Rủi ro trong kinh doanh tín dụng đã được đề cập trong bản chuyên đề
này chỉ là một khía cạnh của toàn cảnh rủi ro trong nghề ngân hàng. Mong
rằng với một vài suy nghĩ về các giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh tín dụng của NHTM, có thể góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện các
giải pháp giúp các ngân hàng có thể sử dụng nhằm đạt hiệu quả cao trong
kinh doanh.
56 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3619 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay tại ngân hàng công thương Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tỷ lệ nợ khó đòi trong các năm kế tiếp.
2.3.1.2. Tình hình nợ quá hạn phát sinh của Ngân hàng Công thương
Thanh Hoá trong năm 2003
Tính đến 31/12/2003 nợ quá hạn của chi nhánh là 10.169 triệu giảm
7.339 triệu đồng so với năm 2002 là (17.508 triệu đồng).
Trong năm 2003 chi nhánh đã xử lý tài sản thu hồi nợ tồn đọng được
2430 triệu đồng đạt 123% kế hoạch Ngân hàng Công thương Việt Nam giao
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 30
(chỉ tiêu Ngân hàng Công thương Việt Nam) giao 2.000 tỷ đồng) góp phần
giảm tỷ lệ nợ sấu của chi nhánh xuống còn 1,49% so với 1,15% năm 2002.
Ngoài việc xử lý thu hồi nợ tồn đọng nội bảng, chi nhánh còn tổ chức
tốt và thực hiện xử lý thu hồi nợ đã được xử lý bằng nguồn rủi ro đong hoạch
toàn ngoại bảng tăng thu nhập cho cả chi nhánh là 1.662 triệu đồng.
Bên cạnh đó Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá còn thực hiện Quyết
định H9 của chính phủ về xử lý nợ tồn đọng và các văn bản hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước, Bộ tài chính liên bộ... chi nhánh đã xác định công tác
trọng tâm xuyên suốt trong năm KH là tập trung xử lý nợ sấu theo đề án xử lý
nợ của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Trong năm 2003 chi nhánh được
chính phủ chấp thuận xử lý cho 247 khách hàng với tổng số tiền là 9698 triệu
đồng. Nợ tồn đọng nhóm II là các khoản nợ quá hạn phát sinh do nguyên
nhân khách quan như thiên tai, thay đổi cơ chế, rủi ro bất khả không phát sinh
trước năm 1996 đã được bên nợ kiểm tra, xác nhận đưa vào diện khoanh nợ, gián
nợ.
Ngoài ra chi nhánh còn quan tâm tới công tác xét duyệt xử lý các khoản
nợ tồn đọng bằng nguồn dự phòng rủi ro và xét duyệt miễn giảm lãi vay đối
với khách hàng vay vốn Ngân hàng công thương theo quy chế ban hành.
Trong năm chi nhánh đã xét duyệt cho 227 khách hàng đã xử lý hơn hết tài
sản hiện không cư trú tại địa phương và có tài sản đảm bảo nhưng tài sản ở vị
trí khó bán và chưa thể bán ngay được số tiền 5976 triệu đồng bằng quỹ dự
phòng, xét duyệt giảm miễn bãi cho 74 khách hàng với tổng số tiền là 4672
triệu đồng.
2.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay tại Ngân hàng Công thương
Thanh Hoá
2.3.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng
2.3.2.1.1. Do kinh doanh thua lỗ, phá sản hàng hoá chậm tiêu thụ
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng nợ quá hạn hiện nay tại
Ngân hàng Công thương Thanh Hoá. Nguyên nhân này bát nguồn từ việc
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 31
khách hàng chọn phương án kinh doanh những mặt hàng ít có nhu cầu của thị
trường, không có sức cạnh tranh. Hơn nữa trong quá trình điều chỉnh sản xuất
kinh doanh tỏ ra yếu kém về năng lực quản lý, trình độ kỹ thuật công nghệ lạc
hậu dẫn tới năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém, giá thành cao
không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, không đủ
sức cạnh tranh với hàng hoá nhập ngoại và phong phú về mẫu mã chủng loại
chất lượng tốt, giá cả hợp lý, do vậy hàng hoá khó tiêu thụ và thu lỗ là điều tất
yếu không có tiền trả nợ nguồn hàng.
2.3.2.1.2. Do công nợ chưa thu được
Nợ quá hạn do nguyên nhân này cũng khá lớn trong tổng số nợ qúa hạn
của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá. Đây chính là hiện tượng chiếm dụng
vốn lẫn nhau để kinh doanh, do đó gây khó khăn cho một số khách hàng vay
vốn ngân hàng, họ phải chịu lãi và trả chậm cho ngan hàng.
2.3.2.1.3. Do sử dụng sai mục đích
Nợ quá hạn bắt nguồn từ nguyên nhân này chủ yếu là từ thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh. Trong thực tế, việc ngân hàng quản lý vốn vay của
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh khó hơn nhiều so với kinh tế quốc doanh
bởi vì mua bán kinh doanh của khu vực này đặc biệt là các cá nhân kinh
doanh thường không có chứng từ sổ sách ghi chép đầy đủ theo chế độ kế toán.
Nhận thức được điều này và do ham lợi họ đã không đầu tư vào phương án
kinh doanh đã trình ngân hàng mà đầu tư vào những lĩnh vực khác có khả
năng thu lợi nhuận cao nhưng mức độ rủi ro rất lớn, do đó khi thua lỗ không
có khả năng trả nợ ngân hàng.
2.3.2.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
2.3.2.2.1.Cán bộ tín dụng thiếu trình độ
Đây là một trong những yếu tố mà các ngân hàng đáng quan tâm nhất
trong quá trình hoạt động của mình. Vì trình độ của các cán bộ tín dụng nó
quyết định tới tính khả quan hay không của khoản cho vay, về các phườn diện
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 32
như: thẩm định dự án, thu thập thông tin từ khách hàng đánh giá các báo cáo
tài chính của khách hàng.... Vì vậy cán bộ tín dụng cần phải có trình độ bao
quát để có những nhân phán quyết đúng về các khoản vay.
