Trong chặng đường hình thành và phát triển của mình, giai đoạn đổi mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là thời kỳ khó khăn nhất đối với công ty nói riêng và các Doanh nghiệp Nhà nước nói chung. Tuy nhiên chính trong giai đoạn này, công ty đã khẳng định được sức mạnh của mình: Đứng vững và phát triển bằng chính nội lực của bản thân. Đúng là "lửa thử vàng, gian nan thử sức".
62 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2152 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại HT Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấu hao TSCĐ
162.501.698
104.501.012
174.235.634
- Tiền lương, tiền nhân công
2.637.023.523
1.842.106.023
2.823.416.942
- Các khoản chi phí khác
Trong đó:
+ Dịch vụ mua ngoài
+Thuế, phí, lệ phí
546.662.012
545.812.012
850.000
436.600.850
433.600.850
3.000.000
621.872.451
617.848.864
4.023.587
3. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
121.253.360
112.986.232
1.298.006.119
4. Thu nhập khác
11.601.323
10.201.296
15.235.456
5. Tổng thu nhập chịu Thuế
222.265.120
208.102.320
1.298.006.119
6. Thuế thu nhập DN
86.001.230
78.274.332
363.441.713
7. Thu nhập sau thuế
151.986.010
105.251.301
934.564.406
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty )
Những ngày thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn do năng lực còn hạn chế, công ty chi tham gia đấu thầu đối với các công trình cấp Huyện có quy mô nhỏ, còn phần lớn vẫn phải làm thầu phụ cho các công trình trọng điểm của tỉnh, mặc dù vậy công ty luôn tao được uy tín với các khách hàng.
Trong những năm gần đây, do tính cạnh tranh và giá nguyên vật liệu tăng cao làm cho việc kinh doanh càng trở nên khó khăn, mặc dù vậy Công ty vẫn luôn bảo đảm đời sống của anh chi em nhân viên cũng như công nhân thi công ổn định và ngày càng được nâng cao.
Về thu nhập của nhân viên, công nhân trong công ty:
- Thu nhập của một nhân viên trong Công ty đạt từ 1,7 - 2,6 triệu đồng.
- Thu nhập của một lao động từ 1,3 - 3,5 triệu đồng tuỳ công việc và thời gian lao động.
Biểu 2.2: Tình hình tài chính của công ty trong những năm gần đây.
Đơn vị tính: 1000 đồng.
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng số tài sản có
159.438.548
168.826.241
195.498.376
Tổng số nợ phải trả
142.090.976
150.457.467
169.060.876
Nguồn vốn chủ sở hữu
17.347.572
18.368.774
26.437.500
Nguồn vốn kinh doanh
16.893.936
17.936.775
25.239.465
Doanh thu thuần
215.487.348
217.504.398
207.385.986
Lợi nhuận sau thuế
3.048.543
3.182.482
3.899.263
Nộp ngân sách
12.058.435
13.098.472
12.847.200
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty )
Năm 2008 là năm đầu tiên thực hiện cổ phần hóa, còn nhiều vướng mắc trong cơ chế quản lý cũng như trong các chính sách kinh tế - tài chính, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế vẫn đạt ở mức khả quan, đời sống của các bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện và nâng cao. Sang năm 2010 lợi nhuận của Công ty tăng lên một cách đáng kể là 113.939.000 đồng so với năm 2010. Tuy nhiên đó vẫn chỉ là những bước khởi đầu. Năm 2009 thực sự là năm đánh dấu mức tăng trưởng vượt bậc tăng 716.781.000 đồng so với năm 2010. Đây là một điều đáng khích lệ, tạo niềm tin cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Để có những kết quả đáng khích lệ như trên Công ty đã có một hệ thống chính sách quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hợp lý, hiệu quả. Vì vậy, để đảm bảo kết quả đạt được và mở rộng quy mô hoạt động của công ty, Ban lãnh đạo công ty đã sử dụng các chính sách kinh tế - tài chính một cách rất đúng đắn, phù hợp. Cụ thể như:
Chính sách quản lý của công ty được chia thành hai bộ phận chính: một điều hành tại trụ sở chính của công ty và một để dung điều hành trực tiếp tại công trường.
Trong chính sách kinh tế, kế hoạch: công ty sử dụng phương thức khoán gọn cho các tổ đội thi công. Công ty chỉ đứng ra ký kết hợp đồng và chịu trách nhiệm về pháp lý, về chất lượng thi công và tạm ứng tiền dựa vào giấy tạm ứng của đội thi công đã được phê duyệt. Do đó, các tổ đội chủ động thu mua nguyên vật liệu, thuê máy móc thi công … cũn cỏc phũng ban có nhiệm vụ hỗ trợ cho các tổ đội đó theo các lĩnh vực chuyên môn của mình.
Về chính sách kinh tế, kỹ thuật: Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề và cán bộ kỹ thuật hùng hậu đáp ứng mọi điều kiện thi công của các công trình phức tạp, kỹ thuật cao. Trong giai đoạn hiện nay, để nắm bắt được những tiến bộ của khoa học, kỹ thuật tiên tiến công ty đã không ngừng, đào tạo cán bộ, đội ngũ kỹ thuật mạnh dạn đầu tư chiều sâu, mua sắm thiết bị hiện đại tạo cơ sở vật chất của công ty nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của tất cả các nhân viên trong công ty để phù hợp với xu thế kinh tế hiện nay.
2.2.Thực trạng phân tích tài chính tại công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại HT Việt Nam
2.2.1.Phân tích bảng cân đối kế toán của công ty
Trên cơ sở các thông tin trên bảng cân đối kế toán, công ty phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua các nội dung sau:
* Phân tích kết cấu vốn và tài sản
- Tình hình biến động tài sản của công ty qua hai năm 2009 - 2010:
Từ số liệu trong bảng 1, công ty tiến hành phân tích sự biến động tài sản của công ty như sau:
Quy mô tài sản của công ty tăng rất nhanh từ 31.317 triệu đồng lên 51.055 triệu đồng (tăng 19.738 triệu tương đương với 63%).
Trong kết cấu tổng tài sản thì tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu và có xu hướng tăng, chiếm 85,46% năm 2009 và 83,47% năm 2010. Điều này phù hợp với thực tế kinh doanh của công ty, do đặc thù công ty hoạt động trên lĩnh vực thương mại và dịch vụ nên tài sản chủ yếu là các tài sản ngắn hạn.
