- Do khai thác bừa bãi dẫn tới việc nguồn nguyên liệu địa phương ngày càng
cạn kiệt, nguồn nguyên liệu nhập ngoại thì bấp bênh, lệ thuộc, giá cả không ổn định.
- Sự biến động giá cả trên thị trường đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
bởi các hợp đồng đã ký thường sau sáu tháng mới thực hiện xong mà giá cả lại tính
theo thời điểm khi ký kết hợp đồng, trong khi đó nguyên liệu để làm ra sản phẩm lại
biến động tăng liên tục.
- Việc mua bán chịu đã trở thành "tệ nạn" của xã hội hiện nay, dẫn tới việc
chiếm dụng vốn và có nguy cơ còn bị thất thoát.
47 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2729 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần giấy gỗ Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tháng phải đóng góp với số tiền là 2.8
triệu đồng cùng các khoản khác như thuế VAT, tiền điện, nước, nhà xưởng...
Phân xưởng do đồng chí thành viên trong HĐQT đứng ra nhận khoán và quản lý. Sản
phẩm của phân xưởng chủ yếu là các sản phẩm được chế biến từ nguồn gỗ tự nhiên trong
nước và nhập khẩu. Đó là các mặt hàng về xây dựng, trang trí nội thất....ngoài ra còn sản
xuất ra các loại sản phẩm có nguồn gốc từ gỗ công nghiệp như các thiết bị văn phòng(bàn,
ghế..) đồng thời phân xưởng cũng đã làm một số sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ dùng cho xuất
khẩu sang thị trường châu Âu và trong khu vực.
Phân xưởng có 2 tổ sản xuất từ 10 - 15 người dưới sự điều hành của quản đốc phân
xưởng, các tổ làm việc và hưởng lương theo sản phẩm.
Với cách làm trên phân xưởng hoàn toàn độc lập tự chủ vể công việc cũng như tài
chính. Bộ máy lãnh đạo công ty sẽ chỉ đạo ở tầm vĩ mô và tạo điều kiện cần thiết như ký kết
các hợp đồng, định hướng phát triển mở rộng. Các phòng ban sẽ giúp phân xưởng tổng hợp,
báo cáo, hạch toán, thực hiện các chế độ bảo hiểm đối với người lao động...
Nhìn chung cách làm trên chỉ là bước khắc phục các khó khăn trước mắt, tạm thời
của giai đoạn đầu tiến hành cổ phần hoá. Với cách này thì quy mô mở rộng sản xuất sẽ gặp
nhiều khó khăn.
Sau đây là một số bảng biểu về trang thiết bị máy móc, nhà xưởng và giá thành một
số sản phẩm chủ yếu của phân xưởng mộc.
Bảng 1: Các thiết bị máy móc nhà xưởng
TT
Tên máy móc
thiết bị nhà xưởng
đơn vị
tính
Số
lượng
Năm sản
xuất
1 Máy cưa đĩa đồng tháp Chiếc 01 1990
2 Máy cưa trung quốc 5 tác dụng Nt 02 1999
3 Máy bào trung quốc Nt 01 2002
4 Máy cưa 5 tác dụng tự chế Nt 01 2001
5 Các máy cầm tay
Máy bào makita Chiếc 05
Máy đánh giấy ráp Nt 04
Máy cắt cầm tay Nt 01
Khoan các loại Nt 04
6 Máy soi định hình Nt 03 2003
7 Nhà mái tôn khung thép M2 300 2004
Bảng 2: Bảng kê các sản phẩm chủ yếu và giá thành
tt Tên sản phẩm đvt Số lượng
Giá thành
(đồng)
1 Khuôn kép gỗ lim Md 1 288.000
2 Khuôn đơn gỗ lim Md 1 180.000
3 Khuôn kép gỗ chò chỉ Md 1 185.000
4 Khuôn đơn gỗ chò chỉ Md 1 104.000
5 Cửa gỗ lim panô đặc M2 1 855.000
6 Cửa gỗ lim panô kính M2 1 747.000
7 Cửa gỗ lim kính M2 1 567.000
8 Cửa gỗ dổi panô đặc M2 1 612.000
9 Cửa gỗ dổi panô kính M2 1 522.000
10 Cửa gỗ dổi chớp M2 1 567.000
11 Cửa gỗ nhóm 4 hồng sắc M2 1 400.000
12 Lan can, bậc cầu thang gỗ lim Md 1 1.300.000
13 Nẹp phào Md 1 8.000
14 Tủ gỗ dổi 2 buồng Chiếc 1 2.250.000
15 Tủ gỗ dổi 3 buồng Chiếc 1 3.150.000
16 Tủ bếp gỗ dổi Md 1 750.000
17 Giường 1.6 m gỗ dổi Chiếc 1 1.620.000
18 Bàn vi tính gỗ công nghiệp Chiếc 1 405.000
19 Tủ áo gỗ công nghiệp Chiếc 1 900.000
20 Tủ tường gỗ dổi Chiếc 1 2.300.000
1.2.2.2.3 Phòng sản xuất kinh doanh (SXKD)
Phòng có 12 người do đồng chí trưởng phòng là người đứng ra ký hợp đồng nhận
khoán (Cơ chế khoán cũng giống phân xưởng mộc). Ngoài ra phòng còn có sự chỉ đạo trực
tiếp của giám đốc điều hành.
Do đặc điểm kinh doanh nên phòng phải vay vốn của công ty với số lượng tương đối
lớn. Vốn vay có thế chấp và chịu lãi suất theo mức của ngân hàng. Ngoài các chế độ thực
hiện như phpân xưởng mộc, hàng tháng phòng phải nộp số tiền là 3.5 triệu đồng.
Ngoài trưởng phòng còn có 02 phó phòng phụ trách khâu tiêu thụ, marketing và các
dịch vụ bán hàng kinh doanh.
Hoạt động của phòng là kinh doanh chế biến các mặt hàng gỗ xẻ cung cấp cho các bộ
phận trong và ngoài công ty. Ngoài ra còn tận dụng sản xuất ra một số sản phẩm đồ mộc
dân dụng khác nhằm tận dụng triệt để những nguyên liệu dư thừa nhỡ quy cách.
Phòng chia làm 02 tổ
Tổ xẻ máy gồm 04 người có nhiệm vụ chế biến từ gỗ tròn , gỗ hộp ra các quy cách
theo yêu cầu
Tổ mộc gồm 05 người sản xuất ra các sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách với
phương châm tận dụng là chính.
Nguyên liệu mà phòng nhập về hầu hết là nguyên liệu nhập từ các nước Lào,
Inđônêxia.. hàng tháng phòng phải xuống các bến cảng để nhập hàng về sau đó chế biến và
tiêu thụ
Với cách kinh doanh trên về cơ bản là tốt, sản phẩm gỗ xẻ được tiêu thụ dễ dàng
song không tránh khỏi những khó khăn về vốn do ứ đọng các nguyên liệu kém phẩm chất và
một phần do sự lợi dụng vốn của khách hàng(mua chịu)
Sau đây là một số bảng biểu về trang thiết bị máy móc nhà xưởng và giá thành một
số sản phẩm chủ yếu của phòng SXKD
Bảng 3: Bảng kê thiết bị máy móc nhà xưởng
tt
Tên máy móc
thiết bị nhà xưởng
đvt Sô lượng Năm sản xuất
1 Máy cưa CD4 đồng tháp Chiếc 1 2002
2 Máy mài + hàn cưa Bộ 1 2003
3 Mát bào cuốn ĐT Chiếc 1 1998
4 Máy cưa trung quốc Chiếc 2 2000
5 Các máy cầm tay
Máy bào makíta Chiếc 2 2004
Máy soi định hình Chiếc 1 2003
Máy đánh giấy ráp Chiếc 2 2004
Máy khoan các loại Chiếc 2 2003
6 Nhà tôn bán mái M2 280 2004
Bảng 4: Bảng kê các sản phẩm chủ yếu - Giá thành
tt Tên sản phẩm đvt Số lượng
Giá thành
(đồng)
1 Gỗ hộp chò chỉ M3 1 6.800.000
2 Gỗ hộp dổi M3 1 7.800.000
3 Khuôn kép chò chỉ Md 1 120.000
4 Khuôn đơn chò chỉ Md 1 67.000
5 Dầm, xà gồ chò chỉ M3 1 8.000.000
6 Gỗ hộp lim M3 1 15.000.000
7 Gỗ hộp nhóm 4 M3 1 4.500.000
8 Cửa panô đặc gỗ chò chỉ M2 1 600.000
1.2.2.4 Phân xưởng giấy carton lạnh
Là dây chuyền mà khi sát nhập với xí nghiệp giấy Thăng long chuyển sang đã được
đại tu lại gần hết, phân xưởng này trước kia do 01 đồng chia quản đốc phụ trách và 6 - 7 lao
động đi kèm theo.