2.3.2.2.2. Ngân hàng và tin tưởng vào tài sản thế chấp
Theo nguyên tắc cho vay là phải có tài sản thế chấp song cán bộ tín
dụng cũng không nên quá cứng nhắc trong điều kiện này. Có đơn vị kinh
doanh tốt thì có thể không cần tài sản thế chấp, và ngược lại có những khách
hàng vay có tài sản thế chấp lớn vẫn làm ăn thu lỗ dẫn tới ngân hàng phải phát
mọi tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Nhưng việc bán tài sản thế chấp để thu hồi
với vốn đọng còn là bài toán khó cho các ngân hàng phát sinh. Mặt khác việc
định giá các tài sản thế chấp nó cũng là một trong các yếu tố quyết định tới
các khoản cho vay và thu hồi vốn sau khi cho vay.
2.3.2.3. Nguyên nhân do môi trường cho vay
2.3.2.3.1. Môi trường kinh tế, không ổn định
Do các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước đang trong quá
trình điều chỉnh đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường. Do vậy các doanh nghiệp phải chuyển hướng sản xuất kinh doanh
khong theo kịp với sự thay đổi của cơ chế, chính sách. Từ đó dẫn tới thu lỗ
trong kinh doanh hoặc không đủ điều kiện về vốn để tiếp tục đổi mới và kinh
doanh tiếp.
Bên cạnh đó hầu hết các doanh nghiệp đều nghèo vốn nàn về vốn về
khả năng quản lý yếu kém, tầm say nghĩ, cung cách làm ăn còn mang nặng tư
tưởng thời bao cấp. Chưa đổi mới chưa theo kịp với sự phát triển của thị
trường non buôn lậu, hàng giá chưa được ngăn chặn triệt để đây là yếu tố gây
ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất trong nước.
2.3.2.3.2. Môi trường pháp lý không thuận lợi
Hệ thống pháp luật được hạn hành không đòng bộ và chưa phù hợp với
yêu cầu thực tế của nền kinh tế thị trường. Mặc dù trong những năm gần đây
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 33
hệ thống pháp luật của nước ta đã có những chuyển biến tích cực nhưng vãn
chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong nước
cũng như nước ngoài.
+ Việc ban hành các văn bản tín dụng còn bị chồng chéo, trùng lặp nên
hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản gặp nhiều khó khăn.
+ Bên cạnh cạnh đó một số chính sách văn bản tín dụng được sửa đổi
bổ sung cho phù hợp với sự phát triển, nhưng điều kiện thực tế còn bất cập
nên việc thực hiện các văn bản này cũng gặp không ít khó khăn.
Về quy định vốn cho vay của ngân hàng chỉ là phần vốn bổ sung thêm,
còn doanh nghiệp phải có một tỷ lệ vốn tự có để tham gia vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh nhưng thực tế vốn của doanh nghiệp thường rất ít ỏi,
phần lớn vốn hoạt động là vốn vay nguồn hàng hoặc đi chiếm dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Có trường hợp, ngân hàng cho vay gấp nhiều lần
vốn tự có của doanh nghiệp nên khả năng rủi ro rất cao khi doanh nghiệp gặp
khó khăn trong kinh doanh.
Về độ hạch toán, kế toán: Việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê
chưa nghiêm túc. Doanh nghiệp chưa phải thực hiện chế độ kiểm toán bắt
buộc nên nhiều trường hợp số liệu quyết toán không phản ánh chính xác tình
hình sản xuất kinh doanh tài chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân
thì hầu hết không ghi chép hoặc ghi chép theo kiểu số nợ không theo quy định
của nhà nước để trốn thuế gây ảnh hưởng không tốt tới kết quả thẩm định và
quyết định đầu tư vốn của Ngân hàng.
Việc thực hiện pháp luật của các chủ thể kinh doanh không nghiêm cơ
chế bảo đảm thực thi pháp luật kém hiệu lực. Tính trong phổ biến hiện nay là
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật ở các mức độ khác nhau. Đặc biệt là các
pháp lệnh về kinh tế không được coi trọng, việc ký và thực hiện các hợp đồng
kinh tế không nghiêm túc, có trường hợp ký hợp đồng giả để lừa đảo vay vốn
Ngân hàng pháp lệnh về kế toán không được thực hiện một cách nghiêm túc.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 34
Thực tế đó đòi hohỉ có chế vận hành pháp luật phải thực hiện đồng bộ
và thống nhất từ việc lập pháp, hành pháp và tư pháp. Thời gian qua nhà nước
rất chú trọng ban hành các bộ luật nhưng việc thực hiện giám sát chưa đi vào
cuộc sống vì chưa có một bộ máy đủ năng lực chuyên môn đi thực hiện, thậm
chí còn nhiều cán bộ thi hành pháp luật có biểu hiện thoái hoá; bền chặt gây
chậm trễ rắc rối trong quá trình thực hiện làm mất lòng tin của nhân dân.
2.3.3. Một số biện pháp Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá đã và đang
thực hiện nhằm hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng Công thương -
Thanh Hoá.
2.3.3.1. Điều chỉnh phương hướng đầu tư hợp lý.
Trước tình hình kinh doanh của những năm gần đây Ngân hàng Công
thương Thanh Hoá cần phải thay đổi một số yếu tố trong các hoạt động kinh
doanh của mình mà đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng. Trong nghiệp vụ này qua
kết quả hoạt động của những năm trước đây thì để giảm thiểu lượng NQH và
tình hình lãi theo Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá đã thực hiện điều
chỉnh cơ cấu đầu tư tín dung, tập trung đầu tư cho những DNNN có khả năng
tài chính tốt, thu hép cho vay với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Ngân
hàng đã tích cực đầu tư vào những ngành nghề nằm trong phát triển kinh tế
những ngành mũi nhọn. Ngân hàng đã lựa chọn các dự án đầu tư có hiệu quả
cao không đầu tư tràn lan chạy theo doanh số vì vậy nợ quá hạn và lãi treo
trong năm vừa qua đã giảm.
2.3.3.2. Tạo điều kiện giúp đỡ khách hàng, từ vốn cho khách hàng trong
hoạt động kinh doanh.
Bất kỳ một khoản vay nào phát sinh đều chịu sự giám sát của ngân
hàng đến doanh nghiệp sử dụng khoản vay đó. Không chỉ có xem doanh
nghiệp đó có sử dụng vốn có dùng mục đích hay không mà còn xem xét hiệu
quả của món vay đó. Trong quá trình hoạt động nếu mà doanh nghiệp gặp khó
khăn như trong việc xâm nhập thị trường chuyển giao công nghệ... hay bế tắc
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 35
về các vấn đề về pháp lý hành chính, ngân hàng luôn ở bên cạnh để từ vốn
giúp doanh nghiệp thão gỡ vướng mắc để tiếp tục sản xuất - kinh doanh có
hiệu quả. Đâylà một trong nước quan điểm trọng yếu trong kinh doanh của
ngân hàng đối với việc chăm sóc khách hàng sau cấp tín dụng.
