Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, trong đó hoạt động tín
dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng đặc biệt là
trong thời gian vừa qua việc thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng được các ngân
hàng hết sức quan tâm phát triển bởi nhu cầu thực tế của người dân tăng lên rất
nhanh trong thời gian vừa qua. Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là một xu hướng tất
yếu của xã hội hiện đại, do vậy đã chú trọng đến việc phát triển các sản phẩm và
nhóm sản phẩm cho vay tiêu dùng, giúp dân chúng có nhiều cơ hội tiếp cận nhiều
hơn nữa đến các thông tin vay vốn tối thiểu, đào tạo nhân viên về chuyên môn
nghiệp vụ, góp phần năng cao mặt bằng chung về chuyên môn của nhân viên chi
nhánh. Bởi vậy mà chi nhánh ngân hàng trong những năm vừa qua đã luôn dẫn
đầu trong hệ thống ngân hàng VPbank trong từ việc tạo ấn tuợng tốt cho khách
hàng đến doanh số cho vay lien tục tăng qua các năm.
74 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3615 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng VPBank Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oản cho vay khác là cho vay mua sắm sửa
chữa nhà. Về hình thức cho vay du học, do phải chứng minh tài chính ổn định nên
các khoản vay du học không có khoản nợ qua hạn qua các năm.
Tỷ trọng cho vay mua ô tô cao qua 2 năm nguyên nhân là do các khoản nợ cũ chưa
được thu hồi và sự gia tăng nhanh cảu các khoản tín dung mới. Tuy nhiên tỷ trọng
này là rất cao, gây rủi ro cho ngân hàng, nguyên nhân là do cho vay mua ô tô chủ
yếu là cho vay trả góp, thu nhập của người vay dễ bị thay đổi và đấy là nguồn trả nợ
chính nên rất dễ xảy ra tình trạng nợ quá hạn. Tỷ trọng nợ quá hạn của hình thức
mua sắm sửa chữa nhà có giảm nhưng không đáng kể(giảm 1.2%)
2.3.6. Đánh giá chung về việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại chio nhánh
2.3.6.1 Những kết quả đạt được:
+ Cho vay tiêu dùng làm tăng thu nhập cho ngân hàng:
Sự tăng lên về doanh thu của cho vay tiêu dùng tuy chiếm một phần nhỏ nhưng
cũng góp phần làm tăng tổng doanh thu của ngân hàng. Tuy nhiên, sự tăng thêm
này vẫn còn ít, chi nhánh vẫn chưa tận dụng được hết lợI thế của mình để mở rộng
số lượng khách hàng.
+ Cho vay tiêu dùng góp phần đa dạng hoá danh mục sản phẩm, phân
tán rủi ro cho ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của chi
nhánh trên thị trường.
Đặc trưng của các hoạt động ngân hàng là luôn tiềm ẩn rủi ro. Ngày nay, ngày
càng có nhiều ngân hàng thương mại mới được thành lập, làm cho mức độ cạnh
tranh của thị trường tài chính- ngân hàng trở nên ngày càng gay gắt. Do vậy, qua
việc mở rộng loại hình, phương thức cho vay tiêu dùng giúp các ngân hàng đa
dạng hoá danh mục sản phẩm, phân tán rủi ro đồng thời thu hút được thêm nhiều
khách hàng, khuếch trương hình ảnh của ngân hàng.
Từ việc mở rộng cho vay tiêu dùng, ngân hàng có thể thu hút khách hàng tiềm
năng, mở rộng thêm mối quan hệ với khách hàng.
+ Cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của cán bộ ngân hàng
Cho vay tiêu dùng là một sản phẩm tín dụng ngân hàng, do đó việc mở rộng cho
vay tiêu dùng tạo cơ hội cho nhân viên ngân hàng được nâng cao thêm trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Khi mở rộng cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng
nhiều hơn, cán bộ tín dụng có nhiều cơ hội để thực hành về nghiệp vụ thẩm định,
tiếp xúc khách hàng… Đó là những kĩ năng rất cần thiết cho một cán bộ tín dụng.
Ngân hàng nhận thấy rằng phát triển cho vay tiêu dùng là một xu hướng tất yếu
của xã hội hiện đại, do vậy đã chú trọng đến việc đào tạo nhân viên về chuyên
môn nghiệp vụ, góp phần năng cao mặt bằng chung về chuyên môn của nhân viên
chi nhánh.
+ Danh mục sản phẩm đa dạng:
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng taị VPBank
Hiện nay, cho vay tiêu dùng tạI VPBank Thăng Long đã có những hình thức cho
vay cơ bản như cho vay mua ô tô, cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cho
vay du học, vay qua thẻ tín dụng và vay tín chấp cán bộ công nhân viên.
a./ Cho vay trả góp mua, sửa chữa, xây dựng nhà
b./ Cho vay trả góp mua ô tô
c./ Sản phẩm cho vay tín chấp nhân viên
d./ Cho vay du học
e./Cho vay đi học:
Là sản phẩm cho vay tín chấp, dưới hình thức trả tiền định kì, nhằm mục đích hỗ
trợ cho người có đủ khả năng chi trả theo định kì, nhằm mục đích hỗ trợ cho người
có đủ khả năng chi trả học phí khi bản thân người vay hoặc thân nhân hoàn trả các
khoản phí cảu các đơn vị đào tạo
g./Nhà mới:
Giúp khách hàng cá nhân vay vốn đẻ thực hiện việc mua, xây dựng, sửa chữa nhà,
chuyển nhượng, thuê lạil nhà của nhà nước, chưyển quyền sử dunghj đất và quý
khách sẽ nhanh chóng sở hữu và sống trong môi trường mình mong ứớc
h./Du học nước ngoài:
Cung cấp nguồn tài chính để hỗ trợ các du học sinh theo học các chương trình đào
tạo tại nước ngoài không còn phải lo lắng về nguồn tài chính cho khóa học. Bạn sẽ
có cơ hội đẻ yên tâm, tập trung nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn. Từ đó,
tạo lập khả năng phát triển tốt hơn trong công việc, thu nhập và sự nghiệp.
i./Du học tại chỗ:
Cung cấp nguồn tài chính để hỗ trợ các du học sinh tham gia các khóa cao học của
nước ngoài tại các trừong đại học và các trung tâm đào tạo danh tiếng tại Hà Nội
và TP Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó còn có cả một số sản phẩm phục vụ CVTD khác:
+Hỗ trợ kinh doanh cá thể:
Giúp cá nhân, hộ gia đình vay vốn để đầu tư hoạt động SXKD mang tính cá thể,
làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội
+ Cho vay ứng trứoc tiền bán chứng khoán
+ Vay bảo đảm bằng chứng khoán niêm yết:
Dành cho các tổ chức và cá nhân sở hữu chứng khoán niêm yết có nhu cầu vay
vốn phục vụ cá mục đích tiêu dùng, kinh doanh của mình
+ Ứng tiền nhanh
2.3.6.2. Một số hạn chế của hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
VPBank Thăng Long
a./ Loại hình cho vay tiêu dùng:
Danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng của chi nhánh rất hạn hẹp, không đáp ứng
được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Trong khi đó, các NHTM khác, đặc
biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần như ACB, Techcombank… có danh
mục sản phẩm vô cùng đa dạng, phong phú, đáp ứng được gần như hầu hết các
nhu cầu của người tiêu dùng, dù là nhỏ nhất. Sản phẩm cho vay tiêu dùng của
Techcombank như cho vay học phí, gia đình trẻ, nhà mới, ô tô xịn, du học tại chỗ,
du học nước ngoài… Ngân hàng ACB cũng chia nhỏ sản phẩm cho vay tiêu dùng
ra thành nhiều hình thức đa dạng, hấp dẫn khách hàng. trong khi đó, sản phẩm của
VPBank Thăng Long chỉ là một vài sản phẩm cho vay tiêu dùng đơn giản, chủ yếu
tập trung vào cho vay mua ô tô, cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở và chứng
minh tài chính du học. Nhìn chung, danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng của chi
nhánh còn rất nghèo nàn, chưa thực sự nắm bắt và khai thác được những nhu cầu
mới của người tiêu dùng.
