Có thể nói sau khi gia nhập WTO, hệ thống NHTM Việt Nam nói
chung và Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng
đang có bước chuyển mình rõ rệt về mức độ cạnh tranh, về quy mô, chất
lượng các sản phẩm dịch vụ và công nghệ ngân hàng. Điều này cho thấy định
hướng phát triển nền kinh tế và hệ thống ngân hàng đang đi đúng hướng, phù
hợp với quy luật phát triển của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên sự phát triển
nhanh cũng tiềm ẩn những rủi ro mà hệ thống ngân hàng cần có những biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn. Chính vì vậy cần thiết phải có những giải pháp
hữu hiệu để phòng ngừa hạn chế rủi ro, đảm bảo cho hoạt động thanh toán
quốc tế nói riêng và kinh doanh ngân hàng nói chung được tiến hành trong
điều kiện an toàn nhất. Vì vậy, khóa luận xác định đề tài nêu trên làm mục
tiêu nghiên cứu và đã hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Một là: hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về TTQT và rủi ro
trong TTQT trong điều kiện nền kinh tế phát triển theo hướng mở cửa hội
nhập kinh tế quốc tế. Từ đó nêu ra sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong thanh
toán quốc tế tại các NHTM Việt Nam.
Hai là: Khóa luận đã đánh giá được toàn diện thực trạng rủi ro Sở giao
dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong những năm gần đây, từ
đó rút ra được những tồn tại và nguyên nhân rủi ro để làm cơ sở c ho những
giải pháp hạn chế rủi ro trong TTQT tại ngân hàng.
86 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3282 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ đối với Sở giao dịch NHTM cổ phần ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đạt hiệu quả kinh tế 1 cách tối ưu. Vì vậy cần đi tiên phong trong hiện đại
hóa, dịch vụ phải nhanh, chính xác, giá cả cạnh tranh và phục vụ thiết thực
nhu cầu XNK của đất nước
Ba là, dựa vào nhu cầu của khách hàng để đưa ra giải pháp
Trước hết trong hoạt động kinh doanh ngân hàng với 3 chức năng cơ
bản là trung tâm tín dụng, trung tâm thanh toán, trung tâm tiền mặt của nền
kinh tế đã tạo cho ngân hàng những khả năng kinh doanh kỳ diệu song cũng
đặt ngân hàng vào trạng thái kinh doanh hết sức khó khăn. Hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng, khả năng sinh tồn hay thất bại của nó phụ thuộc chủ yếu
55
vào khách hàng, vào sự tín nhiệm của người gửi tiền và người vay tiền cũng
như những người sử dụng dịch vụ. Như vậy, đòi hỏi phải nghiên cứu nhu cầu
của khách hàng để xác định hạn chế rủi ro trong hoạt động TTQT.
3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro thanh toán tín dụng chứng
từ tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
3.2.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của thanh toán viên làm công tác
TTQT
Hiệu quả làm việc xuất phát đầu tiên từ con người. Trong công tác
TTQT lại càng đòi hỏi trình độ của người lao động, vì đây là lĩnh vực, công
việc phức tạp khó về cả môi trường, nghề nghiệp... ở nước ta trong thời gian
qua , do trình độ cán bộ làm TTQT còn bị hạn chế cũng gây ra rủi ro lớn cho
công tác TTQT. Do đó cần phải tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ của
người lao động trong lĩnh vực này. Đó là: cán bộ thanh toán cần nắm vững,
bám sát UCP600, những quan điểm về thanh toán, vận tải, bảo hiểm, phong
tục tập quán, luật pháp của từng khu vực thị trường trên thế giới. Với tư cách
là ngân hàng của người xuất khẩu ta phải căn cứ vao UCP để đòi đối phương
trả tiền đúng hạn; khi đại diện cho người nhập khẩu phải nghiêm chỉnh thực
hiện UCP để giữ vững và tạo niềm tin trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, NH
cần thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo nhằm trao đổi, học tập kinh
nghiệm lấn nhau trong nội bộ ngân hàng và với ngân hàng bạn, nâng cao các
nghiệp vụ liên quan như vận tải và bảo hiểm ngoại thương, chú trọng cập nhật
các quy định và luật pháp nhà nước về xuất khẩu hay tổ chức các lớp học để
đào tạo sâu hơn về hcuyên môn thanh toán. Những khóa học này cần mở rộng
cho mọi nhân viên có điều kiện tham gia. Mời các chuyên gia hàng đầu về
thanh toán quốc tế giảng dạy để các cán bộ nhân viên Ngân hàng trong các bộ
phận liên quan có điều kiện trau dồi cả về nghiệp vụ cũng như ngoại ngữ.
Muốn thực hiện được nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Ngân hàng phải có
đội ngũ cán bộ được đào tạo và thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán quốc tế, sử
dụng thành thạo các máy móc, thiết bị trong hoạt động thanh toán quốc tế.
56
Song, trừ các sở giao dịch TW và một vài chi nhánh ở thành phố lớn là có cán
bộ tương đối thành thạo nghiệp vụ, còn phần lớn các chi nhánh trình độ cán
bộ còn thấp. Việc đào tạo nghiệp vụ cho các chi nhánh ở các ngân hàng còn
phiến diện, chủ yếu qua hình thức “bắt tay, chỉ việc”, việc tổ chức các lớp học
cũng chỉ là sự hỗ trợ giúp các chi nhánh thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc
tế. Bản thân các giáo viên tham gia giảng dạy ở các lớp học trên cũng chưa
được đáo tạo chính quy mà chỉ thông qua công việc thực tiễn để rút ra kinh
nghiệm sau đó truyền đạt lại.
Do vậy, cần phải tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về nghiệp vụ
thanh toán quốc tế cho cán bộ ngoại thương của các doanh nghiệp và các lớp
nâng cao trình độ cho các cán bộ của hệ thống ngân hàng mình. Vì qua thực tế
công việc tại một số ngân hàng còn kém hiểu biết về trình tự thực hiện của
các phương thức thanh toán quốc tế.
Hình thành các bộ phận tư vấn cho khách hàng với một đội ngũ cán bộ
có trình độ hiểu biết sâu rộng để tư vấn cho khách hàng, thậm chí có thể tham
dự cùng khách hàng khi được yêu cầu trong đàm phán kí kết hợp dồng thương
mại nhằm thỏa thuận điều khoản thanh toán có lợi nhất, như: lựa chọn Ngân
hàng mở thư tín dụng, Ngân hàng thanh toán, Ngân hàng xác nhận, yêu cầu
về chứng từ, hình thức L/C,...
3.2.2. Đổi mới công nghệ ngân hàng đáp ứng yêu cầu thanh toán quốc tế.
Công nghệ ngân hàng ở nước ta khá lạc hậu so với công nghệ ngân hàng
của các nước trên thế giới. Đổi mới CNNH trước hết vì yêu cầu của hoạt động
kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Tiếp đến ngân
hàng muốn ngân hàng Việt Nam sớm hội nhập được vào các tổ chức tài chính
quôc tế thì coi công nghệ là chìa khóa mở của ra bên ngoài, là yếu tố quyết
định sự thành bại trong cạnh tranh, ngân hàng cần hoàn thiện, củng cố, xây
dựng hệ thống máy móc kĩ thuật, phần mềm vi tính, công nghệ hiện đại tiên
tiến đạt mức tự động hóa cao, mức tiêu chuẩn của thế giới, đồng thời nâng cao
chất lượng dịch vụ ngân hàng và hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế.
