Là một ngân hàng thương mại hàng đầu trong lĩnh vực thanh toán XNK ở Việt
Nam nhưng cho đến nay Vietcombank vẫn chưa xây dựng được một Trung tâm rủi
ro liên quan đến lĩnh vực này như đã làm được đối với lĩnh vực cho vay tín dụng.
Việc hoạch định một chiến lược căn cơ về các vấn đề liên quan đến rủi ro và
quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán XNK vẫn chưa được quan tâm nhiều.
Do vậy, Vietcombank cần chính thức đưa ra hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt
động thanh toán XNK nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán XNK xem đây là tiền
đề để thanh toán XNK ngày càng được gia tăng an toàn trong hệ thống. Cụ thể như:
+ Thiết lập các quy trình nghiệp vụ cụ thể cho từng loại hình hoạt động,
tương ứng với từng phương thức thanh toán nhằm đảm bảo tính hợp pháp của các
giao dịch trên cơ sở tuân thủ các qui định của Nhà nước về chức năng và nhiệm vụ
của một ngân hàng thương mại cung ứng dịch vụ thanh toán XNK và cũng để phù
hợp với thông lệ quốc tế. Các quy trình này không chỉ mang tính hướng dẫn về
trình tự thực hiện nghiệp vụ mà còn là rào chắn các thiệt hại có thể xảy đến cho
ngân hàng từ phía khách hàng giao dịch trong nước và ngoài nước. Vietcombank
nên rà soát lại, chỉnh sửa, bổ sung: Quy chế mở, sử dụng và quản lý tài khoản
tiền gửi tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (hiệu lực từ tháng 10/2004), Quy
trình chuyển, nhận điện của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (hiệu lực từ ngày
26/11/2005), Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền đi nước ngoài (hiệu lực từ
ngày 06/10/2005),
92 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 5548 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n trị
mạng nội bộ nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ giao dịch, hạn chế tình trạng mạng
nội bộ bị lỗi làm cản trở tiến độ của công việc.
Vietcombank cần đào tạo chuyên sâu về công nghệ thông tin, cũng như nâng
cao trình độ TTQT trong công nghệ thanh toán hiện đại cho đội ngũ làm công tác
TTQT vì yêu cầu việc thanh toán điện tử, kết nối hệ thống, xử lý qua mạng phải có
đội ngũ có đủ trình độ. Do đó phải thường xuyên đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán
bộ làm công tác TTQT nếu không sẽ bị hụt hẫng khi hệ thống thanh toán hiện đại
đi vào hoạt động.
3.2.2. Chú trọng chính sách tiếp thị, đa dạng hóa sản phẩm và chính sách chăm
sóc khách hàng
3.2.2.1. Chính sách tiếp thị và đa dạng hóa sản phẩm
Tuy nền kinh tế thế giới phục hồi khá mạnh mẽ sau khủng hoảng nhưng tình
hình kinh tế trong nước lại có nhiều dấu hiệu bất ổn như chỉ số giá tiêu dùng tăng
cao, lạm phát cao, tỉ giá, lãi suất vẫn chưa ổn định..., tình hình kinh doanh của
những khách hàng truyền thống của Vietcombank cũng sẽ gặp nhiều khó khăn, vì
vậy, để gia tăng TTQT thì Vietcombank cần phải nỗ lực để tìm kiếm thêm những
khách hàng mới.
57
Theo quan điểm Marketing Mix, trong chính sách khách hàng, ngân hàng cần
phải chú trọng bốn nội dung chính là: sản phẩm, giá cả, khuyếch trương và phân
phối.
Về sản phẩm:
Tiến hành nghiên cứu và ứng dụng các sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa
danh mục sản phẩm thanh toán XNK, từ đó làm tăng nguồn thu và uy tín của ngân
hàng và làm cho khách hàng được phục vụ tốt hơn do có thể lựa chọn nhiều sản
phẩm dịch vụ phù hợp với tình trạng hoạt động của từng doanh nghiệp.
Trong phương thức thư tín dụng nhập khẩu, Vietcombank nghiên cứu và đưa vào
thực hiện thường xuyên các sản phẩm L/C nhập khẩu như L/C giáp lưng, L/C tuần
hoàn, L/C có điều khoản đỏ, Đây là các sản phẩm TT XNK giúp khách hàng
giảm thiểu chi phí và thời gian trong trường hợp L/C được thực hiện nhiều lần hoặc
là những L/C tương tự nhau lặp lại nhiều lần.
Về giá cả
Giá cả là một trong những nhân tố quan trọng trong việc quyết định thắng bại
trong cuộc chạy đua giành thị phần của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn
hội nhập hiện nay. Chính vì thế, việc xây dựng một chính sách giá cả phù hợp là
điều mà Vietcombank cần hướng tới. Việc áp dụng rập khuôn theo biểu phí hệ
thống mà không xem xét đến những trường hợp đặc biệt sẽ làm cho ngân hàng
không thể thu hút được khách hàng.
Hiện nay, ở Vietcombank chỉ có những khách hàng phàn nàn về biểu phí và
yêu cầu ngân hàng giảm phí thì ngân hàng mới xem xét đến, điều này đôi lúc đã
quá muộn vì có những khách hàng không thấy ngân hàng có chính sách ưu đãi
trong suốt thời gian dài so với ngân hàng khác thì đóng tài khoản giao dịch mà
chính ngân hàng cũng không theo dõi được.
Do vậy, ngân hàng cần nghiên cứu một chính sách khuyến khích hợp lý căn cứ
vào việc rà soát lại danh sách khách hàng, đánh giá và phân loại đúng từng loại
khách hàng từ đó có một biểu phí dịch vụ hấp dẫn linh hoạt như giảm phí dịch vụ,
giảm lãi suất vay, quy định tỷ lệ ký quỹ thấp hoặc miễn ký quỹ nhằm thu hút những
khách hàng lớn, khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ ngân hàng.
58
Về khuyếch trương
Hiện tại, do bộ phận Marketing tại hầu hết các chi nhánh trong hệ thống chưa
được thành lập, cán bộ làm công tác Marketing cũng là cán bộ thuộc phòng
Tổng hợp và phòng Khách hàng, làm công việc kiêm nhiệm nên chưa có bề dày
kinh nghiệm trong việc tiếp thị và khuyếch trương thương hiệu ngân hàng. Ngân
hàng cần tiếp tục đầu tư về con người và tài chính nhằm xây dựng được đội ngũ
cán bộ có khả năng thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, tăng cường công tác
tiếp thị, quảng bá thương hiệu, thực hiện tốt công tác tiếp thị, thường xuyên tiếp
xúc, chăm sóc khách hàng, quan tâm tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và hướng sự
quan tâm của khách hàng vào các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Xây dựng Cẩm nang giới thiệu và hướng dẫn sử dụng các sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng một cách ngắn gọn, dễ hiểu nhất nhằm giúp khách hàng hiểu nhanh và
phù hợp với nhu cầu của mình. Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo giới
thiệu các sản phẩm mới nhằm quảng bá, thu hút nhiều đối tượng khách hàng tham
gia.
Trong ngắn hạn cần có các biện pháp cụ thể tăng cường công tác marketing cho
các sản phẩm dịch vụ nói chung và sản phẩm TTQT nói riêng cụ thể như:
Sử dụng các bảng quảng cáo kích thước lớn tại các địa điểm công cộng, các
khu vực đông dân cư.
Tận dụng mạng lưới các chi nhánh, điểm giao dịch rộng lớn khắp các tỉnh
thành trên cả nước để treo các Poster quảng cáo kích thước vừa phải, hoặc yết các
tờ bướm trình bày tóm lược tiện ích của các sản phẩm dịch vụ của Vietcombank.
Đây là cách tiếp cận đến toàn bộ khách hàng một cách phổ thông và thường xuyên
có thể chưa mang lại kết quả ngay lập tức nhưng về lâu dài sẽ phát huy tác dụng.