Về hình thức cho vay lương dành cho cán bộ công nhân viên, ngân hàng vẫn áp
dụng cách tính lãI gộp, số tiền cho vay nhỏ, chủ yếu là ưu đãI cho nhân viên
VPBank. Tuy nhiên, với số tiền vay nhỏ, lại phảI trả số tiền lãI lớn theo cách tính
lãI gộp nên khách hàng không mấy mặn mà với hình thức cho vay này.
+ Các phương thức CVTD mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng của
mình vẫn còn ít ỏi, chưa linh hoạt, chủ yếu là vay từ lương áp dụng cho CBCNV.
Năm 2005. chi nhánh có một khoản vay thế chất thì năm 2006 đã không có. Hình
thức thấu chi đã xuất hiện nhưng vẫn còn mới mẻ với nhiều khách hàng.
+ Quy trình CVTD: hiện nay, chi nhánh vẫm chưa có qui trình chuẩn
riêng áp dụng đối với CVTD. Phương thức chủ yếu là vay từ lương _một hình
thức vay không cần có tài sản bảo đảm, dựa vào uy tín của người vay. Mà khách
hàng mới chỉ có CBCNV của chi nhánh nên thủ tục vay vốn là rất đơn giản: khách
hàng (CBCNV) chỉ cần gặp CBTD và yêu cầu vay bằng luơng thì sẽ được giải
quyết một cách nhanh chóng.
+ Hoạt động Maketing trong CVTD chưa được thực hiện : địa bàn mà chi
nhánh hoạt động có số luợng người tiêu dùng dồi dào, nhu cầu thì rất đa dạng. Tuy
nhiên, số luợng người tiêu dùng còn hạn chế, chủ yếu là CBCNV của chi nhánh.
Một phần là do khách hàng chưa biết hoặc được phổ biến các sản phẩm dịch vụ
CVTD mà chin hánh cung cấp, khách hàng có nhu cầu thì cũng không biết chi
nhánh có đáp ứng được nhu cầu của mình hay không. Thực tế, chi nhánh chưa xúc
tiến các hoạt dộng giao tiếp khuyếch trương, tuyên truyền, quang cáo, quan hệ
công chúng …
+ Mức cho vay tín chấp tối đa là 300 triệu đồng, mức cho vay được căn
cứ trên thu nhập và các khoản lương của người vay và theo từng đối tượng
Đối với nhân viên Vpbank: được vay đến 24 tháng lương nhưng không vượt
quá 300 triệu đồng.
Đối với nhân viên các cơ quan, doanh nghiệp khác : đuợc vay đến 12 tháng
lương nhưng không vượt quá 70 triệu đồng.
Đối với cán bộ quản ký: được vay đến 12 tháng lưong nhưng không vượt
quá 200 triệu đồng .
b./ Hoạt động Marketing trong cho vay tiêu dùng
Hoạt động Marketing trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh vẫn chưa được
chú trọng. Chi nhánh vẫn chưa áp dụng các biện pháp khuếch trương, quảng cáo,
chưa cho ra sản phẩm cho vay tiêu dùng mới. Tên gọi của các sản phẩm cho vay
tiêu dùng vẫn còn khó hiểu, chưa thực sự gần gũi với người tiêu dùng .
c./ Mức và thời hạn cho vay
Mức và thời hạn cho vay của chi nhánh vẫn chưa thoả mãn nhu cầu thực tế:
Đối với cho vay mua ô tô, khách hàng được vay tối đa là 60 tháng, nhưng
để được như vậy, khách hàng phảI đáp ứng được một số điều kiện của ngân hàng.
Đối với xe có trị giá dưới 500 triệu hoặc xe do Trung Quốc sản xuất chỉ được vay
với thời hạn tối đa không quá 48 tháng. Thông thường, ngân hàng rất ngại cho vay
mua ô tô với thời hạn dài nên trên thực tế khách hàng chỉ được vay ở mức 48
thàng là nhiều nhất. Đối với những món vay mua ô tô có giá trị lớn, lại có thời hạn
ngắn sẽ làm tăng áp lực trả nợ của khách hàng.
Đối với sản phẩm cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên, vì là cho vay tín
chấp nên điều kiện cho vay còn quá khắt khe. Doanh nghiệp phảI có tình hình tài
chính lành mạnh, làm ăn có lãi trong 2 năm gần nhất. Vốn điều lệ tối thiểu với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 10 tỷ đồng, với công ty cổ phần, công
ty TNHH là 5 tỷ đồng. Với những điều kiện như vậy, lại thêm lãi suất được tính
theo phương thức lãI gộp, giới hạn cho vay nhỏ, với nhân viên VP được tối đa 24
tháng lương, nhân viên các công ty khác không quá 70 triệu, cán bộ quản lý không
quá 200 triệu, nên sản phẩm cho vay này không được mấy khách hàng ưa chuộng.
2.3.6.3. Những nguyên nhân chủ yếu:
* Các nguyên nhân bên ngoài:
+Yếu tố pháp luật:
Hoạt động cho vay tiêu dùng xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1993 nhưng chỉ
thực sự phát triển từ năm 2002, do đó các văn bản, điều kiện pháp lý vẫn chưa đầy
đủ, cụ thể, rõ ràng, do vậy các ngân hàng vẫn chưa yên tâm đầu tư mạnh vào lĩnh
vực này. Hơn nữa, các văn bản pháp luật ở nước ta có tính đồng bộ không cao nên
các ngân hàng thường lâm vào thể bị động.
+ Những rủi ro mà cho vay tiêu dùng mang lại:
Cho vay tiêu dùng là hoạt động tín dụng với số dư nợ thường nhỏ, số lượng
hợp đồng cho vay nhiều và rất khó thẩm định được khách hàng, do mỗi khách
hàng là một cá nhân riêng biệt, việc tìm hiểu các thông tin về họ sẽ khó hơn rất
nhiều so với việc tìm hiểu thông tin về các doanh nghiệp. Do vậy, việc thẩm định
khách hàng chủ yếu dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân
hàng và việc đI thực tế của cán bộ tín dụng, do vậy dễ dẫn đến tình trạng thông tin
sai lệch, ngân hàng không đánh giá hết được khách hàng. Do vậy, tuy cho vay tiêu
dùng có quy trình nghiệp vụ tương đối đơn giản hơn so với các nghiệp vụ tín dụng
khác nhưng ngân hàng vẫn ngại mở rộng.