57
Và, chỉ khi đạt đến mặt bằng về công nghệ và trình độ sử dụng công
nghệ của hệ thống ngân hàng hiện đại, tiên tiến trên thế giới thì việc thực hiện
các phương thức thanh toán quốc tế, như phương thức thanh toán L/C, chuyển
tiền điện tử, thẻ tín dụng... sẽ trôi chảy và hạn chế được rủi ro trong thanh
toán quốc tế đến mức thấp nhất.
Thực hiện chính sách kinh tế mở cửa, hội nhập kinh tế với khu vực và
thế giới, với mục tiêu phát triển kinh tế quốc tế của Việt Nam đến năm 2010 và
đã và đang đặt ra những thách thức lớn đối với hệ thống ngân hàngViệt Nam là
phải tiếp tục đổi mới và hiện đại hóa công nghệ thanh toán qua ngân hàng để
phục vụ tốt nhất cho mục tiêu phát triển kinh tế quốc tế. Nhiệm vụ hiện đại hóa
công nghệ ngân hàng trước hết tập trung đáp ứng những nhu cầu sau:
- Yêu cầu cao về hội nhập và tính chất phục vụ toàn cầu hóa.
- Nhận thức và hiểu biết về tin học ngày càng cao
- Đối tượng khách hàng ngày càng đa dạng với yêu cầu cao hơn
- Áp lực cạnh tranh giữa sản phẩm và dịch vụ ngân hàng giữa các
ngân hàng
- Chi phí giao dịch ngân hàng ngày càng giảm
Trong nội dung đổi mới công nghệ ngân hàng trước hết thể hiện ở nội
dung hiện đại hóa hệ thống thanh toán. Do vậy phải tạo ra được:
- Các công cụ thanh toán thích hợp nhất
- Xác định kiến truc thanh toán tổng thể tốt nhất
- Các cơ chế hạch toán thích hợp nhất
- Xây dung vai trò của ngân hàng ngân hàng nhà nước và các ngân
hàng thương mại
- Xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật mang tính chất hiện đại có thể sử
dụng được lâu dài tránh lạc hậu
- Phải mang tính hợp tác vì lợi ích chung giữa các ngân hàng
Cải thiện và nâng cao trình độ tự động hóa trong quy trình công nghệ
ngân hàng là 1 trong những điều kiện tốt để quản lý vốn tập trung, tăng cường
58
hơn nữa sự hòa nhập với hệ thống ngân hàng Việt Nam vào thị trường tài chính
tiền tệ thế giới.
Thời gian qua, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã có nhiều
cố gắng nhằm hiện đại hóa công nghệ thanh toán của mình. Phần lớn các giao
dịch đã được vi tính hóa, nối mạng thanh toán trong nội bộ từng ngân hàng.
Trong giao dịch quốc tế, ngân hàng đã nối mạng thanh toán với hệ thống viễn
thông tài chính quốc tế (SWIFT). Do đó, đã góp phần giảm thiểu thời gian
trong giao dịch, cũng như nâng cao hiệu quả trong thanh toán nói chung và
thanh toán quốc tế nói riêng. Nhưng nhìn chung, công nghệ thanh toán của
ngân hàng vẫn còn manh mún, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được đòi hỏi của
nền kinh tế thị trường phát triển.
Trong tương lai, ngân hàng cũng cần triển khai công nghệ ngân hàng
ảo. Ngân hàng ảo là các ngân hàng mà các giao dịch được cung cấp qua các
phương tiện kĩ thuật, khách hàng không cần trực tiếp đến các chi nhánh của
ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện được các giao dịch và nắm bắt được các
thông tin tài chính của mình. Ngân hàng ảo tồn tại dưới rất nhiều dạng như:
ATM, KIOS Banking và Internet Banking. Thực hiện nối mạng giao dịch với
khách hàng trước mắt là các khách hàng lớn nhằm đáp ứng một cách mau lẹ
các thông tin về tình hình tài chính tiền tệ thế giới cũng như các nhu cầu
khách hàng và khả năng đáp ứng của khách hàng cũng sẽ nhanh hơn. Những
dịch vụ trên đang được tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện và áp dụng rộng rãi
với tất cả các khách hàng. Khi giao dịch đã được nối mạng giữa khách hàng
và ngân hàng thì chắc chắn mọi giao dịch liên quan đến TTQT đều có thể
được kết thúc trong ngày, điều này góp phần không nhỏ trong việc nâng cao
hiệu quả và tính an toàn trong nghiệp vụ TTQT, đồng nghĩa với việc hạn chế
rủi ro TTQT thấp nhất.
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động tài trợ thương mại
59
Thực hiện an toàn và phát triển, mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế
của mình, tránh hiện tượng bị lấn sân bởi các Ngân hàng nước ngoài thì một
trong những giải pháp là hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cho các doanh
nghiệp. Việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp là một trong những
nội dung quan trọng hàng đầu để các dn Việt Nam nâng cao vị thế trong
thương thuyết đàm phán thương mại quốc tế, tạo cho họ quyền chủ động để
đưa ra điều khoản thanh toán phù hợp và hiệu quả, khi đó ngân hàng mới có
thể thực hiện tốt được nhiệm vụ thanh toán quốc tế.
Hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển thì các hình thức thanh
toán cũng ngày càng đa dạng, tất yếu sẽ dẫn đến sự ngày càng đa dạng của
các hình thức tài trợ trong hoạt động kinh doanh XNK, mỗi hình thức thanh
toán đòi hỏi phải có 1 hình thức tài trợ tương ứng. Hoạt động tài chính đối
ngoại càng thuận lợi bao nhiêu thì mối quan hệ thương mại càng được mở
rộng bấy nhiêu, chất lượng của hoạt động tài trợ ngoại thương là cơ sở để tạo
lòng tin cho bạn hàng trong quan hệ thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình lưu thông hàng hóa quốc tế. Thực hiện giải pháp này cần cụ thể hóa
1 số nội dung sau:
- Áp dụng rộng rãi hình thức mua ngoại tệ có kì hạn đối với các doanh
nghiệp có L/C xuất khẩu và có uy tín trong xuất khẩu hàng hóa truyền thống.
- Cấp đầy đủ hạn mức tín dụng cho khách hàng, đặc biệt là khách hàng
truyền thống.
- Tích cực thực hiện tín dụng trong lĩnh vực XNK đối với doanh
nghiệp, nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Vừa củng cố mối quan hệ
khách hàng, trên cơ sở đó mở rộng và phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Triển khai rộng rãi nghiệp vụ chiết khấu đối với bộ chứng từ hàng
xuất. Do tính ưu việt của nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ phù hợp tín dụng
thư mà người XK sớm nhận được tiền sau khi giao hàng để tiếp tục chu kì sản
xuất tiếp theo. Để có thể cạnh tranh lôi kéo khách hàng thì đòi hỏi ngân hàng
60
phải không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về TTQT và triển khai
thực hiện rộng rãi loại hình nghiệp vụ này.