Với tâm lý của một người tiêu dùng, khi bắt gặp một poster quảng cáo sản phẩm,
dịch vụ có thể họ cho có nhu cầu ngay lúc đó nhưng nó sẽ được ghi vào kho kiến
thức hoặc trí nhớ của họ. Để khi có nhu cầu về sản phẩm dịch vụ đó, họ nhớ ngay
đến Vietcombank và lựa chọn sử dụng sản phẩm dịch vụ của Vietcombank. Quy
luật này đã được khoa học chứng minh, cái gì được sử dụng nhiều lần (21 lần trở
59
lên) sẽ trở thành thói quen và thói quen là thứ khó từ bỏ. Và đó cũng là đỉnh cao, cái
đích cuối cùng Vietcombank muốn hướng tới.
Quảng cáo sản phẩm dịch vụ của Vietcombank trên các kênh truyền hình
hoặc tài trợ cho các game show truyền hình. Hiện nay, các chương trình game show
trên các kênh truyền hình khá phong phú và được sự quan tâm của một lượng khán
giả khá lớn. Lựa chọn một chương trình game show phù hợp để tiếp cận công chúng
một cách tự nhiên là cách làm không mới của nhiều NHTM nhưng nó vẫn tỏ ra là
một cách marketing hiệu quả. Bằng chứng là hiện tại có rất nhiều chương trình
game show gắn với thương hiệu của các NHTM như: Game show Thử tài thách trí
do VPBank tài trợ, Ai là triệu phú do BIDV tài trợ, Cuộc thi tìm kiếm tài năng cho
loại hình nghệ thuật cải lương truyền thống Chuông vàng vọng cổ do Saigonbank
tài trợ,
Ngoài ra, Vietcombank cần phải thực hiện quảng bá đến công chúng mạng
lưới NHĐL ở hơn 200 quốc gia trên thế giới và lợi ích trực tiếp của mạng lưới rộng
lớn này đối với chất lượng dịch vụ TTQT để không phí phạm nguồn lực sẳn có của
mình.
Tích cực nghiên cứu về chính sách khách hàng nhằm rèn luyện cán bộ có
phong cách làm việc ngày càng nghiêm túc, hiệu quả, nhanh chóng, thái độ giao
tiếp với khách hàng phải niềm nở, lịch sự nhã nhặn, ứng xử tốt trong mọi tình
huống. Có như vậy thì ngân hàng mới có thể thu hút và giữ chân khách hàng.
Về phân phối:
Mở rộng kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trong đó có dịch
vụ TTQT đến với nhiều loại hình doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh bằng cách xét
cấp vốn tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có uy tín, doanh số thanh
toán cao, giao dịch thường xuyên với ngân hàng được hưởng phí giao dịch thấp, lãi
suất ưu đãi, tỷ lệ ký quỹ thấp.
Ngoài ra, ngân hàng cũng cần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có
uy tín với ngân hàng bằng cách đề xuất giao dịch qua Fax các chứng từ giao dịch
sau đó bổ sung chứng từ gốc nhằm giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi
60
phí đi lại nhằm kịp thời thực hiện các nghĩa vụ của mình trong hợp đồng ngoại
thương.
3.2.2.2. Chính sách chăm sóc khách hàng
Khách hàng là người mang lại lợi nhuận và sự thành công cho hoạt động của
mỗi ngân hàng. Để phát triển, lôi kéo thêm được khách hàng là điều khó khăn
nhưng để duy trì được, giữ chân được khách hàng mới là điều khó khăn hơn
nữa. Nhận thức được điều này, các ngân hàng hiện nay đã có sự đầu tư, nghiên
cứu rất bài bản để xây dựng được chính sách chăm sóc khách hàng, nâng cao
hiệu quả phục vụ khách hàng và để mỗi khách hàng đều có thể trở thành những
khách hàng thân thiết. Để làm tốt công tác này, Vietcombank cần tập trung thực
hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm chăm sóc khách hàng ngày một tốt hơn, đem
lại sự hài lòng cho khách hàng. Mỗi chi nhánh trong hệ thống Vietcombank cần
thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:
Xây dựng chính sách khách hàng cho từng nhóm khách hàng mục tiêu
- Cần nghiên cứu nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, nhóm khách hàng
nhằm đưa ra các gói sản phẩm đa dạng, khép kín và đáp ứng nhu cầu đa dạng về
dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Chính việc thiết kế các dịch vụ phù hợp với nhu
cầu từng đối tượng khách hàng sẽ giúp chi nhánh không những mở rộng được quy
mô thị trường mà còn tăng cường sự trung thành, gắn kết của các khách hàng đối
với ngân hàng.
- Ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng, nhận diện các khách hàng quan
trọng và xây dựng chương trình khách hàng thân thiết. Các chương trình chăm sóc
khách hàng là vô hạn và khả năng sáng tạo là vô cùng to lớn, đòi hỏi chi nhánh tùy
theo khả năng, nguồn lực và đặc điểm của các nhóm khách hàng mà xây dựng
chương trình cho phù hợp.
Tăng cường các hoạt động chăm sóc khách hàng.
Chăm sóc khách hàng tốt là phục vụ khách hàng theo cách mà khách hàng mong
đợi và hơn những gì khách hàng mong đợi khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng, đặc
biệt là dịch vụ thanh toán XNK. Chăm sóc khách hàng tốt là phương cách tốt nhất
để tạo nên sự gắn kết, trung thành của khách hàng với ngân hàng, để từ đó có thể
61
duy trì được khách hàng cũ và phát triển thêm được nhiều khách hàng mới. Muốn
thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, ngân hàng cần:
- Cung cấp được những sản phẩm đa dạng, chất lượng với thủ tục đơn giản và
mức giá cả cạnh tranh. Tạo điều kiện để khách hàng có thể lựa chọn những sản
phẩm, dịch vụ mà mình cần trong thời gian nhanh nhất. Trong thời gian gần đây,
VCB đã đưa ra khá nhiều sản phẩm tài trợ thương mại như Factoring, bộ sản phẩm
dành cho ngành gỗ, ngành thủy hải sản, tuy nhiên cũng chưa có sự khác biệt đáng
kể nào so với những sản phẩm trước đó, mặt khác giá cả lại thiếu tính cạnh tranh,
thủ tục còn rườm rà.
- Thái độ phục vụ khách hàng tốt cả khâu trước, trong và sau khi bán hàng. Để
làm tốt điều này chi nhánh cần phải xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu về
khách hàng, khách hàng cũ và cả những khách hàng tiềm năng, nắm bắt được
những thông tin cơ bản của khách hàng như nhu cầu về sử dụng sản phẩm, dịch vụ,
tính cách, thói quen của khách hàng, ngày sinh nhật, sở thích cơ bản của chủ doanh
nghiệp, nắm được mức độ hài lòng sau khi sử dụng sản phẩm, những thông tin phản
hồi từ phía khách hàng, tần suất sử dụng dịch vụ thanh toán và các dịch vụ ngân
hàng khác.
- Nhân viên thanh toán XNK nói riêng và nhân viên ngân hàng nói chung cần
phải thật sự chuyên nghiệp, phục vụ khách hàng phải nhanh chóng, chính xác và
đảm bảo an toàn, trong giao tiếp với khách hàng phải có sự tự tin và thái độ trân
trọng khiêm nhường và tinh tế ghi nhớ về những thông tin về tích cách, thói quen
của khách hàng được nhận biết qua những lần phục vụ khách hàng để có thái độ
phục vụ, cách ứng xử cho phù hợp tạo sự hài lòng cho khách hàng khi giao dịch.
- Thực hiện chính sách bình đẳng đối với mọi khách hàng, xem mọi khách hàng
đều như nhau, tạo điều kiện tốt nhất để khách hàng tiếp cận với sản phẩm tài trợ
thương mại mà ngân hàng đang cung cấp.