Bảng 2.3. Kết cấu tài sản của công ty năm 2009 - 2010
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
A. Tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn
26.764
85,46
42.616
83,47
1. Tiền
2.764
8,80
13.341
26,13
2. Các khoản phải thu
16.296
52.03
15.746
30,84
3. Hàng tồn kho
7.663
24,47
13.450
26,34
4. TSLĐ khác
41
0,16
79
0,16
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
4.553
14,54
8.439
16,53
1. Tài sản cố định
4.179
13,34
4.446
8,70
2. Xây dựng cơ bản dở dang
374
1,20
3.993
0.00
3. Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn
Tổng tài sản
31.317
100%
51.055
100%
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty )
Về cơ cấu tài sản ngắn hạn, các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng lớn, về mặt lượng thì các khoản phải thu giảm tuy nhiên về tỷ trọng cũng có xu hướng giảm, đây là dấu hiệu tốt, năm 2008 là 11.673 triệu đồng; Năm 2009 các khoản phải thu là 16.296 triệu đồng chiếm 52,03% trên tổng số Tài sản trong năm; Năm 2010 là 15.746 triệu đồng chiếm 30,84% trên tổng số Tài sản trong năm. Bên cạnh các khoản phải thu, tiền và hàng tồn kho cũng chiếm tỷ trọng khá lớn, đặc biệt là khoản mục tiền tăng cả về lượng và tỷ trọng, cụ thể trên bảng số liệu cho ta thấy năm 2009 tiền mặt và tiền gửi có số dư là 2.764 triệu đồng, chiếm 8,8% trên tổng số tài sản trong năm, Năm 2010 tiền mặt và tiền gửi có số dư là 13.341 triệu đồng, chiếm 26,13% trên tổng số tài sản trong năm. Do tiền trong ngân quỹ không sinh lời do đó công ty cần phải cơ cấu cho hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Tài sản cố định của công ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ, số tăng trong năm không đáng kể, thậm chí về tỷ trọng còn giảm, cụ thể là năm 2009 là: 4.179 triệu đồng, chiếm 13,34%, năm 2010 là 4.446 triệu đồng, chiếm 8,7% trên tổng tài sản. Điều này là phù hợp đặc điểm về kinh doanh của công ty. Hiện nay tài sản cố định của công ty chủ yếu là các trang thiết bị văn phòng, ô tô... trụ sở chính làm việc của công ty và nhà cửa vật kiến trúc tại các Văn phòng tại công ty
- Tình hình biến động vốn của công ty qua hai năm 2009 - 2010
Tình hình biến động vốn của công ty được phản ánh trong bảng số 2
Trong hai năm vốn của công ty chủ yếu được huy động từ nợ và có xu hướng tăng cả về lượng và tỷ trọng, cụ thể năm 2009 là 21.801 triệu đồng ( chiếm 69,6% trên tổng số nguồn vốn của đơn vị trong năm), năm 2010 là 41.962 triệu đồng ( chiếm 82,19% trên tổng số nguồn vốn của đơn vị trong năm ). Trong tổng số vốn được huy động từ nợ thì nợ ngắn hạn từ các ngân hàng thương mại hầu như chiếm chủ yếu và ngày càng tăng, cho thấy việc ưa thích sử dụng nợ ngắn hạn của Công ty. Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại HT Việt Nam vay nợ dài hạn ngân hàng so với nợ ngán hạn là không đáng kể, đây là một hạn chế trong việc huy động vốn của công ty.
Bảng 2.4: Kết cấu vốn của công ty năm 2009 - 2010
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
A. Nợ phải trả
21.801
69,6
41.962
82,19
1. Nợ ngắn hạn
7.720
24,7
31.959
62,60
2. Nợ dài hạn
760
2,4
650
1,27
3. Nợ khác
13.321
42,5
9.353
18,32
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
9.516
30,4
9.093
17,81
1. Nguồn vốn kinh doanh
8.838
28,2
8.838
17,30
2. Các khoản phải trả ( bao gồm cả thuế)
165
0.5
0
3. Lãi chưa phân phối
513
1,7
255
0,51
4. Nguồn kinh phí
Tổng nguồn vốn
31.317
100%
51.055
100%
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty )
Vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng không cao. Về mặt lượng, vốn chủ sở hữu năm 2010 thấp hơn so với năm 2009 ( từ 9.516 triệu đồng giảm xuống 9.093 triệu đồng), tuy nhiên về mặt tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm, năm 2009 là 30,4% tổng vốn, năm 2010 giảm xuống còn 17,81%.
Như vậy, tổng vốn tăng chủ yếu là do tăng vay ngắn hạn. Đây lại là một hạn chế cho công ty khi tính tới các kế hoạch kinh doanh dài hạn trong tương lai.
* Phân tích vốn lưu động thường xuyên
Bên cạnh việc phõn tích kết cấu tài sản và nguồn vốn, công ty cũng phõn tớch vốn lưu động thường xuyên. Do đặc thù là một công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực thương mại và dịch vụ nên nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn của công ty. Do vậy, việc quản lý vốn lưu động thường xuyên được công ty rất chú trọng.
Để đảm bảo vốn cho quá trình kinh doanh, công ty thực hiện phõn tớch vốn lưu động thường xuyên.
Bảng 2.5: Vốn lưu động thường xuyên
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1. Tài sản ngắn hạn
15.762
26.764
42.616
2. Tài sản cố định
4.008
4.553
8.439
3. Nguồn vốn ngắn hạn
7.260
7.720
31.959
4. Nguồn vốn dài hạn
12.510
23.597
19.096
Vốn lưu động thường xuyên
(1) - (3) hoặc (4) - (2)
8.502
19.044
10.657
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty )
Theo số liệu của phũng Tài chính kế toán, vốn lưu động thường xuyên của công ty trong ba năm gần đây đều dương. Năm 2008 là 8.502 triệu đồng, năm 2009 là 19.044 triệu đồng và năm 2010 là 10.657 triệu đồng. Vốn lưu động thường xuyên dương tức là vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào tài sản cố định, phần thừa đó được đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn lớn hơn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khỏ tốt.
Ngoài vốn lưu động thường xuyên, để đảm bảo vốn cho quá trỡnh hoạt động kinh doanh, công ty cần phải phân tích nhu cầu vốn lưu động thường xuyên:
Bảng số 2.6: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyờn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiờu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1. Hàng tồn kho
3.968
7.663
13.450
2. Cỏc khoản phải thu
11.673
16.296
15.746
3. Nợ ngắn hạn
7.260
7.720
31.959
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên (1) + (2) - (3)
8.381
16.239
-2.763
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty )
Số liệu tính toán từ bảng 4 cho thấy, trong hai năm 2008 và 2009 nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty đương, chứng tỏ tồn kho và các khoản phải thu của công ty lớn hơn nợ ngắn hạn. Tức là, nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của công ty lớn hơn vốn ngắn hạn mà công ty huy động được, do đó công ty phải dùng vốn dài hạn và vốn khác để tài trợ vào phần chênh lệch.
Năm 2010, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty âm (2.763 triệu đồng) có nghĩa là vốn ngắn hạn mà công ty huy động từ bên ngoài đó thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của công ty. Công ty không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
2.2.2.Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
Từ cỏc thụng tin trong bỏo cáo kết quả kinh doanh, công ty tiến hành so sánh các chỉ tiờu tài chính giữa các năm để thấy được sự biến động cả về lượng và tỷ trọng của chỉ tiêu. Từ đó, tìm ra nguyên nhân của sự biến động để có giải pháp trong tương lai.