+ Yếu tố kinh tế:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước tăng
trưởng đáng khích lệ, tuy nhiên còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và bất ổn như giá vàng, tỷ
giá biến động bất thường, khó kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, thị trường
chứng khoán suy giảm, thị trường kinh doanh bất động sản nằm ngoài tầm quản lý
của cơ quan chức năng…Do đó, thu nhập của một bộ phận dân cư giảm xuống,
niềm tin vào tương lai giảm, do vậy nhu cầu tiêu dùng cũng giảm theo. Nhất là gần
đây, việc làm phát cao kèm theo thị trường chứng khoán liên tục mất điểm dẫn đến
cuộc sống của người dân gặp không ít khó khăn
+ Yếu tố văn hoá xã hội
Đối với các ngân hàng thương mại thì những yếu tố này có tác động rất lớn
đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Do hoàn cảnh lịch sử cũng như thói quen, tập
quán tiêu dùng của người Việt Nam là ưa thích tiết kịêm, không có thói quen tiêu
dùng khi chưa tích luỹ đủ giá trị, hơn nữa thu nhập của người Việt Nam thấp hơn
so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Hơn nữa, trong tâm lý của người
Việt Nam rất sợ vay nợ và biến bình trở thành” con nợ” của Ngân hàng, do vậy chỉ
khi thật cần thiết như thiếu vốn để sản suất kinh doanh, hay vay vì những mục
đích lớn, người Việt Nam mới tìm đến ngân hàng. Còn với những nhu cầu tiêu
dùng hay mua sắm hàng hoá, người Việt Nam thường chờ đến khi tích luỹ đủ giá
trị và mua sắm bằng chính tiền của họ. Điều này làm hạn chế khả năng mở rộng
cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Ngoài ra, các thủ tục hành chính tại Việt Nam còn phức tạp và rắc rối, do
vậy làm cho khách hàng có tâm lý ngại khi phảI đến các cơ quan hành chính làm
thủ tục để vay ngân hàng. Ngoài ra, khoảng cách giàu nghèo ở nước ta khá lớn ở
thành thị và nông thôn. Số dân có thu nhậpcao chủ yếu tậo trung ở thành thị, còn
lại là ở nông thôn, có mức thu nhập thấp nên chu cầu vay để tiêu dùng hầu như
không có.
+Yếu tố cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng diễn ra
rất gay gắt. Với xu thế như hiện nay, thị trường tài chính-ngân hàng đang liên tục
được mở rộng, rất nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần ra đời và hoạt động rất
năng động, luôn bắt kịp với nhu cầu của thị trường. Người tiêu dùng sẽ có nhiều
cơ hội lựa chọn sản phẩm của ngân hàng nào phù hợp với mình nhất. Trong giai
đoạn thị trường đang ngày càng bị chia nhỏ như hiện nay, áp lực cạnh tranh buộc
các ngân hàng phảI tính toán rất kỹ trước khi đưa ra quyết định mở rộng bất kì một
loại sản phẩm dịch vụ nào. Vì khi tiến hành mở rộng, các ngân hàng phảI tính toán
đến hiệu quả của nó. Trong tình hình hiện nay, khi những ngân hàng thương mại
cổ phần như ACB, Techcombank… là những ngân hàng có nhiều kinh nghiệm
trọng hoạt động cho vay tiêu dùng, đã đI trước rất nhiều năm, để đến bây giờ họ cá
một danh mục sản phẩm đa dạng và một chỗ đứng vững chắc trong lòng khách
hàng. Lúc này, các ngân hàng khác có muốn mở rộng cho vay tiêu dùng cũng
không thể không e ngại trước những vấn đề cạnh tranh như vậy. Nếu muốn mở
rộng, để có thể có được danh mục sản phẩm phong phú đa dạng, phục vụ chuyên
nghiệp hơn các ngân hàng đI trước quả là rất khó. Việc tạo sự khác biệt cho sản
phẩm để cạnh tranh chỗ đứng trong lòng khách hàng lại càng khó hơn.
Chương 3: GIẢI PHÁP CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH
VPBANK THĂNG LONG
3.1.Định hướng phát triển của chi nhánh
3.1.1. Định hướng hoạt động của chi nhánh
VPBank tiếp tục duy trì chiến lược ngân hàng bán lẻ, tập trung vào đối tượng
khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ gia đình và
các cá nhân. Để xây dựng VPBank trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu
vực phía Bắc và tiến tới là ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu trong hệ thống ngân
hàng TMCP trong cả nước theo định hướng chiến lược của HĐQT, trong năm
2008 VPBank sẽ tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Đẩy mạnh phát triển Thẻ cũng như hệ thống ATM trên toàn quốc, phấn
đấu đến hết năm 2008 VPBank vươn lên thuộc top 5 ngân hàng có dịch vụ thẻ
phát triển nhất tại Việt Nam; Tập trung vào sản phẩm bán lẻ, cho vay tiêu dùng,
các sản phẩm phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Triển khai tổ chức hoạt động ngân hàng theo sơ đồ khối đã được HĐQT
phê duyệt trong năm 2007 (mô hình kinh doanh của ngân hàng hiện đại).
3. Khai thác các tính năng của phần mềm mới (T24) để phát triển các sản
phẩm dịch vụ hiện đại ( Internet Banking; SMS Banking và các sản phẩm dịch vụ
khác) phục vụ khách hàng.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch để đảm bảo hoạt động an toàn, phát
triển bền vững.
5. Hoàn thành việc bán thêm 5% cổ phần cho ngân hàng OCBC trong quý
I/2008. Tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới từ OCBC để nâng cao năng lực
cạnh tranh của VPBank. Đẩy mạnh việc hợp tác đào tạo tại Việt Nam và tại
Singapor cho đội ngũ CBNV để tạo nguồn cán bộ lâu dài cho VPBank.
6. Xây dựng hình ảnh của VPBank gần gũi, thân thiện với công chúng,
khách hàng trên toàn quốc.
7. Đưa cổ phiếu VPBank lên niêm yết và giao dịch trên sàn giao dịch
chứng khoán Hà Nội (hoặc Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh) vào thời
điểm thích hợp trong quý I hoặc đầu quý II/2008/
8. Các chỉ tiêu hoạt động năm 2008 như sau (tỷ đồng)
Vốn điều lệ cuối năm: 3.000
Tổng tài sản: 30.000
Nguồn vốn huy động: 24.000
(Trong đó huy động từ thị trường I: 21.500)
Dư nợ tín dụng: 20.000
Tỷ lệ nợ xấu: <1%
Hoàn thành lắp đặt ATM(đã có+lắp mới): 302
Số lượng thẻ phát hành:400.000
Lợi nhuận ròng trước thuế: 550
Ngân hàng VPBank Thăng Long có những thuận lợi và khó khăn sau đây:
*Thuận lợi
Ngân hàng nằm ở khu vực kinh tế đang phát triển, vẫn còn nhiều tiềm năng
cơ hội mở rộng khách hàng. Khu vực quận Cầu Giấy có nhiều khu đo thị mới như
Trung Hoà- Nhân Chính, Trung Yên, gần siêu thị BigC, gần nhiều trường đại học
nên có điều kiện mở rộng các dịch vụ ngân hàng.
Chi nhánh đI vào hoạt động với đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực nên dễ
tiếp cận với công nghệ hiện đại. Đội ngũ nhân viên đều ở trình độ Đại học, được
đào tạo về chuyên ngành Tài chính-ngân hàng. Chi nhánh thường xuyên cử những
nhân viên mới đI tham dự những khoá đào tạo do VPBank tổ chức để nâng cao
trình độ nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm thực tế cho nhân viên.
