Luận văn Giải pháp nâng cao mức độ tự chủ tài chính của trường đại học Quảng Bình

Kế hoạch phát triển ĐHQB đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 đã xác định quan điểm phát triển ĐHQB như sau: Trường Đại học Quảng Bình là cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng, phát triển theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và tạo dựng môi trường học thuật là mục tiêu xuyên suốt các hoạt động của Nhà trường.[41] 3.1.2. Mục tiêu phát triển Mục tiêu phát triển ĐHQB được xác định tại Kế hoạch phát triển ĐHQB đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 như sau: 3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát Xây dựng Trường Đại học Quảng Bình đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học; trở thành trường đại học hàng đầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng của khu vực miền Trung; có đẳng cấp trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam và Đông Nam Á.[41]. ĐHQB từ vị thế là một đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên trở thành đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên. 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể Tại Bảng số liệu 2.3 có thể thấy được mức độ tăng trung bình của mức đảm bảo chi thường xuyên rất khiêm tốn, 3,2%/năm, như vậy dự kiến 20 năm sau ĐHQB mới tiến tới đích của mục tiêu phát triển là trở thành đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (năm 2017 mức độ này đang ở 33,5%). Mục tiêu đặt ra của ĐHQB là đến năm 2030 phải sớm đạt được mục tiêu này. Dù còn nhiêu khó khăn nhưng cùng sự quyết tâm cao lộ trình mà ĐHQB đang thực hiện có thể đạt được.

pdf122 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1121 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao mức độ tự chủ tài chính của trường đại học Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u hút thêm nhiều sinh viên theo học... Đây là một hướng đi quan trọng, góp phần tăng các nguồn thu, nâng cao khả năng tự đảm bảo về kinh phí hoạt động. Hai là, Tiếp tục đầu tư tăng cường về cơ sở vật chất đảm bảo điều kiện mở rộng quy mô: Các điều kiện về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo để có thể thực hiện thành công mô hình đào tạo của trường đại học đáp ứng yêu cầu phát triển nhân lực của thị trường lao động. Do đó Nhà trường cần phải có kế hoạch đầu tư bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 83 bảo đầy đủ về số lượng, chủng loại và có chất lượng góp phần phục vụ tốt nhất nhu cầu dạy và học. Tích cực xây dựng các dự án đầu tư tăng cường năng lực, dự án đầu tư xây dựng cơ bản, trang thiết bị thí nghiệm, các dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ để tăng nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho Trường. Tranh thủ các nguồn tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân về học bổng, về cơ sở vật chất, trang thiết bị, cơ sở thực hành, thực tập phục vụ đào tạo. Ba là, Chú trọng đa dạng hóa các nguồn thu: Tăng cường các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Tăng quy mô, đa dạng loại hình đào tạo (đào tạo chính quy, VLVH, từ xa, bồi dưỡng ngắn hạn, đào tạo chất lượng cao...) đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Phấn đấu tỷ lệ tăng thu từ học phí hàng năm là 9-10%, đến năm 2025 đạt khoảng 17,6 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng khoảng trên 35% trong tổng thu). Đẩy mạnh, ưu tiên các hoạt động nghiên cứu khoa học ứng dụng, chuyển giao công nghệ có thu. Nâng cao chất lượng nguồn lực KHCN để đấu thầu thành công các nhiệm vụ, đề tài, dự án KHCN. Phấn đấu đến năm 2025 nguồn thu từ hoạt động KHCN đóng góp 12% và đến năm 2030 đóng góp 17 – 20% trong tổng thu của Nhà trường. Mở rộng hợp tác quốc tế và đào tạo lưu học sinh nhằm tăng nguồn thu từ các hoạt động này. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ tài chính của các chương trình, các tổ chức trong và ngoài nước. Chủ động tìm kiếm các nguồn đầu tư từ các dự án của các tổ chức phi chính phủ và các dự án vốn vay ODA; tận dụng những cơ hội tài trợ không hoàn lại của các tổ chức phi chính phủ và các doanh nghiệp. Tăng cường các hoạt động dịch vụ trong Nhà trường. Phấn đấu đến năm 2025 nguồn thu từ các hoạt động hợp tác quốc tế và dịch vụ đạt 12% và đến năm 2030 đạt 25% trong tổng nguồn thu của ĐHQB. 3.2.2.4. Thực hiện quản lý tốt các nguồn thu Việc quản lý tốt nguồn thu trong trường cần phải được coi trọng để đảm bảo các nguồn thu được quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả, phù hợp với chế độ, chính sách quy định của Nhà nước. Công tác lập dự toán thu, chi các hoạt động dịch vụ đảm bảo sát với tình hình thực tế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, phân công rõ ràng, Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 84 cụ thể nhiệm vụ và thời hạn thực hiện nhiệm vụ các khoản thu cho các bộ phận, cá nhân, giúp Nhà trường chủ động trong điều hành công tác tài chính của mình, trong đó cần ưu tiên theo hướng: Một là, Về xây dựng kế hoạch thu hàng năm: Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn về xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà trường cần thực hiện rà soát các chế độ chính sách về định mức thu, trên cơ sở số lượng sinh viên dự kiến đã tính đến yếu tố biến động hàng năm để dự báo và xây dựng kế hoạch thu, chi cho các hoạt động của Nhà trường sát với tình hình thực tế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, phân công rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ và thời hạn thực hiện nhiệm vụ các khoản thu cho các bộ phận, cá nhân, từ đó đề xuất nhu cầu hỗ trợ từ ngân sách trung ương phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ chi giúp Nhà trường chủ động trong điều hành công tác tài chính của mình. Hai là, Cần tăng cường công tác quản lý nguồn thu: Bên cạnh mở rộng và khai thác nguồn thu, quản lý tốt nguồn thu cũng là một yêu cầu rất quan trọng. Việc triển khai thực hiện công tác thu như thu phí, lệ phí phải đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và nộp tập trung vào bộ phận kế toán để hạch toán, theo dõi, quản lý theo quy định. Các hoạt động dịch vụ của trường cần được thống kê chi tiết các chi phí để xác định cân đối thu