2.3.3.3. Vận dụng triệt để và linh hoạt các quy định về bảo đảm mtín
dụng.
Các quy định về cho vay luôn được Ngân hàng Công thương - Thanh
Hoá thực hiện tuân theo nguyên tắc đã ban hành của Ngân hàng Trung ương.
Tuy nhiên không vì thế mà áp dụng một cách mà các nguyên tắc này vào thực
tế. Mà Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá đã biết vận dụng các nguyên tắc
một cách linh hoạt và có hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của mình
đói với từng đối tượng khách hàng để nâng cao được mức độ bảo đảm an toàn
cho nguồn tín dụng.
2.3.3.4. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
Trong lĩnh vực hoạt động tín dụng rủi ro xảy ra là điều khó tránh khỏi,
Ngân hàng đã đặt ra vốn để là vốn có một quỹ dự phòng để đảm bảo an toàn
dự phòng ngừa rủi ro tránh cho Ngâ hàng khỏi rơi vào tình thế khó khăn khi
rủi ro xảy ra. Từ các năm hoạt động kinh doanh trước mỗi năm chi nhánh
trích từ lợi nhuận sau thuế một tỷ lệ phần trăm phù hợp với nhu cầu thanh
toán của chi nhánh của mỗi năm.
Hình thức trích lập quỹ là một hình thức tự bảo hiểm cho chi nhánh, đó
là một việc làm thiết thực trong điều kiện hiện nay để đảm bảo an toàn trong
hoạt động kinh doanh nên được chi nhánh thực hiện tốt.
2.3.3.5. Chú trọng công tác đánh giá lựa chọn khách hàng và xử lý
thông tin về khách hàng.
Ngân hàng không chỉ chú trọng tới phương hướng đầu tư tíndụng đã
lựa chọn mà trong từng phương hướng, ngành nghề đó ngân hàng còn chú
trọng đến công tác chọn lựa khách hàng. Ngân hàng Công thương - Thanh
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 36
Hoá đã chú trọng tới đối tượng cho vay, kiên quyết không cho vay đối với
nước khách hàng không đủ điều kiện về tư cách đạo đức, về tình hình tài
chính, về tài sản thế chấp, về phương án kinh doanh.
Chính nhờ một số biện pháp về khách hàng Ngân hàng Công thương -
Thanh Hoá đã giảm đáng kể tỷ lệ nợ quá hạn trong năm 2003.
Bên cạnh đó chi nhánh cũng đã quan tâm tới những thông tin về khách
hàng nhiều hơn. Để biết rõ hơn về khách hàng mà Ngân hàng quyết định cho
vay nhằm hạn chế tối rủi ro xảy ra đối với chi nhánh.
Tóm lại: Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá là một chi nhánh của
Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả
điều này được thể hiện qua tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của chi
nhánh. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh, nhất là kinh doanh tín dụng rủi
ro là điều khó tránh khỏi. Phân tích tình hình rủi ro ở chi nhánh thể hiện qua
tình hình nợ quá hạn ta thấy được mức độ rủi ro cho vay ở chi nhánh trong
năm 2003 được hạn chế ở mức tối thiểu chỉ còn 1,49%. Có những nguyên
dẫn tới rủi ro ở chi nhánh Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá như từ phía
khách hàng, từ phía Ngân hàng và những nguyên nhân từ môi trường kinh
doanh. Chi nhánh đã đề ra nhiều biện pháp khắcphục những hạn chế nhằm
làm tốt hơn nữa công tác tín dụng như các biện pháp tăng cường thông tin, lựa
chọn khách hàng... ngoài ra chi nhánh còn lập quỹ dự phòng rủi ro tới hoạt
động của ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 37
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY TỚI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG - THANH HOÁ
3.1. Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng Công thương - Thanh
Hoá.
Với khẩu hiểu hành động của chi nhánh Ngân hàng Công thương -
Thanh Hoá đã đề ra là "Đối với phong cách giao dịch và điều hành, nâng cao
chất lượng và hiệu quả kinh doanh" từ khẩu hiệu này kết hợp với kết quả hoạt
động kinh doanh của năm 2003 chi nhánh dựng mục tiêu kinh doanh năm
2004 với các nội dung.
+ Tiếp tục phát triển nguồn vốn huy động VNĐ từ các tổ chức kinh tế
và dân cư để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tín dụng và đầu tư.
+ Mở rộng đầu tư tín dụng có hiệu quả đối với các thành phần kinh tế.
+ Mở rộng địa bàn hoạt động, giảm thấp mức nợ quá hạn gắn hiệu quả
kinh doanh với an toàn vốn tín dụng, an toàn tài sản.
Xuất phát từ những tư tưởng trên chi nhánh đã đề ra một số chỉ tiêu cụ
thể là:
+ Nguồn vốn huy động tăng trưởng 20%. So với năm 2003.
+ Dư nợ cho vay và đầu tư khác tăng trưởng 18%. So với 2003.
+ Thu hồ nợ đọng nội 1.500 triệu đồng
+ Thu dịch vụ Ngân hàng tăng 20%
+ Lợi nhuận và thu dịch vụ trong kinh doanh Ngoại tệ tăng 30%. So với
năm 2003.
+ Lợp nhuận và trích lập quỹ dự phòng rủi ro thực hiện theo quy định
của Ngân hàng Công thương Việt Nam, mục tiêu của chi nhánh là 20 tỷ đồng.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 38
3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng Công thương
- Thanh Hoá.
3.2.1. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ việc đào tạo cán bộ tín dụng: có
trình độ chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp và có tinh thần trách
nhiệm tốt đối với công việc là một trong những mục tiêu hàng đầu của chi
nhánh để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trong những năm gần đây Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá đã có
những biện pháp đào tạo cán bộ như cứ cán bộ tham gia các chương trình tập
huấn hội thảo do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức hay những buổi học
tập nghiệp vụ tại chỗ do trung tâm đào tạo Ngân hàng Công thương Việt Nam
giảng dạy. Đây là những dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ ý thức của ban lãnh
đạo trong công tác đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán
bộ, nhân viên của chi nhánh.
