Luận văn Giải pháp phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành tập đoàn tài chính

Cùng với xu thế hội nhập chung trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng của các nước trên thế giới thì xu hướng phát triển thành các tập đoàn tài chính-ngân hàng diễn ra phổ biến trên thế giới, Việt Nam đã và đang bắt nhịp với xu thế đó nhất là sau khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO. Vì thế, Việt Nam phải thực hiện các cam kết trong lĩnh vực tài chính theo các quy định của hiệp định nói trên. Điều này sẽ mở ra một sân chơi mới đầy cam go cho các NHTM trong nước trong đó có BIDV.

pdf89 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2708 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành tập đoàn tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i việc triển khai mô hình tập đoàn tài chính– ngân hàng trong thời điểm hiện tại. Sẽ là thực tế và hiệu quả hơn nếu các cấp có thẩm quyền tiếp tục kiên trì định hướng chỉ đạo các Tổ chức Tín dụng tăng cường năng lực nội sinh; đồng thời tiếp tục nghiên cứu làm rõ khung pháp lý và nền móng kỹ thuật của mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng trên cơ sở rút kinh nghiệm các nước và điều kiện thực tế của Việt Nam. Qua việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho các năm tới của BIDV, cùng với vị thế vững chắc trong ngành tài chính- ngân hàng của Việt Nam thì BIDV có đủ tự tin để sẵn sàng gia nhập vào sân chơi tài chính quốc tế trong tương lai không xa và chắc chắn sẽ trở thành một tập đoàn tài chính – ngân hàng lớn mạnh có quy mô hoạt động rộng khắp trên thế giới CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG 3.1. Sự cần thiết của việc thành lập tập đoàn tài chính BIDV 3.1.1. Phản ánh xu hướng khách quan của nền kinh tế Tiến trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, sâu rộng đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao sức cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Trên thực tế, những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã chỉ đạo xây dựng một số tập đoàn then chốt trong nền kinh tế như công nghiệp, năng lượng, viễn thông, đóng tàu, khai khoáng, xây dựng …Thông qua các công ty, doanh nghiệp lớn với vai trò sở hữu chi phối của Nhà nước để khẳng định sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam. BIDV trong những năm qua đã chủ động nghiên cứu, khảo sát, tổ chức triển khai hoạt động hướng theo mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng nhằm đáp ứng những đòi hỏi của một giai đoạn phát triển mới. Qua thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế tại các nền kinh tế như Mỹ, Hàn quốc, Đài Loan … để hỗ trợ nền kinh tế phát triển, cùng với việc hình thành các tập đoàn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì việc hình thành các tập đoàn tài chính – ngân hàng tại nền kinh tế mới nổi như Việt Nam là một tất yếu vì các lý do sau: - Tập đoàn tài chính - ngân hàng luôn đóng vai trò là bà đỡ cho nền kinh tế; với tiềm lực tài chính và khả năng cung ứng dịch vụ, các tập đoàn tài chính sẽ tạo hỗ trợ mang tính đột phá để tăng cường sức cạnh tranh, thúc đẩy tiến trình hội nhập nhanh chóng, sâu rộng của các doanh nghiệp; - Thông qua hoạt động của tập đoàn tài chính – ngân hàng nhằm cụ thể hóa và thực thi những chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực tài chính ngân hàng để thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Tập đoàn tài chính – ngân hàng ngân hàng thực hiện hợp tác, liên doanh, liên kết với các tập đoàn trong nước để giữ thế chủ động trong các lĩnh vực chủ chốt của nền kinh tế như năng lượng, khai khoáng, viễn thông, dẫu khí, cơ sở hạ tầng…có thể liên kết với các tập đoàn sản xuất dịch vụ lớn để hình thành tổ hợp liên minh công nghiệp, dịch vụ tạo sức mạnh lớn để cạnh tranh trong khu vực và quốc tế. Việc tăng cường khả năng tích tụ, tập trung vốn, kích thích liên kết để hình thành các tập đoàn khác, là yếu tố rất quan trọng để phát triển kinh tế đất nước; - Hoạt động đa dạng của tập đoàn tài chính phản ánh xu thế đa dạng hóa nguồn cung cấp dịch vụ tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu tổng thể của khách hàng và tận dụng tối đa nguồn lực, chia sẻ cơ hội, tăng cường hiệu quả. Việc chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động theo hướng tập đoàn nhằm cung ứng đồng thời tập hợp các dịch vụ về ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và đầu tư tài chính là rất cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan của thị trường. Đây là xu thế chủ đạo đã và đang diễn ra trên thế giới và đang hình thành ở Việt Nam. - Chuyển đổi thành tập đoàn tài chính sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng và các đơn vị thành viên phi ngân hàng và tạo điều kiện để áp dụng mô thức quản trị doanh nghiệp ngân hàng hiện đại theo thông lệ; Vì vậy, việc hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng là một đòi hỏi tất yếu khách quan của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và trong quá trình hội nhập và cần sớm được thành lập để tạo sức mạnh đột phá mùi nhọn để dẫn dắt và thúc đẩy nhanh hơn, hiệu quả hơn vào sự phát triển trong dài hạn của các tập đoàn khác nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Hoạt động tài chính luôn được quốc tế quan tâm và cũng là trọng tâm đổi mới trong giai đoạn Việt Nam hội nhập WTO. Sự ra đời của một Tập đoàn tài chính, một hình thái và mô thức kinh doanh mới là động lực cho sự cải cách và đổi mới trong hệ thống tài chính Việt Nam. 3.1.2. Nhu cầu nội tại của BIDV Đổi mới về mô hình tổ chức hoạt động là nhu cầu nội tại của BIDV trong quá trình 50 năm xây dựng và phát triển. Nhận thức vai trò, trách nhiệm của BIDV trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước, với nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, hạn chế, tận dụng được thời cơ để vươn lên trở thành một định chế tài chính thực sự lớn mạnh, có sức cạnh tranh hội nhập, phát huy được tiềm năng và thế mạnh tạo ra lợi ích kinh tế và hiệu quả kinh doanh, thêm nhiều công ăn việc làm, đóng góp nhiều hơn cho quốc gia, BIDV đã và đang triển khai thực hiện đồng bộ và toàn diện các chương trình, kế hoạch chiến lược để đạt được mục tiêu này. Những công việc đã, đang và cần phải làm đáp ứng yêu cầu phát triển hiệu quả bền vững từ chính nội tại BIDV: - Tái cấu trúc hoạt động