phụ nữ). Hình thức cho vay thông qua tổ mang lại nhiều tiện ích, nâng cao
ý thức trách nhiệm giám sát, giúp đỡ lẫn nhau, chấn chỉnh các thành viên thực hiện đúng
nghĩa vụ trả nợ. Thông qua sinh hoạt tổ sẽ tạo điều kiện cho các HSX có thêm kiến thức
khoa học kỹ thuật, có kinh nghiệm trong nuôi trồng và tham khảo được các mô hình nuôi
trồng điển hình. Đây cũng là hình thức giúp cho ngân hàng giảm tải cho CBTD trong việc
đôn đốc khách hàng sử dụng vốn vay, trả lãi và gốc cho ngân hàng.
- Thứ hai: Phát triển hình thức cho vay thông qua các nhà cung ứng phương tiện
sản xuất, vật tư, phân bón, giống cây trồng, vật nuôi. Hay nói cách khác, ngân hàng chủ
động tìm sự liên kết giữa nhà cung ứng và nhà sản xuất. Trên cơ sở các mối liên kết đã
được thiết lập, ngân hàng thực hiện quy trình cho vay khép kín như sau:
+ Ngân hàng cho doanh nghiệp vay để mở rộng sản xuất, cung cấp máy móc, thiết
bị, con giống, cây giống, phân bón, thức ăn,... cho nông dân.
+ Ngân hàng thu nợ của doanh nghiệp để cho nông dân vay dưới hình thức hiện vật
bằng các sản phẩm của doanh nghiệp như phương tiện, máy móc, vật tư...
+ Ngân hàng thu nợ của nông dân để cho vay các doanh nghiệp chế biến nông sản.
Trong mối quan hệ này, người vay là những HSX nhưng ngân hàng không cấp tiền
mặt cho người vay mà thanh toán tiền trực tiếp cho nhà cung ứng. Hình thức này sẽ giúp
cho vốn vay của ngân hàng được sử dụng đúng mục đích, đảm bảo tính gắn kết giữa sản
xuất với thị trường, tăng tính ổn định, tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro tín dụng và mang lại
hiệu quả cho các bên.
- Thứ ba: Phát triển hình thức cấp vốn uỷ thác thông qua quỹ tín dụng nhân dân,
thông qua nhà chế biến các sản phẩm đầu ra của người sản xuất hoặc các HTX thu mua
nông sản thực phẩm của nhà nông. Điều kiện áp dụng hình thức cho vay này khi các HSX
cung cấp các sản phẩm chính và ổn định cho các nhà chế biến hay HTX đó. Khi áp dụng
hình thức này, lãi suất cho vay phải có mức chung, các tổ chức nhận uỷ thác không được
phép tăng lãi suất, ngân hàng phải trả phí hoa hồng cho các tổ chức nhận uỷ thác.
Để áp dụng các hình thức cho vay trên, ngân hàng cần phải thực phân loại các hộ
theo một số tiêu thức như quy mô vốn, đất đai, kinh nghiệm, ngành nghề,... để từ đó áp
dụng hình thức cho vay phù hợp.
3.2.1.5. Giải quyết vấn đề thủ tục vay cho khách hàng, nhất là đối với hộ sản
xuất
Thủ tục giấy tờ vay vốn (trên 30 triệu đồng) còn khá rườm rà, các tiêu chí tính toán
phức tạp, chi phí đi lại, lệ phí giấy tờ nhiều thực tế đã hạn chế rất nhiều khả năng vay vốn
của các HSX. Để giải quyết vấn đề này, ngân hàng cần thiết lập hồ sơ, thủ tục vay vốn phù
hợp với thực tiễn, phù hợp với trình độ dân trí ở các vùng nông thôn, chủ động tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình cho vay nhằm vừa đảm bảo tăng
trưởng dư nợ vừa đảm bảo an toàn vốn vay. Ngân hàng có thể phối hợp với các tổ chức
đoàn thể để phân phát các mẫu lập dự án vay vốn, quy trình vay vốn và danh mục các giấy
tờ cần thiết cho bà con nông dân định kỳ hàng năm vào trước thời điểm mà họ có nhu cầu
vay vốn.
3.2.1.6. Xây dựng cơ chế lãi suất cho vay phù hợp với đặc thù của khu vực nông
nghiệp, nông thôn
Việc xây dựng cơ chế lãi suất cho vay phải vừa đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng, vừa tạo được động lực, chính sách khuyến khích vay vốn để phát triển kinh tế
NNNT. Để giải quyết tốt vấn đề này, cơ chế lãi suất cho vay của ngân hàng cần xây dựng
theo hướng:
- Căn cứ vào điều kiện địa lý, kinh tế- xã hội của từng miền, từng vùng, từng khu vực
để có những qui định mức lãi suất thích hợp, mềm dẻo và linh hoạt.
- Tối thiểu hoá chi phí hoạt động của ngân hàng và chi phí huy động vốn. Việc
giảm chi phí hoạt động của ngân hàng phải được thực hiện đồng bộ từ khâu sử dụng lao
động đến khâu sử dụng các vật tư, tài sản, công cụ lao động, chi phí hành chính, hội
nghị... Việc giảm chi phí huy động vốn phải được thực hiện theo hướng tích cực khai thác
các nguồn vốn có giá rẻ.
3.2.2. Giải pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro cho vay đối với lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn
Với quan điểm hiệu quả TDNH như đã đề cập, việc mở rộng tín dụng, đáp ứng nhu
cầu vốn cho khách hàng NNNT phải dựa trên nguyên tắc “sự hoàn trả tín dụng”. Vì vậy,
để nâng cao hiệu quả TDNH, luận văn nêu lên một số giải pháp mang tính gợi mở để tiếp
tục ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong quá trình mở rộng hoạt động cho vay tại
NHNo&PTNT Quảng Nam.
3.2.2.1 Nâng cao năng lực thẩm định tín dụng, nhất là năng lực thẩm định
phương án, dự án đầu tư
Thẩm định cho vay là một khâu hết sức quan trọng, là tiền đề quyết định việc cho
vay và hiệu quả vốn đầu tư. Hiện vẫn tồn tại thực trạng có những chi nhánh huy động
được vốn nhưng không thể cho vay được hoặc cho vay thì không thể thu hồi nợ được. Vì
vậy, muốn mở rộng cho vay một cách hiệu quả, công việc đầu tiên và quan trọng là nâng
cao chất lượng thẩm định tín dụng. Để thực hiện được điều này, ngoài việc phải xây dựng
đội ngũ CBTD có đạo đức nghề nghiệp và giỏi chuyên môn, ngân hàng, cần phải:
- Xây dựng quy trình cho vay nói chung và quy trình thẩm định tín dụng nói riêng
chặt chẽ.
- Tăng cường công tác tổ chức điều hành của các lãnh đạo đối với công tác tín
dụng, có chế độ khuyến khích đối với các cán bộ hoàn thành công việc xuất sắc được
giao, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy trình này.