Hiện nay tại Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá, các cán bộ được
giao nhiệm vụ theo hình thức khoán quản lý mức dư nợ, họ phải đảm đương
mọi công việc trong một quy trình cấp tín dụng: như thẩm định, kiểm soát cho
vay, thu nợ... vì vậy công tác đào tạo cán bộ tín dụng phải toàn diện mà nó
hiểu biết nghiệp vụ sâu sắc và các mặt khác như pháp luật tài chính, kế toán.
Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ban lãnh đạo Ngân hàng phải
cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy được thế mạh và hạn chế
được nhược điểm của mỗi cán bộ. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo phải thường
xuyên theo sát hoạt động của nhân viên để đánh giá về họ được chính xác.
Ngoài ra việc đề ra các mức thưởng phạt nhằm khuyến khích kịp thời nhằm
làm cho cán bộ, nhân viên không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, ích
thích sự cố gắn phấn đấu trong công việc nghiệp vụ của mỗi cán bộ.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 39
3.2.2. Tăng cường công tác thu thấp và xử lý thông tin.
Thu thập và xử lý kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến hoạt
động tín dụng là điều hết sức cần thiết, nó giúp nâng cao hiệu quả công tác tín
dụng và hạn chế rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng.
Trong suốt quá trình cấp tín dụng cho khách hàng từ thẩm định dự ánn
tới khi thu hồi gốc và lãi về. Ngân hàng luôn phải quan tâm tới tình hình hoạt
động kinh doanh và sử dụng vốn vủa khách hàng. Do đó yếu tố thông tin về
khách hàng là rất quan trọng trong công tác đảm bảo an toàn cho món vay.
Những thông tin về tài chính, đạo dức, tình hình kinh doanh, uy tín... của
khách hàng. Từ đó ngân hàng sẽ có những nhận định chính xác hơn về khách
hàng và có thể đưa ra những quyết định có nên tài trợ hay không.
3.2.3. Các giải pháp về phân tán rủi ro.
Trong kinh doanh đặc biệt là trong kinh doanh tiền tệ, rủi ro là điều
kiện khó tránh khỏi. Vấn đề là làm thế nào để tối thiểu hoá những rủi ro đó
đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận. Để làm được điều này Ngân hàng
Công thương - Thanh Hoá đã thực hiện một số biện pháp sau:
3.2.3.1. Đa dạng hoá đối tượng đầu tư.
Đây là biện pháp chủ yếu và chủ động nhất của Ngân hàng Thương
Mại trong việc phân tán rủi ro. Ngân hàng đã chia nguồn tiền của mình vào
nhiều loại hình đầu tư tài trợ cho nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều
khách hàng ở nhiều địa bàn khác nhau. Điều này vừa mở rộng được phạm vi
hoạt động tín dụng của Ngân hàng khuyếch trương thanh thế uy tín đã đạt
được mục đích của mình phân tán rủi ro. Để thực hiện tốt vấn đề này Ngân
hàng Công thương - Thanh Hoá đã vạch ra một số chiến lược kinh doanh như:
+ Đầu tư vào nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau, để tránh sự cạnh
tranh của các tổ chức tín dụng trong việc giành thị phần trong một số ngành
đang phát triển cũng như trắnh gặp phải rủi ro cho những chính sách mới của
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 40
Nhà nước mới ban hành với mục đích hạn chế hoạt động của một số ngành
nghề trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế.
+ Đầu tư vào nhiều đói tượng sản xuất kinh doanh loại hàng hoá khác
nhau.
+ Tránh tình trạng cho vay quá nhiều đối với một khách hàng luôn đảm
bảo một tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng
để tránh sự ỷ lại và rủi ro bất ngờ của khách hàng đó.
+ Cho vay với nhiều thời hạn khác nhau bảo đảm msự cân đói giữa số
vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đảmm bảo sự phát triển vững chắc
và tránh rủi ro tín dụng do sự thay đổi lãi suất thị trường.
3.2.3.2. Cho vay đồng tài trợ.
Trong thực tế có những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất lớn và
một ngân hàng không thể đáp ứng được đó thường là nhu cầu đầu tư cho các
dự án lớn và khó xác định mức độ rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp này
các ngân hàng cùng nhau liên kết để thẩm định dự án cho vay và chia sẻ rủi ro
đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Đây là một hình thức cho vay
mới Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá mới chỉ tham khảo vì hình thức
này khá phức tạp về thủ tục và còn bị vướng mắc trong việc thoả hiệp giữa
các Ngân hàng về quyền lợi và trách nhiệm.
3.2.3.3. Bảo hiểm tín dụng.
Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro bảo hiểm
tín dụng có thể thực hiện dưới các hình thức như: Bảo hiểm hoạt động cho
vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 41
3.2.4. Các hình thức bảo đảm tiền vay
3.2.4.1. Trường hợp khách hàng có đủ điều kiện được vay không có bảo
đảm bằng tài sản
Trong trường hợp này ngân hàng vẫn quyết định cho vay nhưng cần lưu
ý:
+ Phải xác định được những tài sản có khả năng bảo đảm để trong
trường hợp khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng, ngân hàng sẽ buộc họ thực hiện các biện pháp bảo đảm:
+ Các biện pháp thu nợ trước hạn nếu khách hàng không thực hiện được
các biện pháp bảo đảm tài sản trong trường hợp trên.
3.2.4.2. Trường hợp cho vay vốn có đảm bảo bằng tài sản
Nếu tiền vay được bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay ngân
hàng cần có những biện pháp quản lý như:
+ Xác định rõ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hình thành từ vốn
vay ngân hàng.
+ Kiểm tra giám sát tiến độ hình thành tài sản bảo đảm tiền vay đúng
như mục đích vay vốn và giám sát quá trình sử dụng tài sản đó.
Nếu tiền vay được đảm bảo bằng tài sản của khách hàng hoặc bên thứ
bay, ngân hàng cần chú ý một số điểm:
+ Kiểm tra tính hợp pháp của tài sản đảm bảo.
+ Định giá tài sản hợp lý để đảm bảo an toàn cho món vay.
+ Thu thập thông tin về tài sản đảm bảo trong trường hợp khách hàng
giả mạo giấy tờ, lập nhiều hồ sơ vay trên một tài sản bảo đảm.
3.2.5. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi
Đây là biện pháp cuối cùng của một hợp đồng tín dụng nhằm hạn chế
tối đa những khoản thiêt hại đã xảy ra. Đây là một vấn đề bức xúc đối với các
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 42
NHTM Việt Nam hiện nay trong việc xử lý các khoản nợ khó đòi đang chiếm
tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho vay quá hạn, đối với khoản nợ này, hầu như đã
không còn khả năng thu hồi. Vì vậy ngân hàng cần có những biện pháp xử lý
kiên quyết như:
+ Ngân hàng kết hợp với cơ quan pháp luật tiến hành kê khai tài sản thế
chấp để phát mại.