Sản phẩm chủ yếu là các loại giấy bìa, giấy krap (dùng làm sóng của bìa carton). Sản
phẩm làm ra chủ yếu cung cấp cho dây chuyền carton sóng. Phân xưởng hạch toán tập
trung, hoạt động dưới sự chỉ đạo của BGĐ, lương công nhân được tính theo sản phẩm
Khi đây chuyền carton sóng cho tư nhân thuê thì quy luật cạnh tranh bắt đầu sảy ra,
các cơ sở tư nhân sản xuất giấy krap đã chhiến thắng bởi giá cả và chất lượng. Từ đó phân
xưởng gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được
dần dẫn đến tình trạng phải đóng cửa.
Khi chuyển sang cổ phần hoá, HĐQT đã cố gắng khôi phục lại hoạt động song vì dây
chuyền quá cũ nát, lạc hậu, việc đầu tư lại quá tốn kém, mặt khác việc tìm kiếm cán bộ có
trình độ về nghành giấy cũng khó khăn, các đối tác liên doanh đến đều bỏ cả.
Trước tình hình đó, HĐQT công ty đã triệu tập đại hội cổ đông bất thường và xin
thanh lý toàn bộ dây chuền cũ nát đó để chhuyển sang phương án khác hiệu quả hơn. Đại
hội đã nhất trí và quyết định bán thanh lý toàn bộ dây chuyền đó để lấy lại nhà xưởng phục
vụ cho hoạt động khác.
Sau khi giải phóng song dây chuyền, toàn bộ phần nhà xưởng 250 m2 đã được giao
cho 1 đồng chí công nhân thuê để làm dịch vụ và sản xuất các mặt hàng khác. Hàng tháng
phải nộp cho công ty với số tiền là 5 triệu đồng. Số lao động ở phân xưởng cũ đã được
chuyển sang phân xưởng mộc và phòng SXKD
2. Một số kết quả đã đạt được
2.1 Bảng 5: Bảng tổng hợp kết quả từ năm 2001 đến nay
T
T
DANH MụC
ĐƠN
Vị
TíNH
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm2004
Kế
Hoạch
Thực
Hiện
Đạt
tỉ lệ
%
Kế
Hoạch
Thực
Hiện
Đạt
tỉ lệ
%
Kế
Hoạch
Thực
Hiện
Đạt
tỉ lệ
%
Kế
Hoạch
Thực
Hiện
Đạt
tỉ lệ
%
I Giá trị SXCN Tr.đồng 1650 815 49.3 650 600 92.3 600 331.6 55 800 803.2 100.4
II Tổng doanh thu Tr.đồng 2100 1309 62.3 1000 850 85 900 800 88.8 1000 1125.3 112.5
III
Sản phẩm chủ yếu
1/Giấy các loại Tấn 220 765 137 120 110 91.6 120 40.9 34
2/Đồ mộc, gỗ xẻ M3 115 86 75 90 80 88.8 90 52.6 58.4 80 88.3 110.3
3/HoạtđộngT.chính Tr.đồng
IV
Lao động-tiền lương
1/Tổng số lao động Người 70 65 93 65 65 100 54 30 55.5 44 34 77
2/LĐ có việc làm Người 50 41 82 43 43 100 40 25 62.5 40 30 75
3/B.quân thu nhập 500 435 87 500 460 92 550 563 102 800 850 106
V Hiệu quả SXKD Tr.đồng hòa +0.845 Hoà +10 Hoà
Lỗ27t
riệu
+ 30 + 40.5 135
VI Nộp ngân sách Tr.đồng 60 42.6 71 60 78 130 60 67.3 112 100 107.8 107.8
Trong đó thuế VAT Tr.đồng 50 38 76 50 70 140 55 55 100 100
VII
Tổng vốn XDCB
1/Đầu tư t.bị máy Tr.đồng 100 75.8 75.8 60 100 20.6 20.6 30 26.5 88
2/XD nhà xưởng Tr.đồng 120 121.9 101.5
2.2 Đánh giá về kết quả tổng hợp trên
Nhìn vào số liệu mà công ty đã đạt được trong 4 năm qua, ta thấy một số điểm
cơ bản sau:
- Về doanh thu : Những năm trước doanh thu đạt được tương đối cao, sau đó
vào giai đoạn cuối của mô hình quản lý nhà nước thì liên tiếp giảm sút. Khi chuyển
sang cổ phần hoá thì mức doanh thu bắt đầu có chiều hướng đi lên. Đó cũng là dấu
hiệu tốt đẹp của quá trình đổi mới mà Đảng và nhà nước vạch ra.
- Về lao động và thu nhập bình quân: Do doanh thu giảm nên đã ảnh hưởng
đến thu nhập của CBCNVC-LĐ toàn công ty. Thiếu việc làm dẫn tới công nhân xin
nghỉ theo chế độ hoặc thuyên chuyển công tác ...Vì vậy quân số cũng bị giảm. Khi
chuyển sang cổ phần hoá, tuy giai đoạn đầu còn đang ổn định nên số lao động vẫn chưa
tăng được song hiệu quả thì cao dẫn tới mức thu nhập bình quân của CBCNVC-LĐ đã
được cải thiện rõ rệt.
-Về hiệu quả kinh doanh: Đã nhiều năm công ty luôn ở trong tình trạng cố
gắng duy trì sản xuất sao cho đủ chi phí, kiên quyết không để ăn vào vốn do vậy nhiều
năm liên tiếp hiệu quả kinh doanh chỉ ở mức hoà vốn. Riêng năm 2003 do phải hhoàn
thành các thủ tục chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang cổ phần hoá cho nên việc
sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng, đình trệ, một số phân xưởng phải đóng cửa, không
sản xuất được. Mặt khác do những năm trước cố cầm cự không muốn để lỗ nên đã phải
kéo dài việc trích khấu hao tài sản cố định(TSCĐ). Đến khi xác định lại giá rtị doanh
nghiệp. Lúc đó các tài sản đều bị đánh hạ so với giá trị còn lại dẫn đến hiệu quả là lỗ
27 triệu đồng.
Bước sang cổ phần hoá thì hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu mà HĐQT
quan tâm và phấn đấu. Bên cạnh đó còn được sự ưu đãi của nhà nước về vốn và chế độ
thuế doanh nghiệp. Đồng thời công ty đã sắp xếp lại cơ cấu tổ chức một cách hợp lý,
cắt giảm những chi phí không cần thiết. Vì vậy năm 2004 hiệu qủa kinh doanh của
công ty đã được tăng lên lãi 40.5 triệu đồng và chắc chắn các năm sau sẽ còn tăng lên
nữa.
3. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công
ty
3.1. Trình độ bộ máy quản trị công ty
Bảng 6: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bộ máy quản trị
tt
Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ
đvt Số lượng
1 Đại học - cao đẳng Người 4
2 Trung cấp Người 3
3 Cán bộ kỹ thuật Người 2
3.2. Trình độ đội ngũ người lao động
Bảng 7: Trình độ bậc thợ của công nhân
tt Tên bậc đvt Số lượng
1 Công nhân kỹ thuật Người 2
2 Công nhân bậc 7 Người 2
3 Công nhân bậc 6 Người 2
4 Công nhân bậc 5 Người 3
5 Công nhân bậc 4 Người 4
6 Công nhân bậc 3 Người 10
7 Công nhân bậc 2 Người 2
3.3. Tình hình nhà xưởng máy móc thiết bị
Bảng 8: Bảng tổng hợp nhà xưởng, máy móc, thiết bị của công ty
tt
Tên máy móc thiết bị
nhà xưởng
đvt Số lượng
Năm sản
xuất
1 Nhà tôn tiệp M2 500 2000
2 Nhà tôn khung thép M2 300 2004
3 Nhà tôn bán mái M2 280 2004
4 Nhà tôn xây cấp 4 M2 250 1998
5 Dây chuyền carton sóng Dây chuyền 1 2000
6 Dây chuyền carton lạnh Dây chuyền 1 Bán T.lý
7 Máy cưa vòng đẩy CD4 Chiếc 1 2002
8 Máy cưa đĩa đồng tháp Chiếc 1 1990
9 Máy bào cuốn ĐT Chiếc 1 1998
10 Máy cưa-bào 5 tác dụng Chiếc 6 2002
11 Máy mài-Bàn cưa Chiếc 1 2003
12 Máy soi định hình Chiếc 4 2003
12 Máy bào cầm tay Chiếc 7 2003
14 Các máy khác Chiếc 13
15 Trạm biến áp 135KW Trạm 1
đại tu lại
năm2003
Qua bảng tổng hợp về trang thiết bị máy móc, nhà xưởng của công ty nhìn
chung còn quá lạc hậu cũ kỹ. Các loại máy có tính năng hiện đại, công xuất lớn đáp
ứng với nhu cầu hiện nay thì chưa được đầu tư do SXKD còn đang bị xé lẻ chưa tập
trung...Với tình trạng công nghệ như vậy, công ty chưa có thể đảm nhận được những
hợp đồng lớn trong nước cũng như xuất khẩu. Riêng về nhà xưởng do lịch sử để lại quá
chật hẹp nên việc đầu tư mở rộng là rất khó khăn cho công ty, việc sử dụng nhà bán
mái cũng chỉ là những giải pháp tạm thời, trước mắt. Tình trạng này đang là mối quan
tâm lớn nhất của HĐQT công ty.