- Bố trí CBTD theo hướng chuyên trách theo vùng, ngành nghề hẹp để nâng cao
khả năng am hiểu của CBTD về lĩnh vực, ngành nghề phụ trách.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn ngắn, dài hạn về công tác thẩm định tín
dụng nhằm cung cấp bổ sung thông tin cho CBTD đồng thời nâng cao nghiệp vụ và đạo đức
nghề nghiệp. Từ đó, giúp CBTD lựa chọn được chủ thể đi vay, đối tượng cho vay, thời hạn
cho vay, lãi suất cho vay,... phù hợp.
- Tổ chức các lớp tập huấn giới thiệu về các quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn đặc
thù của từng ngành như nuôi trồng thuỷ sản, trồng cà phê, cao su,..., hướng dẫn việc
hiểu biết tường tận ý nghĩa kinh tế của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các
phương án đầu tư như chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ
(IRR), chỉ số sinh lợi (IP), thời gian hoàn vốn (PP).
- Tổ chức lớp tập huấn giới thiệu về vai trò của nguồn thông tin, các nguồn thông
tin cần thu thập, các kênh thông tin có thể thu thập và kinh nghiệm thu thập và xử lý thông
tin phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng.
Việc nâng cao khả năng thẩm định tín dụng, nhất là thẩm định phương án đầu tư
luôn có vị trí hết sức quan trọng trong công tác cho vay của ngân hàng, nó không chỉ giúp
cho CBTD tìm kiếm được địa chỉ đầu tư đúng đắn và mở rộng khách hàng cho vay, gia
tăng dư nợ mà còn giúp cho họ am hiểu sâu sắc về kỹ thuật ngành nghề đầu tư, tính toán
và dự kiến tất cả các tình huống xảy ra trong quá trình đầu tư như mức sinh lợi, thời gian
hoàn vốn, những rủi ro có thể xảy ra,... Qua đó tư vấn cho khách hàng vay vốn nhận thức
được các tình huống xấu nhất có thể xảy ra để cùng khách hàng có biện pháp ngăn ngừa,
từ đó hạn chế rủi ro cho vay của ngân hàng.
3.2.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Kiểm tra, kiểm soát là vấn đề vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh
doanh cơ chế thị trường, một mặt nó giúp nhận biết sửa chữa các sai sót kịp thời, mặt khác
nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên. Vì thế, phải coi trọng công tác
kiểm tra, kiểm soát, nhằm phát hiện ngăn ngừa kịp thời những sai sót trong thực hiện các quy
trình nghiệp vụ, thể lệ chế độ, từ đó đưa hoạt động kinh doanh thực hiện đúng luật và đi vào
nề nếp. Ngoài ra, thông qua kết quả kiểm tra đối chiếu công khai đối với khách hàng để có cơ
sở nhận xét đánh giá chất lượng tín dụng cũng như trình độ năng lực của CBTD.
Muốn nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng cần:
- Tăng cường lực lượng đội ngũ kiểm tra, bố trí những cán bộ có trình độ, năng lực
đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
- Phải tăng cường số cuộc kiểm tra trong năm, thực hiện việc kiểm tra thường
xuyên theo hàng tháng, hàng quý. Ngoài ra, chi nhánh cũng nên thành lập các tổ kiểm tra
đối chiếu đột xuất giữa các địa bàn với nhau.
- Nội dung kiểm tra phải toàn diện, không dàn trải mà đi vào chiều sâu, sai phải tìm
nguyên nhân và xử lý từng trường hợp cụ thể, dứt điểm.
- Ngoài ra, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra, đặc biệt là vấn đề chuyên
môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm. Không ngừng hoàn thiện và đổi mới
phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời
điểm, đối tượng và mục đích kiểm tra. Cần quy định rõ trách nhiệm đối với cán bộ kiểm
soát, có chế độ khuyến khích, thưởng phạt để nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác
kiểm tra.
3.2.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát danh mục cho vay
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi đã tiến hành phân tích tín dụng đầy đủ đối
với khách hàng, xác định được ý chí và khả năng trả nợ của họ. Tuy nhiên, ý chí và khả
năng trả nợ có thể bị thay đổi do nhiều lý do khi khoản vay đã được tiến hành hay do sự
phân tích tín dụng không thể đạt đến mức có thể dự đoán hoàn toàn chính xác hay thậm
chí do sự yếu kém trong công tác phân tích tín dụng dẫn đến có những khoản cho vay bị
sai lầm ngay từ đầu. Do vậy, để hạn chế tối đa các tổn thất của ngân hàng, cần phải tiến
hành phân loại danh mục cho vay dựa trên việc ước tính mức độ rủi ro tiềm tàng của từng
khoản cho vay (thiện chí và khả năng trả nợ của từng khách hàng). Mục đích của việc làm
này cho phép ngân hàng có nhận định chung về danh mục cho vay trong bảng cân đối của
ngân hàng, phát hiện sớm các khoản cho vay có khả năng bị tổn thất hoặc đi chệch khỏi
chính sách cho vay của một ngân hàng để làm cơ sở để gia tăng sự giám sát hoặc điều
chỉnh khoản cho vay và xác định mức dự phòng rủi ro cho vay. Việc phân loại danh mục
cho vay nên chia theo 5 nhóm sau:
Nhóm 1, khoản vay ít rủi ro: Khả năng trả nợ của khách hàng theo thoả thuận là khá
chắc chắn nhưng có thể có yếu tố nhỏ về rủi ro.
Nhóm 2, khoản vay có mức rủi ro trung bình: Khả năng trả nợ của khách hàng theo
thoả thuận là được nhưng có khía cạnh yếu kém trên thực tế, có thể xảy ra rủi ro, cần có sự
giám sát và kiểm soát.
Nhóm 3, khoản vay có mức rủi ro trên trung bình: Khả năng trả nợ của khách hàng
theo thoả thuận ở mức mạo hiểm cao do những yếu kém trên một số khía cạnh nhưng các
yếu kém này có dấu hiệu sữa chữa được, cần tăng cường việc giám sát.
Nhóm 4, khoản vay có mức rủi ro cao: Khách hàng đang trong tình trạng xấu kéo
dài như thua lỗ trong kinh doanh, khó khăn trầm trọng về khả năng thanh toán. Ngân hàng
cần từ bỏ mối quan hệ để tránh thua lỗ tiềm tàng.
Nhóm 5, khoản vay khó đòi cả gốc và lãi: Khách hàng có rủi ro cao, ngân hàng có
thể bị thất thoát gốc và lãi, kể cả các chi phí sau khi đã nỗ lực hết sức áp dụng các biện
pháp có thể có.
Việc phân loại danh mục cho vay nên được tiến hành thường xuyên dựa trên cơ sở
những dữ liệu mà ngân hàng thu thập được (như bảng cân đối kế toán và các thông số tài
chính, kinh nghiệm, tính cách và độ tin cậy của người điều hành doanh nghiệp, lịch sử vay
nợ của doanh nghiệp, sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào các nhà cung ứng chủ yếu và
khách hàng mua, mức độ rủi ro về ngành kinh doanh mà khách hàng đang thực hiện,
những biến động trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, trình độ của những người
lãnh đạo chủ chốt, chất lượng của các chiến lược kinh doanh trung dài hạn) và tầm quan
trọng của từng dữ liệu. Sau đó, tiến hành đánh giá chất lượng của tài sản đảm bảo khoản
vay (từ nhóm thứ 2) để có nhận định hoàn chỉnh về khoản vay và hướng xử lý. Tài sản bảo
đảm cũng được xếp thành 6 mức như sau:
- Tài sản đảm bảo loại A: là loại tài sản đảm bảo có giá trị có thể phát mại từ 140%
của giá trị khoản vay trở lên.