Là chi nhánh cấp 1 nên VPBank Thăng Long thường xuyên nhận được sự
quan tâm, chỉ đạo sát sao của lãnh đạo ngân hàng VPBank. Bản thân chi nhánh có
cơ sở hạ tầng tốt, đặt tại toà nhà chung cư mới xây dựng với địa thế đẹp nên dễ thu
hút, tạo sự tin tưởng và an tâm cho khách hàng đến giao dịch.
*Khó khăn
Do đội ngũ nhân viên còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm, hơn nữa do
Thăng Long là chi nhánh mới nên chưa có nhiều khách hàng quen. Việc tìm kiếm
khách hàng, mở rộng thị trường chủ yếu phụ thuộc vào cán bộ tín dụng tự làm nên
còn nhiều hạn chế.
Hoạt động sản phẩm dịch vụ còn đơn điệu, chủ yếu vẫn là những sản phẩm
dịch vụ truyền thống, chưa tạo được sự khác biệt cho sản phâm của ngân hàng.
Trong khi với tình thình cạnh tranh như hiện nay, đó lại là một yếu tố vô cùng
quan trọng
Hoạt động của chi nhánh cạnh tranh không chỉ với các ngân hàng trên địa
bàn mà còn phảI cạnh tranh với các ngân hàng lớn trong khu vực trên mọi lĩnh vực
như huy động vốn, sản phẩm, dịch vụ mới. Cơ sở vật chất kĩ thuật, mạng lưới còn
mỏng, cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn hiệu quả chưa cao.
Để xây dựng VPBank trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực
phía Bắc và tiến tới là ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng
TMCP trong cả nước theo định hướng chiến lược của HĐQT, trong năm 2008
VPBank sẽ tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau:
Do đó ngân hàng sẽ cơ cấu lại gắn liền với tăng trưởng cao, góp phần thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ đầu tư phát triển và phát triển kinh tế –
xã hội đất nước. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và sức cạnh tranh
của toàn hệ thống trên thương trường và chủ động hội nhập quốc tế.
Cơ cấu lại toàn diện tổ chức và hoạt động để hình thành cơ cấu hợp lý. Trước
hết là tách bạch cho thương mại với cho vay chính sách và xử lý dứt điểm đối với
nợ cho vay chỉ định theo quy định của Chính phủ. Thực hiện xử lý nợ tồn đọng,
lành mạnh hoá tài chính, phấn đấu đến hết năm 2008 xử lý xong và ngay trong
năm 2007 phải xử lý được ít nhất 60% nợ tồn đọng.
- Tăng trưởng với tốc độ cao gắn liền với bảo đảm chất lượng, hiệu quả, an
toàn hệ thống, đặc biệt trong kinh doanh tiền tệ. Việc tăng trưởng tín dụng chỉ thực
hiện khi bảo đảm đầu tư có hiệu quả, thu được nợ, lợi vay, kiểm soát được và hạn
chiế thấp rủi ro tín dụng. Để lành mạnh hóa tài chính, toàn hệ thống và từng đơn vị
thành viên phải trích đủ dự phòng rủi ro theo quy định. Phấn đấu đến năm 2008
trích đủ dự phòng rủi ro tín dụng thương mại theo kiểm toán quốc tế. Muốn vậy
phải thực hành tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả nguồn lực và bảo đảm mức sinh lời
cao trong từng lĩnh vực hoạt động, đặc biệt trong tín dụng.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng doanh lợi, kiểm soát và
hạn chế rủi ro như là những yếu tố quyết định cho sức cạnh tranh trên thương
trường. Bên cạnh đó, sức cạnh tranh của mỗi ngân hàng còn tuỳ thuộc vào phong
cách, thái độ giao dịch, khả năng tiếp thị, cách ứng xử trong quan hệ bạn hàng, với
phương châm “hiệu quả kinh doanh của khách hành là mục tiêu hoạt động của
ngân hàng” và “hợp tác cùng phát triển vững mạnh”. Trong điều kiện cụ thể hiện
nay việc nân cao sức cạnh tranh phụ thuộc rất nhiều vào ứng dụng công nghệ
thông tin trong từng lĩnh vực, trong từng địa bàn, nhất là ở các thành phố lớn. Vì
vậy cùng với việc thực hiện kế hoạch triển khai đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng
dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, cần hết sức coi trong việc ứng dụng
trong các hoạt động nghiệp vụ chính yếu, đặc biệt tạo ra một số sản phẩm mới có
tính đột phá, nhất là các hình thức thanh toán khong dùng tiền mặt, trong nghiệp
vụ ngân hàng bán lẻ.
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu qua cho vay tiêu dùng của chi nhánh:
Tập trung vào phân khúc thị trường, đó là nhắm đến những người có thu
nhập khá trở lên. Đối tượng khách hàng này bao gồm: chủ doanh nghiệp, những
người làm việc cho các cơ quan nước ngoài và dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, các đối tượng khác có thu nhập cao, có mua bảo nhân thọ tại các công
ty bảo hiểm có uy tín. Sản phẩm được NH tập trung vào chủ yếu là khách hàng
mua căn hộ tại các khu chung cư, mua nhà ở của các dự án, mua ô tô mới tại các
địa lý chính thức, vay tiền đi du học nước ngoài
3.1.3. Đánh giá nhu cầu vay tiêu dùng và mức độ cạnh tranh trên thị trường
Dư nợ đối với dịch vụ cho vay tiêu dùng đã tăng rất nhanh chóng trong
những năm gần đây. Nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng ngày càng gia
tăng và “sức nóng” của thị trường tiềm năng này vẫn không có dấu hiệu hạ nhiệt.
Vay tiêu dùng đang là một xu hướng mới của giới trẻ. Khi mức sống tăng
lên, nhu cầu về các tiện nghi cho cuộc sống hiện đại cũng ngày càng lớn. Với một
bộ phận giới trẻ có thu nhập ổn định, nhu cầu đó có thể là một ngôi nhà, căn hộ
với đầy đủ tiện nghi, thậm chí cả một chiếc xe hơi đời mới. Việc đáp ứng các nhu
cầu này đòi hỏi một nguồn tài chính tương đối lớn. Vì thế, các sản phẩm cho vay
tiêu dùng của ngân hàng đang ngày càng thu hút giới trẻ. Số liệu thống kê vay tiêu
dùng của ACB cho thấy, khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng để mua xe, mua vật
dụng gia đình, sửa chữa trang trí nhà chiếm tỷ lệ gần 70%. Còn độ tuổi trong giai
đoạn tạo lập sự nghiệp (từ 22 đến 30 tuổi) chiếm hơn 40%.
Sự phát triển nhanh chóng thị trường hàng tiêu dùng của các công ty nước
ngoài đầu tư sản xuất tại Việt Nam đã thúc đẩy công ty Việt Nam năng động hơn
trong việc cạnh tranh. Chính điều này tạo nên một thị trường hàng tiêu dùng
phong phú, đa dạng nhưng đòi hỏi chất lượng ngày càng cao.