- Cần có một bộ phận tư vấn và chăm sóc khách hàng để có thể thực hiện tốt các
hoạt động hỗ trợ khách hàng, tiếp nhận và giải quyết tất cả những thắc mắc, khiếu
nại và phân tích phản ứng của khách hàng. Phân loại khách hàng và xây dựng
chương trình chăm sóc khách hàng phù hợp, có những sự quan tâm đặc biệt, quà
62
tặng, thiệp chúc mừng vào những dịp lễ, sinh nhật nhằm tri ân những doanh nghiệp
thân thiết, trung thành với ngân hàng.
3.2.3. Tăng cường công tác phòng chống rủi ro trong thanh toán quốc tế
Thiết lập và kiểm soát tốt các quan hệ giao dịch trên cơ sở nghiên cứu một
cách nghiêm túc và đầy đủ các đối tượng có liên quan ngay từ lúc ban đầu:
- Về khách hàng giao dịch: cán bộ nghiệp vụ phải thật sự hiểu biết khách
hàng của mình xét ở nhiều khía cạnh từ năng lực kinh doanh, nhu cầu hoạt động cho
đến uy tín trong kinh doanh, mức độ trung thành trong quan hệ nhằm một mặt, tiếp
tục xây dựng và duy trì hình ảnh tốt đẹp của Vietcombank và mặt khác, sàng lọc,
loại bỏ những khách hàng có ý đồ xấu. Qua đó cho thấy khâu thẩm định hồ sơ
khách hàng là rất quan trọng và phải được làm kỹ để đảm bảo khả năng tài chính và
uy tín của khách hàng.
- Về đối tác của khách hàng giao dịch: cần xem xét kỹ mối quan hệ thương mại
giữa hai bên mua bán, nhất là đối với các giao dịch mà Vietcombank đứng ra tài trợ
vốn, về mức độ quan hệ cần quan tâm đến mua bán lần đầu hay thường xuyên
trước đó, mua bán một hay nhiều loại hàng hóa, có uy tín trong việc cung cấp hàng
hoặc thanh toán
- Về các ngân hàng có liên quan trong việc thực hiện giao dịch: ưu tiên chọn lựa
thực hiện giao dịch với các ngân hàng đại lý, đặc biệt là các ngân hàng đại lý chính
tùy theo từng thời kỳ hoặc với các ngân hàng không phải là ngân hàng đại lý nhưng
thường xuyên giao dịch và quan hệ giao dịch tốt. Hạn chế thực hiện tài trợ đối với
các giao dịch có liên quan đến các ngân hàng ở những quốc gia có sự rào chắn khắt
khe về thương mại quốc tế, ngoại hối hoặc bị cấm vận, khủng hoảng kinh tế
+ Thực hiện chuẩn xác các nghiệp vụ thanh toán theo thông lệ quốc tế và tuân
thủ các qui định của Chính phủ, thường xuyên cập nhật những văn bản liên quan
đến công tác thanh toán XNK của Chính phủ và quốc tế để ngày càng hạn chế được
những rủi ro từ đó gia tăng thanh toán XNK của ngân hàng.
Nâng cao trách nhiệm của cán bộ quản lý Phòng TTQT, Kế toán thanh toán
hoặc Thanh toán và kinh doanh dịch vụ trực tiếp thực hiện công tác TTQT, bằng
cách giao hạn mức ký duyệt chứng từ, được chủ động đề xuất ưu đãi cho khách
63
hàng, trực tiếp xuống các doanh nghiệp để nắm tình hình sản xuất kinh doanh tránh
làm việc trên giấy tờ và không kịp xử lý khi rủi ro xảy ra.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát của Bộ phận Kiểm tra nội bộ tại
các chi nhánh, đây là một bộ phận hết sức quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro
hoạt động TTQT từ đó nâng cao uy tín và chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Tăng
cường công tác kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả bằng cách tuyển chọn những cán bộ
có trình độ nghiệp vụ giỏi, nắm rõ luật pháp trong nước và quốc tế liên quan đến
nghiệp vụ thanh toán XNK, là những người có phẩm chất đạo đức tốt và tâm huyết
với sự phát triển của ngân hàng. Có như vậy thì bộ phận kiểm tra, kiểm soát mới có
thể giúp cảnh báo sớm những rủi ro từ đó góp phần làm giảm sai sót, nâng cao hiệu
quả và chất lượng của hoạt động thanh toán XNK.
3.2.4. Tăng cường công tác tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới hiện nay khi Việt Nam chính thức gia
nhập WTO, thì vấn đề sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, bố trí công tác
phù hợp với khả năng trình độ là hết sức cần thiết, đảm bảo được an toàn trong quá
trình TTQT. Và để làm được điều này thì ngân hàng phải tập trung vào chiến lược
con người. Chất lượng nguồn nhân lực là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định
sự thành công của hoạt động ngân hàng. Việc bồi dưỡng nguồn nhân lực cần bắt
đầu từ việc tuyển chọn những người có năng lực, có hoài bão và khả năng làm
việc độc lập, có tinh thần học hỏi và nắm bắt những kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ
ngân hàng hiện đại. Những cán bộ trẻ được xác định là có năng lực, có phẩm
chất tốt, được đào tạo đạt kết quả cao, có nghiệp vụ chuyên môn sâu, tin học tốt cần
được quan tâm, mạnh dạn bố trí vào cương vị thích hợp để có điều kiện khẳng định
mình và đóng góp tối đa cho ngân hàng.
Giải quyết căn cơ vấn đề chất lượng nguồn nhân lực từ gốc là thay đổi cơ chế
tuyển dụng từ quan hệ con em cán bộ trong ngành sang tổ chức thi tuyển tập trung
công khai thu hút được nhiều nhân tài để đồng nhất và nâng cao chất lượng đầu vào
của nguồn nhân lực về mọi mặt, ngoại ngữ,.... Sau này có tổ chức đào tạo, huấn
luyện các đối tượng này cũng dễ dàng và mang lại hiệu quả tốt hơn. Phải bắt tay
64
vào thực hiện ngay lập tức và kiên quyết không để xảy ra tiêu cực mặc dù đã trễ
nhưng còn hơn không.
Có thể nói nghiệp vụ TTQT là một nghiệp vụ mang tính quốc tế, đa dạng, phức
tạp, đòi hỏi cán bộ làm công tác thanh toán phải được đào tạo bài bản và có nhiều
kinh nghiệm thực tiễn, thường xuyên cập nhật những thay đổi mới về các luật điều
chỉnh thì mới đảm bảo được tính an toàn và hiệu quả của nghiệp vụ, phòng tránh
rủi ro cho ngân hàng. Do vậy, ngân hàng cần phải tăng cường công tác đào tạo cán
bộ làm công tác này đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của hội nhập quốc tế,
bằng các biện pháp sau:
Chặt chẽ trong khâu tuyển dụng nhằm đảm bảo cán bộ TTQT là những
người được đào tạo chính quy, thực sự có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt tạo
nguồn cán bộ ổn định cho ngân hàng.
Tiêu chuẩn hóa cán bộ làm công tác TTQT bằng cách thường xuyên tổ
chức các đợt kiểm tra sát hạch trình độ cán bộ từ đó bố trí cán bộ phù hợp với năng
lực của mỗi người, mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ có năng lực, sắp xếp đúng người
đúng việc theo trình độ và yêu cầu công việc.
Tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác TTQT theo
đúng đối tượng, khuyến khích tinh thần tự học của mỗi người, tổ chức các lớp đào
tạo về ngoại ngữ, tin học cho các thanh toán viên, đảm bảo các thanh toán viên đạt
các yêu cầu sau:
- Nắm rõ các quy định pháp luật trong nước về nghiệp vụ TTQT để tránh
vi phạm pháp luật trong nước cũng như luật pháp quốc tế, các điều kiện
thương mại quốc tế (Incoterms) Ngoài ra, thanh toán viên cần nắm vững, vận
dụng thành thạo và cập nhật thường xuyên những thay đổi về các luật điều chỉnh
trong TTQT như Luật về hối phiếu và kỳ phiếu quốc tế, các thông lệ quốc tế như
UCP, ISBP, URR, URC,... từ đó giúp thanh toán viên có khả năng tác nghiệp, tư
vấn, hướng dẫn khách hàng trong việc lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp
và đảm bảo quy trình thực hiện công tác TTQT tại ngân hàng không bị gián
đoạn.