3.2.4. Mở rộng có hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý
Hệ thống ngân hàng đại lý có ý nghĩa quan trọng trong việc triển khai
hoạt động thanh toán quốc tế có hiệu quả. Với những ngân hàng có quan hệ
đại lý rộng khắp thì sẽ phát triển tốt nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Chẳng hạn,
NHNT có quan hệ đại lý với hơn 1200 ngân hàng trên khắp thế giới, gấp đôi
gấp ba số lượng ngân hàng đại lý của các ngân hàng Công thương, Ngân hàng
Nông nghiệp, nên trong thực tế thì nghiệp vụ thanh toán quốc tế ở NHNT
hiện nay là phát triển mạnh nhất.
Việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng các nước có
ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển nghiệp vụ TTQT. Do vậy, trong thời
gian tới, Ngân hàng cần tích cực và chủ động hơn nữa trong giao dịch để thiết
lập quan hệ đại lý với các ngân hàng ở các nước mà kinh tế thương mại của
Việt Nam đã và đang bắt đầu có quan hệ ngoại thương để có thể phục vụ đắc
lực cho quá trình hội nhập kinh tế và phát triển quan hệ làm ăn buôn bán với
tất cả các nước trên thế giới.
Để thực thi thiết thực và có hiệu quả giải pháp này, NH phải có chiến
lược cho tương lai của công tác quan hệ đại lý, đó là quan hệ đại lý phải gắn
liền với công tác khách hàng và tập trung vào những điểm chính:
- Tôn trọng các quy ước, cam kết và tập quán quốc tế để không làm ảnh
hưởng đến hình ảnh uy tín của ngân hàng mình.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ bằng cách xây dựng một chương
trình thông tin, báo cáo và quản lý thống nhất về NH đại lý kết hợp với thu
thập thông tin và mua thông tin từ bên ngoài để có được những thông tin tổng
hợp cập nhật và cụ thể, tạo lợi thế trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Chấn chỉnh và tăng cường công tác đảm bảo an toàn trong thanh toán;
chuẩn hóa các quy trình quản lý, quy trình nghiệp vụ thanh toán; đánh giá
61
phân tích mức dộ rủi ro của các NH đại lý, nhất là các ngân hàng đại lý chính
để xếp hạng uy tín và hạn mức tín dụng.
- Tăng cường thắt chặt các mối quan hệ truyền thống
- Không thụ động chờ các ngân hàng nước ngoài đến chào giao dịch mà
phải chủ động chào dịch vụ với họ như đã làm của một số NHTM thời gian
qua.
3.2.5. Tăng cường thực hiện tốt các chính sách khách hàng.
Chính sách khách hàng là một bộ quan trọng trong chiến lược kinh
doanh của Ngân hàng. Sự tồn tại của khách hàng quyết định sự tồn tại của
ngân hàng. Việc thực hiện chính sách khách hàng có thể bao gồm: Ngân hàng
tăng cường chính sách ưu tiên với các khách hàng truyền thống có tín nhiệm
với NH, các khách hàng có uy tín về lãi suất cho vay, phí thanh toán,… Chủ
động tìm đến khách hàng, mở rộng việc thu hút đông đảo số lượng khách
hàng thuộc loại vừa và nhỏ. Lập hồ sơ khách hàng thường xuyên có quan hệ
làm ăn với ngân hàng, tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng để khách
hàng có lòng tin ở ngân hàng, từ đó làm tăng uy tín của ngân hàng, nhân viên
ngân hàng luôn phải thể hiện phong cách văn minh lịch sự khi giao dịch với
khách hàng,…
Duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách
hàng mới. Đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào thì khách hàng cũng luôn
là yếu tố quan trọng nhất, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, với khách
hàng luôn là nhân tố quyết định tới khối lượng, chất lượng và quy mô hoạt
động.
Trong cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng cùng hoạt động trên
lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, để có thể duy trì quan hệ với khách hàng
truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới thì ngoài những lợi thế sẵn có
của chính từng ngân hàng cần phát triển thêm một số biện pháp như:
Đẩy mạnh công tác Maketing: Ngày nay Maketing đã trở thành một
triết lý kinh doanh không thể thiếu đối với các đơn vị kinh tế trên mọi lĩnh
62
vực. Đặc biệt, trong lĩnh vực ngân hàng với thị trường thông dụng, sản phẩm
đơn điệu, đồng nhất thì việc áp dụng Maketing linh hoạt, sáng tạo, sẽ đem lại
nhiều khả năng thắng lợi cho cạnh tranh với đối thủ.
Trên thực tế hiện nay, hoạt động Maketing ở các ngân hàng vẫn chưa
được chú trọng đúng mức, việc nghiên cứu áp dụng kĩ thuật Maketing còn
nhiều hạn chế. Vì vậy, với mục tiêu để khách hàng biết đến ngân hàng và nắm
được các loại hình dịch vụ mà Ngân hàng phục vụ luôn đem tới sự thuận tiện,
an toàn và hiệu quả thì Ngân hàng cần chú trọng vào khâu nghiên cứu thị
trường, đẩy mạnh công tác Maketing như:
- Thành lập bộ phận Maketing để thường xuyên chủ động tiếp xúc và
tìm hiểu khách hàng thông qua các buổi tiếp xúc cá nhân.
- Tăng cường hoạt động quảng cáo nhằm thu hút các doanh nghiệp có
tình hình tài chính tốt, có các hoạt động kinh doanh XNK hoặc có nhu cầu
mua bán ngoại tệ tới các giao dịch và thanh toán.
- Thường xuyên phát hành các báo cáo thường niên gửi tới khách hàng,
định kì tổ chức hội nghị khách hàng để thông báo cho khách hàng những loại
hình dịch vụ NH mới cung cấp, những quy định, chính sách mới, để trao đổi
nhằm nắm được nhu cầu và nguyện vọng của họ.
- Củng cố, phát triển đội ngũ khách hàng, có chính sách khuyến khích
đối với khách hàng là NH mở L/C và khách hàng mang lại dịch vụ cho NH.
- Giữ gìn phong cách phục vụ tận tình, thái độ giao tiếp văn minh lịch
sự: Thái độ và phong cách giao tiếp chínhlà nghệ thuật lôi kéo khách hàng có
hiệu quả nhất. Trên thực tế, phong cách giao tiếp của cán bộ ngân hàng là một
yếu tố cơ bản quyết định sự lựa chọn của khách hàng trong giao dịch. Sự
niềm nở nhiệt tình của nhân viên cùng với việc giải quyết công việc nhanh
chóng, chính xác, không gây khó khăn, không sai hẹn với khách hàng sẽ tạo
cho khách hàng một cảm giác tin tưởng và dễ chịu, phải sẵn sàng tư vấn giúp
khách hàng kí kết hợp đồng XNK đúng quy định và thanh toán theo phương
thức thuận lợi và an toàn nhất.
63
- Thực hiện chính sách khách hàng hấp dẫn, linh hoạt để thu hút và tạo
lập cơ sở các khách hàng truyền thống, ổn định và cùng phát triển với NH:
Nhằm củng cố thị trường, mở rộng thêm khách hàng và có những bước đi
vững chắc, các ngân hàng cần xây dựng chiến lược khách hàng và thực hiện
chính sách khách hàng hợp lý, không phân biệt thành phần kinh tế. chính sách
khách hàng gắn liền hiệu quả kinh doanh của khách hàng với hiệu quả, sự an
toàn trong hoạt động kinh doanh của NH. chính sách khách hàng phải kết hợp
nhiều loại hình dịch vụ tổng hợp để đáp ứng các nhu cầu tổng thể như: chính
sách về tín dụng, dịch vụ thanh toán nhanh và an toàn, lãi suất hấp dẫn, thỏa
mãn các nhu cầu mua bán ngoại tệ kết hợp với tư vấn và xây dựng mối quan
hệ xã hội mật thiết giữa NH và khách hàng.
