Xem xét thực trạng quỹ đất địa phương, công bố quy hoạch tổng thể và danh mục
địa bàn, ngành nghề kêu gọi đầu tư trong thời hạn xác định (phối hợp với các sở ban ngành
đề xuất vị trí đất đề nghị cho thuê dài hạn 50,70 năm hoặc lâu hơn), giao quyền sử dụng đất
cho Doanh nghiệp không phân biệt loại hình Doanh nghiệp, đơn giản hóa và minh bạch hóa
các thủ tục giao dịch về quyền sử dụng đất, đăng ký bảo đảm tài sản và các công trình xây
dựng trên đất. Hình thành một hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo tính ổn
định, chắc chắn, công khai, minh bạch đáp ứng yêu cầu của người sử dụng đất, đồng thời
giúp Nhà nước quản lý được đất đai thông qua việc xác định mục đích sử dụng đất. Thống
kê và thu hồi đất hoang hóa, quy hoạch treo, sử dụng không đúng mục đích. Xây dựng bản
tin về giá đất ở địa phương theo định kỳ và công bố rộng rãi ra công chúng để lành mạnh
hóa thị trường bất động sản, tránh đầu cơ về giá.
* Đổi mới các thủ tục cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đổi mới các thủ tục cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các thủ
tục giao dịch có liên quan đến quyền sử dụng đất; cần có những ưu đãi đối đối với các
Doanh nghiệp TMDV và Doanh nghiệp mới thành lập. Rút ngắn thời gian cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các cá nhân cũng như Doanh nghiệp. Việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sẽ tạo tâm lý an toàn đối với những người muốn thành lập Doanh
nghiệp mới trên chính mảnh đất của mình cũng như hình thành một thị trường cho thuê đất
kinh doanh ổn định. Điều này sẽ giảm tâm lý lo sợ về sự không ổn định đối với đất đai của
các chủ Doanh nghiệp và giúp họ tập trung hơn cho công việc kinh doanh.
Phát triển các khu dành riêng cho các Doanh nghiệp TMDV bán buôn và dịch
vụ vì các Doanh nghiệp có thể hỗ trợ nhau về thông tin, khách hàng và đặc trưng các
Doanh nghiệp này không cần diện tích quá rộng, ít gây ô nhiễm môi trường hơn
Doanh nghiệp sản xuất từ đó tạo thuận lợi trong công tác quản lý Nhà nước.
3.3.1.3 Đẩy mạnh chính sách hỗ trợ dịch vụ tài chính, tín dụng
113 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1232 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển doanh nghiệp thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bản tin hiện có;
xây dựng dữ liệu điện tử, ngân hàng thông tin trên các trang thông tin của các cơ
quan liên quan.
Triển khai có hiệu quả Chương trình Xúc tiến thương mại, dịch vụ trọng điểm
giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.
Vận động các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa hình thành các quầy hàng trưng
bầy, giới thiệu sản phẩm tại hội chợ thương mại để quảng bá, tiêu thụ sản phẩm.
* Công tác xúc tiến đầu tư
Tài liệu xúc tiến đầu tư bao gồm: ấn phẩm, dưới dạng tài liệu giấy và đĩa, các
profile dự án, mô hình dự án... được giới thiệu trưng bày tại các hội chợ triển lãm của
tỉnh và các hội chợ triển lãm trong nước, quốc tế.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
80
Hàng năm tổ chức ít nhất 01 hội nghị hoặc hội thảo về xúc tiến đầu tư hoặc
lồng ghép nội dung này vào công tác tổ chức hội chợ. Đồng thời tham gia 01 hội nghị
xúc tiến đầu tư khu vực.
3.2.2.7 Về tổ chức hoạt động của các loại hình thương nhân chủ yếu
- Đối với tổ hợp tác, hợp tác xã thương mại dịch vụ: Rà soát, đánh giá, phân
loại và tổ chức lại tổ hợp tác và hợp tác xã thương mại dịch vụ trên địa bàn để xác định
số lượng, chất lượng, hiệu quả hoạt động.
- Đối với thương mại tư nhân: khuyến khích các hộ kinh doanh cải tạo, đổi mới
các cửa hàng kinh doanh kiểu truyền thống thành cơ sở trực thuộc doanh nghiệp hoặc
phát triển thành doanh nghiệp, hợp tác xã bán lẻ. Khuyến khích các hộ kinh doanh
trong chợ tham gia các hợp tác xã chợ.
3.2.2.8. Tăng cường công tác quản lý thị trường
Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác chống buôn lậu, sản xuất và lưu
thông hàng giả, hàng kém chất lượng và các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại,
dịch vụ trên thị trường.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đồng thời tăng cường kiểm tra, xử lý tình hình
thực hiện quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi
trường, phòng chống dịch bệnh, kiểm tra việc thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá
niêm yết.
3.2.2.9 Các hoạt động khác
Hàng năm phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tổ chức 01 lớp tập
huấn cho cán bộ, nhân viên của các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước
về nghiệp vụ bán hàng, nghiệp vụ xúc tiến thương mại, dịch vụ và nâng cao
năng lực xuất, nhập khẩu.
Hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho sản phẩm hàng hóa trong tỉnh: Trong giai
đoạn hỗ trợ xây dựng thành công từ 2 đến 3 sản phẩm hàng hóa đặc trưng của địa
phương.
Hỗ trợ công tác quy hoạch, quản lý, vận hành cơ sở hạ tầng thương mại, dịch vụ...
Tổ chức các sự kiện “Hành động vì quyền lợi người tiêu dùng”, đưa hàng Việt về nông
thôn và hưởng ứng cuộc vận động “ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh ế Huế
81
3.2.3 Mục tiêu phát triển Doanh nghiệp TMDV đến năm 2025
Đối với ngành Thương mại dịch vụ : Xúc tiến mở rộng thị trường trong nước và
thị trường xuất khẩu. Phát triển thị trường nội địa, hình thành các khu thương mại -
dịch vụ ở thành phố, thị xã, ở các khu dân cư và các thị trấn huyện; phát triển các hình
thức bán lẻ mới như trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị tổng hợp và
siêu thị chuyên doanh... Nâng cấp và đa dạng chức năng của chợ bán buôn; phát triển
hệ thống cửa hàng, điểm đại lý uỷ quyền phân phối hàng tiêu dùng ở thị trường nông
thôn; Xây mới, hoàn thiện mạng lưới chợ tại các trung tâm cụm xã, xã và các khu dân
cư tập trung. Nâng cấp mạng lưới chợ bán lẻ ở địa bàn các xã; Phát triển Chợ đầu mối
nông sản; Phát triển hệ thống thị trường hàng tư liệu sản xuất; Phát triển đa dạng các
hình thức bán buôn; Khuyến khích và hỗ trợ các trung tâm mua sắm, siêu thị, chuỗi
cửa hàng thực phẩm mua hàng trực tiếp ở nông thôn, xây dựng và nhân diện mô hình:
doanh nghiệp - Liên hiệp Hợp tác xã - Hợp tác xã - Nông dân và doanh nghiệp - Hộ
kinh doanh- Nông dân.
Phấn đấu đến 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có trên 4.000 doanh nghiệp tăng
khoảng 13% so với tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tính đến 2016. Đối với các
Doanh nghiệp TMDV để phát triển một cách bền vững cần phải tiếp tục hoàn thiện môi
trường pháp lý; cải cách thủ tục hành chính, các quy định gia nhập thị trường tạo môi
trường đầu tư kinh doanh. Chỉ đạo các Sở, ngành tham mưu UBND tỉnh rà soát, ban
hành và thực hiện một số cơ chế chính sách hỗ trợ Doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu tiên.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận tài chính. Nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các Doanh nghiệp thông qua các chương trình phát triển công nghệ, hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân đầu tư đổi mới công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá; đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ doanh nhân, đào tạo nghề cho người lao động; xúc tiến mở rộng thị trường; tạo
điều kiện cho doanh nghiệp trong việc xác định địa điểm bố trí mặt bằng sản xuất kinh
doanh, tiếp cận thông tin. Thực hiện cơ chế chính sách ưu đãi theo định hướng.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tạo môi trường
kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh.
- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm hỗ trợ DN.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
82
3.3 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển Doanh nghiệp TMDV trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.
Để khắc phục những hạn chế bất cập trong hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển
các Doanh nghiệp TMDV trên địa bàn tỉnh theo đúng các quan điểm, mục tiêu và định
hướng đã đề ra, cần phải thực hiện đồng bộ rất nhiều giải pháp có liên quan, không chỉ
từ phía Nhà nước hay từ phía bản thân các Doanh nghiệp TMDV mà còn cả từ phía xã
hội và các tổ chức hữu quan khác. Trong phần này, luận văn xin được đề cập đến giải
pháp hỗ trợ Doanh nghiệp TMDV nhìn từ hai góc độ vĩ mô và vi mô. Nhóm giải pháp
vi mô chủ yếu liên quan đến Doanh nghiệp TMDV, nhóm giải pháp vĩ mô chủ yếu liên
quan đến Nhà nước với vai trò tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động cho các
Doanh nghiệp TMDV.
3.3.1 Nhóm giải pháp vĩ mô
3.3.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý về đăng ký thành lập, hoạt động và rút lui khỏi
thị trường của các Doanh nghiệp
Để phát huy tính năng động vốn có của các Doanh nghiệp TMDV Chính Phủ
cần cải thiện các quy định pháp lý về thủ tục hành chính liên quan tới đăng ký thành
lập Doanh nghiệp, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực thi Luật
Doanh nghiệp. Mặc dù những năm qua, các thủ tục đăng ký thành lập Doanh nghiệp
đã có nhiều cải tiến theo hướng tích cực tuy nhiên vẫn cần tiếp tục cải tiến và áp dụng
các hình thức kê khai mới tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các Doanh nghiệp trong
đăng ký kinh doanh. Tiến tới thực hiện các Doanh nghiệp có quyền kinh doanh những
mặt hàng, ngành nghề mà Luật không cấm.
Đối với tỉnh Quảng Trị, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
trong cấp phép kinh doanh và thẩm định các dự án đầu tư, cấp giấy chứng nhận
đầu tư cho các Doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp
tham gia vào thị trường và thực hiện các dự án đầu tư theo quy định. Hỗ trợ thành
lập Doanh nghiệp theo cơ chế một cửa phối hợp trao đổi thông tin giữa cơ quan
Thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh; hỗ trợ Doanh nghiệp kê khai thuế qua
mạng, đặc biệt cần thường xuyên có các đợt kiểm tra, kiểm soát hoạt động của
Doanh nghiệp.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
83
3.3.1.2 Thông thoáng hơn trong chính sách đất đai
* Về công tác quy hoạch sử dụng đất
Xem xét thực trạng quỹ đất địa phương, công bố quy hoạch tổng thể và danh mục
địa bàn, ngành nghề kêu gọi đầu tư trong thời hạn xác định (phối hợp với các sở ban ngành
đề xuất vị trí đất đề nghị cho thuê dài hạn 50,70 năm hoặc lâu hơn), giao quyền sử dụng đất
cho Doanh nghiệp không phân biệt loại hình Doanh nghiệp, đơn giản hóa và minh bạch hóa
các thủ tục giao dịch về quyền sử dụng đất, đăng ký bảo đảm tài sản và các công trình xây
dựng trên đất. Hình thành một hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo tính ổn
định, chắc chắn, công khai, minh bạch đáp ứng yêu cầu của người sử dụng đất, đồng thời
giúp Nhà nước quản lý được đất đai thông qua việc xác định mục đích sử dụng đất. Thống
kê và thu hồi đất hoang hóa, quy hoạch treo, sử dụng không đúng mục đích. Xây dựng bản
tin về giá đất ở địa phương theo định kỳ và công bố rộng rãi ra công chúng để lành mạnh
hóa thị trường bất động sản, tránh đầu cơ về giá.
* Đổi mới các thủ tục cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đổi mới các thủ tục cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các thủ
tục giao dịch có liên quan đến quyền sử dụng đất; cần có những ưu đãi đối đối với các
Doanh nghiệp TMDV và Doanh nghiệp mới thành lập. Rút ngắn thời gian cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các cá nhân cũng như Doanh nghiệp. Việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sẽ tạo tâm lý an toàn đối với những người muốn thành lập Doanh
nghiệp mới trên chính mảnh đất của mình cũng như hình thành một thị trường cho thuê đất
kinh doanh ổn định. Điều này sẽ giảm tâm lý lo sợ về sự không ổn định đối với đất đai của
các chủ Doanh nghiệp và giúp họ tập trung hơn cho công việc kinh doanh.
Phát triển các khu dành riêng cho các Doanh nghiệp TMDV bán buôn và dịch
vụ vì các Doanh nghiệp có thể hỗ trợ nhau về thông tin, khách hàng và đặc trưng các
Doanh nghiệp này không cần diện tích quá rộng, ít gây ô nhiễm môi trường hơn
Doanh nghiệp sản xuất từ đó tạo thuận lợi trong công tác quản lý Nhà nước.
3.3.1.3 Đẩy mạnh chính sách hỗ trợ dịch vụ tài chính, tín dụng
Để Doanh nghiệp TMDV có thể tiếp cận được với các nguồn tài chính tín dụng.
Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ dịch vụ tài chính, tạo ra nhiều
hình thức hỗ trợ, đa dạng hóa các sản phẩm tài chính cụ thể như sau:
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
84
Thứ nhất, các giải pháp nhằm mở rộng thị trường dịch vụ và tăng cường các
nguồn tín dụng cho Doanh nghiệp TMDV.
- Tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi, mở rộng cửa và tháo gỡ những cản trở
hiện nay đang làm hạn chế phát triển thị trường dịch vụ tài chính tín dụng, đồng thời
tạo lập môi trường chính trị xã hội ổn định, lành mạnh, an toàn và tin tưởng để các
thành phần kinh tế tư nhân, các tổ chức tài chính quốc tế và khu vực, ngân hàng nước
ngoài an tâm tham gia rộng rãi vào việc cung ứng các dịch vụ tài chính ngân hàng như
dịch vụ tín dụng, dịch vụ tài trợ DNNVV, dịch vụ bảo hiểm
- Tiến hành các biện pháp cải cách hệ thống tài chính tín dụng để hình thành
nên các trung gian tài chính mạnh thực thụ, trước mắt, cần lành mạnh hoá tình hình tài
chính của các tổ chức tín dụng như: Tăng vốn tự có cho các tổ chức tín dụng, tạo ra
tiềm lực mạnh để tăng khả năng hoạt động và ứng phó với các rủi ro, xử lý dứt điểm
các khoản nợ quá hạn, nợ đọng thông qua việc thành lập công ty khai thác tài sản thế
chấp để mua lại tài sản khê đọng, nợ xử lý, tài sản thế chấp của các ngân hàng thương
mại để bán lại thu hồi nợ
- Có các chính sách đảm bảo hình thành thị trường vốn hoàn chỉnh theo cơ chế
thị trường, góp phần giải quyết vấn đề tài trợ cho các Doanh nghiệp nói chung và
Doanh nghiệp TMDV nói riêng. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng
khoán, công ty đầu tư tài chính, quỹ tín thác đầu tưsẽ tăng cường việc huy động và
luân chuyển vốn trên thị trường và nhanh chóng phát huy tác dụng để tài trợ cho
Doanh nghiệp.