65
- Nắm chắc các quy trình nghiệp vụ, hiểu biết thêm về các nghiệp vụ liên quan
như dịch vụ vận tải, bảo hiểm, giao nhận, kiểm định, hải quan hiểu biết các
chứng từ thương mại như phiếu đóng gói, hóa đơn thương mại, vận đơn, chứng từ
xuất xứ hàng hóa từ đó có thể tư vấn cho khách hàng và hạn chế rủi ro cho ngân
hàng.
- Nắm rõ khái niệm, bản chất, cách vận dụng, những ưu khuyết điểm và trách
nhiệm của các bên tham gia trong các phương thức thanh toán nhằm tư vấn cho
khách hàng lựa chọn phương thức thanh toán an toàn nhất, phù hợp với khả
năng thực hiện và tập quán thương mại của các bên.
Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ ngắn ngày cho cán bộ làm công tác
TTQT trong hệ thống tham gia nhằm trao đổi kinh nghiệm làm việc, thảo luận các
tình huống khó khăn để cùng nhau giải quyết và rút kinh nghiệm, trao đổi về kỹ
thuật phát hiện lỗi bất hợp lệ của bộ chứng từ và cách phòng ngừa cũng như cách xử
lý các tranh chấp phát sinh.
Tạo môi trường làm việc tốt để nhân viên làm việc một cách hăng say, tận
tâm với công việc, phát huy được khả năng với tinh thần trách nhiệm cao. Xây dựng
môi trường làm việc tốt là phải xây dựng được mối quan hệ cởi mở, chân thành giữa
lãnh đạo và nhân viên, xây dựng được sự thân tình, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa
các đồng nghiệp, là môi trường mà mỗi người có thể cống hiến và phát huy được
năng lực của bản thân, được tôn trọng và đánh giá khách quan công bằng, để mỗi
nhân viên xem nơi làm việc của mình như là ngôi nhà thứ hai của mình và hết mình
vì công việc, làm hết việc chứ không hết giờ, phát huy được tốt nhất năng lực làm
việc của mình và cống hiến hết mình cho công việc.
Xây dựng được văn hóa doanh nghiệp cho ngân hàng tạo nên được nét
riêng cho sản phẩm, dịch vụ ngân hàng và tạo được ấn tượng tốt đẹp với khách
hàng. Mỗi nhân viên cần có kỷ luật cao trong công viêc, tuân thủ giờ giấc làm việc,
nghiêm túc chấp hành nội quy cơ quan, tác phong làm việc phải thật sự chuyên
nghiệp, có sự hợp tác chặt chẽ, sự phối hợp ăn khớp nhịp nhàng giữa các nhân viên
và giữa các phòng ban trong quá trình giải quyết công việc, tinh thần đoàn kết nội
bộ cao, phục vụ khách hàng với một thái độ chu đáo, nhiệt tình, luôn hướng tới mục
66
tiêu chung của ngân hàng. Tạo được bầu không khí làm việc hòa nhã, thân thiện với
không gian giao dịch sạch sẽ, thoáng mát, trang phục làm việc đồng bộ tạo nên sự
chuyên nghiệp trong tác phong phục vụ khách hàng, đem lại cho khách hàng cảm
giác thân thiện, cởi mở, từ đó tạo được ấn tượng tốt đẹp với khách hàng và nâng cao
chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý: Việc đề bạt cán bộ vào những
chức vụ quan trọng nên căn cứ vào thang điểm đánh giá hoàn thành công việc hàng
năm và thông qua cơ chế bỏ phiếu tín nhiệm minh bạch. Phải thường xuyên thanh
lọc và thay thế các nhà quản lý yếu kém, thiếu năng động, không đáp ứng yêu cầu
công việc và không hoàn thành các kế hoạch đề ra, tạo điều kiện cho những nhân
viên giỏi có năng lực thực sự có cơ hội để thăng tiến, tránh tình trạng chảy máu chất
xám chỉ vì cơ chế đề bạt cán bộ không được công bằng, kém minh bạch.
3.3. Các giải pháp hỗ trợ
3.3.1. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
3.3.1.1. Đẩy mạnh công tác tiếp thị, công nghệ ngân hàng, phát triển
thương hiệu Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Mặc dù trong những năm vừa qua Vietcombank đã giành được nhiều danh
hiệu cao quý nhưng doanh số và thị phần thanh toán XNK của Vietcombank
liên tục bị thu hẹp, đến cuối năm 2011 thị phần TTQT của Vietcombank chỉ
còn xấp xỉ 19,2%. Do vậy, Vietcombank cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc
đẩy mạnh công tác tiếp thị, phát triển thương hiệu Vietcombank trong và ngoài
nước bằng cách thực hiện một số vấn đề sau đây:
- Nâng cấp và tăng cường hiệu quả tuyên truyền của tờ thông tin và website
Vietcombank. Thông qua các kênh tuyên truyền này để tuyên truyền quảng cáo
về hoạt động, dịch vụ, sản phẩm mới trong có sản phẩm TTQT đến mọi đối tượng
khách hàng trong và ngoài nước, giúp khách hàng hiểu thêm về ngân hàng, hiểu rõ
các quy trình thực hiện và chuẩn bị đầy đủ những thủ tục cần thiết một cách chủ
động, tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại.
- Tạo điều kiện cho các cán bộ đầu ngành cập nhật có chọn lọc những thông tin
mới và tiếp cận được những công nghệ ngân hàng hiện đại của nước ngoài thông
67
qua các lớp đào tạo ngắn và dài ngày cả trong và ngoài nước do các ngân hàng có
uy tín và có bề dày kinh nghiệm trong nghiệp vụ thanh toán XNK như: Citibank,
HSBC, Standard Chartered Bank, Từ đó góp phần xây dựng và phát triển công
nghệ của ngân hàng theo kịp tiến độ của thời đại.
- Quy định bắt buộc về thành lập phòng dịch vụ Marketing cho các Chi
nhánh, đồng thời có chính sách ưu đãi, khen thưởng đối với Chi nhánh hoàn thành
tốt chỉ tiêu này và có chính sách khuyến mãi thường xuyên với những khách hàng
có hoạt động thanh toán XNK qua ngân hàng với doanh số lớn.
- Tiếp tục tập trung đầu tư cho hệ thống trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực
hiện các dự án then chốt như đẩy nhanh tiến độ đấu thầu phần mềm tài trợ thương
mại thay thế cho chương trình hiện có do đã bộc lộ quá nhiều những khiếm khuyết
trong hệ thống, xử lý dữ liệu chậm và thiếu tính chính xác.
3.3.1.2. Nâng cao vai trò của các chi nhánh và văn phòng đại diện của Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam ở nước ngoài
Căn cứ vào lợi ích ngày càng rõ ràng trong việc thành lập các chi nhánh và văn
phòng đại diện của Vietcombank ở nước ngoài như tiết kiệm thời gian, tài chính và
thuận lợi trong việc nắm bắt thông tin và xử lý thông tin đối với những trường hợp
phát sinh trong giao dịch TTQT. Từ đó những mâu thuẫn tranh chấp trong giao dịch
ngoại thương được giải quyết nhanh chóng và giảm thiểu rủi ro xảy ra. Tuy nhiên
trong thời gian vừa qua hầu như chi nhánh nước ngoài và các văn phòng đại diện
chưa hỗ trợ được chi nhánh trong thanh toán XNK vốn rất cần những lợi ích của đại
diện ngân hàng của mình ở nước ngoài này. Do vậy, Vietcombank cần quy định cụ
thể sự hỗ trợ của các chi nhánh và văn phòng đại diện của Vietcombank ở nước
ngoài, có sự ghi nhận góp ý của chi nhánh tác nghiệp.