- Ngân hàng cử những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có quan hệ
tốt với khách hàng, nhiệt tình với ngân hàng việc để phục vụ cho khách hàng
truyền thống, khách hàng lớn theo yêu cầu của họ. Gắn liền chính sách ưu đãi
với sự đánh giá phân loại thường xuyên tại tất cả các khâu giao dịch. Phải xác
định mức kí quỹ phù hợp cho mỗi khách hàng vào từng thời điểm cụ thể căn
cứ vào tình hình hoạt động, vào uy tín và quan hệ giữa NH với khách hàng
đó.
Ngoài những điều kiện trên, để NH cho vay, bảo lãnh, chiết khấu chứng
từ thì khách hàng còn phải thỏa mãn một số điều kiện khác như:
Phải có phương án kinh doanh khả thi, có hợp đồng kinh doanh và các
chứng từ hợp lệ, có báo cáo tình hình kinh doanh trong 3 năm gần nhất là tốt.
Riêng đối với bảo lãnh và chiết khấu thì NH có thêm những xem xét về đối
tác, về NH của phía đối tác của khách hàng. Các hình tức ưu đãi chính mà NH
có thể áp dụng cho khách hàng:
- Ưu đãi về vốn vay, thời hạn và lãi suất khi vay vốn.
- Ưu đãi trong việc thế chấp tài sản khi vay vốn
- Ưu đãi về tỷ lệ kí quỹ trong việc mở L/C
- Ưu đãi về phí dịch vụ, hình thức và thời gian thanh toán
64
- Ưu đãi về giá cả và thời gian mua bán ngoại tệ phục vụ thanh toán XNK.
Tùy theo mức độ tín nhiệm của khách hàng với ngân hàng ở mức nào
mà áp dụng mức ưu đãi tương ứng.
65
3.2.6. Hoàn thiện mô hình hoạt động thanh toán quốc tế theo
hướng tập trung thống nhất và chuyên sâu.
Tuy ngân hàng Ngoại thương là một trong những ngân hàng tiên tiến
nhất trong lĩnh vực TTQT nhưng trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc tế vẫn
còn chưa cao, đặc biệt là các chi nhánh ở các tỉnh thành nên việc quản lý điều
hành các nghiệp vụ thanh toán quốc tế vẫn chưa hợp lý, chưa phát huy được
năng lực cũng như tính chủ động của chi nhánh, còn làm mất nhiều thời gian
luân chuyển chứng từ trong nội bộ hệ thống. Ví dụ, chi nhánh chỉ được tiếp
nhận hồ sơ từ khách hàng, làm các thủ tục cần thiết liên quan với khách hàng
trong nước rồi chuyển toàn bộ hồ sơ đó đến hội trụ sở trung ương để hội sở
trung ương mở L/C đi nước ngoài. Về hàng xuất khẩu cũng vậy, khi các chi
nhánh nhận được bộ chứng từ do khách hàng xuất trình thì tiếp nhận rồi
chuyển đến hội sở trung ương để kiểm tra sau đó mới ra lệnh đòi tiền ngân
hàng mở ở nước ngoài. Như vậy làm cho việc đòi tiền hàng xuất bị chậm lại,
giảm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Vì vậy, ngân hàng nên tùy theo tình hình cụ thể của mình, cần phải
nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán quôc tế cho các thanh toán viên, đặc
biệt là từng chi nhánh phải có cán bộ chuyên sâu để có thể chủ động giải
quyết công việc ngay tại chi nhánh. Ngân hàng nên cho phép các chi nhánh
được chủ động giao dịch trực tiếp mở L/C ra nước ngoài cũng như chiết khấu
chứng từ hàng xuất với nước ngoài nhằm tiết kiệm thời gian cũng như hiệu
quả thanh toán quốc tế. Về nguồn vốn ngoại tệ, cần thống nhất tập trung giao
dịch qua tài khoản của trung ương, nhằm tăng cường khả năng quản lý giám
sát nguồn vốn của ban điều hành trung ương cũng như tạo ra sức mạnh kinh
doanh ngoại tệ cho các ngân hàng.
Cần có bộ phận tổng hợp về thanh toán quốc tế ở ngân hàng nhà nước
TW, đề ra các mẫu chung cho chỉ tiêu báo cáo tổng hợp về thanh toán quốc tế
66
nhằm giúp cho các nhà lãnh đạo có được số liệu toàn diện kịp thời để góp
phần chỉ đạo, điều hành có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia.
3.2.7. Nhóm giải pháp điều kiện
3.2.7.1. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Hoạt động thanh toán quốc tế chỉ có thể an toàn và phát triển trên cơ sở
môi trường kinh tế ổn định. Do tác động bất lợi của cuộc khủng hoảng tài
chính - tiền tệ khu vực và những bất hợp lý trong cơ cấu kinh tế, nhịp độ tăng
trưởng kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây có tốc độ chậm lại. Nền kinh
tế vẫn đang ở tình trạng cung vượt cầu; nhiều sản phẩm khó tiêu thụ, tồn kho
tăng, sản xuất cầm chừng, khu vực dịch vụ tăng quá chậm. Đầu tư phát triển
trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục giảm mạnh. Chỉ số giá tiêu
dùng giảm. Hoạt động thị trường nói chung kém sôi động. Cơ hội và môi
trường đầu tư vẫn bấp bênh. Tiền gửi tiết kiệm và các nguồn vốn huy động
qua ngân hàng tăng nhanh gấp đôi mức tăng trưởng tín dụng, dẫn tới ứ đọng
vốn. Hiện tượng kinh tế nổi bật năm 2008 là cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu khởi nguồn từ Mỹ và đã gây nên hậu quả sâu rộng, dẫn đến sang quý đầu
năm 2009 là tình trạng giảm phát, một trở ngại lớn cho nền kinh tế. Trong khi
các ngân hàng ứ thừa vốn tiền tệ, các doanh nghiệp đều trong trạng thái thu
mình chờ qua khó khăn. Trên thị trường diễn ra hiện tượng hàng hóa dư thừa
mà sức mua yếu ớt vì thiếu tiền đã gây cho công chúng đầu tư cũng như các
doanh nghiệp tâm lý e ngại khi tham gia vào thị trường tài chính, nhất là thị
trường tài chính quốc tế. Mà thiếu các doanh nghiệp thì hoạt động của thanh
toán quốc tế không thể phát triển được. Chỉ khi kinh tế phát triển, lạm phát
được kiềm chế, giảm phát được khắc phục, giá trị đồng nội tệ và mức lãi suất
ổn định thì các doanh nghiệp mới yên tâm tin tưởng tham gia đầu tư vào lĩnh
vực XNK, và cũng chỉ trong các điều kiện nêu trên thì hoạt động thanh toán
quốc tế mới an toàn, tăng khối lượng mở rộng các quan hệ giao dịch đối ngoại
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
67
Xét từ tầm quản lý vĩ mô, cũng có thể thấy nhũng rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động thanh toán quốc
tế của ngân hàng nói riêng đều có liên quan chặt chẽ tới chất lượng quy hoạch
tổng thể của bộ máy hoạch định chính sách cụ thể và điều hành chính sách vĩ
mô cũng như vi mô. Để ngăn chặn những rủi ro trong kinh doanh nói chung,
nhà nước cần đẩy mạnh hơn nữa công cuộc cải cách hành chính quốc gia,
giáo dục về pháp luật cho cán bộ các ngành, cũng như bồi dưỡng kiến thức về
kinh tế tài chính, ngân hàng cho họ. Bên cạnh đó, các giao dịch ngoại thương
tuy được tham gia trực tiếp của ngân hàng và các nhà XNK, nhưng liên quan
nhiều đến các bộ ngành trong nước như: Bộ thương mại, Tổng cục hải quan,
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam...., do vậy cần có sự phối kết
hợp chặt chẽ của các cơ quan hữu quan, nhằm tạo sự nhất quán trong việc xây
dựng chính sách và giải quyết các vấn đề kinh tế vĩ mô, vi mô để tạo dựng
môi trường hoạt động ổn định và bền vững cho hoạt động XNK cũngnhư hoạt
động thanh toán quốc tế của các NHTM.
