Thách thức được vượt qua nó sẽ trở thành thời cơ, song thời cơ không
nắm bắt được thì tất yếu trở thành thách thức. Nếu Việt Nam vượt qua thách thức
cổ phần hoá các NHTM thành công cả về tiến trình và chất lượng cổ phần hoá
thì hệ thống NHNN Việt Nam mới có nền để thực sự đủ sức hội nhập cạnh tranh
trên thị trường tài chính quốc tế. Song Việt Nam có thực sự biến các thách thức
của quá trình cạnh tranh, hội nhập toàn cầu hoá nền kinh tế thành cơ hội hay
không?
35 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2312 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tài chính để cổ phần hóa Ngân hàng Thương Mại nhà nước Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hàng
với một tỉ lệ cổ phần nhất định
III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI CPH NHTMNN VN HIỆN NAY:
1. Điều kiện hiện nay của các NHTMNN VN:
Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới với việc tích cực thực thi các cam kết về Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA), Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và đàm phán gia nhập Tổ chức Thư-
ơng mại thế giới (WTO). Để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế
và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập thì một trong những yếu tố có ý
nghĩa quyết định là nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp
và của hàng hoá, dịch vụ.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng trong việc nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp, hàng hoá và dịch vụ, Chính phủ đã
có nhiều chủ trương nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và chủ động hội nhập,
trong đó: sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp
Nhà nước, đẩy mạnh tiến độ cổ phần hóa (CPH) và mở rộng diện các doanh
nghiệp Việt Nam cần CPH, kể cả một số doanh nghiệp lớn, trong đó có các ngân
hàng thương mại nhà nước (NHTMNN).
Ngân hàng là ngành kinh tế huyết mạch của đất nước, ảnh hưởng đến toàn
bộ hoạt động của nền kinh tế, với tính chất hoạt động tương đối đặc thù. Vốn tự
có của ngân hàng, ngoài chức năng thông thường, còn được coi là tài sản cầm cố
bắt buộc để huy động vốn từ công chúng. Và muốn huy động được nhiều vốn từ
công chúng một cách an toàn cho nền kinh tế, thì càng cần phải có nhiều vốn
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 8
cầm cố. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, song song với tiến trình hội nhập
quốc tế, trớc môi trường hoạt động ngày càng cạnh tranh quyết liệt, các
NHTMNN Việt Nam đang phải đối mặt với những khó khăn lớn trong quá trình
tái cơ cấu hoạt động: Đó là, so với tiêu chuẩn quốc tế, quy mô vốn tự có của các
NHTMNN Việt Nam còn thấp, hệ số an toàn vốn CAR (tính bằng tỷ lệ vốn tự có
/ tổng tích sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro) so với chuẩn mực quốc tế là 8% thì
còn cách xa, theo thống kê gần đây, tỷ lệ an toàn vốn của các NHTMNN hiện chỉ
đạt khoảng 4% (trong khi đó, tỷ lệ này ở hầu hết các ngân hàng thương mại cổ
phần đã đạt 8%). Hơn nữa, các ngân hàng của ta đang có nhu cầu cấp thiết là
phải duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng hợp lý để phục vụ tăng trưởng nền kinh
tế, và với tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân như hiện nay, đến cuối năm
2005, tỷ lệ an toàn vốn của các NHTMNN chỉ đạt khoảng 3%, đến cuối 2010, tỷ
lệ này chỉ còn xấp xỉ 1%... Để đảm bảo yêu cầu an toàn vốn theo chuẩn mực
quốc tế, hằng năm ngân sách nhà nước phải cấp bổ sung vốn tự có cho các
NHTMNN hàng chục nghìn tỷ đồng. Đây là điều rất khó thực hiện được và cũng
không mang lại hiệu quả kinh tế thực... Về phương diện quản trị điều hành, tuy
đã được tăng cường một bước, song vai trò của quản trị điều hành vẫn chưa tạo
ra động lực mạnh thật sự. Phương thức quản lý còn nhiều bất cập, phân phối thu
nhập cha gắn với hiệu quả lao động; chế độ khen thưởng, động viên lao động còn
bị hạn chế bởi các ràng buộc theo quy định của Nhà nước. Vì vậy, lợi ích và
trách nhiệm của các bên liên quan: Nhà nước, doanh nghiệp, người lao động ch-
ưa được phân định rõ ràng, chưa tạo dựng đựơc mối liên kết để cùng tồn tại và
phát triển.
Chúng ta đã biết, Việt Nam vừa vượt qua vòng đàm phán thứ 8 để gia
nhập WTO vào năm 2005. Một trong những yêu cầu của WTO đối với Việt Nam
là cần đẩy mạnh, đẩy nhanh hơn nữa những cải cách trong lĩnh vực tài chính,
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 9
ngân hàng. Đây là một thách thức, nhưng đồng thời cũng là một động lực thúc
đẩy chương trình tái cơ cấu lại các NHTM. Quá trình CPH cũng nằm trong nỗ
lực nhằm tăng cường sự lành mạnh trong hoạt động ngân hàng.
2.CPH NHTMNN tạo điều kiện phát huy vai trò của thị trường tài
chính
2.1.CPH NHTMNN kích thích tăng nguồn vốn tiết kiệm tài trợ cho nhu
cầu mở rộng đầu tư, nhu cầu tăng trưởng nền kinh tế .
CPH NHTMNN về thực chất là quá trình chuyển đổi các NHTMNN có
một chủ sở hữu là Nhà nước, thành các NHTM có nhiều chủ sở hữu với nhiều cổ
đông khác nhau. tính đến nửa đầu năm 2004,tổng giá trị tài sảncủa các
NHTMNN chiếm tới hơn 73.80% tổng giá trị tài sản thể hiện trên cân đối kế
toán của các tổ chức tín dụng. Rõ ràng, với tiềm lực tài chính và uy tín của mình,
khi thực hiện CPH NHTMNN rất có lợi thế trong việc thu hút vốn từ các chủ thể
khác nhau của nền kinh tế trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu về vốn của nền
kinh tế. Trong vài năm trở lại đây, nhu cầu về vốn của nền kinh tế ngày càng lớn,
trên thực tế , nhiều chương trình , dự án lớn mang tầm cỡ quốc gia thuộc nhiều
lĩnh vực, các công trình trọng tâm đã và đang được tài trợ với vốn đầu tư chủ yếu
là từ các NHTMNN (các chương trình phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế
miền núi Tây nguyên, phát triển đồng bằng sông Cửu Long của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển VN). Từ thực tế đó, việc CPH các NHTMNN trong thời gian tới
sẽ giúp thị trường tài chính VN có một kênh huy động vốn rất hiệu quả, đáp ứng
đầy đủ và kịp thời hơn nhu cầu về vốn của các chủ thể kinh tế khác nhau, góp
phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của nền kinh tế.
2.2. CPH NHTMNN kích thích sự linh hoạt và đem đén thị trường tài
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 10
chính VN một môi trường hoàn hảo hơn, nâng cao hiệu quả trong việc thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia của NHNN.