Các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh được công ty phản ánh trong bảng sau:
Bảng số 2.7: Phõn tích bỏo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Lượng
%
Lượng
%
Lượng
%
1. Doanh thu
78.979
100
102.263
100
157.516
100
2. Giá vốn hàng bán
74.241
94
97.272
151.841
3. Lợi nhuận gộp
4.738
6
4.990
5.675
4. Chi phí bán hàng
3.712
4,7
2.972
2,9
2.028
1,2
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
0,02
105
0,1
46
0,02
6.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
1.004
1.913
3.601
7. Thu nhập hoạt động tài chính
2
26
27
8. Chi phí hoạt động tài chính
710
1.227
3.345
9. Lợi nhuận hoạt động tài chính
-708
-1.201
-3.318
10. Các khoản thu nhập bất thường
0
259
0
11. Chi phí bất thường
0
259
0
12. Lợi nhuận bất thường
0
0
0
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
296
712
283
14. Thuế TNDN phải nộp
83
199
28
15. Lợi nhuận sau thuế
213
513
255
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty )
Các số liệu từ bảng 5 cho thấy: Doanh thu bán hàng hàng năm trong 3 năm (2008 - 2010) đều tăng, thể hiện khả năng mở rộng quy mô kinh doanh của cụng ty. Cụ thể Doanh thu năm 2008 là 78.979 triệu đồng, Doanh thu năm 2009 là 102.263 triệu đồng ( tăng 29,4% so với năm 2008), Doanh thu năm 2010 là 157.516 triệu đồng ( tăng 54,03% so với doanh thu năm 2009).
Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng nhanh trong 3 năm, từ 213 triệu đồng năm 2008 lờn 255 triệu đồng năm 2010. Điều này cho thấy hiệu quả của việc đầu tư vào kinh doanh của công ty là tốt. Lợi nhuận của công ty chủ yếu là từ hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và Lợi nhuận từ hoạt động khác là khụng đỏng kể.
Về mặt cơ cấu, giá vốn chiếm tỷ trọng cao nhất so với doanh thu của công ty, thường xuyờn trờn 90%. Do vậy, để tăng lợi nhuận trong thời gian tới, công ty cần có kế hoạch giảm chi phí kinh doanh, hạ giá vốn hàng bán.
Chi phí bán hàng của công ty Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại HT Việt Nam tương đối ổn định, và có xu hướng giảm về tỷ trọng, đây là tín hiệu tốt đối với công ty. Cụ thể số liệu qua các năm (từ 4,7% năm 2008 giảm xuống 2, 9% năm 2009 và còn 1,2% năm 2010). Chi phí quản lý doanh nghiệp được cắt giảm sẽ gỳp phần tăng lợi nhuận của công ty trong tương lai.
Phõn tích các tỷ số tài chính
Cùng với việc phân tích các chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính, công ty cũng sử dụng phương pháp tỷ số để tính toán một số tỷ số tài chính chủ yếu. Các tỷ số tài chính được công ty lựa chọn để phõn tích chủ yếu là cỏc tỷ số về khả năng thanh toán, khả năng hoạt động và khả năng sinh lời, bởi đõy là ba mục tiêu quan trọng mà công ty theo đuổi. Mặt khác, do hạn chế về nhân lực nờn cụng ty mới chỉ phõn tích ba nhóm tỷ số này.
Các tỷ số về khả năng thanh toán
Bảng 2.8: Các tỷ số về khả năng thanh toán
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiờu
Năm 2008
Năm2009
Năm 2010
1. Tài sản ngắn hạn
15.762
26.764
42.616
2. Hàng tồn kho
3.968
7.663
13.450
3. Nợ ngắn hạn
7.260
7.720
31.959
Khả năng thanh toán hiện hành (1/3) (lần)
2,17
3,47
1,33
Khả năng thanh toán nhanh (1-2)/3 (lần)
1,62
2,47
0,91
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty )
Từ những số liệu tính toán trong bảng 6, công ty phân tích khả năng thanh toán như sau: Khả năng thanh toán hiện hành của công ty trong 3 năm đều lớn hơn 1, chứng tỏ khả năng thanh toán hiện hành là tốt. Tuy nhiên, tỷ số khả năng thanh toán hiện hành có xu hướng giảm dần qua 3 năm. Khả năng thanh toán nhanh năm 2010 nhỏ hơn 1, chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh là chưa tốt. Công ty cần cải thiện khả năng thanh toán nhanh trong thời gian tới bằng cách nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho.
* Các tỷ số về khả năng hoạt động
Bảng 2.9: Các tỷ số về khả năng hoạt động
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1. Doanh thu
78.979
102.263
157.516
2. Tiền và chứng khoán ngắn hạn
671
2.764
13.341
3. Các khoản phải thu
11.673
16.296
15.746
4. Hàng tồn kho
3.968
7.663
13.450
5. Tài sản cố định (NG)
5.809
6.860
7.012
6. Tài sản
19.770
31.317
51.055
Tỷ số vòng quay tiền (vòng) (1)/(2)
117,7
37,0
11,8
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (vòng) (1)/(4)
19,9
13,4
11,7
Kỳ thu tiền bình quân (ngày) (3)*360/(1)
53,2
57,4
36,0
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (lần) (1)/(5)
13,6
14,9
22,5
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (lần) (1)/(6)
4,0
3,3
3,1
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty )
Để đánh giá khả năng hoạt động, công ty tiến hành phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động (bảng 7) như sau:
- Vòng quay tiền: Vòng quay tiền của công ty trong năm 2008 (117,7) là khá cao, tuy nhiên tỷ số này lại giảm nhanh vào các năm sau (năm 2009 còn 37, năm 2010 giảm xuống còn 11,8). Vòng quay tiền giảm nhanh do tài khoản tiền tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng doanh thu. Để cải thiện tỷ số vòng quay tiền trong thời gian tới, công ty cần chú trọng vấn đề quản lý ngân quỹ.
- Vòng quay hàng tồn kho:Vòng quay hàng tồn kho cho biết khả năng quản lý dự trữ của công ty. Trong hai năm 2008 và 2009, vòng quay hàng tồn kho của công ty là không cao và năm 2009 còn thấp hơn 2008. Hàng tồn kho tăng, trong khi doanh thu của công ty tăng mạnh cho thấy khả năng tiêu thụ hàng hoá của công ty khá tốt. Công ty cần tiếp tục phát huy để tăng nhanh vòng quay của hang tồn kho trong những năm tới.
- Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân của công ty là rất cao, năm 2008 là 53 ngày. điều này chứng tỏ vốn của công ty đang bị chiếm dụng khá nhiều. Mặc dù vậy, kỳ thu tiền bình quân của công ty đang có xu hướng giảm ( năm 2010 giảm xuống 36 ngày ). Kỳ thu tiền bình quân của công ty năm 2010 đã được cải thiện nhưng vẫn còn ở mức cao, nhất là đối với các doanh nghiệp thương mại, do đó công ty cần có kế hoạch đẩy nhanh việc thu hồi các khoản phải thu, nhằm đẩy nhanh vòng quay của vốn.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty là khá cao. Một đồng tài sản cố định đầu tư vào kinh doanh tạo ra 22,5 đồng doanh thu năm 2010. Tuy nhiên, đây không phải là điều quá bất ngờ vì do đặc điểm kinh doanh của công ty chủ yếu là thương mại và dịch vụ do đó tỷ trọng tài sản cố định rất thấp. Tỷ trọng tài sản cố định thấp làm cho hiệu suất sử dụng tài sản cố định có giá trị cao.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Đối với công ty, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản có ý nghĩa cao hơn hiệu suất sử dụng tài sản cố định bởi nó phản ánh đầy đủ khả năng hoạt động kinh doanh của công ty.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty năm 2008 là 4, năm 2009 là 3,3 và năm 2010 là 3,1. Như vậy, hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty đang giảm dần qua các năm, thể hiện ở mỗi đồng tài sản công ty đầu tư mang lại ngày càng ít doanh thu. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, công ty phân tích kỹ hơn khả năng sinh lời.