3.3.7.2. Tạo lập môi trường pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động
TTQT
Ở nước ta hiện nay theo điều 12 pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án
kinh tế, tòa có thẩm quyền giả quyết các vụ án kinh tế sau:
1) Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nhân,
giữa pháp nhân với thể nhân( cá nhân có đăng kí kinh doanh)
2) Các tranh chấp giữa các công ty với các thành viên của công ty với
nhau liên quan tới việc thành lập, hoạt động giải thể công ty.
3) Các tranh chấp liên quan tới việc mua bán cổ phiếu trái phiếu
4) Các tranh chấp kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
Tranh chấp giữa các bên tham gia thư tín dụng không thuộc loại 1,2,3 ở
trên và hiện nay nước ta cũng chưa quy định các tranh chấp liên quan đến tín
dụng thư là tranh chấp kinh tế được giải quyết theo pháp lệnh thủ tục giải
quyết các vụ án kinh tế loại 4 nói trên. Do vậy, cần sớm có văn bản pháp lý
68
cho giao dịch thanh toán XNK. Có thể là 1 nghị định về thanh toán quốc tế đề
cập đến mối quan hệ pháp lý giữa giao dịch ngoại thương của người mua,
người bán với giao dịch tín dụng chứng từ giữa các ngân hàng. Mối quan hệ
về nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của nhà XK, NK và các ngân hàng khi
tham gia sử dụng thư tín dụng, mối quan hệ này cũng cần được pháp lý hóa
trên cơ sở luật pháp quốc gia. Để tạo hành lang pháp lýcho giao dịch này giữa
NH và khách hàng, cần ký kết thỏa thuận chung mang tính nguyên tắc trong
giao dịch bằng văn bản,...
3.3.7.3. Tổ chức thực hiện tốt thị trường ngoại tệ liên ngân hàng,
tiến tới thành lập thị trường hối đoái ở Việt Nam
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường trao đổi, cung cấp
ngoại tệ nhằm giải quyết mối quan hệ về ngoại tệ giữa các ngân hàng với
nhau. Việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một
trong những điều kiện quan trọng để các ngân hàng thương mại mở rộng
nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và tạo điều kiện cho nghiệp vụ thanh toán quốc
tế được thực hiện tốt. Thông qua thị trường này, ngân hàng Trung Ương có
thể điều hành tỷ giá một cách linh hoạt và chính xác nhất.
3.4 . Kiến nghị
3.4.1 Một số kiến nghị đối với nhà nước, chính phủ và các bộ
nghành liên quan.
Thứ nhất, cần tạo hành lang pháp lý đồng bộ và hoàn chỉnh cho hoạt
động thanh toán tín dụng chứng từ của toàn Hệ thống NHTM
Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro pháp lý trong giao dịch
tín dụng chứng từ là sự thiếu vắng các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ
giữa các bên trong quy trình thanh toán. ở Việt Nam hiện nay, ngoài UCP.600
và một số thông lệ quốc tế khác, ta không có một luật hay văn bản dưới luật
nào điều chỉnh mối quan hệ pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương
của người mua và người bán với giao dịch tín dụng chứng từ của ngân hàng.
Khi có tranh chấp thương mại quốc tế xảy ra, Trọng tài quốc tế có thể ra phán
69
quyết đối với quan hệ hai bên mua bán mà không đề cập đến quan hệ thanh
toán giữa các ngân hàng. Như vậy chỉ áp dụng UCP600 vào giao dịch tín
dụng chứng từ là chưa đủ với các ngân hàng Việt Nam khi có phát sinh tranh
chấp. Chính phủ cần sớm ban hành những văn bản pháp lý điều chỉnh mối
quan hệ giữa hợp đồng ngoại thương và hoạt động thanh toán tín dụng chứng
từ, nêu lên nghĩa vụ, quyền hạn của các bên tham gia vào quan hệ tín dụng
chứng từ: nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu và các ngân hàng trung gian. Văn bản
này phải vừa phù hợp với đặc điểm của Việt Nam và không chống lại những
thông lệ quốc tế làm cơ sở pháp lý cho các bên tham gia thanh toán
Cần hoàn thiện, thống nhất luật ngoại hối, có chính sách ổn định tỷ giá
trong nước nhằm đảm bảo an toàn cho NH khi thực hiện thanh toán XNK
Thứ hai, cần có chính sách khuyến khích và kiểm soát hoạt động XNK
Để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, Nhà nước cần tăng cường hiệu
lực các văn bản và thủ tục xuất nhập khẩu. Cần có quy chế bắt buộc đối với
các doanh nghiệp phải có đủ điều kiện về tài chính, trình độ quản lý, phương
hướng phát triển kinh doanh... thì mới cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp
(trở thành các bên tham gia vào quan hệ tín dụng chứng từ). Thực tế cho thấy,
thực lực tài chính của các doanh nghiệp nước ta hiện nay vẫn còn yếu, hoạt
động kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng. Nếu kinh doanh thua lỗ sẽ
trực tiếp có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, uy tín thanh toán đối với ngân
hàng. Riêng khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, mức vốn bình quân càng thấp.
Do vậy, trước mắt Chính phủ cần rà soát lại các đơn vị, tổ chức kinh tế không
đủ điều kiện tham gia hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp thì chuyển sang uỷ
thác xuất khẩu, tránh những rủi ro có thể xảy ra.
Bên cạnh đó, các thể chế, thủ tục xuất nhập khẩu cần phải tạo nên sự
cân bằng giữa khuyến khích và kiểm soát xuất nhập khẩu. Hiện nay một số
chủ trương khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước đang tạo lợi thế cho doanh
nghiệp này nhưng lại bất lợi đối với doanh nghiệp khác làm mất cân đối giữa
cung và cầu gây nên tồn đọng một số loại vật tư gây lãng phí và kém hiệu
70
quả. Tình trạng nhập khẩu tràn lan làm cho sản xuất và tiêu thụ hàng hoá bị
đình trệ, hàng hoá trong nước sản xuất ra không tiêu thụ được. Điều đó có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế nói chung, hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu nói riêng.