kinh doanh theo mô hình quản lý theo chiều dọc (theo sản phẩm, khách hàng) tại các đơn vị trong khối kinh doanh; - Tập trung đa dạng sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng, phát triển bán chéo sản phẩm, dịch vụ tài chính. Phát triển thị trường thị phần trong và ngoài nước, mở rộng kinh doanh đa năng đa lĩnh vực để tăng sức cạnh tranh; - Tăng cường năng lực tài chính, tăng sức cạnh tranh, tăng khả năng phòng ngừa rủi ro, tiết kiệm chi phí – tối đa hóa lợi nhuận; - Tăng tính chủ động sáng tạo quyết đoán – tự chủ tự chịu trách nhiệm ý chí bản lĩnh tư duy kinh doanh của lãnh đạo tập đoàn và từng đơn vị; - Tạo được các động lực, xây dựng được văn hóa kinh doanh, phát triển thương hiệu hình ảnh vị thế niềm tin với công chúng; - Thu hút cán bộ trình độ cao cả trong và ngoài nước; - Phát triển mạnh ứng dụng công nghệ. 3.1.3. Lợi ích khi thành lập tập đoàn tài chính ngân hàng - Về phía nhà nước Tạo công cụ sắc bén hiệu thực hiện quá trình củng cố và cơ cấu lại khu vực tài chính, thực hiện hiệu quả các mục tiêu của chính sách tiền tệ, tăng cường sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tăng cường khả năng quản lý giám sát khu vực tài chính thông qua những đạo luật căn bản, đặc biệt đối với những nội dung về quản trị doanh nghiệp, quản lý luồng vốn dịch chuyển trong khu vực tài chính và niêm yết cổ phiếu. Tập đoàn tài chính trở thành một công cụ điều hành chính sách tài chính quốc gia tập trung, Tạo ra những thể chế tài chính mạnh đủ sức ứng phó với cạnh tranh toàn cầu; đủ sức phục vụ nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Phát triển mô hình tập đoàn tài chính nắm vốn (Financial hoiding Companies) giúp tách bạch được hoạt động kinh doanh ngân hàng truyền thống với các nghiệp vụ kinh doanh khác (kinh doanh và môi giới chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, bảo hiểm …) là những hoạt động có rủi ro cao hơn. Điều này có nghĩa là tập đoàn tài chính sẽ giúp tăng cường an toàn cho hệ thống tài chính của một đất nước. - Về phía BIDV Tạo điều kiện xây dựng và phát triển những mảng kinh doanh mới mà không bị cản trở bởi những quy định pháp lý riêng có cho ngân hàng. Cơ chế quản trị và phân bổ vốn đầu tư linh hoạt góp phần nâng cao sức cạnh tranh. Việc mở rộng hoạt động kinh doanh trở nên dễ dàng hơn do tập đoàn không bị khống chế về tỷ lệ vốn tối đa được phép đầu tư vào công ty con. Cho phép mở rộng tài sản và phát triển các lĩnh vực kinh doanh hiện có và các lĩnh vực kinh doanh mới thông qua các phương thức: phát triển tự thân dựa trên lợi thế nguồn lực tích hợp sẵn có và mua lại, sát nhập các công ty bên ngoài. Tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực (tiết kiệm chi phí, tăng cường hiệu quả) nhờ một thể chế điều phối chung (tập đoàn) nhưng vẫn đảm bảo sự linh hoạt; đa dạng mà vẫn duy trì được sự khác biệt trên các thị trường mục tiêu, không chồng chéo về lĩnh vực kinh doanh. Cho phép tăng cường hiệu quả kinh tế nhờ quy mô. Tạo điều kiện cho phép các Tập đoàn tăng cường năng lực tài chính mạnh, hoạt động đa lĩnh vực để tăng cường năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước cũng như mở rộng hoạt động ra nước ngoài. - Về phía khách hàng Tạo điều kiện cho khách hàng có thể tiếp cận với các dịch vụ tài chính và phi tài chính một cách dễ dàng và tiết kiệm chi phí trên cở sở gói sản phẩm dịch vụ toàn bộ của tập đoàn. 3.2. Định hướng và giải pháp phát triển BIDV thành tập đoàn tài chính - ngân hàng 3.2.1. Định hướng chiến lược phát triển đến năm 2020 - Mục đích – tôn chỉ hoạt động “ Xây dựng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành Tập đoàn tài chính – ngân hàng đa sở hữu, trong đó sở hữu nhà nước giữ vai trò chủ đạo và chi phối, kinh doanh đa lĩnh vực trên hai trụ cột chính là ngân hàng và bảo hiểm, hoạt động hướng theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm các tập đoàn tài chính – ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á”. - Tầm nhìn 2020 “Tập đoàn tài chính - ngân hàng chất lượng và uy tín hàng đầu Việt Nam” - Các mục tiêu lớn cần ưu tiên  Có trách nhiệm trong thực thi các chính sách tài chính – tiền tệ quốc gia. Đáp ứng tốt các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.  Thực hiện liên kết với các tập đoàn kinh tế chủ chốt của đất nước theo cơ chế hiệu quả lợi nhuận để phát huy tính độc lập tự chủ, góp phần tăng cường năng lực nội sinh của hệ thống doanh nghiệp Việt Nam.  Tăng cường tích tụ và tập trung vốn để mở rộng kinh doanh. Thực hiện điều phối vốn một cách hiệu quả vào lĩnh vưc kinh doanh chủ chốt ngân hàng – bảo hiển – chứng khoán và đầu tư.  Tăng cường năng lực cạnh tranh thông qua đổi mới công nghệ, dịch vụ và kênh phân phối, đặc biệt là tận dụng khả năng cung cấp dịch vụ tài chính cả gói đến các đối tượng khách hàng mục tiêu.  Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro tại công ty mẹ và các công ty con.  Đổi mới tư duy trong quản lý kinh tế. Tăng cường tính chủ động sáng tạo, tự chủ - tự chịu trách nhiệm, tính quyết đoán của lãnh đạo tập đoàn và lãnh đạo các công ty con.  Xây dựng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, chuyên sâu đáp ứng cho nhu cầu phát triển của tập đoàn. Xây dựng một hệ thống động lực đảm bảo các quyền lợi nghĩa vụ trách nhiệm và cơ hội phát triển nghề nghiệp cho người lao động.  Công khai minh bạch thông tin các hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ- tập đoàn và các công ty con, công ty liên kết theo nghĩa vụ của một công ty cổ phần đại chúng.  Chủ động áp dụng thông lệ và chuẩn mực quốc tế trong mọi mặt hoạt động của tập đoàn. Tăng cưới hội nhập thông qua đẩy mạnh hợp tác quốc tế và mở rộng sự hiện diện thương mại tại nước ngoài.  