3.4. Đặc điểm nguyên vật liệu sử dụng trong SXKD
3.4.1. Nguyên liệu nghành gỗ
Là nguyên liệu có sẵn trong thiên nhiên, thuộc tài nguyên quý giá của mỗi quốc
gia. Những năm về trước khi chưa có lệnh đóng cửa rừng, nguyên liệu này đã bị khai
thác một cách bừa bãi, ảnh hưởng lớn tới sự cân bằng sinh thái..Trước tình trạng trên
nhà nước ta ra pháp lệnh đóng cửa rừng, nghiêm cấm việc khai thác bừa bãi, các tỉnh
có rừng đều đã quản lý một cách chặt chẽ. Hà tây là một tỉnh không có rừng, vì vậy
nguồn nguyên liệu phục vụ cho SXKD của công ty là rất khó khăn trở ngại. Để khắc
phục tình trạng này công ty phải sang các tỉnh bạn tìm kiếm nguồn nguyên liệu, song
do sự quản lý chặt chẽ nên các hợp đồng thu mua cũng chỉ là trôi nổi không ổn định và
nếu có thì giá cả khi mang về cũng rất cao. Khi nhà nước ta cho phép nhập khẩu gỗ thì
tình trạng thiếu nguyên liệu không còn là mối lo ngại của công ty nữa. Nguyên liệu
nhập ngoại có kích cỡ lớn, chất lượng bảo đảm, giá thành hợp lý tiện lợi cho việc thực
hiện các hợp đồng như hiện nay. Song bên cạnh đó còn có những khó khăn như giá cả
không ổn định (Phụ thuộc vào tình hình các nước và chính sách thuế của nhà nước ta ),
nguồn nguyên liệu không ổn định, mặt khác do đặc điểm của các nước có khí hậu mưa
nhiều nên nguyên lliệu gỗ còn xốp, tích nước nhiều ... nên khi chế biến tốn rất nhiều
chi phí cho việc sử lý bảo quản. Từ đó ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả kinh doanh.
3.4.2. Nguyên liệu nghành giấy
Chủ yếu là nguyên liệu tái sinh được thu gom từ các phế liệu(giấy cũ) nguyên
liệu này có sẵn được các cá nhân, tập thể gom lại. Về chất lượng và giá cả loại nguyên
liệu này rất ổn định và dễ mua, chỉ cần có nhu cầu là có ngay rất thuận lợi cho việc sản
xuất. Song cái khó của loại nguyên liệu này la phải có kho bảo quản tránh để nước mưa
sẽ bị thất thoát lớn, gây ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm.
3.5 Sản phẩm - thị trường tiêu thụ
3.5.1. Sản phẩm
Như bảng 2 và 4 đã kê các sản phẩm được chế biến ra từ gỗ tròn, gỗ hộp thông
qua phòng sản xuất kinh doanh rồi đến các phân xưởng đồ mộc, từ đó các sản phẩm
được sản xuất ra dựa trên các hợp đồng đã ký, chủ yếu dùng cho nhu cầu xây dựng và
trang trí nội thất ở trong nước. Các cá nhân, tập thể có nhu cầu (thông qua mạng lưới
marketing cuả công ty), công ty sẽ lựa chọn và đưa vào sản xuất đáp ứng kịp thời nhu
cầu của khách hàng. Các sản phẩm về văn phòng như bàn, ghế, tủ... cơ bản được sản
xuất theo mẫu cố định và có thể làm sẵn, khi khách hàng có nhu cầu là có thể đáp ứng
được ngay. Còn sản phẩm ngành giấy hoàn toàn làm theo đơn đặt hàng đã được ký
trước sau đó mới tiến hành sản xuất.
Riêng các mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu đã và đang được công ty hết sức quan tâm
như các sản phẩm về mỹ nghệ, năm 2003 và năm 2004 công ty cũng đã xuất thử được
một số mặt hàng đem lại hiệu quả cao.Tuy nhiên số lượng chưa lớn bởi công ty chưa
đáp ứng được hết các yêu cầu về kỹ thuật cũng như thời gian, tiến độ, song dù sao đây
cũng lá điểm khởi đâù cho một tương lai tốt đẹp về loại sản phẩm mới này .
3.5.2. Thị trườnh tiêu thụ
Là một công ty nhỏ, chưa có thương hiệu mạnh. Vì vậy đã nhiều năm nay các
sản phẩm sản xuất ra chủ yếu được tiêu thụ trong thị trường Hà nội, Hà tây và ngoài ra
còn tiêu thụ ở một số tỉnh lân cận song số lượng không nhiều. Các sản phẩm xuất khẩu
chủ yếu thông qua Tổng công ty thương mại Hà nội.
Nhìn chung thị trường tiêu thụ là quá hẹp. Chính vì vậy đã ảnh hưởng tới doanh
thu của công ty.
3.6 Môi trường hoạt động kinh doanh
Nhờ có địa thế nằm ở cửa ngõ phía tây của thủ đô Hà nội, bên cạnh dòng sông
nhuệ, công ty có một môi trường kinh doanh khá thuận lợi, rất thuận tiện cho việc đi
lại, vận chuyển cũng như giao dịch hàng ngày. Đối tượng khách hàng chủ yếu là người
dân thành phố có mức thu nhập cao, luôn có ý tưởng về việc thay đổi mẫu mã của các
sản phẩm.Với mật độ dân cư đông đúc, nhu cầu về xây dựng các khu đô thị lớn, các
loại sản phẩm đồ gỗ đang được mọi người rất thịnh hành và ưa chuộng... Đó là điều
kiện thuận lợi cho công ty phát triển.
Chương II
THực trạng về hiệu quả kinh doanh của công ty
1. Kết quả chủ yếu trong SXKD
1.1 Đánh giá kết quả kinh doanh trong thời gian qua
Bằng số liệu tổng hợp đã phản ánh lên toàn bộ tình hình thực trạng về hoạt động
kinh doanh của công ty trong suốt thời gian qua với những nét cơ bản sau:
- Nhìn tổng thể về quy mô hoạt động kinh doanh thì công ty có chiều hướng giảm
dần so với các năm trước, đặc biệt là các năm 2001, 2002 và 2003 .Gía trị sxcn cũng
như doanh thu đạt rất thấp so với kế hoạch đã đề ra bởi có tình trạng như vậy là do
những năm trước khi công ty tiến hành cổ phần hoá, các hoạt động còn mang tính nhà
nước, khả năng vận động của đội ngũ cán bộ chưa cao, chưa sâu sát, các giải pháp đưa
ra chỉ là giải pháp tình thế, tạm thời và trước mắt, chủ yếu là khắc phục hậu quả chứ
chưa có định hướng chhiến lược lâu dài, mặt khác do không tổ chức sản xuất tập trung
cho nên khả năng đáp ứng của các bộ phận nhiều khi không đáp ứng đủ nhu cầu, dây
chuyền công nghệ mơí chưa có, sản phẩm cung cấp chủ yếu là sử dụng nội địa với thị
trường hẹp quanh khu vực. Các sản phẩm xuất khẩu chỉ dừng lại ở giai đoạn thử
nghiệm hay sản xuất đơn lẻ, khả năng phát triển kinh doanh còn chưa mở rộng, dây
chuyền carton sóng còn thiếu cán bộ chuyên nghành nên đã không tự đứng ra tổ chức
sản xuất mà phải cho bên ngoài thuê. Chính vì vậy các yếu tố trên đã ảnh hưởng lớn
đến việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu của năm 2001-2003. Khi chuyển sang cổ phần
hoá khả năng phát triển sản xuất kinh doanh được nâng lên rõ rệt. Đặc biệt là khâu
kinh doanh đã được công ty chú trọng, phát triển góp phần làm tăng doanh thu từ
những năm 2004 lại đây.