Một đặc điểm quan trọng của TTTC, đó là đóng vai trò như một môI
trường cho việc thực thi chính sách tiền tệ của NHNN. Việc CPH NHTMNN tất
yếu sẽ dẫn đến sự gia tăng lượng giao dịch của các chứng khoán vốn (các cổ
phiếu thường, cổ phiếu ưu đãI) và các chứng khoán nợ (tín phiếu, tráI phiếu,
chứng chỉ tiền gửi), cũng như đa dạng hoá các chủ thể tham gia, đây là yếu tố
quan trọng nâng cao tính thanh khoản của hàng hoá trên thị trường thứ cấp. Đến
lượt nó, thị trường thứ cấp phát triển sẽ có những tác động tích cực đến hoạt
động của thị trường sơ cấp – là tiền đề quan trọng đem lại hiệu quả của chính
sách tiền tệ, mà tiêu biểu là nghiệp vụ thị trường mở của NHNN. Kể từ khi được
đưa vào hoạt động ở VN đến nay, nghiệp vụ thị trường mở đã ngày một phát
triển về quy mô, tổ chức và chất lượng hoạt động. Tổng doanh số giao dịch năm
2004 tăng gấp 3 lần năm 2003 và bằng khoảng 16 lần so với năm 2001, khối
lượng giao dịch từng phiên cũng tăng bình quân 82 tỉ đồng/phiên năm 2000 lên
725 tỷ đồng/phiên tính đến giữa năm 2005. Trong số các thành viên của thị
trường mở (27 tổ chức tín dụng được công nhận là thành viên) thì các thành viên
tham gia thường xuyên luôn là các NHTMNN với tỷ trọng giao dịch lớn. Trong
thời gian tới, khi tiến trình CPH NHTMNN được xúc tiến mạnh mẽ, thì hoạt
động của các NHTMNN trên các thị trường sơ cấp và thứ cấp sẽ ngày càng sôI
động. Đây là môI trường thuận lợi để NHNN thực hiện chính sách tiền tệ tích
cực đến nền kinh tế.
2.3. CPH hệ thống NHTMNN tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa chỉ số
chứng khoán và tình trạng “sức khoẻ” của nền kinh tế.
Ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển, nơI mà TTTC đạt đến sự hoàn
hảo, mỗi một biến động dù là nhỏ về chỉ số chứng khoán (thực chất được xác
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 11
định trên cơ sở giá cổ phiếu) đều phản ánh được thực trạng của nền kinh tế,
thông qua chỉ số chứng khoán có thể biết được nền kinh tế đang trên đà tăng
trưởng hay trong xu hướng suy thoái. Điều này rất quan trọng vì nó giúp cho các
chủ thể tham gia vào thị trường (người đI vay, người cho vay) điều chỉnh hành vi
theo hướng có lợi cho mình. Đối với nhà đầu tư, nếu chỉ số chứng khoán biến
động theo hướng không có lợi thì lợi tức dự tính trong tương lai về chứng khoán
của tổ chức phát hành sẽ giảm và nhà đầu tư sẽ chuyển hướng đầu tư sang những
loại chứng khoán hoặc những công cụ đầu tư của các chủ thể khác có lợi hơn cho
mình, còn đối với nhà phát hành – người đi vay sẽ đưa ra các giải pháp cải tiện
tình hình kinh doanh để có thể thay đổi chỉ số chứng khoán theo chiều hướng tốt
hơn nhằm thu hút các nhà đầu tư. Điều này sẽ có những tác động tích cực tới nền
kinh tế. Tuy nhiên, mối quan hệ này chỉ có được khi TTTC hội tụ đủ một số điều
kiện : các chủ thể tham gia vào thị trường, đặc biệt là các tổ chức phát hành
chứng khoán phảI có tiềm lực đủ mạnh; hàng hoá trên TTTC có tính lỏng cao, có
thể dễ dàng chuyển hoá thành tiền
IV. NỘI DUNG CPH NHTMNN
1.Một số quan điểm để tiến hành CPH NHTMNN:
CPH NHTMNN là một nhu cầu cần thiết và thực tế, một xu hướng tất yếu
khi mà định hướng chung của kinh tế nước ta là hội nhập với kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, cần nắm được một số quan điểm sau để tiến hành CPH có hiệu quả:
Một là, CPH các NHTMNN phải nằm trong kế hoạch tổng thể cơ cấu lại
và phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam. Một trong những trọng tâm của nó là
việc nâng vốn của các NHTMNN lên càng sớm càng tốt, để khi tiến hành CPH
xong thì tỷ lệ an toàn vốn phải đạt chuẩn mực quốc tế. Phấn đấu trong thời gian
tới, các NHTMNN Việt Nam có thể đạt mức trung bình tiên tiến của khu vực. Và
việc CPH thực chất là một giải pháp để có thể đạt được mục tiêu này.
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 12
Hai là, CPH các NHTMNN cần tiến hành từng bước thận trọng. Do tính
chất tương đối đặc thù, ngân hàng vốn đợc coi là một ngành nhạy cảm, hoạt
động ngân hàng có ảnh hưởng rất to lớn đến hầu hết các ngành khác trong nền
kinh tế. Do đó, CPH các NHTMNN cần hết sức thận trọng để đảm bảo độ an
toàn và bền vững của không những hệ thống ngân hàng mà còn của toàn bộ nền
kinh tế.
Ba là, CPH các NHTMNN phải gắn liền với việc nâng cao năng lực điều
hành, quản trị, ứng dụng các công nghệ ngân hàng hiện đại, tạo ra các sản phẩm
ngân hàng mới, có sức cạnh tranh cao. Việc CPH cho phép tăng thêm năng lực
cạnh tranh của các NHTMNN, thúc đẩy hiện đại hoá, nâng cao năng lực quản trị
điều hành và trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên ngân hàng, thu hút nhân
tài trong và ngoài nước vào làm việc. Chắc chắn nhiều nhà đầu tư nước ngoài sẽ
tìm kiếm cơ hội mua cổ phần một số NHTMNN của Việt Nam. Theo đó, họ sẽ
chuyển giao công nghệ hiện đại, kỹ năng quản trị điều hành tiên tiến, kiểm toán
chặt chẽ theo chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh đó, tăng thành phần sở hữu khác
trong các NHTMNN cũng góp phần làm minh bạch hơn hoạt động, nhất là việc
cấp tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiết kiệm chi phí trong chính các
NHTM được CPH.
Bốn là, CPH các NHTMNN phải gắn liền với quá trình xử lý các yếu kém
tồn tại, lành mạnh hoá tài chính, giảm tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn. Vừa qua, Hội
đồng Tài chính - Tiền tệ của Chính phủ đã góp ý thông qua đề án tăng thêm vốn
cho các NHTM. Theo đó, giải pháp để tăng thêm vốn cho các NHTM sẽ bao
gồm cả việc cho phép CPH một phần vốn của các doanh nghiệp nhà nước dưới
hình thức bán trái phiếu chuyển đổi cho ngân hàng để tăng vốn điều lệ. Việt Nam
được đánh giá là một trong những nước thực hiện tốt chính sách tỷ giá và kiểm
soát lạm phát, nhưng việc cải cách ngân hàng còn chậm. Yêu cầu đặt ra là cần
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 13
phải khắc phục triệt để trong năm 2004. Ngoài ra, trong quá trình tái cơ cấu
NHTM, vấn đề phát triển bền vững tài chính được Nhà nước, Ngân hàng Nhà
nước và NHTM đặc biệt quan tâm qua các biện pháp tăng vốn điều lệ, sáp nhập
các NHTM cổ phần, xử lý nợ tồn đọng và ngăn ngừa nợ xấu phát sinh, cải thiện
hệ thống kế toán phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, so với yêu cầu cạnh
tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới thì vẫn cha được như
mong muốn. Năng lực tài chính của nhiều NHTM còn yếu, nợ quá hạn cao và
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các tỷ lệ về chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của các
NHTM đều thua kém ngân hàng trong khu vực. Nếu tính cả nợ khoanh và nợ
khó đòi thì hoạt động của nhiều ngân hàng đang ở tình trạng thua lỗ, thu nhập
thuần tuý thấp, khả năng thiết lập các quỹ dự trữ bị hạn chế và khả năng thanh
toán rất nhỏ. CPH các NHTMNN phải giải quyết, khắc phục được các yếu kém
đó.