Xây dựng phát triển thương hiệu – văn hóa kinh doanh của tập đoàn, hình thành phát triển chọn lọc hệ thống các giá trị và giá trị cốt lõi, kế thừa truyền thống 50 năm hoạt động của BIDV. - Hoạt động kinh doanh cốt lõi: Với cách thức hình thành tập đoàn là chuyển đổi và tổ chức lại mô hình và hoạt động hiện tại của BIDV bao gồm khối hoạt động ngân hàng thương mại và các công ty con, công ty liên doanh, liên kết và lĩnh vực kinh doanh cốt lõi, chủ đạo của tập đoàn là trên nền tảng ngân hàng – chứng khoán – bảo hiểm và đầu tư tài chính với chiến lược hai trụ cột ngân hàng và bảo hiểm Theo kế hoạch kinh doanh của tập đoàn, trong vòng 5 năm sau khi thành lập tập đoàn, tỷ trọng nguồn thu của hoạt động ngân hàng thương mại vẫn tiếp tục duy trì ở mức 70-80%. Tuy nhiên, từ năm 2015-2020, cơ cấu thu nhập của hoạt động ngân hàng thương mại sẽ giảm tương đối xuống mức 50%, nguồn thi từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán và đầu tư tài chính sẽ tăng mạnh và chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng thu. 3.2.2. Giải pháp phát triển BIDV thành tập đoàn tài chính – ngân hàng 3.2.2.1. Chuyển đổi mô hình tổ chức và quản lý của tập đoàn Về thực chất mô hình tổ chức hiện thời hoạt động kinh của BIDV đang được tổ chức và vận hành theo mô hình công ty mẹ (BIDV) và các công ty con. Ngoài hệ thống chi nhánh hoạt động nghiệp vụ ngân hàng thương mại còn có các Công ty thành viên, các đơn vị sự nghiệp, các công ty liên doanh, liên kết với định hướng phát triển theo mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng. Với nguyên tắc chuyển đổi được đề cập ở trên, tập đoàn được hình thành trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và các đơn vị thành viên; thực hiện chuyển đổi một cách thông suốt, không gây xáo trộn đến hoạt động kinh doanh; kế thừa những ưu điểm của bộ máy tổ chức hiện tại; trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm hình thành tập đoàn tài chính trong nước và ngoài nước, BIDV đề xuất thí điểm mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng như sau:  Mô hình tổ chức tập đoàn tài chính – ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức tập đoàn tài chính – ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam CÔNG TY MẸ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Ngân hàng thương mại BIDV Tổng công ty bảo hiểm Tổng công ty chứng khoán đầu tư Công ty Cho thuê tài chính Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản NH LD Vid Public NH LD Lào – Việt NH LD Việt - Nga Công ty LDQL đầu tư BIDV Việt Nam Partners Công ty LDQL tháp BIDV Công ty CP BankNET Công ty CP đường cao tốc Công ty CP cho thuê máy bay Công ty CP Công nghiệp Công ty CP đầu tư phát triển đô thị Bắc Thăng Long Hà Nội Công ty con 100% vốn Công ty liên doanh liên kết Cơ cấu tổ chức tập đoàn chính ngân hàng Việt Nam hình thành trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hiện nay, bao gồm công ty mẹ và các công ty con mà tập đoàn nắm giữ phần vốn chi phối, ngoài ra còn có các công ty liên doanh, liên kết khác. Cơ cấu tổ chức nói trên được thiết kế mở. Việc thành lập mới các công ty con hoặc chuyển đổi tính chất sở hữu của các công ty con (100% vốn và trên 50% vốn) sẽ được hội đồng quản trị quyết định tùy theo từng điều kiện cụ thể. Tập đoàn tài chính – ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hình thành trên cơ sở các khối hoạt động kinh doanh chủ chốt theo chiến lược kinh doanh từ năm 2009 đến 2012 của hội đồng quản trị. Các khối hoạt động kinh doanh chủ chốt bao gồm khối ngân hàng, chứng khoán, khối bảo hiểm, đầu tư tài chính và lĩnh vực khác; ở mỗi khối bao gồm một hệ thống các đơn vị trực thuộc do tập đoàn nắm giữ các tỷ lệ sở hữu khác nhau. Ngoài ra khối hỗ trợ cũng được thiết lập nhằm thực hiện các hoạt động bổ trợ khác nhau như đào tạo, quản lý tài sản … cho tập đoàn. Mô hình tập đoàn theo lĩnh vực đoạt động được BIDV xây dựng sẽ đảm bảo tính tập trung nguồn lực vào các hoạt động kinh doanh chủ chốt đồng thời mở rộng phạm vi kinh doanh phù hợp với lợi ích của tập đoàn.  Công ty mẹ - Tập đoàn tài chính – ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chức năng cơ bản: quản lý đầu tư vốn vào các công ty con, các công ty liên doanh, liên kết; quản lý tài chính toàn bộ tập đoàn; quản lý tổ chức nhân sự, công nghệ, thương hiệu, thị trường và quản lý rủi ro hoạt động; điều phối hỗ trợ hoạt động kinh doanh đối với công ty con, công ty liên kết. - Các nhiệm vụ cơ bản: + Quản lý hoạt động và đầu tư vào các công ty con: Ra các quyết định phân bổ vốn (bổ sung, chuyển nhượng, điều tiết vốn) trên cơ sở hiệu quả sử dụng vốn thực tế tại các công ty con, công ty liên doanh, liên kết và chiến lược phát triển đối với từng lĩnh vực hoạt động. Thực hiện quản lý, giám sát hiệu quả vốn đầu tư. (Hoạt động đầu tư chỉ diễn ra từ Công ty mẹ - Tập đoàn xuống các Công ty con. Các Công ty con không thực hiện đầu tư lẫn nhau) Quản lý thống nhất và điều tiết phân phối thu nhập, chế đố phúc lợi, khen thưởng thi đua cho người lao động … của công ty mẹ và các công ty con trên cơ sở hiệu quả kinh doanh của tập đoàn và từng đơn vị. + Quản lý nhân sự cấp cao: bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh quản lý và điều hành trong toàn bộ tập đoàn. + Quản trị chiến lược: hoạch định, xây dựng, giám sát thực thi chiến lược chung cho cả tập đoàn và phê duyệt các chiến lược của các công ty con. Các Công ty con được phát triển theo thế mạnh riêng nhưng phải đảm bảo theo mục tiêu chung của cả tập đoàn. Không trùng lặp về lĩnh vực hoạt động kinh doanh trong tập đoàn. + Hỗ trợ và điều phối tập trung: Điều phối đảm bảo sự hợp tác giữa các công ty con có hiệu quả thông qua hỗ trợ về công nghệ, marketing tích hợp, nhân sự, đào tạo nhân lực … Các công ty con chỉ tập trung tiếp vào kinh doanh. Tập đoàn có trách nhiệm và nghĩa vụ xây dựng, cung cấp hỗ trợ thông tin khách hàng, sản phẩm, xây dựng cơ chế chính sách bán chéo sản phẩm. + Quản trị rủi ro tập đoàn: Xây dựng cơ chế giám sát, cảnh báo rủi ro, đặc biệt là rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường, quản lý tính thanh khoản, lãi suất … để hoạt động kinh doanh của toàn tập đoàn được an toàn, hiệu quả. - Mô hình tổ chức tại Công ty mẹ - trụ sở chính của tập đoàn Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức tại Công ty mẹ  Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị của tập đoàn là đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại Tập đoàn, có tối đa 9 thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (sau này là Hội đồng quản trị Tập đoàn Tài chính Ngân hàng Việt Nam). Chủ tịch Hội đồng Quản trị do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, thay mặt HĐQT đại diện chủ sở hữu nhà nước. Chủ thịch HĐQT Tập đoàn có thể kiêm nhiệm Tổng giám đốc điều hành của Tập đoàn. Hội đồng quản trị của tập đoàn ra quyết định về các vấn đề quan trọng như chiến lược kinh doanh, phân bố vốn đầu tư, giám sát hoạt động kinh doanh, quản lý rủi ro, quyết định cơ cầu tổ chức, nhân sự của các đơn vị thành