3.3.1.3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức và mạng lưới thanh toán quốc tế
Bộ máy tổ chức và hệ thống mạng lưới TTQT ngày càng được phát triển và mở
rộng theo hướng ngày càng hiện đại. Vietcombank nên nghiên cứu phát triển hoạt
động TTQT theo hướng tập trung, tránh lãng phí; cơ cấu lại các mảng hoạt động
TTQT ở ngân hàng theo mô hình ngân hàng tiên tiến hiện đại bao gồm các
khối tài trợ thương mại quốc tế, khối chuyển tiền; nâng cao chất lượng phân tích
68
tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động
TTQT.
Với xu thế áp dụng mô hình TTQT hiện đại tập trung, Vietcombank cần
thực hiện những bước đi thận trọng bởi lẽ Vietcombank là hệ thống ngân hàng có
thị phần và lượng khách hàng lớn nhất trong nước, khi tập trung giao dịch ở các
trung tâm bước đầu sẽ ảnh hưởng đến thời gian xử lý chứng từ, đây là điều quyết
định sự lựa chọn ngân hàng giao dịch của các doanh nghiệp XNK.
3.3.1.4. Tăng cường công tác phòng chống rủi ro trong hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Là một ngân hàng thương mại hàng đầu trong lĩnh vực thanh toán XNK ở Việt
Nam nhưng cho đến nay Vietcombank vẫn chưa xây dựng được một Trung tâm rủi
ro liên quan đến lĩnh vực này như đã làm được đối với lĩnh vực cho vay tín dụng.
Việc hoạch định một chiến lược căn cơ về các vấn đề liên quan đến rủi ro và
quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán XNK vẫn chưa được quan tâm nhiều.
Do vậy, Vietcombank cần chính thức đưa ra hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt
động thanh toán XNK nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán XNK xem đây là tiền
đề để thanh toán XNK ngày càng được gia tăng an toàn trong hệ thống. Cụ thể như:
+ Thiết lập các quy trình nghiệp vụ cụ thể cho từng loại hình hoạt động,
tương ứng với từng phương thức thanh toán nhằm đảm bảo tính hợp pháp của các
giao dịch trên cơ sở tuân thủ các qui định của Nhà nước về chức năng và nhiệm vụ
của một ngân hàng thương mại cung ứng dịch vụ thanh toán XNK và cũng để phù
hợp với thông lệ quốc tế. Các quy trình này không chỉ mang tính hướng dẫn về
trình tự thực hiện nghiệp vụ mà còn là rào chắn các thiệt hại có thể xảy đến cho
ngân hàng từ phía khách hàng giao dịch trong nước và ngoài nước. Vietcombank
nên rà soát lại, chỉnh sửa, bổ sung: Quy chế mở, sử dụng và quản lý tài khoản
tiền gửi tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (hiệu lực từ tháng 10/2004), Quy
trình chuyển, nhận điện của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (hiệu lực từ ngày
26/11/2005), Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền đi nước ngoài (hiệu lực từ
ngày 06/10/2005), Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán thư tín dụng chứng từ
và nhờ thu kèm chứng từ với nước ngoài trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương
69
Việt Nam (hiệu lực từ ngày 01/03/2008), Quy trình tín dụng đối với khách hàng
là doanh nghiệp (hiệu lực từ 06/2006). Theo hướng không chỉ quy định việc theo
dõi và phòng ngừa rủi ro dừng lại ở việc ấn định thời hạn chiết khấu truy đòi
chứng từ xuất khẩu: tối đa là 2 tháng đối với trả ngay và theo đúng kỳ hạn đối với
trả chậm; yêu cầu ký quỹ 100% đối với các khoản thanh toán nhờ thu hàng nhập
D/A mà Vietcombank ký hậu chứng từ vận tải; Hội sở kiểm soát hoạt động phát
hành L/C nhập khẩu trên cơ sở cấp hạn mức mở L/C nhập khẩu cho từng chi nhánh
và theo dõi số dư L/C mà Vietcombank còn chịu trách nhiệm thanh toán cho phía
nước ngoài; giao dịch phải được xử lý qua ít nhất 2 người kiểm tra mà còn có hệ
thống thông tin về giá cả hàng hóa, tình hình thị trường trong và ngoài nước cũng
như chú trọng đến việc thống kê, tập hợp các rủi ro trong hoạt động thanh toán
XNK với các tình huống cụ thể; đáp ứng được việc cân đối ngoại tệ chung trong hệ
thống; có phương pháp xếp hạng, đánh giá uy tín của đối tượng khách hàng là các
ngân hàng đại lý một cách thích hợp...
Thực tế cho thấy các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ là rất
phổ biến và đa dạng, nhất là đối với các giao dịch thanh toán theo phương thức tín
dụng chứng từ. Nên việc quản lý rủi ro ở khía cạnh này lại phải được quan tâm, tạo
cho các cán bộ làm công tác thanh toán XNK từ cấp thực hiện đến cấp quản lý
vẫn còn không còn lúng túng khi phải đối mặt với các giao dịch có phát sinh rủi
ro và việc xử lý các giao dịch có rủi ro được chuẩn hóa và không còn phụ thuộc
vào kỹ năng nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm ứng phó với rủi ro của cán bộ
nghiệp vụ tại các chi nhánh.
3.3.2. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã không tìm hiểu kỹ về
đối tác ký kết hợp đồng nên đã gặp phải những vấn đề lừa đảo trong thương mại
quốc tế như: nhập hàng kém chất lượng không đúng như ban đầu ký kết, bị đối tác
từ chối thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ tiền hàng, mất tiền ứng trước do
đối tác không thực hiện hợp đồng, Vì thế, doanh nghiệp cần có một bộ phận làm
nhiệm vụ thu thập thông tin làm cơ sở dữ liệu để hiểu rõ môi trường kinh doanh và
70
năng lực tài chính cũng như uy tín của đối tác nước ngoài, đảm bảo doanh nghiệp
có khả năng tránh khỏi những lừa đảo trong việc ký kết hợp đồng ngoại thương.
Bên cạnh đó, để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được thuận
lợi đòi hỏi cán bộ làm công tác XNK của doanh nghiệp phải là những người vững
về nghiệp vụ ngoại thương, thông thạo luật pháp trong nước và quốc tế, nắm vững
các phương thức thanh toán quốc tế, thuần thục trong việc áp dụng các điều kiện
thương mại quốc tế. Đây là một trong những tiền đề quan trọng tạo điều kiện cho
doanh nghiệp có những lợi thế và ràng buộc chặt chẽ trong các việc thực hiện các
hợp đồng ngoại thương mà doanh nghiệp đã ký kết.
Ngoài ra, doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải thường xuyên nâng cao trình độ
nghiệp vụ về thanh toán XNK cho nhân viên bằng cách tạo điều kiện cho nhân viên
chuyên trách được nghiên cứu, cập nhật các quy định và văn bản pháp luật có liên
quan đến nghiệp vụ, tìm hiểu các tình huống xảy ra rủi ro và quan điểm xử lý của
ICC và Ủy ban ngân hàng. Đồng thời, doanh nghiệp nên cử nhân viên chuyên
trách tham gia các lớp đào tạo, các buổi hội thảo hoặc tập huấn về nghiệp vụ thanh
toán XNK tại các ngân hàng nhằm nắm rõ quy trình thực hiện nghiệp vụ từ đó có
thể phối hợp chặt chẽ với ngân hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ nhằm tiết
kiệm thời gian và chi phí liên lạc cho cả hai bên.