chi, làm cơ sở tính giá, đảm bảo có tích lũy. 3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao tự chủ về sử dụng nguồn tài chính Bên cạnh công tác mở rộng, tăng cường khai thác nguồn thu, việc nâng cao công tác quản lý, sử dụng hiệu quả tiết kiệm các nguồn vốn là một trong những yêu cầu quan trọng trong công tác quản lý tài chính của Nhà trường. Để làm tốt điều này, Nhà trường cần nghiên cứu, tập trung vào một số nội dung sau: 3.2.3.1. Thực hiện cơ cấu lại một số nội dung chi Trong giai đoạn vừa qua, cơ cấu một số khoản chi của ĐHQB còn có phần chưa hợp lý, chi cho công tác chuyên môn nghiệp vụ chiếm tỷ trọng thấp (khoảng 9,7%) và có xu hướng tăng rất nhỏ, nếu duy trì cơ cấu chi lâu dài sẽ tác động trực tiếp đến chất lượng công tác dạy và học của Nhà trường. Để khắc phục hạn chế này, Nhà trường cần thực hiện cơ cấu lại một số khoản chi theo hướng như sau: Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 85 Một là, Chi thanh toán cá nhân: Rà soát lại bộ máy, sắp xếp cơ cấu hợp lý, tin gọn, hiệu lực, hiệu quả, thực hiện triển khai thanh toán các khoản thu nhập cá nhân trên mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Hai là, Quản lý chặt chẽ chi tiêu, rà soát, thực hiện tiết kiệm các khoản chi, đặc biệt là chi hành chính. Ba là, Xây dựng cân đối tài chính trong trung hạn, trong đó dự kiến cơ cấu chi cho chuyên môn nghiệp vụ ở mức phù hợp, đảm bảo đủ nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển của Nhà trường. Bốn là, Tiếp tục tranh thủ các nguồn tài trợ, các nguồn từ hoạt động hợp tác đào tạo để tăng cường cơ sở vật chất và nguồn nhân lực phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ. 3.2.3.2.Tăng cường quản lý trong sử dụng kinh phí Bên cạnh tăng cường khai thác, mở rộng các nguồn thu thì việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng kinh phí cũng là một giải pháp quan trọng trong thực hiện TCTC tại các trường. Vấn đề đặt ra trong công tác quản lý chi tiêu phải đảm bảo mục tiêu tiết kiệm, hiệu quả, đây là một trong những yêu cầu quan trọng của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của ĐVSN. Để nâng cao hiệu quả quản lý các khoản chi, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, Nhà trường cần thực hiện một số giải pháp sau: Một là, Thực hiện thanh toán đúng chế độ, định mức theo quy định của Nhà nước và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Đối với các khoản mua sắm tập trung phải có kế hoạch cân đối ngay từ đầu năm, trường hợp phải thực hiện đấu thầu thì phải đảm bảo tuân thủ trình tự mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Hai là, Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài chính. Trên thực tế, mặc dù Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp quy như: Luật Giao dịch điện tử năm 2005, Luật Công nghệ thông tin năm 2006, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước... nhưng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, quản lý tài chính của Nhà trường có mặt còn hạn chế. Hệ thống cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin của trường chưa đồng bộ, chưa có phần mềm kết nối giữa các bộ phận liên Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 86 quan (ví dụ, phần mềm kết nối giữa Phòng Quản lý đào tạo với phòng KH-TC chia sẻ thông tin sinh viên, học viên liên quan đến công tác thu nộp học phí hoặc kết nối với các phòng ban khác để phục vụ công tác quản lý sinh viên...) nên chưa tạo thuận lợi trong công tác theo dõi, quản lý của Nhà trường. Do đó, Nhà trường cần tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý các hoạt động chung, trong đó có công tác quản lý tài chính trong thời gian tới. Có như vậy mới nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giảm các chi phí phát sinh không cần thiết. Ba là, Từng bước thực hiện và tiến tới công khai, minh bạch toàn bộ các nội dung chi nhằm phát huy tính dân chủ, tăng quyền giám sát của cán bộ nhân viên trong ĐHQB. Trước mắt, cần thực hiện công khai các hoạt động tài chính với các nội dung sau: + Công khai dự toán, quyết toán hằng năm. + Công khai tiêu chuẩn định mức, chế độ chi tiêu được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ. + Công khai việc trích lập và sử dụng các quỹ. + Công khai phương án chi trả thu nhập tăng thêm và khen thưởng cho cán bộ nhân viên trong nhà trường. 3.2.4. Nhóm giải pháp về công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính trong đơn vị Để đảm bảo công tác quản lý tài chính tại đơn vị được thực hiện đúng chế độ hiện hành của Nhà nước, Nhà trường cần tăng cường thực hiện kiểm tra, kiểm soát tài chính định kỳ và hàng năm để sớm phát hiện và có giải pháp khắc phục, chấn chỉnh kịp thời. Đây phải coi là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục thông qua việc kiểm soát nội bộ hoặc có thể thuê các đơn vị có chức năng kiểm toán thực hiện. 3.2.4.1. Kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ đơn vị Nhà trường cần nghiên cứu thành lập một bộ phận thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính tại đơn vị, trong đó trưởng bộ phận là một cán bộ giảng viên tham gia giảng dạy chuyên ngành liên quan đến công tác tài chính tại ĐVSN công lập, thành viên gồm đại diện phòng KH-TC và các đơn vị có liên quan. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 87 Việc tổ chức thực hiện tự kiểm tra, kiểm soát tài chính kế toán tại đơn vị cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ chế TCTC. Thông qua công tác tự kiểm tra sẽ giúp Nhà trường có thể đánh giá đúng tình hình chấp hành chế độ, chính sách của Nhà nước, tình hình chấp hành Quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị, góp phần phát hiện được những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý tài chính của đơn vị cũng như việc áp dụng thực hiện các cơ chế chính sách của Nhà nước trong thực tiễn, từ đó làm căn cứ đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo phù hợp với thực tiễn. Bên cạnh việc kiểm tra, kiểm soát sổ sách kế toán, định kỳ Nhà trường cần tổ chức triển khai thực hiện công tác kiểm kê tài sản, kiểm quỹ, đối chiếu số dư tài khoản và công nợ đối với các đơn vị có liên quan. Đối với công tác quản lý tài sản: đề nghị tiếp tục thực hiện theo phương thức giao quản lý tài sản gắn với trách nhiệm của từng cá nhân đơn vị, định kỳ tiến hành kiểm kê đánh giá, trường hợp phát hiện mất hoặc hư hỏng phải tìm hiểu nguyên nhân, quy trách nhiệm và khắc phục kịp thời. Ngoài ra, Nhà trường cần có lộ trình thực hiện công tác công khai tài chính để phát huy dân chủ, đảm bảo tính minh bạch và tăng cường sự giám sát của cán bộ nhân viên. Việc thực hiện công khai tài chính là biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, giảng viên trong đơn vị, trong việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng kinh phí, tài sản của Nhà nước một cách khách quan, kịp thời phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính, đảm bảo việc sử dụng kinh phí có hiệu quả, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. 