* Các tỷ số về khả năng sinh lời
Bảng 8: Các tỷ số về khả năng sinh lời
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1. Lợi nhuận sau thuế
213
513
255
2. Doanh thu
78.979
102.263
157.516
3. Tài sản
19.770
31.317
51.055
4. Vốn chủ sở hữu
9.213
9.516
9.093
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm (1)/(2)
0.003
0.005
0.002
Doanh lợi tổng TS (ROA) (1)/(3)
0.011
0.016
0.005
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) (1)/(4)
0.023
0.054
0.028
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty )
Bảng 8 phản ánh các tỷ số về khả năng sinh lời của công ty trong 3 năm 2008 - 2010. Công ty trên cơ sở những tỷ số này đã phân tích khả năng sinh lời như sau:
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm của công ty không ổn định, năm 2008 là 0,003; năm 2009 tăng lên 0,005 và năm 2010 lại giảm xuống còn 0,002. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm cho biết năm 2010 cứ 1 đồng doanh thu thì tạo ra 0,002 đồng lợi nhuận. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm của công ty như vậy là thấp so với các doanh nghiệp trong cùng ngành, và chưa phản ánh đúng thực lực của công ty.
- Doanh lợi tổng tài sản
Doanh lợi tổng tài sản của công ty cũng không ổn định, năm 2008 là 0,011; năm 2009 tăng lên 0,016 nhưng năm 2010 lại giảm xuống 0,005. Tỷ số doanh lợi tổng tài sản nếu kết hợp với tỷ số hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho thấy cho thấy khả năng sinh lợi của tài sản công ty là không tốt và cần được cải thiện nhanh trong thời gian tới.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu được công ty hết sức quan tâm khi bỏ vốn đầu tư vào kinh doanh. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu của công ty là chưa cao, năm 2010 chỉ đạt 0,023 tức là cứ mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh thì mang lại 0.023 đồng lợi nhuận. Tuy chỉ tiêu này không cao nhưng nó đang biến động theo chiều hướng tốt. Doanh lợi vốn chủ sở hữu của công ty đang tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2009 tăng lên 0,054 và năm 2010 là 0,028.
2.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phân tích tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại HT Việt Nam
2.2.3.1. Thời gian hoàn thành phân tích
Phân tích tài chính được thực hiện ở công ty vào cuối mỗi năm tài chính, do các cán bộ của phòng Tài chính - kế toán thực hiện dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
Quá trình phân tích được thực hiện khá nhanh, thông thường kéo dài khoảng một tuần. Trong đó, khâu mất thời gian nhất là thu thập thông tin, thời gian 1 tuần đối với việc phân tích tài chính cả công ty là khá nhanh, đáp ứng được yêu cầu của ban giám đốc trong việc ra các quyết định quản lý.
Ngoài ra, khi có nhu cầu về phân tích tài chính, như trước mỗi lần đi vay, công ty đều tiến hành phân tích cụ thể tình hình khả năng thanh toán, phân tích các khoản phải thu, phải trả... Những lần phân tích này đều được tiến hành rất nhanh, chỉ 1 đến 2 ngày.
Như vậy, về mặt thời gian phân tích tài chính công ty đã thực hiện khá tốt, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình tài chính cho ban Lãnh đạo công ty ban hành các quyết định phục vụ cho công tác quản lý.
2.2.3.2. Chi phí phân tích
Về mặt chi phí, công ty chưa có nguồn kinh phí cụ thể dành riêng cho việc phân tích tài chính. Việc phân tích được thực hiện bởi các nhân viên của Phòng Tài chính - Kế toán của công ty, do đó chi phí của việc phân tích tài chính chỉ được ước lượng gián tiếp thông qua chi phí trả lương cho các nhân viên, các chi phí khác phục vụ cho việc phân tích, xử lý thông tin như giấy tờ, máy tính... Những chi phí này được hạch toán trong chi phí hoạt động kinh doanh mà không hạch toán cụ thể cho việc phân tích tài chính.
Chi phí lớn nhất mà công ty đầu tư cho phân tích tài chính đó là một phần mềm phục vụ cho phân tích mà công ty phải thuê một công ty tin học thiết kế. Phần mềm này cho phép công ty chỉ việc nhập các số liệu kế toán vào máy tính, sau đó máy tính sẽ tính toán và được ra các kết quả phân tích theo mục tiêu mà công ty yêu cầu. Trên cơ sở các kết quả tính toán đú, cỏc kết toán viên sẽ tiến hành phân tích cụ thể và hoàn thành báo cáo phân tích tài chính. Phần mềm này công ty đã phải mua mất 10 triệu VNĐ.
2.2.3.3 Quy trình phân tích
Quy trình phân tích của công ty đã đủ các bước cơ bản nhưng mỗi bước do cỏc phũng khác nhau thực hiện nờn cũn tách biệt chưa hợp lý, có một số các chỉ tiêu phân tích còn cho kết quả chưa chính xác.
2.3.Đánh giá hiệu quả phân tích tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại HT Việt Nam
2.3.1.Kết quả đạt được
Từ thực trạng phân tích tài chính của công ty Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại HT Việt Nam trong thời gian qua, ta có thể đánh giá hiệu quả phân tích tài chính của công ty như sau:
- Về mặt thời gian hoàn thành phân tích, công ty đã thực hiện công việc phân tích với thời gian khá nhanh, do đó đã đáp ứng được yêu cầu của ban giám đốc trong việc ban hành các quyết định quản lý và điều hành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, kế toán Tài chớnh…. Việc phân tích tài chính được thực hiện theo định kỳ hàng năm.
- Về mặt nội dung hay kết quả phân tích:
Báo cáo phân tích tài chính của công ty nhìn chung đã đề cập đến một cách khá toàn diện tình hình tài chính của công ty. Thông tin sử dụng trong phân tích mặc dù chưa đầy đủ (chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ) nhưng đều đã được kiểm toán để đảm bảo độ chính xác.
Phương pháp phân tích chủ yếu mà Công ty Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại HT Việt Nam sử dụng là hai phương pháp so sánh và phương pháp tỷ số. Hai phương pháp này đã phát huy được hiệu quả bởi nó khỏ đơn giản, dễ áp dụng, giúp nhà phân tích tiết kiệm được thời gian, chi phí và mang lại hiệu quả nhất định.
Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty như doanh thu, chi phí, lợi nhuận,... đều được phân tích cụ thể, đã phản ánh được phần nào tình hình tài chính của công ty trờn cỏc mặt cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán, khả năng hoạt động và khả năng sinh lời.