Để mở rộng dịch vụ tín dụng hỗ trợ cho các Doanh nghiệp TMDV phát triển
kinh doanh, bản thân các ngân hàng thương mại phải thúc đẩy sự luân chuyển liên tục
của nguồn vốn tín dụng, có nghĩa là nó phải luôn luôn gắn liền với sự vận động của vật
tư hàng hóa. Để làm được như vậy các ngân hàng thương mại cần tối ưu hoá vốn khả
dụng bằng cách thực hiện triệt để vốn thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động
kinh tế, đây là khâu rất yếu trong hoạt động ngân hàng hiện nay. Trong nền kinh tế
hiện nay, các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh doanh hầu hết đều giao dịch
thương mại, vì thế vốn thanh toán trong ngân hàng, nhất là trong bối cảnh mới của nền
kinh tế thế giới cho thấy tổng giá trị giao dịch tiền tệ lớn hơn nhiều so với tổng giá trị
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
85
các giao dịch thương mại, vì thế vốn thanh toán trong ngân hàng thương mại ngày
càng có xu hướng gia tăng. Nâng cao hiệu quả sử dụng loại vốn này là một giải pháp
mở rộng tín dụng, tạo điều kiện tối ưu hóa cho việc sử dụng nguồn lực của toàn xã hội.
Thứ hai, các giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận của Doanh nghiệp TMDV
đối với dịch vụ tài chính tín dụng.
- Tháo gỡ những bất cập và phân biệt đối xử vể tiếp cận các loại hình tín dụng
đối với Doanh nghiệp TMDV, tăng cường cho các Doanh nghiệp này vay các nguồn
vốn trung và dài hạn, thế chấp bằng tài sản hình thành mới; vay vốn lưu động bằng tín
chấp thông qua công tác thẩm định của cán bộ tín dụng và sự tham gia của các công ty
bảo hiểm và quỹ bảo hiểm tín dụng cho Doanh nghiệp. Nhà nước cần đẩy mạnh hoạt
động của Quỹ với các tổ chức tín dụng và các Doanh nghiệp TMDV cũng như làm rõ
cơ chế quản lý và điều hành quỹ. Mặt khác, cần làm rõ cơ chế góp vốn của Ngân hàng
thương mại và cần được sự quan tâm hơn nữa của các cấp chính quyền trong hoạt
động của Quỹ.
- Đẩy mạnh hơn các chính sách ưu đãi về lãi suất. Cần xem xét điều chỉnh về lãi
suất cho vay của các Ngân hàng thương mại hiện nay, đặc biệt tiếp tục giảm lãi suất
cho vay ngắn hạn tối đa bằng tiền việt nam đồng với 5 lĩnh vực ưu tiên gồm: cho vay
nông nghiệp nông thôn; xuất nhập khẩu; doanh nghiệp nhỏ và vừa; công nghệ cao;
công nghiệp hỗ trợ cũng giảm về dưới 7% (năm 2014 đang ở mức 7%). Cùng với giảm
lãi suất cho vay ngắn hạn, các ngân hàng nên giảm lãi suất cho vay trung, dài hạn với
các lĩnh vực ưu tiên về tối đa 10%/năm.
- Về phía Doanh nghiệp TMDV, cần lập được kế hoạch sản xuất kinh doanh
một cách đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng, xây dựng các phương án kinh
doanh mang tính khả thi làm cơ sở vay vốn, trong đó phải làm rõ: Mục tiêu phải đạt
được trong thời gian vay; Khả năng hoàn trả vốn; Phân tích tài chính kinh tế: dự toán
kinh phí đầu tư, chi phí cho tài sản cố định, tài sản lưu động; Phương thức tổ chức
quản lý kinh doanh, lao động, đào tạo...
- Sử dụng rộng rãi những thành tựu của công nghệ thông tin là giải pháp hữu
hiệu để nâng cao hiệu quả và giảm chi phí hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng: phát
triển ngân hàng điện tử, nối mạng giữa các ngân hàng trong nước với nhau và với ngân
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
86
hàng nước ngoài, với các trung tâm thông tin, khai thác thông tin và tăng cường tiếp
thị với khách hàng qua mạng, vi tính hoá hoạt động quản lý và lưu trữ
- Cần chú trọng nâng cao trình độ và trách nhiệm của cán bộ tín dụng, đặc biệt
là bộ phận phụ trách tín dụng đối với các Doanh nghiệp TMDV. Trong công tác tín
dụng, thẩm định khâu quan trọng nhất, chất lượng tín dụng tốt hay xấu phụ thuộc rất
nhiều vào nghiệp vụ thẩm định. Nghiệp vụ thẩm định phải tiến hành một cách toàn
diện: không chỉ thẩm định hiệu quả kinh doanh mà còn thẩm định cả về uy tín và khả
năng lành mạnh về tài chính của Doanh nghiệp, thẩm định cả về trình độ, năng lực,
trách nhiệm, phẩm chất của người đứng đầu. Tuy nhiên, đây không phải là vấn đề đơn
giản, để làm tốt nghiệp vụ thẩm định cần phải có một số số yêu cầu sau đối với cán bộ
làm công tác tín dụng:
+ Cán bộ tín dụng phải có năng lực và kiến thức thực tiễn, không chỉ hiểu biết
về hoạt động của ngân hàng mà còn phải có kiến thức sâu rộng về thị trường, có khả
năng dự kiến và đánh giá được những yếu tố và điều kiện trong thực tế tạo nên những
thành công hay thất bại của Doanh nghiệp.
+ Cán bộ tín dụng cần được tham gia thảo luận các phương án kinh doanh, dự án
đầu tư của Doanh nghiệp, tư vấn cho Doanh nghiệp khi họ muốn vay vốn là một hướng đi
mới tạo sự gắn liền lâu dài giữa các Doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại.
+ Cần có những quy định và chế tài cụ thể về trách nhiệm và quyền lợi của cán
bộ thẩm định đối với hiệu quả của dự án kinh doanh mà DN vay vốn thực hiện. Cần
khắc phục tình trạng trách nhiệm tập thể và đổ lỗi cho nhau khi đổ vỡ.
Thứ ba, mở rộng hoạt động của một số loại hình dịch vụ mới tiện tích và phù
hợp với Doanh nghiệp TMDV
Khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài chính từ kênh chính thức của các
Doanh nghiệp TMDV là không có tài sản thế chấp. Bên cạnh việc thúc đẩy nhanh triển
khai thành lập quỹ bảo lãnh tín thì việc tạo điều kiện và thúc đẩy sự phát triển các dịch
vụ tài chính mới là hết sức cần thiết.
- Dịch vụ cho thuê tài chính
Để tăng cường khả năng tiếp cận và khai thác của các Doanh nghiệp TMDV đối
với loại hình dịch vụ này, các cơ quan hỗ trợ của chỉnh phủ cũng như chương trình phi
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
87
chính phủ cần phải tăng cường công tác tiếp xúc giới thiệu đối với các Doanh nghiệp
TMDV về công dụng, lợi ích của nó. Về phía các Công ty tài chính như đã phân tích
cần phải tăng cường công tác Marketing, tìm kiếm giới thiệu với khách hàng đặc biệt
khách hàng là các Doanh nghiệp TMDV, đồng thời phải tìm mọi giải pháp để giảm giá
thuế mua tài chính đối với Doanh nghiệp TMDV như: tranh thủ các nguồn tài trợ với
lãi suất thấp; xin hỗ trợ lãi suất cho số vốn vay mua sắm tài sản thiết bị cho thuê từ các
quỹ hỗ trợ của Chính phủ và Phi chính phủ; tăng cường lưu chuyển vốn và tăng vòng
quay cho thuê tài sản; giảm chi phí quản lý và chi phí lưu thông, giảm hao mòn hữu
hình và vô hình
- Dịch vụ bảo hiểm tín dụng và bảo hiểm tỷ giá:
Dịch vụ bảo hiểm tín dụng là loại hình dịch vụ rất phù hợp với Doanh nghiệp
TMDV. Nó có thể thúc đẩy nhanh các nguồn tín dụng và tài trợ cho Doanh nghiệp
TMDV vì nhờ nó mà các ngân hàng thương mại có thể yên tâm cho Doanh nghiệp này
vay, sau khi đã san sẻ phần lớn rủi ro cho các công ty bảo hiểm. Tuy nhiên, để các
Doanh nghiệp này sử dụng rộng rãi dịch vụ này cần triển khai một số giải pháp sau:
+ Cần triển khai rộng rãi dịch vụ này đến các địa phương và tuyên truyền sâu
rộng đến các Doanh nghiệp TMDV.