3.2.4.2. Thực hiện kiểm toán hàng năm Để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính đảm bảo tuân thủ, chấp hành đúng chế độ chính sách của Nhà nước. Hàng năm, Nhà trường cần nghiên cứu thực hiện kiểm toán độc lập đối với toàn bộ hoạt động tài chính của mình. Thực hiện điều này sẽ giúp Nhà trường có cái nhìn tổng thể mang tính khách quan, trung thực về thực trạng công tác quản lý tài chính đang diễn ra tại đơn vị và có giải khắc phục những thiếu sót, bất cập, chấn chỉnh kịp thời, đảm bảo tuân thủ các chế độ chính sách của Nhà nước, góp phần nâng cao công tác quản lý tài chính của Nhà trường. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 88 3.2.5. Nhóm giải pháp bổ trợ 3.2.5.1. Bổ sung, hoàn thiện tổ chức bộ máy Trong điều kiện hiện nay, cùng với thực hiện cơ chế TCTC đối với các ĐVSN công lập nói chung và các cơ sở giáo dục ĐHCL nói riêng sẽ dẫn đến sự cạnh tranh giữa các trường trong việc thu hút sinh viên theo học, điều này ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của Nhà trường. Do đó, việc nghiên cứu thành lập một đơn vị riêng hoặc giao thêm nhiệm vụ cho các phòng, ban hiện có để thực hiện công tác phân tích, dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong xã hội, từ đó đề xuất đổi mới, bổ sung các chương trình, nội dung đào tạo kết hợp tư vấn định hướng nghề nghiệp cho sinh viên ra trường, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của xã hội là một nhiệm vụ cấp thiết. Trong thời gian vừa qua, Đảng và Nhà nước ta xác định tầm quan trọng của nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao có tác động rất lớn đến việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Xuất phát từ yêu cầu đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 Phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011- 2020 trong đó đưa ra các mục tiêu cụ thể cần đạt được là: - Nhân lực quản lý hành chính nhà nước chuyên nghiệp đáp ứng những yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong thế giới hội nhập và biến đổi nhanh. - Xây dựng được đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt là nhóm chuyên gia đầu ngành có trình độ chuyên môn - kỹ thuật tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất những giải pháp khoa học, công nghệ, giải quyết về cơ bản những vấn đề phát triển của đất nước và hội nhập với các xu hướng phát triển khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và công nghệ trên thế giới. - Xây dựng được đội ngũ doanh nhân, chuyên gia quản trị doanh nghiệp chuyên nghiệp, có bản lĩnh, thông thạo kinh doanh trong nước và quốc tế, đảm bảo các doanh nghiệp Việt Nam và nền kinh tế Việt Nam có năng lực cạnh tranh cao trong nền kinh tế thế giới [35, tr.2]. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 89 Đồng thời tại Quyết định trên, Thủ tướng Chính phủ đã giao nhiệm vụ cho các Bộ ngành và địa phương phải xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực đồng bộ với chiến lược, kế hoạch phát triển chung của mình; các doanh nghiệp và tổ chức phải có kế hoạch phát triển nhân lực. Do đó, trong thời gian tới, nhu cầu đào tạo để phát triển nguồn nhân lực là rất lớn. Tuy nhiên, trên thực tế ngành giáo dục đang đứng trước một thách thức rất lớn đó là yêu cầu chất lượng giáo dục đại học nhưng điều kiện đảm bảo chất lượng và môi trường, cơ chế, thể chế nền kinh tế thị trường còn nhiều vấn đề cần bàn cãi. Điều này đòi hỏi sự vào cuộc của toàn bộ xã hội nhưng trước hết, các trường đại học phải chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo của mình. Thực tế cho thấy những năm gần đây, nhiều sinh viên tốt nghiệp ra trường không có việc làm hoặc làm những công việc thời vụ, trái chuyên ngành đào tạo, nguyên nhân có nhiều nhưng quan trọng nhất bắt nguồn từ phía cung – tức là phía đào tạo của các nhà trường. Để khắc phục điều này, các trường phải dự báo được về thị trường lao động ngay từ khi tuyển sinh các ngành nghề đào tạo do tuyển sinh năm nay thì 4-5 năm sau sinh viên mới tốt nghiệp ra trường. Trong giai đoạn vừa qua, các cơ sở đào tạo chưa quan tâm và dành ít nguồn lực cho công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của thị trường lao động. Chính vì vậy, dẫn đến tình trạng có những ngành truyền thống một thời rất mạnh, bây giờ gặp rất nhiều khó khăn, các ngành thị trường cần nhưng nhà trường lại không có đủ điều kiện, năng lực để đáp ứng, chưa kể là những khó khăn từ môi trường chính sách. Trong điều kiện hiện nay, chúng ta đang đứng trước cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4 mà Chính phủ đang rất chú trọng về những tác động của cuộc cách mạng này đến việc tăng trưởng, trong đó, ngành giáo dục phải có những đột phá về nguồn lực. Bên cạnh đó càng ngày nhu cầu của thị trường lao động của các nước trong quá trình hội nhập quốc tế càng cao, nếu không dự báo được nhu cầu về lao động, không chú ý đến việc nâng cao chất lượng đào tạo và dịch vụ thì trường đó sẽ không nâng cao được khả năng cạnh tranh ngay đối với các trường trong nước chưa tính đến cạnh tranh với các trường đại học nước ngoài. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 90 Do đó, trên cơ sở Chiến lược phát triển nguồn nhân lực đã được phê duyệt, cùng với chiến lược phát triển của từng ngành, từng địa phương, Nhà trường cần có một tổ chức nghiên cứu để đưa ra nhận định về nhu cầu đào tạo và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên theo mục tiêu ưu tiên. Đây là một bước đi rất quan trọng, nếu nắm bắt và tận dụng tốt điều này thông qua việc điều chỉnh, bổ sung chuyên ngành đào tạo, kết hợp tốt công tác truyền thông sẽ thu hút được nhiều sinh viên quan tâm theo học. Qua đó sẽ góp phần mở rộng quy mô đào tạo, nâng cao uy tín, vị thế và thương hiệu của nhà trường. 