2.3.2.Hạn chế của công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại HT Việt Nam còn tồn tại
2.3.2.1.Hạn chế
Thực trạng hiệu quả phân tích tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại HT Việt Nam trong những năm qua cho thấy, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiệu quả phân tích tài chính của công ty có thể cao hơn nếu khắc phục được những hạn chế sau:
Phân tích tài chính chưa được thực sự chuyên môn hoá trong công ty. Việc phân tích tài chính của công ty chưa thực sự được coi trọng, biểu hiện cụ thể là chưa có những cán bộ có chuyên môn về phân tích tài chính. Công ty chưa có những khoản kinh phí cụ thể dành cho phân tích tài chính hàng năm. Chi phí cho cán bộ phân tích tài chính cũng không có mà nó được coi là nhiệm vụ của các nhân viên phòng kế toán, do đó việc phân tích còn gặp nhiều khó khăn.
Công tác tổ chức phân tích cũng như quy trình phân tích chưa được thực hiện một cách khoa học, chặt chẽ mang tính chất tự phát. Các bước của quy trình phân tích không được thực hiện đầy đủ nên dẫn đến tình trạng nội dung phân tích nhiều khi không phù hợp với mục tiêu phân tích. Hiệu quả phân tích tài chính và tính thực tế của việc phân tích vì thế bị giảm sút.
Bỏo cáo phân tích tài chính của công ty vẫn mang nặng tính chất hình thức. Việc ban hành các quyết định quản lý cũng như quyết định tài chính dựa trên các báo cáo phân tích tài chính của công ty vẫn chưa được thực hiện.
2.3.2.2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan:
Hiệu quả thông tin mà công ty sử dụng để phân tích cũng còn chưa cao. Các thông tin mà công ty sử dụng chủ yếu là các thông tin nội bộ doanh nghiệp mà chưa sử dụng các thông tin bên ngoài như các thông tin về thị trường, về ngành kinh doanh, về đối thủ cạnh tranh...
- Thông tin kế toán nhiều khi không được cập nhật do tại các chi nhánh vào thời điểm cuối năm thường rất bận nên kế toán viên không kịp cập nhật. Các báo cáo tài chính của công ty vẫn chưa đầy đủ, công ty chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, do đó công ty chưa thể phân tích được cụ thể dòng tiền của doanh nghiệp. Đây là một nội dung phân tích khá quan trọng đối với các doanh nghiệp thương mại và kinh doanh dịch vụ đòi hỏi công ty cần phải phân tích trong thời gian tới.
- Về mặt phương pháp phân tích công ty mới chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ số theo cách truyền thống. Về phương pháp so sánh công ty mới chủ yếu so sánh sự thay đổi giữa các năm kế tiếp, do đó mới chủ yếu phản ánh sự biến động của các chỉ tiêu giữa các năm mà chưa thấy được nguyên nhân của sự biến động đú. Cỏc tỷ số của công ty chỉ là các tỷ số độc lập, chưa có sự so sánh các tỷ số này với các tỷ số của các doanh nghiệp cạnh tranh, do vậy còn mang nặng tính chủ quan.
- Nội dung phân tích của công ty vẫn chưa đầy đủ, do đó chưa phản ánh hết được tình hình tài chính của công ty. Công ty vẫn chưa thực hiện phân tích diễn biến vốn và sử dụng vốn. Nhiều chỉ tiêu tài chính công ty đã tính toán nhưng chỉ dừng ở mức đánh giá mà chưa lý giải được nguyên nhân và đề ra các đề xuất giải pháp khắc phục. Một số tỷ số tài chính do công ty sử dụng số liệu không phù hợp, kết hợp giữa số liệu thời điểm trên bảng cân đối kế toán với số liệu thời kỳ trên báo cáo kết quả kinh doanh, do đó không phản ánh chính xác tình hình tài chính của công ty.
- Công ty chưa thực hiện phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cũng như tiến hành dự báo tình hình tài chính của các năm sau.
- Trình độ cán bộ thực hiệ.n phân tích tài chính còn nhiều hạn chế. Các cán bộ thực hiện phân tích tài chính của công ty là các nhân viên kế toán của công ty. Các nhân viên kế toán này chưa được đào tạo chuyên nghiệp về tài chính cũng như nghiệp vụ phân tích tài chính doanh nghiệp, nhiều khi các thông tin kế toán không được cập nhật ngay khi nó phát sinh, nhất là thời điểm cuối mỗi năm, công việc rất bận. Điều này làm ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động phân tích tài chính cũng như quản lý tài chính của công ty, do đó các thông tin phân tích của công ty nhiều khi không đầy đủ.
* Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, đó là sự không thống nhất trong các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính. Thứ hai, đó là Việt Nam chưa có được hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Vì vậy, trong thời gian tới, Bộ tài chính cần có kế hoạch hoàn thiện những hạn chế trên để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI HT VIỆT NAM
3.1.Định hướng nâng cao hiệu quả phân tích tài chính của công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại HT Việt Nam
- Tăng cường nguồn vốn kinh doanh và xây dựng các cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh.
- Công ty cần có chương trình tổ chức thu thập, phân loại thông tin, thị trường, khách hàng tạo ra cơ hội kinh doanh phù hợp, nhất là tập trung đẩy mạnh hơn nữa trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Thực hiện dân chủ, công khai trong kinh doanh, quản lý điều hành, xây dựng kế hoạch. Lập kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn trong quản lý và nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ công nhân viên. Đảm bảo bố trí công việc phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác của mỗi cán bộ, nhân viên. Tăng cường công tác quản lý, động viên nguồn nhân lực bằng việc gắn học tập với hiệu quả và trách nhiệm cá nhân.
Hoàn thiện các chế tài quản lý kinh doanh, kết hợp giữa lấy động lực phân phối kết quả kinh doanh và kỷ luật hành chính thúc đẩy các đơn vị và cán bộ tích cực chủ động tạo việc, tạo phong trào thi đua kinh doanh lành mạnh.
Để thực hiện mục tiêu và định hướng phát triển của công ty thì công tác phân tích tài chính công ty được đặc biệt chú trọng. Quan điểm của công ty về công tác phân tích tài chính trong thời gian tới là:
Xây dựng một hệ thống phân tích tài chính doanh nghiệp hoàn chỉnh nhằm cung cấp những thông tin tài chính có hiệu quả cho ban lãnh đạo công ty trong việc ban hành các quyết định về mặt quản lý.
Đào tạo một đội ngũ cán bộ phân tích tài chính có chuyên môn vững về cả nghiệp vụ kế toán và nghiệp vụ tài chính nhằm thực hiện tốt quy trình phân tích tài chính hàng năm của công ty.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nhất là công nghệ thông tin phục vụ cho việc thu thập các thông tin kế toán cũng như phân tích tình hình tài chính của công ty.
3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả phân tích tài chính tại công ty Cổ phần xây dựng và thương mại HT Việt Nam
3.2.1.Chuyên mụn hóa phân tích tài chính trong công ty
Để có thể nâng cao hiệu quả của phân tích tài chính trong doanh nghiệp thì việc chuyên môn hoá phân tích tài chính là hết sức cần thiết. Việc chuyên môn hoá trong phân tích tài chính yêu cầu lãnh đạo công ty phải đánh giá đúng tầm quan trọng của phân tích tài chính, và coi đó như một hoạt động định kỳ của công ty. Để làm được như vậy, trong thời gian tới công ty cần phải thực hiện một số công việc sau:
Thứ nhất, công ty nờn cú một nguồn kinh phí ổn định phục vụ cho việc phân tích tài chính. Khi có nguồn kinh phí đầy đủ, ổn định thì mới có thể thực hiện được quá trình phân tích có hiệu quả. Nguồn kinh phí này dành để chi cho cỏc khõu của quá trình phân tích bao gồm cả chi phí dành cán bộ phân tích và các chi phí phân tích khác nếu công ty tự tiến hành phân tích. Nếu công ty không tự tiến hành phân tích được thỡ nờn dựng nguồn kinh phí này để thuê một công ty chuyên phân tích tài chính thực hiện việc phân tích.