+ Nếu trường hợp giá trị tài sản thế chấp đem thanh lý không đủ thu nợ
thì ngân hàng buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại.
3.2.6. Tăng cường kiểm soát, kiểm tra nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng là một hình thức quản lý hoạt động của ngân hàng có hiệu quả về
chiều sâu. Qua hoạt động này nó làm hoàn thiện công tác của cán bộ tín dụng
góp phần ngăn ngừa, chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ. Do vậy để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi
ro cho vay. Ngân hàng công thương Thanh Hoá đã thực hiện một số biện
pháp:
+ Tăng cường những cán bộ có năng lực nghiệp vụ bổ xung cho phòng
kiểm soát.
+ Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ phòng
kiểm soát.
+ Phát huy chức năng hoạt động của hội đồng tín dụng và tổ thẩm định
để nâng cao chất lượng thẩm định dự án trước khi cho vay.
Bên cạnh đó phòng kiểm soát, kiểm tra phải luôn quan tâm đến việc
chỉnh sửa sau thanh tra và tham mưu cho giám đốc xử lý nghiêm túc, kịp thời
các sai phạm nhằm hạn chế mức rủi ro thấp nhất cho chi nhánh.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 43
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa và hạn chế rủi
ro cho vay tại Ngân hàng công thương Thanh Hoá
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt Nam
Với vai trò là cơ quan là chỉ đạo trực tiếp hoạt động của Ngân hàng
công thương Thanh Hoá, NHCT Việt Nam cần có những hướng dẫn cụ thể
các hoạt động của Ngân hàng công thương Thanh Hoá, đồng thời tạo điều
kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống là những biện pháp gián
tiếp giúp Ngân hàng công thương Thanh Hoá thực hiện tốt công tác hạn chế
rủi ro tín dụng.
3.3.1.1. Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, kịp thời các chủ trương, chính sách
của Chính phủ và của ngành
Hiện nay, các điều kiện về môi trường cho hoạt động ngân hàng còn
nhiều thiếu sót, bất cập, chính vì vậy việc Chính phủ thường xuyên đưa ra
những Nghị định để chỉ đạo hoạt động của ngành ngân hàng là sự cố gắng rất
lớn của Nhà nước nhằm từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý cho sự phát
triển của ngành. Khi các Nghị định này ra đời, việc NHCT Việt Nam nhanh
chóng đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho các chi nhánh thực thi là điều cần thiết
giúp họ giải toả kịp thời những vướng mắc để nâng cao hiệu quả hoạt động.
3.3.1.2. Chuẩn hoá cán bộ ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng
Giải pháp về con người không chỉ là giải pháp của riêng từng chi nhánh
mà còn phải có sự phối hợp của NHCT Việt Nam. NHCT Việt Nam cần có
quy định những tiêu chuẩn của cán bộ ngân hàng ở các mặt hoạt động nghiệp
vụ khác nhau cũng như ở các vị trí cấp bậc khác nhau, đồng thời tổ chức các
lớp đào tạo cán bộ chuyên sâu trong từng lĩnh vực mà đặc biệt là lĩnh vực tín
dụng. Các lớp đào tạo này cần được mở thường xuyên, nội dung giảng dạy
phải không ngừng được nâng cao để phù hợp với sự phát triển nghiệpvụ ngân
hàng tiến tới những tiêu chuẩn quốc tế. Có thể, NHCT Việt Nam nên tổ chức
những kỳ thi sát hạch đối với những cán bộ ngân hàng để chọn lọc được
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 44
những cán bộ có đủ năng lực, đồng thời khuyến khích họ không ngừng học
hỏi, trau dồi kiến thức nghiệp vụ.
Ngoài ra, NHCT Việt Nam cần chỉ định những người có năng lực thực
sự, phẩm chất đạo đức tốt để bố trí vào những vị trí lãnh đạo chủ chốt của chi
nhánh. Một đội ngũ lãnh đạo giỏi về nghiệp vụ, tốt về đạo đức là điều kiện rất
cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động, hạn chế tối đa những rủi ro trong
các hoạt động nghiệp vụ nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng.
3.3.1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro
(TPR)
Trong thời gian qua, hoạt động của TPR đã góp phần tích cực trong
công tác tín dụng của các chi nhánh. Tuy nhiên, số lượng thông tin vẫn còn ít
và chưa thật cập nhật. Vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động của TPR là điều
rất cần thiết. NHCT Việt Nam cần có biện pháp nâng cấp các trang thiết bị
của TPR giúp cho việc thu thập và truyền tải thông tin được kịp thời, chính
xác. Ngoài ra cần phải tuyển chọn những cán bộ năng động và có trình độ
nghiệp vụ cao bổ sung cho TPR.
Nguồn thông tin của TPR là một trong những căn cứ quan trọng nhằm
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của chi nhánh góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống NHCT Việt Nam.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và các cấp, ngành có liên quan
3.3.2.1. Xử lý thoả đáng những việc liên quan đến hợp đồng tín dụng
Trong thời gian qua, ngành ngân hàng đã vấp phải một số vụ việc lớn
liên quan đến những sai phạm trong hợp đồng tín dụng, điển hình như vụ án
Tamexco, Epco- Minh Phụng… Những vụ việc đó đã làm suy giảm uy tín của
ngành ngân hàng, làm suy yếu hoạt động ngân hàng. Những xử lý kiên quyết
các vụ việc trên đã thể hiện quyết tâm xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt
động lành mạnh, có hiệu quả. Từ những bài học đích đáng đó đòi hỏi NHNN
phải thường xuyên giám sát hoạt động tín dụng của các ngân hàng, phối hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 45
với các cơ quan công an, Toà án, Viện kiểm sát… kịp thời phát hiện và xử lý
những vi phạm để ngăn ngừa, răn đe những đối tượng có ý định lừa đảo ngân
hàng góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ tín dụng, giảm thiểu rủi ro tín
dụng đối với các ngân hàng.
3.3.2.2. Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng
NHNH cần sửa đổi, bổ sung các cơ chế, thể lệ cụ thể, rõ ràng để tạo lập
một khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt động tín dụng. Hiện nay, các quy chế,
thể lệ của NHNN còn tỏ ra quá chung chung, mang tính chỉ đạo, định hướng
nhiều hơn là mang tính pháp lý. Đấy là những sơ hở trong một văn bản pháp
lý khung về tín dụng cho các NHTM thi hành.