3.2.5.2. Đẩy mạnh hoạt động quan hệ công chúng để quảng bá hình ảnh, thương hiệu của Nhà trường Trong môi trường giáo dục đại học hiện nay đang diễn ra xu hướng có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, do đó để tồn tại, phát triển bền vững và xây dựng được uy tín, thương hiệu, ngay tại thời điểm này. Do đó, Nhà trường cần phải đặc biệt quan tâm tới việc quảng bá hình ảnh, xây dựng thương hiệu của mình để người học, nhà tuyển dụng, công chúng có thông tin đầy đủ, xác thực về nhà trường như: chỉ tiêu tuyển sinh, chuyên ngành đào tạo, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và mục tiêu đào tạo, định hướng phát triển, thông tin đầu ra của kết quả đào tạotừ đó giúp người học có thêm sự lựa chọn, tham gia dự tuyển hoặc đăng ký tham gia các khóa đào tạo do Nhà trường tổ chức. Một trường đại học trên nền tảng sẵn có của mình kết hợp có quan hệ công chúng tốt sẽ thu hút được nhiều nguồn tài trợ, nhiều sinh viên, cán bộ, giảng viên giỏi đến học tập, làm việc. Do đó, Nhà trường cần có kế hoạch xây dựng thương hiệu một cách thực chất, cùng với đó là đẩy mạnh công tác truyền thông và quan hệ công chúng, có như vậy mới từng bước nâng cao được uy tín, thương hiệu của nhà trường và nâng cao khả năng cạnh tranh với các trường đào tạo cùng chuyên ngành để tồn tại và phát triển đi lên. 3.2.5.3. Bổ sung nhân sự làm nhiệm vụ công tác tài chính, kế toán Với cơ cấu nhân sự phòng KH-TC là 05 người như hiện nay sẽ không đảm bảo nguồn nhân lực để thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ quan trọng đó là xây dựng Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 91 kế hoạch hàng năm và thực hiện nhiệm vụ công tác tài chính kế toán. Thực tế trong những năm qua, phòng KH-TC đã có nhiều cố gắng và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, tuy nhiên do khối lượng công việc khá lớn, phức tạp nên cũng có thời điểm đã ưu tiên tập trung việc giải quyết công việc mang tính chuyên môn, nghiệp vụ mà chưa quan tâm nhiều đến việc nghiên cứu, tham mưa đề xuất với Ban Giám đốc về các giải pháp hoàn thiện, nâng cao công tác quản lý tài chính của Nhà trường, đây là một trong những tồn tại, hạn chế của nhà trường trong thời gian qua. Để khắc phục điều này, trong thời gian tới, Nhà trường cần tiếp tục quan tâm tăng cường công tác đào tạo, bổ sung nhân sự làm công tác quản lý tài chính, kế toán, nghiên cứu theo hướng ưu tiên tuyển dụng, bổ nhiệm những cán bộ đã tham gia công tác giảng dạy liên quan đến lĩnh vực quản lý tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp, điều này có ưu điểm là cán bộ đã được trang bị đầy đủ về kiến thức, am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững chế độ chính sách và có thể vận dụng sáng tạo trong thực tiễn. Việc thực hiện theo hướng trên, cùng với các giải pháp về tăng cường công tác giáo dục đào tạo, ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương pháp quản lý sẽ góp phần phát huy được vai trò của Phòng KH-TC trong công tác tham mưu, đề xuất, khắc phục tồn tại, hạn chế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại đơn vị. 3.2.5.4. Tăng cường công tác đào tạo để nâng cao năng lực quản lý và trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, giảng viên Trong bất kỳ môi trường nào, việc học tập, bồi dưỡng, bổ sung kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ là một đòi hỏi tất yếu, đặc biệt trong môi trường giáo dục và đào tạo nhiệm vụ công tác này càng phải được coi trọng. Để giữ vững và nâng cao chất lượng công tác giảng dạy và nghiên cứu, củng cố uy tín, thương hiệu của Nhà trường, đáp ứng yêu cầu học tập ngày càng cao của xã hội trong xu thế phát triển và hội nhập quốc tế. Nhà trường cần quan tâm, có kế hoạch đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giảng dạy và quản lý đủ về số lượng, mạnh về chất lượng đạt các tiêu chuẩn về trình độ, năng lực. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 92 Trong thời gian tới, bên cạnh công tác tuyển dụng bổ sung, Nhà trường cần quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giảng viên hiện có, đặc biệt là đội ngũ giảng viên trẻ, phấn đấu tăng tỷ lệ giảng viên có học hàm học vị cao. Tiếp tục xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ tương ứng với chiến lược phát triển của Nhà trường và phù hợp với nhu cầu học tập của xã hội. Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính, Nhà trường cần tiếp tục quan tâm bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính, kế toán. Đây là đội ngũ cán bộ rất quan trọng, có nhiệm vụ tham mưu cho Ban lãnh đạo nhà trường về quản lý tài chính, chấp hành chính sách pháp luật về kế toán theo quy định của Nhà nước, do đó việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán là yêu cầu bắt buộc đối với bất kỳ đơn vị nào. Người làm công tác tài chính, kế toán ngoài tiêu chuẩn có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, tư cách đạo đức tốt, cần có một yếu tố rất quan trọng là có hiểu biết, có năng lực, kinh nghiệm công tác, có kiến thức cả về giảng dạy và nghiên cứu, vấn đề này đang là hạn chế cơ bản của các trường ĐHCL ở nước ta. Phần lớn cán bộ làm công tác tài chính kế toán chỉ tuyển chọn theo nghiệp vụ, chưa làm công tác giảng dạy, nghiên cứu dẫn tới thiếu quan điểm toàn diện, chưa đóng có nhiều đề xuất tham mưu đưa ra các giải pháp tài chính hữu hiệu để tập trung nguồn lực triển khai thực hiện những vấn đề mang tính cốt lõi như giải pháp về nguồn lực tài chính cho đầu tư cơ sở vật chất, nghiên cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập... Để thực hiện được mục tiêu nâng cao năng lực đội ngũ này, Nhà trường cần có kế hoạch tổng thể lâu dài với các giải pháp về tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, thường xuyên cử cán bộ tham gia các khóa học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn. Trong đó, kế toán trưởng phải thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật các văn bản mới về chế độ chính sách liên quan đến công tác tài chính để làm tốt hơn công tác tham mưu cho lãnh đạo và hướng dẫn cán bộ, nhân viên thực hiện đúng chế độ chính sách quản lý tài chính của Nhà nước. Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 93 Bên cạnh công tác đào tạo, Nhà trường cần thực hiện kiểm tra năng lực định kỳ đối với cán bộ làm công tác tài chính kế toán, điều này tạo áp lực để cán bộ phải luôn tự học tập, cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nhà trường cần ban hành những văn bản quy định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cho cá nhân và tập thể của bộ phận làm công tác tài chính kế toán. Trong đó, cần nhấn mạnh tới yêu cầu xây dựng kế hoạch, giải pháp, chiến lược tài chính đáp ứng nhiệm vụ đào tạo, NCKH, chuyển giao công nghệ trong từng giai đoạn, từng thời điểm bảo đảm tính khoa học, phù hợp với thực tiễn và đặc thù của nhà trường [23, tr. 204, 205]. Tiểu kết Chương 3 Trong Chương 3, luận văn đã giải quyết được các vấn đề sau: Một là: Hệ thống hoá các quan điểm và mục tiêu, định hướng phát triển của ĐHQB đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030. Hai là: Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao mức độ tự chủ về tài chính của ĐHQB. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 94 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Trong giai đoạn vừa qua, thực hiện cơ chế TCTC theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, công tác TCTC tại ĐHQB đã có nhiều kết quả tích cực, quy mô thu hàng năm đã được nâng lên, mức độ tự chủ đã từ 27,1% năm 2015 lên 33,5% vào năm 2017, giảm dần sự hỗ trợ trực tiếp từ NSNN. Công tác quản lý thu, chi tài chính ngày càng được hoàn thiện và phát huy hiệu quả, cơ sở vật chất từng bước được đổi mới, quy mô đào tạo được mở rộng, chất lượng công tác đào tạo được nâng cao, vị thế, uy tín nhà trường được củng cố, đời sống, thu nhập của cán bộ, giảng viên được nâng lên. Có thể nói việc đẩy mạnh thực hiện công tác nâng cao mức độ TCTC đối với các ĐVSN hiện nay là bước đi đúng hướng, nó có tác động thúc đẩy, đa dạng hóa các nguồn thu, tạo điều kiện cho các trường nâng cao được hiệu quả sử dụng nguồn tài chính để đầu tư cơ sở vật chất, phục vụ NCKH, mở rộng quy mô đào tạo và nâng cao thu nhập cho cán bộ, nhân viên. Từ việc nghiên cứu cơ sở khoa học về TCTC của các ĐVSN công lập, thực trạng thực hiện cơ chế TCTC tại trường Đại học Quảng Bình và vận dụng các phương pháp nghiên cứu vào thực tiễn tại ĐHQB, luận văn đã hoàn thành một số nhiệm vụ sau: Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề cơ bản về giáo dục đại học nói chung và TCTC tại các cơ sở giáo dục ĐHCL lập nói riêng. Luận văn đã đi sâu vào phân tích và đánh giá công tác nâng cao mức độ TCTC tại ĐHQB, từ đó đã chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong quá trình triển khai thực hiện TCTC tại ĐHQB. Qua thực trạng đã đề xuất một số giải pháp và điều kiện thực hiện nhằm nâng cao mức độ TCTC, đồng thời đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước nhằm tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện TCTC tại các đơn vị ĐHCL nói chung và ĐHQB nói riêng. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 95 2. KIẾN NGHỊ 2.1 Đối với Trường Đại học Quảng Bình - Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường cần có nhận thức thống nhất và có quyết tâm chính trị trong việc thực hiện cơ chế TCTC tại ĐHQB, nhiệm vụ đặt ra với tập thể Nhà trường là cần xây dựng một kế hoạch gắn với lộ trình thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao TCTC trong thời gian tới. - Xác định các nhiệm vụ cụ thể, trọng tâm trong tìm kiếm, thực hiện, mở rộng các nguồn thu; tiết giảm các khoản chi chưa cần thiết đồng thời tăng cường tiết kiệm nhằm tăng tốc trong lộ trình tiến tới TCTC. 2.2. Đối với Nhà nước 2.2.1. Nhà nước cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn Nghị định số 16/2015/NĐ-CP Về cơ bản, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã tiếp cận việc tính giá cung cấp dịch vụ công theo nguyên tắc thị trường, tạo điều kiện cho các ĐVSN công lập được tự chủ thực sự trong việc tính toán các chi phí đầu vào, đầu ra, thu hồi chi phí để tái đầu tư, đảm bảo đời sống cho người lao động. Đặc biệt, các quy định còn giúp tiết kiệm chi NSNN thông qua việc giảm chi hỗ trợ mang tính bình quân, cào bằng cho tất cả các ĐVSN công lập, không gắn với kết quả hoạt động của đơn vịtuy nhiên, sau thời gian triển khai cho thấy vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra, cần các cơ quan nhà nước ban hành hướng dẫn cụ thể. Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 thông qua kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP nhưng đến nay các Bộ, ngành vẫn chưa có văn bản hướng dẫn, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện cơ chế TCTC tại các ĐVSN công lập nói chung và ĐHQB. Do đó, đề nghị các cơ quan nhà nước sớm nghiên cứu, ban hành các văn bản hướng dẫn để tạo thuận lợi cho các ĐVSN triển khai thực hiện. 2.2.2. Nhà nước cần nghiên cứu, xây dựng các chính sách để từng bước giao quyền tự chủ toàn bộ cho các cơ sở giáo dục đại học công lập Qua nghiên cứu cho thấy, nguồn thu chính của các cơ sở giáo dục ĐHCL là nguồn NSNN cấp và nguồn thu từ phí, học phí. Mục tiêu của cơ chế TCTC là tạo Đại học Kinh tế Huế Đại ọc kinh tế Huế 96 điều kiện cho các trường tự chủ về huy động và sử dụng nguồn lực tài chính, giảm dần trợ cấp trực tiếp từ NSNN. Do đó, để tăng nguồn thu, nhà trường phải thực hiện tăng quy mô đào tạo và tăng mức thu học phí. Tuy nhiên, hiện nay thực hiện cơ chế TCTC đang có một nghịch lý đó nhà trường không được tự chủ quyết định về chỉ tiêu tuyển sinh và mức thu học phí. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về điều kiện và giao chỉ tiêu tuyển sinh dự trên cơ sở các điều kiện được quy định tại Thông tư số 32/TT-BGDĐT ngày 16/11/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục đại học. Chính phủ quy định về mức thu học phí cho từng giai đoạn, hiện nay mức thu học phí đang áp dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021. Bên cạnh đó, việc tuyển dụng cán bộ của nhà trường thực hiện theo quy định của Luật Viên chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2015 của Chính phủ hướng dẫn Luật Viên chức quy định đối với các trường chưa tự chủ hoàn toàn, thẩm quyền tuyển dụng do cơ quan chủ quan của trường ĐHCL quyết định (nếu chưa phân cấp cho trường), hàng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện. Như vậy, cơ bản các nhân tố quyết định đến sự thành công của TCTC đều không được giao quyền tự chủ cho nhà trường, do đó, nếu các cơ quan nhà nước không từng bước giao quyền tự chủ cho các trường đại học thì việc thực hiện TCTC đối với các trường đại học trong điều kiện hiện nay là khó khăn, nhất là các trường mới thành lập. Mức độ TCTC được nâng cao, góp phần tích cực cho việc nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH khi Nhà nước giao quyền tự chủ đại học cho các trường có nghĩa, Nhà nước giao quyền tài chính phải gắn với giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động đào tạo (như tuyển sinh; nội dung, chương trình đào tạo, cấp văn bằng, chứng chỉ...), trong cơ cấu tổ chức bộ máy, nhân sự (tuyển dụng, nâng bậc lương...). Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 97 Do đó, trong thời gian tới, đề nghị Chính phủ, các Bộ, ngành cần nghiên cứu từng bước phân cấp, giao quyền tự chủ nhiều hơn cho các cơ sở giáo dục ĐHCL, có như vậy các trường mới có điều kiện thực hiện TCTC theo lộ trình. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Văn Ái – Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình quản lý thu ngân sách nhà nước, NXB Tài chính, Hà Nội. 2. Bộ Chính trị (2016), Nghị quyết số 07-NQ/TWvề chủ trương, giải pháp cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư số 32/TT-BGDĐT ngày 16/11/2015 quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục đại học. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT ngày 02/12/2011 quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Thông tư số 20/2012/TT- BGDĐT ngày 12/06/2012 sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT ngày 02/12/2011 xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. 6. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do NSNN đảm bảo kinh phí và các quy định khác của Nhà nước. 7. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. 8. Bộ Tài chính (2009), Thông tư 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp. 9. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. 10. Chính phủ (2017), Nghị định số 47/2017/NĐ-CP ngày 24/4/201 về lương cơ sở Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 99 đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. 11. Chính phủ (2016), Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 về lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. 12. Chính phủ (2015), Nghị định số16/2015/NĐ-CP ngày 14/12/2015 về cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập. 13. Chính phủ (2015), Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021.9 14. Chính phủ (2013), Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 15. Chính phủ (2012), Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 hướng dẫn Luật viên chức. 16. Chính phủ (2010), Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 17. Chính phủ (2008), Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. 18. Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. 19. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/202006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN công lập. 20. Chính phủ (2002), Nghị định số10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 100 21. Đặng Văn Du – Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình quản lý chi ngân sách nhà nước, NXB Tài chính, Hà Nội. 22. Lê Đức Đạt (2016), Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Hồng Đức, Luận văn thạc sĩ. 23. TS. Nguyễn Trường Giang - TS. Trần Đức Cân đồng chủ biên (2016), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. 24. Bùi Tiến Hanh – Phạm Thị Hoàng Phương (2016), Giáo trình quản lý tài chính công, NXB Tài chính, Hà Nội. 25. Phạm Văn Khoan – Nguyễn Trọng Thản đồng chủ biên (2010), Giáo trình Quản lý tài chính các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công, NXB Tài chính, Hà Nội. 26. Bùi Công Quang, Pháp luật về về tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam, ttp://tcdcpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/thi-hanh-phap- uat.aspx?ItemID=264. 27. Quốc hội (2010), Luật Viên chức số 58/2010/QH12. 28. Quốc hội (2008), Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH12. 29. Quốc hội (2002), Luật Ngân sách nhà nước. 30. Quốc hội (2005), Luật giáo dục. 31. Quốc hội (2012), Luật Giáo dục đại học. 32. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước. 33. Quốc hội (2015), Bộ Luật dân sự. 34. Thủ tướng (2015), Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 Quyết định ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. 35. Thủ tướng (2011), Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 về chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2015. 36. Vũ Thị Thanh Thủy (2012), Quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế Huế Đại họ kin tế Huế 101 37. Trường Đại học Quảng Bình (2017), Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động Trường Đại học Quảng Bình. 38. Trường Đại học Quảng Bình (2016), Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động Trường Đại học Quảng Bình. 39. Trường Đại học Quảng Bình (2015), Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động Trường Đại học Quảng Bình. 40. Trường Đại học Quảng Bình (2016), Quy chế chi tiêu nội bộ. 41. Trường Đại học Quảng Bình ( 42. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. 43. Viện Ngôn ngữ học (2010), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng. 44. Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 102 PHỤ LỤC Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 103 Báo cáo chi tiết tài chính Trường Đại học Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 ĐVT: Triệu đồng STT Nội dung chi Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số: 46.931,0 34.212,7 7.931,3 4.787,0 47.640,8 33.520,1 8.199,0 5.921,8 48.940,0 32.550,0 8.075,1 8.314,9 1 Tiền lương 15.534,0 11.324,3 2.625,2 1.584,5 16.194,0 11.394,1 2.787,0 2.012,9 17.121,0 11.387,2 2.825,0 2.908,9 Lương ngạch, bậc theo quỹ lương được duyệt 14.969,0 10.912,4 2.529,8 1.526,8 15.103,0 10.626,5 2.599,2 1.877,3 15.355,0 10.212,6 2.533,6 2.608,8 Lương khác 565,0 411,9 95,5 57,6 1.091,0 767,6 187,8 135,6 1.766,0 1.174,6 291,4 300,0 2 Tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng 783,0 570,8 132,3 79,9 753,0 529,8 129,6 93,6 224,0 149,0 37,0 38,1 Tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng 783,0 570,8 132,3 79,9 753,0 529,8 129,6 93,6 224,0 149,0 37,0 38,1 3 Phụ cấp lương 6.471,0 4.717,4 1.093,6 660,0 6.525,0 4.591,0 1.123,0 811,1 6.627,2 4.407,8 1.093,5 1.126,0 Phụ cấp chức vụ 420,0 306,2 71,0 42,8 393,7 277,0 67,8 48,9 406,7 270,5 67,1 69,1 Phụ cấp thu hút 181,0 131,9 30,6 18,5 210,6 148,2 36,2 26,2 236,0 157,0 38,9 40,1 Phụ cấp thêm giờ 1.093,0 796,8 184,7 111,5 1.433,5 1.008,6 246,7 178,2 1.149,0 764,2 189,6 195,2 Phụ cấp độc hại, nguy hiểm 130,0 94,8 22,0 13,3 26,3 18,5 4,5 3,3 48,5 32,3 8,0 8,2 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 104 Báo cáo chi tiết tài chính Trường Đại học Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 ĐVT: Triệu đồng STT Nội dung chi Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số: 46.931,0 34.212,7 7.931,3 4.787,0 47.640,8 33.520,1 8.199,0 5.921,8 48.940,0 32.550,0 8.075,1 8.314,9 Phụ cấp ưu đãi nghề 3.294,0 2.401,3 556,7 336,0 3.289,1 2.314,2 566,1 408,8 3.531,8 2.349,0 582,7 600,1 Phụ cấp trách nhiệm theo nghề, theo công việc 31,0 22,6 5,2 3,2 6,6 4,6 1,1 0,8 8,2 5,5 1,4 1,4 Phụ cấp trực 0 0 0 0 0,6 0,4 0,1 0,1 0 0 0 0 Phụ cấp thâm niên nghề 1.093,5 797,2 184,8 111,5 1.035,4 728,5 178,2 128,7 1.133,2 753,7 187,0 192,5 Phụ cấp thâm niên vượt khung 56,3 41,0 9,5 5,7 34,2 24,1 5,9 4,3 21,5 14,3 3,5 3,7 Phụ cấp kiêm nhiệm 18,1 13,2 3,1 1,8 9,0 6,3 1,5 1,1 9,3 6,2 1,5 1,6 Khác 154,1 112,3 26,0 15,7 86,0 60,5 14,8 10,7 83,0 55,2 13,7 14,1 4 Học bổng học sinh, sinhviên 999,0 728,3 168,8 101,9 1.019,0 717,0 175,4 126,7 1.141,2 759,0 188,3 193,9 Học sinh, sinh viên các trường phổ thông, đào tạo khác trong nước 947,7 690,9 160,2 96,7 1.002,2 705,1 172,5 124,6 1.138,0 756,9 187,8 193,3 Khác 51,3 37,4 8,7 5,2 16,8 11,8 2,9 2,1 3,2 2,1 0,5 0,5 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 105 Báo cáo chi tiết tài chính Trường Đại học Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 ĐVT: Triệu đồng STT Nội dung chi Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số: 46.931,0 34.212,7 7.931,3 4.787,0 47.640,8 33.520,1 8.199,0 5.921,8 48.940,0 32.550,0 8.075,1 8.314,9 5 Phúc lợi tập thể 112,0 81,6 18,9 11,4 125,0 88,0 21,5 15,5 131,1 87,2 21,6 22,3 Tiền khám bệnh định kỳ 65,0 47,4 11,0 6,6 76,4 53,8 13,1 9,5 81,1 53,9 13,4 13,8 Tiền nước uống 47,0 34,3 7,9 4,8 48,6 34,2 8,4 6,0 50,0 33,3 8,3 8,5 6 Các khoản đóng góp 3.834,0 2.795,0 647,9 391,1 3.982,0 2.801,7 685,3 495,0 4.197,8 2.792,0 692,6 713,2 Bảo hiểm xã hội 2.667,8 1.944,8 450,9 272,1 2.542,6 1.789,0 437,6 316,0 2.799,5 1.861,9 461,9 475,6 Bảo hiểm y tế 596,3 434,7 100,8 60,8 649,6 457,1 111,8 80,7 699,7 465,4 115,5 118,9 Kinh phí công đoàn 374,5 273,0 63,3 38,2 590,0 415,1 101,5 73,3 398,8 265,2 65,8 67,8 Bảo hiểm thất nghiệp 195,4 142,4 33,0 19,9 199,8 140,6 34,4 24,8 299,8 199,4 49,5 50,9 7 Các khoản thanh toánkhác cho cá nhân 2.747,0 2.002,6 464,2 280,2 2.916,0 2.051,7 501,8 362,5 3.120,0 2.075,1 514,8 530,1 Chi chênh lệch thu nhập thực tế so với lương ngạch bậc, chức vụ 2.638,0 1.923,1 445,8 269,1 2.766,0 1.946,2 476,0 343,8 2.910,0 1.935,4 480,2 494,4 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 106 Báo cáo chi tiết tài chính Trường Đại học Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 ĐVT: Triệu đồng STT Nội dung chi Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số: 46.931,0 34.212,7 7.931,3 4.787,0 47.640,8 33.520,1 8.199,0 5.921,8 48.940,0 32.550,0 8.075,1 8.314,9 Trợ cấp, phụ cấp khác 109,0 79,5 18,4 11,1 150,0 105,5 25,8 18,6 210,0 139,7 34,7 35,7 8 Thanh toán dịch vụ côngcộng 1.380,0 1.006,0 233,2 140,8 1.049,0 738,1 180,5 130,4 980,6 652,2 161,8 166,6 Thanh toán tiền điện 571,2 416,4 96,5 58,3 410,5 288,8 70,6 51,0 547,0 363,8 90,3 92,9 Thanh toán tiền nước 278,3 202,9 47,0 28,4 310,0 218,1 53,4 38,5 174,0 115,7 28,7 29,6 Thanh toán tiền nhiên liệu 270,1 196,9 45,6 27,6 190,5 134,0 32,8 23,7 160,0 106,4 26,4 27,2 Thanh toán tiền vệ sinh, môi trường 208,3 151,9 35,2 21,2 111,7 78,6 19,2 13,9 88,2 58,7 14,6 15,0 Khác 52,1 38,0 8,8 5,3 26,3 18,5 4,5 3,3 11,4 7,6 1,9 1,9 9 Vật tư văn phòng 745,0 543,1 125,9 76,0 686,0 482,7 118,1 85,3 766,9 510,1 126,5 130,3 Văn phòng phẩm 173,8 126,7 29,4 17,7 221,2 155,6 38,1 27,5 191,4 127,3 31,6 32,5 Mua sắm công cụ, dụng cụ văn phòng 299,3 218,2 50,6 30,5 247,3 174,0 42,6 30,7 279,3 185,8 46,1 47,5 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 107 Báo cáo chi tiết tài chính Trường Đại học Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 ĐVT: Triệu đồng STT Nội dung chi Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số: 46.931,0 34.212,7 7.931,3 4.787,0 47.640,8 33.520,1 8.199,0 5.921,8 48.940,0 32.550,0 8.075,1 8.314,9 Khoán văn phòng phẩm 210,7 153,6 35,6 21,5 164,3 115,6 28,3 20,4 164,6 109,5 27,2 28,0 Vật tư văn phòng khác 61,2 44,6 10,3 6,2 53,2 37,4 9,2 6,6 131,6 87,5 21,7 22,4 10 Thông tin, tuyên truyền,liên lạc 568,0 414,1 96,0 57,9 489,0 344,1 84,2 60,8 580,4 386,0 95,8 98,6 Cước phí điện thoại trong nước 77,7 56,6 13,1 7,9 66,2 46,6 11,4 8,2 46,0 30,6 7,6 7,8 Cước phí bưu chính 88,2 64,3 14,9 9,0 40,2 28,3 6,9 5,0 60,0 39,9 9,9 10,2 Thuê bao kênh vệ tinh 0 0 0 0 21,6 15,2 3,7 2,7 67,6 45,0 11,2 11,5 Tuyên truyền 54,0 39,4 9,1 5,5 37,8 26,6 6,5 4,7 59,0 39,2 9,7 10,0 Quảng cáo 116,4 84,9 19,7 11,9 26,3 18,5 4,5 3,3 46,5 30,9 7,7 7,9 Sách, báo, tạp chí thư viện 125,7 91,6 21,2 12,8 22,0 15,5 3,8 2,7 1,0 0,7 0,2 0,2 Thuê bao cáp truyền hình 1,7 1,2 0,3 0,2 1,3 0,9 0,2 0,2 126,5 84,1 20,9 21,5 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 108 Báo cáo chi tiết tài chính Trường Đại học Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 ĐVT: Triệu đồng STT Nội dung chi Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số: 