Năm là, CPH các NHTMNN phải được tiến hành theo hướng công khai,
minh bạch theo hướng đa sở hữu trong đó Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối.
Tránh hiện tượng CPH khép kín. Hơn nữa, CPH NHTMNN không phải là bán
tài sản hiện tại của Nhà nước cho khu vực tư nhân, mà là giữ nguyên tài sản của
Nhà nước với mức tăng hằng năm do tái đầu tư bình thường, đồng thời huy động
thêm vốn mới từ công chúng, nhằm nâng cao tiềm lực tài chính và quy mô hoạt
động của các NHTMNN. Ngoài việc đảm bảo an toàn hoạt động cho cả hệ thống
ngân hàng, cơ sở vốn bền vững còn là điều kiện cần thiết và là cơ hội để hiện đại
hoá công nghệ và quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện vai trò, vị thế
và uy tín quốc tế của hệ thống tài chính, ngân hàng Việt Nam, đồng thời có thể
hỗ trợ đắc lực cho phát triển thị trường chứng khoán của nước ta.
Thực tế, CPH NHTMNN là rất cần thiết, đúng đắn, song phải đi vào thực
chất. Cần tránh hiện tượng mang danh là CPH, nhưung thực chất vốn của Nhà
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 14
nước lại được điều chuyển từ doanh nghiệp thành viên này sang doanh nghiệp
thành viên khác, hoặc số cổ phiếu bán đến người lao động rất ít. Cuối cùng mục
tiêu của CPH là bổ sung thêm nguồn vốn tự có, người lao động khi bỏ vốn vào
ngân hàng họ phải đợc giám sát mọi hoạt động, được thấy đồng vốn của họ sinh
sôi nảy nở ra sao? Tránh tình trạng “bình mới rượu cũ”.
Sáu là, mô hình quản lý sau CPH: Mô hình quản lý ở đây bao hàm cả mô
hình tổ chức và phương thức quản lý. Cần phải có sự thay đổi mô hình tổ chức
khi tiến hành CPH để quản trị tốt hơn. Một điều đáng chú ý là khi tiến hành ch-
ương trình CPH phải tính tới vai trò, mô hình của Hội đồng quản trị bởi khi đó,
Hội đồng quản trị bao gồm các cổ đông khác nữa chứ không chỉ đơn thuần là đại
diện cổ đông Nhà nước thôi. Từ đó, cần đặt ra quy chế quản lý theo phương thức
mới dưới hình thức là một doanh nghiệp cổ phần.
2. Mục tiêu CPH NHTMNN:
Từ những quan điểm nêu trên, thực hiện chương trình CPH các
NHTMNN, chúng ta sẽ đạt được các mục tiêu sau:
Thứ nhất, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh
của các NHTMNN, để từ đó thực hiện tốt các cam kết của các hiệp định song
phương và đa phương.
Thứ hai, đảm bảo năng lực hoạt động của bản thân ngân hàng (tỷ lệ an
toàn vốn tự có), lành mạnh hoá tài chính các NHTM và cả hệ thống ngân hàng.
Giải pháp CPH NHTMNN trước hết sẽ cho phép huy động một khối lượng vốn
rất lớn trong và ngoài nước để tăng vốn điều lệ của các ngân hàng này, đảm bảo
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% theo thông lệ quốc tế trong khi việc trông chờ
cấp bổ sung vốn từ ngân sách nhà nước đang hết sức khó khăn. Điều đó cũng có
nghĩa là giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, không những thế còn tạo điều
kiện tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 15
Thứ ba, thúc đẩy quá trình đổi mới, sắp xếp các DNNN gắn với xử lý dứt
điểm các khoản nợ tồn đọng.
Thứ tư, thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn và thị trờng các dịch vụ
tài chính. Thị trường vốn, mà trực tiếp là thị trường chứng khoán Việt Nam chắc
chắn sẽ phát triển lên một bước mới, với hàng chục loại cổ phiếu, giá trị hàng
chục nghìn tỷ động của cả các NHTM cổ phần và cả các NHTMNN được giao
dịch và niêm yết. Chiều hướng này sẽ gia tăng sự sôi động khi có các công ty
bảo hiểm, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính cũng đợc niêm yết và giao
dịch cổ phiếu. Niêm yết cổ phiếu của các NHTM cổ phần và CPH một bộ phận
NHTMNN sẽ được coi là cuộc cách mạng lần thứ hai trong quá trình tiếp tục đổi
mới hoạt động ngân hàng ở Việt Nam, được thực hiện sau một thời gian chấn
chỉnh và củng cố sắp xếp lại mỗi khối ngân hàng này. Nền kinh tế phát triển
nhanh theo cơ chế thị trường, thì yêu cầu xây dựng hệ thống trung gian tài chính
vững mạnh là tất yếu khách quan.
Thứ năm, đảm bảo tính đúng, tính đủ giá trị các tài sản của NHTMNN,
chú ý các tài sản cố định đặc biệt và tài sản cố định vô hình. Một NHTMNN với
quy mô tích sản hàng tỷ USD, khi CPH sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác
định giá trị ngân hàng. Bởi vì giá trị này bao gồm cả quy mô và chất lượng tài
sản, thương hiệu ngân hàng, lợi thế cạnh tranh và vị thế thị trường… Về mặt kỹ
thuật, việc định giá tài sản nhìn chung là một công đoạn khá phức tạp. Về lý
thuyết, việc định giá cổ phiếu phát hành phải dựa vào chỉ số lợi nhuận trên vốn
(ROE) để từ đó nhà đầu tư mới có thể định hình được mức lợi tức khi họ đầu tư
vào trên cơ sở so sánh với các loại cổ phiếu, các loại hình đầu tư khác đồng thời
phải xác định giá trị thương hiệu của ngân hàng. Giá trị đó rất lớn và mang tính
chất định tính. Tất cả các giá trị này đều rất khó xác định chính xác, bởi hiện
nay, các định chế tài chính trong nước còn thiếu kỹ năng, kinh nghiệm trong việc
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 16
xác định giá trị doanh nghiệp. Công việc định giá các NHTM để thực hiện CPH
phải rất cần nhiều ý kiến chuyên gia của các Bộ, ban ngành, nhất thiết phải thuê
các định chế tài chính quốc tế có uy tín thực hiện, tư vấn cả trước, trong và sau
CPH. Việc này tuy khó, nhưng vẫn có thể làm tốt được. Vấn đề là phải chuẩn bị
thật kỹ.