Khi thị trường cho vay tiêu dùng bắt đầu sôi động, cuộc cạnh tranh giữa các
ngân hàng cũng không kém phần quyết liệt. Các ngân hàng cạnh tranh nhau từ
việc đưa ra các hình thức cho vay tương tự nhau (có phần tiện lợi hơn của ngân
hàng khác trước đó), cho đến việc tăng lãi suất, giảm thiểu các thủ tục, mở thêm
các chi nhánh, PGD… Thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt khi mà còn có sự
tham gia của các ngân hàng nước ngoài và các công ty tài chính khác.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) là đơn vị
đầu tiên khai thác lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Doanh số cho vay tiêu dùng của đơn
vị chiếm tới 20% tỷ trọng doanh số của ngân hàng. Các nhóm sản phẩm chính mà
Sacombank cho vay thuộc lĩnh vực này là bất động sản (mua nhà, hợp thức hóa,
xây nhà, sửa nhà); mua ô tô và các tiêu dùng khác như: mua sắm hàng hóa, dịch
vụ, du học...
Một số ngân hàng nước ngoài như HSBC, ANZ cũng vừa tung ra nhiều sản
phẩm cho vay, đón đầu nhu cầu vốn cuối năm. ABBANK, Southern Bank,
Sacombank gần đây cũng đua nhau giảm lãi suất cho vay mua nhà, đất, ô tô trả
góp với lãi suất thấp hơn 10 – 15% so với đầu năm 2007. Theo ông Lưu Đức
Khánh, Tổng giám đốc ABBANK, vốn ngân hàng đang dư thừa, trong khi nhu cầu
vay từ khách hàng trong những tháng còn lại của năm không mấy sôi động hơn
đầu năm 2007. Chính vì vậy, ngân hàng phải chật vật mới tìm được khách hàng
vay vốn đầu ra.
Gần đây là sự cạnh tranh cực kỳ gay gắt trong mảng cho vay tín chấp CBNV,
các ngân hàng chạy đua trong giảm lãi suất và thủ tục yêu cầu cho vay. Cuối năm
2007 dịch vụ cho vay tín chấp lên đến 200 triệu đồng của NH HSBC đã thu hút sự
quan tâm đặc biệt của người tiêu dùng. Điều kiện vay vốn mà HSBC đưa ra là có
hộ khẩu hoặc tạm trú, độ tuổi 22-57 tuổi, thu nhập trên 3 triệu đồng/tháng, kinh
nghiệm công tác tối thiểu 1 năm. Lãi suất cho vay 10-15%/năm. Sự tham gia của
HSBC vào lĩnh vực này đã tạo sức ép lên các NH trong nước. NH Á Châu (ACB)
vừa tăng mức cho vay tối đa từ 100 triệu đồng lên 250 triệu đồng. ACB cũng đơn
giản hóa thủ tục, khách hàng chỉ đến NH 1 lần, nhận tiền trong vòng 48 giờ, thời
gian vay 12-60 tháng. Điều kiện của ACB là người vay có hộ khẩu hoặc KT3, tuổi
22-55 đối với nữ và 60 tuổi đối với nam, thu nhập ròng hằng tháng từ 3 triệu đồng
trở lên, thời gian công tác 12 tháng đối với nhân viên và hoạt động kinh doanh trên
3 năm đối với chủ doanh nghiệp. Lãi suất cho vay 0,8-1,15%/tháng tùy vào mức
vay. NH An Bình (ABBANK) cũng đưa ra sản phẩm YOUmoney với hạn mức
cho vay gấp 12 lần so với thu nhập của người vay và tối đa 150 triệu đồng. Điều
kiện vay là khách hàng có mức thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên, làm việc từ 1 năm
trở lên. Thời gian cho vay tối đa 5 năm và giải quyết cho vay trong vòng 8 giờ khi
ngân hàng nhận đủ hồ sơ. Tại VPBank Thăng Long, sản phẩm này được chia nhỏ
cho đối tượng nhân viên và cán bộ quản lý, sản phẩm được thiết kế đặc biệt phù
hợp với khả năng trả nợ của khách hàng với thời gian cho vay linh hoạt, tối thiểu
là 6 tháng, tối đa là 36 tháng. mức tín chấp tối đa lên đến 24 tháng thu nhập.
(Nguồn:
Trong mảng tín dụng cho vay mua ô tô sức cạnh tranh diễn ra cũng không
kém phần gay gắt. Đặc biệt, trong tương lai, khi Việt Nam có nhiều khu đô thị
mọc lên ở cá vùng ven của thành phố, thì nhu cầu về xe ô tô sẽ càng lớn hơn. Trên
thực tế, những người dân sống tại các Khu đô thị hiện nay thường sử dụng ô tô để
đến công sở. Điều này càng chứng tỏ tiềm năng của mảng tín dụng cho vay mua ô
tô là rất lớn. Vấn đề còn lại là Nhà nước cần sớm hoàn thiện các dự án về giao
thông công cộng để có thể đáp ứng lưu lượng xe ô tô tham gia giao thông ngày
một lớn.
Tóm lại, với mức sống ngày càng được nâng cao, nền kinh tế hoà nhập của
đất nước ngày càng có tốc độ phát triển “nóng” thì thị trường CVTD chắc chắn sẽ
là một thị trường vô cùng tiềm năng mà các ngân hàng cần khai thác triệt để.
3.2.Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng:
3.2.1. Chiến lược kinh doanh cụ thể về cho vay tiêu dùng
Trong môi trường kinh doanh, để có thể tồn tại và thành công, ngân hàng
nào cũng cần phải lập ra cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Nếu không
có chiến lược cụ thể, ngân hàng sẽ không có đích để hướng tới. Như vậy, ngân
hàng sẽ không thể phát triển được.
Chi nhánh cần phải có những cuộc họp trao đổi về vấn đề cho vay tiêu
dùng, đưa ra định hướng chiến lược, xác định thị trường mục tiêu, đưa ra chỉ tiêu,
kế hoạch phát triển cụ thể.
Chi nhánh cần mở rộng hơn nữa đối tượng vay vốn. Hiện nay cho vay tiêu
dùng của chi nhánh chỉ giới hạn ở một số đối tượng nhất định. Ngân hàng thường
chỉ xét duyệt cho vay với những khách hàng có khả năng tài chính tốt. Còn đối với
những khách hàng bình thường thì việc được xét duyệt cho vay là khá khó khăn.
Sở dĩ có vấn đề như vậy là vì VPBank có quan điểm tín dụng bảo thủ, không vì số
lượng khách hàng mà nới rộng điều kiện cho vay. Tuy nhiên, trước tình thế cạnh
tranh như hịên nay, thiết nghĩ ngân hàng cần xem xét lại vấn đề này. Việc mở rộng
đối tượng cho vay không có nghĩa là bất cứ khách hàng nào đến cũng phảI đồng ý
cho vay mà không cần thẩm định, mà là mở rộng hơn các điều kiện cho khách
hàng, giả sử như nếu khách hàng có tài sản đảm bảo tốt, tư cách tốt thì vẫn có thể
cho vay dù tình hình tài chính hơI yếu, không nhất thiết là chỉ có những khách
hàng tốt về mọi mặt mới cho vay. Làm như vậy, đôI khi, ngân hàng đã tự đánh
mất đI một lượng khách hàng không nhỏ.