46.931,0 34.212,7 7.931,3 4.787,0 47.640,8 33.520,1 8.199,0 5.921,8 48.940,0 32.550,0 8.075,1 8.314,9 Cước phí Internet, thư viện điện tử 50,3 36,7 8,5 5,1 134,9 94,9 23,2 16,8 150,4 100,0 24,8 25,6 Khoán điện thoại 54,0 39,4 9,1 5,5 138,7 97,6 23,9 17,2 23,4 15,6 3,9 4,0 11 Hội nghị 199,0 145,1 33,6 20,3 194,0 136,5 33,4 24,1 119,5 79,5 19,7 20,3 Bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên 0 0 0 0 23,0 16,2 4,0 2,9 18,0 12,0 3,0 3,1 Tiền thuê phòng ngủ 41,0 29,9 6,9 4,2 0 0 0 0 12,5 8,3 2,1 2,1 Chi phí khác 158,0 115,2 26,7 16,1 171,0 120,3 29,4 21,3 89,0 59,2 14,7 15,1 12 Công tác phí 559,0 407,5 94,5 57,0 457,0 321,5 78,6 56,8 415,0 276,0 68,5 70,5 Tiền vé máy bay, tàu, xe 175,0 127,6 29,6 17,9 124,0 87,2 21,3 15,4 109,3 72,7 18,0 18,6 Phụ cấp công tác phí 195,7 142,7 33,1 20,0 101,0 71,1 17,4 12,6 115,0 76,5 19,0 19,5 Tiền thuê phòng ngủ 181,7 132,5 30,7 18,5 226,0 159,0 38,9 28,1 181,7 120,8 30,0 30,9 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 109 Báo cáo chi tiết tài chính Trường Đại học Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 ĐVT: Triệu đồng STT Nội dung chi Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số: 46.931,0 34.212,7 7.931,3 4.787,0 47.640,8 33.520,1 8.199,0 5.921,8 48.940,0 32.550,0 8.075,1 8.314,9 Khoán công tác phí 6,6 4,8 1,1 0,7 6,0 4,2 1,0 0,7 9,0 6,0 1,5 1,5 13 Chi phí thuê mướn 36,0 26,2 6,1 3,7 94,0 66,1 16,2 11,7 66,0 43,9 10,9 11,2 Thuê phương tiện vận chuyển 7,8 5,7 1,3 0,8 0 0 0 0 0 0 0 0 Thuê đào tạo lại cán bộ 15,2 11,1 2,6 1,6 7,6 5,3 1,3 0,9 47,0 31,3 7,8 8,0 Thuê biên dịch, phiên dịch 0 0 0 0 1,5 1,1 0,3 0,2 0 0 0 Chi phí thuê mướn khác 13,0 9,5 2,2 1,3 84,9 59,7 14,6 10,6 19,0 12,6 3,1 3,2 14 Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên 5.371,0 3.915,5 907,7 547,8 5.420,8 3.814,1 932,9 673,8 5.254,7 3.494,9 867,0 892,8 Ô tô con, ô tô tải 355,0 258,8 60,0 36,2 468,0 329,3 80,5 58,2 491,0 326,6 81,0 83,4 Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng 0 0 0 0 240,0 168,9 41,3 29,8 0 0 0 0 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 110 Báo cáo chi tiết tài chính Trường Đại học Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 ĐVT: Triệu đồng STT Nội dung chi Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số: 46.931,0 34.212,7 7.931,3 4.787,0 47.640,8 33.520,1 8.199,0 5.921,8 48.940,0 32.550,0 8.075,1 8.314,9 Điều hòa nhiệt độ 117,0 85,3 19,8 11,9 85,0 59,8 14,6 10,6 0 0 0 0 Nhà cửa 3.237,0 2.359,8 547,1 330,2 3.335,0 2.346,5 574,0 414,5 3.392,1 2.256,1 559,7 576,3 Thiết bị tin học 381,0 277,7 64,4 38,9 163,2 114,8 28,1 20,3 562,0 373,8 92,7 95,5 Máy photocopy 92,0 67,1 15,5 9,4 181,5 127,7 31,2 22,6 124,7 82,9 20,6 21,2 Bảo trì và hoàn thiện phần mềm máy tính 38,0 27,7 6,4 3,9 34,1 24,0 5,9 4,2 33,9 22,5 5,6 5,8 Đường điện, cấp thoát nước 726,0 529,3 122,7 74,1 379,1 266,7 65,2 47,1 110,0 73,2 18,2 18,7 Các tài sản và công trình hạ tầng cơ sở khác 425,0 309,8 71,8 43,4 534,9 376,4 92,1 66,5 541,0 359,8 89,3 91,9 15 Chi phí nghiệp vụ chuyênmôn của từng ngành 3.590,0 2.617,1 606,7 366,2 4.421,0 3.110,6 760,9 549,5 5.900,0 3.924,1 973,5 1.002,4 Chi mua hàng hoá, vật tư dùng cho chuyên môn của từng ngành 342,0 249,3 57,8 34,9 1.284,0 903,4 221,0 159,6 1.686,0 1.121,4 278,2 286,5 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 111 Báo cáo chi tiết tài chính Trường Đại học Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 ĐVT: Triệu đồng STT Nội dung chi Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số: 46.931,0 34.212,7 7.931,3 4.787,0 47.640,8 33.520,1 8.199,0 5.921,8 48.940,0 32.550,0 8.075,1 8.314,9 Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng (không phải là tài sản cố định) 1.800,0 1.312,2 304,2 183,6 1.203,0 846,4 207,0 149,5 1.595,0 1.060,8 263,2 271,0 Chi mua, in ấn, phô tô tài liệu chỉ dùng cho chuyên môn của ngành 295,0 215,1 49,9 30,1 343,0 241,3 59,0 42,6 986,0 655,8 162,7 167,5 Chi thanh toán hợp đồng thực hiện nghiệp vụ chuyên môn 321,0 234,0 54,2 32,7 856,0 602,3 147,3 106,4 887,0 589,9 146,4 150,7 Chi phí khác 832,0 606,5 140,6 84,9 735,0 517,1 126,5 91,4 746,0 496,2 123,1 126,7 16 Chi khác 1.914,0 1.395,3 323,5 195,2 1.285,0 904,1 221,1 159,7 880,6 585,7 145,3 149,6 Chi kỷ niệm các ngày lễ lớn 152,4 111,1 25,8 15,5 61,6 43,3 10,6 7,7 133,0 88,5 21,9 22,6 Chi các khoản phí và lệ phí của các đơn vị dự toán 15,9 11,6 2,7 1,6 18,8 13,2 3,2 2,3 3,3 2,2 0,5 0,6 Chi bảo hiểm tài sản và các phương tiện 20,9 15,2 3,5 2,1 55,6 39,1 9,6 6,9 82,2 54,7 13,6 14 Chi hỗ trợ khác 829,4 604,6 140,2 84,6 692,4 487,2 119,2 86,1 349,2 232,3 57,6 59,3 Chi tiếp khách Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 112 Báo cáo chi tiết tài chính Trường Đại học Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 ĐVT: Triệu đồng STT Nội dung chi Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số NSNN Phí,lệ phí để lại Nguồn khác Tổng số: 46.931,0 34.212,7 7.931,3 4.787,0 47.640,8 33.520,1 8.199,0 5.921,8 48.940,0 32.550,0 8.075,1 8.314,9 106,1 77,3 17,9 10,8 181,7 127,8 31,3 22,6 115,0 76,5 19,0 19,5 Cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục đào tạo theo chế độ 563,3 410,6 95,2 57,5 0 0 0 0 0 0 0 0 Chi các khoản khác 226,0 164,8 38,2 23,1 274,9 193,4 47,3 34,2 197,9 131,6 32,7 33,6 17 Chi lập các quỹ của đơn vị thực hiện khoán chi và đơn vị sự nghiệp có thu 2.089,0 1.522,9 353,0 213,1 2.031,0 1.429,0 349,5 252,5 1.414,0 940,5 233,3 240,2 Chi lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập của cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ và của đơn vị sự nghiệp công lập 429,0 312,7 72,5 43,8 324,0 228,0 55,8 40,3 100,0 66,5 16,5 17,0 Chi lập quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp 690,0 503,0 116,6 70,4 821,0 577,7 141,3 102,1 843,0 560,7 139,1 143,2 Chi lập quỹ khen thưởng của đơn vị sự nghiệp 232,0 169,1 39,2 23,7 243,0 171,0 41,8 30,2 250,0 166,3 41,3 42,5 Chi lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp 738,0 538,0 124,7 75,3 643,0 452,4 110,7 79,9 221,0 147,0 36,5 37,5 Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_muc_do_tu_chu_tai_chinh_cua_truong_dai_hoc_quang_binh_7314_2077323.pdf
Luận văn liên quan