Một vấn đề quan trọng nữa là doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần nâng cao năng
lực tài chính của mình vì thực tế cho thấy với nguồn vốn chủ sở hữu lớn,
doanh nghiệp có thể thương lượng mua được giá thấp do số lượng hàng lớn, tự chủ
trong việc ký kết hợp đồng thương mại, giảm chi phí lãi vay từ đó nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình trên thương trường. Doanh nghiệp có thể tăng năng lực tài
chính bằng việc cổ phần hóa công ty hoặc liên doanh liên kết với các đơn vị khác.
3.3.3. Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
Hoạt động TTXNK của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và hệ
thống Vietcombank nói riêng luôn gắn chặt với hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của các cá nhân, tổ chức. Hoạt động TTXNK chỉ có thể phát triển được
trong môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu thuận lợi, thông thoáng. Bù lại,
TTXNK càng ít rủi ro, càng an toàn, càng nhanh chóng thì hiệu quả kinh doanh xuất
71
nhập khẩu càng cao. Để có thể tạo một môi trường thật sự thuận lợi cho hoạt động
xuất nhập khẩu phát triển trong xu thế kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với
kinh tế khu vực và thế giới, một số kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà
nước như sau:
+ Tiếp tục cải cách thủ tục hải quan trên tinh thần thủ tục phải đơn giản hơn nữa,
xử lý phải nhanh gọn hơn nữa, thủ tục hải quan điện tử phải được hoàn thiện thêm,
đối tượng khai báo hải quan điện tử phải được mở rộng.
+ Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm toán các doanh nghiệp theo
định kỳ; Có sự phối kết hợp giữa Ngân hàng nhà nước với các cơ quan khác của
Chính phủ như Sở Kế Hoạch và Đầu Tư, Cục Thống Kê, Cục Quản Lý Vốn trong
việc theo dõi, giám sát và cập nhật một cách liên tục, chính xác, có hệ thống các số
liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhằm giúp các ngân hàng thương
mại nắm bắt và xác định đúng năng lực thực của doanh nghiệp trong lúc thực
hiện hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.
+ Xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các tham tán thương mại ở nước ngoài
trong việc cung cấp kịp thời, thậm chí đi trước một bước, những thông tin tương
đối chính xác về nhu cầu, sức mua, môi trường chính trị, kinh tế, pháp lý, văn hóa
kinh doanh của thị trường nước ngoài ở cả hai phần cung cấp lẫn tiêu thụ cho các
tổ chức trong nước để họ có những đối sách, phương án thích hợp trong từng giao
dịch mua bán cụ thể.
+ Chính phủ cần thiết lập và thắt chặt quan hệ với nước ngoài, nhất là đối với các
quốc gia có quan hệ ngoại thương với Việt Nam, để có sự phối kết hợp với các
quốc gia này trong việc đưa ra những biện pháp hữu hiệu phòng tránh những rủi ro
liên quan đến rửa tiền, lừa đảo, gian lận thương mại, không thanh toán tiền hàng...
+ Ngân hàng nhà nước cần rà soát và chỉnh sửa những bất cập, tồn tại trong các
qui định hiện hành về quản lý ngoại hối như Nghị định của Chính phủ số
160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006, Thông tư 04/2001/TT-NHNN ngày 18/05/2001
của Thống đốc NHNN về việc Hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh,
Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010, Thông tư thay thế cho TT số
72
09/2004/TT-NHNN ngày 21/12/2004 hướng dẫn “việc vay và trả nợ nước ngoài của
doanh nghiệp” ở các khía cạnh như chứng từ xuất trình để thanh toán qua ngân
hàng, văn bản hướng dẫn cụ thể cho trường hợp chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
+ Ngân hàng Nhà nước cần ổn định được tỉ giá, lãi suất, hạn chế lạm phát và có
nguồn dự trữ ngoại tệ lớn để các ngân hàng thương mại thực hiện dịch vụ thanh
toán XNK có thể mua chúng một cách dễ dàng, giải quyết kịp thời nhu cầu ngoại tệ
dành cho thanh toán với nước ngoài.
73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Căn cứ vào mục tiêu then chốt là nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng trong thời kỳ hội nhập, nhất là hội nhập trong lĩnh vực thanh toán
quốc tế, Vietcombank đã có những định hướng cụ thể trong hoạt động TTQT,
trong đó quyết tâm giữ vững thị phần dẫn đầu so với các ngân hàng khác trên cả
nước. Để đạt được mục tiêu đề ra, Vietcombank phải có những giải pháp hiệu
quả để phát triển hoạt động TTQT, điều này không phải dễ dàng trong môi
trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và nhu cầu về chất lượng và chủng
loại dịch vụ ngày càng cao như hiện nay.
Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài, trong Chương 3 đưa ra những
giải cụ thể nhằm phát triển hoạt động TTQT tại Vietcombank như giải pháp về
công nghệ, tiếp thị, chăm sóc khách hàng, tăng cường công tác phòng chống rủi
ro, nâng cao nguồn nhân lực trong hoạt động TTQT. Bên cạnh đó, luận văn đưa
ra những giải pháp với Doanh nghiệp XNK, Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ
để hỗ trợ cho hoạt động TTQT của Vietcombank tiếp tục phát triển trong thời
gian tới.
74
KẾT LUẬN
Hoạt động TTQT là một hoạt động quan trọng đối với các NHTM, không
những là đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng mà còn là một mắc xích quan
trọng trong việc thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh của ngân hàng như
kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương,
tăng cường vốn huy động đặc biệt là vốn ngoại tệ Do đó, việc gia tăng hoạt
động TTQT có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung
và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng.
Với tầm quan trọng đó, luận văn đã nghiên cứu giải pháp để phát triển hoạt
động TTQT tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Quá trình nghiên
cứu luận văn đã đạt được kết quả như sau:
- Luận văn nghiên cứu một cách hệ thống về hoạt động TTQT như lý luận
cơ bản về hoạt động TTQT, các phương thức TTQT, vai trò hoạt động TTQT đối
với NHTM, những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động TTQT và bài học kinh
nghiệm gia tăng được hoạt động TTQT tại Vietcombank.
- Khái quát về sự thành lập và phát triển của Vietcombank, nêu thực
trạng hoạt động TTQT, rủi ro trong hoạt động TTQT, phân tích sự tương quan
giữa TTQT với các nghiệp vụ ngân hàng khác từ đó thấy được sự hỗ trợ của hoạt
động TTQT. Phân tích được những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động
TTQT của Vietcombank. Nêu ra những thành tựu và hạn chế trong hoạt động
TTQT của Vietcombank.
- Những giải pháp cụ thể nhằm phát triển hoạt động TTQT tại
Vietcombank như giải pháp về công nghệ, tiếp thị, chăm sóc khách hàng, tăng
cường công tác phòng chống rủi ro, nâng cao nguồn nhân lực trong hoạt động
TTXNK. Bên cạnh đó, luận văn đưa ra những giải pháp với Doanh nghiệp XNK,
VCB Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ để hỗ trợ cho hoạt động TTQT
của Vietcombank liên tục phát triển trong thời gian tới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động -
xã hội, TP HCM.
2. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê,
TP HCM.
3. Trần Hoàng Ngân (2003), Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê.
4. Võ Thanh Thu (2006), Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, NXB Lao động –
Xã hội.
5. Đoàn Thị Hồng Vân (2005), Giáo trình kỹ thuật ngoại thương, NXB Thống
kê.
6. Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong năm
2009, 2010, 2011.
7. Quy trình thanh toán XNK theo hình thức tín dụng chứng từ và nhờ thu chứng
từ trong hệ thống Vietcombank, lưu hành nội bộ.
8. Quy trình thanh toán chuyển tiền bằng điện trong hệ thống Vietcombank , lưu
hành nội bộ.
9. Các bản tin Thông tin thương mại (2009, 2010, 2011), Bộ Thương mại.
10. International Chamber of Commerce – ICC (1993), Uniform Customs and
Practice for Documentary Credits – UCP 500.
11. International Chamber of Commerce – ICC (2007), Uniform Customs and
Practice for Documentary Credits – UCP 600.
12. International Chamber of Commerce – ICC (2010), International Commerce
Terms – INCOTERMS 2010.