Thứ hai, công ty cần xây dựng một quy trình phân tích khoa học và chặt chẽ. Quy trình phân tích cần được xây dựng cụ thể từ khâu thu thập thông tin cho đến khâu cuối cùng đó là phân tích, soạn thảo báo cáo.
Thứ ba, việc phân tích tài chính phải thực sự có ích cho công ty. Các kết quả phân tích phải được áp dụng vào thực tế của công ty chứ không phải chỉ phân tích cho xong. Việc ban hành các quyết định tài chính phải dựa vào các kết quả của phân tích hoạt động tài chính trong năm. Thực tế, trong những năm qua, công ty vẫn tiến hành phân tích tài chính nhưng thực sự việc ban hành các quyết định về mặt quản lý của công ty chưa thực sự sát với kết quả phân tích tài chính. Chỉ khi nào việc ban hành các quyết định quản lý gắn với kết quả phân tích thì việc phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp mới thực sự có hiệu quả.
3.2.2.Nâng cao trình động cán bộ phân tích tài chính trong công ty
Trình độ cán bộ phân tích đóng một vai trò quyết định đến hiệu quả phân tích tài chính. Các cán bộ thực hiện việc phân tích tài chính của công ty cũng chính là các nhân viên phòng Tài chính - Kế toán. Các nhân viên này được đào rất chính quy về lĩnh vực kế toán nhưng chưa được đào tạo về mặt quản lý tài chính. Do đó, nhiều khi họ bị nhầm lẫn giữa các nghiệp vụ kế toán với các nghiệp vụ tài chính. Đây là hạn chế phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay.
Để có thể phân tích tài chính tốt các nhân viên này phải được đào tạo thêm về các nghiệp vụ tài chính cũng như về phân tích tài chính. Việc đào tạo phải được tiến hành một cách bài bản, tức là công ty cần có kế hoạch hàng năm để bố trí cán bộ đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý giai đoạn hiện nay, hoặc có chính sách tuyển những cán bộ đào tạo hệ chính quy có nghiệp vụ về tài chính. Trên cơ sở đó cú những cán bộ vững về nghiệp vụ tài chính thì công ty mới có thể xây dựng được một quy trình phân tích tài chính khoa học và chặt chẽ.
Trong thời gian qua, việc nâng cao trình độ, nghiệp vụ của công ty vẫn chưa được chú trọng, công ty chưa có được những khoá đào tạo ngắn hạn cũng như dài hạn nhằm bổ sung những kiến thức chuyên môn mới cho cán bộ nghiệp vụ chuyên môn, do đó việc phân tích tài chính của công ty vẫn chỉ mang tính chất hình thức. Do vậy, với định hướng nhằm đưa phân tích tài chính trở thành một công cụ hữu hiệu cho quản lý tài chính cũng như quản lý công ty sau này, công ty cần phải có kế hoạch đào tạo cán bộ nghiệp vụ hàng năm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
3.2.3.Nâng cao hiệu quả thông tin phân tích tài chính tại công ty
Hiệu quả thông tin phân tích tài chính là nhân tố quyết định tới hiệu quả của phân tích tài chính. Thông tin phân tích phải có hiệu quả tức là phải đầy đủ ( thông tin chung, thông tin nội bộ đặc biệt là các thông tin kế toán...), chính xác và được cập nhật thường xuyên, kịp thời.
Để có được thông tin đầy đủ, chính xác và cập nhật, phòng Tài chính phải có kế hoạch thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin một cách có hệ thống. Thông tin chung về thị trường, về đối thủ cạnh tranh, về ngành kinh doanh công ty có thể thu thập từ các nguồn báo chí, báo cáo thường kỳ của các bộ ngành có liên quan, của chính phủ để từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược phát triển của công ty.
Các thông tin kế toán của công ty cần được cập nhật thường xuyên. Để làm được việc đó, công ty cần phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng kế toán viên. Mỗi kế toán viên có thể phụ trách một mảng, có thể là một số tài khoản nhất định. Nhân viên được giao phụ trách những tài khoản nào thỡ cú nhiệm vụ thu thập thông tin về những nghiệp vụ phát sinh, cũng như những quy định của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đó. Ví dụ kế toán thuế ngoài việc tính toán, lập quyết toán thuế còn có trách nhiệm cập nhật các thông tin về chính sách thuế của Nhà nước. Do công ty đã có phần mềm kế toán riờng nờn việc thu thập thông tin kế toán một cách chính xác và có hệ thống là không hề khó.
Do công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại do đó ngân quỹ đóng một vai trò khá quan trọng trong hoạt động tài chính của công ty. Một mặt tiền là một loại tài sản ngắn hạn nhưng mặt khác do mọi tài sản khác của công ty đều được trao đổi thông qua tiền, do vậy để đảm bảo khả năng thanh toán của công ty thì việc quản lý tiền là cần thiết. Để quản lý tốt tiền hay ngân quỹ của công ty thì việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là rất quan trọng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho thấy sự dịch chuyển của cỏc dũng tiền trong doanh nghiệp, từ đó giúp công ty nâng cao khả năng thanh toán, quản lý tối ưu đối với ngân quỹ của công ty.
3.2.4. Nâng cao nhận thức về phân tích tài chính của chủ doanh nghiệp
Công ty cần cử các lãnh đạo cấp cao tham gia các lớp về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp công ty để từ đó nắm rõ tầm quan trọng của nó. Từ đây, chủ doanh nghiệp sẽ lập ra nhóm phân tích tài chính hàng năm để hạn chế chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình từ công tác này.
3.2.5. Hoàn thiện nội dung phân tích
3.2.5.1. Phân tích diễn biến vốn và sử dụng vốn
Về mặt nội dung, để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính của công ty nhằm cung cấp những thông tin chính xác về tình hình tài chính của công ty nhất là những thông tin về tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty thì công ty nên tiến hành phân tích diễn biến vốn và sử dụng vốn. Phân tích diễn biến vốn và sử dụng vốn sẽ cho biết trong kỳ công ty đã huy động vốn từ các nguồn nào (tăng nợ vay, giảm các khoản phải thu...) và sử dụng vốn có hợp lý không (đầu tư vào tài sản nào…).