3.2.2 Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng:
Một danh mục sản phẩm phong phú,đa dạng là một danh mục sản phẩm mà
ở đó nó thoả mãn tối đa mọi nhu cầu của khách hàng. Nhìn danh mục sản phẩm
của VPBank, ta có thể thấy ngân hàng chưa làm được điều này. Tuy rằng, ngân
hàng đã có những sản phẩm cho vay tiêu dùng cơ bản, nhưng xét từng sản phẩm
một thì vẫn chưa hoàn thiện. Điển hình là sản phẩm cho vay du học của ngân
hàng. Tên sản phẩm là cho vay du học, nhưng thực tế chỉ là cho vay chứng minh
tài chính du học. Khách hàng có nhu cầu muốn đI du học sẽ vay ngân hàng một
khoản tiền và để khoản tiền đó trong một sổ tiết kiệm. Khách hàng sẽ mang cuốn
sổ đó để chứng minh với tổ chức du học. Sau khi được chấp nhận, khách hàng sẽ
đem cuốn sổ đó tất toán, trả gốc và lãI cho ngân hàng. Thông thường, nhứng
khoản vay như vậy chỉ kéo dài trong vài ngày, do vậy thu nhập của ngân hàng
cũng không đáng kể. Đối với những sản phẩm cho vay tiêu dùng khác, hình thức
có đa dạng hơn nhưng vẫn chưa đi sâu được vào từng nhu cầu cụ thể của khách
hàng. Với sản phẩm cho vay mua ô tô, ở ngân hàng có chia ra làm hai loại là cho
vay mua ô tô của cá nhân thành đạt và cho vay mua ô tô với doanh nghiệp thành
đạt. Cho vay mua nhà có mua nhà ở, mua đất, mua căn hộ. Nhìn danh mục sản
phẩm của ngân hàng, khách hàng thường rất khó lựa chọn do ngân hàng không
chia nhỏ sản phẩm theo từng nhu cầu của khách hàng. Ví dụ như ở Techcombank,
cũng là cho vay mua nhà nhưng họ đã chia thành cho vay nhà mới, gia đình trẻ,
cho vay mua sắm vật dụng gia đình, vay mua căn hộ chung cư. Khách hàng nhìn
danh mục sản phẩm cụ thể như vậy sẽ dễ dàng lựa chọn hơn. Danh mục sản phẩm
cụ thể còn có lợi ích là gợi ý được các nhu cầu cho khách hàng, đôi khi, khách
hàng sẽ nhìn tên sản phẩm rồi mới có nhu cầu, chứ không phảI là có nhu cầu rồi
mới tìm sản phẩm.
Xây dựng một danh mục sản phẩm đa dạng, phong phú sẽ đáp ứng tốt hơn
nhu cầu đa dạng, phức tạp của dân cư. Cùng với ưu thế của người đi sau, chi
nhánh phải xây dựng và hoàn thiện hơn nữa các sản phẩm cho vay tiêu dùng của
mình, đồng thời cho ra những sản phẩm mà trước đây chi nhánh chưa có thì mới
có thể cạnh tranh được với ngân hàng khác. Việc đa dạng hoá danh mục sản phẩm
về cho vay tiêu dùng sẽ giúp chi nhánh tăng thêm thu nhập từ nguồn thu phí dịch
vụ thông qua việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ như dịch vụ thanh toán qua thẻ,
dịch vụ ngân hàng tại nhà… và giảm thiểu được rủi ro nhờ đa dạng hoá sản phẩm.
3.2.3 Đa dạng hoá phương thức cho vay tiêu dùng:
Hiện nay, trong các phương thức cho vay tiêu dùng của ngân hàng vẫn chưa
có các hình thức như ứng trước, cầm cố.Chi nhánh cần phảI phát triển thêm các
phương thức này để phù hợp với từng điều kiện của khách hàng.
Hiện nay, cho vay tiêu dùng của chi nhánh chủ yếu là cho vay tiêu dùng
trực tiếp. Riêng đối với cho vay mua ô tô và thẻ tín dụng, ngân hàng đã liên kết
với vài hãng xe ô tô và một số siêu thị trên địa bàn Hà Nội. Còn với sản phẩm cho
vay mua nhà thì chưa có liên kết với công ty nào. Việc phát triển cho vay tiêu
dùng gián tiếp là rất cần thiết cho việc mở rộng cho vay tiêu dùng của chi nhánh
trong tương lai. Trong hiện tại và tương lai, nhu cầu vay tiêu dùng sẽ rất lớn, do
vậy việc mua sắm tại các siêu thị, công ty, đại lý bán hàng sẽ không ngừng tăng
lên, trong khi đó cho vay tiêu dùng trực tiếp có hạn chế là khách hàng phải trực
tiếp làm thủ tục vay vốn ngân hàng. Đôi khi vì ngại mà khách hàng sẽ không còn
có nhu cầu vay nữa. Vì lý do như vậy, ngân hàng cần phải phối hợp với các siêu
thị, đại lý bán hàng để triển khai cho vay tiêu dùng gián tiếp. Việc cho vay tiêu
dùng gián tiếp sẽ tiết kiệm được chi phí của ngân hàng trong việc tìm kiếm và
đánh giá khách hàng. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải cẩn thận trong việc lựa
chọn ra những khách hàng có khả năng tài chính tốt nhằm đảm bảo an toàn cho chi
nhánh. Bên cạnh đó, chi nhánh vẫn phảI tích cực phát triển cho vay tiêu dùng trực
tiếp để phát huy tính hiệu quả của nó.
3.2.4 Đẩy mạnh công tác Marketing ngân hàng
Marketing được coi là chìa khoá của sự thành công trong nền kinh tế thị
trường. Hiện nay, mở rộng cho vay tiêu dùng vẫn còn nhiều tiềm năng nhưng đã
không còn là” mảnh đất trống” như trước. Vì vậy, vai trò của Marketing ngân
hàng lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Giờ đây, các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng thương mại
cổ phần không ngừng giới thiệu, quảng bá thương hiệu, hình ảnh, uy tín của mình
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Qua các kênh thông tin đó, khách hàng
biết nhiều đến ngân hàng hơn, qua đó sẽ tìm cách tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ
của ngân hàng.
Chi nhánh nên lập nên một phòng Marketing độc lập chuyên phụ trách việc
nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh, từ đó xây dựng nên những chiến lược
phù hợp với nội lực của ngân hàng, đồng thời cũng có tác dụng làm nâng cao uy
tín, hình ảnh của ngân hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Chi nhánh cũng nên mở rộng quan hệ công chúng như việc quan hệ với các
tổ chức, các trường đại học, tổ chức hội thảo, hội nghị khách hàng, tiếp xúc, gặp
gỡ khách hàng, thông qua đó nắm bắt được nguyện vọng, lắng nghe ý kiến của
khách hàng. Đó cũng là cơ hội để chi nhánh giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình
với khách hàng một cách trực tiếp.
Cho vay tiêu dùng có đặc điểm là chi phí cao do số lượng các khoản cho vay lớn
nhưng giá trị mỗi khoản vay lại nhỏ. Do đó chi nhánh cần nghiên cứu, phân bổ chi
phí hợp lý để có được một mức lãi suất cạnh tranh.
3.3.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng:
Việc phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại có ý nghĩa quyết định trong
việc phát triển hoạt động ngân hàng. Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có
khối lượng khách hàng lớn, món vay nhỏ, nhu cầu khách hàng đa dạng nên áp
dụng công nghệ hiện đại sẽ làm tăng năng suất lao động, rút ngắn được thời gian
xử lý nghiệp vụ, do đó làm tăng thêm uy tín của ngân hàng.