Bộ thương mại cũng cần giúp các doanh nghiệp mở rộng các thị trường
XK như Mỹ, EU, Nhật Bản,... tổ chức, xây dựng đội ngũ tham tán thương mại
để cung cấp thông tin nhanh, chính xác, cập nhật để các doanh nghiệp Việt
Nam có thể thâm nhập sâu rộng, an toàn vào các thị trường XK.
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Để hạn chế tối đa những hạn chế về mặt kỹ thuật, những bất cập trong
các văn bản pháp lý quy định về hoạt động thanh toán L/C, trước hết ngân
hàng cần vận dụng UCP600 và ISBP681 một cách hiệu quả, lường trước được
tất cả những khó khăn có thể gặp phải khi sử dụng UCP600.
- Bổ sung, chỉnh sửa các văn bản quy trình pháp lý nội bộ bám sát thực
tiễn, phù hợp với thông lệ quốc tế và pháp lệnh quản lý ngoại hối của chính
phủ, các văn bản hướng dẫn của Nhà nước.
- Kết hợp với các NHTM khác phát hành môt cẩm nang về những rủi ro
trong thanh toán quốc tế thường hay gặp phải, những chú ý trong khi sử dụng
UCP, trong quá trình lập L/C, hướng dẫn chi tiết cho các doanh nghiệp XNK
có thể tham khảo, để đưa ra những điều khoản đúng đắn trong khi kí hợp
đồng ngoại thương cúng như khi mở L/C, để chủ động phòng ngừa hạn chế
mọi rủi ro xảy ra cho nhà NK.
- Mở rộng thêm hệ thống chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài,
phát triển hệ thống ngân hàng đại lý ở những thị trường mới phát triển thương
mại như Bắc Âu, Tây Nam Á, Nam Phi,…
- Thường xuyên rà soát để điều chỉnh cho phù hợp với môi trường hoạt
động và công nghệ hiện đại, nhằm hạn chế tối đa rủi ro kĩ thuật, đặc biệt là rủi
ro đạo đức đang có xu hướng ngày càng tăng.
Về phát triển nguồn nhân lực:
71
- Có chính sách đào tạo nguồn nhân lực có trình độ quốc tế, ứng dụng
được công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Lực chọn các
giảng viên trong nước và nước ngoài nhiều kinh nghiệm để tập huấn cho cán
bộ TTQT. Có chính sách tuyển dụng và điều chuyển cán bộ ở các chi nhánh
một cách hợp lý đáp ứng được yêu cầu thị trường.
Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng cũng là một vấn đề quan
trọng, đi song song với trình độ nghiệp vụ của nhân viên NH, cần phải có chế
độ đãi ngộ đầy đủ cho nhân viên để họ cống hiến hết mình cho công việc của
mình.
Đối với quy trình nghiệp vụ:
- Xác định tốt giới hạn tín dụng bao gồm hạn mức cho vay, hạn mức ký
quỹ mở L/C, hạn mức chiết khấu chứng từ hàng xuất, hạn mức bảo lãnh,…
cho từng khách hàng nhằm hạn chế rủi ro cho NH. Nếu thấy bản thân ngân
hàng chưa đủ khả năng đánh giá chính xác khách hàng cần thực hiện dịch vụ
của các công ty kiểm tra, định giá trên trường nhằm có được những thông tin
chính xác, đáng tin cậy.
- Đa dạng hóa các hình thức tài trợ thương mại trên cơ sở phân tích và
kiểm soát được rủi ro. Trước mắt cần triển khai nghiệp vụ Factoring (bao
thanh toán), Forfaiting (mua bán nợ), Letter of Guarantee ( bảo lãnh thanh
toán), chiết khấu chứng từ hàng xuất… một cách rộng rãi.
Phần lớn các NHTM hiện nay nằm trong bối cảnh thiếu kinh nghiệm
đối với hoạt động kinh doanh đối ngoại và tài trợ thương mại. Do vậy, để đảm
bảo sự tăng trưởng ổn định, bền vững và lành mạnh, đòi hỏi Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam cũng như hệ thống NHTM nâng cao nhận
biết, kiểm soát được các loại hình rủi ro tiềm ẩn trong quá trình thực hiện.
3.4.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK
Rủi ro trong thanh toán quốc tế một phần là do những nguyên nhân chủ
quan từ phía các đơn vị kinh doanh XNK. Chính những yếu kém về nghiệp vụ
đã khiến họ là người phải gánh chịu những thiệt hại nặng nề nhất. Vì vậy,
72
những biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn ngừa rủi ro và đẩy mạnh hoạt động
thanh toán XNK không thể không xuất phát từ phía các khách hàng. Hiện nay
có rất nhiều các đơn vị tham gia hoạt động XNK nhưng có không ít các giám
đốc của các đơn vị này lại chưa sử dụng thành thạo ngoại ngữ do vậy khi đàm
phán ký kết hợp đồng với bạn hàng phải qua phiên dịch. Bên cạnh đó trình độ
của cán bộ cũng chưa đáp ứng được yêu cầu của thương mại quốc tế. Như
vậy, việc nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương và nghiệp vụ thanh toán
quốc tế trong các đơn vị kinh doanh XNK hiện nay mang tính cấp thiết. Cụ
thể phải chú trọng những vấn đề sau:
- Các đơn vị khi tham gia XNK phải có cán bộ chuyên trách về XNK.
Các cán bộ này phải qua đào tạo nghiệp vụ ngoại thương, am hiểu luật pháp
trong thương mại quốc tế và thanh toán quốc tế, có năng lực trong công tác và
đặc biệt phải có phẩm chất trung thực trong kinh doanh.
- Kiên quyết bài trừ tư tưởng làm ăn kiểu chụp giựt, lừa đảo. Trong
kinh doanh, trung thực là yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo duy trì quan hệ
làm ăn lâu dài với các bạn hàng và do đó nó cũng chính là cơ sở cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
- Trong quan hệ thanh toán với Ngân hàng, các doanh nghiệp cần giữ
vững chữ tín, thực hiện cam kết với Ngân hàng. Phải luôn giữ quan hệ chặt
chẽ với Ngân hàng, thực hiện đúng các chỉ dẫn của về các điều khoản của
L/C. Khi có tranh chấp, doanh nghiệp cần thông báo ngay cho Ngân hàng và
phối hợp với Ngân hàng để tìm ra nguyên nhân, giải pháp khắc phục chứ
không nên quy trách nhiệm cho ngân hàng.
- Đối với các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, khi lập bộ chứng từ
thanh toán cần phải chú ý đến những đặc điểm của từng loại chứng từ, nhất là
những chi tiết dễ bị sai sót và xuất trình bộ chứng từ theo đúng thoả thuận.
Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, khi chấp nhận bộ chứng từ để thanh toán
tiền hàng cần kiểm tra hàng và bộ chứng từ cẩn thận để tránh xảy ra tranh
chấp về hàng hoá sau này đặc biệt là trong trường hợp do nhu cầu cấp thiết về
73
hàng hoấ nên đã chấp nhận mọi điều kiện của chứng từ để ngân hàng bảo lãnh
cho nhận hàng trước khi chứng từ tới.