Bảng 9 : Bảng tổng hợp tình hình doanh thu hàng năm
tt Năm đvt Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ %
1 2001 Triệu đồng 2100 1309 62.3
2 2002 Triệu đồng 1000 850 85
3 2003 Triệu đồng 900 800 88.8
4 2004 Triệu đồng 1000 1125.3 112.5
-Do mặt bằng bị thu hẹp cùng với việc sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn về
thị trường tiêu thụ mà khả năng tự vươn lên còn bị rất nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ
thực sự chưa mạnh dạn trong việc tổ chức các hoạt dộng SXKD, mặt khác dây chuyền
carton sóng đang đang trong giai đoạn cho thuê. Chính vì vậy đã ảnh hưởng rất lớn đến
việc mở rộng SXKD và bố trí lực lượng lao động. Chỉ tiêu của công ty là hàng năm
phải mở rộng và tăng thêm số lượng lao động song thực tế đã không tăng lên được bởi
khả năng thu hút còn nhiều hạn chế, bất cập. Các bộ phận SXKD còn chật hẹp nên
không thể mở rộng quy mô lớn, ngoài ra do việc tìm kiếm đầu ra còn chưa đủ so với
khả năng, vì vậy mà từ đó dẫn đến số lao động trong biên chế bi dư thừa hoặc nếu có đi
làm thì không đảm bảo được mức thu nhập dẫn đến số CNVC-LĐ xin nghỉ không
lương về tự giải quyết công việc của mình. Chính vì vậy mà kế hoạch về chỉ tiêu lao
động hàng năm đạt không cao nhất là năm 2003 số lao động giảm quá lớn do về nghỉ
chế độ 41/CP
Bảng 10 : Tình hình về lao động trong những năm qua
tt Năm
Tổng số lao động
(người)
L.Đ có việc làm
(người)
Tỷ lệ %
1 2001 65 41 63
2 2002 65 43 66
3 2003 30 25 83
4 2004 34 30 88
-Về thu nhập của người lao động: Với mô hình sản xuất kinh doanh xé lẻ, không
tập trung, bên cạnh sự nỗ lực vươn lên của các bộ phận nhận khoán là duy trì được
SXKD tạo đủ công ăn viẹc làm cho CNVC-LĐ , bảo đảm được mức thu nhập ổn định
thì việc thu nhập bình quân được phản ánh qua bảng kê là còn quá thấp so với mức thu
nhập bình quân khu vực. Naqm 2004 thu nhập tuy có taqng rõ rệt song với mức
850.000 đồng/ người /tháng vẫn chưa đáp ứng được tình hình thực tế của thị trường
hiện tại.
Bảng 11: Bảng tổng hợp về thu nhập bình quân
tt Năm đvt Thu nhập thực tế
1 2001 đồng 435.000
2 2002 đồng 460.000
3 2003 đồng 563.000
4 2004 đồng 850.000
- Chỉ tiêu giao nộp ngân sách của công ty
Trong những năm qua thể hiện sự tăng trưởng và phát triển của công ty đem lại hiệu
quả cho xã hội đóng góp vào ngân sách nhà của nước. Tuy số liệu chưa lớn song so với
kế hoạch thì cơ bản đều đạt ở mức vượt chỉ tiêu kế hoạch. Riêng năm 2001 là không
đạt bởi khi đưa ra kế hoạch đã không tính đến việc dây chuyền carton sóng sẽ cho bên
ngoài thuê, vì vậy chỉ tiêu đưa ra không chính xác.
Bảng 12: Thực hiện chỉ tiêu nộp ngân sách
tt Năm đvt Kế hoạch Thực hiên Tỷ lệ %
1 2001 Triệu đồng 60 42.6 71
2 2002 Triệu đồng 60 78 130
3 2003 Triệu đồng 60 67.3 112
4 2004 Triệu đồng 100 107.8 107.8
Hiệu quả sản xuất kinh doanh hàng năn tuy không lỗ lớn, song qua số liệu thực tế
đã chứng minh tình hình hoạt động của công ty luôn trong tình trạng sản xuất kinh
doanh cầm cự không phát triển lên được, kế hoạch hàng năm đưa ra từ 2001-2003 chỉ
là ở mức hoà vốn, phần thực hiện có lãi không dáng kể. Riêng năm 2003 để chuẩn bị
cho việc tiến hành cổ phần hoá do vướng mắc của một số khoản mục tồn đọng như
khoản đầu tư sửa chữa nhà tập thể không được cấp trên phê duyệt và tồn đọng khoản
nợ bảo hiểm xã hội từ những năm trước của công nhân vì vậy phải đưa vào hạch toán
kết quả SXKD, cho nên dẫn tới lỗ 27 triệu đồng.
Bước sang cổ phần hoá năm 2004 mặc dù hiệu quả SXKD có cao hơn so với các
năm, song thực tế con số đó chưa nói lên được hiệu quả thực tế của SXKD trong công
ty bởi đây mới còn nằm trong thời kỳ ưu đãi của nhà nước cho những năm đầu cổ phần
hoá
Bảng 13 : Tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh
tt Năm đvt Kế hoạch Thực hiện
1 2001 Triệu đồng Hoà vốn + 0.845
2 2002 Triệu đồng Hoà vốn + 10
3 2003 Triệu đồng Hoà vốn - 27
4 2004 Triệu đồng + 30 +40.5
1.2. Đánh giá về những biện pháp, giải pháp mà công ty đã áp dụng trông
những năm qua.
1.2.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch
Trong những năm qua về cơ bản thì công ty chưa xây dựng dược chiến lược kinh
doanh một cách đều đặn, thường xuyên. Chính vì vậy mà tình hình SXKD luôn luôn bị
động. Trong sản xuất và tiêu thụ phụ thuộc hoàn toàn vào nhu cầu của thị trường khu
vực. Khi ký được hợp đồng lớn mới tiến hành chuẩn bị nguyên liệu , đầu tư máy móc ,
nhà xưởng và lực lượng lao động bổ xung... còn việc xây dựng kế hoạch hàng năm
công ty dựa vào tình hình tiêu thụ của thị trường cũng như kết quả thực hiện được của
năm trước, từ đó xác định và xây dựng kế hoạch . Chỉ tiêu kế hoạch này được triển
khai giao xuống các bộ phận thực hiện (dựa trên khả năng thực hiện năm trước và dự
báo được thị trường năm nay) Khi đã có kế hoạch, các bộ phận chủ động kết hợp cùng
công ty bằng các biện pháp như quảng cáo, tiếp thị, marketing, giới thiệuu sản phẩm...
để tập trung thu hút khách hàng, tìm kiếm đối tác thực hiện.
Riêng từ năm 2004 trở lại đây, công ty cũng đã bắt đầu xây dựng các chiến lược
kinh doanh. Để dành thế chủ động các bộ phận cũng đã vận dụng một số bước của
chiến lược như
- Xác định rõ mục tiêu nghành nghề, các sản phẩm và chỗ đứng của các sản phẩm
trên thị trường hiện nay, từ đó khắc phục khó khăn tìm ra giải pháp thực hiện.
-Để tạo cho sự ổn định trong kinh doanh, nắm được những thuận lợi, khó khăn
trong việc đầu tư nguyên liệu. Khi thị trường gỗ có sẵn, các bộ phận phối hợp cùng
công ty chủ động thu gom,đầu tư nguồn nguyên lliệu một cách hiệu quả nhất.
-Sử dụng chiến lược khác biệt hoá sản phẩm bằng cách chế bie3én các sản phẩm
theo yêu cầu của khách hàng và bán chọn. Với chính sách này giúp cho việc tiêu thụ
sản phẩm nhanh, số lượng tiêu thụ được nâng lên. Song bên cạnh đó sẽ để lại hậu quả
là tồn đọng các sản phẩm kém chất lượng không tiêu thụ được hoặc khi tiêu thụ được
thì giá thành lại rất thấp. Vá còn phải mất chi phí cho việc lưu kho, từ đó sẽ ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh.