Xu thế toàn cầu hoá làm cho các phương tiện thanh toán hiện đại ngày càng
phát triển thay thế dần các phương tiện thanh toán trước đây. Ngân hàng cần tiến
hành đầu tư thêm hệ thống máy ATM, máy quẹt thẻ tại ngân hàng, tại các điểm rút
tiền tự động cũng như tại các siêu thị để thuận tiện cho khách hàng sử dụng thẻ
của ngân hàng.
3.2.6. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phong cách phục vụ
cũng như đạo đức của nhân viên chi nhánh
Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng có tính vô hình. Chất lượng sản phâm
dịch vụ ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Do vậy, việc đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là rất cần
thiết. Cần đào tạo cho cán bộ nhân viên ngân hàng thấy được trách nhiệm của họ
là phảI luôn tận tình, niềm nở với khách hàng, tuyệt đối tránh tháI độ hạch sách,
coi thường hoặc cáu gắt với khách hàng. Ngân hàng cần phảI tạo được nét văn hoá
ở nơI làm việc, tạo không khí làm việc nghiêm túc nhưng vẫn thoảI máI, chan hoà
và cởi mở, để cho các nhân viên được học hỏi lẫn nhau. Đồng thời, ngân hàng cần
có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh, cần có các chế độ thưởng khuyến khích nhân
viên làm việc tốt để tạo động lực cho nhân viên.
3.2.7.Cho vay tiêu dùng là chiến lược kinh doanh của chi nhánh
Trước đây với hoạt động ngân hàng truyền thống, khách hàng chỉ có thể vay
vốn cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh và làm dịch vụ. Khi vay vốn, khách hàng
phải trình dự án khả thi, thể hiện rõ đối tượng đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh
cái gì, sản phẩm và khả năng tiêu thụ ra sao, vòng quay vốn và thời hạn thu hồi
vốn
Nhưng hiện nay, trong xu hướng hội nhập quốc tế, các chi nhánh NH nước
ngoài, NH liên doanh, NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, Công ty tài chính...
đang cạnh tranh mạnh mẽ các sản phẩm tín dụng tiêu dùng, thu hút KH. Đó là cho
khách hàng vay tiền với mục đích tiêu dùng chứ không phải đầu tư cho sản xuất,
kinh doanh, làm dịch vụ... Đây là sản phẩm tín dụng xuất hiện từ lâu trên thế giới
và hiện nay đang phát triển rất mạnh, nhất là ở các quốc gia có tiềm lực về kinh tế
và cạnh tranh
NH sôi động, nhưng mới phát triển một số năm gần đây tại Việt Nam.
Liên tục đưa ra các sản phẩm tiện ích, như: cho vay siêu tốc, đăng ký vay qua
mạng Internet, lãi suất cho vay hấp dẫn, kỳ hạn cho vay dài, cho vay tới 80% giá
trị ngôi nhà hay xe ô tô... Đồng thời NH chủ động tiếp thị qua nhiều kênh khác
nhau, thậm chí phối hợp với công đoàn, với doanh nghiệp tổ chức giới thiệu ngay
tại nơi công nhân làm việc, cùng với đại lý ô tô hay chủ dự án nhà ở đi làm thủ tục
thay cho khách hàng..
3.2.8. Một số giải pháp khác:
Ngân hàng cần mở rộng thêm các địa điểm giao dịch hơn, tạo mối quan hệ
mật thiết hơn với khách hàng. Điều này sẽ cho ngân hàng những khách hàng thân
thiết, và khẳng định được uy tín của ngân hàng trên thị trường. Cũng thuận lợi hơn
khi ngân hàng mở thêm những sản phẩm mới và cần quảng bá.
Việc hiện đại hoá công nghệ cũng rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến hiệu
quả làm việc, tốc độ giải quyết công việc.
3.3 Kiến nghị:
3.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng VPBank:
Chi nhánh VPBank Thăng Long là một chi nhánh còn non trẻ, mới được khai
trương cuối năm 2005. Tuy mới thành lập, nhưng chi nhánh đã góp phần mang lại
cho toàn ngân hàng lợi nhuận đáng kể. Để trong những năm tới chi nhánh có thể
phát triển hơn nữa CVTD tại địa bàn thì VPBank cần phải tạo điều kiện hơn nữa
cho chi nhánh.
Về nguồn nhân lực: VPBank nên thường xuyên tố chức đào tạo cán bộ tín
dụng tiêu dùng, tạo cơ hội học hỏi thêm kinh nghiệm nhiều hơn, thường xuyên
điều chuyển các cán bộ giỏi từ các chi nhánh, hoặc liên kết với các bên đối tác để
chuyển cán bộ giỏi cho chi nhánh VPBank Thăng Long.
Về chính sách CVTD: VPBank cũng nên sửa đổi sao cho hợp lý hơn về
chính sách CVTD hiện nay.
Ngoài ra VPBank cũng nên tạo điều kiện thuận lợi hơn để chi nhánh có được
cơ sở vật chất hiện đại, xây dựng thêm được các chi nhánh cấp 2 hay các PGD sao
cho hoạt động tiếp cận khách hàng được hiệu quả hơn.
3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng Trung ương:
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là cơ quan quản lý của Nhà nước trong lĩnh
vực ngân hàng, là cơ quan đưa ra các định hướng hoạt động cho ngành ngân hàng.
Vì vậy, muốn phát triển hơn nữa hoạt động CVTD tại VPBank nói chung và
VPBank Thăng Long nói riêng thì trước tiên ngân hàng Nhà nước cần phải có
những chính sách ưu tiên mở rộng CVTD cho các tổ chức tín dụng trong cả nước.
NHNN cũng nên ban hành rõ ràng những văn bản quy chế quy đinh hoạt động này
một cách nhanh chóng kịp thời, cùng với bản hướng dẫn thực hiện.
Việc nâng cấp hệ thống thông tin khách hàng CIC cũng cần được NHNN
quan tâm chú ý nâng cấp, cập nhật.
3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ Việt Nam:
Để phát triển các hoạt động ngân hàng thì không chỉ cần sự cố gắng nỗ lực
của bản thân ngân hàng, của ngân hàng Nhà nước mà còn cần sự hỗ trợ của Chính
phủ.
Thứ nhất, Chính phủ cần cải thiện mức sống và thu nhập của người dân hơn
nữa, xoá bỏ chênh lệch thu nhập đang ngày càng xa tại các khu đô thị và nông
thông như hiện nay.
Thứ hai, Chính phủ cần tạo điều kiện hơn nữa cho nền kinh tế hàng hoá phát
triển bằng việc tạo ưu đãi cho doanh nghiệp trong nước phát triển, tạo cơ hội cho
các doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư tại Việt Nam.
Thứ ba, Chính phủ cần đưa ra các bộ Luật, các chính sách mang tính thực tê,
quy định và các văn bản hướng dẫn cụ thể rõ ràng với các lĩnh vực liên quan đến
hoạt động ngân hàng như Luật đất đai, chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất,
nhập khẩu ô tô, chính sách thuế nhập khẩu…
Thứ tư, Chính phủ cũng cần cải cách lại bộ máy hành chính như hiện nay,
đơn giản hoá các thủ tục rườm rà như các thủ tục liên quan đến quyền sử dụng ,
quyền sử hữu BĐS và động sản.
Với những giải pháp trên sẽ giúp cho hoạt động CVTD nói riêng và hoạt
động khác tại ngân hàng nói chung tại ngân hàng thực sự được quan tâm chú ý và
có được sự ưu đãi để phát triển hơn nữa.