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty năm 2010, ta có thể lập bảng tài trợ của công ty như sau:
Bảng 3.1: Bảng tài trợ của công ty năm 2010
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Sử dụng vốn
Vốn
Lượng
Tỷ trọng
Lượng
Tỷ trọng
TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn
10.838
13.412
1. Tiền
500,45
4.575
4.075
139,6
2. Các khoản phải thu
3.547
771,932
-2.775,1
3. Hàng tồn kho
6.212
7.924
1.712
58,6
4. TSNH khác
579,214
141,669
- 437,545
Tài sản cố định
868,466
855,338
1. Tài sản cố định (GTCL)
867.973
855,208
-12,765
2. XDCB dở dang
3. Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn
Tổng tài sản
11.707
14627
VỐN
A. Nợ phải trả
7.530
8.682
1. Nợ ngắn hạn
7.530
8.682
1.152
2. Nợ dài hạn
3. Nợ khác
B. Vốn chủ sở hữu
4.177
5.585
1. Nguồn vốn
2.000
2.000
2. Lãi chưa phân phối
2.177
3.585
1.408
3. Các khoản phải trả
2. Nguồn kinh phí
TỔNG VỐN
11.707
14.267
Tổng
2.560
100%
2.560
100%
(Nguồn: Phòng tài chính Công ty)
Qua bảng tài trợ của công ty, ta có thể đánh giá khái quát tình hình vốn và sử dụng vốn của công ty như sau: Qua bảng tài trợ của công ty, ta có thể đánh giá khái quát tình hình vốn và sử dụng vốn của công ty như sau:
Trong năm 2010, vốn của công ty chủ yếu được huy động từ nguồn vay ngắn hạn ngân hàng. Công ty không huy động vốn từ việc vay dài hạn ngân hàng. Trong tổng số vốn huy động thêm công ty đã đầu tư toàn bộ vào tài sản ngắn hạn, làm tăng tổng giá trị tài sản ngắn hạn của công ty thêm 2.574 triệu đồng. Trong đó, dự trữ tiền tăng nhiều nhất 4.075 triệu đồng (139,6%), hàng tồn kho tăng thêm 1712 triệu đồng(58,6%).
Như vậy, thông qua việc phân tích diễn biến vốn và sử dụng vốn, ta có thể thấy rõ hoạt động kinh doanh của công ty đang mở rộng, nhưng chủ yếu vẫn là các hoạt động dịch vụ. Do đặc điểm kinh doanh như vậy, nên cơ cấu đầu tư của công ty chủ yếu là đầu tư vào tài sản ngắn hạn như tiền, hàng tồn kho và các khoản phải thu là hợp lý. Tuy nhiên, hàng tồn kho tăng là một điều đáng lo đối với công ty, vốn của công ty đang bị ứ đọng nhiều. Với một tỷ trọng vốn vay ngắn hạn cao, nếu công ty không tích cực trong việc giải phóng hàng tồn kho thì công ty sẽ gặp khó khăn trong khả năng thanh toán trong thời gian tới.
Vốn của công ty chủ yếu được huy động từ Nợ, trong đó đa phần là nợ ngắn hạn. Công ty nên thực hiện vay dài hạn để đáp ứng đủ nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và đầu tư mở rộng xây dựng mới trụ sở làm việc tại các chi nhánh trên địa bàn quận để đảm bảo khả năng thanh toán trong tương lai.
3.2.5.2. Phân tích nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn
Trong quá trình phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu của công ty, công ty chưa đề cập tới nội dung phân tích các tỷ số về khả năng cân đối vốn. Đây là nhóm tỷ số quan trọng, phản ánh cơ cấu vốn cũng như cơ cấu tài trợ của công ty. Chính vì thế, việc công ty không phân tích nhóm tỷ số này đã làm cho hiệu quả phân tích tài chính của công ty giảm sút đáng kể.
Việc không phân tích nhóm tỷ số này rõ ràng đã ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định huy động vốn của công ty. Cụ thể, cơ cấu vốn của công ty đang bị mất cân đối nghiêm trọng với tỷ trọng nợ chiếm ưu thế, và trong đó hoàn toàn là Nợ ngắn hạn. Việc huy động quá nhiều nợ ngắn hạn đặt công ty trước những rủi ro tiềm tàng về khả năng thanh toán.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính, nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho ban giám đốc, công ty nên thực hiện phân tích nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn.
Bảng 3.2: Các tỷ số về khả năng cân đối vốn từ năm 2008 đến 2010
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1. Nợ
5.446
7.530
8.682
2. Vốn chủ sở hữu
3.722
4.177
5.585
3. Tài sản ngắn hạn
8.233
10.838
13.412
4. Tài sản
9.168
11.707
14.267
5. Tổng nguồn vốn
9.168
11.707
14.267
Tỷ số Nợ (1/4)
0,594
0,643
0,609
Tỷ số cơ cấu nguồn vốn (2/5)
0,406
0,357
0,391
Tỷ số nợ vốn cổ phần (1/2)
1,463
1,803
1,555
Tỷ số cơ cấu tài sản (3/4)
0,898
0,926
0,940
(Nguồn: Phòng tài chính Công ty)
Như vậy, theo những tính toán trờn thỡ
Tỷ số Nợ của công ty là rất cao và ngày càng tăng, cụ thể năm 2008 tỷ số này là 0,594 đến năm 2009 tăng lên 0,643, và năm 2010 là 0,689. Tỷ số Nợ cao chứng tỏ tài sản của công ty chủ yếu được tài trợ bằng Nợ. Năm 2010, cứ 1 đồng tài sản thỡ cú tới 0,689 đồng được tài trợ bằng Nợ trong khi toàn bộ nợ của công ty là Nợ ngắn hạn, như vậy áp lực của việc trả nợ của công ty là rất lớn. Sử dụng Nợ ngắn hạn, chi phí thấp hơn so với sử dụng các nguồn dài hạn nhưng đi kèm với nó là rủi ro rất lớn.
Do Nợ chiếm tỷ trọng lớn, nên tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công ty trong tổng vốn là thấp. Điều này được phản ánh trong tỷ số cơ cấu nguồn vốn. Tỷ số này rất thấp, năm 2008 là 0,406 đến năm 2009 là 0,357 và năm 2010 tăng nhẹ lên 0,391.
Tỷ số cơ cấu tài sản của công ty là rất cao, điều này phản ánh đặc thù kinh doanh của công ty là trên lĩnh vực thương mại, do đó tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn. Tài sản ngắn hạn của công ty thường xuyên chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản của công ty. Điều này cũng một phần lý giải tại sao tỷ trọng Nợ ngắn hạn trong tổng vốn của công ty lại chiếm tỷ trọng lớn như vậy. Nợ ngắn hạn được công ty huy động để đầu tư vào tài sản ngắn hạn, trong đó chủ yếu là hàng tồn kho. Tuy nhiên, nếu phân tích cả vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, thì có thể kết luận cơ cấu tài trợ của công ty đang bị mất cân đối.
Trong thời gian tới, công ty không nên tiếp tục sử dụng Nợ vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản. Công ty nên nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho để đáp ứng nhu cầu vốn trong tương lai.
3.2.5.3. Tính toán lại một số tỷ số tài chính
Các tỷ số tài chính được tính toán từ những số liệu trong các báo cáo tài chính. Tuy nhiên, các báo cáo tài chính lại được phân thành hai loại: theo thời điểm và theo thời kỳ. Các số liệu trên bảng cân đối kế toán là theo thời điểm trong khi đó các số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh lại theo thời kỳ. Do đó, đối với các tỷ số tài chính được hình thành từ số liệu từ cả hai báo cáo tài chính như hiệu suất sử dụng tài sản, các tỷ số về khả năng sinh lợi... thỡ cỏc số liệu lấy từ bảng cân đối kế toán nên lấy số bình quân giữa đầu kỳ và cuối kỳ. Như vậy, các tỷ số này mới thực sự phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thực tế, trong thời gian qua công ty vẫn sử dụng số liệu theo thời kỳ trên Báo cáo kết quả kinh doanh để kết hợp với số liệu ở thời điểm cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán để tính toán các tỷ số. Như vậy, các tỷ số có thể sẽ không phản ánh đúng tình hình tài chính của công ty. Do vậy, để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính, công ty nên tính toán lại các tỷ số tài chính đó. Dưới đây là các tỷ số tài chính đã được điều chỉnh lại để công ty có thể tham khảo.