Bên cạnh đó, NHNN phải có những biện pháp hữu hiệu trong việc buộc
các NHTM thi hành đúng các cơ chế, thể lệ đó. Những sai sót, vi phạm quy
chế, thể lệ phải được xử lý nghiêm túc và kịp thời.
Ngoài ra, NHNN cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các
NHTM thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường liên ngân
hàng, hiệp hội ngân hàng cũng như việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác thông tin phòng ngừa rủi ro của trung tâm thông tin tín dụng (CIC).
3.3.2.3. Hỗ trợ các NHTM trong việc xử lý nợ
Ngoài việc chỉ đạo thi hành các quy chế, thể lệ của các NHTM, NHNN
cần phải tích cực giám sát để nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của
các NHTM để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, đặc biệt là trong việc xử lý các tài
sản thế chấp, các khoản nợ.
Hiện nay, các NHTM Việt Nam đang đứng trước khó khăn rất lớn trong
việc xử lý các tài sản thế chấp, cầm cố, các khoản nợ khó đòi. Số vốn bị mắc
kẹt trong các khoản nợ đó chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số vốn cho vay gây
khó khăn cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Để giải quyết vấn đề này, đề
nghị NHNN và các cấp, các ngành có liên quan thực hiện một số biện pháp
sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 46
+ Đề nghị UBND và các sở, ban, ngành tạo điều kiện hỗ trợ ngân hàng
trong việc hợp pháp hóa các tài sản thế chấp, tài sản xiết nợ, hỗ trợ khi kê
biên và đấu giá tài sản qua trung tâm đấu giá.
+ Các cơ quan Công an, Toà án, Viện kiểm sát… tạo điều kiện cho
ngân hàng thu giữ tài sản thế chấp, giải quyết nhanh chóng các vụ án để thu
hồi vốn cho ngân hàng.
+ NHNN cần sớm ban hành những thông tư liên tịch về hướng dẫn thủ
tục về xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng.
+ NHNN xúc tiến thành lập các công ty mua bán nợ dưới nhiều hình
thức của Nhà nước, cổ phần hoặc liên doanh. Hoạt động của Công ty mua bán
nợ được mở rộng, phát triển sẽ giải toả bớt nợ quá hạn, nợ đọng từ tài sản thế
chấp giúp cho ngân hàng vượt qua khó khăn, có thanh khoản để đầu tư cho
nền kinh tế, có vốn để quay vòng chứ không để tình trạng đóng băng vốn như
hiện nay.
+ NHNN sớm cho ra đời tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Tổ chức bảo hiểm
tiền gửi đi vào hoạt động sẽ là cơ quan cảnh báo và xử lý sớm những hoạt
động yếu kém của ngân hàng, không để sự cố xảy ra.
+ NHNN cần ban hành những văn bản quy định những hệ số an toàn để
quản lý hoạt động ngân hàng gần tới những tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời tăng
cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động tín dụng của NHTM.
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ
3.3.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động
tín dụng ngân hàng
Môi trường pháp lý hoàn thiện, có hiệu lực sẽ có ý nghĩa rất lớn trong
việc quản lý và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói
chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng lành mạnh và hiệu quả.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 47
Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành nhiều điều luật quan trọng
liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng như Luật Ngân hàng Nhà nước,
luật các tổ chức tín dụng, luật đất đai, luật DNNN, luật Công ty… Tuy nhiên
vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót trong các điều luật, sự chồng chéo trong các
quy định đã dẫn đến sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa các cơ quan chức năng,
gây khó khăn cho hoạt động tín dụng ngân hàng, đặc biệt trong việc giải quyết
các tranh chấp tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, phát mại tài sản,
bán đấu giá… Vì vậy kiến nghị chính phủ xem xét sửa đổi, quy định rõ về các
vấn đề sau:
+ Quy định rõ quyền phát mại, bán đấu giá tài sản đảm bảo của NHTM.
+ Quy định rõ các trường hợp vô hiệu hoá hợp đồng tín dụng, hợp đồng
kinh tế.
+ Quy trách nhiệm rõ ràng cho các cấp, các ngành trong việc xử lý tài
sản thế chấp của NHTM. Đồng thời quy định rõ thời gian, thủ tục xử lý các
trường hợp này, hạn chế những thủ tục rườm rà gây phiền hà, cản trở quá
trình xử lý.
Bên cạnh việc xem xét sửa đổi các điều luật đã ban hành. Chính phủ
cần nghiên cứu cho ra đời những điều luật mới, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động tín dụng ngân hàng. Kiến nghị hình thành các điều luật sau:
+ Luật về sở hữu tài sản: Hiện nay, điều kiện cho vay đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gần như bắt buộc phải thế chấp tài sản.
Trong khi đó, không có cơ quan nào chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu
tài sản. Vì thế, trong nhiều trường hợp ngân hàng khó có thể xác định chính
xác chủ sở hữu của tài sản đó hoặc phải lấy chứng nhận của cơ quan nào về
nguồn gốc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc nguồn gốc số tiền trả nợ là hợp pháp.
Mặt khác, pháp luật cho các doanh nghiệp thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
nhưng lại phải có điều kiện gắn với tài sản thuộc sở hữu của mình, quy định
này khó có thể áp dụng được với các DNNN.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 48
+ Luật về kiểm toán: Để tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, hoạt
động lành mạnh, có hiệuquả, giảm thiểu rủi ro tín dụng ngân hàng. Chính phủ
cần nhanh chóng cho ra đời điều luật này đảm bảo phản ánh chính xác thực
trạng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Luật về lưu thông kỳ phiếu thương mại: Hiện nay, tín dụng thương
mại (mua bán chịu) đang trở thành phổ biến trong giao dịch thương mại. Tình
trạng chiếm dụng vốn, công nợ dây dưa, lừa đảo, trốn thuế, sử dụng vốn vay
ngân hàng sai mục đích diễn ra thường xuyên gây khó khăn cho các cơ quan
chức năng trong việc kiểm soát và là nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro tín dụng
ngân hàng. Việc ra đời bộ luật này sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ thương
mại có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
3.3.3.2. Tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp
Hoạt động của các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín
dụng ngân hàng. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế
những rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong hoàn cảnh nền kinh
tế đất nước gặp nhiều khó khăn như hiện nay, năng lực sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp còn nhiều yếu kém, ít có sức cạnh tranh. Trên thị
trường hoạt động của nhiều doanh nghiệp mang tính chất nhỏ lẻ, chụp giật,
không có tầm nhìn chiến lược là một thách thức lớn đòi hỏi Chính phủ phải có
những biện pháp giải quyết kịp thời. Tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:
+ Thực thi tốt kế hoạch phát triển kinh tế tổng thể đã đề ra, có các ưu
tiên ưu đãi đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế mũi nhọn, kinh
tế trọng điểm.