PHỤ LỤC 1
Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ ngân hàng của một số nước trên thế giới
1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trước khi gia nhập WTO, Chính phủ Trung Quốc đã ban hành, sửa đổi, bổ sung hàng loạt các
văn bản quy phạm pháp luật về tài chính, ngân hàng theo quy định của Hiệp định về thương
mại – dịch vụ (GATS); tiến hành đổi mới hệ thống ngân hàng theo lộ trình riêng, tạo ra sự
cạnh tranh “hạn chế” trong khu vực này và kết quả là hệ thống ngân hàng Trung Quốc đã khá
tự tin để chuẩn bị cho việc thực hiện cam kết tại GATS. Cụ thể :
Năm 1987 – 1988: cho phép TCTD nước ngoài thành lập tại một số thành phố và đặc khu
kinh tế.
Năm 1987 – 1991: phát triển nhanh các trung gian tài chính phi ngân hàng và hợp tác xã tín
dụng, cho phép các ngân hàng cạnh tranh theo cơ chế thị trường có kiểm soát.
Năm 1991 – 1996 : đa dạng hóa khu vực tài chính, thành lập sở giao dịch chứng khóan và
thị trường liên ngân hàng, thành lập ngân hàng Chính phủ, cho phép các TCTD nước ngoài
được thành lập ở lĩnh vực phi ngân hàng như bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, mở rộng
phạm vi họat động của ngân hàng nước ngoài(ngân hàng nước ngoài được kinh doanh bằng
nhân dân tệ và hoạt động tại 23 thành phố của Trung Quốc), đồng thời ban hành các quy định
về mở cửa và giám sát các TCTD nước ngoài.
Năm 1997 – 2001: giải quyết các vấn đề danh mục đầu tư của các NHTM. Chuẩn bị cho
việc gia nhập WTO đã đẩy nhanh cải cách NHTM nhà nước và tiếp tục nới lỏng hoạt động
cho TCTD nước ngoài; thực hiện chương trình tái cơ cấu và hợp nhất trong khu vực tài chính,
ngân hàng; tăng cường giám sát, buộc các NHTM tuân thủ nghiêm ngặt quy định của ngân
hàng Trung ương; đẩy mạnh cơ cấu lại khu vực tài chính trong nước; khuyến khích cạnh tranh
trong nước bằng cách thành lập thêm nhiều ngân hàng thuộc sở hữu Chính phủ; mở cửa cho
phép cạnh tranh quốc tế trong khu vực tài chính; tiếp tục cải cách pháp luật về ngân hàng, tài
chính nhằm tăng khả năng cạnh tranh khu vực tài chính, ngân hàng sau khi là thành viên
WTO.
Theo cam kết tại WTO, Trung Quốc đã thực hiện chỉnh sửa hàng loạt các luật và quy định
luật; đồng thời thành lập một cơ quan đặc biệt để báo cáo kịp thời với WTO về các chính sách
kinh tế và thương mại liên quan, việc thực hiện để đảm bảo tính minh bạch của các chính sách
đó. Song song với hoàn chỉnh môi trường pháp lý, Chính phủ và ngân hàng Trung Quốc đã
thực hiện hàng loạt các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của khu vực ngân hàng và
hỗ trợ cho khu vực ngân hàng, doanh nghiệp phát triển như: phát triển thị trường tài chính theo
nguyên tắc thị trường; nâng cao quản trị tại các NHTM bằng nhiều biện pháp khác nhau(tinh
giảm khoảng 73% lãnh đạo, mời chuyên gia nước ngoài tham gia quản trị điều hành, giảm
biên chế nhất là đối với số cán bộ trình độ thấp,); giảm tốc độ cho vay; tăng cường đào
tạo,.
Để trở thành thành viên của WTO, các cam kết về GATS của Chính phủ Trung Quốc được
thực hiện với một lộ trình mở song song với các cải cách trong nước. Sau 4 năm, kể từ khi
Trung Quốc trở thành thành viên của WTO, các ngân hàng nước ngoài mới được thâm nhập
vào thị trường Trung Quốc. Cho đến năm 2006, các ngân hàng nước ngoài còn phải chịu
những giới hạn về yêu cầu vốn lưu động, yêu cầu an toàn vốn cao, cho vay bằng ngoại tệ phải
được sự cho phép rất chặt chẽ về ngoại hối, lãi suất các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ vẫn bị
hạn chế,Với sự cam kết “khôn ngoan”của Chính phủ Trung Quốc đã bảo hộ được hệ thống
ngân hàng trong nước, cơ chế cho các ngân hàng hoạt động được sửa đổi, bổ sung một cách
thận trọng đã cho phép các ngân hàng trong nước có thời gian để cải cách, nâng cao năng lực
cạnh tranh trước khi chơi cùng sân với các ngân hàng nước ngoài.
2. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực Đông Nam Á (ASEAN)
Phần lớn các nước ASEAN là thành viên WTO từ 1995, nhưng hầu như không phải thực hiện
các nghĩa vụ của GATS. Trong cuộc khủng hoảng tài chính (năm 1997) đã buộc phải tiến hành
cải cách hệ thống ngân hàng theo các quy định của GATS và đã được những kết quả đáng kể.
Nhờ đó, hệ thống ngân hàng trong các nước này đã giữ được vai trò chủ đạo trong việc huy
động tiết kiệm ở mức rất cao. Mặt khác, các nước ASEAN đã tiến hành đổi mới mạnh mẽ cơ
chế họat động ngân hàng theo hướng mở rộng cửa, xóa bỏ rào cản cho các ngân hàng nước
ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài; nhờ vậy, đã thu hút một lượng đáng kể vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài và nợ vay chính thức của Chính phủ; giúp nền kinh tế thóat khỏi khủng hoảng
và phát triển nhanh chóng.
Chính phủ các nước này đã thực hiện cải cách hệ thống ngân hàng một cách triệt để, tạo ra
môi trường thuận lợi cho các sở hữu khác nhau về ngân hàng phát triển, đồng thời thâm nhập
nhanh chóng vào thị trường thế giới.
Mặc dù mỗi nước có đặc thù riêng, nhưng các nước ASEAN đã thực hiện một số giải pháp
tương tự nhau để nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng, cụ thể là“ giảm thiểu
sự can thiệp về chính trị trong việc phân bổ tín dụng của hệ thống ngân hàng tạo ra hiệu quả
tín dụng tối đa; xóa bỏ tín dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp có
quan hệ riêng với điều kiện tín dụng dễ dãi; xóa bỏ sự ràng buộc chặt chẽ giữa Chính phủ và
các ngân hàng về quản trị, điều hành, kinh doanh tại các NHTM lớn; tăng cường vai trò độc
lập trong việc thanh tra, giám sát các định chế tài chính; lọai bỏ triệt để tư duy cho rằng Chính
phủ là người cho các ngân hàng vay cuối cùng và rằng Chính phủ không thể để các ngân hàng
phá sản; tăng cường quản lý và nhận biết rủi ro đối với các NHTM trong lĩnh vực hỗ trợ cho
các doanh nghiệp tiếp cận với tín dụng nước ngoài; thực hiện chính sách tỷ giá theo cơ chế thị
trường; khuyến khích và thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn.
PHỤ LỤC 2
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN TRẢ LỜI ĐIỆN THOẠI
(30 Nhân viên TTQT VietcombanK)
Câu 1: Anh/ chị đã làm bộ phận TTQT tại Vietcombank bao lâu?
Câu 2: Công việc của anh/ chị có đang quá tải và kiêm nhiệm quá nhiều hay không?
Câu 3: Anh/ chị trung bình danh bao nhiêu phút cho một giao dịch
Câu 4: Anh/ chị có trực tiếp thao tác các nghiệp vụ TTQT trên các chương trình TF
không?
Câu 5: Anh/ chị có đọc, lưu và được trang bị đầy đủ công văn, quy trình của
Vietcombank ban hành liên quan đến tác nghiệp của anh/ chị không?