viên… HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Ban kiểm soát Các ủy ban lương, thưởng, nhân sự, UB khác BAN TỔNG GIÁM ĐỐC Văn phòng, Các Ban nghiệp vụ Các hội đồng Đầu tư, Tín dụng… Hội đồng quản trị của tập đoàn quyết định bổ nhiệm nhân sự cấp cao tại tập đoàn: bổ nhiệm các phó tổng giám đốc, kế toán trưởng của tập đoàn) và hội đồng quản trị, tổng giám đốc của các công ty con. - Ban kiểm soát: có từ 3-5 thành viên do HĐQT quyết định và cử 1 thành viên HĐQT làm trưởng ban kiểm soát, các thành viên khác của ban kiểm soát do HĐQT tập đoàn lực chọn, bổ nhiệm. Ban kiểm soát hoạt động theo quy chế do HĐQT phê duyệt có nhiệm vụ chính là kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, kế toán và việc chấp hành Điều lệ của tập đoàn, nghị quyết, quyết định của HĐQT, quyết định của Chủ tích HĐQT đối với các đơn vị thành viên do tập đoàn đầu tư toàn bộ vốn điều lệ và thực hiện các nhiệm vụ khác được HĐQT tập đoàn giao. - Các ủy ban/hội đồng thuộc hội đồng quản trị: Bao gồm các ủy ban lương thưởng, ủy ban đề cử nhân sự, ủy ban quản lý rủi ro…  Ban điều hành Tổng giám đốc tập đoàn là người đại diện pháp luật, điều hành hoạt động hằng ngày của tập đoàn theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với Điều lệ tập đoàn và các nghị quyết, Quyết định của HĐQT; điều hành hoạt động của các công ty con, điều hành cơ chế bán chéo sản phẩm; chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc tập đoàn do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản. Các phó tổng giám đốc (số lượng 5-7 người), là người giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của tập đoàn theo phân công của Tổng giám đốc. Kế toán trưởng giúp Tổng giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác kế toán của Tập đoàn. Kế toán trưởng có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Pháp luật và của tập đoàn. Nhiệm kỳ của các chức danh thuộc HĐQT, Ban điều hành, kế toán trưởng tập đoàn tối đa là không qua 5 năm.  Các ban chức năng: Bộ máy giúp việc cho HĐQT, Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc tập đoàn do chủ tịch HĐQT quyết định phê duyệt. Các ban chức năng tham mưu cho Ban điều hành trong việc hỗ trợ hoạt động của tập đoàn, bao gồm: ban đầu tư, Ban chiến lược phát triển, Ban quản lý rủi ro, Ban nhân sự, Ban quan hệ với nhà đầu tư, trung tâm đào tạo, trung tâm công nghệ thông tin, các văn phòng đại diện. 3.2.2.2. Tăng cường năng lực tài chính Dưới con mắt các nhà quản trị ngân hàng, vốn tự có trở thành một công cụ quan trọng để hạn chế giới hạn chấp nhận rủi ro của NHTM. Trong vai trò đó, vốn tự có không chỉ củng cố niềm tin của công chúng đối với ngân hàng thương mại. Việc bổ sung vốn tự có sẽ giúp ngân hàng tăng trưởng cũng như chấp nhận rủi ro do triển khai các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng mới. Bổ sung vốn tự có sẽ cho phép ngân hàng mở rộng thị phần, thành lập chi nhánh mới. Việc bổ sung vốn tự có là điều kiện tiên quyết để tồn tại và phát triển không chỉ của BIDV mà là vấn đề của tất cả các NHTM Việt Nam nói chung trong giai đoạn hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, tăng vốn tự có có cần thực hiện một cách thận trọng và chú trọng các vấn đề sau: Thứ nhất, BIDV nên dùng các biện pháp tăng vốn nhanh và an toàn như lợi nhuận để lại, phát hành trái phiếu hoặc trái phiếu chuyển đổi như VCB đã thực hiện. Mặt khác, khi BIDV tiến hành cổ phần hóa thì việc phát hành cổ phiếu là một nguồn đáng kể. Thứ hai, Việc cho phép các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu của các NHTM trong nước tối đa 30% cũng góp phần tăng nhanh vốn điều lệ của các NHTM ở Việt Nam. Do đó, BIDV cần phải chủ động trong việc liên doanh với một ngân hàng nước ngoài hoặc có chính sách kêu gọi các ngân hàng nước ngoài góp vốn cổ phần. Thứ ba, thị trường chứng khoán đang ảm đạm, giá cổ phiếu của ngành tài chính đang rớt giá, bị ảnh hưởng bởi tình hình lạm phát cao của nền kinh tế, các ngân hàng chắc chắn gặp phải những khó khăn và rủi ro khi tăng vốn trong năm 2010. Đứng trước trước thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam đang bội thực nguồn cung, BIDV cần phải có lộ trình tăng vốn dựa theo mức tăng trưởng của dư nợ cho vay, cần chủ động chọn thời điểm và hình thức tăng vốn trên cơ sở minh bạch thông tin hoạt động và kết quả kinh doanh. Thứ tư, BIDV nên phấn đấu niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Sau đợt IPO của VCB, các ngân hàng thương mại nhà nước còn lại phải tích cực định giá tài sản, khẩn trương đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa để chuẩn bị cho việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng và tiến tới niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Vốn điều lệ thực tế sau cổ phần hóa sẽ được điều chỉnh theo kết quả thực tế và quy định hiện hành. Sau cổ phần hóa, Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước sẽ quản lý phần vốn nhà nước tại BIDV. NHNN cử người đại diện phần vốn nhà nước này và tham gia Hội đồng quản trị tại BIDV. Chính phủ Việt Nam chủ trương giảm tỷ lệ sở hữu vốn trong BIDV xuống còn 51% vào năm 2015. 3.2.2.3. Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ xấu Thứ nhất, giám sát và kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng vốn của khách đúng mục đích hay không, quản lý vốn vay đầu tư chặt chẽ và hiệu quả hay không trước, trong và sau khi cho vay. Đồng thời, BIDV cần thắt chặt việc chấp hành quy trình tín dụng, thể lệ cho vay đối với tất cả cán bộ tín dụng, cán bộ kinh doanh, các bộ phận khác có liên qua. Khâu thẩm định dự án cho vay hay đầu ra của thị trường sản phẩm dịch vụ, giá trị đích thực và tính pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay. Uy tín của dự án, năng lực của chủ dự án… là những yếu tố không thể bỏ qua trong quá trình thẩm định cho vay. Thứ hai, tiếp tục có định hướng chiến lược thay đổi cơ cấu cho vay và đầu tư. Theo đó, BIDV định hướng chuyển dịch cơ cầu cho vay theo ác lĩnh vực ngành nghề cụ thể, thận trọng trong việc cho vay vốn đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, cho vay chứng khoán; về đối tượng khách hàng, giảm tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước, chuyển hướng sang cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, vay tiêu dùng nhiều hơn. Thứ ba, tập trung thu hồi nợ đến hạn và nợ quá hạn. Đồng thời, xử lý nợ tồn đọng và làm sạch