-Chính sách phân biệt giá cũng đã được công ty áp dụngmột cách pphổ biến nhất
là các bộ phận sản xuất. Khi sản phẩm bắt đầu đi vào thị trường mới xa khu vực thì bao
giờ chính sách giá cũng được ưu đãi hơn nhằm tạo ra sức hấp dẫn với khách hàng. Khi
thị trường mới ổn định và phát triển thì dần dần điều chỉnh lại giá cả cho hợp lý với giá
thị trường. Bằng chính sách này mà các bộ phận trong công ty đã thu hút được nhiều
khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình.
1.2.2. Giải pháp về quản trị nhân lực
1.2.2.1. Công tác sử dụng nguồn nhân lực
Để quản trị công ty có hiệu quả cần phải tập trung vào việc khai thác và sử dụng
có hiệu quả nhất năng lực của đội ngũ người lao động nhằm đảm bảotots việc thực hiện
các mục tiêu của công ty và người lao động.
Thực tế trong những năm qua công ty cũng đã tiến hành thực hiện một số các
bước quy trình nhằm sử dụng tốt nguồn nhân lực như
-Làm tốt công tác cán bộ, tiến hành đề bạt một số chức danh từ phó giám đốc đến
các trưởng phó phòng ban, quản đốc, phó quản đốc các phân xưởng nhằm hoàn thiện
bộ máy lãnh đạo của công ty đồng thời cho đi đào tạo nâng cao tay nghề trình độ
nghiẹp vụ của một số cán bộ nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật.
-Tổ chức cho thi tay nghề, nâng lương, nâng bậc cho đội ngũ CNVC-LĐ đúng
thời gian quy định.
-Công tác tuyển dụng lao động là một việc làm luôn được công ty chú ý và thực
hiện tốt nội dung tuyển dụng như xác định chính xác nguồn nhân lực cần tuyển, tuyển
đúng người, đúng việc, sắp xếp bố trí vào các bộ phận hợp lý, tiến hành bồi dưỡng các
kiến thức cơ bản, các nội quy, quy chế về an toàn lao động, cũng như công tác thi đua
khen thưởng...
- Là loại nghành nghề đòi hỏi cao về trình độ bậc thợ cho nên công ty cũng như
các bộ phận rất chú trọng đến những lap động có trình độ tay nghề cao, đó làd một
trong những yếu tố quyết định giá trị của sản phẩm.
-Tiến hành cho nghỉ việc không lương đối với những người không đảm đương
được công việc, không có tư duy mới trong sản xuất để phù hợp với tình hình hiện nay.
Cho sa thải những công nhân hợp đồng thời vụ không chấp hành kỷ luật hoặc trình độ
non kém...
-Có chính sách động viên kịp thời nhằm thúc đẩy các nhân tố tích cực, hạn chế
tiêu cực trong SXKD, cơ chế khen thưởng, kỷ luật cũng được công ty hết sức quan
tâm.
1.2.2.2. Công tác thù lao lao động
Do đặc thù của công ty mà nhiều năm nay công ty đẫ và đang áp dụng các hình
thức trả lương như ssau
- Tiền lương thời gian: áp dụng cho cán bộ và nhân viên làm việc hành chính.
Với hình thức này tiền lương được áp dụng như sau;
M cơ bản x H cấp bậc
+Tiền lương 1 ngày =
24 ngày
+Tiền lương tháng = tiền lương 1 ngày x số ngày làm việc
Ví dụ: Ông Nguyễn văn A trong tháng 5 đi làm 18 buổi có hệ số mức lương là
3,55. Vậy số tiền lương của ông A là
290.000 x 3.55
Tiền lương 1 ngày = = 42.895 (đồng)
24
Tiền lương tháng = 42.895 x 18 = 722.110 (đồng)
Ngoài số tiền lương được tính theo công thức trên, số cán bộ là trưởng phó phòng còn
được hưởng số tiền lương phụ cấp từ 0.1 - 0.15 hệ số mức lương cơ bản, ngoài ra
klhông còn một khoản nào khác.
-Tiền lương sản phẩm: áp dụng cho các bộ phận sản xuất kinh doanh. Đối với
các bộ phận sản xuất, tiền lương được tính như sau:
+ Tiền lương tổ sản xuất = Tổng sản phẩm hoàn chỉnh x đơn giá loại hàng
Tổng tiền lương của tổ
+Tiền lương công nhân 1 ngày =
Tổng số công cả tổ
+ Tiền lương công nhân 1 tháng = Tiền lương 1 ngày x số ngày công
Với phương thức trả lương sản phẩm như trên còn mang tính bình quân chủ
nghĩa. Đối với các tổ ttrưởng, hàng tháng tuy đã có ấn định một khoản phụ cấp trách
nhiệm tiền lương nhưng còn giữa các công nhân với nhau thì như vậy chưa khuyến
khích được người lao động( mặc dù họ có đồng tâm nhất trí cao với nhau, cùng làm
cùng hưởng và bố trí ai vào việc nấy).
Ngoài tiền lương khoán theo sản phẩm trên, các bộ phận tropng công ty còn chủ
động thưởng cho các cá nhân, tổ, đội hoàn thành tốt kế hoạch, sản phẩm làn ra không
bị sai, hỏng, tiết kiệm được nguyên vật liệu và sử dụng tốt thiết bị máy móc.
Mức tiền thưởng tuỳ theo giá trị và mức độ hoàn thành...ngược lại những người
cố ý làm hỏng sản phẩm, máy móc tuỳ theo mức độ sẽ bị cảnh cáo hoặc trừ lương.
-Tiền lương của hội dồng quản trị và giám đốc
Theo điều lệ của công ty và nghị quyết đại hội cổ đông thì mức lương của hội
đồng quản trị và giám đốc được hưởng theo thang bậc lương quy định của nhà nước
hiện hành tại từng thời điểm nhưng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty (mà trước đó hiệu quả này là số % cổ tức chia cho các cổ đông được đặt ra
hàng năm tại kỳ đại hội thường niên)
Ví dụ: Ông giám đốc có hệ số lương là 5.2. Trong tháng này ông ta đi làm 22
ngày. Mức độ hoàn thành là 110% chỉ tiêu cổ tức. Vậy lương tháng bình quân /năm
như sau:
M cơ bản x H cấp bậc
Tiền lương 1 ngày BQ/năm = x % thực hiện
24
290.000 x 5.2
= x 110 = 69.116 (đ )
24
tiền lương tháng = 69.116 x 22 = 1.520.552 (đ)
Ngoài lương ông còn được hưởng mức thù lao là hệ số 1 mức lương cơ bản.
Với cách tính lương này thì để xác định mức độ % hoàn thành chỉ tiêu cổ tức
hàng năm là chưa xác định ngay được, song căn cứ vào khả năng thực hiện mà công ty
tự xác định để trả đủ ở mức độ hoàn thành 100% cho các tháng. Cuối năm có kết quả
lúc đó sẽ tiến hành trung bình trung thu.
1.2.2.3. Giải pháp về sử dụng nhà xưởng, thiết bị, máy móc
Như đã kê trong bảng 8 thì với tổng số diện tích nhà xưởng hiện có cùng với số
máy móc trang thiết bị đã được công ty bố trí về cơ bản là hợp lý tận dụng được hết
khả năng, khai thác triệt để diện tích đã có.
Song để phát triển lên được và mở rộng quy mô thì với diện tích này không đủ
để phát triển, các phân xưởng đều quá chật hẹp gây khó khăn trong quá trình sản xuất.
Cụ thể như:
Bảng 14: Bảng kê việc bố trí diện tích sử dụng của phòng SXKD
tt Các danh mục đvt
Diện tích
yêu cầu
Diện tích
thực tế
Thiếu
1 Máy cưa vòng đẩy M2 60 30 30
2 Kho để thành phẩm M2 40 25 15
3
Kho chứa phế phẩm chờ
sử lý, tái chế
M2 60 40 20
4 Phòng hàn mài chứa d.cụ M2 25 20 5
5 Kho chứa nguyên liệu M2 200 125 75
6 Bãi để gỗ tròn M2 200 0 200
7 Tổ mộc tận dụng M2 100 40 60
Tổng M2 685 280 405
Qua bảng kê trên ta thấy thực trạng về diện tích nhà xưởng của phòng sản xuất
kinh doanh là quá thiếu so với yêu cầu, chính vì vậy đã ảnh hưởng lớn đến việc phát
triển và mở rộng.