Thứ sáu, nghiên cứu đảm bảo tỷ lệ nắm giữ cổ phần hợp lý đối với các tổ
chức và cá nhân ngoài Nhà nước. Ngân hàng vốn được coi là một ngành nhạy
cảm, một ngành then chốt liên quan đến an ninh quốc gia, nên bắt buộc Nhà nư-
ớc phải nắm quyền kiểm soát. Nên chăng để Nhà nước chi phối trong khoảng từ
51 - 75% cổ phần, còn lại để các tổ chức và cá nhân ngoài Nhà nước nắm giữ. Lẽ
đương nhiên, Nhà nớc phải kiểm soát ngành ngân hàng nhng không phải là
khống chế các hoạt động trao đổi hằng ngày của các ngân hàng. Thay vì thế,
Chính phủ nên có hệ thống hỗ trợ giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn. Một
ví dụ là các ngân hàng ở Hồng Kông, qua số liệu nghiên cứu thì ở đây không có
một ngân hàng Nhà nước nào, nhưng lại là nơi có những ngân hàng hoạt động
hiệu quả nhất trên thế giới. Do đó, vai trò của Nhà nớc là quản lý vốn và nợ,
cũng nh tình hình hoạt động chung của các ngân hàng. Nếu Nhà nước can thiệp
quá nhiều thì sẽ rất khó khăn trong việc đánh giá ngân hàng hoạt động có hiệu
quả hay không, liệu có “nợ xấu” hay “nợ khó đòi” không. Trường hợp có nợ xấu
hay nợ khó đòi chính là lúc cần đến sự can thiệp của Nhà nước, Nhà nước sẽ giải
quyết nợ đó bằng những chính sách tài khoá thích hợp. Trở lại với việc nắm giữ
cổ phần của các cá nhân, tổ chức ngoài Nhà nước, trước hết, cổ phiếu phải sớm
được niêm yết, chỉ nên bán một phần nhất định cho cán bộ công nhân viên của
bản thân NHTM được CPH, như thế mới có thể thay đổi được một cách căn bản
mô hình cũng như phương thức quản lý. Trong thời gian tới, nên nghiên cứu và
tính tới việc niêm yết cổ phiếu của các NHTM Việt Nam trên thị trường chứng
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 17
khoán nước ngoài, chứ không chỉ đơn thuần là thị trường chứng khoán trong n-
ước.
3. CPH NHTMNN hiện nay như thế nào?
Muốn có thể CPH NH thì việc đầu tiên cực kì quan trọng là xác định tài
sản thực có của các NH, bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình (giá trị
thương hiệu,uy tín của NH,truyền thống kinh doanh..). Để làm được điều này thì
bản thân một mình không thể đảm đương nổi (cũng không khách quan), mà phải
kết hợp với các cơ quan chuyên môn có chức năng thẩm định giá trị, đặc biệt là
từ các tổ chức kiểm toán quốc tế có uy tín, có như vậy thì giá trị của mỗi cổ
phiếu của các NH phát ra mới phản ánh đúng giá nội tại của bản thân nó.
Ở VN hệ thống NHTMNN đóng vai trò quan trọng trong trên tổng số dư
tiền gửi của toàn hệ thống NHTM, chính vì vậy khi thực hiện CPH, hệ thống
NHTMNN sẽ tạo môi trường đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. với tiền đề này, hy vọng rằng trong thời gian tới chỉ số giá cổ phiếu
của các NHTMNN sẽ góp phần đích thực vào chỉ số chứng khoán chung, như
“hàn thử biểu” của nền kinh tế.
Đối với việc CPH NHTMNN VN, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định
về việc thí điểm CPH Vietcombank trong năm 2006 và mới đây Thống đốc
NHNN đã quyết định cho phép Vietcombank phát hành trái phiếu tăng vốn bằng
VNĐ, với tổng mệnh giá là 1.200 tỷ đồng để tăng vốn điều lệ. trái phiếu này có
thời hạn là 7 năm, người mua được quyền sử dụng 100% giá trị trái phiếu để
mua cổ phiếu của Vietcombank khi tiến hành CPH.
Thủ tướng Chính phủ cũng đã có quyết định CPH NH Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long. tiến trình CPH này cũng đang có những thuận lợi. công
việc kiểm toán, xác định giá trị doanh nghiệp đã được quyết định thực hiện được
bằng việc thuê một công ty nước ngoài và đang tiến hành những bước cơ bản.
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 18
theo dự kiến NH này cũng sẽ bán cổ phần theo hướng chọn một cổ đông chiến
lược là NH nước ngoài…
Khi CPH hệ thống NHTMNN được triển khai hiệu quả, không những các
mục tiêu chương trình CPH được thực hiện tót, mà TTCK nói riêng và TTTC ở
VN nói chung cũng có điều kiện để phát triển một cách vững chắc và phát huy
được vai trò của mình.nền kinh tế và vẫn chiếm được lòng tin của đại bộ phận
dân chúng, thể hiện trên số dư tiền gửi vượt trội
CPH NHTMNN cũng mang nội dung cơ bản trên, tuy nhiên NHTMNN
mang trong mình những đặc thù riêng biệt và có vai trò là “bà đỡ” của nền kinh
tế nên việc CPH này cũng có nhiều điểm khác biệt. Việc thực hiện các đề án
chuyển quyền sở hữu duy nhất của nhà nước thành đa chủ sở hữu nhất thiết cần
phải thực hiện theo lộ trình cụ thể, không thể làm ồ ạt mà thực hiện từng bước.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CPH NHTMNN VIỆT NAM
1. Đề án CPH Vietcombank
Thủ tướng xác định đây là một yêu cầu cấp bách trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh và đổi mới các ngân hàng thương mại nhà nước trước yêu
cầu về mở cửa thị trường và cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO.
Theo đó, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Nhà
đồng bằng sông Cửu Long cần khẩn trương thực hiện các công việc mà Thủ
tướng Chính phủ đã quyết định để hoàn thành cổ phần hóa trong năm 2007.
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 19
Ngày 4/10 vừa qua, Vietcombank cũng đã tiến hành hợp tác với Công ty
Mua bán nợ và tài sản tồn đọng (DATC) nhằm đẩy nhanh quá trình xử lý các
khoản nợ và tài sản tồn đọng, một bước đi cần thiết cho quá trình cổ phần hóa kế
tiếp.
Ông Đinh Văn Mười, Phó tổng giám đốc Vietcombank, cũng hy vọng
rằng trong tháng 12 tới Vietcombank sẽ lựa chọn được đơn vị tư vấn chính thức
và sớm thực hiện cổ phần hóa ngân hàng trong quý I/2007.
Thủ tướng cũng đã chỉ đạo thực hiện cổ phần hóa đối với ba ngân hàng
thương mại còn lại, bao gồm Ngân hàng Ðầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV),
Ngân hàng Công thương Việt Nam (Incombank) và Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank).
Lộ trình cổ phần hóa ba ngân hàng trên sẽ qua hai bước. Bước 1: Nâng cao
năng lực tài chính theo hướng đạt các chỉ số lành mạnh tài chính theo chuẩn
quốc tế vào cuối năm 2006 đối với BIDV, Incombank; và cuối năm 2007 đối với
Agribank.
Bước 2: Từ năm 2007 tiến hành cổ phần hóa BIDV, Incombank; từ năm
2008, cổ phần hóa Agribank.
Ngoài ra Thủ tướng cũng yêu cầu khẩn trương thực hiện đề án cổ phần
hóa Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam và hình thành Tập đoàn tài chính bảo
hiểm Việt Nam mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt.
2. BIDV với chiến lược CPH
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong 4 NHTM
lớn nhất ở Việt Nam, trong những năm gần đây BIDV đã có bước chuyển mình
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 20
cơ bản, định hướng kinh doanh mạnh mẽ theo hướng một NHTM đa năng, hoạt
động đa ngành, kinh doanh đa lĩnh vực vì mục tiêu lợi nhuận. BIDV luôn hoàn
thành đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Hiện nay, BIDV
đang khẩn trương hoàn thành đề án cổ phàn hoá dự kiến sẽ trình NHNN và chính
phủ vào quý I/2007, tiến hành định giá vào quý III/2007 và tổ chức bán cổ phần
vào đầu quý IV/2007.