Câu 6: Anh/ chị có tự trang bị hoặc được trang bị đầy đủ các văn bản pháp luật liên
quan đến công việc tác nghiệp hàng ngày của mình không?
Câu 7: Anh/ chị có tự tin về trình độ ngoại ngữ của mình có thể đọc, hiểu tốt nội dung
các hợp đồng ngoại, BCT của khách hàng hoặc UCP, INCOTERMS,... không?
Câu 8: Anh/ chị có thích triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới cung cấp nhiều tiện ích
cho khách hàng nhưng quy trình tác nghiệp thì vô cùng phức tạp không?
Câu 9: Anh/ chị có sẵn sàng giới thiệu, tư vấn, hướng dẫn khách hàng lựa chọn và sử
dụng các sản phẩm, dịch vụ mới nói trên không?
Câu 10: Anh/ chị nhận xét hệ thống mạng, cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phục
vụ tác nghiệp nghiệp vụ TTQT của Vietcombank có tốt không? hoặc ở mức độ nào?
Câu 11: Trong quá trình làm việc, anh/ chị thường nghe những kiểu than phiền hoặc so
sánh như thế nào về uy tín của Vietcombank so với các NHTM khác?
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN TRẢ LỜI ĐIỆN THOẠI
(30 nhân viên công ty khách hàng Vietcombank)
Câu 1: Khi giao dịch với nhân viên Vietcombank tại chi nhánh hoặc các điểm giao
dịch, anh/ chị thấy nhân viên Vietcombank giành trung bình bao nhiêu phút cho giao
dịch của anh/ chị?
Câu 2: Anh/ chị thấy thái độ làm việc, tác phong của nhân viên Vietcombank có nhanh
nhẹn và chuyên nghiệp không?
Câu 3: Anh/ chị có hài lòng với thái độ phục vụ, cách giao tiếp ứng xử của nhân viên
Vietcombank không?
Câu 4: Anh/ chị có thường gặp tình trạng rớt mạng hoặc sự cố khiến tác nghiệp của
Vietcombank không thực hiện được khiến các anh/ chị phải chờ đợi không? Nếu có
thời gian chờ khoảng bao lâu?
Câu 5: Khi có vấn đề hoặc sai sót đối với giao dịch của anh/ chị, thái độ và kỹ năng xử
lý vấn đề của nhân viên Vietcombank như thế nào?
Câu 6: Anh/ chị có biết việc Vietcombank có mạng lưới NHĐL trên 200 quốc gia có
lợi ích gì cho việc thanh toán quốc tế của anh/ chị không?
Câu 7: Anh/ chị có biết rằng thời gian chuyển tiền đi nước ngoài của Vietcombank
nhanh hơn so với các NHTM khác không?
Câu 8: Trong những thời điểm khan hiếm ngoại tệ đặc biệt là đồng đô la Mỹ, anh/ chị
có gửi hồ sơ và yêu cầu mua đô la Mỹ thanh toán tại Vietcombank không? Hoặc chủ
động bằng cách thức nào khác?
Câu 9: Nếu anh/ chị phải giới thiệu cho người thân, bạn bè 1 NHTM nào đó đáng tin
cậy để họ giao dịch anh/ chị có giới thiệu Vietcombank không hay giới thiệu 1 NHTM
nào khác? Vì sao?
Câu 10: Nếu anh/ chị được yêu cầu nói về 1 thế mạnh đặc trưng hoặc 1 điểm nổi bật
của Vietcombank, anh/ chị sẽ nói về điều gì?
PHỤ LỤC 3
SỐ LƯỢNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TRONG HỆ THỐNG VIETCOMBANK ĐẾN
31/12/2012
STT MÃ CN TÊN CN CTY MỞ
TÀI KHOẢN
CTY THỰC HIỆN
TTQT QUA
VIETCOMBANK
1 001 SỞ GIAO DỊCH 8,000 3,200
2 002 HÀ NỘI 5,230 1,203
3 003 HẢI PHÒNG 4,320 1,382
4 004 ĐÀ NẴNG 4,675 1,309
5 005 QUY NHƠN 1,200 252
6 006 NHA TRANG 1,290 310
7 007 HỒ CHÍ MINH 9,870 3,455
8 008 VŨNG TÀU 3,200 864
9 009 KIÊN GIANG 810 162
10 010 VINH 780 156
11 011 CẦN THƠ 1,900 494
12 012 ĐỒNG NAI 3,700 1,147
13 014 QUẢNG NINH 2,100 567
14 015 AN GIANG 910 182
15 016 HuẾ 760 152
16 018 NAM SÀI GÒN 6,980 2,094
17 019 CÀ MAU 320 64
18 020 HÀ TĨNH 1,085 217
19 021 THÁI BÌNH 700 140
20 023 ĐẮC LẮC 635 127
21 025 BÌNH TÂY 1,320 264
22 027 QUÃNG NGÃI 721 144
23 028 BÌNH DƯƠNG 4,200 1,554
24 029 GIA LAI 560 62
25 030 HOÀN KIẾM 1,520 304
26 031 HÀ TÂY 1,392 278
27 032 SÓC TRĂNG 345 69
28 033 BẾN THÀNH 1,630 326
29 034 HẢI DƯƠNG 989 198
30 035 BẮC NINH 563 73
31 036 VĨNH PHÚC 687 131
32 037 TÂN ĐỊNH 1,789 358
33 038 THỦ ĐỨC 2,890 578
34 039 TÂY ĐÔ 732 146
35 040 NHƠN TRẠCH 1,978 514
36 041 KCN BÌNH DƯƠNG 1,580 521
37 042 PHÚ THỌ 1,357 271
38 043 PHÚ TÀI 938 188
39 044 TÂN BÌNH 1,479 296
40 045 THÀNH CÔNG 1,864 373
41 046 SÓNG THẦN 2,789 892
42 047 CHÂU ĐỐC 390 47
43 048 BIÊN HÒA 1,100 220
44 049 THĂNG LONG 1,324 265
45 050 VĨNH LỘC 1,590 318
46 051 QUẬN 5 1,439 288
47 052 HẠ LONG 945 189
48 053 BÌNH THẠNH 1,450 290
49 054 CHƯƠNG DƯƠNG 1,945 389
50 055 MÓNG CÁI 1,034 207
51 056 ĐÀ LẠT 1,290 258
52 057 DUNG QUẤT 2,548 510
53 058 CAM RANH 789 158
54 059 HƯNG YÊN 357 71
55 060 ĐỒNG THÁP 435 87
56 061 BA ĐÌNH 1,342 268
57 062 BÌNH THUẬN 1,057 211
58 063 LONG AN 1,593 319
59 064 BẮC HÀ TĨNH 450 90
60 065 QUẢNG NAM 673 135
61 067 TIỀN GIANG 523 105
62 068 HỘI SỞ CHÍNH 8,990 1,798
63 069 THANH XUÂN 1,244 249
64 070 TÂY NINH 467 93
65 071 VIỆT TRÌ 356 71
66 072 KỲ ĐỒNG 989 198
67 073 BẮC GIANG 321 64
68 074 QUẢNG BÌNH 374 75
69 075 PHÚ YÊN 389 78
70 076 KON TUM 459 92
71 077 QUẢNG TRỊ 390 78
72 078 THANH HÓA 312 62
73 079 VĨNH LONG 697 139
74 080 NINH BÌNH 327 65
75 081 NINH THUẬN 291 58
76 082 TRÀ VINH 324 65
77 083 NAM ĐỊNH 301 60
78 086 TRUNG ĐÔ 383 77
79 089 BẠC LIÊU 426 85
80 090 HÀ NAM 378 76
TỔNG CỘNG 129,480 32,924
Nguồn: Phòng Kế toán tổng hợp Vietcombank HO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-giai_phap_phat_trien_dich_vu_thanh_toan_quoc_te_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ngoai_thuong.pdf