+ Ban hành và hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực thi các điều
luật đã và sẽ ban hành. Đối với các hoạt động của doanh nghiệp, tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra bảo đảm các doanh nghiệp thực thi nghiêm túc
các điều luật đó.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 49
+ Việc cấp giấy phép hoạt động và kinh doanh đối với doanh nghiệp
mới, đặc biệt là các công ty TNHH phải đảm bảo điều kiện về vốn, cơ sở vật
chất phục vụ kinh doanh, cán bộ điều hành có đủ năng lực và có phẩm chất
đạo đức tốt.
+ Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại các DNNN, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp có đủ khả năng trong điều hành sản xuất kinh doanh và có tình hình tài
chính lành mạnh.
Tiếp tục duy trì chế độ bảo toàn vốn cho các DNNN. Đối với những
doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả, không bảo tồn được vốn kinh
doanh thì kiên quyết thay đổi bộ máy lãnh đạo, cán bộ quản lý, giám đốc điều
hành. Nếu những DNNN làm ăn thua lỗ kéo dài, sản phẩm không cạnh tranh
được với cơ chế thị trường thì kiên quyết giải thể.
Tiếp tục thực hiện chủ trương cổ phần hoá các DNNN, gắn chặt quyền
lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp.
Tóm lại, trên đây là những ý kiến đóng góp của tôi góp phần vào việc
hạn chế rủi ro tín dụng đối với chi nhánh Ngân hàng công thương Thanh Hoá.
Để đạt được điều này đòi hỏi không chỉ có sự cố gắng của bản thân cán bộ,
nhân viên Ngân hàng công thương Thanh Hoá mà còn phải có sự quan tâm,
hỗ trợ của các ngành, các cấp có liên quan. Tôi rất hy vọng những ý kiến nêu
ra trên đây sẽ góp phần giảm thiểu các rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt
động của chi nhánh, tiếp tục chứng tỏ Ngân hàng công thương Thanh Hoá là
một chi nhánh vững mạnh trong hệ thống NHCT Việt Nam.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 50
KẾT LUẬN
Sự phát triển kinh tế - xã hội của môt quốc gia không thể tách rời với
thành tựu của hoạt động toàn ngành ngân hàng. Các ngân hàng thương mại
nước ta đã có nỗ lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn thử thách trong nền
kinh tế thị trường, để vươn lên tự khẳng định vai trò, vị trí của mình là các
ngân hàng thương mại quốc doanh. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ngân
hàng luôn gắn liền với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội. Trong cơ chế
thị trường các NHTM là các doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong kinh doanh
của các NHTM đều là của khách hàng hiện hữu trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Rủi ro của khách hàng vay vốn sẽ dẫn đến rủi ro của ngân hàng,
điều đó có ảnh hưởng sâu sác đến nền kinh tế - chính trị của quốc gia.
Đề tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng
thương mại phải tìm cách đề phòng, né tránh và hạn chế đến mức thấp nhất
rủi ro. Đặc biệt là rủi ro tín dụng, bởi vì các ngân hàng thương mại hiện nay
hoạt động tín dụng vẫn là chủ yếu, ở lĩnh vực này rủi ro vẫn chiếm tỷ trọng
lớn và có nguy cơ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng lớn nhất.
Nó có thể thu hẹp hoạt động ngân hàng hay mở rộng phạm vi kinh doanh,
thậm chí tạo tiền đề cho sự phá sản của các ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần
chú ý quan tâm đúng mức việc nghiên cứu, phân tích đánh giá rủi ro nói
chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Đây là vấn đề mà nhiều nhà lãnh đạo ngân
hàng hay các quan chức Chính phủ quan tâm, nó có ý nghĩa nhiều mặt và lâu
dài đối với kinh doanh ngân hàng và sự ổn định hay biến động nền kinh tế
chính trị xã hội đất nước.
Như đã phân tích trong bài, có nhiều giải pháp có thể giúp ngân hàng
hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh tín dụng ngân hàng. Các ngân
hàng thương mại đã quan tâm đến vấn đề này, song trên thực tế vẫn còn nhiều
tồn tại làm cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng chưa cao. Để đáp ứng
được yêu cầu kinh doanh trong nền kinh tế thì việc sử dụng tổng hựop và linh
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 51
hoạt các biện pháp phòng chống rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
là cách tốt nhất để hạn chế rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Rủi ro trong kinh doanh tín dụng đã được đề cập trong bản chuyên đề
này chỉ là một khía cạnh của toàn cảnh rủi ro trong nghề ngân hàng. Mong
rằng với một vài suy nghĩ về các giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh tín dụng của NHTM, có thể góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện các
giải pháp giúp các ngân hàng có thể sử dụng nhằm đạt hiệu quả cao trong
kinh doanh. Tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ ngân hàng và khách hàng từ
đó tăng cường chất lượng tín dụng, góp phần tích cực vào công cuộc CNH-
HĐH đất nước.
Do trình độ nhận thức và nguồn thông tin thu thập còn có giới hạn nên
bản chuyên đề này còn nhiều hạn chế, song với tâm huyết của một sinh viên
của học ngành ngân hàng em thấy vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong
hoạt động tín dụng ngân hàng thực sự là vấn đề bức xúc rất cần được quan
tâm hiện nay. Để góp phần mình trong việc học tập nghiên cứu, rất mong sự
góp ý, giúp đỡ của các thầy cô, các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thạc sĩ Lê Thanh
Tâm, các cô chú trong Ngân hàng công thương Thanh Hoá đã giúp đỡ em
hoàn thành bản chuyên đề này.
Sinh viên
Ngô Văn Tường
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các tạp chí, thời báo ngân hàng, tài chính
2. Nghiệp vụnn thương mại - Đại học KTQD
3. Luật Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng - NXB Pháp lý -
năm 1997
4. Các Nghị định, thông tư hướng dẫn của Chính phủ, NHNN, NHCT
Việt Nam.