* Những thành tựu của BIDV đảm bảo thực hiện thành công đề án cổ
phần hoá là:
- BIDV thực hiện thành công đề án cơ cấu lại, BIDV đã nỗ lực tăng cường
năng lực phục vụ nền kinh tế thông qua đẩy mạnh công tác huy động vốn, cho
vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế. Năm
2005, tổng tài sản của BIDV đạt 121403 tỷ đồng, huy động vốn đạt 87025 tỷ
đồng, dư nợ đạt 82717 tỷ đồng.
- BIDV chú trọng đẩy mạnh đổi mới cơ cấu sản phẩm dịch vụ, tạo lập cơ
cấu hoạt động đa dạng: tỷ lệ vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư trên tổng
tài sản 72% (năm 2005). Các sản phẩm dịch vụ ngày càng được đa dạng hoá và
có bước phát triển vượt bậc về số lượng và chất lượng. BIDV đã xây dựng được
một hệ thống danh mục các sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu đa dạng của
khách hàng, đặc biệt là cấc dịch vụ trên nền công nghệ mới như ATM, dịch vụ
quản lí tiền tự động smart @ acount, các loại hình tiết kiệm linh hoạt, home
banking, phone banking.
- BIDV đã tích cực tự huy động vốn trên thị trường để tài trợ cho phát
triển kinh tế đất nước. Trong giai đoạn 1996-2005 BIDV đã thực hiện cho vay
thương mại đối với nền kinh tế với doanh số lên tới trên 550000 tỷ đồng, góp
phần tích cực cho đầu tư phát triển nền kinh tế. Tổng dư nợ 82717 tỷ đồng, tập
trung chủ yếu cho đầu tư các dự án lớn trọng điểm của quốc gia như điện, dầu
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 21
khí, sắt thép, xi măng. BIDV đã xây dựng và triển khai các định hướng, chính
sách tín dụng phù hợp các vùng kinh tế trọng điểm, thực hiện các chương trình
kinh tế thuộc các khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đồng Bằng Sông
Cửu Long, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp chế
biến, vùng nguyên liệu, nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp, phát triển
kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại.
- Cùng với các nỗ lực kinh doanh, BIDV còn nâng cao tính minh bạch về
các báo cáo tài chính. BIDV luôn thực hiện chế độ kiểm toán theo chế độ kế toán
Viêt Nam(VAS) và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế( IFRS). BIDV đã tạo
dựng được uy tín với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các đối tác kinh
doanh trong và ngoài nước. Tháng 4/2006, BIDV trở thành doanh nghiệp đầu
tiên tại Việt Nam tiến hành đánh giá và xếp hạng tín nhiệm theo tiêu chuẩn quốc
tế do tổ chức xếp hạng tín nhiệm uy tín toàn cầu Moodys thực hiện. Kết quả của
Moodys đã khẳng định năng lực tài chính và độ tín nhiệm của ngân hàng với chỉ
số xếp hạng tín nhiệm tiền gửi và xếp hạng tín nhiệm nhà phát hành đều đạt mức
trần xếp hạng quốc gia
* Bên cạnh những thành tựu đó, BIDV còn bộc lộ một số hạn chế trong
hoạt động, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới, nhất là
trong hội nhập kinh tế quốc tế ngành ngân hàng, nưng lực tài chính còn hạn chế,
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu còn thấp và chưa đạt yêu cầu theo thông lệ quốc tế.
tính theo toán học, tỷ lệ vốn tự có trên tài sản có rủi ro của BIDV tính đến
31/12/2005 là 6,68%, trong đó chất lượng tín dụng còn thấp. Tổng số nợ xấu là
10392, chiếm 12,47% tổng dư nợ, nguồn nhân lực còn hạn chế, năng lực quản trị
điều hành còn nhiều bất cập.
* Đề án cổ phần hoá NHTMNN BIDV trong năm 2007:
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 22
Để BIDV đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (8%) theo quy
định của NHNN thì BIDV đã xây dựng phương án bổ sung vốn điều lệ và đảm
bảo nguồn để thực hiện giải pháp cổ phần hoá trình NHNN. Theo phương án
này, với mục tiêu thực hiện cổ phần hoá vào năm 2007, BIDV phải lành mạnh
hoá và nâng cao năng lực tài chính trước thời điểm 31/12/2006. Quá trình chuẩn
bị các điều kiện cho cổ phần hoá đã được hội đồng quản trị, ban điều hànhchủ
động tiến hành từ năm 2005 đến nay, theo dự kiến của NHNN tại văn bản số
768/NHNN-CLPT ngày 6/9/2006 trình chính phủ, sau khi trải qua các bước tăng
cường năng lực theo tiêu chuẩn quốc tế vào năm 2006, BIDV sẽ được phép cổ
phần hoá từ năm 2007
- Nội dung của đề án cổ phần hoá BIDV gồm 4 bứơc:
Bước 1: chuẩn bị ( đến hết năm 2006): hoàn chỉnh kế hoạch chiến lược
giai đoạn 2006-2010, triển khai các đề án xử lí nợ, tăng vốn theo kế hoạch, trình
NHNNvà chính phủ phê duyệt chủ trương cổ phần hoá. Sau khi được chính phủ
chấp nhận chủ trương cổ phần hoá, BIDV tiến hành thuê tư vấn quốc tế và chuẩn
bị hồ sơ pháp lí của doanh nghiệp tài sản, công nợ, đồng thời tiến hành xây dựng
đề án cổ phần hoá chi tiết để trình lên NHNN
Bước 2: xây dựng phương án cổ phần hoá: BIDV dự kiến sẽ trình NHNN,
chính phủ đề án cổ phần hoá chi tiết vào quý I/2007. Sau khi có quyết định cổ
phần hoá, BIDV sẽ tiến hành những thủ tục theo chỉ đạo của ban chỉ đạo cổ phần
hoá. Hoàn tất hồ sơ tài liệu để cổ phần hoá theo quy định, kiểm kê, xử lí những
vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị của BIDV (vào quý III/2007). Sau
khi có quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp, hoàn tất phương án cổ phần
hoá: kế hoạch kinh doanh sau cổ phần, dự thảo điều lệ, phương án lao động,
phương án cổ phần hoá ( gồm cả việc lựa chọn cổ đông chiến lựơc…)
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 23
Bước 3: tổ chức bán cổ phần lần đầu: lựa chọn phương thức bán cổ phần
theo quy định, tổ chức bán cổ phần lần đầu ( dự kiện quý IV/2007), tổng hợp kết
quả bán cổ phần báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá và điều chỉnh quy mô,
cơ cấu cổ phần của BIDV ( nếu có).
Bước 4: hoàn tất việc chuyển BIDV thành NHTM cổ phần: BIDV có kế
hoạch niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam sau khi phát
hành cổ phần lần đầu và tích cực hoàn thiện các điều kiện để đăng kí niêm yết
trên thị trường chứng khoán Singapore
Ngân hàng công thương Việt Nam (NHCTVN) đang đẩy mạnh nâng
cao năng lực tài chính để chuẩn bị cổ phần hoá trong giai đoạn tiếp sau:
* NHCTVN đã thành công trong cơ cấu lại tài chính. Năm 2005,
NHCTVN đã giảm tỷ lệ không sinh lời ở dưới mức 5%, xử lí dứt điểm các khoản
cho vay chính sách và nợ phi thương mại, tăng vốn điều lệ, xử lí đối với từng
nhóm nợ thông qua ban chỉ đạo xử lí nợ tồn đọng, cụ thể: tỉ lệ nợ xấu 3% trên
tổng dư nợ, tỉ lệ nợ quá hạn 2,5%/ tổng dư nợ. Về quy mô và khả năng huy động
vốn của NHCTVN lớn, tăng trưởng cao và ổn định, tương ứng với tốc độ tăng tài
sản có năm 2005 gấp 2 lần năm 2001, đạt 101803 tỷ đồng, chiếm 1/3 tổng nguồn
vốn huy động của khối NHTMNN. Ngân hàng đã khẳng định được uy tín, mạng
lưới chi nhánh rộng khắp, chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp, khả năng
marketing ngân hàng tốt..