KẾT LUẬN
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, trong đó hoạt động tín
dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng đặc biệt là
trong thời gian vừa qua việc thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng được các ngân
hàng hết sức quan tâm phát triển bởi nhu cầu thực tế của người dân tăng lên rất
nhanh trong thời gian vừa qua. Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là một xu hướng tất
yếu của xã hội hiện đại, do vậy đã chú trọng đến việc phát triển các sản phẩm và
nhóm sản phẩm cho vay tiêu dùng, giúp dân chúng có nhiều cơ hội tiếp cận nhiều
hơn nữa đến các thông tin vay vốn tối thiểu, đào tạo nhân viên về chuyên môn
nghiệp vụ, góp phần năng cao mặt bằng chung về chuyên môn của nhân viên chi
nhánh. Bởi vậy mà chi nhánh ngân hàng trong những năm vừa qua đã luôn dẫn
đầu trong hệ thống ngân hàng VPbank trong từ việc tạo ấn tuợng tốt cho khách
hàng đến doanh số cho vay lien tục tăng qua các năm.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Ngân hàng thương mại_ĐH KTQD_ NXB Thống kê_2006
2. Quản trị Ngân hàng thương mại_Peter Rose_NXB Tài Chính_2001
3. Lý thuyết tài chính tiền tệ_Đh KTQD_NXB Thống kê
4. Sổ tay tín dụng Ngân hàng VPbank
5. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Báo cáo
tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng VPbank Thăng
Long năm 2006, 2007, 2008
6. Tạp chí Ngân hàng.
7. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng.
8. Luật các tổ chức tín dụng.
9. Tạp chí Đầu tư
10. Lý thuyết TCTT
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG .................................................................................................................... 7
1.1. Cho vay tiêu dùng và vai trò của cho vay tiêu dùng .................................... 8
1.1.1.Khái niệm của cho vay tiêu dùng .................................................................... 8
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng ..................................................................... 9
1.1.3. Các loại hình cho vay tiêu dùng ..................................................................... 9
1.1.3.1.Căn cứ vào mục đích vay ........................................................................... 10
1.1.3.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả ............................................................. 15
1.1.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ ............................................................... 21
1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng ...................................................................... 21
1.1.4.1.Xét trên phương diện người tiêu dùng ........................................................ 21
1.1.4.2 Xét trên phương diện Ngân hàng thương mại ............................................ 21
1.1.4.3 Xét trên phương diện Kinh tế-Xã hội.......................................................... 22
1.2. Nội dung cơ bản của mở rộng cho vay tiêu dùng ........................................ 22
1.2.1 Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng ..................................................... 22
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng ......................................... 23
1.2.2.1 Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tiêu dùng ........................................... 23
1.2.2.2 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay tiêu dùng ................................................ 25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng..................... 26
1.3.1 Các nhân tố khách quan ................................................................................ 26
1.3.2 Các nhân tố chủ quan.................................................................................... 30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGÂN HÀNG VPBANK_VPBANK
THĂNG LONG ........................................................................................................... 34
2.1. Khái quát chung về ngân hàng VPbank ........................................................... 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Vpbank và chi nhánh Ngân
hàng VPbank Thăng Long .......................................................................................... 34
2.1.2. Bộ máy quản lí của VPbank Thăng Long ............................................................. 36
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức & các chi nhánh trực thuộc............................................................ 37
2.1.2.2 Phòng Hành chính nhân sự ..................................................................................... 36
2.1.2.3. Phòng Giao dịch ngân quỹ .............................................................................. 36
2..1.2.4. Phòng Kế toán .................................................................................................. 36
2.1.2.5. Phòng Tín dụng Doanh nghiệp & TTQT ......................................................... 37
2.1.2.6. Phòng Tín dụng Cá nhân.................................................................................. 38
2.1.2.7. Phòng TĐ TSĐB ............................................................................................... 38
2.2. Tình hình kinh doanh tại Ngân hàng VPbank Thăng Long. ........................... 40
2.2.1. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh ........................................................ 42
2.2.2. Tình hình huy động tín dụng tại chi nhánh ............................................ 45
2.2.3. Các hoạt động kinh doanh khác của chi nhánh ........................................ 47
2.3. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPBank Thăng Long ............................. 50
2.3.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại VPBank ............................................... 50
2.3.2. Tình hình doanh thu cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ................................... 51
2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ......................................... 53
2.3.4. Tình hình mở rộng loại hình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ....................... 55
2.3.5. Tỷ lệ nợ xấu................................................................................................. 57
2.3.6. Đánh giá chung về tình hình mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ........ 58
2.3.6.1.Những kết quả đạt được của hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ... 59
2.3.6.2. Một số hạn chế của hoạt đông cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ................. 62
2.3.6.3. Những nguyên nhân chủ yếu .................................................................... 64
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI CHI NHÁNH VPBANK THĂNG LONG ..................................... 66
3.1.Định hướng phát triển của chi nhánh .......................................................... 66
3.1.1. Định hướng hoạt động của chi nhánh ........................................................... 66
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng của chi nhánh ................. 70
3.1.3. Đánh giá nhu cầu vay tiêu dùng và mức độ cạnh tranh trên thị trường ......... 70
3.2.Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng .......................................................... 74
3.2.1. Chiến lược kinh doanh cụ thể về cho vay tiêu dùng ..................................... 74
3.2.2 Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng.................... 75
3.2.3 Đa dạng hoá phương thức cho vay tiêu dùng ................................................ 76
3.3.4 Đẩy mạnh công tác Marketing ngân hàng ..................................................... 77
3.3.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ............................................................... 78
3.2.6 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phong cách phục vụ cũng như đạo
đức của nhân viên chi nhánh ................................................................................. 78
3.2.7.Cho vay tiêu dùng là chiến lược kinh doanh của chi nhánh ........................... 79
3.2.8. Một số giải pháp khác .................................................................................. 79
3.3 Kiến nghị ........................................................................................................ 80
3.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng VPBank ........................................................... 80
3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng Trung ương ..................................................... 80
3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ Việt Nam ........................................................ 81
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 82
Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................. 83
DANH MỤC BẢNG SƠ ĐỒ
STT Tên bảng, sơ đồ Trang
Bảng 1 Kết Quả Kinh Doanh 41
Bảng 2 Bảng kết quả hoạt động huy động vốn của VPbank 42
Bảng 3 Tình hình huy động tín dụng tại chi nhánh 43
Bảng 4 Tình hình huy động tín dụng 45
Bảng 5 Tình hình doanh thu cho vay tiêu dùng tại chi nhánh 45
Bảng 6 Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh 53
Bảng 7 Tình hình mở rộng loại hình cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh
54
Bảng 8 Tình hình mở rộng loại hình cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh Tổng Hợp
55
Bảng 9 Tỷ lệ nợ xấu 56
Bảng 10 Tỷ lệ nợ xấu theo sản phẩm CVTD 56
Sơ đồ 1 Cho vay tiêu dùng gián tiếp 16
Sơ đồ 2 Cho vay tiêu dùng trực tiếp 18
Sơ đồ 3 Sơ đồ tổ chức & các chi nhánh trực thuộc 35
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên văn
CVTD Cho vay tiêu dùng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
SXKD Sản xuất kinh doanh
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DPRR Dự phòng rủi ro
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CBTD Cán bộ tín dụng
CBCNV Cán bộ công nhân viên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2780_1474.pdf