Bảng 3.3: Các tỷ số về khả năng hoạt động từ năm 2009 đến năm 2010
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1. Doanh thu
26.869
35.895
84.421
2. Tiền và chứng khoán ngắn hạn
244,139
500,45
4.575
3. Phải thu
4.692
3.547
771,932
4. Hàng tồn kho
2.969
6.212
7.924
5. Tài sản cố định
934,758
868,466
855,338
6. Tổng tài sản
9.168
11.707
14.627
Tỷ số vòng quay tiền (1/2)
110,1
71,7
18,5
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (1/4)
9
5,8
10,7
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
28,7
41,3
98,7
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (6/5)
9,8
13,5
17,1
(Nguồn: Phòng tài chính Công ty)
Như vậy, đối với các tỷ số về khả năng hoạt động, thì đặc biệt các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định và hiệu suất sử dụng tổng tài sản do các số liệu về tài sản cố định và tổng tài sản đã sử dụng số liệu bình quân nên chỉ tiêu đã phản ánh trung thực hơn tình hình hoạt động của công ty.
Theo tính toán mới này, hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty là rất cao và tăng nhiều qua các năm. Điều này phản ánh đúng tình hình kinh doanh của công ty đó là do công ty hoạt động trên lĩnh vực thương mại nên lượng vốn đầu tư vào tài sản cố định là rất thấp. Phần lớn vốn của công ty được đầu tư vào tài sản ngắn hạn.
Tỷ số hiệu suất sử dụng tổng tài sản phản ánh chính xác hơn khả năng hoạt động của công ty. Theo tính toán lại, hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty là khá tốt, và tăng nhanh qua các năm. Trong tính toán cũ của công ty thì hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty tăng nhưng tốc độ chậm hơn.
Các tỷ số hiệu suất sử dụng tổng tài sản khi tính toán lại đều tăng so với các tỷ số cũ cho thấy khả năng hoạt động của công ty. Như vậy, việc sử dụng các số liệu bình quân đã phản ánh đúng hơn tình hình hoạt động của công ty.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống kế toán kiểm toán
Sau những chuyển lớn của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện và ngày càng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Nhà nước cần ban hành hoặc sửa đổi kịp thời các chế độ, chính sách, các chuẩn mực kế toán và kiểm toán để đảm bảo Luật kế toán được thực sự đi vào và áp dụng đúng trong từng doanh nghiệp trong nền kinh tế. Điều này cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình hội nhập của nền tài chính Việt Nam với khu vực và thế giới.
3.3.2. Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu ngành.
Chỉ tiêu ngành sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho các doanh nghiệp, nó là cơ sở tham chiếu để các nhà phân tích có thể đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận về hoạt động tài chính của doanh nghiệp mình một cách chính xác. Tuy nhiên hiện nay, chúng ta đó cú chỉ tiêu trung bình ngành nhưng chưa đầy đủ và không kịp thời, chưa thể hiện được vai trò tham chiếu nên gây ra cho doanh nghiệp nhiều khó khăn, lúng túng khi đối chiếu đánh giá hoạt động của doanh nghiệp mình. Do đã chính phủ cần sớm có những văn bản hướng dẫn việc xây dựng và cung cấp hệ thống chỉ tiêu trung bình các ngành. Các cơ quan có trách nhiệm cần phối hợp xây dựng để có sự thống nhất trong toàn nền kinh tế, bảo đảm tính chuẩn mực, khách quan cho những chỉ tiêu này.
3.3.3 Nhà nước và các cơ quan chủ quản cần thống nhất chương trình đào tạo.
Phân tích tài chính doanh nghiệp và kế toán tài chính, kế toán quản trị tại các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành kinh tế. Tăng cường phổ biến những kinh nghiệm vận dụng phân tích tài chính doanh nghiệp của các nước trong khu vực và thế giới cho sinh viên kinh tế và các cán bộ tài chính kế toán của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
3.3.4 Cơ quan chủ quản nờn cú quy định thời hạn bắt buộc nộp báo cáo phân tích tài chính đối với các Doanh nghiệp.
Nhà nước trực tiếp là Bộ tài chính cần có những qui định cụ thể về thời gian nộp báo cáo, qui định về việc công bố thông tin phân tích tài chính trên phương tiện thông tin đại chỳng.Tất cả những điều này sẽ thúc đẩy Doanh nghiệp hoạt động sản xuất hiệu quả hơn, làm lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Trong chặng đường hình thành và phát triển của mình, giai đoạn đổi mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là thời kỳ khó khăn nhất đối với công ty nói riêng và các Doanh nghiệp Nhà nước nói chung. Tuy nhiên chính trong giai đoạn này, công ty đã khẳng định được sức mạnh của mình: Đứng vững và phát triển bằng chính nội lực của bản thân. Đúng là "lửa thử vàng, gian nan thử sức".
Trong những năm qua công ty đã đạt được nhiều thành tích sản phẩm của công ty không ngừng cải tiến, đáp ứng được yêu cầu của thị trưởng, sản lượng, doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận có xu hướng ngày càng tăng. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đã đạt được, công ty vẫn còn nhiều hạn chế như cơ cấu vốn mất cân đối, hiệu quả sử dụng vốn chưa tương xứng với lượng vốn bỏ ra, ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, ... tất cả các điều đó làm cho tốc độ phát triển của công ty còn bị hạn chế.
Theo ý chủ quan của mình, em đã nêu ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính của công ty. Tuy nhiên do thời gian thực tập chưa được bao lâu, trình độ bản thân còn nhiều hạn chế bước đầu làm quen với tình hình thực tế nên em cũn cú những thiếu sót không thể tránh khỏi. Vì vậy em mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để bài viết hoàn thiện hơn, góp phần nhỏ bé làm cho công ty phát triển vững mạnh hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo Quyết toán Tài chớnh của Công Ty năm 2008, 2009, 2010.
2. TS Vò Duy Hào (2008), Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội
3. PTS.Ngô Thế Chi, PTS.Đoàn Xuân Tiến, PTS.Vương Đình Huệ (1995), Kế toán - Kiểm toán và Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội.
4. Các quyết định của Công ty ban hành cơ chế điều hành Tài chớnh năm 2008, 2009, 2010.
5. Chiến lược Tài chính giai đoạn 2006 -2010.
6. Báo cáo tổng kết công tác Tài chính năm 2008, 2009 và năm 2010 của Công ty.
7. Giáo trình Quản lý Tài chính công - nhà xuất bản tài chính năm 2009
8. Thông tư số /TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.
11. Nghị định /NĐ-CP ngày 25/04/2006 của chính phủ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại HT Việt Nam.doc