Về khả năng thanh toán đảm bảo chất lượng cao. NHCTVN đã xây dựng
chiến lược quản lí rủi ro thanh khoản hiệu quả
* Tuy nhiên bên cạnh đó cũng tồn tại một số hạn chế cần khắc phục như:
về vốn tự có đạt 3994 tỷ đồng tườg đương 26 triệu USD (năm 2005) mặc dù so
với các NHTM khác trong nước thì không thấp nhưng so với nước ngoài thì còn
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 24
quá nhỏ bé. ví dụ như: Citibank là 45 tỷ USD, HSBC là 39 tỷ USD. Tỷ lệ vốn an
toàn tối thiểu năm 2005 là 5,12%<8%. Như vậy, khả năng chống đỡ rủi ro của
NHCTVN là thấp. Khả năng sinh lời mới đạt 10,74%
* Xét về sản phẩm dịch vụ NHCTVN đã thực hiện tốt mục tiêu đa dạng
hoá, đa phương thức sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Đó là dịch vụ thanh toán, dịch
vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ thẻ ngoài ra còn có các dịch vụ ngân hàng điện tử:
Home Banking, Mobile Banking, phone banking, internet banking, thanh toán
online, ATM đã và đang được mở rộng, phát triển. Đặc biêt năm 2005 NHCTVN
đã có quan hệ đại lí với 735 ngân hàng, có thể chuyển tiền đi bằng điện
SWIFTcó mã khoá tới 11915 ngân hàng trên toàn cầu, phục vụ cho các dịch vụ
tài trợ thương mại, chuyển tiền thanh toán ra nước ngoài, kinh doanh ngoại tệ,
đầu tư vốn ở nước ngoài, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch
NHCTVN được coi là 1 ngân hàng đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ
tin học vào ngân hàng, hoàn thành giai đoạn 1 dự án hiện đại hoá ngân hàng và
hệ thống thanh toán (INCAS).
3. Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long:
Theo kế hoạch định hướng cổ phần hoá đó là lựa chọn cổ đông lớn từ các
tập đoàn tài chính- ngân hàng có uy tín trên thế giới để mua một tỉ lệ cổ phần
khống chế. Mục tiêu là cơ cấu lại toàn diện ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng
sông Cửu Long theo tiêu chuẩn quốc tế, từ quản trị điều hành, công nghệ, sản
phẩm dịch vụ… cổ phiếu của ngân hàng sẽ được niêm yết trên thị trường chứng
khoán. Dự kiến công việc định giá và kiểm toán của ngân hàng này phải hoàn
thành sớm, đầu năm 2007 .
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 25
CHƯƠNG III
KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
I. KIẾN NGHỊ
Để quá trình cổ phần hoá được thành công,BIDV kiến nghị chính phủ giao
cho BIDV,được chủ động xây dựng phương án cổ phần hoá báo cáo NHNN, để
NHNN phối hợp với các cán bộ nghành và chính phủ xem xét, quyết định
phương án cổ phần hoá, giao cho BIDV được chủ động xây dựng phương án lựa
chọn đối tác nước ngoài có uy tín, kinh nghiệm theo hình thức chỉ định thầu, báo
cáo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện tư vấn quá trình cổ phần hoá
cho BIDV như tư vấn về quy trình và xây dựng phương án cổ phần hoá, xác định
giá trị doanh nghiệp, lựa chọn đối tác chiến lược và bán cổ phần lần đầu;cho
phép BIDV được áp dụng quy trình cổ phần hoá theo quy định và có xét đến đặc
thù của tổ chức tín dụng, của BIDV và có tham khảo, vận dụng chuẩn mực và
thông lệ quốc tế nhằm đáp ứng tính minh bạch và cạnh tranh cao nhất, mang lại
giá trị tốt nhất cho cổ phần hoá.
II. GIẢI PHÁP
Với vai trò huyết mạch của nền kinh tế, sự ổn định và phát triển của hệ
thống NH có ý nghĩa hết sức quan trọng để thúc đẩy và duy trì sự phát triển của
ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh do đó một bước đi của NH mà cụ thể
là của các NHTMNN sẽ ảnh hưởng mạnh đến “sức khoẻ” của nền kinh tế. Trong
điều kiện hiện nay CPH NHTMNN là con đường đúng đắn để VN đủ khả năng
hoà mình vào điều kiện mới để phát triển. Tuy nhiên CPH NHTMNN thành công
không chỉ là đảm bảo đúng tiến trình mà điều quan trọng nhất là CPH NHTMNN
để nâng cao khả năng cạnh tranh, chủ động phát triển không bị sức mạnh của các
đối tác trong yêu cầu hội nhập đẩy nền kinh tế VN xuống dốc và mất thị phần.
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 26
Vì vậy các giải pháp CPH NHTMNN phải bao trùm nhiều khía cạnh như hiện
đại hoá NHTMNN, nâng cao năng lục cạnh tranh… tuy nhiên dưới đây em chỉ
xin đề cập đến một số giải pháp gắn liền đến yêu cầu CPH hiện nay.
1. Giải pháp về môi trường pháp lý và quản lý giám sát
Một là, cần sớm xây dựng và ban hành những quy định pháp lý và mô
hình tổ chức, quản lý hoạt động của NHTMNN sau CPH.
Hai là, cần phải thực thi các thông lệ quốc tế một cách phù hợp, hoàn thiện
hệ thống các văn bản luật bổ trợ và tác động đến các hpạt động của NH như: luật
Cạnh tranh, luật Doanh nghiệp… theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa
phù hợp với thực tế CPH hiện nay.
Ba là, giữa các cơ quan quản ly như: Uỷ ban Chứng khoán, NHNN, BTC,
Thanh tra Nhà nước…cần phải có sự phối hợp với nhau thường xuyên, trên cơ sở
cùng một chuẩn mực đánh giá để giúp quá trình đánh giá gía trị tài sản CPH diễn
ra chính xác và không tốn nhiều thời gian, chi phí...