+ Để kích cầu dịch vụ này đối với Doanh nghiệp TMDV, trong một thời gian
nhất định ban đầu, các thể chế hỗ trợ cho Doanh nghiệp TMDV cần hỗ trợ toàn bộ
hoặc một phần kinh phí mua dịch vụ này cho Doanh nghiệp TMDV.
- Bảo hiểm tỷ giá hay nghiệp vụ quyền chọn là một công cụ hữu hiệu trong hỗ
trợ Doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Việc tiếp tục tạo ra cơ chế cho
phép nhiều tổ chức tín dụng hơn nữa tham gia vào cung cấp dịch vụ và sự tổ chức các
cuộc hội thảo trao đổi với các Doanh nghiệp TMDV về những công dụng của dịch vụ
này là hết sức cần thiết.
3.3.1.4 Hoàn thiện chính sách thuế
* Tiếp tục thực hiện các chính sách về ưu đãi thuế
Đơn giản hóa phương pháp và căn cứ tính thuế; giảm các trường hợp ưu đãi
thuế để đơn giản hóa chính sách ưu đãi, tạo cơ hội cho các Doanh nghiệp TMDV dễ
tiếp cận và hưởng các chính sách ưu đãi. Thực hiện vấn đề này sẽ loại bỏ được các quy
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
88
định về miễn thuế khác nhau trong các luật khác nhau như Luật khuyến khích đầu tư
trong nước; Luật đầu tư nước ngoài là nguyên nhân gây ra sự phức tạp, không minh
bạch giữa các Doanh nghiệp và cơ quan Thuế. Cần thu hẹp khoảng cách giữa đối
tượng nộp thuế khoán và đối tượng nộp thuế theo thu nhập, dần hạn chế áp dụng chế
độ khoán thuế và tiến tới áp dụng chế độ thuế phù hợp hơn. Khuyến khích các hộ kinh
doanh thực hiện đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
Bổ dung, sửa đổi quy định về chi phí hợp lý làm căn cứ cho việc xác định thu
nhập chịu thuế của Doanh nghiệp. Sửa đổi các quy định về ấn định tỷ lệ chi khác trong
việc tính thu nhập chịu thuế, bổ sung các định mức về chi phí như công tác phí, nghiên
cứu khoa học, thưởng sáng kiến...
Thuế Giá trị gia tăng là sắc thuế chủ yếu chiếm tỷ trọng cao trong hệ thống
chính sách thuế cũng như trong cơ cấu thực hiện nghĩa vụ Ngân sách Nhà nước ở các
Doanh nghiệp TMDV. Đối với sắc thuế này cần phải rà soát lại các nhóm hàng hóa
dịch vụ để giảm bớt một số nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế tạo điều kiện cho
vệc tính thuế, khấu trừ thuế được kiên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất
kinh doanh, áp dụng một mức thuế suất để đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và
đơn giản trong việc tính thuế. Hoàn thiện phương pháp tính thuế, tiến tới xác định
ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng để thực hiện một phương pháp tính thuế
khấu trừ, xác định các tiêu chí minh bạch, rõ ràng, phù hợp với các hiệp định song
phương và đa phương mà Việt Nam đã tham gia ký kết và các quy tắc của hội nhập.
Đơn giản hóa thuế giá trị gia tăng, về thuế suất, thủ tục miễn giảm, về hoàn thuế, về
thủ tục nộp thuế nhằm tạo cho chính sách thuế trở nên công bằng hơn giảm bớt các
quy định có liên quan và mở rộng diện tính thuế, giảm xuống còn một mức thuế đối
với tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ không được miễn thuế.
* Hoàn thiện các chính sách thu hút đất đai (thuế sử dụng đất)
Thuế sử dụng đất: Mọi tổ chức cá nhân sử dụng đất đều phải nộp thuế sử dụng
đất (trừ trường hợp thuê đất). Đất sử dụng vào mục đích kinh doanh đều phải điều tiết
cao hơn đất ở; đất ở, đất xây dựng công trình thu cao hơn đất sử dụng cho mục đích
nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Giá tính thuế xác định theo giá các loại đất sát
với giá thị trường do luật đất đai quy định.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học inh tế Huế
89
Tiền sử dụng đất khi giao quyền sử dụng đất và thu tiền thuê đất xác định phù
hợp với giá thực tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất
trên thị trường. Tăng cường hình thức đấu giá công khai, minh bạch để thu tiền sử
dụng đất và cho thuê đất.
Thu từ chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất phải có biện pháp điều tiết theo
hướng: bỏ thuế chuyển quyền sử dụng đất. Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, quyền
thuê đất của các cơ sở kinh doanh sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần còn lại
phải nộp thuế bổ sung theo mức lũy tiến từng phần. Thu nhập từ chuyển nhượng đất của
cá nhân không kinh doanh phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Các tổ chức, cá nhân kinh
doanh nhà đất phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Tiếp tục cải cách thủ tục về thu nộp thuế
Nhà nước cần tăng cường đầu tư cho công tác truyền thông, giáo dục nâng cao
ý thức chấp hành chính sách thuế của người dân; đầu tư, khuyến khích phát triển các
dịch vụ tư vấn thuế, công tác hoạch toán kế toán, quản lý hóa đơn chứng từ, quy trình,
thủ tục nộp thuế...; nhanh chóng xây dựng và ban hành luật quản lý thuế, quy định rõ
nhiệm vụ, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia vào quá trình quản lý thuế, cụ
thể các chế tài xử lý và cưỡng chế thuế đối với các hành vi sai phạm chính sách thuế;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về chấp hành chính sách thuế của các bên liên
quan, triển khai tích cực việc áp dụng công nghệ thông tin vào hầu hết các khâu quản
lý thuế, kiểm tra tờ khai, đối chiếu hóa đơn, xác định nợ đọng, thông báo phạt, quản lý
hóa đơn chứng từ trên máy, cung cấp dịch vụ thuế qua mạng. Thiết lập mạng khai báo
làm thủ tục hải quan cả nước, kết nối tin học giữa các cơ quan liên quan và các Doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Đồng thời kiện toàn công tác quản lý và hệ thống
quản lý thu thuế theo hướng cải cách hành chính thuế, nâng cao quyền hạn, trách
nhiệm và hiệu lực bộ máy quản lý thuế, mở rộng ủy nhiệm thu một số khoản thu cho
chính quyền cơ sở nhằm chống thất thu và giảm chi phí quản lý thuế.