- Tài sản đảm bảo loại B: là loại tài sản đảm bảo có giá trị có thể phát mại trên
110% của giá trị khoản vay.
- Tài sản đảm bảo loại C: là loại tài sản đảm bảo có giá trị có thể phát mại trên 70%
của giá trị khoản vay.
- Tài sản đảm bảo loại D: là loại tài sản đảm bảo có giá trị có thể phát mại dưới
70% của giá trị khoản vay.
Trên cơ sở phân loại, xếp hạng các khoản vốn vay, ngân hàng áp dụng các biện
pháp phù hợp nhằm khôi phục khả năng trả nợ của các khoản vay đồng thời kiên quyết xử
lý dứt điểm (thanh lý, trích lập dự phòng) đối với các khoản vay chuyển sang nhóm 4, 5
và tài sản đảm bảo loại c,d. (Minh họa tóm tắt qua biểu 3.1):
Biểu 3.1: Tình hình các khoản vay theo mức độ rủi ro của ngân hàng
Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
Tài sản
loại A
Bình thường Cần chú ý
kiểm soát
áp dụng biện
pháp kiểm soát
đặc biệt
Thanh lý
và thu hồi nợ
Tài sản
loại B
Cần chú ý Kiểm soát
chặt chẽ hơn
áp dụng biện
pháp kiểm soát
đặc biệt
Thanh lý
và thu hồi nợ
Tài sản
loại C
Tăng tài sản
đảm bảo
áp dụng kiểm
soát đặc biệt
áp dụng biện
pháp kiểm soát
đặc biệt
Thanh lý
và thu hồi nợ
Tài sản
loại D
Tăng tài sản
đảm bảo
áp dụng kiểm
soát đặc biệt
áp dụng các biện
pháp thu hồi nợ
Thanh lý
và thu hồi nợ
3.2.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Để nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng, ngân hàng phải:
- Tiến hành phân loại khách hàng, đánh giá, chấm điểm, xếp loại khách hàng, có
biện pháp lưu trữ thông tin khách hàng và thường xuyên cập nhật thông tin một cách kịp
thời để làm cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay, có chế độ ưu đãi khi
thực hiện cấp tín dụng phù hợp với từng loại khách hàng nhằm giải quyết nhanh chóng,
giảm bớt những phiền hà về thủ tục cho vay nhưng phải đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
- Thường xuyên tiếp cận khách hàng, nắm bắt các thông tin khách hàng từ khâu
nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng phục vụ khâu điều tra, thẩm định dự án xin
vay, nắm bắt các thông tin trong quá trình sử dụng vốn vay, tiêu thụ sản phẩm, nguồn tài
trợ... Ngân hàng có thể tiến hành điều tra trực tiếp khách hàng, điều tra tại nơi hoạt động
SXKD của khách hàng, thông qua các khách hàng của doanh nghiệp, các cơ quan quản lý
Nhà nước, cơ quan thuế, các phương tiện thông tin đại chúng hay thông tin từ Trung tâm
thông tin tín dụng của NHNN.
- Khi một khoản vay có dấu hiệu xấu, ngân hàng cần phải phân tích thực trạng của
khoản vay, thu thập các thông tin cần thiết như tình hình SXKD của khách hàng, tài sản thế
chấp, tình hình luân chuyển vốn tiền tệ,... để từ đó đánh giá được khả năng thu hồi và đưa ra
phương án xử lý tối ưu nhất.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, trang bị các phương pháp tìm kiếm, thu thập, tra
cứu, phân tích và xử lý thông tin cho CBTD.
- Ngoài ra, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình, ngân hàng không chỉ tích
cực theo dõi, thu thập thông tin về khách hàng để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro mà quan trọng
hơn là ngân hàng cần phải tích cực khai thác thông tin trên thị trường về lĩnh vực, ngành
nghề hoạt động kinh doanh của chính bản thân khách hàng nhằm tư vấn, định hướng cho
khách hàng trong việc phát triển SXKD, giải quyết được bài toán trồng cây gì, nuôi con gì
và cách thức thực hiện hoạt động đó như thế nào cho hiệu quả cao. Điều này có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc mở rộng quy mô vay vốn ngân hàng của khách hàng cũng như nâng
cao hiệu quả của vốn TDNH trong lĩnh vực NNNT.
3.2.2.5 Phối hợp với các công ty bảo hiểm để đưa thêm điều khoản về bảo hiểm
vật nuôi, cây trồng trong sản xuất nông nghiệp, bảo hiểm tàu thuyền trong nghề đánh
bắt.
Ngoài rủi ro về dịch bệnh, các rủi ro thiên tai, sự biến động về giá cả cũng là những
mối quan tâm rất lớn của người SXNN. Hơn nữa, khi các rủi ro này xuất hiện, không chỉ
ảnh hưởng đến một vài hộ mà ảnh hưởng đến hầu hết các hộ SXKD và làm cho họ không
thể chống đỡ nổi, tất yếu sẽ dẫn đến mất khả năng trả nọ ngân hàng. Vì vậy, việc triển
khai các loại hình bảo hiểm này sẽ giúp cho người SXNN chủ động bù đắp chi phí, ổn
định đời sống của họ và khôi phục hoạt động sản xuất, khuyến khích họ đầu tư kỹ thuật để
phát triển SXNN. Tuy nhiên, nước ta hiện nay, các loại hình bảo hiểm nông nghiệp chưa
phát triển vì nhiều lý do khác nhau nên trước mắt, ngân hàng cần phối hợp với các công ty
bảo hiểm để triển khai các loại hình bảo hiểm này. Qua đó bắt buộc các khách hàng vay
vốn Ngân hàng phải tham gia bảo hiểm trong thời gian vay vốn.