- Các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế
phải lường trước được những bất lợi khi có tranh chấp xảy ra và bị khởi kiện
ở nước ngoài. Trong trường hợp bị khởi kiện ở nước ngoài, do khả năng về tài
chính và nghiệp vụ có hạn nên phía Việt Nam ít thành công trong các phiên
toà quốc tế. Do vậy, khi được quyền chọn toà xử án khi có tranh chấp nên
chọn Trọng tài xét xử trong nước (Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam) để
tránh những rủi ro trên.
Như vậy, chỉ khi các doanh nghiệp tham gia thương mại quốc tế thực
hiện đúng các điều kiện trên thì công tác thanh toán qua Ngân hàng mới
nhanh chóng thuận tiện và hoạt động XNK của đơn vị mới có hiệu quả.
Kết luận chương 3:
Năm 2008 là một năm khó khăn đối với nền kinh tế thế giới cũng như
đối với Việt Nam. Do tác động bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền
tệ khu vực và những bất hợp lý trong cơ cấu kinh tế, nhịp độ tăng trưởng kinh
tế Việt Nam trong thời gian gần đây có tốc độ chậm lại. Rõ ràng môi trường
kinh tế vĩ mô hiện nay đang gây cho công chúng đầu tư cũng như các doanh
nghiệp tâm lý e ngại khi tham gia vào thị trường tài chính, nhất là thị trường
tài chính quốc tế. Mà thiếu các doanh nghiệp thì hoạt động của thanh toán
quốc tế không thể phát triển được. Vì vậy, việc hạn chế rủi ro trong thanh
toán quốc tế trong giai đoạn hiện nay sẽ giúp các nhà XNK dẹp bỏ bớt tâm lý
e ngại khi tham gia hoạt động thương mại quốc tế, cũng là nhiệm vụ cấp bách
để cải thiện tình trạng kinh tế trong nước hiện nay.
Trên cơ sở những lí luận về rủi ro TTQT trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế và những phân tích đánh giá thực trạng tại Sở giao dịch Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chương 3 của khóa luận đã đưa ra một số
giải pháp và kiến nghị tới các chủ thể liên quan, trên cơ sở đó Sở giao dịch
74
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam có thể hạn chế được những rủi ro
và tránh được những thiệt hại về tài chính cũng như uy tín của ngân hàng.
75
Kết luận
Có thể nói sau khi gia nhập WTO, hệ thống NHTM Việt Nam nói
chung và Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng
đang có bước chuyển mình rõ rệt về mức độ cạnh tranh, về quy mô, chất
lượng các sản phẩm dịch vụ và công nghệ ngân hàng. Điều này cho thấy định
hướng phát triển nền kinh tế và hệ thống ngân hàng đang đi đúng hướng, phù
hợp với quy luật phát triển của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên sự phát triển
nhanh cũng tiềm ẩn những rủi ro mà hệ thống ngân hàng cần có những biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn. Chính vì vậy cần thiết phải có những giải pháp
hữu hiệu để phòng ngừa hạn chế rủi ro, đảm bảo cho hoạt động thanh toán
quốc tế nói riêng và kinh doanh ngân hàng nói chung được tiến hành trong
điều kiện an toàn nhất. Vì vậy, khóa luận xác định đề tài nêu trên làm mục
tiêu nghiên cứu và đã hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Một là: hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về TTQT và rủi ro
trong TTQT trong điều kiện nền kinh tế phát triển theo hướng mở cửa hội
nhập kinh tế quốc tế. Từ đó nêu ra sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong thanh
toán quốc tế tại các NHTM Việt Nam.
Hai là: Khóa luận đã đánh giá được toàn diện thực trạng rủi ro Sở giao
dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong những năm gần đây, từ
đó rút ra được những tồn tại và nguyên nhân rủi ro để làm cơ sở c ho những
giải pháp hạn chế rủi ro trong TTQT tại ngân hàng.
Ba là: Đưa ra được một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt
động TTQT tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới.
Những giải pháp này chủ yếu tập trung vào các giải pháp phòng ngừa và hỗ
trợ trong hoạt động TTQT tại ngân hàng. Để những giải pháp này có tính khả
thi trong thực tiễn, đề tài nêu ra một số kiến nghị làm điều kiện thực hiện các
giải pháp.
76
Bốn là: Khóa luận khẳng định rằng, muốn hạn chế rủi ro trong TTQT
tại NH thì không chỉ có ngân hàng, khách hàng thực hiện mà phải thực hiện
đồng bộ từ nhiều phía trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định. Giữa các
giải pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên khi triển khai thực hiện phải
tiến hành đồng thời thì mới phát huy được hiệu quả.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
77
I. PHẦN TIẾNG VIỆT.
[1] Báo cáo thường niên hàng năm của Ngân hàng Nhà nước.
[2] Báo cáo thường niên hàng năm của Ngân hàng Ngoại thương.
[3] Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của Ngân hàng Ngoại
thương,
[4] Báo cáo tổng kết hội nghị thanh toán quốc tế, 2000 đến 2005 của VCB.
[5] Báo cáo Hội nghị Giám đốc các Ngân hàng Thương mại Việt Nam.
[6] Báo cáo kim ngạch xuất nhập khẩu chia theo khu vực thị trường
(1999), Hà Nội, Bộ Thương mại.
[7] Bộ thương mại, (2006) Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam,
[8] ThS. Dương Hữu Hạnh (2000): Kỹ thuật ngoại thương, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
[9] Học viện Ngân hàng, (1999), Tài chính quốc tế, Nxb Thống kê, Hà
Nội.
[10] Học viện Ngân hàng (2002), Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ
xuất nhập khẩu, Nxb Thống kê, Hà Nội.
[11] Frederic S. Mishkin (1995): Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính,
Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
[12] Nguyễn Hoàng Vĩnh Lộc (1998), Rủi ro và một số giải pháp phòng
ngừa rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ, T.chí Ngân hàng số 8.
[13] Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam-Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
1998.
[14] Luật các tổ chức tín dụng-Nxb Chính trị Quốc gia-Hà Nội-1998.
[15] PGS - PTS Bùi Xuân Lưu (1995), Giáo trình kinh tế ngoại thương,
Nxb Giáo dục, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội.
[16] Nguyễn Văn Nam – Hoàng Xuân Quyến, (2002), Rủi ro tài chính-
Thực tiễn và phương pháp đánh giá, Nxb Tài chính, Hà Nội.
[17] T.S. Vũ Thị Thuý Nga, (2003), Những giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam,
Luận án tiến sĩ, Học viện Ngân hàng Hà Nội.
78
[18] Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ
chức hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
[19] GS. TS. Lê Văn Tư (1997), Tiền tệ- tín dụng và Ngân hàng, Nxb
Thống kê.
[20] Vũ Hữu Tiến: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương- ĐHNT.
[21] PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2005), Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại
thương, Nxb Thống kê, Hà Nội.
[22] PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh
Ngân hàng, xuất bản lần thứ hai, Nxb Thống kê, Hà Nội.
[23] PGS.TS .Nguyễn Văn Tiến, (2006), Cẩm nang Thị trường ngoại hối và
các giao dịch kinh doanh ngoại hối, xuất bản lần thứ 5, Nxb Thống Kê,
Hà Nội.
[24] PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2005), Tài chính quốc tế hiện đại trong
nền kinh tế mở, tái bản lần thứ tư, Nxb Thống kê, Hà Nội.
[25] PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2002), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
[26] PGS. NGUT. Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình Thanh toán quốc tế,
Nxb Lao động- Xã hội, Hà Nội.