Tuy rằng phòng và công ty cũng đã có những giải pháp tạm thời như để gỗ ở
tạm ven đường(nơi có hành lang rộng), xếp chồng cao lên, xếp cả nơi đường đi của
công ty....song như vậy đã gây ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình giao thông, ảnh
hưởng đến chất lượng của nguyên vật liệu và không an toàn cho quá trình lấy nguyên
liệu ra để chế biến, sản xuất..
Còn về máy móc thiết bị đang có hiện nay của phòng về cơ bản là tạm thời ổn
định và phù hợp cho việc SXKD
**Kết quả thu được cho công ty hàng năm như sau:
- Doanh thu có thuế VAT: Từ 1 1.5 tỷ đồng
- Đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho 12 lao động
- Nộp các khoản cho công ty (không tính điện, nước) là 38.4 triệu đồng
Bảng 15: Bảng kê việc bố trí diện tích của phân xưởng mộc
tt Danh mục đvt
Diện tích
yêu cầu
Diện tích
thực tế
Thiếu
1 Máy cưa đĩa M2 30 20 10
2 Máy cưa, bào khác M2 80 50 30
3 Nơi cho CN lắp ráp M2 100 60 40
4 Nơi hoàn thiện S.phẩm M2 50 30 20
5 Kho để Ng. liệu chính M2 50 30 20
6 Kho để Ng. liệu tận dụng M2 30 20 10
7 Nhà phơi, xếp S.P dở dang M2 100 40 60
8 Phòng phun sơn M2 35 0 35
9 Kho để thành phẩm M2 50 25 25
10 Nhà nghỉ của CN + để đồ M2 40 20 20
11 Nơi giao dịch của P.xưởng M2 12 5 7
Tổng M2 577 300 277
Đối với việc bố trí diện tích của phân xưởng mộc hiện nay, qua bảng kê thể hiện
rõ sự thiếu hụt diện tích cho các khu vực sản xuất trong phân xưởng, nhất là nơi đặt
máy móc và chỗ để cho công nhân lắp ráp.
Chính vì sự thiếu hụt mặt bằng nên dẫn đến việc sản xuất bị chồng chéo, không
đảm bảo cho việc hoạt động, ảnh hưởng đến tiến độ cũng như chất lượng của sản phẩm
và nhất là vệ sinh môi trường làm việc..
-Để khắc phục tình trạng trên, nhiều năm qua công ty công ty cũng đã kết hợp
cùng phân xưởng giải quyết khó khăn cho làm thêm nhà bạt ngoài trời để làm nơi phơi
các sản phẩm dở dang, làm thêm hệ thống gác lửng dưới mái nhà tôn làm nơi phơi gỗ,
cho xếp cao khu để nguyên liệu và có kê kích cẩn thận, tận dụng chỗ đất trống, sân bãi
để làm nơi hoàn thiện và để nguyên liệu, tiến hành hoàn thiện nhanh các sản phẩm để
bàn giao cho khách hàng giải phóng kho bãi, tránh tình trạng lưu kho.
-Riêng về thiết bị máy móc, mặc dù các loại đang sử dụng hiện nay chưa hiện
đại, chưa phù hợp với nhu cầu của sự phát triển song phân xưởng cũng đã tận dụng
khai thác triệt để tính năng kỹ thuật của thiết bị kết hợp với sự sáng tạo của đội ngũ
công nhân, sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được với yêu cầu
của khách hàng về kỹ, mỹ thuật cũng như thời gian trong phạm vi hiện nay.
** Kết quả thu được cho công ty hàng năm như sau:
- Doanh thu có thuế VAT: từ 350 500 triệu đồng.
- Đảm bảo công ăn việc làm và trả lương cho 12 17 lao động.
- Nộp cho công ty các khoản (không tính điện, nước) là 33.6 triệu đồng.
Bảng 16: Bảng kê bố trí sắp xếp diện tích của phân xưởng giấy carton sóng
stt Danh mục đvt Yêu cầu Thực tế Thiếu
1 Nơi đặt dây chuyền M2 200 200 0
2 Kho tập kết nguyên liệu M2 250 100 150
3 Kho để sản phẩm M2 100 50 50
4 Nơi đặt các máy cắt M2 90 70 20
5 Nơi đặt máy dập góc M2 40 25 15
6 Nơi đặt máy dập ghim M2 50 25 25
7 Nơi in, đóng sản phẩm M2 100 50 50
8 Kho để thành phẩm M2 100 0 100
9 Kho để phế liệu M2 40 0 40
10 Nhà ăn của công nhân M2 250 250 0
11 Nhà điều hành sản xuất M2 20 20 0
12 Nhà thay ca M2 50 10 40
Tổng M2 1290 800 490
Với thực trạng của phân xưởng giấy hiện nay đang quá tải sự thiếu hụt về mặt
bằng là quá lớn. Mặc dù đây là phân xưởng đang trong thời gian cho thuê, song qua đó
cũng nói lên sự bất cập thiếu nhà xưởng nghiêm trọng.
Để khắc phục tình trạng trên công ty cũng đã tạo điều kiện bằng cách tận dụng
1/2 con đường đi chung cho thuê thêm làm nơi để sản phẩm chờ xuất và chứa phế liệu
cũng như nguyên liệu mới nhập về nhằm giải quyết khó khăn cho phân xưởng và tăng
thêm hiệu quả cho công ty.
** Kết quả thu về cho công ty hàng năm là 188 triệu đồng (bao gồm cả thuế
VAT 10%)
- Phân xưởng giấy carton lạnh cũ: do không thực hiện được phương án sản
xuất cho nên hiện tại đang cho thuê mặt bằng nhà xưởng. Hàng năm công ty thu 60
triệu đồng (bao gồm cả thuê VAT 10%). Đây chỉ là giải pháp tạm thời trong giai đoạn
mà công ty còn chưa ổn định.
1.2.3. Chính sách mục tiêu chất lượng
Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển và mở rộng, với sự ra đời của hàng
loạt các doanh ngiệp tư nhân và doanh nghiệp nước ngoài trên địa bàn trong tỉnh cũng
như của thành phố Hà nội đã làm tăng cung ứng các mặt hàng nội thất về gỗ. Chính vì
thế đã đẫn đến sự cạnh tranh ngày càng ác liệt giữa các doanh nghiệp có cùng sản
phẩm và đó cũng là cuộc cạnh tranh mang tính sống còn của các doanh nghiệp với
nhau.
Hà tây là một tỉnh có nghành nghề truyền thống về các sản phẩm đồ gỗ như Hữu
bằng (Thạch thất), Sơn động, Thường tín, Phú xuyên....đã cung cấp một lượng sản
phẩm rất lớn cho thành phố Hà nội cũng như một số tỉnh miền bắc nước ta.
Để tồn tại và phát triển nhằm duy trì ổn định tình hình sản xuất kinh doanh,
trong những năm qua công ty cũng đã đưa ra nhiều giải pháp khắc pphục tình trạng khó
khăn về thiếu đầu ra, quyết cạnh tranh để tồn tại, giữ được uy tín trên thị ttrường bằng
cách đưa ra hàng loạt các chính sách về mục tiêu chất lượng cuả công ty.
Trong khi các doanh nghiệp đang ra sức tranh giành hợp đồng bằng cách hạ giá
thành sản phẩm, giảm chi phí dẫn tới sản phẩm sản xuất ra không đảm bảo chất lượng,
thời gian sử dụng ngắn... thì công ty cạnh tranh bằng cách hạ bớt giá thành sản phẩm
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng đồng thời cải tiến mẫu mã cho phù hợp làm thoả mãn
nhu cầu cuả khách hàng. Với giải pháp này thì hiệu quả sẽ không cao, song giữ vững
đựơc sản xuất và duy trì ổn định công việc.
Công ty chủ động trong khâu chuẩn bị nguyên liệu bằng cách tập trung vốn đầu
tư vào nguồn nguyên liệu dự trữ, sơ chế thành phôi đưa lên phơi tự nhiên vừa đảm bảo
không bị nứt nẻ, biến dạng mà lại không phải chi phí cho việc sử lý sấy khô. Khi có
nhu cầu là chủ động ngay được khâu nguyên liệu bảo đảm cho sản phẩm không bị co
ngót, cong, vênh tạo ra được sự yên tâm cho khách hàng trong quá trình sử dụng và
giảm được khâu chi phí cho viẹc bảo hành sản phẩm.
Luôn lấy mục tiêu chất lượng đặt lên hàng đầu. Trong điều kiện công nghệ còn
lạc hậu sự thoả mãn của khách hàng về mẫu mã hình thức chưa đạt được thì chất lượng
sản phẩm là yếu tố quyết định sự tồn tại. Vì vậy mà các bộ phận sản xuất trong công ty
luôn tuân thủ theo nguyên tắc này. Đó cũng là yếu tố tạo ra sự cạnh tranh trên thị
trường.