3.2.3. Nâng cao khả năng huy động vốn tại chỗ và tranh thủ tiếp nhận các
nguồn vốn bên ngoài
3.2.3.1. Nâng cao khả năng huy động vốn tại chỗ
Mục tiêu của giải pháp này nhằm động viên các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, các
tổ chức kinh tế - xã hội gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy, quan điểm đề xuất các giải pháp là
phải thoả mãn được yêu cầu chung của khách hàng “thuận lợi, an toàn, bảo toàn được giá
trị thực và mang lại lợi ích kinh tế cho người gửi tiền”. Đây là giải pháp có tính chất điều
kiện cần để ngân hàng mở rộng cho vay phát triển NNNT. Về phía ngân hàng phải đảm
bảo huy động được tối đa nguồn vốn trong nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu mở rộng tín
dụng NNNT, đồng thời, nguồn vốn huy động được phải có chi phí thấp, đảm bảo khả năng
cạnh tranh và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng khi cấp tín dụng. Để đạt được mục tiêu đề
ra, Ngân hàng cần phải:
Một là: Đa dạng hoá các hình thức và kỳ hạn huy động vốn trên địa bàn. Mục đích
của đối tượng khách hàng dân cư là gửi tiền ở ngân hàng nhằm an toàn, tích luỹ và sinh
lợi. Chính vì vậy, muốn thu hút nguồn này, ngân hàng cần phải đa dạng hoá các hình thức
và kỳ hạn huy động là cách để thoả mãn yêu cầu mà khách hàng đặt ra nhằm động viên
được các nguồn tiền nhàn rỗi có đặc thù khác nhau đưa vào ngân hàng. Hiện tại, các chi
nhánh đã có nhiều hình thức và kỳ hạn huy động như tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 1
năm hay phát hành kỳ phiếu với thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 13 tháng với việc trả
lãi trước hay trả lãi sau. Các hình thức này phát huy hiệu quả và đã động viên được một
lượng tiền lớn của dân cư vào ngân hàng. Tuy nhiên, để làm tốt hơn nữa, ngân hàng cần
phải tiếp tục bổ sung, điều chỉnh các hình thức huy động truyền thống như: gửi không kỳ
hạn, có kỳ hạn, kỳ phiếu bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ, bằng vàng, tiền gửi tiết kiệm
có khả năng chuyển nhượng, tiền gửi tiết kiệm gửi một nơi lấy một nơi kể cả nơi các ngân
hàng khác hệ thống, có như thế mới tạo được thuận lợi cho người gửi tiền có thể gửi vào,
lấy ra theo nhu cầu, kế hoạch của họ, vừa đảm bảo an toàn, bí mật và uy tín đối với người
gửi. Ngoài ra, cần phải mở rộng hơn nữa các kỳ hạn ngắn như 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng
hay các hình thức huy động dài hạn như 2 năm, 3 năm hay 5 năm, 10 năm như kỳ phiếu
vô danh hay tiết kiệm có gắn với mục đích của người gửi cụ thể như:
- Hình thức tiết kiệm xây dựng nhà ở, mua các loại tài sản tiêu dùng có giá trị.
Hiện nay, nhu cầu xây dựng nhà ở và mua sắm các hàng tiêu dùng cao cấp của các hộ gia
đình rất lớn. Tự bản thân họ rất khó có thể tiết kiệm được một khoản tiền lớn như vậy.
Vấn đề là ngân hàng phải tìm ra hình thức tiết kiệm phù hợp để khuyến khích họ gửi tiền.
Bên cạnh hình thức tiết kiệm định kỳ, thiết nghĩ NHNo&PTNT Quảng Nam có thể triển
khai hình thức tiết kiệm dài hạn không cố định thời điểm gửi tiền. Điều này tạo sự thuận
lợi và chủ động cho những người có nhu cầu gửi tiết kiệm dài hạn nhưng không dự đoán
và cố định được các khoản thu nhập của mình.
- Hình thức tiết kiệm cho người già, trẻ em, hình thức tiết kiệm gửi góp đối với các
hộ có thu nhập trung bình và thấp (đối tượng cán bộ công chức Nhà nước và bà con nông
dân, tiểu thương). Kỳ hạn gửi vào cũng được áp dụng linh hoạt để phù hợp với từng đối
tượng. Đối với cán bộ, công chức, Ngân hàng phối hợp với các cơ quan, tổ chức chủ động
trích một phần lương đều đặn hàng tháng để lập các tài khoản tiết kiệm định kỳ. Với các
đối tượng làm nông nghiệp hoặc buôn bán nhỏ, ngân hàng phối hợp với các hiệp hội (Hội
nông dân, phụ nữ, tiểu thương...) để giảm thiểu chi phí phụ, đồng thời tiết kiệm thời gian
cho người gửi tiền. Món gửi hàng tháng có thể linh động (không cố định) để phù hợp với
tính chất không ổn định trong thu nhập của các đối tượng này. Việc rút tiền cũng linh
hoạt, đảm bảo tính chủ động cho người gửi. Khoảng thời gian báo trước tối thiểu là một
kỳ gửi tiền tuỳ theo từng đối tượng. Về bản chất, tiết kiệm định kỳ khá giống với bảo hiểm
nhân thọ nhưng, với tính đa dạng, linh hoạt, tiết kiệm định kỳ có rất nhiều ưu thế, sẽ là
một công cụ mạnh để thu hút những khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư. Đây là hình thức
đặc biệt có ý nghĩa trong NNNT bởi các loại hình bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương
mại chưa vươn tới thị trường này đồng thời đáp ứng được tâm lý của đại bộ phận HSX,
buôn bán nhỏ là ngại gửi tiết kiệm do số tiền dành dụm được không nhiều.
- Phát triển các hình thức gửi tiền không kỳ hạn. Để tập trung ngày càng nhiều
nguồn tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức và dân cư, ngân hàng cần phải thực hiện
chính sách khuyến khích lợi ích khách hàng mở tài khoản và làm tốt công tác thanh toán
qua ngân hàng. Điều kiện để thu hút được nguồn vốn này là ngân hàng phải hiện đại hoá
công nghệ thanh toán qua ngân hàng, mở rộng thẻ thanh toán điện tử, thẻ thanh toán
không dùng tiền mặt và thẻ rút tiền mặt.
Hai là: Vấn đề lãi suất huy động. Để phát huy hiệu quả các hình thức huy động,
nhất là các hình thức huy động vốn dài hạn, cần giải quyết tốt vấn đề lãi suất, cần có chính
sách lãi suất cạnh tranh, linh hoạt như lãi suất cố định, lãi suất thay đổi và các hình thức
đảm bảo giá trị của món tiền gửi như đảm bảo bằng vàng, USD nhằm tạo cho người dân
tin tưởng vào lợi ích kinh tế mà họ nhận được.
Hiện nay đang có sự cạnh tranh về lãi suất trên thị trường vốn huy động giữa các
NHTM với nhau, giữa NHTM với Kho bạc Nhà nước, Qũy tín dụng nhân dân và hệ thống
tín dụng không chính thức hoạt động ngầm trong nền kinh tế. Hệ thống Kho Bạc Nhà
nước huy động vốn để bù đắp cho Ngân sách Nhà nước và đầu tư cho các công trình quốc
gia với lãi suất thường cao hơn lãi suất huy động của các NHTM trên cùng địa bàn. Qũy
tín dụng nhân dân hoạt động ở khu vực nông thôn mới ra đời phù hợp với đặc điểm và
điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng nông thôn, lãi suất huy động cao hơn, thủ tục
đơn giản, gần gũi với dân cư, chi phí lại thấp, các TCTD không chính thức (ngầm) trong
nông thôn vẫn còn tồn tại và hoạt động ngấm ngầm không được sự kiểm soát, quản lý của
Nhà nước, đang huy động với lãi suất cao hơn hẳn các TCTD chính thức do đó đã làm hấp
dẫn lôi cuốn người có tiền nhàn rỗi gửi vào để nhằm tìm kiếm lợi tức cao hơn. Về phía
NHNo & PTNT Quảng Nam, với lợi thế mạng lưới rộng, trình độ chuyên môn cao hơn, cơ
sở vật chất được trang bị đầy đủ, tiện lợi, độ tín nhiệm cao, đảm bảo an toàn cho người gửi
tiền. Do đó, để huy động được nhiều vốn cho đầu tư phát triển, Ngân hàng phải cần phát
huy thế mạnh của mình trong việc sử dụng công cụ lãi suất, cụ thể như: lãi suất phải theo
thị trường và mối quan hệ cung cầu về vốn, lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, căn
cứ vào lãi suất sử dụng vốn để quyết định lãi suất huy động vốn đảm bảo các nguyên tắc
như: lãi suất huy động vốn danh nghĩa phải cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến để khuyến
khích tiết kiệm tránh tích luỹ ngoại tệ, vàng làm tác động đến mức cung tiền trên thị
trường; lãi suất tiền gửi có kỳ hạn phải cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn; lãi suất
ngắn hạn phải thấp hơn lãi suất dài hạn.