[27] Trường Cao cấp Nghiệp vụ Ngân hàng Hà Nội, Khoa Ngân hàng
trường Đại học kinh tế quốc dân (1993), Thanh toán và tín dụng quốc
tế, Hà Nội.
[28] Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính, công
bố theo Lệnh số 37 và 38/LCT HĐNN8 của Chủ tịch Hộ đồng Nhà
nước, nước cộng hoà XHCNVN ngày 24/5/1990.
[29] Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, bản sửa đổi
năm 1993, phòng thương mại quốc tế, viết tắt là UCP 500.
[30] Nguyễn Thị Quy (1995), Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
các hoạt động TTQT của Việt Nam, Luận án phó tiến sĩ, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
[31] TS. Lại Ngọc Quí (2002), Những vấn đề cơ bản nhằm hoàn thiện các
79
nghiệp vụ thanh toán quốc tế của hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt
Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
[32] Một số trang Website của Bộ thương mại, NHNN, NHTMVN.
II. phần tiếng nước ngoài.
[33] Brooke wunnicke (1998), Standby and commercial letters of credit,
Wiley law publications John wiley & Sons, inc, New York.
[34] ICC Banking Commision, 2003, ISBP international Standard Banking
Practice for the examination of documents under documentary credit,
Published by ICC, the world business organization.
[35] International chamber of commerce (2007), The Uniform Customs &
Practice for Documentary Credit, 2007 revision, Icc publication No.
600, Paris.
[36] Roy Goode (1992): Guide to the Icc uniform rules for demand
guarantees, International pf commerce, Paris.
[37] Fredric S. Mishkin, Money, Banking, and Financial market.
80
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên văn
1. AB Advising bank – Ngân hàng thông báo
2. DN Doanh nghiệp
3. EU Châu âu
4. ICC Phòng thương mại quốc tế
5. ILC Thư tín dụng nhập khẩu
6. L/C Letter of credit – Thư tín dụng
7. NH Ngân hàng
8. NHCK Ngân hàng chiết khấu
9. NHNTVN Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
10. NHPH Ngân hàng phát hành
11. NHTB Ngân hàng thông báo
12. NHTM Ngân hàng thương mại
13. NHXN Ngân hàng xác nhận
14 . NK Nhập khẩu
15. SGD Sở giao dịch
16. SWIFT Hệ thống thanh toán viễn thong liên ngân hàng quốc tế
17. TDCT Tín dụng chứng từ
18. UCP Quy tắc thống nhất và thực hành về tín dụng chứng từ
19. XNK Xuất nhập khẩu
20. XK Xuất nhập khẩu
81
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Số thứ tự Tên bảng, biểu, sơ đồ, số liệu Trang
Bảng 2.1 Ho¹t ®éng cho vay cña SGD
Bảng 2.3 Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD
Bảng 2.4 Doanh số thanh toán L/C phục vụ XK tại SGD
Bảng 2.5 Doanh số thanh toán và phát hành L/C phục vụ NK tại SGD
Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ quá hạn trong thanh toán L/C tại SGD và toàn ngành
Biểu đồ 2.6 Doanh số phát hành L/C tại SGD giai đoạn 2006 - 2008
Biểu đồ 2.7 Doanh số thông báo L/C tại SGD
Biểu đồ 2.9 Nợ quá hạn trong TTQT bằng L/C so với toàn ngành
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quy trình thanh toán TDCT trường hợp L/C thanh
toán tại NHPH
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ quy trình thanh toán TDCT trường hợp L/C thanh
toán tại NHTB
82
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực, xuất phát từ
tình hình thực tế.
Hà nội ngày tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Hoàng Thanh Thảo
83
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các kí tự viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, đồ thị, sơ đồ
PhÇn më ®Çu ................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............... 3
1.1 Những vấn đề lý luận về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ... 3
1.1.1. Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ................... 3
1.1.2. Ưu nhược điểm đối với các bên tham gia trong phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ. ..................................................................................... 3
1.1.3. Khái niệm, bản chất, nội dung phân loại L/C ................................. 8
1.1.4. Quy trình nghiệp vụ của phương thức TDCT. .............................. 11
1.1.5 Các văn bản pháp lý có liên quan đến thanh toán TDCT ............... 14
1.2. Rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ ................................................ 16
1.2.1. Khái niệm về rủi ro trong thanh toán quốc tế. .............................. 16
1.2.2. Ph©n lo¹i rñi ro ............................................................................ 17
1.2.3. Nguyªn nh©n cña rñi ro .................................................................. 19
1.3. Sự cần thiết hạn chế rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ đối với ngân
hàng thương mại. .................................................................................................... 23
1.3.1 Víi ho¹t ®éng cña nÒn kinh tÕ quèc d©n vµ c¸c nhµ kinh doanh xuÊt
nhËp khÈu .............................................................................................. 23
1.3.2 Víi ho¹t ®éng kinh doanh cña Ng©n hµng. .................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM ............................................................................... 26
84
2.1. Khái quát về Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 26
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam ................................................................................... 26
2.1.2. Kết quả hoạt đông kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam......................................................................... 28
2.2. Thực trạng rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ................................................................. 30
2.2.1. TriÓn khai c¸c v¨n b¶n ph¸p lý phï hîp víi ho¹t ®éng thanh to¸n
quèc tÕ cña Ng©n hµng TMCP Ngo¹i th¬ng ViÖt Nam ......................... 30
2.2.2. Thực trạng rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ........................................... 32
2.3. Tồn tại và nguyên nhân rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao
dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam .............................................. 37
2.3.1. Tồn tại thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam ............................................................. 37
2.3.2. Những nguyên nhân của rủi ro ..................................................... 45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ........................... 51
3.1. Định hướng quản lý rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở
giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ..................................... 51
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế .......................... 52
3.1.2. Định hướng quản lý rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ ..... 53
3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng
chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ......... 55
3.2.1. N©ng cao tr×nh ®é nghiÖp vô cña thanh to¸n viªn lµm c«ng t¸ c TTQT ..... 55
3.2.2. §æi míi c«ng nghÖ ng©n hµng ®¸p øng yªu cÇu thanh to¸n quèc tÕ. . 56
3.2.3. §Èy m¹nh ho¹t ®éng tµi trî th¬ng m¹i ....................................... 58
3.2.4. Më réng cã hiÖu qu¶ m¹ng líi ng©n hµng ®¹i lý ......................... 60
85
3.2.6. Hoµn thiÖn m« h×nh ho¹t ®éng thanh to¸n quèc tÕ theo híng tËp
trung thèng nhÊt vµ chuyªn s©u. ............................................................. 65
3.2.7. Nhóm giải pháp điều kiện ........................................................... 66
3.4 Kiến nghị ............................................................................................................ 68
3.4.1 Mét sè kiÕn nghÞ ®èi víi nhµ níc, chÝnh phñ vµ c¸c bé nghµnh liªn
quan. ...................................................................................................... 68
3.4.2. KiÕn nghÞ ®èi víi Ng©n hµng TMCP Ngo¹i th¬ng ViÖt Nam ...... 70
3.4.3. KiÕn nghÞ ®èi víi c¸c doanh nghiÖp kinh doanh XNK .................. 71
KÕt luËn ....................................................................................................... 75
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o ..................................................................... 76
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1999_9788.pdf