bảng cân đối càng sớm càng tốt. Khi đã phát sinh nợ quá hạn phải phân tích kỹ, tìm rõ nguyên nhân để có hướng đề xuất xử lý thích hợp. Nếu do nguyên nhân chủ quan, chúng ta phải kiên quyết thu hồi nợ bằng mọi biện pháp như động viên khách hàng dùng nguồn vốn khác để trả nợ, tự xử lý tài sản đảm bảo nợ. Nếu khách hàng vẫn không trả nợ thì tranh thủ sự hỗ trợ của các đoàn thể, chính quyền địa phương cũng như cơ quan pháp luật trong thu hồi nợ xấu. Nếu do nguyên nhân khách quan thì tùy từng trường hợp cụ thể để có giải pháp thích hợp như: gia hạn thời hạn cho vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, tư vấn, động viên khách hàng trả nợ. Trường hợp xử lý tài sản quá khó khăn và đủ điều kiện thì đề nghị xử lý nợ bằng nguồn sự phòng rủi ro. Thứ tư, đẩy mạnh phát triển bộ phận quản lý rủi ro. Bộ phận này phải hoạt động độc lập và song hành với quá trình kinh doanh của mỗi tổ chức, có trách nhiệm theo dõi, giám sát và thường xuyên kiểm tra các hồ sơ tín dụng, từ đó xếp thành nhóm khách hàng có nguy cơ rủi ro cao và đưa ra các biện pháp loạt bỏ dần những khách hàng này, đồng thời tiếp tục hoàn thiện và triển khải thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng, minh bạch hóa về tình hình tài chính, sử dụng các sản phẩm phái sinh để quản lý rủi ro về biến động tỷ giá, lãi suất. 3.2.2.4. Duy trì vai trò chủ đạo của BIDV tại Việt Nam và tăng cường công tác quảng bá thương hiệu BIDV trong nước cũng như trên thế giới - Đa dạng hóa hoạt động trên nguyên tắc tiếp tục phát huy lợi thế kinh doanh trên lĩnh vực hoạt động bán buôn, mở rộng hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời tập trung mở rộng hệ thống bán lẻ. - Trở thành một trong những ngân hàng mạnh trên thị trường tài chính và đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ trong quản lý và kinh doanh. - Không ngừng tăng cường nguồn vốn bằng mọi giải pháp để giữ vững vị trí là ngân hàng lớn trong nước, phấn đấu trở thành ngân hàng có qui mô trung bình khá trong khu vực. - Có thể nói BIDV là một trong những ngân hàng Việt Nam có thương hiệu mạnh được biết đến trên trường quốc tế, nhưng dưới áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM như hiện nay thì BIDV cần tăng cường công tác quảng bá thương hiệu của mình. Việc xây dựng cho mình một hình ảnh tốt, có uy tín đòi hỏi BIDV phải thực hiện tốt các yêu cầu sau: Uy tín trong kinh doanh, trong chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp. BIDV với một thuận lợi được biết đến là một NHTM Quốc doanh được sự bảo hộ phần lớn từ phía Nhà nước nên mức độ tin cậy trong công tác huy động vốn của khách hàng vào BIDV lớn hơn so với các NHTMCP khác, bởi vì sự tin tưởng đó nên chỉ một sơ suất nhỏ trong vấn đề uy tín, sẽ tạo ra một hiệu ứng xấu cho BIDV Văn hóa kinh doanh trong ngân hàng Việc thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch với ngân hàng cũng là vấn đề quan trọng thể hiện qua thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng, nét riêng biệt đặc thù của mỗi ngân hàng. Trong những năm gần đây, BIDV đặc biệt chú trọng đến công tác này như đổi mới trang thiết bị làm việc tạo sự gần gũi với khách hàng, trang trí không gian làm việc bắt mắt hơn như bố trí các bình hoa tươi ở mỗi phòng ban, đồng phục của nhân viên BIDV cũng được thay đổi hàng ngày tạo ra sự mới mẻ cho khách hàng khi giao dịch…Tuy nhiên, phong cách giao dịch văn minh ở đây không chỉ có phong cách bề ngoài mà còn thể hiện ở thái độ, cung cách phục vụ và sự vững vàng trong nghiệp vụ chuyên môn. Nhân viên ngân hàng phải am hiểu tình hình của ngân hàng để tiếp thị, hướng dẫn, giải thích về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình khi khách hàng có nhu cầu tìm hiểu. Trong quá trình phục vụ, nhân viên ngân hàng phải tận tâm, biết lắng nghe, coi trọng ý kiến của khách hàng để phục vụ tốt hơn nhằm nâng cao uy tín của ngân hàng. BIDV với phong cách văn hóa kinh doanh riêng biệt sẽ tạo ấn tượng và uy tín tốt đẹp trong mắt khách hàng, từ đó nâng cao vị thế thương hiệu của mình trong nền kinh tế để khi nói đến một ngân hàng “Hiện đại và phát triển đa năng” khách hàng sẽ nghĩ ngay đó là hình ảnh của BIDV. Tạo ấn tượng sâu sắc về sản phẩm – dịch vụ riêng biệt gắn với từng hình ảnh ngân hàng. Giống như thương hiệu của một sản phẩm đơn lẻ, thương hiệu của BIDV phải gợi lên được những đặc tính có liên quan đến sản phẩm hoặc liên hệ về lợi ích cũng như thái độ đối với sản phẩm đó của người tiêu dùng. Tăng cường công tác quảng cáo trên các phương tiện truyền thông Đây được đánh giá là một trong những khâu yếu của BIDV. Nếu như các NHTMCP thực hiện khâu này rất tốt thì ngược lại các NHTMQD làm rất yếu. Quảng cáo có tác động rất lớn đến thói quen, sở thích và hành vi của khách hàng, vì thế BIDV cần quan tâm và đầu tư hơn nữa vào công tác này. - Quảng cáo trên truyền hình: theo nghiên cứu của tạp chí Media, quảng cáo trên truyền hình là hình thức quảng cáo tạo được mức độ nhận biết sản phẩm, dịch vụ cao nhất, nên chúng ta cần quảng cáo dưới hình thức này. - Quảng cáo trên báo: kênh quảng cáo này xét về mức độ hiệu quả chỉ xếp sau truyền hình, nhưng chi phí quảng cáo lại rẻ hơn rất nhiều và công chúng ngày nay hầu như không thể thiếu phương tiện thông tin đại chúng này. - Quảng cáo bằng biển báo ngoài trời: đây là hình thức quảng cáo mang tính chất công cộng, không có độc giả riêng nhưng loại quảng cáo này có ưu điểm là khả năng tồn tại lâu và gây được sự chú ý của người xem vì biển quảng cáo thường được đặt ở nơi trung tâm, những nơi có nhiều người lưu thông. 3.2.