Ba là: Tạo sự thuận lợi trong việc rút và gửi tiền: Thực tế cho thấy, ngoài yếu tố lãi
suất, thì sự thuận lợi trong việc gửi và rút tiền ảnh hưởng rất mạnh đến quyết định lựa
chọn nơi gửi của khách hàng. Với người nông dân và các chủ thể khác có món tiền gửi
không lớn, lãi thu được từ khoản tiền gửi nhiều khi không còn quan trọng nhường chỗ cho
yêu cầu về sự thuận tiện. Đối với cách thức gửi và thanh toán lãi, ngân hàng nên áp dụng
các hình thức gửi tiền một nơi, rút tiền nhiều nơi, vốn gốc được gửi nhiều lần, lãi nhập
hằng tháng, thủ tục nhận tiền gửi phải đảm bảo nhanh gọn, chính xác. Tiền lãi có thể rút
hằng tháng hay rút một lần khi đến hạn, các thủ tục trả lãi cũng cần được đơn giản hoá,
tránh tâm lý nặng nề giữa nhân viên ngân hàng với người gửi. Điều này sẽ tạo ra được
thuận tiện cho nhiều nhu cầu gửi tiền khác nhau để họ có thể lựa chọn, từ đó, động viên
tối đa các nguồn lực của dân cư vào ngân hàng.
- Bốn là: Đổi mới phong cách làm việc, nâng cao uy tín và tăng cường công tác
tuyên truyền về ngân hàng. Yếu tố tâm lý, trình độ dân trí của từng dân tộc có ảnh hưởng
đến việc huy động vốn. Hoạt động Ngân hàng trước hết là động viên thu hút mọi nguồn
vốn nhàn rỗi, trong xã hội để nhằm mục đích đầu tư cho phát triển kinh tế. Do đó, muốn
thu hút được nhiều vốn thì Ngân hàng phải tìm hiểu yếu tố tâm lý, nhu cầu của khách
hàng để thoả mãn từng bước các điều kiện đó. Đặc biệt trong điều kiện các Ngân hàng
phải cạnh tranh để thu hút khách hàng về mình. Phong cách làm việc, mạng lưới hoạt
động và uy tín ngân hàng sẽ tạo ra sự thuận tiện cho người gửi tiền và niềm tin của họ về
ngân hàng; đó là nhanh, gọn, chính xác trong rút và gửi tiền. Từ đó, tạo nên một nếp nghĩ,
thói quen là cuộc sống của họ không thể thiếu ngân hàng, khi có tiền thì đầu tư vào ngân
hàng, khi cần tiền thì đến ngân hàng rút hay vay để dùng, tiền mặt và tiền để dành bao
gồm trong túi của họ và két ngân hàng. Để đạt được mục tiêu này không thể không kể đến
vai trò của công tác tuyên truyền. Việc tuyên truyền trong NNNT cần chú ý về kênh tuyên
truyền để mang lại hiệu quả. Ngoài việc quảng bá trên các phương tiện thông tin đại
chúng, cần kết hợp tuyên truyền trực tiếp đến từ mỗi CBTD hoặc thông qua các tổ chức
kinh tế, xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền cần phải có thực tế chứng
minh, “dân thấy mới tin”. Vì vậy, cần phải kết hợp tuyên truyền, đổi mới phong cách làm
việc thì uy tín ngân hàng mới được nâng cao.
3.2.3.2. Tranh thủ tiếp nhận các nguồn vốn bên ngoài
Hoạt động trong lĩnh vực NNNT, NHNo&PTNT Quảng Nam gặp không ít khó
khăn về huy động nguồn vốn tại chỗ, phải cạnh tranh với nhiều TCTD cùng hoạt động
trên địa bàn. Trong những năm qua đã có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn tại chỗ
nhưng mới chỉ đáp ứng được 50-60% tổng nhu cầu vay. Trong khi nhu cầu vốn cho phát
triển NNNT rất lớn, nhưng khả năng đáp ứng vốn tại chỗ còn hạn chế. Vì vậy, bên cạnh
những nỗ lực huy động vốn trên địa bàn hoạt động, ngân hàng cần tranh thủ tiếp nhận các
nguồn vốn từ các chương trình đầu tư phát triển, triển khai có hiệu quả dịch vụ cho vay uỷ
thác để quay vòng vốn hay tiếp nhận thêm nguồn vốn uỷ thác đầu tư. Các biện pháp để thu
hút các nguồn vốn bên ngoài đó là:
Một là, chủ động làm đầu mối xây dựng các dự án, chương trình phát triển kinh tế-
xã hội khu vực NNNT của tỉnh để tìm kiếm nguồn vốn tài trợ hoặc uỷ thác từ các tổ chức
quốc tế. Các dự án kêu gọi vốn có thể tập trung vào các lĩnh vực như: đánh bắt nguồn lợi
thuỷ sản, dự án nuôi trồng thuỷ sản, phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá,
trồng cây gây rừng,...
Hai là, phát huy thế mạnh trong việc điều hoà nguồn vốn trong nội bộ hệ thống
ngân hàng. NHNo&PTNT Việt Nam với lợi thế về hệ thống mạng lưới hoạt động rộng
khắp mọi nơi trong toàn quốc từ tỉnh xuống tận làng, xã và hệ thống thanh toán hiện đại,
tạo thuận lợi cho vấn đề huy động vốn, điều hoà vốn. Vì vậy, NHNo Quảng Nam cần phối
hợp tốt với các chi nhánh thuộc hệ thống để tranh thủ nguồn vốn điều chuyển, kịp thời phân
bổ vốn hợp lý giữa nơi thừa và nơi thiếu.