2. Giải pháp về tài chính nội lực của các NHTMNN VN:
2.1.Giải pháp tài chính CPH DNNN ở Trung Quốc:
Để tìm ra giải pháp CPH NHTMNN Việt Nam chúng ta tham khảo quá
trình Cổ phần hoá DNNN ở Trung Quốc:
Tiến trình cổ phần hoá DNNN ở Trung Quốc được khởi xướng từ 1985và
nó được quy định bằng văn kiện ban hành tháng 12/1986, Quốc vụ viện đã cho
phép “ các địa phương có thể chọn ra một vài doanh nghiệp lớn và vừa có điều
kiện, thuộc chế độ sở hữu toàn dân để thực hiện thí điểm cổ phần hoá”. Thực tế,
DNcổ phần hoá đầu tiên được ra đời vào năm 1984: công ty cổ phần hữu hạn
bách hoá Thiên Kiều (Bắc Kinh). Đến nay tiến trình cổ phần hoá DNNN của
Trung Quốc đang ở giai cuối cùng, chỉ còn giữ lại một số doanh nghiệp đặc biệt
không thể cổ phần hoá vì mục đích an toàn quốc gia
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 27
Xác định và hoàn thiện hệ thống pháp luật, hệ thống các văn bản pháp quy
liên quan đến sự vận hành của doanh nghiệp như “luật phá sản doanh nghiệp”,
luật DN công nghiệp thuộc chế độ sở hữu toàn dân”, các nguyên tắc tài chính
của doanh nghiệp “ luật công ty”, “điều lệ tạm thời về quản lí phát hành và giao
dịch cổ phiếu”, “ luật NH người dân Trung Quốc”, “ luật thương nghiệp” và
nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn để các bộ luật này đi vào cuộc
sống của doanh nghiệp cũng như từng người dân, cụ thể:
+ Trung Quốc tiến hành đẩy mạnh cổ phần hoá bằng hàng loạt các chính
sách ưu đãi, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước từ đó khẳng định tên tuổi, uy
tín nổi trội của nhiều công ty cổ phần Trung Quốc trên thương trường tiền gửi
tham gia vào thị trường chứng khoán thế giới
+ Công ty cổ phần được hình thành theo 3 cách: bán cổ phiếu cho cán bộ
công nhân viên trong cục bộ doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu công khai ra xã
hội hoặc là công ty cổ phần hình thành bằng cách nắm giữ cổ phiếu giữa các
doanh nghiệp
Năm 1997, tại hội nghị TW4 khoá XV của ĐCS TQ đã đưa ra luận điểm
mới về cải cách thể chế kinh tế. Đối với các doanh nghiệp ban đầu tiến hành cổ
phần hoá, chính phủ Trung Quốc thực hiện một số biện pháp hữu hiệu như:
khuyến khích sáp nhập tài sản, quy phạm hoá việc phá sản, thực hiện chuyển nợ
thành cổ phần, trợ giúp các doanh nghiệp cải tạo kĩ thuật, mở rộng quy hoạch
vốn, giải quyết vấn đề thất nghiệp cho người lao động. đối với doanh nghiệp đã
cổ phần hoá, chính phủ đã tạo điều kiện hưởng một số ưu đã như được giảm thuế
TNDN và một số loại thuế khác trong nhiều năm. Đối với các doanh nghiệp sau
khi cổ phần hoá hiệu quả không cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì
được tạo điều kiện tham gia thị trường chứng khoán, được hưởng ưu đãi về tài
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 28
chính như giành 10% cổ phần doanh nghiệp đẻ thưởng bằng cổ phiếu cho các
cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên
Mục đích căn bản là phát triển chế độ sở hữu tài sản mà trước đây nhà
nước luôn tham gia giữ vai trò độc quyền để hình thành nên kết cấu đa dạng về
quyền sở hữu tài sản trong nội bộ doanh nghiệp, tối ư hoá kết cấu quản trị doanh
nghiệp
2.2. Mở rộng chiến lược huy động vốn ra nước ngoài:
Thực hiện các chiến lược huy động vốn đầu tư “khơi trong hút ngoài”.
muốn CPH NHTMNN thành công thực sự về chất lượng thì tất yếu phải tạo ra
một nội lực mạnh về tài chính, tức là phải tăng vốn chủ sở hữu. CPH NHTMNN
thì làm tăng vốn chủ tức là tăng nguồn đầu tư không chỉ trong nước mà cả ngoài
nước. đặc biệt trong điều kiện hiện nay thu hút vốn đầu tư nước ngoài không chỉ
mang lại vốn mà còn có vai trò quan trọng thúc đẩy thị trường vốn phát triển
theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, mở rộng qui mô và tăng tính minh
bạch, nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp… tạo ra tấm đệm kinh tế vững
trắc cho nền kinh tế tăng trưởng.
Tuy nhiên thu hút vốn đầu tư nước ngoài như thế nào và sử dụng ra sao,
luôn tiềm ẩn những rủi ro hơn so với huy động vốn trong nước. lựa chọn kênh
huy động vốn và giải pháp thích ứng để thu hút từng loại vốn đầu tư nước ngoài
là thúc đẩy thu hút vốn ngoài nước ổn định và tương xứng với tiềm năng, góp
phần tạo động lưc phát triển thị trường vốn và nền kinh tế VN. NHTMNN là
phải đảm bảo là một kênh huy động vốn đầu tư nước ngoài hiệu quả.
Muốn vậy, trước hết các NHTMNN khi tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài
dưới bất cứ hình thức nào cũng phải dặc biệt quan tâm đến những đặc trưng của
vốn nước ngoài.
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 29
NHTMNN cần có các cơ chế chính sách nghiệp vụ tiếp nhận vốn thích
hợp khi tiến hành CPH như phát hành cổ phiếu, trái phiếu ngoại tệ trên thị
trường quốc tế.
2.3. Cơ cấu lại tài chính:
Về việc sáp nhập và hợp nhất những ngân hàng với nhau hay giữa ngân
hàng với tổ chức tín dụng cần có sự cân nhắc về việc chọn đối tượng sáp nhập.
Có thể nói đây là phương pháp hữu hiệu, thiết thực giúp làm tăng quy môvốn
nhanh chóng, làm tăng khả năng thực hiện một cách đa năng chuyên nghiệp các
nghiệp vụ tài chính –ngân hàng khác nhau
Về việc điều hành và thực hiện các nghiệp vụ theo hoạch định cần phải
cải tiến đảm bảo thống nhất định hướng, điều hành kịp thời đến các chi nhánh
thông qua hệ thống truyền thông e-mail, fax, đường truyền dữ liệu
Theo thông lệ quốc tế các NHTM lớn trên thế giới đều có uỷ ban quản lí
tài sản nợ, tài sản có với các chức năng và quyền hạn cụ thể, nhằm nâng cao hiệu
quả quản trị điều hành của ngân hàng. Kèm theo đó trong tổ chức, trong điều
hành của NHTM hình thành hai bộ phận tương đối rõ ràng, đó là front office (
chuyên giao dịch trực tiếp với khách hàng), bộ phận office chuyên làm nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát và hậu cần phục vụ. Trong điều hành cũng như phân định rõ
trách nhiệm , xây dựng tại chi nhánh có giám đốc điều hành, nhân sự, tài chính,
kinh doanh. Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng người. Ở nước ta
một số NHTMNN do đang thực hiện thí điểm cổ phần hoá nên cần phải xem xét
vận dụng mô hình tổ chức cho phù hợp, tránh rợp khuôn không nên xây dựng
mở quá nhiều các uỷ ban, phòng ban không cần thiết mà phải phân tích kĩ lưỡng
cần tổ chức như thế nào cho phù hợp và xác thực
Do yêu cầu phải minh bạch và mô hình tổ chức bởi người chủ sở hữu
NHTM khi cổ phần hoà không phải chỉ là của nhà nước nên tất yếu muốn cổ
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 30
phần hoá thành công phải rõ ràng trong tổ chức tức thực hiện cơ cấu lại mô hình
tổ chức đúng đắn.