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Con người luôn là vốn quý nhất trong mọi thời đại vì nó đóng vai trò quyết định trong mọi thắng lợi. Với tư tưởng chủ đạo “Con người là vốn quý nhất. Đầu tư vào con người có ý nghĩa sống còn đối với sự thành đạt của một doanh nghiệp”. Chất lượng nguồn nhân lực ở đây là những phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên được đào tạo, tôi luyện tốt trên tất cả các mặt nghiệp vụ chuyên môn với kỹ năng thành thạo đến đạo đức, tác phong lành mạnh, đủ sức tạo ra sự nổi trội và ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh. Việc các nhà lãnh đạo của BIDV phải làm là: Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện hành Để người lao động thực sự quan tâm đến việc học tập và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngân hàng cần có cơ chế khuyến khích cán bộ học tập bằng cách hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí; thực hiện chế độ khen thưởng, đề bạt đối với những cán bộ chịu khó học tập và có năng lực trong công việc. Thông qua cơ chế quản lý và sử dụng cán bộ, kích thích cán bộ say mê học tập, nghiên cứu, họ phải hiểu rõ không học sẽ tụt hậu so với yêu cầu công việc và so với đồng nghiệp. Bên cạnh đó, định kỳ nên mở các lớp đào tạo nghiệp vụ mới, kiến thức mới, công nghệ mới và kỹ năng quản lý một ngân hàng hiện đại, để cán bộ ngân hàng được tiếp cận. Để làm tốt công tác này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thực tế với đội ngũ chuyên gia giỏi, có kinh nghiệm ở các trường đại học trong nước cũng như nước ngoài. Tranh thủ sự trợ giúp thông qua hợp tác quốc tế. Chú ý thực hiện tốt các khóa đào tạo trong khuôn khổ các Dự án hỗ trợ cải cách hệ thống Ngân hàng Việt Nam của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như WB, ADB, IMF,…Đồng thời cần tìm kiếm hợp tác và trợ giúp về đào tạo nguồn nhân lực thông qua các Ngân hàng nước ngoài có chi nhánh đang hoạt động tại Việt Nam. Có chính sách tuyển dụng thu hút nguồn nhân lực trẻ, có trình độ cao Để thu hút nguồn nhân lực này thì BIDV cần phải giải quyết tốt hai vấn đề: một là, có cơ chế thi tuyển bài bản; hai là: chính sách khuyến khích nhân tài Tài trợ học bổng cho những sinh viên giỏi, động viên họ tiếp tục về công tác tại BIDVVN, chính họ sẽ là nguồn nhân lực trẻ tài năng cho tương lai. Có chính sách sàng lọc, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực có chất xám đang làm việc trong BIDV. Ngân hàng cần phải có chính sách thu hút những cán bộ giỏi ở từng lĩnh vực vào làm việc ở ngân hàng, phải tạo ra thế hệ các nhà quản lý và viên chức ngân hàng có trình độ quốc tế trên các mặt quản trị kinh doanh, giám sát hoạt động ngân hàng trong môi trường cạnh tranh mới, Để thực hiện chính sách đó BIDV cần giải quyết tốt các vấn đề sau: - Thực hiện phân loại chất lượng, tiêu chuẩn nhân viên thông qua hệ thống chấm điểm. - Tiêu chuẩn hóa trình độ nhân viên theo các vị trí làm việc. - Áp dụng cơ chế ưu đãi đối với đối tượng nhân lực có trình độ cao 3.3. Kiến nghị về phía Nhà nước: Quá trình mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo các cam kết song phương và đa phương sẽ làm tăng số lượng các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý; gia tăng áp lực cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ngân hàng do Việt Nam phải nới lỏng các hạn chế đối với các ngân hàng nước ngoài theo đúng các cam kết. Để từng bước khắc phục những khó khăn – yếu kém đã trình bày ở trên và hướng tới xây dựng các NHTM Việt Nam thành các tập đoàn tài chính – ngân hàng đa năng cần đặt những mục tiêu, xác định những giải pháp cơ bản như sau: - Thúc đầy tiến độ cổ phần hóa toàn bộ các NHTMNN . Cổ phần hóa gắn với việc thu hút nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong và ngoài nước. Hỗ trợ các cơ chế, điều kiện cần thiết nhằm thúc đầy các NHTM chủ động nâng cao năng lực tài chính, tăng cường đổi mới quản trị doanh nghiệp. - Nghiên cứu, soạn thảo Luật/văn bản dưới luật về tập đoàn tài chính –ngân hàng trong đó có quy định về: + Hệ số đảm bảo an toàn vốn tối thiểu CAR + Quy định về việc tài trợ vốn huy động dân cư và các tổ chức kinh tế cho các đơn vị thành viên phi ngân hàng; + Quy định về bán chéo sản phẩm; + Quy định về chia sẻ thông tin. - Nhà nước cần có quy định cụ thể về số vốn điều lệ một cách phù hợp. Khi thành lập tập đoàn tài chính, Chính phủ cần đảm bảo quy mô vốn Điều lệ đủ lớn cho tập đoàn theo thông lệ quốc tế, đồng thời lựa chọn những chuyên gia tài chính – ngân hàng đủ trình độ giữ các chức vị lãnh đạo và quản trị tập đoàn. - Xây dựng khung pháp lý về hoạt động mua bán, sáp nhập trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng (xác định tỷ lệ % vốn cổ phần tối thiểu khi giao dịch phải qua phê chuẩn của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính). - Xác lập các tiêu chí để thành lập tập đoàn tài chính – ngân hàng. Bên cạnh việc yêu cầu Tổ chức Tín dụng khi nộp đơn đề nghị thành lập tập đoàn phải thỏa mãn các yêu cầu hệ số CAR, tỷ lệ nợ xấu theo thông lệ quốc tế, còn cần quy định tính minh bạch trong công bố thông tin tài chính: được các tổ chức quốc tế định hạng tín nhiệm và phải niêm yết trên thị trường chứng khoán trong nước. - Quy định rõ ràng về tiêu chí, điều kiện cho phép các tập đoàn kinh tế hiện có mua lại, thành lập mới các Tổ chức Tín dụng nhận tiền gửi (ngân hàng), hoặc các công ty chứng khoán, bảo hiểm nhằm mục đích đảm bảo sự ổn định trong vận hành của thị trường tài chính. - Giám sát hoạt động của các NHTM và các đơn vị thành viên phi ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn hệ thống (cơ chế đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh khoản và quản trị rủi ro theo thông lệ); mặt khác các quy định cũng phải đảm bảo quyền lợi của khách hàng trong quá trình sử dụng các dịch vụ tài chính của ngân hàng và các công ty trực thuộc. - Cân nhắc khả năng các cơ quan quản lý Nhà nước (Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính) có thể cho phép tích hợp giám sát và kết hợp các quy định pháp lý đối với các đơn vị thành viên của tập đoàn hay không? Thực tiễn Đài Loan cho thấy, Chính phủ đã phải thành lập một thể chế quản lý kết hợp chỉ sau vài năm đạo luật về tập đoàn tài chính được thông qua. Trong suốt thời gian đó, Đài Loan duy trì từng cấp chủ quản đối với từng mảng hoạt động ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán riêng biệt theo từng lĩnh vực mà họ phụ trách. Hậu quả là các tập đoàn trở nên rất lúng túng trong việc điều phối và phân bổ nguồn lực bên trong- ví dụ như các hạn chế trong việc phân bổ vốn, chia sẻ thông tin khách hàng đã gây ra những khó khăn rất lớn trong việc bán chéo sản phẩm đến khách hàng. - Xác định rõ những yêu cầu hay những hạn chế đối với việc một đơn vị thành viên của tập đoàn có sự hỗ trợ về tính thanh khoản đối với một thành viên khác trước những khó khăn về tài chính. Nếu Chính phủ thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho một công ty trực thuộc của tập đoàn (ví dụ như bơm thêm vốn cho ngân hàng) liệu có những hạn chế, ràng buộc nào đối với việc phần vốn đó có thể được phân bổ bên trong tập đoàn? - Trên cơ sở nền tảng pháp lý, các tiêu chí và điều kiện đã xây