3.2.4. Các giải pháp khác
3.2.4.1. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại của hoạt động kinh doanh ngân
hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Một ngân hàng muốn thành công,
trước hết phải có đội ngũ lãnh đạo có năng lực quản lý, điều hành giỏi, cần có đội ngũ
cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, trung thực và tâm huyết với nghề nghiệp mới có thể
hoàn thành nhiệm vụ, đạt kết quả cao trong kinh doanh. Công tác xây dựng đội ngũ của
ngân hàng cần phải thực hiện theo hướng sau:
- Rà soát lại trình độ cán bộ có tính đến xu hướng phát triển dài hạn của ngân hàng
trong bối cảnh hội nhập để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm hoàn thiện kiến thức
chuyên môn. Yêu cầu đối với cán bộ ngân hàng, đặc biệt là CBTD phải có tinh thần trách
nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp, có tác phong giao dịch tốt, phải có kiến thức chuyên
môn vững chắc, sâu trong lĩnh vực ngân hàng, giỏi về nghiệp vụ, có kỹ năng tìm hiểu,
điều tra, kỹ năng phân tích, kỹ năng đàm phán với khách hàng. Trên cơ sở đó có thể
hiểu biết về khách hàng, quyết định đối tượng cho vay đúng hướng, khách quan, có
khả năng thu hồi vốn cao. Ngoài ra, CBTD phải hiểu biết sâu rộng trong các lĩnh vực
kinh tế xã hội có liên quan, hiểu biết kiến thức về thị trường và pháp luật, có khả năng
tham mưu cho các hộ vay vốn trong việc đầu tư con giống, công nghệ,..., có như thế mới
đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi để các HSX vay được vốn ở ngân hàng đồng thời đồng
vốn ngân hàng đầu tư có hiệu quả. Căn cứ vào kết quả rà soát, phân loại, ngân hàng đưa ra
các chương trình đào tạo, đào tạo lại. Việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng nói
chung và đội ngũ CBTD nói riêng phải thực hiện một cách toàn diện, liên tục năm nầy
qua năm khác để không ngừng nâng cao trình độ nhận thức, năng lực cán bộ đáp ứng
yêu cầu mỗi ngày mỗi mới.
- Việc nâng cao trình độ cán bộ phải thực hiện ngay từ khâu tuyển dụng, bố trí, đề
bạt cán bộ cần phải tuân thủ đúng quy trình, quy chế, thi tuyển công khai và nghiêm túc
để có thể thu hút nhiều lao động có trình độ cao, có tác phong làm việc công nghiệp, trẻ
trung, năng động, sáng tạo làm đội ngũ CBTD kế cận. Kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy
những cán bộ không đủ tiêu chuẩn chuyên môn hoặc đạo đức tác phong yếu kếm, đặc
biệt đối với CBTD có biểu hiện tiêu cực.
- Phân công cán bộ phụ trách và theo dõi từng mảng công việc theo từng lĩnh vực
để tạo ra sự chuyên môn hoá nhưng cũng cần phải có cơ chế luân chuyển để tránh sự trì
trệ và đề phòng phát sinh các mối quan hệ không lành mạnh với khách hàng. Quy hoạch
đội ngũ cán bộ quản lý kế cận để có kế hoạch theo dõi, bồi dưỡng nhằm tạo nguồn cán bộ,
đảm bảo sự liên tục và kế thừa. Cơ cấu cán bộ phải đảm bảo sự hợp lý về độ tuổi, kết hợp
sự năng động và nhạy cảm của cán bộ trẻ với kinh nghiệm của cán bộ cũ.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi, tổ chức các cuộc thi cán
bộ ngân hàng giỏi, từ đó tạo cơ hội nâng cao trình độ giao tiếp, mở rộng mối quan hệ,
thường xuyên ôn luyện cơ chế, qui chế nghiệp vụ và có thể học hỏi được nhiều kinh
nghiệm từ đồng nghiệp.
- Có cơ chế gắn liền thu nhập và tính tự chịu trách nhiệm của cán bộ với hiệu quả
công việc. Khen thưởng hợp lý những cán bộ làm tốt và kiên quyết xử lý kịp thời tình
trạng cán bộ vi phạm, thiếu trách nhiệm, lợi dụng quyền hạn để mưu cầu những toan tính
cá nhân, gây thiệt hại về vật chất và ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, phòng chống rủi
ro đạo đức trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
3.2.4.2. Mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch và kiện toàn bộ máy tổ
chức của Ngân hàng
Việc mở rộng và phát triển mạng lưới hoạt động của Ngân hàng tạo ra một cơ cấu
hợp lý. Đáng chú ý là nên đặt các điểm giao dịch ở những nơi trọng điểm đông dân cư,
khu chế xuất, khu công nghiệp, khu vực kinh tế trọng điểm mới phát triển, thị trấn, thị tứ,
thị xã, gần nơi kinh doanh buôn bán lớn, các chợ, gần các trường đào tạo chuyên nghiệp, ở
các vùng nông thôn hay tại các cụm dân cư, các xã, liên xã và vùng sâu, vùng xa để huy
động tối đa mọi nguồn vốn trong dân cư. Tuy nhiên, khi đẩy mạnh việc mở rộng các màng
lưới hoạt động đặc biệt là các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, Ngân hàng cần phải chú
ý tính toán các chi phí có thể làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng, tính an toàn trong hoạt động và khả năng đảm đương của lực lượng cán bộ.
Cùng với việc mở rộng mạng lưới, ngân hàng cũng cần phải củng cố, nâng cao chất
lượng hoạt động của các phòng giao dịch hiện có, phát triển mô hình ngân hàng lưu động
theo hướng phân công CBTD là tổ trưởng, cán bộ kế toán và thủ quỹ kiêm lái xe để thực
hiện kinh doanh đa năng, quảng bá thương hiệu, quảng bá các nghiệp vụ hoạt động nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng dễ dàng giao dịch với Ngân hàng. Ngân hàng sẽ
thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
Về bộ máy tổ chức, cần tinh giản đầu mối các phòng ban chức năng, tránh tình
trạng cồng kềnh gây nên tình trạng lãng phí và kém hiệu quả trong công việc. Đồng thời
thành lập và tăng cường năng lực cho một bộ phận chuyên trách về tìm kiếm các dự án
cho vay uỷ thác từ các tổ chức quốc tế, các cơ quan trung ương. Phân công đầu mối quan
hệ trực tiếp với Tỉnh uỷ, UBND và các Sở ban ngành, các cơ quan chức năng của tỉnh, đặc
biệt là Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Thuỷ sản. Bộ phận này có trách nhiệm
thiết lập mối quan hệ trực tuyến để nắm bắt nhanh nhất các chủ trương, chính sách của địa
phương về phát triển NNNT. Từ đó đề xuất với lãnh đạo ngân hàng các biện pháp triển
khai hiệu quả.
3.2.4.3. Tiếp tục thực hiện đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Việc đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng sẽ giúp ngân hàng cập nhật
thông tin, xử lý công việc hằng ngày nhanh, chính xác, thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách
hàng. Từ đó thu hút khách hàng mở tài khoản, giao dịch ở ngân hàng ngày càng nhiều
hơn. Đặc biệt là lĩnh vực thanh toán, công tác thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân
hàng làm tốt, sẽ thu hút các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư mở tài khoản tiền gửi
và thanh toán qua Ngân hàng, mở rộng thanh toán bằng séc cá nhân từ đó tăng qui mô tiền
gửi thanh toán qua Ngân hàng. Đẩy mạnh công tác thanh toán qua Ngân hàng, từ đó, thu
hút được nguồn vốn ngày càng nhiều với lãi suất thấp để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho
phát triển NNNT và mang lại hiệu quả cho Ngân hàng.