Tăng cường giám sát kiểm tra ngay từ khi chọn nguyên liệu, tránh không để cho
công nhân đưa sai nguyên liệu yêu cầu hoặc bị lẫn lộn. để khắc phục tình trạng này các
bộ phận sản xuất phải chhủ động giới thiệu hướng dẫn cho công nhân nắm chắc về các
loại gỗ, phân biệt được lõi, rác, ngoài ra khi đưa vvào hoàn thiện phải thực hiện đầy đủ
các quy trình kỹ thuật đảm bảo cho sản phẩm có đủ độ nhẵn, bền, đẹp chịu được sự
thay đổi của khí hậu Việt namcũng như các nước khác.
Chú trọng và luôn phấn đấu nhằm đạt được các thuộc tính của chất lượng như
tính năng tác dụng, tuổi thọ, tính thẩm mỹ, tính kinh tế, tiện dụng và an toàn...có như
vậy mới thu hút được khách hàng đến với sản phẩm của công ty.
Đầu tư một số máy móc thiết bị, nhà xưởng phù hợp với tình hình hoạt đông của
công ty, tăng cường các loại máy cầm tay có tính năng kỹ thuật tốt để tạo ra các laọi
sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
1.2.4. Quản trị tiêu thụ
Tiêu thụ là một khâu quan trọng trong hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các sản
phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh sẽ thúc đẩy và làm tăng nhịp độ sản xuất, tạo ra
sự quay vòng vốn nhanh.
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay thì tiêu thụ đóng vai trò đi trước sản xuất.
Mô hình của công ty chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng, cho nên khi ký được hợp
đồng thì mới tiến hành triển khai thực hiện.
Xác định rõ tầm quan trọng của việc tiêu thụ, nhiều năm qua công ty đã tiến
hành làm tốt công tác tiêu thụ như:
+ Tiến hành điều tra nghiên cứu thị trường, mở rộng phạm vi hoạt động bằng
cách tăng cường các mối quan hệ đặc biệt đi sâu vào thị trường Hà nội, nắm bắt được
nhu cầu từ đó tiến hành công tác quảng bá.
+Xây dựng chính sách thưởng cho các cá nhân, đơn vị tạo điều kiện trong việc
giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm.
+Mở rộng mạng lưới tiêu thụ bằng cách thông qua các đại lý tiêu thụ, nhờ họ
giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm cho mình.
+Thông qua trung gian để làm các hợp đồng lớn cũng như để giới thiệu sản
phẩm của mình ở trong và ngoài nước.
**Các kênh tiêu thụ sản phẩm
Nhà
sản
xuất
Đại lý
tiêu
thụ
Khách
hàng
Với mô hình kênh tiêu thụ trên thể hiện rõ 3 loại kênh phân phối trong đó
- Kênh cấp 0: là công ty hay bộ phận ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng,
hình thức này tuy số lượng không lớn song giá cả trực tiếp với khách hàng, giá cả
thường cao hơn, thanh toán nhanh gọn hơn.
- Kênh cấp 1: công ty hay bộ phận sản xuất ký hợp dồng thông qua khách hàng
trung gian( các nhà thầu) rồi mới đến khách hàng. Hình thức này giá cả thường thấp mà
nguy cơ ứ đọng vốn là thường xuyên sảy ra nhưng số lượng lớn.
- Kênh cấp 2: Tiêu thụ sản phẩm thông qua các đại lý sau đó mới đến tay khách
hàng, hình thức này thường đọng vốn, giá thành thấp, tiêu thụ với số lượng ít.
Bằng các kênh tiêu thụ trên mà suốt những năm qua công ty cũng đã duy trì
dược ổn định sản xuất kinh doanh. Tuy rằng có những lúc khả năng tiêu thụ còn quá
yếu, công nhân không có việc làm, song đó cũng chỉ là tạm thời còn về cơ bản thì mô
hình trên là tương đối ổn định, phù hợp với năng lực thực tại của công ty trong thời kỳ
đó.
Song song với những biện pháp tiêu thụ ở trên, công ty còn xây dựng được
chính sách tiêu thụ sản phẩm như:
- Chính sách về sản phẩm: Gồm chính sách về sản phẩm gắn với chu kỳ sống
và chính sách phát triển sản phẩm mới.
Khi sản phẩm của công ty bắt đầu xâm nhập vào thị trường mới thì các sản
phẩm thường được lựa chọ một cách nghiêm ngặt, bảo đảm tốt nhất về chất lượng cũng
như kỹ thuật, với mức giá cả vừa phải, thậm chí còn rẻ hơn các đối thủ cạch tranh.
Bằng cách này công ty thu hút đựơc khách hàng, bảo đảm ổn định cho sản xuất
nhưng thực tế hiệu quả không cao.
- Chính sách phát triển sản phẩm mới: Khi thị trường bị bão hoà, khả năng
tiêu thụ sản phẩm kém, thì lúc này công ty phải thay đổi cải tiến ngay sản phẩm bằng
cách tổ chức các buổi đi hội chợ, triển lãm, tìm hiểu các mẫu mã về sản phẩm cũng như
kiểu dángmới đang được thịnh hành trên thị trường từ đó đánh giá và đưa ra ý tưởng về
loại sản phẩm phù hợp với tình hình thực tế.
- Chính sách về giá cả : Thường thì công ty xây dựng giá cả dựa trên giá thị
trường kết hợp với giá thành sản phẩm. Từ đó đưa ra mức giá phù hợp nhất mang tính
cạnh tranh(thấp hơn giá thị trường).
Chính sách này sẽ chỉđược áp dụng cho từng thời điểm còn trên thị trường mà
cung nhỏ hơn cầu thì lúc đó sẽ điều chỉnh dần với giá cao hơn. Bằng chính sách này
mặc dù công ty chưa có được thương hiệu mạnh trên thị trường, nhưng cũng đã tiêu thụ
được các sản phẩm của mình, bảo đảm cho việc ổn định tình hình sản xuất kinh doanh,
tạo công ăn việc làm cũng như thu nhập ổn định cho người lao động. Tuy rằng chưa
đem lại được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh nhưng đó cũng là giải pháp tạm
thời trong giai đoạn mà công ty còn gặp nhiều khó khăn thử thách và để có được hiệu
quả cao hơn thì công ty cần phải thực hiện nhiều các chính sách về tiêu thụ sản phẩm
hơn nữa.
1.2.5. Quản trị tiêu thụ
Do đặc điểm nguồn nguyên liệểutong nước ngày cang khan hiếm, tình hình
nhập khẩu cũng không mấy ổn định, nguyên liệu ngaỳ càng trở thành vị trí quan trọng
nhất đối với việc "sống-còn" của các doanh nghiệp.
Khắc phục tình trạng trên nhằm ổn định cho sản xuất kinh doanh, những năm
qua công ty đã đưa ra nhiều giải pháp để khắc phục sự thiếu hụt, tạo thế chủ động trong
sản xuất kinh doanh
Tiếp tục mở rộng quan hệ chặt chẽ đối với các nhà cung ứng trong nước, thu hút
được các nguồn nguyên liệu sẵn có ở các địa phương bằng cách tạo điều kiện về quan
hệ cũng như vốn cho các nhà cung ứng.
Chủ động nhập các nguyên liệu phổ biến như lim, chò chỉ, dổi, phay...khi thị
trường sẵn có đầu tư tích trữ nguồn nguyên liệu cho sản xuất và kinh doanh ở mức tối
ưu bởi nó thực sự là hậu cần quan trọng bảo đảm tính liên tục, thường xuyên và góp
phần quyết định hiệu quả kinh doanh của công ty.
Cử cán bộ hoặc trực tiếp ban lãnh đạo đi đến những nơi có nguồn nguyên liệu
để xem xét và quyết định. Khi cảm thấy đủ điều kiện về chất lượng, chủng loại cũng
như giá cả, hình thức thanh toán.. là quyết định ngay, chuẩn bị đầy đủ các kho bãi sao
cho hợp lý vừa đảm bảo tiện lợi cho việc vận chuyển, bốc xếp vừa tiết kiệm được tối
đa cho chi phí lưu kho.