5. Frederic S. Miskhin - Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính -
NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội - 1994.
6. Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương
Thanh Hoá năm 2001, 2002, 2003.
7. Tài liệu tham khảo về công tác tín dụng của Trung tâm đào tạo
NHCT Việt Nam.
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 53
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG I...........................................................................................................................3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................3
1.1. Ngân hàng và nghiệp vụ cho vay của ngân hàng .............................. 3
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại............................................... 3
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM) ............................ 4
1.1.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM.......................................... 4
1.1.2. Nghiệp vụ cho vay của NHTM ........................................................ 6
1.1.2.1. Khái niệm về cho vay............................................................... 6
1.1.2.2. Phân loại cho vay ..................................................................... 7
1.1.2.3. Vai trò của hàng hoá cho vay đối với nền kinh tế ................... 9
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM.................................... 10
1.2.1. Khái niệm về rủi ro ....................................................................... 10
1.2.2. Các hình thức rủi ro cho vay ........................................................ 10
1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro trong cho vay.................................... 11
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro cho vay đối với ngân hàng ........................ 12
1.2.4.1. Rủi ro cho vay làm giảm doanh thu của ngân hàng............... 12
1.2.4.2. Rủi ro cho vay làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
............................................................................................................. 12
1.2.4.3. Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của ngân hàng ..................... 12
1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng ................................................. 14
1.3.2.1. Nguyên nhân do chủ quan của người vay.............................. 14
1.3.2.2. Nguyên nhân do khách quan mang lại ................................... 14
1.3.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh ....................................... 15
CHƯƠNG II .......................................................................................................................17
THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG - THANH HOÁ ..................................................................................17
2.1. Khái quát về Ngân hàng - Công thương Thanh Hoá...................... 17
2.2. Tình hình huy đọng vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Công
thương Thanh Hoá. ................................................................................... 18
2.2.1. Tình hình huy động vốn: ............................................................... 18
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn................................................................... 20
2.2.3. Các hoạt động khác của Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá. 24
2.3. Rủi ro cho vay tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá. .............. 25
2.3.1. Thực trạng rủi ro cho vay. ............................................................ 25
2.3.1.1. Thực trạng nợ quá hạn những năm gần đây ở Ngân hàng Công
thương Thanh Hoá. ............................................................................. 25
2.3.1.2. Tình hình nợ quá hạn phát sinh của Ngân hàng Công thương
Thanh Hoá trong năm 2003 ................................................................ 29
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 54
2.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay tại Ngân hàng Công thương
Thanh Hoá............................................................................................... 30
2.3.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng........................................... 30
2.3.2.1.1. Do kinh doanh thua lỗ, phá sản hàng hoá chậm tiêu thụ .... 30
2.3.2.1.2. Do công nợ chưa thu được .................................................. 31
2.3.2.1.3. Do sử dụng sai mục đích..................................................... 31
2.3.2.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng ............................................ 31
2.3.2.2.1.Cán bộ tín dụng thiếu trình độ ............................................. 31
2.3.2.2.2. Ngân hàng và tin tưởng vào tài sản thế chấp ...................... 32
2.3.2.3. Nguyên nhân do môi trường cho vay..................................... 32
2.3.2.3.1. Môi trường kinh tế, không ổn định ..................................... 32
2.3.2.3.2. Môi trường pháp lý không thuận lợi ................................... 32
2.3.3. Một số biện pháp Ngân hàng Công thương - Thanh Hoá đã và
đang thực hiện nhằm hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng Công thương
- Thanh Hoá. ........................................................................................... 34
2.3.3.1. Điều chỉnh phương hướng đầu tư hợp lý. .............................. 34
2.3.3.2. Tạo điều kiện giúp đỡ khách hàng, từ vốn cho khách hàng
trong hoạt động kinh doanh. ............................................................... 34
2.3.3.3. Vận dụng triệt để và linh hoạt các quy định về bảo đảm mtín
dụng..................................................................................................... 35
2.3.3.4. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro. ............................................... 35
2.3.3.5. Chú trọng công tác đánh giá lựa chọn khách hàng và xử lý
thông tin về khách hàng. ..................................................................... 35
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY TỚI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG - THANH HOÁ ..................................................................................37
3.1. Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng Công thương -
Thanh Hoá. ................................................................................................ 37
3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng Công
thương - Thanh Hoá................................................................................. 38
3.2.1. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ việc đào tạo cán bộ tín dụng: có
trình độ chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp và có tinh thần trách
nhiệm tốt đối với công việc là một trong những mục tiêu hàng đầu của
chi nhánh để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
................................................................................................................. 38
3.2.2. Tăng cường công tác thu thấp và xử lý thông tin. ........................ 39
3.2.3. Các giải pháp về phân tán rủi ro. ................................................. 39
3.2.3.1. Đa dạng hoá đối tượng đầu tư................................................ 39
3.2.3.2. Cho vay đồng tài trợ............................................................... 40
3.2.3.3. Bảo hiểm tín dụng. ................................................................. 40
3.2.4. Các hình thức bảo đảm tiền vay.................................................... 41
3.2.4.1. Trường hợp khách hàng có đủ điều kiện được vay không có
bảo đảm bằng tài sản ........................................................................... 41
3.2.4.2. Trường hợp cho vay vốn có đảm bảo bằng tài sản ................ 41
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Ngô Văn Trường Ngân hàng 42A 55
3.2.5. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi .................................................... 41
3.2.6. Tăng cường kiểm soát, kiểm tra nội bộ......................................... 42
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa và hạn chế
rủi ro cho vay tại Ngân hàng công thương Thanh Hoá......................... 43
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt Nam......................... 43
3.3.1.1. Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, kịp thời các chủ trương, chính
sách của Chính phủ và của ngành ....................................................... 43
3.3.1.2. Chuẩn hoá cán bộ ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng . 43
3.3.1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro
(TPR)................................................................................................... 44
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và các cấp, ngành có liên
quan......................................................................................................... 44
3.3.2.1. Xử lý thoả đáng những việc liên quan đến hợp đồng tín dụng
............................................................................................................. 44
3.3.2.2. Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng .......................... 45
3.3.2.3. Hỗ trợ các NHTM trong việc xử lý nợ .................................. 45
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................... 46
3.3.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động
tín dụng ngân hàng .............................................................................. 46
3.3.3.2. Tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp ....... 48
KẾT LUẬN.........................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................52
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp - Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay tại ngân hàng công thương Thanh Hoá.pdf