Một số kiến nghị
Để các giải pháp phát huy hiệu quả và có tính khả thi cao thì cần phải thiết lập các điều
kiện về cơ chế chính sách từ phía các cơ quan chức năng của Tỉnh, NHNo&PTNT Việt Nam,
NHNN và các ngành, các cấp có liên quan. Mục tiêu các kiến nghị hướng đến là tạo điều kiện
thuận lợi cho các đối tượng kinh tế tham gia đầu tư phát triển NNNT phát huy hiệu quả. Trên
cơ sở đó, TDNH phát huy một cách hiệu quả nhất vai trò của nó đối với ngân hàng và cả
người đi vay.
1. Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương
+ Đầu tư cơ sở hạ tầng: Nhanh chóng thực hiện thực quy hoạch tổng thể, quy
hoạch chi tiết các vùng, tiểu vùng kinh tế của tỉnh phù hợp với điều kiện tự nhiên, đất đai
và kinh tế của mỗi vùng để tạo vùng nguyên liệu cung ứng cho công nghiệp chế biến phát
triển. Phát huy hơn nữa phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm hoặc lập các
phương án đầu tư nhằm kêu gọi, thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong ngoài
nước hoặc tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước theo Luật khuyến khích đầu tư
trong nước để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
+ Công tác khuyến nông, lâm, ngư. Đầu tư hình thành mạng lưới và tăng cường
năng lực hoạt động của các trung tâm khuyến nông, khuyến ngư cơ sở nhằm đẩy mạnh
công tác khuyến nông, lâm, ngư, qua đó, giúp nông dân ứng dụng khoa học kỹ thuật, tăng
năng suất, chất lượng và hạn chế rủi ro.
+ Thị trường tiêu thụ. Qua khảo sát, hầu hết các HSX đều cho rằng, khó khăn lớn
nhất hiện nay là thị trường tiêu thụ. Vì vậy, tỉnh cần có biện pháp phát triển thị trường và
cơ sở chế biến như lập phương án đầu tư và kêu gọi, thu hút vốn đầu tư của các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước hoặc tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước để xây dựng
các cơ sở chế biến. Tổ chức thị trường, xây dựng các chợ đầu mối, tìm nguồn tiêu thụ ổn
định lâu dài cho các sản phẩm chủ yếu của tỉnh, tổ chức hệ thống dự báo thị trường nông
sản hàng hoá để chủ động điều chỉnh sản xuất cho phù hợp với thị trường. Khuyến khích nhà
chế biến ký kết hợp đồng tiêu thụ lâu dài đối với HSX.
2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn. Việc NHNN không ngừng hoàn thiện
các văn bản pháp luật đã tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng hoạt động tín dụng có hiệu
quả, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, một số quy định trong các văn bản pháp luật về bảo đảm
tiền vay và quy chế cho vay vẫn chưa sát với tình hình thực tế và chưa phù hợp với các
văn bản pháp luật mới ban hành. Bên cạnh đó, các văn bản liên quan đến cơ chế tín dụng
còn quá nhiều, ngoài cơ chế cho vay của NHNN còn nhiều công văn, quyết định, thông tư,
chỉ thị của các cấp các ngành có liên quan chỉ đạo cho từng ngành nghề như: Nuôi trồng
thuỷ sản, nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, mía đường... Đề nghị NHNN có biện pháp cơ cấu
lại hệ thống văn bản pháp luật nhằm đáp ứng hoạt động tín dụng thực hiện một cách khoa
học, nhanh chóng, an toàn.
3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
+ Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy trình tín dụng. Trong quá trình
thực hiện, nhiều văn bản thiếu đồng bộ hoặc không thống nhất, do đó cấp chi nhánh thực
hiện sẽ rất khó khăn. Quy trình tín dụng phải được hoàn thiện trên cơ sở phát triển nghiệp
vụ theo mục tiêu, đồng thời, xác định rõ ràng trách nhiệm và quyền lợi của mỗi thành viên
trong hợp đồng tín dụng.
+ Công tác thông tin cho các chi nhánh. NHNo&PTNT Việt Nam có những ưu thế
và điều kiện thuận lợi hơn trong việc thu thập, phân tích thông tin tín dụng. Do vậy, những
thông tin thu được từ Hội sở chính phải đóng vai trò cơ sở phục vụ cho công tác thẩm định
tín dụng. Xây dựng mối quan hệ trao đổi mua bán thông tin giữa NHNo&PTNT và
NHNN, các tổ chức tín dụng và các ban ngành khác.
- Công tác đào tạo con người. Tăng cường các chương trình đào tạo đội ngũ CBTD
về các kiến thức pháp luật, về kỹ thuật thẩm định, về Marketing ngân hàng... Tiếp tục đào
tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng mà đặc biệt là CBTD để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động Ngân hàng nói chung và hiệu
quả tín dụng nói riêng.
Kết luận
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới theo Nghị quyết Đại hội VI, đặc biệt là
sau gần 10 năm chia tách tỉnh, kinh tế Quảng Nam đã có những bước phát triển quan
trọng, bộ mặt khu vực nông nghiệp và nông thôn đã có những thay đổi đáng kể. Trong
những nguyên nhân dẫn đến thành công, TDNH của NHNo&PTNT Quảng Nam luôn giữ
một vai trò trọng yếu.
Với mục tiêu là nghiên cứu đặc thù trong việc huy động và cho vay vốn đối với lĩnh
vực NNNT trên địa bàn Quảng Nam nói riêng nhằm tìm và đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT tại NHNo&PTNT Quảng Nam, góp
phần thúc đẩy kinh tế NNNT Quảng Nam phát triển một cách ổn định và bền vững, luận
văn đã hoàn thành nội dung chủ yếu sau:
Một là, hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về hiệu quả của
TDNH và đặc thù của hoạt động TDNH đối với lĩnh vực NNNT. Luận văn đã khái quát
được các đặc điểm về kinh tế, xã hội NNNT ảnh hưởng đến hoạt động TDNH và vai trò
của TDNH đối với việc phát triển NNNT. Đồng thời luận giải rõ quan niệm về hiệu quả
TDNH, các chỉ tiêu đánh giá cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả TDNH.
Những kinh nghiệm của một số NHNo&PTNT ở các tỉnh trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT và rút ra kinh nghiệm cho NHNo&PTNT tỉnh
Quảng Nam
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín
dụng đối với lĩnh vực NNNT của NHNo&PTNT Quảng Nam trong thời gian qua. Trong
đó, luận văn đã khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Nam ảnh hưởng đến hoạt
động TDNH, đánh giá những kết quả và hiệu quả đạt được của hoạt động TDNH đối với
lĩnh vực NNNT của NHNo&PTNT Quảng Nam. Đặc biệt, luận văn đã đi sâu phân tích,
đánh giá hiệu quả hoạt động TDNH trong lĩnh vực NNNT đối với bản thân ngân hàng và
cả hiệu quả về mặt xã hội. Qua đó, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động TDNH đối với lĩnh vực NNNT và những nguyên
nhân khách quan và chủ quan chủ yếu.