3.3.1.5 Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng
* Tập trung mở rộng, nâng cấp hệ thống đường giao thông
Nhà nước cần tập trung các nguồn vốn hoàn thiện sớm các công trình giao
thông, nhất là các tuyến đường cao tốc, đường quốc lộ huyết mạch để tạo thuận lợi cho
giao thương hàng hóa. Nâng cấp giao thông đường sắt, đường thủy, đường sông.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
90
Đối với tỉnh Quảng Trị, cần thực hiện các tuyến đường giao thông đã được quy
hoạch, dành quỹ đất thỏa đáng để phát triển, nâng cấp hệ thống đường giao thông. Với
đặc điểm kinh doanh của các Doanh nghiệp TMDV phụ thuộc khá nhiều vào địa điểm
kinh doanh, nhất là các Doanh nghiệp bán lẻ, dịch vụ; với tập quán tiêu dùng của người
dân nói chung thích mua bán theo hướng tiện dụng vì vậy doanh nghiệp TMDV luôn có
xu hướng muốn bám mặt đường rộng, các khu tập trung đông dân cư, đầu mối giao thông,
vì những vị trí như vậy không chỉ thuận tiện trong giao dịch mà còn có tác dụng quảng
cáo rất lớn đối với thương hiệu cũng như mặt hàng kinh doanh của Doanh nghiệp.
* Đầu tư nâng cấp hệ thống điện khu vực sản xuất kinh doanh
Nhà nước cần đầu tư các dự án nhà máy điện, đường điện đảm bảo cung cấp đủ
điện và an toàn lưới điện quốc gia, tránh tình trạng thiếu điện cục bộ từng vùng miền,
từng mùa để đáp ứng nhu cầu phát triển.
Tỉnh Quảng Trị tập trung chỉ đạo điện lực tỉnh Quảng Trị thường xuyền rà soát,
có kế hoạch nâng cấp kịp thời hệ thống điện tại các khu công nghiệp, ưu tiên đảm bảo
điện 24/24 giờ cho Doanh nghiệp.
* Đảm bảo thông tin liên lạc, tiêu thoát nước thải
Tỉnh cần tăng cường phối hợp với các tập đoàn viễn thông, công ty nước sạch,
Sở Giao thông vận tải lập đề án tổng thể nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống
cấp nước sạch và tiêu thoát nước thải trên địa bàn.
Tăng cường kiểm tra đối với các cơ quan, doanh nghiệp chưa cấp hành quy định về
xử lý nước thải, xả thải không đúng quy định. Xây dựng hệ thống tiêu thoát nước thải từ các
khu công nghiệp, khu chế xuất đồng bộ với hệ thống nước thải chung của tỉnh.
3.3.1.6 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và năng lực quản lý của chủ Doanh
nghiệp
Vấn đề nâng cao trình độ nguồn nhân lực cũng như năng lực nhà quản lý của
chủ Doanh nghiệp là vấn đề cấp bách, có tác dụng to lớn. Vì vậy trong thời gian tới
cần có những giải pháp và những chính sách cụ thể giúp nâng cao trình độ nguồn nhân
lực cũng như năng lực quản lý của chủ Doanh nghiệp như:
- Đổi mới văn hóa “sống lâu lên lão làng” trong Doanh nghiệp, tiến cử những
người trẻ có tài và năng lực lên vị trí lãnh đạo, quản lý. Hạn chế tính trạng quen biết
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
91
đưa vào làm việc mà không cần thi tuyển hay xét năng lực làm việc dẫn đến tình trạng
việc cần người mà người không đáp ứng được việc. Tài trợ học bổng cho các cơ sở
đào tạo tại địa phương để giữ chân nhân tài về cho Doanh nghiệp.
- Cần có nghiên cứu đầy đủ về lực lượng lao động trong độ tuổi hiện nay, bao
gồm số lao động đang làm việc, lao động chưa có việc làm, lao động đang được đào
tạo đồng thời dự báo số lao động tăng, giảm chuyển dịch hàng năm với cơ cấu theo địa
phương, ngành nghề cũng như các tiêu chí về chất lượng lao động.
- Rà soát lại nội dung, điều kiện dạy và học, nghiên cứu đổi mới nội dung
chương trình và phương thức đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề
theo hướng gắn với yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Đưa nhanh
công nghệ thông tin vào nội dung đào tạo và quản lý quá trình đào tạo, khuyến khích
liên kết giữa các trường với các Doanh nghiệp để nâng cao khả năng thực hành, cơ hội
việc làm của học viên sau khi ra trường.
- Có thể bổ sung thêm các môn học về lập nghiệp và khởi sự Doanh nghiệp tại
một số cơ sở đào tạo tiên tiến cần xây dựng các vườn ươm Doanh nghiệp nói chung và
Doanh nghiệp TMDV nói riêng để học viên có thể thành lập Doanh nghiệp ngay tại
vườn ươm đó để đi vào thị trường.
- Xã hội hóa dạy nghề, rà soát, bổ sung quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề và
phân cấp việc cấp phép thành lập các trung tâm đào tạo nghề. Khuyến khích các Doanh
nghiệp TMDV thành lập cơ sở dạy nghề theo hướng liên kết để lao động được học những
nghề cơ bản, có khả năng tự học và chuyển đổi nghề. Lồng ghép nhiệm vụ của các chương
trình kinh tế xã hội với việc đào tạo nghề cho lao động ở các Doanh nghiệp TMDV, ví dụ
như chường trình dạy nghiệp vụ khách sạn - du lịch, kỷ năng bán hàng và tiếp xúc khách
hàng, kỷ năng thu thập thông tin, tư vấn quản trị doanh nghiệp, quản trị tài chính
3.3.1.7 Đẩy mạnh xúc tiến thương mại thị trường trong nước và xúc tiến thương
mại định hướng xuất khẩu
* Tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền giới thiệu về sản phẩm,
dịch vụ
Để tổ chức được nhiều hoạt động xúc tiến cần có nguồn tài chính dồi dào và
chủ động. Vì cậy cần đổi mới chính sách, trước hết về tài chính, vừa huy động được
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
92
nhiều nguồn lực cho xúc tiến thương mại, vừa động viên những người tâm huyết với
sự nghiệp xúc tiến thương mại, sớm ra đời quỹ xúc tiến thương mại.
Hoàn thiện hệ thống xúc tiến thương mại, tạo ra sự liên kết, phối hợp giữa các
tổ chức XTTM của các địa phương, các ngành hàng, vừa bảo đảm hài hòa lợi ích của
mỗi tổ chức, vừa phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống. Ban hành văn bản quản
lý quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy của tổ chức XTTM địa phương.
Hỗ trợ tổ chức, tham gia hội chợ - triễn lãm tổng hợp, chuyên ngành; tổ chức
các hoạt động bán hàng; điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường trong nước, xây dựng
cơ sở dữ liệu các mặt hàng quan trọng, thiết yếu; kết hợp tuyên truyền trên báo giấy,
báo điện tử, truyền thanh, truyền hình. Ngoài ra, hỗ trợ đào tạo, tập huấn ngắn hạn kỹ
năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo chuyên
ngành ngắn hạn cho Doanh nghiệp, đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước.
Các Sở, Ban ngành trên địa bàn cần có sự hỗ trợ về thông tin thương mại,
nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm
theo ngành hàng; Tuyên truyền xuất khẩu; Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư
vấn phát triển sản phẩm dịch vụ, phát triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước
ngoài. Đồng thời mở các lớp đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nước nhằm
nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại, hội nghị ngành hàng xuất khẩu tại địa bàn.
* Đẩy mạnh hoạt động liên kết kinh tế giữa các Doanh nghiệp
Để giúp các Doanh nghiệp có cơ hội gặp gỡ, trao đổi thông tin về thị trường,
sản phẩm, khách hàngcác cấp cần tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề, đẩy mạnh
hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp. Tổ chức các hội nghị kết nối giao thương,
kết nối cung cầu cho các Doanh nghiệp trên địa bàn, nhằm tạo cơ hội để các Doanh
nghiệp gặp gỡ, trao đổi, tìm hiểu nhu cầu, tiêu thụ giữa các địa phương. Từ đó hình
thành chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm giữa các vùng, miền một cách ổn định,
bền vững nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
3.3.1.8 Nâng cao năng lực đội ngũ cơ quan chức năng
Cần quan tâm nâng cao chất lượng đội ngũ các cơ quan chức năng góp phần
giải quyết nhanh và tạo cơ chế làm việc thông thoáng cho Doanh nghiệp phát triển.