Để nâng cao nội lực nhằm CPH NHTMNN thành công thì phải:
2.4.Nâng cao năng lực tài chính:
-Dùng nguồn vay nợ nước ngoài của chính phủ để tài trợ làm tăng vốn
điều lệ ngân hàng: đây là biện pháp đặc biệt. Đã có nhiều chuyên gia, trong điều
kiện hiện nay , nếu chính phủ có trong tay 1 tỷ USD cho việc này thì thì chắc
chắn hệ thống NHTMNN có đủ sức về tài sản để đảm bảo cổ phần hoá thành
công và đủ sức cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên cần phảI có sự
tính toán kĩ lưỡng, đáp ứng yêu cầu cân đối vĩ mô của nền kinh tế , từ cán cân
thanh toán , ngoại tệ, tỉ giá, cân đối ngan sách nhà nước
- Phải tiến hành cổ phần hoá NHTMNN trên cơ sở giữ nguyên một phần
vốn hiện có của nhà nước tại thời điểm cổ phần hoá, đồng thời huy động thêm số
vốn còn thiếu để tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% từ việc bán cổ phần cho cán bộ
công nhân viên ngân hàng, cho các cổ đông chiến lược là các doanh nghiệp,
ngân hàng, tổ chức tín dụng, nhất là các tổ chức tín dụng nước ngoài có uy tín
- Xử lí nợ tồn đọng, lành mạnh hoá tình hình tài chính. Tuy quyết định
493 được ban hành và các NHTMNN bước đầu đã thống kê nợ xấu theo cách
chia các khoản nợ thành 5 loại .Với nợ từ loại 3 đến 5 là loại nợ xấu nhưng do
mối quan hệ truyền thống, cùng hình thức sở hữu, nhu cầu vay lớn và có nhà
nước xử lí nếu gặp rủi ro nên các NHTMNN vẫn cho DNNN vay lớn nhất mặc
dù khă năng trả của các DNNN này là thấp và cả các khoản cho vay “theo chỉ
thị” cần phải được xử lí ngay và phải đảm bảo kỉ luật tín dụng. CPH NHTMNN
đặt ra yêu cầu xử lí tốt các khoản nợ xấu.
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 31
Sổ tay tín dụng do WB tài trợ và được biên soạn theo thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên trong quá trình áp dụng cần được thực hiện phù hợp với điều kiện cụ
thể của Việt Nam nếu máy móc, cứng nhắc sẽ trở nên kém hiệu quả. Hội đồng
tín dụng tại các chi nhánh NHTMNN cần đảm bảo thực chất hơn tránh tình trạng
như tại 1 số chi nhánh NHTMNN, hội đồng tín dụng còn mang tính hình thức,
các quyết định cho vay đều do giám đốc hoặc cán bộ chuyên môn, phòng chuyên
môn không có bản lĩnh bảo vệ quan điểm của mình
3. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ NH
Để đẩy nhanh tiến độ CPH NHTMNN cần phải hiện đại hoá công nghệ, đa
dạng hoá sản phẩm dịch vụ NH. Xây dụng hệ thống thông tin quản lí, hệ thống
thanh toán điện tử, hệ thống giao dịch điện tử trên cơ sở ứng dụng thành tựu của
công nghệ thông tin hiện đại. Bên cạnh đó cần chú trọng phát triển hệ thống dịch
vụ NH đa dạng, đa tiện ích nhằm khai thác có hiệu quả các công nghệ hiện đại,
đồng thời tiếp cận và phát triển các loại hình dịch vụ mới có hàm lượng công
nghệ cao theo nhu cầu cảu nền kinh tế. Việc phát triểnđa dạng hoá sản phẩm dịch
vụ NH sẽ làm giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Chú trọng công tác
Mảketing, xây dựng chiến lược khách hàng, mở rộng mạng lưới, tranh thủ quảng
bá hình ảnh, thương hiệu của NH.Cải tiến các quy trình giao dịch nhằm đơn giản
hoá các thủ tục hành chính.
4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên NH
Thực hiện công tác đào tạo lại cán bộ để thực hiện tốt các nghiệp vụ và
công nghệ mới của NH hiện đại. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế. Trang bị cho nhân viên NH các kiến thức ngoại ngữ, xã hội,
nghiệp vụ , văn hoá kinh doanh, giao thiệp NH.
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 32
KẾT LUẬN
Thách thức được vượt qua nó sẽ trở thành thời cơ, song thời cơ không
nắm bắt được thì tất yếu trở thành thách thức. Nếu Việt Nam vượt qua thách thức
cổ phần hoá các NHTM thành công cả về tiến trình và chất lượng cổ phần hoá
thì hệ thống NHNN Việt Nam mới có nền để thực sự đủ sức hội nhập cạnh tranh
trên thị trường tài chính quốc tế. Song Việt Nam có thực sự biến các thách thức
của quá trình cạnh tranh, hội nhập toàn cầu hoá nền kinh tế thành cơ hội hay
không?
Do thời gian và điều điện giới hạn ở đề án môn học nên em xin được
tiếp tục bàn luận ở các đề án tiếp theo.
Bài viêt của em còn nhiều sơ xuất và thiếu sót về số liệu kính mong
thầy chỉnh sửa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tài chính tiền tệ
2. Thời báo ngân hàng
3. Tài chính doanh nghiệp
4. Tạp chí ngân hàng các số năm2006
5. Báo thị trường tài chính tiền tệ các số năm2006
6. Giáo trình ngân hàng thương mại
7. Trang web các NHTMNN Việt Nam
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 34
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN .................................................................................. 3
I. Các khái niệm ............................................................................................... 3
II. Một Số Vấn đề chung về CPH DNNN, CPH NHTMNN: ............................ 3
1. CPH DNNN ở Việt Nam .......................................................................... 3
2.CPH NHTMNN: ........................................................................................ 5
III. Sự cần thiết phải CPH NHTMNN VN hiện nay: ........................................ 7
1. Điều kiện hiện nay của các NHTMNN VN: .............................................. 7
2.CPH nhtmnn tạo điều kiện phát huy vai trò của thị trường tài chính .......... 9
2.1.CPH NHTMNN kích thích tăng nguồn vốn tiết kiệm tài trợ cho nhu
cầu mở rộng đầu tư, nhu cầu tăng trưởng nền kinh tế . .............................. 9
2.2. CPH NHTMNN kích thích sự linh hoạt và đem đến thị trường tài
chính VN một môi trường hoàn hảo hơn, nâng cao hiệu quả trong việc
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của NHNN....................................... 9
2.3. CPH hệ thống NHTMNN tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa chỉ số
chứng khoán và tình trạng “sức khoẻ” của nền kinh tế. ........................... 10
IV. NỘI DUNG CPH NHTMNN ................................................................... 11
1.Một số quan điểm để tiến hành CPH NHTMNN:..................................... 11
2. Mục tiêu CPH NHTMNN: ...................................................................... 14
3. CPH NHTMNN hiện nay như thế nào?................................................... 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CPH NHTMNN VIỆT NAM ............................... 18
1. Đề án CPH Vietcombank ........................................................................ 18
2. BIDV với chiến lược CPH ...................................................................... 19
3. Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long: ............................ 24
Đề án môn học
Bùi Thị Minh Huệ - Lớp: NH46C 35
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP......................................................... 25
I. Kiến nghị .................................................................................................. 25
II. Giải pháp ................................................................................................... 25
1. Giải pháp về môi trường pháp lý và quản lý giám sát ............................. 26
2. Giải pháp về tài chính nội lực của các NHTMNN VN: ........................... 26
2.1.Giải pháp tài chính CPH DNNN ở Trung Quốc: ................................ 26
2.2. Mở rộng chiến lược huy động vốn ra nước ngoài: ............................ 28
2.3. Cơ cấu lại tài chính: .......................................................................... 29
2.4.Nâng cao năng lực tài chính: ............................................................. 30
3. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ NH ............................................. 31
4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên NH ............................ 31
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 33
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Giải pháp tài chính để cổ phần hóa Ngân hàng Thương Mại nhà nước Việt Nam hiện nay.pdf