Ba là, trên cơ sở định hướng và mục tiêu phát triển NNNT của tỉnh Quảng Nam và
định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam, kết hợp với các phân tích ở chương 2,
luận văn đã xây dựng định hướng và các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT của NHNo&PTNT Quảng Nam trong thời gian
tới.
Vấn đề hiệu quả luôn là mối quan tâm của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Tuy nhiên, giải quyết vấn đề này luôn rất phức tạp, nhất là trong lĩnh vực NNNT,
với thời gian và khả năng còn hạn chế, luận văn khó tránh khỏi khiếm khuyết. Tác giả
mong được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy, cô, bạn đọc để có thể tiếp tục nghiên cứu và
hoàn thiện hơn đề tài này.
Hy vọng các nội dung nghiên cứu của đề tài có thể được xem như một tài liệu có
giá trị để cung cấp cho NHNo&PTNT Quảng Nam, các tổ chức tín dụng hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn có biện pháp đầu tư tín dụng đối với lĩnh vực này một
cách thích hợp, góp phần phát triển bền vững NNNT ở Quảng Nam.
Danh mục Tài liệu tham khảo
1. PTS. Nguyễn Văn Bích - KS. Chu Tiến Quang (1996), Chính sách kinh tế và vai trò
của nó đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
2. PGS.TS. Ngô Đức Cát, TS. Vũ Đình Thắng (2001), Giáo trình phân tích chính sách
nông nghiệp, nông thôn, Nxb Thống kê, Hà Nội.
3. TS.Dương Đăng Chinh (2000), Lý thuyết tài chính, Nxb Tài chính, Hà Nội.
4. Cục thống kê Quảng Nam (2006), Niên giám thống kê Quảng Nam 2005.
5. PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
6. TS. Phạm Hồng Cờ (1996), Đổi mới hoạt động quản lý tín dụng Ngân hàng cấp cơ sở
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, Luận án TS Khoa học kinh tế, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
7. PGS - TS. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi
mới, Nxb Thống kê, Hà Nội.
8. TS. Hồ Diệu (2000), Tín dụng Ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
9. Lê Vĩnh Danh (2003), Tiền và hoạt động Ngân hàng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. PGS - TS. Nguyễn Văn Dờn (2003), Tín dụng - Ngân hàng (Tiền tệ Ngân hàng II),
Nxb Thống kê, Hà Nội.
11. TS. Hồ Diệu, TS. Lê Thẩm Dương, TS. Lê Thị Hiệp Thương, ThS. Phạm Phú Quốc,
CN. Hồ Trung Bửu, CN. Bùi Diệu Anh (2001), Giáo trình tín dụng ngân hàng,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
12. TS. Nguyễn Ngọc Hùng (1998), Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền tệ, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
13. Vũ Ngọc Hùng (1999), Tiền tê và Ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
14. Hà Huy Hùng (2003), Đổi mới hoạt động tín dụng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận
án Tiến sỹ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
15. Trần Xuân Hiệu (2003), Phát triển dịch vụ Ngân hàng tại Ngân hàng Công thương
Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh.
16. ThS.Võ Văn Lâm (1999), Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận án Thạc sỹ Khoa học kinh tế, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
17. TS.Võ Văn Lâm (2001), "Một số giải pháp về tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế
quốc dân ở nước ta giai đoạn 2001 - 2010", Tạp chí sinh hoạt lý luận, Phân viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, (48), tr. 14-19.
18. TS.Võ Văn Lâm (2002), "Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước", Tạp chí Sinh hoạt lý
luận số 5 (54)-2002 Phân viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, (54),
tr. 15-25.
19. PGS.TS. Dương Thị Bình Minh, Vũ Thị Hằng, Sử Đình Thành, Phạm Đăng Huấn,
Nguyễn Anh Tuấn, Trần Xuân Hương (1996), Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
20. TS. Phạm Văn Năng, TS. Trần Hoàng Ngân, TS. Sử Đình Thành (2002), Sử dụng các
công cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt
Nam đến năm 2020, Nxb Thống kê, Hà Nội.
21. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nghệ An, Báo cáo tổng kết hoạt
động năm 2005.
22. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam, Báo cáo tổng kết hoạt
động năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005.
23. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam (2006), Báo cáo
tổng kết 15 năm cho vay hộ sản xuất.
24. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam (2005), Đề án cơ cấu
lại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam 2006 - 2010.
25. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam (2006), Chương trình triển
khai Đề án cơ cấu lại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giai đoạn
2006-2010 tại chi nhánh Quảng Nam .
26. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2001), Đề án cơ cấu lại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam giai đoạn 2000 -
2010.
27. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2004), Sổ tay Tín dụng.
28. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Báo cáo tổng kết hoạt
động năm 2005.
29. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Báo cáo thường niên năm
2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005.
30. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Hệ thống các văn bản
định chế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam , Tập
I-IX.
31. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1997), Ngân hàng Việt Nam với chiến lược huy động
vốn phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
32. Nguyễn Thiện Quân (2005), Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận
văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
33. Nguyễn Thị Quy (2005), Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại trong
xu thế hội nhập, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
34. Đặng Kim Sơn (2001), Công nghiệp hoá từ nông nghiệp lý luận, thực tiễn và triển
vọng áp dụng ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
35. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam, Báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch năm 2005 và 5 năm 2001-2005. Phương hướng, nhiệm vụ kế
hoạch năm 2006 và giai đoạn 2006-2010.
36. TS Vũ Đình Thắng, Hoàng Văn Định (2002), Giáo trình kinh tế phát triển nông thôn,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
37. Đoàn Thái Sơn (2004), "Phát hành trái phiếu dài hạn - Giải pháp tăng vốn của Ngân
hàng thương mại Nhà nước", Tạp chí Ngân hàng, (4).
38. Trần Trác (2000), Tư liệu về kinh tế trang trại, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
39. PGS - TS. Lê Văn Tề, TS. Hồ Diệu (2004), Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
40. PTS. Lê Văn Tề, PTS. Ngô Hướng, PTS. Đỗ Linh Hiệp, PTS. Hồ Diệu, Lê Thẩm
Dương (1994), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nxb Thành phố Hồ Chí
Minh.
41. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
ngành thuỷ sản Quảng Nam đến năm 2010.
42. Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Nam (2006), Định hướng chiến lược phát triển bền
vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006 - 2020.
43. Peter S.Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb Tài Chính, Hà Nội.
Mục lục
Trang
Mở đầu 1
Chương 1: tín dụng ngân hàng và hiệu quả hoạt động tín dụng ngân
hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn 5
1.1.Tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp nông thôn 5
1.2. Hiệu quả tín dụng ngân hàng 19
1.3. Hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn - Kinh nghiệm từ các tỉnh 32
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng đối với
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam 37
2.1. Khái quát về địa bàn tỉnh và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quảng Nam 37
2.2. Thực trạng hoạt động và hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quảng Nam 44
Chương 3: Phương hướng phát triển và Giải pháp cơ bản nâng cao 82
hiệu quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Quảng Nam
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quảng Nam đối với hoạt động tín dụng nông
nghiệp, nông thôn 82
3.2. Các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quảng Nam 89
một số Kiến nghị 114
Kết luận 116
Danh mục tài liệu tham khảo 118
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (2).pdf