dựng, thực hiện cho phép thí điểm một số ngân hàng mạnh hiện đang hoạt động hiệu quả chuyển đổi phương thức hoạt động theo hình thức tập đoàn tài chính – ngân hàng trên cơ sở đề xuất tự nguyện của các ngân hàng và các yếu tố thỏa mãn các điều kiện, tiêu chí đã xác định. - Tổng kết đánh giá Tổ chức Tín dụng thực hiện thí điểm chuyển đổi mô hình hoạt động để hoàn thiện các căn cứ pháp lý và cấp giấy phép hoạt động cho các tập đoàn tài chính– ngân hàng trên cơ sở định hướng của Chính phủ về thực tế nhu cầu của khu vực tài chính – ngân hàng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trước những đòi hỏi cấp bách và những thách thức lớn của quá trình hội nhập, cụ thể là việc thực hiện những cam kết song phương và đa phương về lĩnh vực dịch vụ tài chính – ngân hàng, các NHTM Việt Nam đang đứng trước những sự lựa chọn mang tính cốt tử trong việc xác định chiến lược kinh doanh và cách thức đổi mới mô hình hoạt động. Việc các NHTM có lựa chọn, xây dựng ngân hàng trở thành một tập đoàn tài chính – ngân hàng đa năng hay không là phụ thuộc vào chiến lược riêng biệt của từng NHTM. Tuy nhiên, để trở thành một tập đoàn tài chính mạnh, có thể đứng vững, phát triển và hội nhập với nền tài chính– ngân hàng khu vực và thế giới đòi hỏi một quá trình lao động sáng tạo và bền bỉ của các cấp quản lý vĩ mô. Tập đoàn tài chính - ngân hàng không phải là mô hình tổ chức mới của các nước phát triển, nhưng đối với Việt Nam thì đây lại là vấn đề hoàn toàn mới mẻ. Ở mỗi quốc gia khác nhau, quan niệm về tập đoàn tài chính - ngân hàng cũng có những cách nhìn nhận không giống nhau. Sự khác nhau đó do môi trường kinh tế, nhu cầu khách hàng, các qui định của luật pháp sở tại chi phối và của bản thân từng ngân hàng. Để đạt được mục tiêu hình thành tập đoàn tại chính – ngân hàng trong tương lai, ngoài những lợi thế về vị thế và tiềm lực tài chính hiện có, NHNTVN phải nghiên cứu, học tập những kinh nghiệm của các tập đoàn tài chính – ngân hàng lớn trên thế giới để ứng dụng cho phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của mình, xúc tiến phát triển mạng lưới các chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài từng bước hòa nhập vào môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng thế giới, vươn lên thành một ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế, từ đó việc trở thành một tập đoàn tài chính- ngân hàng là điều có thể thực hiện được. PHẦN KẾT LUẬN Cùng với xu thế hội nhập chung trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng của các nước trên thế giới thì xu hướng phát triển thành các tập đoàn tài chính-ngân hàng diễn ra phổ biến trên thế giới, Việt Nam đã và đang bắt nhịp với xu thế đó nhất là sau khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO. Vì thế, Việt Nam phải thực hiện các cam kết trong lĩnh vực tài chính theo các quy định của hiệp định nói trên. Điều này sẽ mở ra một sân chơi mới đầy cam go cho các NHTM trong nước trong đó có BIDV. Chính vì vậy, để thực hiện được mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính- ngân hàng trong thời gian tới BIDV cần phải xác định được mình đang có những lợi thế cạnh tranh nào, có vị thế như thế nào trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng trong nước cũng như trên thế giới, những yếu điểm còn tồn đọng cần phải khắc phục để BIDV có thể đánh giá chính xác được hiệu quả của mô hình tổ chức quản lý, những chính sách mà ngân hàng đang áp dụng, rút ra những điểm còn hạn chế và đề ra các giải pháp hoàn thiện theo tiêu chuẩn quốc tế của một tập đoàn tài chính-ngân hàng. Với bề dày hơn 50 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng Việt Nam, BIDV đã tạo được thương hiệu mạnh và uy tín là một ngân hàng hàng đầu trong nước thì việc xây dựng cho mình một mô hình tập đoàn tài chính- ngân hàng còn đòi hỏi phải học kinh nghiệm trong việc quản lý mô hình tập đoàn của các nước khác trên thế giới từ đó có thể vận dụng một cách sáng tạo vào mô hình hoạt động hiện tại của mình, bên cạnh đó BIDV cần phấn đấu đạt được các chỉ tiêu cơ bản của một tập đoàn tài chính-ngân hàng theo thông lệ quốc tế. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2007 2. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2008 3. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2009 4. Hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm đổi mới hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế - Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng, NXB Thống kê Hà Nội - 2003 5. TS.Hoàng Huy Hà (2006) “Bàn về xây dựng mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng tại Việt Nam”, Tạp chí tài chính tháng 12/2006 TP.HCM 6. TS.Đỗ Thị Hồng Hạnh, Vũ Thị Hồng Nhung (2006) “Hình thành các tập đoàn tài chính – ngân hàng: Kinh nghiệm của EU và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí tài chính tháng 12/2006 TP.HCM. 7. Các website chính: - www.bidv.com.vn - www.gso.gov.vn - www.vneconomy.com.vn - www.vietbao.com TIẾNG ANH Các website chính -www.citigroup.com -www.ocbc.com -www.bochk.com MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG ..... 4 1.1 Khái niệm về tập đoàn Tài chính - ngân hàng .............................................. 4 1.1.1 Khái niệm Tập đoàn kinh tế ...................................................................... 4 1.1.2 Khái niệm Tập đoàn tài chính – ngân hàng .............................................. 5 1.2 Cơ cấu tổ chức và mô hình cơ bản của tập đoàn tài chính - ngân hàng ...... 5 1.2.1 Cơ cấu tổ chức tập đoàn tài chính - ngân hàng ........................................ 6 1.2.2 Mô hình cơ bản của tập đoàn tài chính - ngân hàng ................................ 7 1.3 Các đặc trưng của tập đoàn tài chính - ngân hàng ..................................... 10 1.3.1 Đặc trưng chung của tập đoàn ................................................................ 10 1.3.2 Đặc trưng riêng của các công ty trong tập đoàn...................................... 11 1.4 Các phương thức hình thành tập đoàn tài chính - ngân hàng ................... 12 1.5 Điều kiện hình thành tập đoàn Tài chính – ngân hàng ............................. 12 1.5.1 Môi trường pháp lý .................................................................................. 12 1.5.2 Mức độ phát triển của thị trường tài chính ............................................. 