Các bộ phận sản xuất thì chủ động đầu tư nguyên liệu bằng cách khi công ty
nhập về hoặc nguồn nguyên liệu trên thị trường sẵn có thì chế biến sẵn thành tấm kê
xếp bảo đảm đủ độ thoáng mát sao cho nguyên vật liệu khô dần dần, khi cần thiết là sử
dụng được ngay.
Tập trung huy động nguồn vốn lớn cho mỗi lần đi nhập nguyên vật liệu bởi mua
số lượng lớn giá cả sẽ được hạ chi phí đặt hàng giảm song mức độ phải phụ thuộc vào
vốn cũng như khả năng kho bãi của công ty.
Riêng nguyên liệu nghành gỗ nên khi nhập nhiều không lo đến việc ứ đọng vốn,
lãi của việc trượt giá còn cao hơn lãi ngân hàng.
Tổ chức tốt khâu bảo quản nguyên liệu, tránh mưa nắng ảnh hưởng đến chất
lượng, kê xếp các loại riêng từng kho và trong các kho phân ra từng nơi cũ- mới, tốt -
xấu để tiện cho việc sử dụng khi lựa chọn đưa vào sản xuất hoặc kinh doanh. Khu vực
kho phải nằm tập trung gần nơi sản xuất, tránh đặt xa gây tốn kém cho việc bảo quản
cũng như vận chuyển.
2. Những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân
2.1. Những thành tựu mà công ty đã đạt được trong thời gian qua
Đứng trước thực trạng như đã nêu trên, trong những năm qua đội ngũ CBCNVC
- LĐ toàn công ty đã xác định rõ những khó khăn trong thời kỳ mở cửa, khi các doanh
ngiệp tư nhân phát triển mạnh, cạnh tranh với các doanh nghiệp nhà nước. Để tự khẳng
định chỗ đứng của mình trên thương trường đòi hỏi ở tập thể đội ngũ CBCNVC- LĐ
công ty phải có một sự đoàn kết nhất trí cao.
Thực tế trong những năm qua toàn công ty cũng đã làm nên nhiều thành tích
đáng kể như:
- Giữ vững được tên doanh nghiệp cho đến khi chuyển đổi thành tên công ty cổ
phần.
- Bảo toàn được vốn của nhà nước cũng như vốn của cổ đông. Đồng thời phát
huy được nguồn vốn tạo đà cho sự phát triển mở rộng.
-Tạo công ăn việc làm và có thu nhập ổn định cho trung bình 50 lao động và
tiến tới sẽ còn tăng lên nữa.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ đối với nhà nước, góp phần làm tăng ngân sách
quốc gia.
- Tạo điều kiện và trực tiếp tham gia lãnh đạo các tổ chức xã hội nhằm ổn định
tình hình chính trị an ninh quốc phòng trong khu vực địa bàn hoạt động.
- Không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, hướng tới sẽ thu hút được nhiều
con em CBCNVC-LĐ và lực lượng lao động địa phương vào làm việc góp phần làm ổn
định tình hình kinh tế.
- Giải quyết tốt chếư độ chính sách cho CBCNVC-LĐ đến tuổi nghỉ hưu hoặc
nghỉ chế độ 41/CP.
-Xắp xếp ổn định chỗ ở trong các khu tập thể cho CBCNVC-LĐ đúng theo chế
độ quy định của nhà nước.
- Tạo ra được môi trường kinh doanh lành mạnh trong sáng thực sự là chỗ dựa
về vật chất cũng như tinh thần cho CBCNVC-LĐ trong công ty.
2.2. Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty còn có nhiều hạn chế như:
-Trình độ của đội nhũ cán bộ chưa đồng đều, chưa được đào tạo lại cho phù hợp
với công việc cũng như sự phát triển của công nghệ hiện nay.
- Việc bố trí sắp xếp lại cơ cấu tổ chức theo mô hình quản lý của công ty cổ
phần tuy có thay đổi song chưa phù hợp với trình độ năng lực của từng người, vẫn còn
những bất cập, dẫn tới không phát huy được vai trò trách nhiệm làm ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh đoanh.
- Do mặt bằng còn lại quá chật hẹp, việc bố trí mô hình sản xuất trước kia để lại
chưa thật phù hợp còn mang tính chắp vá, thiếu quy mô ảnh hưởng tới việc mở rộng
đầu tư cho sản xuất kinh doanh hiện nay.
- Dây chuyền carton sóng là một dây chuyền có thể đem lại hiệu quả lớn nhất
hiện nay thì vẫn đang ở trong thời kỳ hợp đồng cho thuê nên đã không phát huy được
thế mạnh của đội ngũ lãnh đạo trẻ, nhiệt tình và năng động.
- Môi trường kinh doanh ngày càng mở rộng, tính cạnh tranh ngày càng mạnh
mẽ và quyết liệt, việc vạch ra được hướng đi trong tương lai ngày càng có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng quyết định sự thành bại. Trong khi đó những năm trở về trước công ty
không hề có định hướng chiến lược mà chỉ chuyển sang cổ phần hoá mới bắt đầu áp
dụng một số bước của chiến lượốich việc sản xuất kinh doanh.
- Chưa mạnh dạn đầu tư các dây chuyền công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao
năng lực cũng như chất lượng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng ngày càng
tăng của khách hàng.
- Mô hình sản xuất kinh doanh chưa được thay đổi chưa tập trung, chỉ đạo còn
mang tính đơn lẻ, tự phát, chưa tạo thành sức mạnh tập thể dẫn tới sản xuất kinh doanh
bị phân tán ảnh hửng tới hiệu quả kinh doanh chung của toàn công ty.
- Các kênh tiêu thụ còn chưa hoàn chỉnh, khả năng hoạt động marketing còn
yếu, không thường xuyên, liên tục dẫn tới việc ký kết các hợp đồng lớn còn rất ít.
- Chưa mở ra được các quầy hàng hoặc trung tâm giới thiệu sản phẩm để đẩy
mạnh khâu tiêu thụ hoặc các văn phòng đại diện tại các tỉnh thành phố...
- Đội ngũ công nhân thợ bậc cao còn thiếu, kế hoạch đào tạo và tuyển dụng
chưa thường xuyên, liên tục, thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn nghành giấy.
2.3 Những nguyên nhân
2.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Chưa có sự quan tâm của nhà nước đối với các đơn vị là doanh nghiệp nhà
nước, bên cạnh đó sự ra đời của quá nhiều daonh nghiệp tư nhân đã làm cho giá cả thị
trường trở nên không ổn định.
- Việc quản lý thuế của nhà nước còn lỏng lẻo dẫn tới một số cơ sở tư nhân đã
trốn thuế, đó là nguyên nhân dẫn tới việc cạnh tranh phá giá thị trường.
- Do khai thác bừa bãi dẫn tới việc nguồn nguyên liệu địa phương ngày càng
cạn kiệt, nguồn nguyên liệu nhập ngoại thì bấp bênh, lệ thuộc, giá cả không ổn định.
- Sự biến động giá cả trên thị trường đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
bởi các hợp đồng đã ký thường sau sáu tháng mới thực hiện xong mà giá cả lại tính
theo thời điểm khi ký kết hợp đồng, trong khi đó nguyên liệu để làm ra sản phẩm lại
biến động tăng liên tục.
- Việc mua bán chịu đã trở thành "tệ nạn" của xã hội hiện nay, dẫn tới việc
chiếm dụng vốn và có nguy cơ còn bị thất thoát.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Trình độ năng lực đội ngũ lãnh đạo còn chưa đồng đều, chưa đáp ứng tốt nhu
cầu hiện nay trên thị trường. Đặc biệt là khi chưa cổ phần hoá thì bộ máy lãnh đạo
không phát huy dược vai trò chủ đạo trong việc tổ chức kinh doanh còn trông chờ ỷ lại,
không dám nhận nhiệm vụ, chính vì vậy mà dẫn tới việc dây chuyền carton sóng phải
cho bên ngoài thuê, không phát huy được hiệu quả như khi viết trình dự án.
- Cơ chế , điều lệ còn có nhiều trói buộc nên khi quyết định một vấn đề nào đó
thường kéo dài thời gian dẫn tới mất cơ hội trong sản xuất kinh doanh.
- Đội ngũ CBCNVC-LĐ còn mang nặng tư tưởng thì bao cấp, chưa thật sự đổi
mới cách nghĩ, cách làm còn mang nặng tư tưởng cá nhân, thoái thác nhiệm vụ, xin về
để tự mở xưởng sản xuất riêng lẻ, đó cũng là nguyên nhân của việc buông lỏng quản lý
của nhà nước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần giấy gỗ Hà đông.pdf