Quy định rõ thời gian hoàn thành giải quyết công việc đối với từng thủ tục hành chính.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
93
Nâng cao hơn chất lượng tập huấn, các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hàng
năm cho đội ngũ cán bộ.
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan thực thi chính sách, xác định rõ điểm
mạnh, điểm yếu của Doanh nghiệp trên địa bàn để tham mưu cơ chế phù hợp giúp đỡ
các Doanh nghiệp phát triển.
3.3.1.9 Nâng cao chất lượng phối hợp của các cơ quan chức năng
UBND tỉnh Quảng Trị cần phối hợp với các cơ quan chức năng như Sở Công
thương, Sở kê hoạch và đầu tư, Liên minh các HTX hướng dẫn tổ chức các Doanh
nghiệp TMDV trong các ngành nghề để tăng sức cạnh tranh, hỗ trợ trong kinh doanh
và tiêu thụ sản phẩm.
Tập trung tháo gỡ các vướng mắc liên quan đến thủ tục, thời gian cấp giấy phép
kinh doanh, thời gian khai thuế, nộp thuế, các quy trình đề nghị thuê đất các thủ tục
hành chính có liên quan đến đội ngũ cán bộ, thẩm quyền quản lý Nhà nước của từng
ngành để tháo gỡ cho Doanh nghiệp.
3.3.2 Nhóm giải pháp vi mô
Bên cạnh những chính sách hỗ trợ Nhà nước, bản thân các Doanh nghiệp cũng
phải nhận thức một cách sâu sắc những khó khăn của quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, nắm vững, tận dụng những thời cơ, những thuận lợi để vượt qua những khó khăn để
phát triển bền vững.
3.3.2.1. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý
Một trong những nguyên nhân làm cho Doanh nghiệp TMDV nước ta có sự
cạnh tranh thấp là do cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp còn cồng kềnh, trì trệ, hoạt
động không hiệu quả. Do đó, để hoạt động kinh doanh hiệu quả cần có cơ cấu tổ chức
quản lý hợp lý, có khả năng dẫn dắt doanh nghiệp đến mục tiêu đề ra, tạo được những
tác động kết hợp các nguồn lực và thúc đẩy các nguồn lực phát triển.
3.3.2.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ Doanh
nghiệp TMDV nào trong quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp không thể khai thác
hết tiềm năng của mình cũng như không thoả mãn tốt được nhu cầu của khách hàng
nếu không có được đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kin tế Huế
94
Thông qua việc nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ nắm được những thông
tin cần thiết về giá cả, cung cầu hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh
doanh để đề ra những phương án chiến lược và biện pháp cụ thể được thực hiện mục
tiêu kinh doanh đề ra.
Vấn đề đầu tiên mà doanh nghiệp quan tâm khi tổ chức nghiên cứu thị trường là
phải xác định đúng thị trường mà doanh nghiệp tập trung nghiên cứu. Việc xác định
thị trường này có ý nghĩa lớn, nó giúp cho doanh nghiệp lựa chọn đúng thời cơ hấp
dẫn, phù hợp với điểm mạnh, tránh được những điểm yếu của doanh nghiệp.
3.3.2.3. Xây dựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp
Một là, doanh nghiệp phải phát triển sáng tạo nhãn hiệu. Nhãn hiệu là để cho người
tiêu dùng ghi nhớ, nhận ra sản phẩm của mình, tạo ra cá tính cho sản phẩm của mình.
Hai là, xây dưng thương hiệu phải khơi dậy cảm xúc của khách hàng. Trong bối
cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, hầu hết các thương hiệu của doanh nghiệp Việt Nam
đang gặp khó khăn khi vươn ra thị trường thế giới. Do chưa nắm vững luật lệ và văn
hoá kinh doanh của nước bạn, các doanh nghiệp Việt Nam đã gặp không ít khó khăn
trong việc phát triển và bảo vệ thương hiệu của mình trên thị trường thế giới. Để xây
dựng một thương hiệu được khách hàng tin cậy thì doanh nghiệp cần phải hiểu rõ
người khách hàng của mình hơn ai hết và luôn lấy sự hài lòng của khách hàng làm
trọng tâm cho mọi hoạt động.
Ba là, doanh nghiệp phải coi thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích của mình.
Thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng đối với hàng hoá và doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, nó còn là sự định hướng cho khách hàng.
Bốn là, nâng cao nhận thức về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa.
3.3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin chủ động áp dụng thương mại điện tử
trong điều hành kinh doanh
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ một đơn vị nào, mạng lưới thông tin đóng
một vai trò rất quan trọng, vì trong cuộc sống kinh tế thế giới ngày nay đang diễn ra sự
bùng nổ thông tin và thông tin được coi là yếu tố cấu thành lực lượng xã hội. Thông tin
kinh tế không chỉ có vai trò hỗ trợ mà nó còn đóng vai trò quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp. Tuy nhiên ở những điều kiện khác nhau thì vai trò của thông tin kinh tế đối
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
95
với doanh nghiệp cũng khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường phát triển thông tin trở
thành tất yếu khách quan cho sự tồn tại của các doanh nghiệp.
Muốn đứng vững trong cạnh tranh, doanh nghiệp có nhiều việc phải làm nhưng
trước hết phải thu nhận được một lượng thông tin kinh tế đủ lớn để ra các quyết định
cần thiết cho quá trình kinh doanh tiến hành một cách thuận lợi. Có đủ thông tin sẽ
đảm bảo lợi thế cạnh tranh. Doanh nghiệp nào có đủ thông tin về những vấn đề liên
quan đến việc kinh doanh của mình thì sẽ chiến thắng. Hỗ trợ Doanh nghiệp nói chung
và Doanh nghiệp TMDV nói riêng xây dựng và nâng cấp website thương mại điện tử
kết hợp với tổ chức đào tạo về phát triển thương mại điện tử cho bán bộ quản lý nhà
nước, Doanh nghiệp; xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
3.3.2.5. Xúc tiến xuất khẩu
Các doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác xúc tiến thương mại. Bao gồm
các hoạt động như: Nghiên cứu, phát triển, mở rộng thị trường và sản phẩm; Thu thập,
nắm bắt và xử lý thông tin liên quan đến mặt hàng, đến lĩnh vực kinh doanh của mình;
Tư vấn, kiến nghị với các cơ quan hoạch định chính sách về những vấn đề vướng mắc
của cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - thương mại; Tham vấn với các doanh nghiệp
bạn hàng, các hiệp hội ngành hàng về những vấn đề cần thiết để mở rộng thị trường,
khuyếch trương sản phẩm; Tham gia hội chợ, triển lãm thương mại để giới thiệu và
quảng bá sản phẩm của mình; Cử các đoàn kinh doanh đi khảo sát, nghiên cứu thị
trường, giao dịch với bạn hàng; Thành lập các văn phòng đại diện, chi nhánh, thành
lập công ty, hoặc cửa hàng bán thử sản phẩm ở nước ngoài; Không ngừng đào tạo và
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, kinh doanh; Tăng cường giao lưu, hợp tác
quốc tế, trao đổi kinh nghiệm với các doanh nghiệp trong khu vực .
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
96
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và phân tích thực tiễn phát triển
Doanh nghiệp TMDV trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát
triển Doanh nghiệp TMDV trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, cụ thể:
1. Đối với các vấn đề lý luận và thực tiễn: Luận văn đã hệ thống được nội dung cơ
bản như khái niệm Doanh nghiệp TMDV, vai trò, tiêu chí phân loại và xu hướng phát
triển các DNXD ở Việt Nam. Đồng thời, luận văn đã chỉ ra được một số chỉ tiêu chủ
yếu để đánh giá cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các DNXD.