13 1.5.3 Qui mô hoạt động và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng ............. 13 1.5.4 Các điều kiện khác ................................................................................... 14 1.6 Kinh nghiệm tổ chức hoạt động của một số tập đoàn tài chính – ngân hàng lớn trên thế giới ................................................................................................. 15 1.6.1 Tập đoàn Citigroup .................................................................................. 15 1.6.2 Tập đoàn HSBC Holding ......................................................................... 20 1.6.3 Tập đoàn tài chính Shinhan .................................................................... 24 1.6.4 Tập đoàn tài chính Cathay ...................................................................... 28 1.6.5 Một số nhận xét và bài học kinh nghiệm cho Việt nam .......................... 34 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 36 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........................................................................... 37 2.1 Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam .......................... 37 2.2 Thực trạng tổ chức và hoạt động của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ................................................................................................................... 39 2.2.1 Cơ cấu tổ chức và nhân sự ....................................................................... 39 2.2.2 Quản lý vốn và tài sản .............................................................................. 41 2.2.3 Năng lực quản lý ...................................................................................... 45 2.2.4 Khả năng sinh lời ..................................................................................... 47 2.2.5 Công nghệ thông tin ................................................................................ 48 2.3 Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân ................................................ 49 2.3.1 Kết quả đạt được ...................................................................................... 49 2.3.2. Hạn chế ................................................................................................... 49 2.3.3. Những nguyên nhân cơ bản ................................................................... 51 2.4 Đánh giá các điều kiện hình thành và phát triển Tập đoàn tài chính – ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam ................................................................. 51 2.4.1. Điều kiện vĩ mô ....................................................................................... 52 2.4.2. Điều kiện bên trong ................................................................................ 55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 57 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM THÀNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG ....... 58 3.1. Sự cần thiết của việc thành lập tập đoàn tài chính BIDV .......................... 58 3.1.1. Phản ánh xu hướng khách quan của nền kinh tế .................................. 58 3.1.2. Nhu cầu nội tại của BIDV ...................................................................... 59 3.1.3. Lợi ích khi thành lập tập đoàn tài chính ngân hàng .............................. 60 3.2. Định hướng và giải pháp phát triển BIDV thành tập đoàn tài chính - ngân hàng................................................................................................................... 62 3.2.1. Định hướng chiến lược phát triển đến năm 2020................................... 62 3.2.2. Giải pháp phát triển BIDV thành tập đoàn tài chính – ngân hàng .......... 0 3.2.2.1. Chuyển đổi mô hình tổ chức và quản lý của tập đoàn ........................... 0 3.2.2.2. Tăng cường năng lực tài chính ............................................................. 6 3.2.2.3. Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ xấu ......................................... 7 3.2.2.4. Duy trì vai trò chủ đạo của BIDV tại Việt Nam và tăng cường công tác quảng bá thương hiệu BIDV trong nước cũng như trên thế giới ...................... 9 3.2.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ................................................. 11 3.3. Kiến nghị về phía Nhà nước: ..................................................................... 12 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 15 PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 16 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 18 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên văn TCTD Tổ chức tín dụng NHTM Ngân hàng thương mại WTO Tổ chức thương mại thế giới BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam TĐKT Tập đoàn Kinh tế TNHH Trách nhiệm hữu hạn ATM Máy rút tiền tự động HĐQT Hội đồng quản trị NFA Hiệp hội Giao dịch tương lại quốc gia CGMI Công ty Citigroup Global Markets NASD Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Quốc gia CRA Điều luật Tái đầu tư cộng đồng FRB Ngân hàng Dự trữ Liên bang OCC Cơ quan giám sát tiền tệ FDIC Công ty Bảo hiểm tiền gửi Liên bang IPO Chào bán lần đầu ra công chúng CFH Cathay Finacial Holding Company Co.,Ltd NHNN Ngân hàng Nhà nước CAMEL Hệ thống chỉ tiêu giám sát DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Ngân hàng đa năng Sơ đồ 1.2 Mô hình Công ty mẹ vừa nắm vốn vừa trực tiếp kinh doanh Sơ đồ 1.3 Mô hình Công ty mẹ nắm vốn thuần túy Sơ đồ 1.4 Khái quát mô hình hoạt động của Citigroup Sơ đồ 1.5 Cơ cấu tổ chức của HSBC Sơ đồ 1.6 Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Cathay Sơ đồ 1.7 Cơ cấu tổ chức Công ty mẹ của Cathay Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức hiện thời của BIDV Sơ đồ 3.1 Mô hình tổ chức của Tập đoàn Tài chính – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Sơ đồ 3.2 Mô hình tổ chức tại Công ty mẹ DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Các chỉ tiêu về vốn và tài sản của BIDV qua các năm (2005-2009) Bảng 2.2 Các chỉ tiêu về tài sản Bảng 2.3 Cơ cấu dư nợ theo loại hình nghiệp vụ Bảng 2.4 Phân loại nợ Bảng 2.5 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Giải pháp phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành tập đoàn tài chính.pdf
Luận văn liên quan