2. Thực trạng hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các DNXD thành phố Đông
Hà: Nếu xét kết quả kinh doanh như số lượng doanh nghiệp, giá trị sản xuất, doanh
thu, lợi nhuận thì nhìn chung năm 2013 tăng so với năm 2009 và các DNXD đã
đóng góp rất lớn vào công cuộc phát triển kinh tế của thành phố.
3. Số lượng các DNXD trên địa bàn thành phố Đông Hà có xu hướng tăng lên qua
các năm, tuy nhiên, trong số đó vẫn có một số đơn vị làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ đã
làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của các doanh nghiệp trong toàn ngành. Cơ cấu
loại hình sở hữu và lĩnh vực hoạt động chưa được đồng đều. Theo đó, tập trung chủ
yếu là các công ty TNHH, năm 2013 loại hình này chiếm 61,8% trong tổng số các
DNXD trên địa bàn, còn theo lĩnh vực hoạt động chủ yếu là xây dựng công trình kỹ
thuật, chiếm 44,1% tổng số DNXD trên địa bàn
4. Lao động trong các DNXD chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số lao động
của các doanh nghiệp trên toàn thành phố nhưng có xu hướng giảm dần qua các năm.
Tỉ trọng lao động của DNXD chiếm 28,24% tổng số lao động làm việc trong các doanh
nghiệp hiện có trên địa bàn. Trong đó, lao động bình quân một công ty cổ phần cao
nhất và lĩnh vực hoạt động kỹ thuật dân dụng cũng chiếm số lao động bình quân cao
hơn so với 2 lĩnh vực còn lại.
5. Các DNXD trên địa bàn đã có sự tăng trưởng về tài sản cũng như về vốn bình
quân một doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 16,56%/năm. Tuy nhiên, hầu
hết các doanh nghiệp đều có quy mô vốn vừa và nhỏ nhưng lại không phân bố đồng
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
97
đều giữa các loại hình sở hữu và lĩnh vực hoạt động. Mặt khác, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các DNXD chưa cao, việc tiếp cận được với các nguồn vốn tín dụng còn rất
khó khăn, việc thu hút vốn đầu tư hoặc nhàn rỗi từ trong dân chưa cao.
6. Để hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn, cần triển khai 4
nhóm giải pháp (1) Nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp; (2) Hoàn thiện các
chính sách của địa phương về phát triển DNXD; (3) Chủ động về nguồn vốn cho các
DNXD; (4) Hoàn thiện các chính sách vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNXD.
7. Những nhóm giải pháp này cần được triển khai đồng bộ theo mức độ ưu tiên
dựa trên mức độ tác động của những giải pháp này đối với sự phát triển của các doanh
nghiệp, đồng thời cần tính đến mức độ khó thực hiện của các giải pháp này do nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan, cũng như những khó khăn nội tại và hoàn cảnh môi
trường kinh doanh của các doanh nghiệp.
II. Kiến nghị
Phát triển doanh nghiệp nói chung, Doanh nghiệp TMDV nói riêng là vấn đề
hết sức quan trọng, phức tạp, lâu dài và đặc biệt là thu hút được nhiều sự quan tâm của
xã hội. Để các giải pháp đề xuất ở trên có thể thực hiện được, tác giả xin đề xuất một
số kiến nghị sau:
1. Đối với nhà nước
Những năm vừa qua, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến
khích và hỗ trợ phát triển cho các Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp TMDV
nói riêng. Tuy nhiên, đến nay các chính sách đó vẫn chưa phát huy hết tác dụng của
nó. Để các chính sách này phát huy tác dụng, trong thời gian tới các Chính phủ cần
ban hành các thông tư, hướng dẫn cụ thể hoá các vấn đề và hướng dẫn thực hiện các
Nghị định, chính sách đã ban hành. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt
động kinh doanh và có những giải pháp tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp. Tiếp tục
cải cách thủ tục hành chính, cải thiện chỉ số PCI. Tích cực tạo điều kiện cho các Doanh
nghiệp trong việc giải quyết nhanh các thủ tục đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh;
tiếp tục tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận các chính sách ưu đãi và hỗ
trợ đầu tư của Nhà Nước. Ngoài ra cần tổ chức thành lập các tổ chức giám sát, hỗ trợ
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
98
phát triển đối với các Doanh nghiệp giúp cho các Doanh nghiệp thuộc loại hình này
phát triển theo định hướng của Nhà nước.
2. Về phía tỉnh Quảng Trị.
Thu hút mạnh các thành phần kinh tế, đặc biệt là các tổng công ty, tập đoàn
kinh tế lớn của Trung ương và các nhà đầu tư nước ngoài nhằm tập trung phát triển
thương mại dịch vụ, để ngành thương mại dịch vụ thực sự đóng vai trò đòn bẩy làm
chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành nghề phù hợp với yêu
cầu của thị trường và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong Kế hoạch 5 năm từ năm
2016-2020, định hướng đến năm 2025. Tập trung phát triển hệ thống giao thông trước
một bước. Các Sở, ngành liên quan cần có sự phối hợp với nhau chuẩn bị điều kiện tốt
nhất (về hạ tầng giao thông, quỹ đất, nguồn nhân lực) để đón đầu sự dịch chuyển
đầu tư vào địa bàn tỉnh trong quá trình hội nhập và thực thi các hiệp định thương mại.
Tăng cường cải tiến kỹ thuật, chuyển giao công nghệ mới và nâng cao năng lực
quản lý. Đẩy mạnh việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi trường
tiên tiến. Khuyến khích các doanh nghiệp tích cực đầu tư đổi mới thiết bị và phát triển
công nghệ.
Các chính sách về khuyến khích đầu tư, chính sách tài chính tín dụng phù hợp
nhằm cởi bỏ khó khăn cho các Doanh nghiệp, chính sách đất đai trên quy hoạch tổng
thể sẽ tạo điều kiện về môi trường pháp lý, giúp các Doanh nghiệp phát triển ngày một
nhanh chóng và bền vững.
Cần đổi mới các thủ tục hành chính trong công tác đấu thầu, công tác giải ngân
vốn cho các Doanh nghiệp TMDV.
Quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp để kịp thời hỗ
trợ những khó khăn cũng như chấn chỉnh những sai phạm của doanh nghiệp.
Các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương tăng cường tuyên truyền, phổ
biến hướng dẫn, tập huấn pháp luật, đa dạng hóa các kênh thông tin, hỗ trợ pháp lý cho
Doanh nghiệp để Doanh nghiệp biết và thực hiện đúng quy định.
3. Đối với các cơ quan chức năng
Cần có sự thống nhất chỉ đạo. Cần xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
99
Cần có sự phối hợp chặt chẽ trong thực thi nhiệm vụ, giáo dục đào tạo nghề
nghiệp, không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ.
4. Đối với Doanh nghiệp TMDV
Cần liên tục cập nhật các đổi mới về chính sách của Chính phủ.
Tham gia nhiều hơn vào các hoạt động như xúc tiến thương mại, quảng bá sản
phẩm, đào tạo nhân viên quản lý, nhân viên tiếp thị, nhân viên bán hàng
Cần lập ra các hội Doanh nghiệp có thể theo quy mô Doanh nghiệp, hình thức
kinh doanh, mặt hàng kinh doanhtăng cường trao đổi thông tin, giữ mối liên hệ, có
sự đoàn kết trong kinh doanh để cùng phát triển.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thống kê Quảng Trị (2015,2016,2017), Kết quả điều tra Doanh nghiệp
2015,2016,2017, Quảng Trị.
2. Cục Thống Kê Quảng Trị (2015), Niên giám thống kê năm 2014, NXB Thống Kê, Hà
Nội.
3. Cục Thống Kê Quảng Trị (2016), Niên giám thống kê năm 2015, NXB Thống Kê, Hà
Nội.
4. Cục Thống Kê Quảng Trị (2017), Niên giám thống kê năm 2016, NXB Thống Kê, Hà
Nội.
5. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách, NXB
Đại học Quốc Gia TP. HCM
6. Đậu Anh Tuấn (2015), Giải pháp hỗ trợ Doanh nghiệp khi hội nhập.
7. Đinh Thị Nga (2010), Chính sách kinh tế và năng lực cạnh tranh Doanh nghiệp,
NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Hà (2008), Các giải pháp tài chính nhằm phát huy vai trò của Doanh
nghiệp Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Đại học Kinh tế
quốc dân.
8. Nguyễn Thị Xuân Hương (2001), Xúc tiến bán hàng trong kinh doanh thương mại ở
Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội.
9. Kinh tế thương mại dịch vụ (1998), NXB Thống kê, Hà Nội.
10. Luật Doanh nghiệp (2015), NXB Tài Chính, Hà Nội.
11. Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính Phủ về hỗ trợ và phát triển
Doanh nghiệp đến năm 2020.
12. Tổng cục Thống kê (2013), Phương án điều tra kết quả hoạt động bán buôn và
bán lẻ hàng hóa của các Doanh nghiệp ngoài Nhà nước, hợp tác xã và các cơ sở kinh
doanh cá thể ban hành theo Quyết định số 1251 /QĐ-TCTK ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Hà Nội.
13. Tổng cục Thống kê (2013), Phương án điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và
dịch vụ khác của các Doanh nghiệp ngoài Nhà nước, hợp tác xã và các cơ sở kinh
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
101
doanh cá thể ban hành theo Quyết định số 1250 /QĐ-TCTK ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Hà Nội.
14. Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2011 “Phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - Xã hội tỉnh Quảng trị đến năm 2020”
15.Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2007 về “Phê duyệt Đề
án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020”
16. Sở Công Thương, Trung tâm khuyến công và xúc tiến thương mại (2014-
2016), Báo cáo tình hình khuyến công và xúc tiến thương mại 2014,2015,2016.
17. Võ Thanh Thu, Nguyễn Thị My (2001), Kinh tế doanh nghiệp và phân tích
hoạt động kinh doanh, NXB thống kê Hà Nội.
18. UBND tỉnh Quảng Trị (2014-2017), Báo cáo thường niên về phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh tỉnh Quảng Trị, Quảng Trị.
19. UBND tỉnh Quảng Trị (2015), Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Trị giai
đoạn 2010 – 2020, tỉnh Quảng Trị.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
102
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
DANH SÁCH MẪU 30 DOANH NGHIỆP TMDV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
THỰC HIỆN KHẢO SÁT
TT Tên đơn vị Địa chỉ Ngành nghề KDchính
1 Công ty Cổ phần Vinafor Quảng Trị Đường 9 Bán buôn Gỗ
2 Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Quảng Trị 02 Huyền Trân Công Chúa Hoạt động xổ số
3 Công ty Xăng dầu Quảng Trị 02 Lê Lợi Bán lẻ xăng dầu
4 Công ty Cổ phần Khách sạn du lịch Công Đoàn 04 Lê Lợi Nhà hàng
5 Công ty Cổ phần du lịch Mê Kong 66 Lê Duẫn Nhà hàng
6 Công ty Cổ phần dịch vụ Thành Quả 183 Quốc Lộ 9 Vận tải hàng hóa
7 Công ty TNHH Phụng Hoàng 146 Lê Duẫn Khách sạn
8 Công ty Cổ phần du lịch Quảng Trị 66 Trần Hưng Đạo Khách sạn
9 Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp tỉnh Q.Trị 254 Lê Duẫn Bán buôn phân bón
10 Công ty TNHH Ngọc Trang 9 Chu Văn An XNK Gỗ
11 Công ty TNHH MTV Hoàng Vân 24 Đoàn Bá Thừa Bán buôn bánh kẹo
12 Công ty TMHH MTV Đăng Phát 29 Thái Phiên Vận tải hàng hóa
13 Công ty Cổ phần lữ hành Quốc tế Quảng Trị 2/6 Dương Văn An Lữ hành quốc tế
14 Công ty TNHH MTV TNQ 08 Lý Thường Kiệt Sửa chửa máy vi tính
15 Công ty TNHH MTV Nam Khánh Quảng Trị Khu phố 1 Bán lẻ trong siêu thị
16 Công ty TNHH điện lạnh Thanh Long Hùng Vương Mua bán máy điều hòa
17 Công ty TNHH MTV Gia Hải 478a Lê Duẫn Mua bán thiết bị điện
18 Công ty TNHH MTV Quảng cáo Ngọc Ánh 01 Lê Quý Đôn Dịch vụ quảng cáo
19 Công ty TNHH MTV Thái Nam Long 45 Tôn Thất Thuyết Bán buôn tổng hợp
20 DNTN vàng bạc Kim Nguyên Quảng Trị Chợ Đông Hà Bán lẻ vàng bạc
21 DNTN hiệu vàng Kim Thịnh Chợ Đông Hà Bán lẻ vàng bạc
22 DNTN Hải Âu 131 Nguyễn Trãi Khách sạn
23 Công ty TNHH MTV Việt Xô Khu phố 2 Bán lẻ xăng dầu
24 Công ty TNHH Nhật Tuấn 253 Chu Mạnh Trinh Vận tải hành khách
25 Công ty TNHH MTV Antosco 108/7 Tôn Thất Thuyết Tư vấn du học
26 Công ty Cổ phần Ý Anh Lý Thường kiệt Bán buôn nông sản
27 Công ty TNHH Phương Nam 343 Lê Duẫn Bán buôn VLXD
28 Công ty TNHH TMDV Tân Tạo 8/11 Đặng Dung Bán lẻ đồ dân dụng
29 Công ty TNHH dịch vụ Hoàn Mỹ 49 Lê Duẫn DV khám chửa bệnh
30 Công ty TNHH MTV Lam Sơn 9d Hàm Nghi Bán buôn bánh kẹo
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
103
Phụ lục 2:
BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ CỦA 30 DOANH NGHIỆP TMDV VỀ CÁC CHỦ
TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TMDV
STT Nội dung Số Doanhnghiệp Tỷ lệ %
TỔNG SỐ 30 100,00
1 Thủ tục Đăng ký kinh doanh
Hài lòng 17 56,67
Bình thường 9 30,00
Không hài lòng 4 13,33
2 Thuê đất hoặc thay đổi địa điểm kinh doanh
Thủ tục rườm rà, phức tạp 23 76,67
Mất nhiều thời gian 18 60,00
Phát sinh phụ phí 20 66,67
Thiếu thông tin 10 33,33
Cán bộ gây khó khăn 16 53,33
Thực thi chậm 12 40,00
3 Tiếp cận nguồn vốn vay và vốn hỗ trợ
Thuận lợi 7 23,33
Bình thường 8 26,67
Khó khăn 15 50,00
4 Hỗ trợ vận tải
Tốt 12 40,00
Bình thường 9 30,00
Kém 9 30,00
5 Tác động của chính sách thuế
Tốt 13 43,33
Bình thường 7 23,33
Kém 10 33,33
6 Xúc tiến thương mại
Hiệu quả 4 13,33
Bình thường 15 50,00
Kém hiệu quả 11 36,67
7 Đào tạo nguồn nhân lực, năng lực quản lý DN
Tốt 6 20,00
Bình thường 10 33,33
Chưa tốt 14 46,67
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_phat_trien_doanh_nghiep_thuong_mai_dich_vu_tren_dia_ban_tinh_quang_tri_4788_2076142.pdf